1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông

167 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Hoạt Động Nhóm Trong Dạy Học Ngữ Văn Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Lớp 12 Trung Học Phổ Thông
Tác giả Huỳnh Thị Trúc Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Trung
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 167
Dung lượng 6,54 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (22)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (0)
  • 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (24)
  • 4. Giả thuyết nghiên cứu (24)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (24)
    • 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu (0)
    • 5.2. Phương pháp quan sát (24)
    • 5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (24)
    • 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (24)
  • 6. Nhiệm vụ nghiên cứu (25)
    • 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận (25)
    • 6.2. Điều tra, đánh giá thực trạng (25)
    • 6.3. Đề xuất các biện pháp sư phạm (25)
    • 6.4. Thực nghiệm sư phạm (25)
  • 7. Giới hạn nghiên cứu (25)
  • 8. Đóng góp của luận văn (0)
    • 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (27)
      • 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài (27)
      • 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam (0)
    • 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài (32)
      • 1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học (32)
      • 1.2.2. Khái niệm tổ chức hoạt động nhóm (33)
      • 1.2.3. Cách tiếp cận phát triển (33)
    • 1.3. Một số vấn đề về tổ chức hoạt động nhóm (33)
      • 1.3.1. Tiến trình thực hiện dạy học theo nhóm trên lớp (33)
      • 1.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức hoạt động nhóm (35)
    • 1.4. Cách tiếp cận năng lực (35)
    • 1.5. Cách tiếp cận năng lực trong dạy học môn ngữ văn (38)
    • 1.6. Đặc điểm của học sinh lớp 12 THPT (39)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (27)
    • 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng (42)
      • 2.1.1. Mục đích khảo sát (42)
      • 2.1.2. Đối tượng khảo sát (42)
      • 2.1.3. Phương pháp khảo sát (42)
      • 2.1.4. Cách xử lý số liệu (44)
    • 2.2. Thực trạng về tổ chức dạy học nhóm định hướng phát triển NLHT (45)
      • 2.2.1. Nội dung tìm hiểu (45)
      • 2.2.2. Kết quả điều tra tìm hiểu (45)
      • 2.3.1. Thực trạng nhận thức của GV và HS về tổ chức hoạt động nhóm (46)
      • 2.3.2. Thực trạng việc thực hiện DH tổ chức hoạt động nhóm theo hướng phát triển NLHT của GV (0)
  • Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ BIỆN PHÁP DẠY HỌC (42)
    • 3.1. Vài nét về chương trình Ngữ văn 12 (59)
    • 3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp DH theo hướng phát triển NLHT (0)
    • 3.3. Các biện pháp tổ chức hoạt động nhóm theo hướng phát triển NLHT cho (61)
      • 3.3.1. Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động nhóm theo hướng phát triển (61)
      • 3.3.2. Sử dụng hợp lý các kỹ thuật dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ (70)
      • 3.3.3. Thiết kế nhiệm vụ dạy học theo mức độ tăng dần tương tác giữa HS- (78)
      • 3.3.4. Hướng dẫn HS học tập nhóm có hỗ trợ CNTT (0)
      • 3.3.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển NLHT (86)
    • 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện pháp (93)
    • 3.5. Thực nghiệm (95)
      • 3.5.1. Đặc điểm, tình hình trường và lớp thực nghiệm (95)
      • 3.5.2. Thời gian và số tiết thực nghiệm, khảo sát (96)
      • 3.5.3. Phương pháp thực nghiệm (96)
      • 3.5.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm (97)
      • 3.5.5. Giáo án thực nghiệm (99)
  • KẾT LUẬN (14)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (117)

Nội dung

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn, nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh lớp 12 tại các trường trung học phổ thông.

3.2 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn ngữ văn cho học sinh lớp

12 Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực hợp tác

Giả thuyết nghiên cứu

Tổ chức hoạt động nhóm khi học môn ngữ văn có thể nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh THPT.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát

chỉ, hành vi, thái độ Với việc quan sát như thế sẽ hiểu rõ hơn hiệu quả giảng dạy của

GV và học tập của HS, để từ đó có những đánh giá khách quan

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận

và các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển NLHT cho HS THPT

Đề xuất các biện pháp sư phạm

12 ở trường THPT Nguyễn Trung Trực, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang theo hướng phát triển NLHT

Giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu phương pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học môn Ngữ văn cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Trung Trực, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và phát triển kỹ năng hợp tác cho học sinh.

Khảo sát thực trạng và tổ chức thực nghiệm sư phạm trong dạy học môn Ngữ văn cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Trung Trực, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, nhằm đánh giá hiệu quả giảng dạy và cải tiến phương pháp học tập cho học sinh.

8 Đóng góp mới của luận văn

Luận văn này nhằm làm rõ ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học của giáo viên, tập trung vào hoạt động nhóm trong môn ngữ văn Nó đánh giá thực trạng các phương pháp dạy học hiện tại đối với học sinh Trung học phổ thông và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, phù hợp với yêu cầu dạy học hiện nay.

9 Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 Nội dung chương này sẽ làm rõ những phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động nhóm hiện tại, đánh giá hiệu quả cũng như những thách thức trong quá trình triển khai, từ đó đưa ra những đề xuất cải tiến phù hợp với mục tiêu giáo dục.

Chương 3 trình bày các biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Các phương pháp này không chỉ giúp học sinh nâng cao kỹ năng làm việc nhóm mà còn khuyến khích sự sáng tạo và trao đổi ý tưởng, từ đó tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.

Đóng góp của luận văn

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Dạy học nhóm là một phương pháp giáo dục có từ lâu, đặc biệt được người Do Thái coi trọng Họ tin rằng việc hợp tác trong học tập là cần thiết để hiểu sâu sắc nội dung của kinh Talmud Để nắm bắt được kiến thức từ kinh Talmud, mỗi người học cần có ba yếu tố quan trọng: một bản kinh Talmud, một thầy dạy và một bạn học.

Ngay từ thế kỷ I, Marco Fabio Quintilian đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học sinh diễn đạt những gì họ hiểu để người khác cũng nắm bắt được Đến thế kỷ XVII, Jan Amôt Komenxki tin rằng việc dạy cho bạn bè sẽ giúp học sinh học tốt hơn và thu nhận kiến thức từ bạn bè Các nhà giáo dục hiện đại cũng đã khẳng định rằng học tập nhóm không chỉ giúp học sinh hỗ trợ lẫn nhau mà còn tạo ra một môi trường học tập tích cực và hiệu quả.

Cuối thế kỷ XIII và đầu thế kỷ XIV, Reverend Bebel và Joseph Lancaster đã tiên phong trong việc tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ tại Anh, giúp học sinh trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao kết quả học tập Ý tưởng này nhanh chóng lan rộng sang Mỹ và được các nhà giáo dục như John Dewey, Roger Parker, và Morton Deutch phát triển, nhấn mạnh khía cạnh xã hội của việc học và vai trò quan trọng của giáo viên trong giáo dục dân chủ.

J Dewey cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người học phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trường Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hoá trong một thế giới vi mô và học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học [52, tr.17]

Vào thế kỷ XVIII, nền giáo dục Mỹ đối mặt với sự cạnh tranh không lành mạnh và hiện tượng kỳ thị, phân biệt chủng tộc Năm 1806, trường Lancaster được thành lập tại New York, đánh dấu sự khởi đầu của tư tưởng giáo dục hợp tác.

Tư tưởng giáo dục nhóm đã nhanh chóng lan rộng khắp nước Mỹ vào đầu thế kỷ XIX, với các trường công nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập chung giữa những học sinh đến từ các nguồn gốc khác nhau Mục tiêu là giúp họ trở thành “người dân Mỹ” thông qua việc hợp tác trong lớp học, nơi giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ sự tương tác giữa các học sinh đa dạng.

