1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế tổng cục thuế

134 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Trường Nghiệp Vụ Thuế - Tổng Cục Thuế
Tác giả Trần Thị Lệ Quyên
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Minh Phượng
Trường học Học viện hành chính quốc gia
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (12)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (12)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 3.1. Phạm vi nghiêm cứu (12)
    • 3.2. Đối tượng nghiêm cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Cấu trúc của luận văn (13)
    • 1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công (14)
      • 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công và khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng (14)
      • 1.1.2. Chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng (21)
    • 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng (26)
      • 1.2.1. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng (26)
      • 1.2.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN tại đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng (31)
      • 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN (45)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng (45)
      • 1.3.1. Các nhân tố chủ quan (46)
      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan (48)
    • 1.4. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng (50)
    • 1.5. Bài học rút ra từ các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng (53)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNNTẠI TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ (0)
    • 2.1. Khái quát về Trường Nghiệp vụ Thuế (58)
      • 2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Trường Nghiệp vụ Thuế (58)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Nghiệp vụ Thuế (58)
      • 2.1.3. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu công tác đào tạo bồi dưỡng tại Tổng cục Thuế (60)
      • 2.1.4. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường Nghiệp vụ Thuế (61)
    • 2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế (67)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế (67)
      • 2.2.2. Mô hình quản lý tài chính (67)
      • 2.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế (69)
    • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chi thường xuyênNSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế (81)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (81)
      • 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế (93)
      • 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại và hạn chế (95)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG (0)
    • 3.1. Quan điểm và định hướng của Nhà nước về quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng (99)
      • 3.1.1. Quan điểm và định hướng của Nhà nước về hoạt động đào tạo bồi dưỡng (99)
      • 3.1.2. Quan điểm và định hướng của Tổng cục Thuế về hoạt động đào tạo bồi dưỡng (101)
      • 3.1.3. Quan điểm, chủ trương của Nhà nước về quản lý chi thường xuyên (103)
    • 3.2. Mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên (104)
    • 3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho công tác đào tạo bồi dưỡng tại phòng TC-HC của Trường Nghiệp vụ Thuế đến năm 2025 (106)
      • 3.3.1. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, các quy trình, quy chế liên (106)
      • 3.3.2. Hoàn thiện phương án tự chủ tài chính của đơn vị (109)
      • 3.3.3. Nâng cao giải pháp quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng (110)
      • 3.3.4. Nâng cao chất lượng lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng (113)
      • 3.3.5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, NSNN (116)
      • 3.3.7. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý chi thường xuyên NSNN (119)
      • 3.3.8. Giải pháp tăng cường cở sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN (124)
    • 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (126)
      • 3.4.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước (126)
      • 3.4.2. Đối với Trường Nghiệp vụ Thuế ................................................ 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (128)
  • PHỤ LỤC (134)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Dựa trên việc phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi tiêu ngân sách trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo và bồi dưỡng là rất quan trọng Việc này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo nguồn lực được phân bổ hợp lý cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng Đồng thời, cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm tối ưu hóa chi phí và nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực.

Trong giai đoạn 2018-2020, việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho Trường Nghiệp vụ Thuế đã được phân tích và đánh giá một cách chi tiết Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho Trường Nghiệp vụ Thuế, với mục tiêu hướng tới năm 2025.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tổng hợp được sử dụng để hệ thống hóa và phân tích dữ liệu, giúp khái quát hóa các đặc điểm chung và các cấu trúc khách quan của tổng thể nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu thống kê.

Bài viết này phân tích và tổng hợp để đánh giá khái quát về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích báo cáo chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo qua các năm Quá trình này bao gồm sắp xếp, phân loại và tổng hợp số liệu thu thập, từ đó xây dựng bảng biểu để mô tả thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường.

Phương pháp so sánh là công cụ hữu hiệu để phân tích và xác định các đặc điểm cần thiết nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Trường Việc áp dụng phương pháp này giúp rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp cải tiến hiệu quả hơn trong quản lý tài chính.

Cấu trúc của luận văn

Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công

1.1.1 Đơn vị sự nghiệp công và khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng

1.1.1.1 Khái niệm và các yếu tố nhận diện Đơn vị sự nghiệp công lập a, Khái niệm:

Theo Điều 9, khoản 1 của Luật Viên chức 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được định nghĩa là tổ chức do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định pháp luật Các đơn vị này có tư cách pháp nhân và có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.

Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 120/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày

Theo quy định ngày 01/12/2020, đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài là những tổ chức được thành lập bởi bộ, cơ quan ngang bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ Các đơn vị này có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và phải đặt trụ sở tại nước ngoài.

Theo Điều 2 Luật Viên chức, người được tuyển dụng vào vị trí công việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hợp đồng làm việc và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị đó sẽ được coi là viên chức Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các yếu tố như được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội theo quy trình và thủ tục pháp luật quy định.

Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

Có tư cách pháp nhân;

Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước;

Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị

Đơn vị sự nghiệp có những đặc trưng riêng biệt giúp phân biệt với các cơ quan hành chính nhà nước, cũng như với các đơn vị ngoài công lập và các tổ chức khác.

Các đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập bởi các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, xã hội, hoạt động theo trình tự và thủ tục nghiêm ngặt Chúng đóng vai trò là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước nhưng không có quyền lực nhà nước hay chức năng quản lý như xây dựng thể chế, thanh tra hay xử lý vi phạm hành chính Đồng thời, các đơn vị này hoạt động bình đẳng với tổ chức và cá nhân khác trong việc cung cấp dịch vụ công.

1.1.1.2 Phân loại Đơn vị sự nghiệp công

Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ phong phú về số lượng mà còn đa dạng về loại hình và lĩnh vực hoạt động Chính vì vậy, việc phân loại các đơn vị này trở nên phức tạp và phụ thuộc vào nhiều tiêu chí khác nhau Một trong những tiêu chí quan trọng là mức độ tự chủ tài chính của từng đơn vị sự nghiệp công lập.

Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ đã quy định cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, phân loại chúng thành 4 loại khác nhau.

• Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

• Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;

• Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;

• Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên

Luật Viên chức năm 2010 quy định hai loại đơn vị sự nghiệp công lập: thứ nhất là đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự; thứ hai là đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn trong các lĩnh vực này Tiêu chí phân loại giữa hai loại đơn vị này là rất quan trọng để xác định mức độ tự chủ và trách nhiệm của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ công.

Có bảy loại đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ dựa vào khả năng tự chủ tài chính mà còn phụ thuộc vào mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự Xét từ góc độ vị trí pháp lý, các đơn vị này có thể được phân chia thành năm loại khác nhau.

* Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;

* Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;

* Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

* Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

* Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và cơ quan ngang Bộ bao gồm những đơn vị được quy định tại nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ Những đơn vị này bao gồm các tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách, báo chí, tạp chí, trung tâm thông tin, tin học, trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, và học viện Ngoài ra, còn có các đơn vị sự nghiệp công lập khác được liệt kê trong danh sách kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1.1.1.3 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng

Đào tạo bồi dưỡng cho công chức trong cơ quan nhà nước là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao trình độ cán bộ công chức, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Tuy nhiên, khái niệm về đào tạo và bồi dưỡng vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau trong thực tế.

Theo Từ điển tiếng Việt của GS Hoàng Phê (Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2010), đào tạo được định nghĩa là quá trình giúp một người phát triển năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, trong khi bồi dưỡng là việc nâng cao năng lực hoặc phẩm chất của cá nhân.

Theo Đại từ điển tiếng Việt do GS Nguyễn Như Ý chủ biên, đào tạo được định nghĩa là quá trình dạy dỗ và rèn luyện nhằm phát triển kỹ năng và kiến thức cho cá nhân.

8 nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp”; “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn”

Theo các từ điển tiếng Việt, "đào tạo" và "bồi dưỡng" mặc dù có những điểm tương đồng như nâng cao chất lượng và chuyên môn cho đối tượng, nhưng lại mang ý nghĩa khác nhau Đào tạo được hiểu là một quá trình dài hạn, khép kín, nhằm trang bị cho đối tượng những phẩm chất mà trước đó họ chưa có Trong khi đó, bồi dưỡng chỉ là một giai đoạn ngắn, mang tính bổ trợ, nhằm nâng cao và phát triển thêm những phẩm chất đã có sẵn của đối tượng.

Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, đào tạo bồi dưỡng được hiểu như sau:

“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học”

“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”

Đào tạo là quá trình truyền đạt kiến thức cho một đối tượng học tập cụ thể, diễn ra theo một quy trình khép kín với các chuẩn mực và phương pháp dạy học rõ ràng trong một khoảng thời gian nhất định Mặc dù không cần làm rõ kiến thức đầu vào của học viên, nhưng năng lực và kiến thức đầu ra sau quá trình học phải được quy chuẩn và xác định rõ Sự chuyển biến chất lượng năng lực và kiến thức của học viên sau khi hoàn thành quá trình dạy và học là yếu tố quan trọng, giúp họ đáp ứng yêu cầu của chuyên ngành đã học.

