1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM

193 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Liên Kết Đào Tạo Giữa Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM Và Các Doanh Nghiệp Tại TP.HCM
Tác giả Võ Tấn Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 193
Dung lượng 46,26 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (29)
    • 1.1. Lý luận (29)
    • 1.2. Thực tiễn (31)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (32)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (32)
  • 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (32)
  • 5. Giả thuyết nghiên cứu (32)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (33)
  • 7. Phạm vi nghiên cứu (34)
  • 8. Dự kiến cấu trúc của đề tài (34)
    • 1.1 Tổng quan về hoạt động liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp (35)
      • 1.1.1 Ở nước ngoài (35)
      • 1.1.2 Trong nước (37)
    • 1.2 Một số khái niệm (44)
      • 1.2.1 Liên kết (44)
      • 1.2.2 Đào tạo (44)
      • 1.2.3 Liên kết đào tạo (44)
      • 1.2.4 Nhà trường (45)
      • 1.2.5 Doanh nghiệp (45)
      • 1.2.6 Liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp (46)
    • 1.3 Một số mô hình liên kết đào tạo (47)
      • 1.3.1 Một số mô hình đào tạo trên Thế giới (47)
      • 1.3.2 Liên kết đào tạo trong nước (54)
        • 1.3.2.1 Nhà trường nằm trong doanh nghiệp [23, Tr 13] (54)
        • 1.3.2.2 Doanh nghiệp nằm trong nhà trường [23, Tr 14] (56)
        • 1.3.2.3 Nhà trường và doanh nghiệp là đơn vị độc lập [23, Tr 12] (57)
    • 1.4 Các nội dung liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp (59)
      • 1.4.1 Liên kết thông tin giữa Nhà trường và Doanh nghiệp (59)
      • 1.4.2 Liên kết trong công tác tuyển sinh (60)
      • 1.4.3 Liên kết về hoạt động hướng nghiệp, định hướng chuyên ngành (60)
      • 1.4.4 Liên kết về xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo (60)
      • 1.4.5 Liên kết về tổ chức các hoạt động đào tạo (62)
      • 1.4.6 Liên kết về trang thiết bị đào tạo, cơ sở vật chất (62)
      • 1.4.7 Liên kết về tài chính cho đào tạo (63)
      • 1.4.8 Liên kết về đội ngũ cán bộ, giảng viên (63)
      • 1.4.9 Liên kết về nghiên cứu khoa học cho sinh viên và giảng viên (66)
      • 1.4.10 Liên kết về thực hành, thực tập cho sinh viên (66)
      • 1.4.11 Liên kết về đánh giá, công nhận tốt nghiệp (68)
      • 1.4.12 Liên kết về việc làm sau đào tạo (68)
      • 1.4.13 Liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp (68)
    • 1.5 Lợi ích và rào cản của vấn đề liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp (69)
      • 1.5.1 Lợi ích đối với Doanh nghiệp (69)
      • 1.5.2 Lợi ích đối với Nhà trường (70)
      • 1.5.3 Lợi ích đối với người học (71)
      • 1.5.4 Rào cản trong vấn đề liên kết đào tạo (72)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM VÀ CÁC DOANH NGHIỆP (35)
    • 2.1 Giới thiệu sơ lược trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM (76)
      • 2.1.1 Thông tin chung (76)
      • 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển (76)
      • 2.1.3 Tầm nhìn sứ mệnh (77)
      • 2.1.4 Sơ đồ tổ chức (78)
    • 2.2 Thực trạng về liên kết đạo tạo giữa Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM và các Doanh nghiệp (79)
      • 2.2.1 Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết và nhu cầu liên kết đào tạo giữa trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và các Doanh nghiệp (80)
      • 2.2.2 Thực trạng các nội dung và phương thức liên kết đào tạo giữa trường Đại học Nông Lâm và các Doanh nghiệp (83)
        • 2.2.2.1 Thực trạng liên kết trong hoạt động tuyển sinh (83)
        • 2.2.2.2 Thực trạng liên kết trong thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp (85)
        • 2.2.2.3 Thực trạng liên kết về đội ngũ cán bộ kỹ thuật, giảng viên (86)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng hiện nay cho thấy sự cần thiết phải liên kết đào tạo giữa Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và các doanh nghiệp Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm cải thiện chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động, và tạo cơ hội thực tập, việc làm cho sinh viên Việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao kỹ năng cho sinh viên, đồng thời giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

- Nghiên cứu thực trạng liên kết đào tạo giữa Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và các doanh nghiệp

- Đề xuất giải pháp liên kết đào tạo giữa Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và các doanh nghiệp tại TP.HCM.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Hoạt động liên kết đào tạo giữa Nhà Trường và Doanh nghiệp

Quá trình tổ chức liên kết đào tạo giữa Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và các Doanh nghiệp.