Từ năm 1930 đến 1940, nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin đã nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong nhóm dân chủ, nhấn mạnh tầm quan trọng của cách cư xử trong nhóm và xây dựng lý thuyết về học tập nhóm Tiếp nối, Morton Deutsch đã phát triển lý luận về hợp tác và cạnh tranh dựa trên "Những lý luận nền tảng" của Lewin, và vào năm 1940, ông đã đưa ra lý thuyết về các tình huống hợp tác và cạnh tranh.

Cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, phong trào phản đối phân biệt chủng tộc tại Mỹ đã bùng nổ mạnh mẽ, thúc đẩy nhiều nhà giáo dục tìm kiếm các phương pháp giáo dục nhằm cải thiện quan hệ chủng tộc trong lớp học.

Vào những năm 70 của thế kỷ XX, nhiều nhà nghiên cứu đã thành lập nhóm “nghiên cứu hành động” nhằm phát triển các phương pháp sư phạm dựa trên mối quan hệ tương tác giữa các cá nhân trong lớp học.

Tại hội nghị quốc tế đầu tiên về HTHT tại Israel vào năm 1979, David Johnson; Elliot Aronson; Richard Schmuck và Larry Sherman đã đưa ra giải pháp

Hợp tác học tập (HTHT) là một phương pháp giáo dục quan trọng, bao gồm các đặc điểm, cấu trúc và nguyên tắc riêng biệt Bài viết đã phân tích ưu và nhược điểm của từng cấu trúc trong HTHT, đồng thời nhấn mạnh rằng để học tập hiệu quả, học sinh cần có năng lực HTHT Đặc biệt, HTHT không chỉ nâng cao khả năng học tập mà còn góp phần tích cực vào sự hội nhập giữa học sinh da đen và da trắng.

Lý thuyết HTHT của Kurt Lewin đã tạo nền tảng cho nhiều nghiên cứu và tranh luận, đặc biệt tại hội nghị quốc tế IASCE diễn ra từ ngày 21 đến 25 tháng 4 năm 2004 tại Singapore Tại hội nghị này, HTHT được thảo luận và khẳng định rằng khái niệm HTHT cần được coi là định hướng trong dạy học (Brody et al, 2004).

Kurt Lewin đã để lại dấu ấn quan trọng trong lịch sử tư tưởng dạy học nhóm thông qua nghiên cứu hành vi hợp tác, từ đó phát triển năng lực học tập Các nghiên cứu của ông đã kết nối với các kỹ thuật dạy học hợp tác nổi tiếng như Kỹ thuật Puzzle Jigsaw (Aronson et al, 1978; Aronson, 2000) và kỹ thuật Xung đột sáng tạo cùng thủ tục tranh cãi (Johnson & Smith), được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Các kỹ thuật hợp tác trong giáo dục, như Nhóm điều tra (Sharan & Sharan, 1992), Stad (Đội sinh viên và cách chia thành tựu), TGT (Trò chơi giải đấu), TAI (Hướng dẫn đội chơi tăng tốc), CIRC (Đọc hợp tác tích hợp), DEC (Phản biện tiểu luận cặp đôi), STP (Dự án đội sinh viên), và Chỉ dẫn phức tạp (Cohen, 1994), đã được Slavin (1995) mô tả và hướng dẫn thực hiện trong các trường học Những phương pháp này không chỉ nâng cao khả năng hợp tác giữa học sinh mà còn cải thiện hiệu quả học tập.

Trong giáo dục đại học, nhiều kỹ thuật được áp dụng để nâng cao chất lượng học tập Chẳng hạn, Đại học Miami triển khai chương trình sau đại học nghiên cứu môi trường thông qua “Dự án đội sinh viên” (STP), hiện nay được gọi là CTP hay “Dự án tập thể đội” Đây là một sự phát triển trực tiếp từ các nghiên cứu trước đây của Lippitt tại Đại học Michigan vào năm 1958.

Nghiên cứu của Johnson (1981), Sharan (1990) và Slavin (1995) đã chỉ ra năm yếu tố chính trong cấu trúc dạy học hợp tác (DHHT), bao gồm sự phụ thuộc lẫn nhau, trách nhiệm cá nhân, tương tác mặt đối mặt và nhóm không đồng nhất.

Kỹ năng xã hội [53, tr.149-150]

Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1 Khái niệm phương pháp dạy học

Theo cuốn Giáo dục học đại cương (2011) của Tiến sĩ Trần Thị Hương, Nxb Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh [44]

Phương pháp dạy học là sự tương tác và phối hợp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục Trong đó, giáo viên đóng vai trò chủ đạo để thực hiện các nhiệm vụ dạy học một cách hiệu quả.

1.2.2 Khái niệm tổ chức hoạt động nhóm

Học tập nhóm là một phương pháp học tập hiệu quả, trong đó các học viên trong nhóm trao đổi, hỗ trợ và hợp tác lẫn nhau để nâng cao kiến thức và kỹ năng.

1.2.3 Cách tiếp cận phát triển

Theo cuốn Phát triển chương trình giáo dục (2017) của Vũ Lan Hương - Phạm Thị Nga, Nxb Giáo dục Việt nam [45]

Dựa vào cách tiếp cận phát triển, chương trình giáo dục được xem là quá trình, còn giáo dục là sự phát triển

Giáo dục là quá trình phát triển con người, giúp khai thác tiềm năng và kinh nghiệm để làm chủ bản thân và đối mặt với thử thách một cách chủ động, sáng tạo Đây là một hành trình liên tục suốt đời, với mục tiêu không chỉ là kiến thức mà còn là khả năng hiểu biết và tiếp thu của người học Cách tiếp cận này tập trung vào sự phát triển năng lực hơn là chỉ truyền đạt nội dung kiến thức đã được xác định trước.

Một số vấn đề về tổ chức hoạt động nhóm

1.3.1 Tiến trình thực hiện dạy học theo nhóm trên lớp

Theo cuốn Giáo dục học đại cương (2011) của của Tiến sĩ Trần Thị Hương, Nxb Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh

Bước 1: Thành lập nhóm học tập

Việc phân chia nhóm học sinh thường dựa vào số lượng học viên, chủ đề bài học và đặc điểm của học sinh Các nhóm có thể được tạo ra một cách ngẫu nhiên hoặc theo tiêu chuẩn của giáo viên như giới tính và học lực Cấu trúc nhóm có thể được giữ nguyên hoặc thay đổi, với số lượng thành viên lý tưởng từ 4-6 người, mặc dù có thể có từ 2-20 người trong mỗi nhóm.

Cần thiết phải cử nhóm trưởng và thư ký nhóm để đảm bảo buổi thảo luận hiệu quả Nhóm trưởng có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung, xác định mục tiêu, cung cấp tư liệu, phân công nhiệm vụ, bố trí chỗ ngồi hợp lý và khởi động buổi thảo luận bằng cách tạo bầu không khí sinh động Trong quá trình thảo luận, nhóm trưởng cần khuyến khích sự tham gia của mọi thành viên, lắng nghe, đảm bảo an toàn cho những người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều và theo dõi phản ứng của từng người Ngoài ra, nhóm trưởng còn có thể khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi kích thích tư duy, phát hiện mâu thuẫn và kết nối các ý tưởng thành một hệ thống Do đó, nhóm trưởng cần có uy tín, khả năng lôi cuốn và học lực khá giỏi Thư ký có thể luân phiên trong nhóm để hỗ trợ công việc.

