1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích lợi ích và chi phí của dự án khu xử lý bùn từ các nhà máy nước thủ đức

85 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Lợi Ích Và Chi Phí Của Dự Án Khu Xử Lý Bùn Từ Các Nhà Máy Nước Thủ Đức
Tác giả Hồ Quang Đệ, Nguyễn Kim Huệ
Người hướng dẫn GS. TS. David O.Dapice, ThS. Nguyễn Xuân Thành, TS. Nguyễn Tấn Bình
Trường học Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 2,48 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1....................................................................................................................................................1 (11)
    • 1.1. Bối cảnh nghiên cứu (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Cấu trúc của luận văn (12)
  • CHƯƠNG 2 (12)
    • 2.1. Giới thiệu dự án (14)
      • 2.1.1. Các thông tin cơ bản của dự án (14)
      • 2.1.2. Phạm vi dự án (16)
      • 2.1.3. Mục tiêu của dự án (18)
      • 2.1.4. Cấu trúc dự án (18)
    • 2.2. Khung phân tích (18)
      • 2.2.1. Phân tích tài chính (18)
      • 2.2.1. Phân tích kinh tế (20)
    • 2.3. Ước lượng khối lượng bùn thải từ các giai đoạn phát triển của các NMN Thủ Đức (22)
      • 2.3.1. Phương pháp ước lượng (22)
      • 2.3.2. Mô tả các số liệu (23)
      • 2.3.3. Kết quả ước lượng khối lượng bùn thải phát sinh (25)
  • CHƯƠNG 3 (14)
    • 3.1. Mô tả các thông số vĩ mô (27)
      • 3.1.1. Tỷ giá (27)
      • 3.1.2. Chỉ số lạm phát (27)
    • 3.2. Chi phí tài chính (27)
      • 3.2.1. Chi phí đầu tư (27)
      • 3.2.2. Chi phí vận hành (28)
    • 3.3. Cơ cấu vốn của dự án (28)
    • 3.4. Thuế (29)
    • 3.5. Doanh thu tài chính (29)
    • 3.6. Kết quả phân tích tài chính (29)
    • 3.7. Phân tích rủi ro (31)
      • 3.7.1. Phân tích độ nhạy đơn giá xử lý bùn (31)
      • 3.7.2. Phân tích độ nhạy chi phí đầu tư (32)
      • 3.7.3. Phân tích độ nhạy chi phí vận hành (32)
      • 3.7.4. Phân tích độ nhạy sản lượng bùn phát sinh (33)
      • 3.7.5. Phân tích độ nhạy tỷ lệ lạm phát (33)
      • 3.7.6. Phân tích kịch bản (34)
      • 3.7.7. Phân tích mô phỏng Monte Carlo (35)
    • 3.8. Kết luận về kết quả phân tích tài chính (36)
  • CHƯƠNG 4 (13)
    • 4.1. Mục tiêu phân tích kinh tế (38)
    • 4.2. Xác định tỷ giá hối đoái kinh tế (38)
    • 4.3. Xác định lợi ích kinh tế dự án (39)
      • 4.3.1. Nhận diện các lợi ích kinh tế (39)
      • 4.3.2. Ước lượng các lợi ích kinh tế (39)
    • 4.4. Xác định chi phí kinh tế dự án (42)
      • 4.4.1. Chi phí xây dựng (42)
      • 4.4.2. Chi phí thiết bị (42)
      • 4.4.3. Chi phí tư vấn xây dựng (44)
      • 4.4.4. Chi phí dự phòng (44)
      • 4.4.5. Chi phí vận hành (44)
    • 4.5. Một số thông số khác (45)
      • 4.5.1. Chỉ số lạm phát (45)
      • 4.5.2. Chi phí vốn kinh tế (45)
      • 4.5.3. Giá kinh tế của đất (45)
    • 4.6. Kết quả phân tích kinh tế dự án (45)
    • 4.7. Phân tích phân phối (46)
    • 4.8. Kết luận về kết quả phân tích (49)
  • CHƯƠNG 5 (13)
    • 5.1. Kết luận (51)
    • 5.2. Khuyến nghị chính sách (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

Bối cảnh nghiên cứu

Bùn thải từ quá trình xử lý nước cấp đang trở thành một vấn đề môi trường nghiêm trọng mà các nhà máy cấp nước phải đối mặt Hiện nay, bùn thải từ các nhà máy nước thường không được xử lý và xả thải trực tiếp ra môi trường, dẫn đến nguy cơ cao ô nhiễm nguồn nước.

Các nhà máy nước NMN Thủ Đức là những cơ sở sản xuất nước lớn nhất phục vụ cho Thành phố Hồ Chí Minh, với bùn thải hiện tại được xả thẳng ra sông Đồng Nai Dự kiến, khối lượng bùn thải từ các nhà máy này sẽ tăng lên đến 117.364 tấn bùn khô/năm vào năm 2025, do kế hoạch mở rộng và đầu tư mới Bùn thải chứa nhiều chất ô nhiễm, bao gồm kim loại nặng như As, Pb, Zn, Fe, gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho các nguồn nước tiếp nhận.

Nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm, UBND Tp.HCM đã chỉ đạo Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn (SAWACO) hợp tác với Công ty Camp Dresser & McKee International Inc (CDM) nghiên cứu dự án Khu Xử lý bùn từ Các Nhà máy nước Thủ Đức Dự án hiện đang hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi để trình các cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt.

Tuy nhiên, với bối cảnh chính sách hiện nay, dự án sẽ có thể đối mặt với các khó khăn sau đây:

Khó khăn tài chính là một thách thức lớn trong việc xử lý bùn thải từ nhà máy nhiệt điện (NMN) ở Việt Nam Do đây là một vấn đề hoàn toàn mới, chưa có mức giá tham khảo cho dịch vụ xử lý, việc xác định mức giá hợp lý trở thành một nhiệm vụ khó khăn cho dự án.

Tính đến tháng 6 năm 2012, Việt Nam vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy định về quản lý và xử lý bùn thải từ các nhà máy nước (NMN), đặc biệt là tại Thủ Đức Điều này dẫn đến việc bùn thải từ các NMN không thuộc diện phải xử lý trước khi thải ra môi trường, gây ra những lo ngại về tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

11 đóng phí bảo vệ môi trường; các NMN chưa phải chịu một sức ép nào về mặt pháp luật cũng như tài chính để phải xử lý bùn thải.

Để giải quyết các khó khăn hiện tại, cần xác định đơn giá xử lý bùn thải phù hợp nhằm thúc đẩy dự án sớm triển khai, từ đó mang lại những lợi ích tích cực cho môi trường và cộng đồng.

Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn được thực hiện nhằm bổ sung các cơ sở thông tin, hỗ trợ cho chủ đầu tư trước khi đưa ra quyết định triển khai dự án.

 Khía cạnh tài chính của dự án sẽ được xem xét thông qua việc xác định mức giá xử lý phù hợp cho dự án.

Dự án sẽ được đánh giá dựa trên phân tích lợi ích và chi phí, nhằm xác định hiệu quả mà nó mang lại cho toàn bộ nền kinh tế.

Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi:

Dựa trên phân tích khả thi tài chính, cần xác định đơn giá xử lý bùn hợp lý để SAWACO có thể quyết định đầu tư vào hoạt động này.

Dựa trên phân tích khả thi kinh tế, mức đơn giá xử lý bùn mà tại đó NPV kinh tế bằng 0 được xem là khả thi và phù hợp.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm 06 chương với bố cục như sau:

Bài luận văn này sẽ giới thiệu bối cảnh nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu một cách cơ bản Dựa trên những thông tin đó, chúng tôi sẽ xác định các câu hỏi nghiên cứu cần được giải đáp, đồng thời trình bày cấu trúc của luận văn nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Giới thiệu dự án

2.1.1 Các thông tin cơ bản của dự án

SAWACO là chủ đầu tư của dự án, hiện đang cung cấp nước sạch cho hơn 7 triệu người dân tại Tp.HCM Với 4 nhà máy hiện có và nhiều nhà máy nước sắp được xây dựng, SAWACO sẽ tiếp tục mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch cho cộng đồng.

Dự án Khu Xử lý bùn sẽ được triển khai trên một khu đất trống do UBND Tp.HCM bàn giao cho các NMN Thủ Đức Khu đất này nằm cách NMN khoảng 400m về hướng Đông Bắc.

Hình 2.1 Sơ đồ vị trí Khu Xử lý bùn

Báo cáo nghiên cứu khả thi cho khu xử lý bùn từ các nhà máy xử lý nước được thực hiện bởi Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn và Tổ chức Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ vào năm 2011, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các giải pháp hiệu quả cho việc xử lý bùn, nhằm nâng cao chất lượng môi trường và quản lý tài nguyên nước.

Dự án bao gồm hai cấu phần chính: khu chứa bùn, bao gồm bể điều hòa, bể lắng trong và các trạm bơm; và trung tâm xử lý bùn, với bể chứa, bể cô đặc trọng lực và thiết bị tách nước.

Dự án áp dụng công nghệ xử lý bùn thải từ bể lắng và bể lọc của nhà máy nước, với mục tiêu loại bỏ nước dư thừa trong bùn Quy trình xử lý bao gồm hai bước chính: cô đặc trọng lực và lọc ép băng chuyền Trong bể cô đặc trọng lực, bùn lắng xuống đáy do trọng lực, nước được tách ra và chảy ra máng tràn, giúp nâng nồng độ chất rắn từ 3% lên đến 30% Sau đó, bùn được chuyển đến máy lọc ép băng chuyền, nơi nước được tháo ra liên tục dưới áp lực của các bánh lăn, đạt nồng độ chất rắn từ 60% đến 80% Mô hình công nghệ của dự án được minh họa trong Hình 2.2.

Hình 2.2 Mô hình công nghệ của dự án

Theo báo cáo nghiên cứu khả thi của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn và Tổ chức Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ năm 2011, việc xử lý bùn từ các nhà máy xử lý nước là một vấn đề quan trọng cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả quản lý nước và bảo vệ môi trường.

 Chi phí đầu tư: Chi phí đầu tư theo giá năm 2011 cho dự án là 27.523.691 USD.

Tổng chi phí đầu tư 27.523.691 USD

Chi phí xây dựng 8.320.000 USD

Chi phí thiết bị 12.943.000 USD

Chi phí tư vấn 2.126.300 USD

 Tiến độ triển khai dự án: Dự án Khu Xử lý bùn sẽ được phân kỳ thực hiện trong hai giai đoạn:

Từ tháng 01/2014 đến tháng 01/2018, giai đoạn 1, 2, 3 và 4 của Nhà máy Nước Thủ Đức đã được triển khai xây dựng các khu chức năng xử lý bùn Trong giai đoạn này, nhà máy đã xử lý tổng khối lượng khoảng 98.089 kg bùn khô mỗi ngày.

Trong giai đoạn hai từ tháng 01/2022 đến tháng 01/2025, NMN Thủ Đức sẽ xây dựng các khu chức năng xử lý bùn, với mục tiêu xử lý thêm khoảng 19.275 kg bùn khô mỗi ngày.

Khu xử lý bùn được thiết lập để xử lý bùn thải từ hai nhà máy nước hiện có, bao gồm nhà máy nước Thủ Đức (giai đoạn 1) và nhà máy BOO Thủ Đức (giai đoạn 2), cũng như cho các giai đoạn mở rộng và nâng cấp của các nhà máy này trong tương lai (giai đoạn 3, 4, 5).

Dự án hiện tại chỉ tập trung vào việc loại bỏ nước khỏi bùn thải, trong khi các phương án tận dụng hoặc thải bỏ bánh bùn sau khi đã loại nước sẽ được thảo luận trong các nghiên cứu tiếp theo.

2.1.2.1 Nhà máy nước Thủ Đức

Nhà máy nước NMN Thủ Đức, thuộc quyền quản lý của SAWACO, được xây dựng vào năm 1974 Đến năm 1995, công suất của nhà máy đã được nâng lên 650.000 m3/ngày Năm 2004, dự án cải tạo và nâng cấp nhà máy được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ, giúp tăng công suất lên 750.000 m3/ngày, như hiện nay.

 Vị trí: NMN Thủ Đức đặt tại phường Linh Trung, Thủ Đức, cách trung tâm Tp.HCM khoảng

16 km về hướng Đông Bắc.

 Nguồn nước thô: Nguồn nước thô được lấy từ sông Đồng Nai, từ trạm bơm Hoá An trên sông Đồng Nai, cách NMN khoảng 12 km.

Hệ thống xử lý bùn tại Nhà máy Nước Thủ Đức hiện có các bể lắng với đáy bằng và thiếu thiết bị cào bùn Bùn lắng thường được xả khi lớp bùn đạt độ cao khoảng 2m so với mặt nước, sau đó chảy vào một cống thoát và tiếp tục ra ngoài khu vực Nhà máy Cuối cùng, bùn được dẫn tới nhánh của Suối Cái và chảy xuống hạ nguồn sông Đồng Nai, thuộc Quận 9, Tp.HCM.

2.1.2.2 Nhà máy nước BOO Thủ Đức

Nhà máy nước BOO Thủ Đức, khởi công xây dựng vào năm 2006 và chính thức vận hành từ ngày 30/4/2009, có công suất thiết kế đạt 300.000 m³/ngày Nhà máy thuộc quản lý của liên doanh gồm 6 nhà đầu tư, bao gồm Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.HCM, Tổng Công ty Xây dựng số 1, Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị Tp.HCM, Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh, Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức và Công ty Cổ phần Nước và Môi trường.

 Vị trí: NMN BOO Thủ Đức nằm giáp với NMN Thủ Đức về hướng Bắc, thuộc địa phận phường Linh Trung, quận Thủ Đức.

 Nguồn nước thô: nước thô được bơm từ sông Đồng Nai, tại trạm bơm Hoá An, cách NMN khoảng 12 km.