Giả thuyết nghiên cứu

Khoa CNTT Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM hiện chưa có sự liên kết với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo Tuy nhiên, nếu áp dụng các giải pháp liên kết đào tạo mà người nghiên cứu đề xuất, khả năng thành công trong việc thiết lập mối quan hệ hợp tác đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp sẽ được nâng cao.

Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và các doanh nghiệp tại TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu các văn bản và tài liệu liên quan đến quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với các công trình khoa học về mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài.

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được sử dụng để khảo sát các hoạt động và nhu cầu liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp, cũng như các yếu tố liên quan Phương pháp này giúp thu thập thông tin về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất.

 Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để thu thập thông tin về hoạt động liên kết giữa Trường ĐH Nông Lâm TPHCM và các doanh nghiệp Qua đó, đánh giá tính khả thi và sự cần thiết của các giải pháp đề xuất, cũng như kết quả thực nghiệm sẽ được thực hiện.

Khách thể tham gia phỏng vấn gồm một số giảng viên và một số cán bộ quản lý của nhà trường cũng như doanh nghiệp

Tiến hành trò chuyện và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia uy tín, giàu kinh nghiệm để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu Đồng thời, tham khảo ý kiến về tính khả thi và hợp lý của giải pháp đề xuất nhằm thực hiện liên kết đào tạo.

Sử dụng phương pháp thực nghiệm để kiểm tra tính chính xác của giả thuyết khoa học cho rằng việc thực hiện giải pháp do người nghiên cứu đề xuất sẽ dẫn đến việc xây dựng thành công mối liên kết giữa Khoa Công nghệ thông tin.

Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và các Doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh”

 Phương pháp thống kê toán học

Bài viết này sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả khảo sát về hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Đại học Nông Lâm và các doanh nghiệp Đồng thời, nó cũng khảo sát ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất Phép thống kê chủ yếu được áp dụng trong nghiên cứu này là tính toán tỷ lệ phần trăm.

Dự kiến cấu trúc của đề tài

Tổng quan về hoạt động liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp

Mối quan hệ giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong liên kết đào tạo đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều quốc gia nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho người lao động Theo C Mác, giáo dục phổ thông cần tập trung vào ba nhiệm vụ cơ bản: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, và dạy kỹ thuật Những nhiệm vụ này nhằm giúp học sinh hiểu rõ các nguyên lý cơ bản của quy trình sản xuất và biết cách sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản.

Từ năm 1969, trường đại học Cambridge, với bề dày lịch sử 700 năm, đã khởi đầu cho mô hình "Công ty đại học" Hiện nay, xu hướng liên kết giữa các trường đại học và doanh nghiệp ngày càng gia tăng ở Mỹ và một số quốc gia châu Âu, cho thấy Công ty đại học đang trở thành một phương thức phát triển tất yếu, mở ra cơ hội cho cả trường đại học và doanh nghiệp Các công ty đại học này mang những đặc điểm nổi bật.

1 Dùng phương thức thị trường để thu hút sinh viên, mời các học giả nổi tiếng đến giảng dạy

2 Việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất, về quản lý kinh doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và nhân đó không ngừng cải thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của trường

3 Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp ngày càng mật thiết, trường học và xí nghiệp tương hỗ, tương lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương tiện dịch vụ kỹ thuật, do vậy mà tăng cường hợp tác giữa các bên

Với những lợi ích nổi bật, các "Công ty đại học" đã nhanh chóng phát triển trên toàn cầu, từ Mỹ đến Châu Âu và nhiều quốc gia khác Sự đa dạng trong hình thức hoạt động của các "Công ty đại học" cùng với sự xuất hiện của mô hình xí nghiệp hóa trường học đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự phát triển của giáo dục.

Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ XXI của UNESCO, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của "những trụ cột của giáo dục" bao gồm việc học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách khẳng định mình Ông cho rằng học tập là một phần thiết yếu trong giáo dục và đã tổ chức nhiều hội thảo để nghiên cứu vấn đề "gắn đào tạo với sử dụng" Tại Nhật Bản và Mỹ, nhiều trường học đã được thành lập trong các công ty tư nhân nhằm đào tạo nhân lực cho chính công ty và các công ty khác theo hợp đồng, mang lại chất lượng đào tạo cao, giúp học viên có năng lực thực hành tốt và dễ dàng tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN năm 2003 và APEC năm 2020, hệ thống đào tạo việc làm tại Indonesia đã được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ từ năm 1993, trong đó chú trọng vào việc kết hợp đào tạo giữa nhà trường và thực tiễn.

DN được quan tâm đặc biệt [23]

Hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và doanh nghiệp đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Hiệu quả của sự liên kết này không chỉ cải thiện kỹ năng cho sinh viên mà còn mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho cả hai bên Các quốc gia phát triển luôn chú trọng công tác đào tạo, do đó việc hợp tác giữa trường học và doanh nghiệp ngày càng trở nên phổ biến.

Vào giữa thế kỷ XIX, đặc biệt là năm 1894, sự phát triển công nghiệp tại Pháp đã dẫn đến việc xuất hiện nhiều cuốn sách về sự đa dạng của nghề nghiệp Những cuốn sách này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hướng nghiệp cho thế hệ trẻ, nhằm giúp họ chọn lựa nghề nghiệp phù hợp với năng lực cá nhân và yêu cầu xã hội Tại Cộng hòa liên bang Đức, hệ thống đào tạo kết hợp giữa học lý thuyết và thực hành, với các công ty cung cấp kiến thức và kỹ năng chuyên môn phù hợp với công nghệ sản xuất, trong khi các trường học tập trung vào việc truyền đạt kiến thức lý thuyết cơ bản.

Hệ thống đào tạo kép ở Na Uy kết hợp giữa học lý thuyết và thực hành, với mô hình 2+2, tức là 2 năm học tại trường và 2 năm thực tập tại doanh nghiệp Tuy nhiên, việc thực tập có thể linh hoạt hơn, không nhất thiết phải diễn ra trong 2 năm cuối, mà được lên kế hoạch đan xen trong suốt 4 năm học Các tổ chức đào tạo ở Na Uy cũng đã phát triển nhiều mô hình biến thể như “Mô hình 1+3” (1 năm học tại trường và 3 năm học nghề) và “Mô hình 0+4” (học nghề trong cả 4 năm), từ đó nâng cao hiệu quả đào tạo.

Tại Đại học Khoa học Ứng dụng Saxion Hà Lan, chương trình đào tạo chú trọng vào kỹ năng thực hành và nghiên cứu ứng dụng Sinh viên tham gia vào các hình thức học tập đa dạng và thường làm việc theo nhóm nhỏ trong các dự án thực tế Họ có cơ hội thực tập tại các công ty trong hoặc ngoài Hà Lan và thực hiện đề tài tốt nghiệp tại nơi thực tập Điều này mang lại sự chuẩn bị tuyệt vời cho tương lai, bất kể sinh viên có ý định tốt nghiệp và đi làm ngay hay tiếp tục học lên cao học.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, việc tổng hợp kinh nghiệm liên kết đào tạo từ các quốc gia trên thế giới là rất cần thiết và cấp bách Điều này nhằm áp dụng vào thực tiễn giáo dục tại Việt Nam, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có khả năng cạnh tranh và hợp tác hiệu quả.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, cho rằng thực tiễn thiếu lý luận sẽ trở nên mù quáng, trong khi lý luận không gắn bó với thực tiễn chỉ là lý thuyết suông Điều này cho thấy sự cần thiết phải áp dụng lý luận vào thực tế để đạt được hiệu quả và thành công trong mọi lĩnh vực.

Tư tưởng giáo dục ở Việt Nam đã được cụ thể hóa qua các nguyên lý trong suốt lịch sử giáo dục Tại Đại hội Văn hóa toàn quốc tháng 7 năm 1948, Tổng bí thư Trường Chinh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giữa lý luận và hành động Đảng và Nhà nước ngày càng chú trọng tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Đặc biệt, trong những năm gần đây, nhiều cơ chế chính sách đã được ban hành để thuận lợi hóa sự hợp tác này.