Giáo viên cần giới thiệu nội dung và thông tin định hướng cho hoạt động nhóm, nhấn mạnh mục tiêu và nội dung từ góc nhìn của học sinh để họ dễ dàng hiểu yêu cầu và lý do thực hiện Sau đó, giáo viên nên đề ra nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.

Bước 3: Thảo luận nhóm là giai đoạn quan trọng, nơi các thành viên trong nhóm ngồi lại với nhau để trao đổi ý kiến một cách hiệu quả Việc này không chỉ giúp giáo viên dễ dàng quan sát và động viên, mà còn tạo điều kiện cho họ đưa ra gợi ý khi cần thiết Mỗi nhóm có trách nhiệm thu thập ý kiến và chuẩn bị báo cáo trước lớp, đảm bảo mọi ý tưởng được lắng nghe và chia sẻ.

Bước 4: Thảo luận lớp Các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần, các nhóm có thể thảo luận với nhau để đi đến kết luận

Bước 5: Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học Trong quá trình học sinh hoạt động nhóm, nhiệm vụ của giáo viên là:

Giáo viên sẽ di chuyển giữa các nhóm để theo dõi tiến trình làm việc, nhằm đánh giá xem các nhóm có tìm ra giải pháp hợp lý hay không Họ cũng sẽ tìm kiếm những sai lầm mà các nhóm mắc phải, bao gồm cả những lỗi điển hình và những sai sót chưa được khắc phục.

Giáo viên có thể nâng cao hiệu quả giảng dạy bằng cách sử dụng các kỹ thuật như nhắc lại ý kiến, nhấn mạnh các khái niệm và tóm tắt nội dung Bên cạnh đó, việc liên kết các báo cáo của nhóm cũng giúp củng cố kiến thức cho học sinh trong bài học.

Nếu có nhóm nào đó gặp khó khăn giáo viên có thể tham gia vào với tư cách chỉ đạo thảo luận nhằm giải quyết khó khăn đó

1.3.2 Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức hoạt động nhóm

- Các thành viên cùng có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm

- Có thể thay đổi cấu trúc của các nhóm, tạo cơ hội cho các thành viên có dịp trao đổi nhiều người với nhau

- Tạo cơ hội để hội họp các ý kiến và quan điểm khác nhau, giúp quá trình giải quyết vấn đề

- Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm

Khi một hoặc hai thành viên trong nhóm nổi bật hơn, các thành viên khác có thể cảm thấy bị thu hẹp và giảm bớt sự tham gia vào các hoạt động chung.

- Phương pháp này tốn nhiều thời gian hơn để có sự tham gia của tất cả các thành viên

- Không phù hợp với lớp đông học sinh, nên đòi hỏi số lượng học sinh trong lớp và số giáo viên/số học sinh (1/25)

Cách tiếp cận năng lực

Mỗi cách tiếp cận trong giáo dục phản ánh một giai đoạn phát triển cụ thể của lĩnh vực này Hiện nay, trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đang đặt ra thách thức lớn cho giáo dục Do đó, cách tiếp cận năng lực đang nổi lên như một phương pháp phù hợp nhất để đáp ứng yêu cầu này.

Bảng dưới đây trình bày các đặc trưng của hai phương pháp phát triển chương trình, bao gồm tiếp cận hàng lâm và tiếp cận dựa theo năng lực Hai phương pháp này tương ứng với hai loại chương trình giáo dục: chương trình dựa theo nội dung và chương trình dựa theo năng lực.

Bảng 1 So sánh chương trình dựa theo nội dung với chương trình dựa theo năng lực người học Đặc điểm Chương trình dựa theo nội dung

Chương trình dựa theo năng lực

Mô hình chương trình Trọng điểm - Tiếp nhận kiến thức - Vận dụng kiến thức vào cuộc sống Kiểu hoạt động - Từ người dạy đến người học

- Người học và người dạy cùng hợp tác

- Chủ yếu tiếp nhận kiến thức, kỹ năng nhận thức

- Nhấn mạnh kỹ năng nhận thức, tư duy logic

- Mỗi kiến thức, kỹ năng được học không liên tục, ít lặp lại và ở từng môn học

- Vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ theo kiểu tích hợp trong bối cảnh thực tế để phát triển dần năng lực

- Nhấn mạnh kỹ năng nhận thức, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác

- Mỗi năng lực được phát triển liên tục theo hình xoắn ốc ở nhiều lĩnh vực/môn học, dọc theo thời gian

- Chịu trách nhiệm cung cấp các nguồn lực hỗ trợ là chủ yếu

- Vừa cung cấp nguồn lực, vừa chịu trách nhiệm đến kết quả cuối cùng

Các thành tố chương trình Mục tiêu/ kết quả đầu ra

- Yêu cầu về từng kiến thức, kỹ năng, thái độ cụ thể

- Mức độ phát triển năng lực (tổng hòa kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, động cơ và xúc cảm)

- Được xác định trên cơ sở yêu cầu về nội

- Được phát triển trên cơ sở nhu cầu của công việc trong xã hội dung môn học

- Là kỳ vọng đối với người học

- Là kỳ vọng đối với cả người học và người dạy

- Lựa chọn những tri thức cần thiết từ khoa học của môn học

- Tổ chức nội dung chủ yếu là theo logic khoa học môn học

- Lựa chọn những năng lực cần thiết cho HS trong cuộc sống

- Tổ chức nội dung chủ yếu theo cách tích hợp giúp hình thành và phát triển năng lực

- Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu khoa học môn học

- Chú ý đến việc tổ chức học tập các nội dung trong chương trình

- Thích ứng vơi kinh nghiệm đã có của cả lớp khi học tập mỗi môn học

- Xuất phát từ kinh nghiệm gắn kết với cuộc sống thực

- Thông qua trải nghiệm, chú ý đến việc tổ chức phát triển tiềm năng sẵn có ở mỗi người

- Thích ứng với kinh nghiệm mỗi người trong học tập và cuộc sống Đánh giá người học

- Nhấn mạnh những kiến thức, kỹ năng đã được quy định

- Tập trung vào đánh giá tổng kết

- Nhấn mạnh những kết quả đầu ra thực sự ở mỗi học sinh

- Tập trung đánh giá quá trình (theo dõi sự tiến bộ) và đánh giá tổng kết

- Tập trung đo lường các mục tiêu môn học

- Tập trung đo lường nhiều năng lực trong quá trình HS tham gia hoạt đơn lẻ

- Chủ yếu do GV thực hiện

- Thường thu thập thông tin tại các thời điểm cố định động thực

- Do GV và HS thực hiện

- Thông tin được thu thập trong suốt quá trình (hồ sơ, dự án, )

Cách tiếp cận năng lực trong dạy học môn ngữ văn

Theo bài viết của Phó Giáo sư-Tiến sĩ Bùi Mạnh Hùng đăng trên dienbien.edu.vn

Các nghiên cứu hiện đại trong giáo dục và tâm lý học đã chỉ ra rằng người học cần tham gia vào các hoạt động giáo dục tương tác thay vì chỉ nghe giảng Điều này giúp phát triển các năng lực quan trọng như năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cũng khẳng định rằng những năng lực này chỉ được hình thành thông qua các hoạt động thực hành như đọc, viết, nói và nghe, chứ không chỉ dựa vào kiến thức lý thuyết về ngôn ngữ và văn học.

Môn ngữ văn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện tại các trường phổ thông Qua việc học ngôn ngữ văn, học sinh rèn luyện các năng lực tư duy, tưởng tượng, sáng tạo, hợp tác và tự học, những năng lực này không chỉ hữu ích cho môn học này mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác trong giáo dục.