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng

1.2.1 Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng Đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng là những đơn vị được cơ quan có thẩm quyền thành lập thực hiện cung cấp dịch vụ trong những lĩnh vực đào tạo bồi dưỡng cho xã hội

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng là quá trình tổ chức và thực hiện huy động, phân phối cũng như sử dụng nguồn lực tài chính nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn vị Để xây dựng các phương pháp và công cụ quản lý tài chính hiệu quả cho các đơn vị này, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong quản lý tài chính.

Một là, Bảo đảm tính thống nhất, tập trung dân chủ

Nguyên tắc tập trung dân chủ là cốt lõi trong quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước ta Trong việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng, cần chú trọng nguyên tắc này để phát huy sức mạnh toàn hệ thống, bảo đảm tính thống nhất của nền tài chính quốc gia, đồng thời khuyến khích tính năng động và sáng tạo của các cấp quản lý trong giải quyết các vấn đề tài chính và ngân sách nhà nước.

Đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia là yếu tố then chốt để tổ chức các hoạt động thu – chi tài chính một cách có hệ thống Điều này giúp tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các khâu quản lý tài chính, từ đó làm cho hoạt động tài chính trở nên phù hợp và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng được thực hiện hợp lý.

Để nâng cao năng lực quản lý thống nhất của Nhà nước, cần ban hành các chính sách và chế độ chi tiêu, định mức thu – chi tài chính Đồng thời, vai trò của các cơ quan chấp pháp và chuyên môn trong lập, chấp hành dự toán ngân sách và quản lý chi cho các đơn vị đào tạo cũng cần được củng cố Thực hiện nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ yêu cầu phân cấp trách nhiệm và quyền hạn cho cấp dưới, trong khi các cơ quan quản lý cấp trên phải hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách tài chính Các cơ quan quản lý không được tự ý ban hành chính sách tài chính trái với quy định của Nhà nước và phải thực hiện nhiệm vụ thu – chi theo đúng quy định.

Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng cần tuân thủ kế hoạch, chính sách và chế độ tài chính do Nhà nước quy định Cơ quan quản lý tài chính cấp dưới được giao nhiệm vụ và quyền hạn phù hợp, đảm bảo các quyết định quản lý dựa trên thông tin đầy đủ và có căn cứ Điều này giúp phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm của các chủ thể trong việc xây dựng kế hoạch thu – chi tài chính hàng năm cũng như trong quá trình thực hiện kế hoạch đó.

Hai là, Bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm và hiệu quả là những yếu tố quan trọng trong mọi chế độ kinh tế - xã hội, vừa là mục tiêu vừa là tiêu chuẩn đánh giá hoạt động quản lý Nguyên tắc này cần được áp dụng trong quản lý tài chính các đơn vị đào tạo bồi dưỡng, nhằm đảm bảo hiệu quả thông qua việc hoàn thành các mục tiêu quản lý với chi phí tối ưu nhất.

Để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý tài chính, cần thiết phải phân cấp quản lý giữa các cấp, đồng thời xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, cơ chế quản lý tài chính cần được điều chỉnh phù hợp, với yêu cầu thiết kế bộ máy quản lý tinh gọn, xác định mục tiêu, nội dung hoạt động, và trách nhiệm rõ ràng cho từng chức danh cán bộ Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng, cần nhận thức rõ phạm vi và giới hạn của từng cương vị quản lý, từ đó giảm thiểu các khâu trung gian và tối ưu hóa quy trình quản lý.

Ba là, Bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, giải trình và công khai, minh bạch

• Về tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Tự chủ là khả năng tự mình giải quyết vấn đề, điều này ngày càng trở nên cần thiết trong quản lý và điều hành các đơn vị Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cần có quyền tự chủ để xử lý hiệu quả nhiệm vụ của mình Nếu chỉ hành động thụ động theo chỉ đạo từ các cơ quan có thẩm quyền, sự năng động và sáng tạo sẽ bị triệt tiêu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và hiệu quả quản lý.

Tự chịu trách nhiệm là việc chấp nhận kết quả từ hành động của bản thân mà không đổ lỗi cho hoàn cảnh hay người khác Điều này đi kèm với cam kết đạt được những mục tiêu đã đề ra và có trách nhiệm trong việc thực hiện để đạt được kết quả mong muốn.

Tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng là việc các đơn vị này phải chấp nhận kết quả từ hoạt động tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính theo các mục tiêu đã cam kết.

Tự chủ gắn liền với việc tự chịu trách nhiệm, yêu cầu mỗi cá nhân phải đảm nhận trách nhiệm cho các quyết định liên quan đến nghĩa vụ và bổn phận của mình Điều này bao gồm việc tự chịu trách nhiệm về các cam kết học thuật, quản trị và tài chính Do đó, tự chủ thường đi đôi với việc nâng cao chất lượng, khi mà mọi quyết định cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và hậu quả có thể xảy ra.

• Về trách nhiệm giải trình

Trách nhiệm giải trình là nghĩa vụ quan trọng liên quan đến việc tự chịu trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề Nó thể hiện sự minh bạch và trách nhiệm của cá nhân hoặc tổ chức trong các quyết định và hành động của mình.

21 sẵn sàng cung cấp, giải thích, biện minh cho kết quả hành động của mình với các bên liên quan

Trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng là việc thừa nhận và chấp nhận trách nhiệm cung cấp thông tin minh bạch Điều này bao gồm việc thuyết minh rõ ràng các căn cứ, cơ sở cho các quyết định và hành động liên quan đến khai thác, phân phối và sử dụng nguồn tài chính.

Để đáp ứng yêu cầu nâng cao tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp, việc tăng cường trách nhiệm giải trình, đặc biệt trong quản lý tài chính, là điều cần thiết và quan trọng.

Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng Hoạt động này không chỉ ảnh hưởng đến quy mô mà còn quyết định chất lượng của các chương trình bồi dưỡng.

Để nâng cao uy tín của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng trong bối cảnh tự chủ tài chính, việc quản lý chi thường xuyên NSNN cần phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị Điều này sẽ khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát triển của các đơn vị Do đó, quản lý chi thường xuyên NSNN cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quy mô và tính chất của từng đơn vị.

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

Một là, năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN

Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi NSNN, bao gồm các nội dung sau:

Năng lực xây dựng chiến lược ngân sách và triển khai kế hoạch công việc rõ ràng là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức hiệu quả các bộ phận trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng Việc phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa nhân viên và các bộ phận là cần thiết để đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động này Đồng thời, năng lực quản lý của lãnh đạo đóng vai trò then chốt trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Nếu lãnh đạo yếu kém và bộ máy tổ chức không hợp lý, việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính công sẽ không hiệu quả, dễ dẫn đến chi vượt thu và phân bổ chi không hợp lý Tình trạng này có thể gây thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước, không chỉ cản trở sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội.

Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng là yếu tố quyết định đến hiệu quả chi NSNN Khi cán bộ quản lý có chuyên môn cao, sẽ giảm thiểu sai lệch trong việc cung cấp thông tin từ các đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời kiểm soát tốt nội dung, nguyên tắc và quy định chi tiêu.

38 thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm bảo theo dự toán đề ra

Hai là, Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN

Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý Sự thuận lợi trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN phụ thuộc vào cấu trúc tổ chức và quy trình nghiệp vụ quản lý Quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong quá trình lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi thường xuyên NSNN có ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý Một bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý sẽ giúp hạn chế sai phạm và nâng cao hiệu quả trong quản lý chi NSNN.

Quy trình quản lý được tổ chức một cách khoa học và rõ ràng sẽ nâng cao chất lượng thông tin cho quyết định quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời giảm thiểu sai lệch thông tin Điều này góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng.

Ba là, công nghệ quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng

Việc ứng dụng công nghệ tin học trong cuộc sống hiện nay đã chứng minh vai trò thiết yếu của nó, đặc biệt trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng Công nghệ tin học giúp tiết kiệm thời gian xử lý công việc, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về dữ liệu Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các quy trình cải cách nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN hiện đại tại các đơn vị này.

Bốn là, chiến lược phát triển của đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng

Chiến lược phát triển của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng trong từng thời kỳ cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN Mỗi nhiệm vụ trong công tác đào tạo cần có nguồn tài chính đảm bảo, đồng thời khi xây dựng mục tiêu phát triển, các đơn vị cần xác định nhu cầu và khả năng huy động nguồn tài chính Khi nhiệm vụ và mục tiêu thay đổi, cơ chế tài chính cũng cần điều chỉnh cho phù hợp Mục tiêu quan trọng của quản lý chi thường xuyên NSNN là phục vụ tốt nhất cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ Để đạt hiệu quả, chiến lược quản lý cần phù hợp với yêu cầu phát triển của đơn vị, vì đây là yếu tố quyết định đến việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

Một là, cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi thường xuyên NSNN của đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng Định mức chi tiêu không chỉ là căn cứ để xây dựng và phân bổ dự toán mà còn là chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý NSNN Việc ban hành định mức chi một cách khoa học và kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu NSNN Sự phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.