Trong bài viết “Sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Thực trạng và khuyến nghị”, tác giả Nguyễn Đình Luận (2015) đã chỉ ra những lợi ích và bất cập trong hoạt động liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp Ông đề xuất một số khuyến nghị nhằm củng cố mối liên kết này, bao gồm: cải cách và tăng cường quản lý nhà nước để xây dựng mối gắn kết bền vững; nhà trường cần nâng cao năng lực đào tạo và xây dựng chuẩn đầu ra dựa trên nhu cầu thị trường; thực hiện đánh giá chất lượng sinh viên từ cả bên ngoài và bên trong; và doanh nghiệp cần lập kế hoạch dài hạn cho phát triển nguồn nhân lực thông qua việc tham gia vào chương trình đào tạo, hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, cũng như cử cán bộ tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực hành.

Một số khái niệm

Theo từ điển tiếng Việt, năm 2007: "liên kết là kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng lẻ" [20, Tr 547]

Liên kết trong đề tài này được định nghĩa là sự phối hợp và kết hợp giữa các bên, làm việc chung theo một kế hoạch thống nhất nhằm đạt được mục tiêu chung.

Đào tạo là quá trình dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, giúp người học nắm vững tri thức một cách có hệ thống để thích nghi với cuộc sống và đảm nhận công việc Khái niệm đào tạo thường hẹp hơn giáo dục, tập trung vào giai đoạn sau khi người học đã đạt đến độ tuổi và trình độ nhất định Các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo cơ bản, chuyên sâu, chuyên môn, nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo.

Đào tạo là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho người lao động, giúp họ tham gia hiệu quả vào các hoạt động lao động cụ thể trong xã hội.

Sự hợp tác giữa cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo như trường học, viện nghiên cứu, trung tâm, doanh nghiệp và cá nhân, cùng với doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Nhà trường là thuật ngữ chung chỉ cơ sở giáo dục, nơi diễn ra hoạt động giảng dạy và đào tạo cho học sinh Theo Đại từ điển tiếng Việt, trường không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức mà còn là môi trường rèn luyện và phát triển toàn diện hoặc trong một lĩnh vực chuyên môn cụ thể.

Nhà trường là cơ sở quan trọng cho việc dạy học và các hoạt động giáo dục khác, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân Được thành lập theo quy hoạch và kế hoạch của nhà nước, nhà trường có nhiều loại hình như công lập, bán công, dân lập và tư thục Đồng thời, nhà trường cũng chịu sự quản lý của các cơ quan giáo dục theo phân công của Chính phủ.

Nhà trường được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và điều lệ nhà trường, xác định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cũng như mối quan hệ với gia đình và xã hội Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập nhà trường cũng sẽ có quyền đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia tách hoặc giải thể theo quy định của Chính phủ.

Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh cho các chủ sở hữu như nhà nước, tập thể, hoặc tư nhân trong một hoặc nhiều ngành nghề Các doanh nghiệp, bao gồm hãng buôn, công ty, và xí nghiệp sản xuất, được thành lập hợp pháp với tư cách pháp nhân Để được công nhận, doanh nghiệp cần có mục tiêu và ngành nghề kinh doanh rõ ràng, vốn pháp định và vốn điều lệ phù hợp với quy mô hoạt động, cùng với người quản lý có trình độ chuyên môn tương ứng theo yêu cầu của pháp luật.

Doanh nghiệp sản xuất được phân loại là doanh nghiệp công nghiệp dựa trên lĩnh vực hoạt động Nếu xét theo quy mô, chúng thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngoài ra, theo quan hệ pháp lý, doanh nghiệp sản xuất có thể là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân.

1.2.6 Liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập quốc tế, mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế và đảm bảo lợi ích cho Nhà nước, Nhà trường và Doanh nghiệp Sự gắn kết bền vững này không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho doanh nghiệp Do đó, việc xây dựng và củng cố mối quan hệ này là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ và các giải pháp đồng bộ từ cả hai bên.

Liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp là hình thức hợp tác trong quá trình đào tạo, diễn ra tại cả hai môi trường Nhà trường đóng vai trò chủ đạo, trong khi doanh nghiệp định hướng mục tiêu, hỗ trợ và kiểm soát chất lượng đào tạo.

Trong quá trình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, cả hai bên tận dụng những lợi thế riêng để phối hợp hiệu quả trong công tác đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

Đảm nhiệm vai trò quan trọng trong tổ chức đào tạo, chúng tôi chủ động phát triển kế hoạch và nội dung chương trình đào tạo, đồng thời đảm bảo cơ sở vật chất và quản lý quá trình đào tạo hiệu quả.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo, đảm bảo phù hợp với thực tiễn Họ thiết lập các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ cho lao động kỹ thuật Ngoài ra, doanh nghiệp còn tham gia vào quá trình đánh giá và kiểm soát chất lượng sản phẩm đào tạo, đồng thời hợp tác với Nhà trường để hỗ trợ việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp.