Hệ thống xử lý bùn tại NMN BOO Thủ Đức sử dụng bể lắng được trang bị hệ thống cào bùn tự động, cho phép tự động thải bỏ bùn thải mỗi 3 giờ Bùn sẽ được dẫn về bể lưu trữ, nơi có 2 hệ thống bơm chìm với cảm biến tự động, giúp bơm bùn vào ống xả để đổ ra Suối Cái của NMN Thủ Đức.

2.1.2.3 Các dự án mở rộng NMN Thủ Đức

Theo Dự thảo Quy hoạch Tổng thể Hệ thống Cấp nước của Tp.HCM đến năm 2025, Dự án NMN Thủ Đức sẽ trải qua nhiều giai đoạn mở rộng, bắt đầu từ giai đoạn 3 vào năm 2012 và giai đoạn 4 vào năm 2016, mỗi giai đoạn sẽ tăng thêm 300.000 m³/ngày Đến năm 2022, NMN Thủ Đức tiếp tục mở rộng giai đoạn 5, nâng công suất thêm 300.000 m³/ngày Quy mô công suất cấp nước của NMN Thủ Đức sau các giai đoạn mở rộng được thể hiện rõ trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1 Công suất cấp nước của các NMN Thủ Đức, m 3 /ngày

Nhà máy nước Hiện nay 2018 2025

NMN giai đoạn 1 (NMN Thủ Đức) 750.000 750.000 750.000

NMN giai đoạn 2 (BOO Thủ Đức) 300.000 300.000 300.000

Nguồn: UBND Tp.HCM, Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước Tp.HCM đến năm 2025 (2011)

Theo như Bảng 2.1, đến năm 2025, công suất cấp nước của các NMN Thủ Đức xấp xỉ gấp 2 lần so với công suất cấp nước hiện nay.

Về công nghệ xử lý, các giai đoạn 3,4,5 đều sử dụng công nghệ giống với công nghệ đang được áp dụng tại NMN BOO Thủ Đức.

2.1.3 Mục tiêu của dự án

Khung phân tích

Dự án sẽ được phân tích và đánh giá trên cả khía cạnh tài chính và kinh tế

Trong lĩnh vực tài chính, việc áp dụng khung phân tích lợi ích và chi phí để xác định đơn giá xử lý bùn là cần thiết nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án Đơn giá này được đề xuất dựa trên cơ sở đảm bảo NPV tài chính dương, đồng thời các nhà máy nước (NMN) chấp nhận mức phí này Hơn nữa, mức tăng giá nước sạch do chi phí xử lý bùn vẫn nằm trong khả năng chi trả của người tiêu dùng.

Bảng 2.2 Mô tả các hạng mục lợi ích và chi phí tài chính

+ Doanh thu xử lý bùn

- Chi phí vận hành o Chi phí điện o Chi phí nước o Chi phí bảo trì o Chi phí nhân công o Chi phí quản lý o Chi phí khác

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Chi phí đầu tư o Chi phí xây dựng o Chi phí thiết bị o Chi phí tư vấn o Chi phí dự phòng

Ngân lưu tài chính ròng = Lợi ích – chi phí

NPV = Chiết khấu dòng ngân lưu tài chính ròng theo Chi phí vốn bình quân trọng số WACC

Phân tích tài chính sử dụng hai tiêu chí chính là NPV (Giá trị hiện tại ròng) và IRR (Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) để đánh giá hiệu quả dự án NPV được tính bằng cách lấy giá trị hiện tại của dòng ngân lưu vào trừ đi giá trị hiện tại của dòng ngân lưu ra, sử dụng một suất chiết khấu phù hợp Việc chiết khấu dòng ngân lưu giúp xác định giá trị lợi ích ròng của dự án, vì nó phản ánh chi phí và lợi ích tại các thời điểm khác nhau trong suốt vòng đời dự án.

IRR (Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 0 Đây là một tiêu chí quan trọng trong việc thẩm định dự án, và cùng với NPV, IRR đóng vai trò then chốt trong quá trình ra quyết định đầu tư.

Hai tiêu chí này được xác định bởi các công thức sau đây: n

Bi: lợi ích tài chính ở năm thứ i

Ci: chi phí tài chính ở năm thứ i rf: suất chiết khấu n: số năm dự án

Hệ số an toàn trả nợ (Debt Service Coverage Ratio - DSCR) là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của dự án DSCR hàng năm được tính bằng cách chia khoản tiền mặt sẵn có để trả nợ cho ngân lưu trả nợ trong năm Nếu DSCR nhỏ hơn 1, điều này cho thấy dự án không tạo đủ ngân lưu để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Suất chiết khấu trong phân tích tài chính được xác định là chi phí vốn bình quân trọng số (WACC) Đối với dự án chủ yếu sử dụng vốn vay, chi phí vốn bình quân trọng số tương đương với suất chiết khấu của dòng ngân lưu từ nợ vay hợp nhất Luận văn tập trung phân tích các dòng ngân lưu từ góc độ tổng đầu tư.

Phân tích kinh tế đánh giá dự án từ góc độ toàn nền kinh tế, nhằm xác định lợi ích ròng mà dự án mang lại Lợi ích ròng được đo lường thông qua việc so sánh kịch bản có và không có dự án Đơn giá xử lý bùn kinh tế sẽ được xác định để đảm bảo NPV kinh tế bằng 0.

Các lợi ích kinh tế từ dự án bao gồm việc giảm chi phí vận hành nhờ vào tuần hoàn và tận dụng nguồn nước hiệu quả cho hệ thống xử lý nước cấp Thêm vào đó, dự án cũng giúp giảm thiệt hại do ô nhiễm nguồn nước, so với tình huống không có dự án Cuối cùng, việc giảm tình trạng bồi lắng dòng sông cũng mang lại lợi ích kinh tế đáng kể.

Chi phí kinh tế sẽ được tính từ việc chuyển đổi chi phí tài chính của đầu tư cố định và chi phí tài chính vận hành, bảo trì.

Bảng 2.3 Mô tả các hạng mục lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế

Doanh thu xử lý bùn kinh tế

Các hạng mục lợi ích kinh tế

+ Lợi ích từ giảm nguy cơ ô nhiễm nước sông

+ Lợi ích từ giảm tình trạng bồi lắng dòng sông

+ Lợi ích từ tiết kiệm chi phí khi thu hồi và tái sử dụng nước từ xử lý bùn thải

Các hạng mục chi phí kinh tế

- Chi phí vận hành kinh tế o Chi phí điện o Chi phí nước o Chi phí bảo trì o Chi phí nhân công o Chi phí quản lý o Chi phí khác

- Chi phí đầu tư kinh tế o Chi phí xây dựng o Chi phí thiết bị o Chi phí tư vấn o Chi phí dự phòng

Ngân lưu kinh tế ròng = Doanh thu xử lý bùn kinh tế + Tổng lợi ích kinh tế - Tổng chi phí kinh tế

NPV kinh tế = Chiết khấu dòng ngân lưu kinh tế ròng theo Chi phí vốn kinh tế

Các tiêu chuẩn đánh giá khía cạnh kinh tế như sau:

- Giá trị hiện tại ròng NPV

NPV kinh tế là tiêu chí quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án trong toàn bộ nền kinh tế Để một dự án được chấp thuận, NPV kinh tế phải không âm khi được chiết khấu với suất chiết khấu phù hợp, phản ánh chi phí cơ hội của vốn Công thức tính NPV kinh tế được xác định như sau: NPV e = ∑(B i − C i).