Việc thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước hiệu quả, không lãng phí công sức và tiền bạc là rất quan trọng Điều này giúp công việc diễn ra trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng và minh bạch, đồng thời tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm Trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN.

Hai là, khả năng về nguồn lực NSNN

Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) được xây dựng dựa trên các phân tích khoa học về nguồn lực tài chính công, dựa vào thực tiễn thu ngân sách và các khoản thu khác từ các năm trước, cùng với dự báo tăng thu trong năm hiện tại Do đó, chi thường xuyên NSNN không được vượt quá nguồn thu huy động được, và phải căn cứ vào nhiệm vụ chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng để lập kế hoạch ngân sách hàng năm.

Ba là, Môi trường kinh tế - xã hội

Tất cả các tổ chức và cá nhân đều bị ảnh hưởng bởi quan điểm và thể chế chính trị, cũng như hệ thống quản lý vĩ mô của xã hội Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến hoạt động và uy tín của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng Sự ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh được xem là những yếu tố quan trọng cho sự phát triển và hiệu quả của các đơn vị này.

Thực trạng nền kinh tế - xã hội và xu hướng phát triển tương lai ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các đơn vị đào tạo bồi dưỡng Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các đơn vị cần chú trọng phân tích các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp.

Để quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước hiệu quả, các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng cần dự báo và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau Việc xác định tác động tích cực hay tiêu cực của từng yếu tố là rất quan trọng trong công tác quản lý chi tiêu.

Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng

Thứ nhất, kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

Trường đại học công lập là đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thành lập, có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế quốc dân Các trường này cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho các tổ chức và doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ quản lý nhà nước Để thực hiện sứ mệnh, các trường đại học công lập được Chính phủ trao quyền tự chủ, đặc biệt trong quản lý tài chính.

Việc hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập là rất quan trọng để tối ưu hóa việc huy động và sử dụng nguồn lực Cơ chế tự chủ tài chính đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực, đồng thời cải thiện đời sống cho cán bộ giảng dạy.

Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong quản lý nguồn thu được nâng cao, giúp kiểm soát chi tiêu nội bộ hiệu quả hơn Cơ chế tự chủ khuyến khích tính dân chủ, sự chủ động và sáng tạo của người lao động, đồng thời nâng cao kỹ năng quản lý và chất lượng hoạt động Qua đó, nhà trường có thể rà soát lại chức năng nhiệm vụ, giảm dần sự can thiệp của cơ quan quản lý cấp trên và đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch trong tổ chức.

42 chức sắp xếp công việc, nhân sự, chi tiêu tài chính được thực hiện, tạo không khí đoàn kết trong nội bộ đơn vị

Các trường đại học đã phát huy quyền tự chủ bằng cách áp dụng cơ chế linh hoạt trong việc thu học phí Cụ thể, học phí được giảm cho các ngành học cần khuyến khích như nông lâm và công nghệ sau thu hoạch, đồng thời học phí các lớp liên kết cũng được điều chỉnh linh hoạt theo từng địa điểm.

Nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của các trường học Trao quyền tự chủ cho nhà trường giúp họ chủ động khai thác nguồn thu, đặc biệt là trong việc mở rộng các hình thức đào tạo không chính quy và liên kết đào tạo, từ đó tăng cường nguồn thu sự nghiệp Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các trường trong việc đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng Hơn nữa, việc điều chỉnh khung và mức thu học phí, lệ phí thể hiện rõ chủ trương của Nhà nước nhằm nâng cao khả năng tự chủ tài chính cho các trường đại học, đồng thời khuyến khích sự đóng góp của xã hội vào phát triển hoạt động giáo dục, giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN.

Ba là, đa dạng hóa lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn thu Với cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên được đào tạo bài bản, các trường đã mở rộng và đa dạng hóa hình thức đào tạo, bao gồm đào tạo chính quy, vừa làm vừa học và đào tạo từ xa với nhiều cấp bậc như cao đẳng, đại học và sau đại học Trường cũng mời chuyên gia nước ngoài giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt ở bậc sau đại học Để phát triển hoạt động khoa học, các trường đã ký hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ để triển khai các đề tài nghiên cứu, phát huy năng lực đội ngũ cán bộ và trang thiết bị hiện có.