Để triển khai mô hình liên kết hiệu quả, cần có sự bảo đảm từ Nhà nước nhằm giảm thiểu rủi ro Đồng thời, các đơn vị tham gia liên kết cần được đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, cũng như nâng cao lợi ích cho cả ba bên Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích xã hội mà còn tạo thêm nguồn lực cho sự hợp tác, đồng thời thúc đẩy sự lưu thông trong việc chia sẻ nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật.

Một số mô hình liên kết đào tạo

1.3.1 Một số mô hình đào tạo trên Thế giới

Sự liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp đã trở thành một xu hướng phổ biến trên toàn thế giới, với nhiều mô hình đào tạo khác nhau Ví dụ, Úc áp dụng mô hình đào tạo truyền thống và đào tạo tại nơi làm việc, trong khi Pháp sử dụng mô hình đào tạo theo trường và đào tạo luân phiên Đức nổi bật với mô hình đào tạo kép, còn Nhật Bản và Anh chú trọng vào đào tạo theo nhu cầu thị trường.

Phương pháp huấn luyện tại nơi làm việc là một cách hiệu quả giúp nhân viên tiếp thu kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc của họ Được tổ chức và hướng dẫn trực tiếp tại chỗ, phương pháp này phù hợp để phát triển kỹ năng chuyên môn đồng nhất với nghề nghiệp của người học Đặc biệt, nó rất hữu ích cho những công việc yêu cầu sự kết hợp chặt chẽ giữa học tập và sử dụng thiết bị, tiện nghi riêng biệt.

Đào tạo tại chỗ (OJT) là hình thức huấn luyện diễn ra trong môi trường làm việc thực tế, thường được gọi là hướng dẫn trực tiếp Đây là một trong những phương pháp đào tạo sớm nhất, nơi một chuyên gia truyền đạt kinh nghiệm thực tế cho người học thông qua quá trình làm việc một - một.

Mô hình này cho thấy sự khác biệt rõ rệt có thể được nhận diện ngay lập tức tại nơi làm việc Kết quả khảo sát từ Viện Đặc quyền về Nhân sự và Phát triển cho thấy rằng việc đào tạo dựa trên công việc mang lại hiệu quả tích cực cho người học.

- Đào tạo tại nơi làm việc là một phương pháp học tập phổ biến nhất

- Hơn nửa số người trả lời phỏng vấn cho rằng đó là phương pháp tốt nhất

- Hơn 16% cho rằng “học từ đồng nghiệp và mọi người cùng làm việc với bạn” là phương pháp tốt nhất

- Người học thích hoạt động hơn là học tập thụ động

- Hầu như mọi người cảm thấy đào tạo tại nơi làm việc và học tập từ các đồng nghiệp là phương pháp thu hút nhất

Mô hình này có một số ưu điểm như sau:

- Đào tạo có thể được phân chia theo thời gian thích hợp

Người học việc có cơ hội thực hành ngay lập tức và nhận phản hồi về kết quả công việc của mình Sự tự tin của họ được củng cố khi hoàn thành đúng các yêu cầu dưới sự hướng dẫn và giám sát Sự tiến bộ trong quá trình học sẽ khuyến khích họ làm việc với hiệu quả cao hơn.

Đào tạo nhân viên ngay tại nơi làm việc với trang thiết bị tương tự và sự hướng dẫn từ người có kinh nghiệm giúp họ tích lũy kiến thức thực tế và nắm vững các tiêu chuẩn công việc.

Nhà quản lý và giám sát có khả năng đánh giá sự cải tiến và tiến bộ qua các thời kỳ, điều này giúp họ dễ dàng nhận diện các vấn đề phát sinh và tìm ra giải pháp nhanh chóng.

Bên cạnh những ưu điểm thì mô hình này cũng có một số nhược điểm như sau:

Người đào tạo cần có kỹ năng giảng dạy bẩm sinh để đảm bảo chất lượng đào tạo Nếu không sở hữu khả năng truyền đạt tốt, quá trình đào tạo sẽ không đạt tiêu chuẩn mong muốn.