Bi: lợi ích kinh tế ở năm thứ i

Ci: chi phí kinh tế ở năm thứ i re: suất chiết khấu n: số năm hoạt động của dự án

- Suất sinh lợi nội tại IRR

Xét trên khía cạnh của nền kinh tế, dự án khả thi khi IRR kinh tế lớn hơn chi phí cơ hội kinh tế của vốn.

IRR kinh tế được xác định từ công thức tương quan sau: n

Mô tả các thông số vĩ mô

Tất cả chi phí và lợi ích tài chính của dự án sẽ được tính theo giá danh nghĩa.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã công bố tỷ giá giao dịch bình quân giữa Đồng Việt Nam và Đô la Mỹ là 20.828 VND/USD, áp dụng cho ngày 12/06/2012, theo văn bản số 168/TB-NHNN, được ban hành vào ngày 11/06/2012.

Chỉ số lạm phát VND và lạm phát USD được xác định dựa theo báo cáo thường niên của IMF

The International Monetary Fund's World Economic Outlook Database from April 2011 projected inflation rates up to the year 2016, assuming that the inflation index for years beyond 2017 would remain consistent with the 2016 rate For more details, refer to Appendix 3.2.

Chi phí tài chính

Chi phí tài chính của dự án gồm các chi phí cụ thể sau:

Theo mục 2.1.1, chi phí đầu tư tài chính của dự án được tính theo giá năm 2011 và sẽ được điều chỉnh theo lạm phát đến thời điểm phân tích dự án vào năm 2012.

Với năm 2012 là năm gốc, có chỉ số giá bằng 1, chỉ số giá của năm 2011 được xác định bằng: Chỉ số giá 2011 = Chỉ số giá 2012/(1 + lạm phát 2012) = 0,99.

Tổng chi phí đầu tư tại thời điểm 2011 là 27.523.691 USD, điều chỉnh đến thời điểm năm

Tóm tắt các hạng mục đầu tư của dự án được trình bày ở Bảng 3.1.

Bảng 3.1 Các hạng mục đầu tư của dự án, USD

Tổng chi phí đầu tư 27.897.463

Nguồn: Tác giả tính toán điều chỉnh từ các dữ liệu thu thập

Chi phí vận hành của dự án bao gồm các khoản như điện, nước, lao động, bảo trì, quản lý và các chi phí khác Định mức chi phí này được tư vấn CDM xác định dựa trên dữ liệu điều chỉnh từ các nhà máy tương tự mà CDM đã thiết kế tại Hồng Kông và Singapore, được trình bày chi tiết trong Bảng 3.2.

Bảng 3.2 Chi phí vận hành của dự án

Hạng mục Đơn vị Giá trị

Chi phí điện USD/tấn bùn khô 80,5

Chi phí nước USD/tấn bùn khô 0,5

Chi phí bảo trì USD/tấn bùn khô 66,7

Chi phí nhân công USD/tấn bùn khô 14,8

Chi phí quản lý 0,5% tổng chi phí trực tiếp.

Chi phí trực tiếp gồm: chi phí điện, chi phí nước, chi phí nhân công

Chi phí khác 0,5% tổng chi phí trực tiếp.

Chi phí trực tiếp gồm: chi phí điện, chi phí nước, chi phí nhân công

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn, Tổ chức Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ

(2011), Báo cáo Nghiên cứu Khả thi cho Khu Xử lý bùn từ các Nhà máy Xử lý nước

Cơ cấu vốn của dự án

Nguồn vốn cho dự án được vay từ nguồn vốn ODA và vay từ Chính phủ Việt Nam.

Nguồn vốn ODA chiếm 90% tổng vốn của dự án, bao gồm khoản vay từ chính phủ Bỉ và ADB Chi tiết các khoản vay được trình bày cụ thể trong Bảng 3.3.

Bảng 3.3 Thông tin các khoản vay của dự án

Các khoản vay ODA từ Chính phủ Bỉ ODA từ ADB Vay từ Chính phủ Việt Nam Giá trị khoản vay 13.118.766 USD 11.988.950 USD 2.789.746 USD

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn, Tổ chức Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ

Vào năm 2011, một báo cáo nghiên cứu khả thi đã được công bố liên quan đến việc xử lý bùn từ các nhà máy xử lý nước Theo thông tin từ bài viết trên CafeF, gần 50 triệu đô la Mỹ đã được đầu tư cho công tác này, nhằm cải thiện hiệu quả xử lý bùn và bảo vệ môi trường Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy tại địa chỉ http://cafef.vn/2012031609047690ca33/gan-50-trieu-do-la-xu-ly-bun-cac-nha-may-nuoc.chn, truy cập ngày 20/04/2012.

Trên cơ sở tiến độ triển khai dự án, giả định tiến độ giải ngân vốn cho dự án như sau:

Bảng 3.4 Tiến độ giải ngân vốn dự án

Phân kỳ Phân kỳ thứ nhất Phân kỳ thứ hai

Nguồn: Tác giả giả định

Dự án sử dụng 100% vốn vay, do đó, chi phí vốn bình quân trọng số sẽ tương đương với giá trị IRR của dòng ngân lưu nợ vay hợp nhất, với IRR đạt 3,34%.

Thuế

Dự án sẽ chịu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế VAT Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, VAT 10%.

Doanh thu tài chính

Doanh thu duy nhất từ dự án đến từ chi phí xử lý bùn Do chưa có mức giá xử lý bùn tham chiếu tại Việt Nam, mức giá này sẽ được xác định sao cho NPV tài chính bằng 0.

Doanℎ tℎu = Kℎô' i lượ ng bùn tℎải được xử lý × mứ c giá xử lý bùn

Kết quả phân tích tài chính

Để xác định đơn giá xử lý bùn mà tại đó NPV bằng 0, bạn có thể sử dụng hàm Goal Seek trong Excel Bằng cách thay đổi đơn giá xử lý bùn, kết quả cho thấy đơn giá xử lý bùn cần thiết là 199,08 USD/tấn bùn khô, tại đó NPV tài chính của dự án đạt giá trị 0.

Kết quả phân tích tài chính của dự án được trình bày tóm tắt ở Bảng 3.5

Bảng 3.5 Ngân lưu tài chính của dự án, USD

Năm Doanh thu Chi phí hoạt động

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngân lưu tự do của dự án

Nguồn: Tác giả tính toán từ các dữ liệu thu thập

Tại mức giá xử lý bùn 199,08 USD/tấn bùn khô, giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án đạt 0 Đồng thời, với mức giá này, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) đạt 3,34%, tương đương với chi phí vốn bình quân trọng số.

Các nhà máy nước phải chi trả chi phí xử lý bùn, dẫn đến tăng chi phí hoạt động và giá nước cấp Kết quả là người tiêu dùng sẽ là người gánh chịu khoản chi phí này.