Thông qua các tác phẩm văn học đặc sắc, học sinh phát triển năng lực thẩm mỹ và nhạy cảm với sắc thái của tiếng Việt Điều này không chỉ kích thích hứng thú đọc và viết mà còn khuyến khích thảo luận về văn học, giúp các em khám phá bản thân và thế giới xung quanh Qua đó, học sinh hiểu biết hơn về con người, phát triển cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, đồng thời hình thành quan niệm sống và ứng xử nhân văn.

Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy suy luận và phản biện, để họ có khả năng đánh giá tính hợp lý và ý nghĩa của các thông tin và ý tưởng mà mình tiếp nhận.

Giúp học sinh phát triển phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự học, là rất quan trọng để họ có thể tự học suốt đời Điều này không chỉ giúp các em tiếp thu kiến thức mà còn biết cách ứng dụng những kỹ năng đã học vào cuộc sống thực tế.

Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và hiện đại về tiếng Việt và văn học, nhằm phát triển vốn tri thức nền tảng cho một người có văn hóa.

Bồi dưỡng cho học sinh thái độ tích cực và tình yêu đối với tiếng Việt và văn học là rất quan trọng, giúp các em biết trân trọng, gìn giữ và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Khái quát về khảo sát thực trạng

- Tìm hiểu về nhận thức của GV về tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT ở THPT

- Tìm hiểu thực trạng tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT ở THPT

- Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT ở THPT

- Tìm hiểu thực trạng NLHT của HS THPT

2.1.2 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát, chúng tôi chọn GV và HS lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Trung Trực, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang làm khách thể nghiên cứu

Trong cuộc khảo sát, tổng số giáo viên tham gia là 127, trong đó có 12 người có trình độ Thạc sĩ và 115 người có trình độ Đại học Số phiếu phát ra là 150, và số phiếu thu về là 127.

GV được điều tra là những người có kinh nghiệm giảng dạy từ 5 năm trở lên

* Tổng số HS được điều tra là 600 người, số phiếu thu về là 538 phiếu

2.1.3 Phương pháp khảo sát 2.1.3.1 Khảo sát bằng bảng hỏi

Sử dụng phương pháp này chúng tôi xây dựng bảng hỏi thành 2 nội dung hỏi:

* Tìm hiểu thực trạng DH tổ chức dạy học nhóm: Có 2 phiếu hỏi, một dành cho GV và một dành cho HS (Phụ lục 1 và 2)

- Bảng hỏi 01 dành cho GV gồm có:

+ Câu hỏi 1-2: Tìm hiểu nhận thức của GV về yêu cầu DH và vai trò tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT

+ Câu hỏi 3-11: Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT

+ Câu hỏi 12: Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT

+ Câu hỏi 13: Tìm hiểu việc đánh giá khái quát của GV về tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT

- Bảng hỏi 02 dành cho HS gồm có:

+ Câu hỏi 1-2: Tìm hiểu nhận thức của HS về mục tiêu học tập các em mong muốn trong quá trình học tập và vai trò của DHHT

+ Câu hỏi 3-6: Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT

* Tìm hiểu đánh giá về NLHT của HS THPT: Có 2 phiếu hỏi, một dành cho

GV và một dành cho HS (Phụ lục 3 và 4)

- Bảng hỏi 03 dành cho GV gồm có 2 phần:

A Tìm hiểu sự đánh giá GV về 4 nhóm NLHT của HS THPT

B Tìm hiểu sự đánh giá GV về việc sử dụng nguyên tắc hoạt động nhóm hợp tác; một số hành vi thường gặp trong hoạt động hợp tác nhóm và đánh giá chung

- Bảng hỏi 04 dành cho HS gồm có 2 phần:

A Tìm hiểu sự đánh giá HS về 4 nhóm NLHT

B Tìm hiểu sự đánh giá của HS về việc thực hiện các nguyên tắc hoạt động nhóm hợp tác; một số hành vi thường gặp; những khó khăn trong hoạt động hợp tác; kiểm tra việc xử lý của HS trước một số tình huống cụ thể gặp trong quá trình học hợp tác… để bổ sung vào kết quả đánh giá NLHT của HS THPT

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp quan sát trực tiếp trong một số giờ học để ghi chép tiến trình bài giảng, theo dõi các biểu hiện hoạt động nhóm và đánh giá thái độ hợp tác của học sinh.

HS nhằm bổ sung, lý giải cho những số liệu điều tra trên diện rộng bằng bảng hỏi

Nội dung điều tra, quan sát được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của đề tài được thể hiện chi tiết trên phiếu quan sát (phụ lục 5)

* Khách thể quan sát chúng tôi dự giờ quan sát một số tiết dạy thảo luận nhóm trong giờ học Ngữ Văn năm học 2016-2017 trường THPT Nguyễn Trung Trực

Chúng tôi dùng phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia nhằm phỏng vấn sâu với 2 mục đích:

1) Thiết kế, điều chỉnh bảng hỏi trước khi điều tra chính thức

2) Bổ sung cho những kết quả thu được từ bảng hỏi và quan sát nhằm làm rõ thực trạng Nội dung phỏng vấn thể hiện ở (phụ lục 6)

2.1.4 Cách xử lý số liệu

+ Phương pháp điều tra bảng hỏi được thiết kế với hầu hết các câu hỏi kín dưới 2 dạng:

Dạng 1 là những câu hỏi kín trong phiếu điều tra, phần đáp án trả lời được đưa ra 5 mức độ đánh giá Chúng được sắp xếp một cách liên tục theo mức độ giảm dần 5, 4, 3, 2, 1 Tương ứng với chúng là các mức điểm 5, 4, 3, 2, 1 (đối với các câu hỏi “âm tính” chúng tôi cho điểm ngược lại) Đối với những câu hỏi này chúng tôi xử lý theo điểm trung bình cộng

Dạng 2 là một số câu hỏi điều tra được xây dựng theo các tiêu chí, yêu cầu người được hỏi lựa chọn một hoặc một số các tiêu chí đã xây dựng Đối với các câu hỏi này chúng tôi xử lý theo tỷ lệ % và thứ bậc

Để tính chênh lệch trung bình cộng giữa các mức độ của thang đo NLHT (phụ lục 3 và 4), chúng tôi lấy điểm cao nhất (5 điểm) trừ đi điểm thấp nhất (1 điểm) và chia thành 5 mức: mức cao (5 điểm), tương đối cao (4 điểm), trung bình (3 điểm), thấp (2 điểm) và rất thấp (1 điểm) Chênh lệch giữa mỗi mức độ được tính là (5-1)/5 = 0,8.

- Mức độ 1: Có kỹ năng ở mức độ rất thấp (1,0 ≤ĐTB < 1,8)

- Mức độ 2: Có kỹ năng ở mức độ thấp (1,8 ≤ ĐTB < 2,6)

- Mức độ 3: Có kỹ năng ở mức độ trung bình (2,6 ≤ ĐTB < 3,4)

- Mức độ 4: Có kỹ năng ở mức độ cao (3,4 ≤ ĐTB ≤ 4,2)

- Mức độ 5: Có kỹ năng ở mức độ rất cao (3,4 ≤ ĐTB ≤ 5,0)

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ BIỆN PHÁP DẠY HỌC

Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp DH theo hướng phát triển NLHT

Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước trong thời kỳ hội nhập yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà còn bồi dưỡng năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề cho học sinh Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở cấp Trung học phổ thông, cả giáo viên và học sinh cần thay đổi cách dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Dạy học hợp tác là một trong những phương pháp quan trọng, ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập và phát triển năng lực xã hội của học sinh, đồng thời thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên Để thực hiện dạy học hợp tác thành công, giáo viên và học sinh cần trang bị những kỹ năng phù hợp với nguyên tắc và yêu cầu của phương pháp này Đề tài "Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12" đã nêu bật thực trạng cần quan tâm của giáo viên và học sinh tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học trong giai đoạn tới.