Nghiên cứu khoa học đang được chú trọng và đổi mới, đặc biệt là nghiên cứu của sinh viên, nhờ vào việc ưu tiên kinh phí từ nguồn thu ngoài ngân sách của các trường.

Bốn là, thu nhập của cán bộ viên chức, cơ sở vật chất ngày một cải thiện

Trường đại học đã bắt đầu đạt được mục tiêu nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức, mặc dù thu nhập bình quân vẫn còn thấp so với một số ngành nghề khác Trong thời gian qua, công tác chi trả thu nhập cho cán bộ viên chức được thực hiện kịp thời, không xảy ra tình trạng thanh toán chậm, đảm bảo quyền lợi cho đội ngũ cán bộ viên chức.

Trong bối cảnh hiện nay, nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành yếu tố quan trọng mà các trường học cần chú trọng Học phí là nguồn thu chính, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tài chính của hầu hết các cơ sở đào tạo Mục tiêu chia sẻ chi phí giữa người học và Nhà nước đang được đặt lên hàng đầu, thể hiện rõ ràng trong chủ trương xã hội hóa giáo dục Nhờ sự đồng thuận và ủng hộ từ người học, nguồn thu học phí hiện nay không chỉ cao mà còn là nguồn lực quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo.

Thứ hai, kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội

Trong quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng ở Hà Nội, đã ban hành định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước theo số học sinh, ưu tiên cho con người, nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi khác Việc khoán biên chế và khoán chi hành chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP đã giúp các trường chủ động khai thác nguồn thu, quản lý ngân sách chặt chẽ và tiết kiệm hiệu quả Kết quả cho thấy, các đơn vị này đã sử dụng ngân sách nhà nước và kinh phí từ nguồn thu một cách hợp lý, đáp ứng kịp thời và sát với dự toán giao.

UBND thành phố đã chỉ đạo tăng cường công tác giám sát và kiểm tra ngân sách, đặc biệt là các quỹ đóng góp xây dựng trường, lớp học Các ngành liên quan được yêu cầu kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm các trường hợp chi sai, vượt chế độ và định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước.

Tuy nhiên, trong công tác quản lý chi NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế sau:

Mặc dù ngân sách nhà nước (NSNN) dành cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục hàng năm có xu hướng tăng, nhưng vẫn chưa tương xứng với sự phát triển của ngành giáo dục Việc áp dụng định mức chi dựa trên số đầu học sinh do Trung ương quy định đã dẫn đến tình trạng một số trường không đủ kinh phí để trả lương cho giáo viên.

Việc lập dự toán chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước của các đơn vị cơ sở không đáp ứng kịp thời đã dẫn đến sự chậm trễ trong công tác thẩm tra và thông báo giao dự toán của cơ quan tài chính Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc chấp hành ngân sách tại các đơn vị trực tiếp chi tiêu.

Chất lượng báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục chưa đạt yêu cầu do trình độ của một số cán bộ kế toán tại các trường còn hạn chế Điều này dẫn đến việc nhiều báo cáo cần phải điều chỉnh và sửa chữa, gây ra tình trạng chậm trễ trong việc nộp báo cáo quyết toán của một số trường.

Hàng năm, việc đánh giá tình hình chi tiêu và hiệu quả chi tiêu của các nhóm mục chi chưa được thực hiện, dẫn đến việc thiếu phân tích và rút kinh nghiệm cho công tác quản lý, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

Bài học rút ra từ các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng

Trong quản lý tài chính, khi cộng đồng hoặc tập thể tự quản lý kinh phí, họ thường sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn Đối với các cơ quan, tổ chức có quy trình hoạt động phức tạp, việc xác định chi phí đầu vào và kiểm soát sản phẩm đầu ra sẽ thúc đẩy tổ chức cải tiến quy trình và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí.

Trong bối cảnh cải tiến quy trình liên tục và kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, các sản phẩm đầu ra của tổ chức luôn được nâng cao Đối với các cấp quản lý ngân sách nhà nước có đơn vị sự nghiệp có thu, việc thực hiện cơ chế khoán chi và tự trang trải mang lại hiệu quả rõ rệt Cách phân bổ ngân sách trọn gói và giao quyền chủ động cho đơn vị trong chi tiêu khuyến khích tiết kiệm, đồng thời hạn chế tuyển dụng mới và tối ưu hóa phân công lao động, vì chính các đơn vị hiểu rõ nhất về nhu cầu và vấn đề của mình.