Theo mối tương quan giữa lưu lượng nước và lượng bùn phát sinh, trung bình 17,024 m³ nước sạch sản xuất ra sẽ tạo ra 1 kg bùn khô Tuy nhiên, báo cáo của SAWACO năm 2011 cho thấy tỷ lệ thất thoát nước trung bình là 38,42%, dẫn đến chỉ khoảng 10,483 m³ nước sạch thực sự đến tay người tiêu dùng phải chịu chi phí xử lý 1 kg bùn khô Kết quả tính toán chi tiết có thể được tham khảo trong Phụ lục 3.1.

Với đơn giá xử lý 199,08 USD/tấn bùn khô, khoảng tăng giá nước sạch để trang trải cho chi phí xử lý bùn được xác định bằng:

Giá nước sạch hiện tại là 0,019 USD/m³, tương đương 396 VND/m³ Theo quyết định 103/2009/QĐ-UBND, mức giá nước sạch trung bình năm 2011 tại Tp.HCM là 8.700 VND/m³ Sau khi cộng thêm chi phí xử lý bùn, mức giá nước sạch mới là 9.096 VND/m³.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2011) về Nhà máy nước BOO Thủ Đức, mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng được xác định là 11.687 VND/m³ Do đó, mức giá mới được áp dụng là 9.096 VND/m³.

VND/m 3 vẫn còn thấp hơn nhiều so với mức giá sẵn lòng chi trả của người dân Đơn giá xử lý bùn 199,08 USD/tấn bùn khô là khả thi.

Khi xem xét hệ số an toàn trả nợ (DSCR) của dự án, chỉ có 5 năm (2034 - 2038) có DSCR lớn hơn 1,2, trong khi 4 năm (2016, 2017, 2026, 2027) có DSCR nằm trong khoảng từ 1 đến 1,2 Tất cả 14 năm còn lại đều có chỉ số DSCR dưới 1, với giá trị thấp nhất là 0,24 vào năm 2023 Điều này cho thấy trong những năm này, dự án không tạo ra đủ ngân lưu để trả nợ, dẫn đến việc dự án không khả thi về tỷ lệ an toàn trả nợ.

Phân tích rủi ro

Phân tích rủi ro sẽ được thực hiện để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi tài chính của dự án, thông qua các phương pháp như phân tích độ nhạy, phân tích kịch bản và phân tích Monte Carlo.

3.7.1 Phân tích độ nhạy đơn giá xử lý bùn

Xử lý bùn thải từ các nhà máy nuôi trồng là một hoạt động chưa có tiền lệ tại Việt Nam, dẫn đến việc chưa có quy định nào về đơn giá xử lý bùn thải cũng như mức giá thị trường cho hoạt động này Chi phí xử lý bùn thải là nguồn thu chính của dự án, do đó, sự biến động trong đơn giá xử lý sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tính khả thi của dự án Kết quả phân tích độ nhạy đơn giá xử lý bùn thải theo giá tài chính được trình bày trong Bảng 3.6.

Bảng 3.6 Kết quả phân tích độ nhạy đơn giá xử lý bùn thải tài chính Đơn giá xử lý bùn thải tài chính 100 150 199,08 250 300

Ghi chú: “-“ là không xác định

Kết quả phân tích cho thấy NPV tài chính và IRR tài chính của dự án rất nhạy cảm với biến đơn giá xử lý bùn Cụ thể, NPV tài chính đạt giá trị 0 khi đơn giá xử lý bùn khô là 199,08 USD/tấn Nếu đơn giá giảm xuống còn 150 USD/tấn bùn khô, NPV sẽ có giá trị âm, giảm hơn 37 triệu USD.

3.7.2 Phân tích độ nhạy chi phí đầu tư Ở mô hình cơ sở, chi phí đầu tư dự kiến được lập theo đơn giá năm 2011, trong khi đến năm

Năm 2014, dự án mới bắt đầu triển khai xây dựng, trong bối cảnh đơn giá xây dựng, mức lương cơ bản và các chi phí khác có thể thay đổi Biên độ dao động phổ biến cho các dự án xây dựng tại Việt Nam thường rơi vào khoảng 20% Kết quả phân tích độ nhạy chi phí đầu tư cho thấy đơn giá xử lý bùn là 199,08 USD/tấn bùn khô, như được trình bày trong Bảng 3.7.

Bảng 3.7 Kết quả phân tích độ nhạy chi phí đầu tư tài chính

Chỉ số Tỷ lệ thay đổi chi phí đầu tư so với mô hình cơ sở

Phân tích cho thấy rằng chỉ số NPV và IRR tài chính rất nhạy cảm với biến động của chi phí đầu tư ban đầu Cụ thể, khi chi phí đầu tư tăng 20%, suất sinh lời nội tại IRR giảm xuống còn 1,90%, chỉ đạt 56,9% so với IRR của mô hình cơ sở là 3,34%.

3.7.3 Phân tích độ nhạy chi phí vận hành

Mô hình cơ sở và chi phí vận hành được xây dựng theo đơn giá năm 2011, trong khi dự án chỉ bắt đầu hoạt động vào năm 2018 Việc điều chỉnh chi phí từ các nhà máy tương tự tại Hồng Kông và Singapore có thể dẫn đến sai số, khiến chi phí vận hành có thể thay đổi Với biên độ dao động khoảng 20%, kết quả phân tích độ nhạy chi phí đầu tư cho đơn giá xử lý bùn là 199,08 USD/tấn bùn khô, được trình bày trong Bảng 3.8.

Bảng 3.8 Kết quả phân tích độ nhạy chi phí vận hành

Chỉ số Tỷ lệ thay đổi chi phí vận hành so với mô hình cơ sở

NPV tài chính 22.938.538 11.806.150 5.930.458 - 5.930.458 - 11.860.917 - 23.930.284 IRR tài chính 8,70% 6,35% 4,94% 1,49% - -

Kết quả phân tích cho thấy rằng chỉ số NPV và IRR tài chính rất nhạy cảm với sự biến động của chi phí vận hành Cụ thể, khi chi phí vận hành giảm 20%, NPV đạt giá trị dương 22.938.538 USD, trong khi suất sinh lời nội tại IRR tăng hơn 2,6 lần so với IRR của mô hình cơ sở.

3.7.4 Phân tích độ nhạy sản lượng bùn phát sinh

Sản lượng bùn được dự báo dựa trên nồng độ SS trong nước thô và lưu lượng PAC sử dụng Chất lượng nước sông Đồng Nai có thể thay đổi trong tương lai, hoặc các NMN Thủ Đức có thể chuyển sang nguồn nước thô khác, dẫn đến biến động nồng độ SS Ngoài ra, việc chuyển đổi sang sử dụng hóa chất keo tụ khác thay thế cho PAC cũng có thể ảnh hưởng đến lượng bùn phát sinh, có thể tăng hoặc giảm Kết quả phân tích độ nhạy lượng bùn phát sinh với biên độ dao động khoảng 25% được trình bày trong Bảng 3.9.