Cấu trúc của luận văn

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn, nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông Nội dung chương này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm, giúp học sinh phát huy khả năng giao tiếp, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề Qua đó, phương pháp dạy học theo hướng hợp tác không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong môi trường làm việc tương lai.

- Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 Trung học phổ thông

- Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 Trung học phổ thông

In the current era of integration, enhancing the quality of education and training is crucial for social development and national renewal The primary objective of modern education goes beyond merely imparting existing knowledge and skills; it focuses on fostering students' creativity and problem-solving abilities.

To enhance the quality of teaching at the upper secondary level, both teachers and students must adopt innovative methods, with cooperative teaching emerging as a key approach in our country This method not only positively impacts learning outcomes but also fosters the social development of learners and contributes to the professional growth of teachers Successful implementation of collaborative teaching requires specific teaching and learning skills that align with its principles The focus on organizing group activities in literacy education aims to develop collaborative capacities among high school seniors, addressing current concerns at Nguyen Trung Truc Secondary School in Rach Gia City, Kien Giang Province Consequently, measures will be introduced to improve teaching and learning effectiveness in the near future.

The structure of the thesis

- Chapter 1: The rationale for organizing group activities in literacy education towards the development of collaborative capacity for high school students

- Chapter 2: Current Situation of Group Organization in Linguistic Studies Towards Developing Cooperative Capacity for High School Grade 12 Students

- Chapter 3: Organizing Group Activities in Linguistic Studies to Develop Collaborative Capacity for High School Grade 12 Students

Quyết định giao đề tài

Danh mục chữ viết tắt x

Danh sách các bảng xi

1 Lý do chọn đề tài 1

3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3

5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu 3

5.3 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3

5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3

6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận 4

6.2 Điều tra, đánh giá thực trạng 4

6.3 Đề xuất các biện pháp sư phạm 4

8 Đóng góp của luận văn 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT… 6

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6

1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài 11

1.2.1 Khái niệm phương pháp dạy học 11

1.2.2 Khái niệm tổ chức hoạt động nhóm 12

1.2.3 Cách tiếp cận phát triển 12

1.3 Một số vấn đề về tổ chức hoạt động nhóm 12

1.3.1 Tiến trình thực hiện dạy học theo nhóm trên lớp 12

1.3.2 Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức hoạt động nhóm 14

1.4 Cách tiếp cận năng lực 14

1.5 Cách tiếp cận năng lực trong dạy học môn ngữ văn 17

1.6 Đặc điểm của học sinh lớp 12 THPT 18

Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 21

2.1 Khái quát về khảo sát thực trạng 21

2.1.4 Cách xử lý số liệu 23

2.2 Thực trạng về tổ chức dạy học nhóm định hướng phát triển NLHT 24

2.2.2 Kết quả điều tra tìm hiểu 24

2.3.1 Thực trạng nhận thức của GV và HS về tổ chức hoạt động nhóm 25

2.3.2 Thực trạng việc thực hiện DH tổ chức hoạt động nhóm theo hướng phát triển NLHT của GV 28

Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ BIỆN PHÁP DẠY HỌC

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

3.1 Vài nét về chương trình Ngữ văn 12 38

3.2 Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp DH theo hướng phát triển NLHT 39

3.3 Các biện pháp tổ chức hoạt động nhóm theo hướng phát triển NLHT cho

3.3.1 Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động nhóm theo hướng phát triển

3.3.2 Sử dụng hợp lý các kỹ thuật dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ 49

3.3.3 Thiết kế nhiệm vụ dạy học theo mức độ tăng dần tương tác giữa HS-

3.3.4 Hướng dẫn HS học tập nhóm có hỗ trợ CNTT 64

3.3.5 Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển NLHT 65

3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện pháp 72

3.5.1 Đặc điểm, tình hình trường và lớp thực nghiệm 74

3.5.2 Thời gian và số tiết thực nghiệm, khảo sát 75

3.5.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm 76

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Nội dung chữ viết tắt Chữ viết tắt

1 Công nghệ thông tin CNTT

3 Dạy học hợp tác DHHT

4 Dạy học hợp tác theo nhóm DHHTTN

9 Học tập hợp tác HTHT

10 Học tập hợp tác nhóm HTHT N

13 Kỹ năng học tập hợp tác KN HTHT

14 Năng lực hợp tác NLHT

15 Phương pháp dạy học PPDH

17 Trung học phổ thông THPT

19 Trung học cơ sở THCS

Bảng 1: So sánh chương trình dựa theo nội dung với chương trình dựa theo năng lực người học 14

Bảng 2.1: Thực trạng hiểu biết của giáo viên về những yêu cầu cần thiết khi tổ chức hoạt động nhóm 25

Bảng 2.2a: Đánh giá thực trạng việc xác định mục tiêu khi thiết kế bài dạy của giáo viên 28

Bảng 2.2b: Đánh giá mục tiêu dạy học đạt được của học sinh sau kết thúc môn học 29

Bảng 2.3 trình bày đánh giá về sự thuận lợi của nội dung các giáo trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học trong việc thiết kế các hoạt động nhóm hợp tác Việc này giúp xác định mức độ phù hợp và khả năng áp dụng của các tài liệu trong việc hỗ trợ quá trình học tập nhóm hiệu quả.

Bảng 2.4: Đánh giá sự phù hợp trang thiết bị, điều kiện đối với tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển năng lực hợp tác 31

Bảng 2.5: Những khó khăn của giáo viên khi tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển năng lực hợp tác 34

Bảng 3.1: So sánh điểm kiểm tra chất lượng đầu năm giữa 2 lớp thực nghiệm và đối chứng 74

Bảng 3.2: Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt 76

Bảng 3.3: Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Vợ nhặt 76

Bảng 3.4: Kết quả bài dạy thực nghiệm Chiếc thuyền ngoài xa 76

Bảng 3.5: Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền ngoài xa 77 Bảng 3.6: Xếp loại, đánh giá kết quả bài thực nghiệm và thực nghiệm đối chứng 77

1 Lý do chọn đề tài

Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước trong bối cảnh hội nhập hiện nay yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Mục tiêu giáo dục không chỉ là truyền đạt kiến thức và kỹ năng có sẵn cho học sinh, mà còn cần tập trung vào việc phát triển năng lực sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề cho học sinh.

Giáo dục phổ thông tại Việt Nam đang chuyển từ chương trình giáo dục nội dung sang tiếp cận năng lực người học, tập trung vào việc học sinh học được gì qua quá trình học Để thực hiện điều này, cần chuyển đổi từ phương pháp dạy học "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành năng lực, phẩm chất Đồng thời, việc đánh giá kết quả giáo dục cũng cần thay đổi, từ kiểm tra trí nhớ sang đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, chú trọng vào việc đánh giá liên tục trong quá trình học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Trong bối cảnh này, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học là điều cần thiết để chuẩn bị cho chương trình đổi mới sau năm 2015.

Chất lượng giáo dục chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng nhất Để nâng cao chất lượng giáo dục, việc chú trọng đến trình độ và năng lực của giáo viên là điều cần thiết.