Người đào tạo có thể thiếu thời gian để hướng dẫn người học một cách đầy đủ, dẫn đến việc đào tạo chỉ đạt tiêu chuẩn thấp và hiệu quả học tập có thể chỉ đạt một nửa Mô hình đào tạo trường học "Alternation" của Pháp cung cấp một giải pháp cho vấn đề này, giúp cải thiện chất lượng giáo dục thông qua việc kết hợp lý thuyết và thực hành.

Mô hình này do Viện đào tạo luân phiên về xây dựng và công trình công cộng đề xuất

Hình 1 1: Mô hình đào tạo luân phiên [11, Tr 160]

 Đặc điểm cơ bản của đào tạo luân phiên

Chương trình đào tạo bao gồm đào tạo chính quy cấp bằng nghề và bồi dưỡng nâng cao tay nghề Đối với đào tạo chính quy, trường tuân thủ nghiêm ngặt quy chuẩn quốc gia về nội dung giảng dạy Trong khi đó, bồi dưỡng nâng cao trình độ không yêu cầu cấp văn bằng hay chứng chỉ nghề, và doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình đào tạo.

Phương pháp tổ chức đào tạo bao gồm các môn cơ bản và đại cương, lý thuyết chuyên môn, cùng với thực hành cơ bản do giảng viên tại trường thực hiện Đặc biệt, thực tập sản xuất được tiến hành tại doanh nghiệp với sự hướng dẫn và tham gia của cán bộ, nhân viên từ phía doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sử dụng học viên tốt nghiệp cần nộp thuế học nghề, chiếm 0,5% quỹ lương Trong đó, 0,2% được chuyển cho trường đào tạo nghề và 0,3% dành cho cán bộ doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo.

Đánh giá kết quả đào tạo được thực hiện thông qua các kỳ thi, kiểm tra và tốt nghiệp tại trường Đặc biệt, kiểm tra tay nghề (thi thực hành) diễn ra tại doanh nghiệp với sự tham gia của Hội đồng kiểm tra, bao gồm giảng viên từ trường và cán bộ của doanh nghiệp.

Mô hình đào tạo luân phiên của Pháp có một số ưu điểm như sau:

- Nội dung có thể phân chia thành từng khóa học giúp người học linh hoạt lựa chọn nội dung học

- Người học được tiếp thu kiến thức rất chuyên sâu do nội dung được chia thành những phần nhỏ, kéo dài trong toàn bộ thời gian học

Bên cạnh những ưu điểm thì mô hình này cũng có một số nhược điểm sau:

Mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo chưa theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của đất nước, do sự hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp vẫn còn lỏng lẻo.

Việc đảm bảo học sinh thực tập tại doanh nghiệp theo đúng tiến độ đào tạo là một thách thức, do doanh nghiệp thường xuyên phải điều chỉnh cơ cấu nhân sự, dẫn đến sự không ổn định trong thời gian dài.

Các nội dung liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp

1.4.1 Liên kết thông tin giữa Nhà trường và Doanh nghiệp

Trong mọi mối quan hệ, thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì sự kết nối Đối với hoạt động đào tạo, việc xây dựng nội dung liên kết với doanh nghiệp là nền tảng để nhà trường phát triển các nội dung khác một cách hiệu quả Thông qua mối liên kết này, nhà trường nhận được thông tin về nhu cầu nhân lực từ doanh nghiệp và thu thập phản hồi về chất lượng lao động đã được đào tạo, từ đó có thể điều chỉnh và đầu tư hợp lý cho chương trình đào tạo, phương tiện, thiết bị giảng dạy và đội ngũ giảng viên Đối với doanh nghiệp, mối liên kết này cung cấp thông tin về năng lực đào tạo của nhà trường, giúp họ định hướng phát triển và mở rộng sản xuất.

Rào cản lớn nhất trong mối liên kết hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay là sự thiếu hụt thông tin từ cả hai phía Nhiều doanh nghiệp cho rằng vấn đề này nghiêm trọng hơn các rào cản khác, đồng thời họ cũng không có đầu mối liên lạc rõ ràng để thiết lập các liên hệ hợp tác hiệu quả.

Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp là yếu tố thiết yếu, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi Để thiết lập mối quan hệ này, cần thực hiện nhiều phương thức như trao đổi thông tin về năng lực và nhu cầu đào tạo, cùng nhau xây dựng chuẩn chương trình, tổ chức thực hiện và đánh giá quá trình đào tạo Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần đóng góp kinh phí cho hoạt động đào tạo Sự hợp tác này không chỉ nâng cao chất lượng mà còn tăng cường hiệu quả đào tạo trong cơ chế thị trường.