Bảng 3.9 Kết quả phân tích độ nhạy thay đổi lượng bùn phát sinh

Chỉ số Tỷ lệ thay đổi lưu lượng bùn phát sinh so với mô hình cơ sở

Phân tích cho thấy chỉ số NPV tài chính rất nhạy cảm với sự biến động của lượng bùn phát sinh Khi lượng bùn phát sinh thấp hơn dự báo, tính khả thi của dự án sẽ giảm sút.

3.7.5 Phân tích độ nhạy tỷ lệ lạm phát

Dự án sử dụng nguồn vốn vay USD và thiết bị nhập khẩu, do đó, sự biến động của tỷ lệ lạm phát USD có thể tác động đến tính khả thi của dự án.

Bảng 3.10 Kết quả phân tích kịch bản tỷ lệ lạm phát USD

Chỉ số Thay đổi lạm phát

Kết quả cho thấy tính khả thi tài chính của dự án rất nhạy cảm với các kịch bản thay đổi tỷ lệ lạm phát USD Giá trị NPV tài chính biến động theo cùng chiều với tỷ lệ lạm phát USD, do nguồn vốn tài trợ cho dự án chủ yếu là vốn vay bằng USD.

Dựa trên kết quả phân tích độ nhạy, chúng tôi thực hiện phân tích kịch bản với các biến như đơn giá xử lý bùn, tổng vốn đầu tư và chi phí vận hành Những biến này có ảnh hưởng lớn đến tính khả thi tài chính của dự án và có thể được kiểm soát để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

Phân tích tiến hành với ba kịch bản: kịch bản xấu, kịch bản cơ sở và kịch bản tốt.

Kịch bản xấu là khi các yếu tố ảnh hưởng đến dự án nhận giá trị làm giảm tính khả thi, trong khi kịch bản tốt là khi các yếu tố này nhận giá trị làm tăng tính khả thi Các giá trị của các kịch bản và kết quả phân tích được trình bày chi tiết trong Bảng 3.11.

Bảng 3.11 Kết quả phân tích kịch bản tài chính

Hạng mục Đơn vị Kịch bản xấu Kịch bản cơ sở Kịch bản tốt

Giá trị các biến Đơn giá xử lý bùn USD/tấn bùn khô 100 199,08 300

Tổng mức đầu tư Giá trị so với mô hình cơ sở 120% 100% 80%

Chi phí vận hành Giá trị so với mô hình cơ sở 120% 100% 80%

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, với kịch bản tối ưu, khi đơn giá xử lý bùn là 300 USD/tấn bùn khô và chi phí đầu tư, chi phí vận hành được điều chỉnh xuống 80% so với mô hình cơ sở, dự án trở nên khả thi về mặt tài chính Cụ thể, NPV đạt giá trị dương 92.701.379 USD và IRR đạt 21,52%, cao hơn 6,4 lần so với kịch bản cơ sở.

3.7.7 Phân tích mô phỏng Monte Carlo Ứng dụng chương trình phân tích rủi ro Crystal Ball thực hiện phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo để dự báo về xác suất xảy ra của NPV theo sự biến động của các biến rủi ro. Các biến rủi ro trong phân tích mô phỏng theo quan điểm tài chính gồm có đơn giá xử lý bùn, tổng vốn đầu tư và chi phí vận hành. Đơn giá xử lý bùn, giả định có phân phối xác suất chuẩn, với giá trị kỳ vọng là giá trị hoán chuyển 199,08 USD/tấn bùn khô, độ lệch chuẩn 19,908.

Mục tiêu phân tích kinh tế

Trong bối cảnh toàn bộ nền kinh tế, việc đánh giá mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí là rất quan trọng Khi lợi ích vượt trội hơn chi phí, điều này cho thấy rằng dự án sẽ mang lại phúc lợi cho nền kinh tế Đây chính là cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định triển khai dự án.

Xác định những điều chỉnh cần thiết đối với mức phí bảo vệ môi trường.

Xác định tỷ giá hối đoái kinh tế

Dự án đặc thù yêu cầu các khoản thu và chi được tính bằng cả nội tệ và ngoại tệ, vì vậy cần áp dụng tỷ giá hối đoái để chuyển đổi các dòng ngân lưu về một loại tiền tệ thống nhất Trong khuôn khổ luận văn này, loại tiền tệ được sử dụng là USD.

Tỷ giá hối đoái tài chính (FER) là mức tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quy định, được sử dụng trong phân tích tài chính Trong khi đó, tỷ giá hối đoái kinh tế (SER) phản ánh chi phí cơ hội của ngoại tệ mà dự án sử dụng hoặc tạo ra Giữa SER và FER tồn tại một mức chênh lệch, được gọi là hệ số điều chỉnh tỷ giá hối đoái (HSE).

Hệ số điều chỉnh tỷ giá hối đoái trong giai đoạn 2006 – 2010 được xác định thông qua phương pháp thâm hụt ngoại tệ Theo Vũ Công Tuấn (2007) trong cuốn "Phân tích kinh tế dự án đầu tư" do NXB Tài Chính phát hành, hệ số điều chỉnh tỷ giá được tính toán theo một công thức cụ thể.

HSE = giá trị trung bình cộng của tỷ lệ “Tổng dòng ra/tổng dòng vào” từng năm = 1,0775. Các tính toán được trình bày cụ thể ở Phụ lục 4.1.

Mức phí thưởng ngoại hối = HSE – 1 = 7,75%.

Xác định lợi ích kinh tế dự án

4.3.1 Nhận diện các lợi ích kinh tế

Các lợi ích kinh tế của dự án sẽ được xác định thông qua việc so sánh tình trạng và tác động trước và sau khi triển khai dự án Khi Khu Xử lý bùn được thực hiện, các lợi ích kinh tế dự kiến sẽ được ghi nhận rõ rệt.

 Lợi ích từ giảm thiểu ô nhiễm nguồn tiếp nhận bùn thải, cụ thể là sông Đồng Nai.

 Lợi ích từ việc giảm các tác động bất lợi đến hệ thuỷ sinh của nguồn tiếp nhận.

 Lợi ích từ giảm tình trạng bồi lắng dòng sông Đồng Nai.

Việc thu hồi và tái sử dụng nước từ quá trình xử lý bùn thải mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là tiết kiệm chi phí cho các nhà máy nước Nguồn nước thô đầu vào được cung cấp từ quy trình này không chỉ giúp giảm thiểu áp lực lên nguồn nước tự nhiên mà còn tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cho các nhà máy, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.

4.3.2 Ước lượng các lợi ích kinh tế

Dựa trên các lợi ích kinh tế đã được xác định ở mục 4.3.1, bài luận này sẽ tập trung vào việc xác định và ước lượng các lợi ích kinh tế chính trong phạm vi nghiên cứu.

4.3.2.1 Lợi ích từ giảm thiểu ô nhiễm nguồn tiếp nhận bùn thải là sông Đồng Nai

Hiện nay, bùn thải từ các nhà máy nhiệt điện (NMN) đang được xả thẳng ra sông Đồng Nai, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng Các chất ô nhiễm tích tụ lâu ngày trong bùn có thể gây hại cho hệ sinh thái thủy sinh và môi trường xung quanh Việc xây dựng khu xử lý bùn sẽ chấm dứt tình trạng xả thải này, từ đó giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sông Đồng Nai.