Giáo viên ngày nay không chỉ cần có đạo đức nghề nghiệp và tư tưởng chính trị, mà còn phải sở hữu năng lực sư phạm và chuyên môn vững vàng Năng lực sư phạm và chuyên môn là những yếu tố quan trọng, cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục ở các cấp học Do đó, việc đào tạo năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tại các trường sư phạm cần phải được cải thiện liên tục, bổ sung các kỹ năng hiện đại và hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

Chương trình giáo dục phổ thông hiện nay tập trung vào việc áp dụng các mô hình phương pháp dạy học hiện đại, năng động và xã hội hóa cao, nhằm tích cực hóa người học và khuyến khích sự phát triển kỹ năng xã hội Điều này giúp học sinh hình thành kỹ năng học tập hiệu quả và kỹ năng sống cần thiết trong sinh hoạt và hoạt động thực tiễn Kỹ năng sống của học sinh phổ thông được coi là yếu tố cốt lõi của chất lượng giáo dục toàn cầu, và thiếu những kỹ năng này, người học không thể được xem là đã được giáo dục tốt.

Trong chương trình lớp 12 ban Cơ bản, các tác phẩm truyện, đặc biệt là truyện ngắn, chiếm một lượng lớn với 10 tác phẩm từ văn học Việt Nam và nước ngoài, trong đó chỉ có 2 tác phẩm dành cho phần đọc thêm Việc đọc và hiểu những tác phẩm này theo định hướng năng lực giúp học sinh chuẩn bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho kỳ thi THPT Quốc gia và cuộc sống sau này Để nâng cao chất lượng dạy học, cả giáo viên và học sinh cần đổi mới phương pháp dạy học, trong đó tổ chức hoạt động nhóm là một phương pháp quan trọng, có tác động tích cực đến kết quả học tập và phát triển năng lực xã hội của học sinh, đồng thời thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên Để tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả, giáo viên và học sinh cần trang bị những kỹ năng phù hợp với nguyên tắc và yêu cầu của phương pháp này.

Kỹ năng dạy học, đặc biệt là kỹ năng dạy học nhằm tích cực hóa học tập, vẫn chưa được chú trọng đúng mức, đặc biệt trong việc thiết kế bài dạy, kiểm tra, đánh giá và sáng tạo phương pháp dạy học phù hợp Việc tổ chức hoạt động nhóm, học tập tìm tòi, học nhóm nhỏ, học tập theo dự án và giải quyết vấn đề cần được triển khai hiệu quả hơn trong các môn học Đặc biệt, kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm ở trường trung học phổ thông vẫn còn thiếu sót trong những năm qua Vì vậy, tác giả sẽ nghiên cứu sâu về việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn, nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông.

Tìm ra các biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 Trung học phổ thông.

3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh lớp 12 Trung học phổ thông

3.2 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn ngữ văn cho học sinh lớp

12 Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực hợp tác

Tổ chức hoạt động nhóm khi học môn ngữ văn có thể nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh THPT.

5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu các tài liệu nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận trong tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát huy năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Trung Trực, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

5.2 Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình học tập của HS thông qua cử chỉ, hành vi, thái độ Với việc quan sát như thế sẽ hiểu rõ hơn hiệu quả giảng dạy của

GV và học tập của HS, để từ đó có những đánh giá khách quan

5.3 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phân tích thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong DH cho HS lớp 12 ở trường THPT hiện nay

5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các nội dung được đề xuất

Các biện pháp tổ chức hoạt động nhóm theo hướng phát triển NLHT cho

3.3.1 Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động nhóm theo hướng phát triển NLHT

Dựa trên nghiên cứu lý luận và đặc điểm của tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực học tập, tác giả đã kế thừa các cấu trúc, chiến lược và bước chương trình hóa dạy học từ các nhà nghiên cứu trước đó Quy trình tổ chức hoạt động nhóm được xây dựng bao gồm các giai đoạn và bước cụ thể để tối ưu hóa việc phát triển năng lực học tập của người học.

* Thiết kế các điều kiện chuẩn bị học tập hợp tác

Hoạt động của giảng viên bắt đầu bằng việc tìm hiểu đối tượng học sinh, điều này giúp giáo viên có phương pháp tiếp cận phù hợp và hiệu quả Việc nắm bắt đặc điểm như năng lực, thái độ, ý thức học tập, hoàn cảnh vùng miền và chuyên ngành của học sinh là rất quan trọng Dựa trên những thông tin này, giáo viên có thể xác định mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, cách chia nhóm và xây dựng môi trường học tập cũng như áp dụng các biện pháp tác động hợp lý.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, giáo viên cần phải có lòng đam mê với nghề, năng lực sư phạm vững vàng, sự chăm chỉ và kiến thức cơ bản về văn hóa, xã hội.

Bước 2: Phân tích chương trình, nội dung, xác định mục tiêu bài học

Dựa trên chương trình và kế hoạch dạy học, giáo viên cần lựa chọn bài dạy phù hợp để thiết kế các nhiệm vụ tương tác cho học sinh Sau khi chọn bài, giáo viên xác định rõ hai mục tiêu quan trọng: đầu tiên là mục tiêu về tri thức, thái độ và kỹ năng khoa học; thứ hai là mục tiêu về tổ chức hoạt động nhóm mà học sinh cần đạt được trong quá trình học.

Bước 3: Thiết kế nhiệm vụ hoạt động hợp tác cho từng nội dung bài học Dựa vào mục tiêu bài học, giáo viên cần nghiên cứu nội dung và tài liệu giảng dạy liên quan, từ đó lựa chọn những tri thức quan trọng để "uỷ thác" vào các nhiệm vụ hợp tác Điều này nhằm tạo ra những thách thức tư duy và khơi gợi nhu cầu giải quyết vấn đề của học sinh.

Nhiệm vụ hợp tác cần bao gồm những tri thức cốt lõi liên quan đến bài học Điều này đòi hỏi sự rõ ràng, cụ thể và tính gợi mở, không bị gò bó, phù hợp với nội dung bài học cũng như thời gian, không gian và kế hoạch học tập.

Khi thiết kế nhiệm vụ hợp tác, cần đảm bảo mức độ khó phù hợp với năng lực cá nhân nhưng cũng vừa sức cho nhóm, khuyến khích tính tương trợ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên Đồng thời, cần xác định sự đồng nhất hoặc khác nhau giữa các nhóm và dự kiến tiêu chí đánh giá để đảm bảo tính công bằng, khách quan, từ đó tạo động lực cho các nhóm hợp tác hoạt động hiệu quả.

Bước 4 trong quá trình giảng dạy là lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp, cũng như dự kiến thành lập nhóm PPDH PPDH và kỹ thuật dạy học là những cách thức mà giáo viên và học sinh tương tác để đạt được mục tiêu bài học Sau khi xác định mục tiêu và thiết kế nhiệm vụ bài học, giáo viên cần hình dung toàn bộ tiến trình dạy học của mình để lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật phù hợp Để đạt được mục tiêu bài học, thường cần phối hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau Tuy nhiên, việc xác định một phương pháp hay kỹ thuật chủ đạo là rất quan trọng, vì nếu không có sự rõ ràng trong lựa chọn này, khó có thể đạt được thành công trong tiết dạy Do đó, mỗi tiết dạy cần có một phương pháp và kỹ thuật dạy học chủ đạo được thể hiện rõ trong kế hoạch chi tiết lên lớp.

Để phát triển năng lực hợp tác trong tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên cần lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích sự tương tác giữa học sinh, như dự án, thảo luận nhóm, sắm vai và các kỹ thuật dạy học hợp tác như công não, đánh số, phỏng vấn ba bước, bể cá và khăn trải bàn.

Bước 5: Dự kiến thành lập nhóm học tập

- Quyết định về số lượng HS trong một nhóm

Sau khi xác định rõ mục tiêu bài học và thiết kế các nhiệm vụ học tập, giáo viên cần xác định số lượng thành viên trong nhóm sao cho tối ưu Các nhóm hợp tác thường gồm từ 4 đến 6 học sinh, nhưng con số này có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiệm vụ, chiến lược phương pháp và kỹ thuật giảng dạy Khi quyết định số lượng học sinh, giáo viên cần lưu ý đến một số yếu tố quan trọng.