1.4.2 Liên kết trong công tác tuyển sinh

Công tác tuyển sinh là một thách thức hàng năm, đòi hỏi Nhà trường phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu thị trường việc làm và yêu cầu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.

Nhà trường cần đảm bảo hoạt động tuyển sinh phù hợp với nhu cầu thực tiễn và yêu cầu của doanh nghiệp Do đó, việc liên kết trong công tác tuyển sinh trở nên cực kỳ quan trọng, góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo.

1.4.3 Liên kết về hoạt động hướng nghiệp, định hướng chuyên ngành

Hoạt động hướng nghiệp và hướng chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo tại trường Những hoạt động này giúp sinh viên lựa chọn chuyên ngành phù hợp với định hướng nghề nghiệp, xác định các yêu cầu và tiêu chuẩn năng lực cần thiết, cũng như hiểu rõ điều kiện phát triển của các vị trí công việc trong doanh nghiệp Từ đó, sinh viên có thể tìm ra chuyên ngành tương thích với khả năng và sở thích cá nhân.

1.4.4 Liên kết về xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo

Hệ thống đào tạo tại các trường Đại học đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho thị trường lao động Tuy nhiên, chương trình đào tạo hiện tại chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của sản xuất, dẫn đến việc nhiều sinh viên tốt nghiệp không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

Liên kết giữa các trường đại học và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn Doanh nghiệp tham gia bằng cách cử các nhà quản lý, chuyên gia để góp phần xây dựng chương trình đào tạo dựa trên khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với phương châm "Dạy cái gì mà xã hội cần, người học cần, chứ không dạy cái gì mà nhà trường sẵn có".

Việc nâng cao chất lượng đào tạo là rất quan trọng để sinh viên có thể thích ứng tốt với yêu cầu của thị trường lao động Để đạt được điều này, cần khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp trong việc xây dựng và cập nhật chương trình đào tạo của nhà trường thông qua các cuộc thảo luận và trao đổi thông tin Ngoài ra, các chuyên gia đang làm việc tại doanh nghiệp cũng có thể đóng góp tích cực bằng cách tham gia giảng dạy trong nhà trường.

Nâng cao năng lực thực tiễn cho sinh viên và trang bị kiến thức, kỹ năng phù hợp với sản xuất là mục tiêu quan trọng trong đào tạo Để rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và doanh nghiệp, chương trình và giáo trình đào tạo cần được điều chỉnh phù hợp với thực tiễn Do đó, việc liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp trong xây dựng mục tiêu và chương trình đào tạo là cần thiết.

Các cơ sở đào tạo cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia vào việc biên soạn chương trình đào tạo sinh viên thông qua các hội nghị cộng tác viên và seminar khoa học Việc này giúp nhà đào tạo nắm bắt kiến thức chuyên môn và nhu cầu của doanh nghiệp đối với sinh viên tốt nghiệp Chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thể hiện sự tích cực trong việc mở rộng tính tự chủ và linh hoạt cho các cơ sở đào tạo, với chỉ khoảng 30% nội dung do Bộ quy định, phần lớn còn lại do các cơ sở tự xây dựng Phương pháp này đã chứng minh tính khả thi và được doanh nghiệp nhiệt tình hưởng ứng, tuy nhiên, sự thành công phụ thuộc vào ý thức cầu thị của các cơ sở đào tạo đại học.

1.4.5 Liên kết về tổ chức các hoạt động đào tạo Để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, vấn đề tổ chức các hoạt động học tập rất cần có sự liên kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp mà trong đó, Nhà trường đóng vai trò chủ động xây dựng kế hoạch để thực hiện các nội dung Việc liên kết với doanh nghiệp để tổ chức các hoạt động đào tạo sẽ tạo cơ hội cho sinh viên được tham gia học tập ở cả Nhà trường và doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp sinh viên sớm làm quen với môi trường công nghiệp và tích luỹ thêm kinh nghiệm thực tiễn khi họ được trực tiếp tham gia vào quá trình

Hình thức "học tập – làm việc" tại nơi sản xuất là sự liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp, trong đó cả hai bên cùng tham gia tổ chức các hoạt động đào tạo Nội dung và phương thức đào tạo sẽ được điều chỉnh dựa trên sự thoả thuận giữa Nhà trường và Doanh nghiệp.