Phương pháp ước lượng mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được quy định tại Nghị định 67/2003/NĐ-CP, nhằm thu ngân sách nhà nước cho các hoạt động đầu tư mới, nạo vét cống rãnh và bảo trì hệ thống thoát nước Mức phí này không chỉ là một khoản thu mà còn phản ánh chi phí khắc phục ô nhiễm và thiệt hại do ô nhiễm gây ra Định mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được quy định cụ thể tại Nghị định 04/2007/NĐ-CP.

CP, được trình bày ở Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo nghị định 04/2007/NĐ-CP

STT Chất gây ô nhiễm Mức thu

(VND/kg chất gây ô nhiễm)

Tên gọi Ký hiệu Tối thiểu Tối đa

1 Nhu cầu oxy hoá học COD 100 300

2 Chất rắn lơ lửng SS 200 400

Nghị định 04/2007/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP, ban hành ngày 13/06/2003, quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải Các điều chỉnh này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước.

Suối Cái, nằm ở Quận Thủ Đức, là nguồn tiếp nhận trực tiếp, trong khi hạ nguồn sông Đồng Nai tại Quận 9, Tp.HCM, là nguồn tiếp nhận cuối cùng Nguồn tiếp nhận này được phân loại là loại A, áp dụng mức phí tối đa.

Mức phí được xác định theo công thức sau:

 Mức phí đối với từng chất gây ô nhiễm được xác định theo công thức sau:

Pℎí bảo rệ môi trường đối rới nước tℎải (VND)

= Lượ ng nướ c tℎải (m 3 ) × ℎàm lượ ng cℎâ' t ô nℎiê˜m (mg/l) × 10 –3 × mứ c gℎí bảo rệ môi trường đối rới nước tℎải (VND/kg)

 Trường hợp nước thải có nhiều chất gây ô nhiễm thì số phí bảo vệ môi trường bằng tổng số phí của từng chất gây ô nhiễm

Mức phí tính toán được tóm tắt ở Bảng 4.2.

Bảng 4.2 Tóm tắt mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Khối lượng chất ô nhiễm trong bùn thải

Mức phí đối với từng chất ô nhiễm Tổng mức phí thu được

SS Pb SS Pb kg/năm kg/năm VND/năm VND/năm VND/năm

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu thu thập được

4.3.2.2 Lợi ích từ giảm tình trạng bồi lắng sông Đồng Nai

Theo Bảng 2.7, lượng bùn khô từ các nhà máy nước thải có thể lên tới 117.364 kg/ngày, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng chảy của suối Cái và sông Đồng Nai do bồi lắng Vì vậy, các cơ quan quản lý cần thực hiện nạo vét định kỳ để xử lý lượng bùn này Việc triển khai dự án Khu Xử lý bùn sẽ chấm dứt tình trạng phát thải bùn ra môi trường, giảm nguy cơ bồi lắng và tiết kiệm chi phí nạo vét sông.

So sánh giữa trường hợp có và không có dự án cho thấy lợi ích của dự án được đánh giá qua chi phí tiết kiệm từ việc không phải thực hiện nạo vét suối Cái và sông Đồng Nai Trong nghiên cứu này, chi phí nạo vét sông Đồng Nai được tính toán với giả định rằng lưu lượng bùn giữ lại trên suối Cái là không đáng kể, và khối lượng nạo vét chủ yếu tương đương với khối lượng bùn phát sinh từ Nhà máy Nước Thủ Đức.

Hoạt động nạo vét bao gồm hai giai đoạn chính: đầu tiên là nạo vét bùn bằng tàu hút có công suất lớn, sau đó là vận chuyển bùn và tạp chất đến bãi rác công cộng hoặc các khu vực cần san lấp, với khoảng cách vận chuyển từ 6 đến 10 km.

Chi phí nạo vét sẽ được xác định dựa trên các giải pháp thi công và đơn giá được quy định bởi

Bộ Xây dựng cho biết rằng chi phí kinh tế trong quá trình nạo vét được xác định dựa trên chi phí tài chính, với điều kiện sử dụng lao động có tay nghề và đã loại bỏ các loại thuế Thông tin chi tiết có thể xem tại Phụ lục 4.11 và 4.12.

Kết quả tính toán, định mức chi phí nạo vét kinh tế là 4.312.350 VND/100 m 3 bùn thải Tổng chi phí nạo vét là 309.085.463.682 VND Chi tiết trình bày ở Phụ lục 4.13.

4.3.2.3 Lợi ích từ chi phí tiết kiệm được khi thu hồi một phần nước từ quá trình xử lý bùn thải, sử dụng như là nguồn nước thô đầu vào cho các nhà máy nước cấp.

Chi phí tiết kiệm chủ yếu đến từ việc giảm chi phí điện năng trong quá trình bơm nước thô từ trạm bơm Hoá An trên sông Đồng Nai đến các nhà máy nước Chi phí này được xác định dựa trên lưu lượng nước thu hồi, công suất của máy bơm tại trạm bơm Hoá An, từ đó tính toán được điện năng tiêu thụ và chi phí điện năng phải trả.

Các thông số kỹ thuật của Máy bơm tại trạm bơm Hoá An được trình bày ở Bảng 4.3.

Bảng 4.3 Thông số kỹ thuật máy bơm tại trạm bơm Hoá An

Công suất điện năng tiêu thụ kW 900

Nguồn thông tin từ Phòng Kỹ thuật, NMN BOO Thủ Đức vào tháng 3 năm 2012 cho biết đơn giá điện kinh tế là 2.126,21 VND/kWh Số liệu này được tham khảo từ nghiên cứu của Nguyễn Phú Việt (2010) về phân tích lợi ích và chi phí của điện hạt nhân, đặc biệt là trong trường hợp Dự án Điện hạt nhân Ninh Thuận.

Dựa trên lượng nước thu hồi và thông số hoạt động của máy bơm được trình bày trong Bảng 4.3, chúng ta có thể tính toán lượng điện tiết kiệm được Chi phí tiết kiệm sẽ được xác định bằng cách nhân lượng điện tiết kiệm với giá điện kinh tế.

Kết quả tính toán, tổng chi phí tiết kiệm được là 216.462.370 VND

Các bước tính toán được trình bày chi tiết ở Phụ lục 4.14, Phụ lục 4.15.

Xác định chi phí kinh tế dự án

Các chi phí kinh tế của dự án được xác định từ chi phí tài chính đã loại trừ thuế Những chi phí này sẽ được điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái kinh tế và tiền lương kinh tế của lao động Các loại chi phí bao gồm:

Dự án không chỉ có đội ngũ kỹ sư chuyên môn cao mà còn sử dụng lao động giản đơn cho các công việc phụ như phụ hồ và dọn vệ sinh Lực lượng lao động này chủ yếu đến từ các tỉnh ngoài và bao gồm cả lao động phi chính thức tại thành phố Do đó, chi phí lao động giản đơn trong tổng chi phí xây dựng sẽ được điều chỉnh dựa trên chi phí cơ hội của loại lao động này, hay còn gọi là tiền lương kinh tế.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2011) về đường cao tốc Long Thành – Dầu Giây, hệ số điều chỉnh lương cho lao động không kỹ năng được xác định là 0,55, trong khi tỷ lệ chi phí lương cho lao động giản đơn so với chi phí xây dựng là 15% Những thông số này sẽ được áp dụng và tham khảo trong khuôn khổ của luận văn.