+ Đặc điểm của mục tiêu, nhiệm vụ bài học, tài liệu, thời gian DH và điều kiện hiện có để tổ chức nhóm

+ Căn cứ vào phương pháp, kỹ thuật hay chiến lược DH mà GV lựa chọn thực hiện

Nhóm đông thành viên tạo ra nhiều cơ hội chia sẻ thông tin và kiến thức, giúp hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả hơn Tuy nhiên, sự đông đảo cũng yêu cầu các thành viên phải có trình độ chuyên môn cao hơn để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng.

Việc học tập nhóm là rất quan trọng trong việc phối hợp hành động để đạt được sự thống nhất Do đó, cần tổ chức các nhóm nhỏ để học sinh có kinh nghiệm trong việc làm việc nhóm trước khi tiến hành tổ chức các nhóm lớn hơn.

+ Thời gian dành cho hoạt động nhóm học tập càng ít, kích thước nhóm càng phải nhỏ

+ Nhóm thường không nên vượt quá 6 HS

- Quyết định thành phần HS trong một nhóm

Khi thành lập nhóm, giáo viên cần xem xét cách sắp xếp thành viên dựa trên sở thích, giới tính và năng lực học tập để đạt hiệu quả tốt nhất Các nghiên cứu từ chuyên gia về học tập hợp tác cho thấy nhóm tối ưu nên có sự đa dạng về năng lực, sở thích, giới tính và vùng miền, điều này sẽ tạo ra môi trường học tập phong phú và hiệu quả hơn.

Lát cắt lớp thu nhỏ đề cập đến sự khác biệt về "chất" trong các nhóm, trong khi giữa các nhóm lại có sự đồng nhất Tuy nhiên, tùy thuộc vào môn học và mục đích cũng như chiến lược thiết kế dạy học của giáo viên, có thể lựa chọn các nhóm với những tính chất khác nhau.

Giáo viên có thể bồi dưỡng học sinh khá và hỗ trợ học sinh yếu hơn bằng cách chia lớp thành các nhóm dựa trên năng lực học tập Việc sắp xếp chỗ ngồi hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa quá trình dạy học: nhóm có năng lực tốt ngồi xa bàn giáo viên để thực hiện nhiệm vụ bổ sung mà không làm ảnh hưởng đến các nhóm khác, trong khi nhóm yếu hơn được bố trí gần bàn giáo viên để dễ dàng theo dõi và hỗ trợ.

Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện pháp

Các biện pháp tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực học tập (NLHT) cho học sinh THPT có mối quan hệ logic và biện chứng, hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau Mỗi biện pháp phản ánh các khâu quan trọng trong quá trình dạy học, từ thiết kế nhiệm vụ, áp dụng kỹ thuật dạy học hợp tác, đến hướng dẫn tự học qua website cá nhân và đổi mới kiểm tra đánh giá Tất cả đều hướng đến mục tiêu phát triển năng lực nhận thức và NLHT của học sinh Việc vận dụng đồng bộ và hợp lý các biện pháp này, dựa trên quy trình tổ chức hoạt động nhóm, sẽ nâng cao năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo và NLHT cho học sinh THPT, đồng thời góp phần vào mục tiêu giáo dục THPT Để các biện pháp này đạt hiệu quả, cần đảm bảo một số điều kiện nhất định.

Phương tiện và trang thiết bị là yếu tố thiết yếu trong tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực học tập Để đảm bảo quá trình dạy học thành công, cần có một không gian rộng rãi, thoải mái và đủ ánh sáng, với ghế ngồi đối diện nhau để học sinh và giáo viên dễ dàng tương tác Ngoài ra, việc trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học như máy tính, internet, máy chiếu, tài liệu học tập, giấy viết, băng dán, bảng ghim, bút màu và phấn bảng cũng là điều cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động nhóm hiệu quả.

Giáo viên cần thường xuyên cập nhật và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực cùng kỹ thuật dạy học hợp tác Họ phải là những người kiên trì, sẵn sàng vượt qua khó khăn và hòa đồng với học sinh, đồng thời đóng vai trò là cố vấn và trọng tài, tạo ra môi trường công bằng và hỗ trợ cho học sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm.

Giáo viên cần thường xuyên trao đổi và chia sẻ chuyên môn với đồng nghiệp để tận dụng sự khác biệt về trí tuệ, trình độ và phong cách giảng dạy Qua quá trình tương tác này, giáo viên có thể gợi ý, bổ sung cho nhau và chia sẻ những thành công cũng như thất bại, từ đó rút ra kinh nghiệm cho các bài dạy tiếp theo Điều này cho thấy rằng, trước khi tạo dựng môi trường hợp tác cho học sinh, giáo viên cần xây dựng một môi trường hợp tác vững chắc trong nội bộ.

- HS phải nhận thức được đúng đắn nhiệm vụ, tích cực tham gia học tập hợp tác và có ý thức trong việc rèn NLHT

Để xây dựng một môi trường học tập thân thiện và hợp tác, cần có sự thống nhất và ủng hộ từ toàn trường trong việc thay đổi tư duy, xoá bỏ quan hệ quyền uy và thứ bậc Điều này sẽ giúp tạo ra không gian mở, thân thiện, khuyến khích học sinh tự tin chia sẻ và tìm kiếm sự tư vấn từ giáo viên.