Nhà trường có thể mời Doanh nghiệp tham gia vào vai trò ban cố vấn chất lượng để cùng xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo Qua đó, Doanh nghiệp sẽ đóng góp ý kiến chuyên môn về chương trình giảng dạy và thời gian thực tập của học sinh, giúp giảm khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong công việc.

1.4.6 Liên kết về trang thiết bị đào tạo, cơ sở vật chất

Trang thiết bị và công cụ hỗ trợ giảng dạy là yếu tố quan trọng trong đào tạo, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập Tuy nhiên, nhiều trường đại học hiện nay không đáp ứng đủ nhu cầu thực hành của sinh viên do thiếu thiết bị thực hành Sự hạn chế về cơ sở vật chất và việc sử dụng thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đào tạo.

THỰC TRẠNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM VÀ CÁC DOANH NGHIỆP

Ngày đăng: 19/09/2022, 17:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nếu áp dụng mơ hình này ở nước ta lại càng gặp khó khăn nhiều hơn vì Việt Nam chưa có lịch sử phát triển cơng nghiệp, trình độ kỹ thuật cơng nghệ của các  doanh nghiệp nước ta cịn thấp, cơ chế chính sách khó thực hiện được - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
u áp dụng mơ hình này ở nước ta lại càng gặp khó khăn nhiều hơn vì Việt Nam chưa có lịch sử phát triển cơng nghiệp, trình độ kỹ thuật cơng nghệ của các doanh nghiệp nước ta cịn thấp, cơ chế chính sách khó thực hiện được (Trang 52)
Hình 1. 4: Phương thức luân chuyển giữa giảng viên và chuyên gia [34] - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Hình 1. 4: Phương thức luân chuyển giữa giảng viên và chuyên gia [34] (Trang 64)
Hình 2. 1: Sơ đồ tổ chức trường Đại học Nông Lâm TPHCM [36] - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Hình 2. 1: Sơ đồ tổ chức trường Đại học Nông Lâm TPHCM [36] (Trang 78)
Bảng 2. 1: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết liên kết đào tạo giữa nhà trường và - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 2. 1: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết liên kết đào tạo giữa nhà trường và (Trang 80)
Bảng 2. 2: Kết quả khảo sát về nhu cầu liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 2. 2: Kết quả khảo sát về nhu cầu liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh (Trang 81)
2.2.2.2 Thực trạng liên kết trong thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
2.2.2.2 Thực trạng liên kết trong thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp (Trang 85)
Bảng 2. 5: Kết quả khảo sát về mức độ của nội dung liên kết về đội ngũ cán bộ kỹ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 2. 5: Kết quả khảo sát về mức độ của nội dung liên kết về đội ngũ cán bộ kỹ (Trang 86)
Bảng 2. 7: Kết quả khảo sát về mức độ của nội dung liên kết trong hoạt động nghiên cứu khoa học - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 2. 7: Kết quả khảo sát về mức độ của nội dung liên kết trong hoạt động nghiên cứu khoa học (Trang 90)
Đây là hình thức hợp tác cao nhất giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhưng thực tế còn diễn ra rất khiêm tốn trong giới hàn lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
y là hình thức hợp tác cao nhất giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhưng thực tế còn diễn ra rất khiêm tốn trong giới hàn lâm (Trang 91)
Bảng 2. 8: Kết quả khảo sát mức độ liên kết cơ sơ vật chất - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 2. 8: Kết quả khảo sát mức độ liên kết cơ sơ vật chất (Trang 93)
Bảng 2. 9: Kết quả khảo sát mức độ liên kết kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sinh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 2. 9: Kết quả khảo sát mức độ liên kết kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sinh (Trang 96)
Bảng 2. 11: Kết quả khảo sát mức độ liên kết đảm bảo việc làm cho sinh viên sau - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 2. 11: Kết quả khảo sát mức độ liên kết đảm bảo việc làm cho sinh viên sau (Trang 98)
Bảng 2. 12: Kết quả khảo sát mức độ liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 2. 12: Kết quả khảo sát mức độ liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh (Trang 100)
Bảng 3. 1: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về giải pháp 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
Bảng 3. 1: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về giải pháp 1 (Trang 120)
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC DOANH NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp liên kết đào tạo giữa khoa công nghệ thông tin trường đại học nông lâm TP HCM và các doanh nghiệp tại TP HCM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC DOANH NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO (Trang 121)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w