Quá trình thực hiện các khoản kinh phí trọn gói giúp xây dựng định mức chi tiêu, định biên và mô hình tổ chức hợp lý hơn Bài học kinh nghiệm quan trọng cho các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là cần cải thiện quy trình phân công lao động để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Xu hướng chuyển giao dịch vụ công cộng cho khu vực tư đang ngày càng gia tăng, với nhiều quốc gia áp dụng nguyên tắc rằng Nhà nước không tham gia vào những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác có khả năng thực hiện Trong trường hợp này, Chính phủ chỉ đóng vai trò kiểm soát, điều tiết và bảo hộ để tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần khác Ngược lại, đối với những dịch vụ mà các thành phần khác chưa tham gia, Nhà nước sẽ đảm nhận trách nhiệm cung ứng cho xã hội.

Phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm giữa Chính phủ và Chính quyền địa phương trong quản lý dịch vụ công được xác định một cách rõ ràng và minh bạch.

Trong quản lý dịch vụ công, có những lĩnh vực chỉ trung ương chịu trách nhiệm như y tế và giáo dục đại học, trong khi một số lĩnh vực khác như dịch vụ môi trường được quản lý bởi cả trung ương và địa phương Chính phủ chủ yếu tập trung vào việc xây dựng chiến lược, chính sách và tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, đồng thời phân bổ ngân sách và thực hiện kiểm toán Ngoài ra, chính quyền địa phương cũng có vai trò ký kết hợp đồng với các công ty tư nhân và giám sát hoạt động của họ.

Nghĩa vụ và trách nhiệm cung ứng dịch vụ công của các cơ quan, tổ chức nhà nước và tư nhân, cũng như của cá nhân, tổ chức hưởng thụ dịch vụ, đã được luật hóa một cách chi tiết Trong trường hợp vi phạm, sẽ có hình thức xử lý bằng phạt tiền cho vi phạm nhỏ, hoặc phạt tiền kèm theo rút giấy phép cho vi phạm nghiêm trọng.

Quyền tự chủ tài chính và nhân lực của các đơn vị cung ứng dịch vụ công được đảm bảo, trong khi Chính phủ và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các sai phạm nhằm duy trì tính liên tục của dịch vụ.

Kinh nghiệm phát triển của các tỉnh tại Việt Nam rất quý giá, nhưng việc áp dụng những kinh nghiệm này cần phải linh hoạt và sáng tạo Do sự khác biệt về thể chế chính trị, đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và chính sách phát triển qua từng giai đoạn, các địa phương phải tránh việc sao chép máy móc mà cần điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của mình.

Dựa trên kinh nghiệm từ các đơn vị sự nghiệp công và đào tạo tại Hà Nội, có thể rút ra những bài học quý giá cho công tác quản lý chi thường xuyên của các đơn vị đào tạo bồi dưỡng.

Các cấp chính quyền cần thiết lập các chủ trương và chính sách phù hợp với xu hướng phát triển đất nước để thúc đẩy giáo dục Sự lãnh đạo của Đảng trong định hướng phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là yếu tố then chốt Từ những chủ trương này, cần thể chế hóa các chương trình hành động và cơ chế chính sách do chính quyền các cấp quản lý nhằm phát triển GD&ĐT Đồng thời, điều này cũng làm cơ sở cho ngành GD&ĐT xây dựng dự toán chi thường xuyên thực tiễn, giúp các cơ quan chức năng phân bổ ngân sách một cách hợp lý.

Giao quyền tự chủ và trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) nhằm phát huy vai trò của hội đồng trường Điều này cần thiết để thực hiện giám sát từ các chủ thể trong nhà trường và xã hội, đồng thời bảo đảm tính dân chủ, công khai và minh bạch trong hoạt động giáo dục.

Nâng cao chất lượng cán bộ tài chính kế toán và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý tại các cơ quan như Tài chính và Phòng GD&ĐT là rất quan trọng Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý ở mọi cấp độ để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Cần hoàn thiện quản lý chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trong toàn bộ chu trình ngân sách nhà nước Đồng thời, tăng cường kiểm tra và giám sát việc thực hiện chế độ chi tiêu tại các cơ sở giáo dục để đảm bảo nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, tập trung vào những khía cạnh quan trọng nhất.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNNTẠI TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG

Ngày đăng: 20/09/2022, 09:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Học viện tài chính (2010), Giáo trình Lý thuyết quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết quản lý tài chính công
Tác giả: Học viện tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2010
12. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Nguyễn Như Ý
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin
Năm: 1998
25. Bộ Tài chính (2004), Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 về việc ban hành “Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí NSNN” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí NSNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2004
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khóa XIII, Kỳ họp thứ 8 (2015), Luật Ngân sách nhà nước, Luật số83/2015/QH13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân sách nhà nước
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khóa XIII, Kỳ họp thứ 8
Năm: 2015
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 (2014), Luật Đầu tư công, Luật số49/2014/QH13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư công
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khóa XIII, Kỳ họp thứ 7
Năm: 2014
29. Luật Viên chức, số: 58/2010/QH12, ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước CHXHCN ViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Viên chức", số: 58/2010/QH12
24. Website: http://daotaomof.vn/bvct/chi-tiet/333/cong-tac-dao-tao-boi-duong-can-bo-cong-chuc-vien-chuc.html Link
1. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 99/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Nghiệp vụ Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 139/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Hà Nội Khác
3. Bộ Tài chính (2019), Quyết định số 678/QĐ-BTC ngày 19/04/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2009), Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, Hà Nội 7. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 củaChính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập Khác
9. Chính phủ (2020), Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/1/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, Hà Nội Khác
13. Tổng cục Thuế (2010), Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2020, Hà Nội Khác
14. Tổng cục Thuế (2011), Quyết định số 1088/QĐ-TCT ngày 5/8/2011 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015, Hà Nội Khác
15. Tổng cục Thuế (2011), Quyết định số 1089/QĐ-TCT ngày 5/8/2011 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015, Hà Nội Khác
16. Tổng cục Thuế (2016), Quyết định số 1818/QĐ-TCT ngày 28/9/2016 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020, Hà Nội Khác
17. Tổng cục Thuế (2016), Quyết định số 1819/QĐ-TCT ngày 28/9/2016 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ đối với cá đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Kết quả công tácđào tạo bồi dưỡng năm 2018 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.1. Kết quả công tácđào tạo bồi dưỡng năm 2018 (Trang 62)
2 Khoá học phối hợpvới các Cục thuế địa phương 39 2.897 2.1 Lớp bồi dưỡng nghiệp vụngạch kiểm tra viên chính thuế 03 252 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
2 Khoá học phối hợpvới các Cục thuế địa phương 39 2.897 2.1 Lớp bồi dưỡng nghiệp vụngạch kiểm tra viên chính thuế 03 252 (Trang 63)
Bảng 2.3. Kết quả công tácđào tạo bồi dưỡng năm 2020 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.3. Kết quả công tácđào tạo bồi dưỡng năm 2020 (Trang 64)
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả công tácđào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2018-2020 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả công tácđào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2018-2020 (Trang 66)
Mơ hình quản lý chingân sách của Trường Nghiệp vụ Thuế được biểu diễn qua sơ đồ: - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
h ình quản lý chingân sách của Trường Nghiệp vụ Thuế được biểu diễn qua sơ đồ: (Trang 68)
Bảng 2.5: Dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhànước của Trường Nghiệp vụ Thuế trong giai đoạn 2018-2020 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.5 Dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhànước của Trường Nghiệp vụ Thuế trong giai đoạn 2018-2020 (Trang 72)
Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình phân phối và sử dụng nguồn tài chínhgiai đoạn 2018-2020 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình phân phối và sử dụng nguồn tài chínhgiai đoạn 2018-2020 (Trang 75)
Bảng 2.8. Cơ cấu chi nguồn NSNN cấp cho Trường Nghiệp vụ Thuế - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.8. Cơ cấu chi nguồn NSNN cấp cho Trường Nghiệp vụ Thuế (Trang 79)
Bảng 2.10. Thu nhập của công chức, viên chức người lao động Trường Nghiệp vụ Thuế giai đoạn 2018-2020 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.10. Thu nhập của công chức, viên chức người lao động Trường Nghiệp vụ Thuế giai đoạn 2018-2020 (Trang 83)
Bảng 2.11. Chi quản lý hành chínhgiai đoạn 2018-2020 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.11. Chi quản lý hành chínhgiai đoạn 2018-2020 (Trang 89)
Bảng 2.12. Chi đào tạo bồi dưỡng công chức giai đoạn 2018-2020 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.12. Chi đào tạo bồi dưỡng công chức giai đoạn 2018-2020 (Trang 90)
Bảng 2.13. Chi tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề - Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại trường nghiệp vụ thuế   tổng cục thuế
Bảng 2.13. Chi tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề (Trang 91)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w