Ngày đăng: 19/09/2022, 17:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đặng Thành Hưng (2004), "Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại", Tạp chí Giáo dục, số 2/78, tr. 7-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Năm: 2004
6. Đặng Thành Hưng (2004), “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí Giáo dục (78), tr. 25-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Năm: 2004
7. Đặng Thành Hưng (2010), “Nhận diện và đánh giá kỹ năng", Tạp chí Khoa học giáo dục (64) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận diện và đánh giá kỹ năng
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Năm: 2010
16. Nguyễn Hữu Châu, (2005), “Dạy học hợp tác”, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, (số 114), Hà Nội, tr2-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học hợp tác
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 2005
19. Nguyễn Thị Thanh Bình (1998), “Cải tiến hoạt động Giáo dục theo phương thức hợp tác”, Nghiên cứu Giáo dục 8, tr.4-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải tiến hoạt động Giáo dục theo phương thức hợp tác
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Bình
Năm: 1998
22. Nguyễn Sinh Huy (1995), “Tiếp cận xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay”, Nghiên cứu giáo dục (số 3), tr.4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Sinh Huy
Năm: 1995
24. Nguyễn Bá Kim (1998), “Lý thuyết tình huống”, Nghiên cứu Giáo dục, số 6, tr.18-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tình huống
Tác giả: Nguyễn Bá Kim
Năm: 1998
32. Phạm Khắc Chương (1995), “Góp phần tìm hiểu Tâm lý học người thầy giáo qua cách dạy và lời dạy của Bác Hồ”, Kỷ yếu Hội thảo Tâm lý Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần tìm hiểu Tâm lý học người thầy giáo qua cách dạy và lời dạy của Bác Hồ
Tác giả: Phạm Khắc Chương
Năm: 1995
34. Phạm Viết Vượng (1995), “Bàn về phương pháp giáo dục tích cực”, Tạp chí Giáo dục, số 10, tr 5-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về phương pháp giáo dục tích cực
Tác giả: Phạm Viết Vượng
Năm: 1995
35. Phạm Viết Vượng (1995), “Về quan điểm lấy học sinh làm trung tâm”, Kỷ yếu Hội thảo: Thành tựu nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng Tâm lý - Giáo dục học”, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về quan điểm lấy học sinh làm trung tâm”, Kỷ yếu Hội thảo: Thành tựu nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng Tâm lý - Giáo dục học
Tác giả: Phạm Viết Vượng
Năm: 1995
41. Thái Duy Tuyên (2003), “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục, số 74, tr 13-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
Tác giả: Thái Duy Tuyên
Năm: 2003
51. Johnson D. W. &amp; Johnson R. T. (1991), “Learning Together and Alone: Cooperative, Competitive, and Individualistic Learning”, Interaction Book Company, Edina, pp.15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learning Together and Alone: Cooperative, Competitive, and Individualistic Learning
Tác giả: Johnson D. W. &amp; Johnson R. T
Năm: 1991
53. Johnson D. W. Johnson R. T. Holubec E. J. (1994), “The Nutsand Bolts of Cooperative Learning”, Edina. MN: Interaction Book Company, pp.149-150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Nutsand Bolts of Cooperative Learning
Tác giả: Johnson D. W. Johnson R. T. Holubec E. J
Năm: 1994
58. Zhan Xing (2006), "Luận về bồi dưỡng tinh thần hợp tác cho sinh viên hiện nay", Tạp chí học viện Huệ Châu, kỳ 4, năm 2006, tr. 102 -105 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận về bồi dưỡng tinh thần hợp tác cho sinh viên hiện nay
Tác giả: Zhan Xing
Năm: 2006
59. Zhu Liya (2010), "Bồi dưỡng kỹ năng HTHT trong dạy học môn ngữ văn". Tạp chí ngữ văn hiện đại Trung Quốc, kỳ 6, tr. 67-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng kỹ năng HTHT trong dạy học môn ngữ văn
Tác giả: Zhu Liya
Năm: 2010
1. Đỗ Ngọc Đạt (1998), Tiếp cận hiện đại trong hoạt động dạy học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Khác
2. Đặng Thành Hưng (1993), Các biện pháp phát huy tích cực của học sinh trong giờ lên lớp, Trung tâm Giáo dục phổ thông, Hà Nội Khác
3. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, NXB ĐHQG, Hà Nội Khác
5. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại - Lí luận, biện pháp, kĩ thuật, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác
8. Hồ Chí Minh (1960), Tuyển tập, NXB Sự thật, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. So sánh chương trình dựa theo nội dung với chương trình dựa theo - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
Bảng 1. So sánh chương trình dựa theo nội dung với chương trình dựa theo (Trang 36)
+ Kết quả thu đượ cở bảng 2.1 cho thấy: GV nhận thức mức độ cần thiết ở các yêu cầu khi thực hiện tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT có khác  nhau, nhưng nhìn chung đều đánh giá cả 5 yêu cầu ở mức độ là cần thiết và rất cần - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
t quả thu đượ cở bảng 2.1 cho thấy: GV nhận thức mức độ cần thiết ở các yêu cầu khi thực hiện tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT có khác nhau, nhưng nhìn chung đều đánh giá cả 5 yêu cầu ở mức độ là cần thiết và rất cần (Trang 48)
Bảng 2.2a: Đánh giá thực trạng việc xác định mục tiêu khi thiết kế bài dạy của GV - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
Bảng 2.2a Đánh giá thực trạng việc xác định mục tiêu khi thiết kế bài dạy của GV (Trang 49)
+ Qua số liệu thu được thống kê ở bảng 2.2a cho thấy, các GV khi thiết kế bài dạy quan tâm nhiều nhất tới đạt được mục tiêu nhận thức: Hiểu; nhớ; tái hiện  kiến thức; rèn kỹ năng tương ứng với nội dung đã học (100% GV lựa chọn) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
ua số liệu thu được thống kê ở bảng 2.2a cho thấy, các GV khi thiết kế bài dạy quan tâm nhiều nhất tới đạt được mục tiêu nhận thức: Hiểu; nhớ; tái hiện kiến thức; rèn kỹ năng tương ứng với nội dung đã học (100% GV lựa chọn) (Trang 50)
4. Hình thàn hở HS tình cảm nghề nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
4. Hình thàn hở HS tình cảm nghề nghiệp (Trang 51)
+ Nhìn vào bảng 2.2b cho thấy GV và HS tương đối thống nhất cho rằng: HS - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
h ìn vào bảng 2.2b cho thấy GV và HS tương đối thống nhất cho rằng: HS (Trang 51)
+ Thông qua kết quả thu đượ cở bảng 2.3 có thể thấy khơng có GV nào đánh giá nội dung DH rất thuận lợi cho việc thiết kế nhiệm vụ học tập, đánh giá thuận lợi  cũng chỉ có 22,05%, cịn lại hầu hết cho rằng bình thường và không thuận lợi - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
h ông qua kết quả thu đượ cở bảng 2.3 có thể thấy khơng có GV nào đánh giá nội dung DH rất thuận lợi cho việc thiết kế nhiệm vụ học tập, đánh giá thuận lợi cũng chỉ có 22,05%, cịn lại hầu hết cho rằng bình thường và không thuận lợi (Trang 52)
Bảng 2.4: Đánh giá sự phù hợp trang thiết bị, điều kiện đối với tổ chức dạy - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
Bảng 2.4 Đánh giá sự phù hợp trang thiết bị, điều kiện đối với tổ chức dạy (Trang 52)
+ Kết quả đánh giá bảng 2.4 cho thấy GV và HS đánh giá tương đối thống nhất về trang thiết bị, điều kiện DH ở trường THPT hiện nay ít thuận lợi cho việc tổ  chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT hay HTHT (chỉ có 22,83% GV và  17,66% HS cho rằng thu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
t quả đánh giá bảng 2.4 cho thấy GV và HS đánh giá tương đối thống nhất về trang thiết bị, điều kiện DH ở trường THPT hiện nay ít thuận lợi cho việc tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT hay HTHT (chỉ có 22,83% GV và 17,66% HS cho rằng thu (Trang 53)
Như vậy, thông qua bảng hỏi và phiếu quan sát cho phép chúng tôi khẳng định  GV  chưa  thường  xuyên  quan  tâm  động  viên,  khuyến  khích,  hướng  dẫn  HS  trong quá trình DHHT - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
h ư vậy, thông qua bảng hỏi và phiếu quan sát cho phép chúng tôi khẳng định GV chưa thường xuyên quan tâm động viên, khuyến khích, hướng dẫn HS trong quá trình DHHT (Trang 55)
Qua số liệu thống kê ở bảng 2.5 cho thấy các khó khăn trong tổ chức dạy học nhóm theo  hướng  phát  triển  NLHT  được  GV  đánh  giá  theo  mức  độ  giảm  dần  là: - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
ua số liệu thống kê ở bảng 2.5 cho thấy các khó khăn trong tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT được GV đánh giá theo mức độ giảm dần là: (Trang 56)
một nhóm “ghép hình” được tính là điểm nền của nhóm. Điểm tiến bộ của từng HS, được tính bằng điểm kiểm tra từng cá nhân so với điểm nền - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
m ột nhóm “ghép hình” được tính là điểm nền của nhóm. Điểm tiến bộ của từng HS, được tính bằng điểm kiểm tra từng cá nhân so với điểm nền (Trang 74)
+ Phương pháp KT này phù hợp với hình thức kiểm tra cá nhân thường xuyên  khi  thực  hiện  môn  học  theo  phương  thức  đào  tạo  theo  hệ  thống  tín  chỉ  hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
h ương pháp KT này phù hợp với hình thức kiểm tra cá nhân thường xuyên khi thực hiện môn học theo phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ hiện nay (Trang 88)
Bảng 3.2: Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
Bảng 3.2 Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt (Trang 97)
Bảng 3.5: Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền ngoài xa - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
Bảng 3.5 Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền ngoài xa (Trang 98)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w