Dự án chủ yếu sử dụng thiết bị nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài Chi phí cho thiết bị sẽ được miễn thuế và được điều chỉnh theo tỷ lệ ngoại thương của hàng hóa.

Chi phí thiết bị bao gồm nhiều hạng mục quan trọng như thuế VAT, thuế nhập khẩu, chi phí xếp dỡ tại cảng và chi phí vận chuyển từ cảng đến địa điểm dự án.

- Mức thuế VAT của thiết bị: 10%.

- Dự án xử lý môi trường, mức thuế nhập khẩu thiết bị: 5%.

Chi phí bốc xếp tại cảng biển được áp dụng theo biểu mức phí của Công ty TNHH Một Thành Viên Cảng Sài Gòn, theo Quyết định số 840/QĐ-TGD ngày 15/12/2011 Thông tin chi tiết có thể tham khảo trong Phụ lục 4.6 và Phụ lục 4.7.

Chi phí vận chuyển hàng hóa được xác định bởi bốn yếu tố chính: chi phí phương tiện, cấp đường, cự ly và loại hàng hóa Hiện tại, Tp.HCM chưa có quy định cụ thể về mức cước phí vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, do đó, chi phí này sẽ dựa vào Quyết định số 89/2000/QĐ-BVGCP ngày 13/11/2000 của Trưởng ban Ban vật giá Chính phủ, kèm theo điều chỉnh trượt giá theo mức lương cơ bản và chi phí nhiên liệu cho năm 2012 Thông tin chi tiết được trình bày trong Phụ lục 4.4 và 4.5.

Tỷ lệ ngoại thương và hệ số chuyển đổi chi phí bốc xếp, vận chuyển được trích dẫn từ nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2011) về Nhà máy thép An Nhơn, như thể hiện trong Bảng 4.4.

Bảng 4.4 Hệ số chuyển đổi và tỷ phần ngoại thương

Stt Chi phí Hệ số chuyển đổi Tỷ phần ngoại thương

Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2011), Nghiên cứu tình huống Nhà máy thép An Nhơn, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Hệ số chuyển đổi chi phí thiết bị tính toán được bằng 0,9329 Chi tiết tính toán thể hiện ở Phụ lục 4.8.

4.4.3 Chi phí tư vấn xây dựng Đơn vị tư vấn thiết kế là đơn vị tư vấn của nước ngoài, tuy nhiên có một số hạng mục thuê tư vấn phụ trong nước, với tỷ lệ giả định là 7:3 Như vậy tỷ phần ngoại thương của chi phí tư vấn xây dựng là 70%.

Hệ số chuyển đổi tính toán được bằng 0,9709 Chi tiết tính toán thể hiện ở Phụ lục 4.9.

Dự án có kế hoạch huy động vốn với tỷ trọng 90% từ ODA và 10% từ vốn vay của Chính phủ, trong đó tỷ lệ ngoại thương của chi phí dự phòng chiếm 90%.

Hệ số chuyển đổi của chi phí dự phòng tính toán được bằng 0,9753 Chi tiết tính toán thể hiện ở Phụ lục 4.10.

Chi phí vận hành kinh tế dự án gồm các hạng mục cơ bản sau:

Chi phí điện được điều chỉnh dựa trên tỷ lệ giữa giá điện kinh tế và giá điện tài chính Giá điện tài chính được xác định theo đơn giá điện bình quân theo quy định tại Thông tư 42/2011/TT-BTC, ban hành ngày 19/12/2011, bởi Bộ Công Thương, quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.

 Chi phí nước: được điều chỉnh theo tỷ lệ của giá kinh tế của nước cấp và giá tài chính của nước cấp.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2011) về tình huống NMN BOO Thủ Đức, giá kinh tế của nước cấp được xác định bằng mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng, cụ thể là 11.687 VND/m³.

Giá nước cấp tài chính được xác định dựa trên mức giá nước sạch trung bình theo Quyết định 103/2009/QĐ-UBND của UBND Tp.HCM ban hành ngày 24/12/2009 Theo đó, giá nước trung bình hiện nay là 8.700 VND/m³.

Chi phí nhân công trong dự án hoạt động đòi hỏi sử dụng lao động lành nghề và có trình độ chuyên môn cao, do đó mức lương cần được đảm bảo tương xứng với yêu cầu tài chính.

Chi phí bảo trì dự án bao gồm lao động giản đơn, do đó, chi phí này sẽ được điều chỉnh theo chi phí cơ hội của lao động giản đơn, hay còn gọi là tiền lương kinh tế Phương pháp điều chỉnh này tương tự như cách điều chỉnh chi phí xây dựng đã được đề cập.

 Chi phí quản lý và chi phí khác: tỷ phần ngoại thương là 0% nên hệ số điều chỉnh bằng

Một số thông số khác

Chỉ số lạm phát VND và lạm phát USD được xác định dựa theo báo cáo thường tiên của IMF

"International Monetary Fund, World Economic Outlook Database, April 2011".

4.5.2 Chi phí vốn kinh tế

Chi phí vốn kinh tế được xác định dựa trên chi phí cơ hội của việc trì hoãn tiêu dùng hiện tại và các khoản đầu tư tư nhân bị bỏ qua (Nguồn: Jekins, G & Harberger (1995), Sách hướng dẫn phân tích Chi phí và Lợi ích cho các quyết định đầu tư).

Chi phí vốn kinh tế được xác định dựa trên sự tham khảo Nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng

(2010), Ước tính chi phí cơ hội kinh tế của vốn ở Việt Nam, Luận văn MPP, mức chi phí vốn kinh tế cho dự án là 8%.

4.5.3 Giá kinh tế của đất

Giá kinh tế của đất được xác định là chi phí cơ hội của nó Tuy nhiên, khu đất cho dự án hiện đang là đất trống trong nhiều năm và đã được UBND Tp.HCM giao cho SAWACO để phát triển hạ tầng cấp nước, cụ thể là xây dựng Khu xử lý bùn từ các nhà máy nước Thủ Đức Do đó, trong phạm vi luận văn này, giả định sẽ bỏ qua chi phí cơ hội của đất.

Kết quả phân tích kinh tế dự án

Để xác định đơn giá xử lý kinh tế mà NPV bằng 0, sử dụng hàm Goalseek trong Excel với biến thay đổi là đơn giá xử lý bùn kinh tế Kết quả cho thấy đơn giá xử lý bùn đạt 256,66 USD/tấn bùn khô, tại đó NPV kinh tế của dự án bằng 0.

Kết quả tóm tắt phân tích kinh tế của dự án được trình bày ở Bảng 4.5.

Bảng 4.5 Kết quả phân tích kinh tế dự án, USD

Năm Chi phí vận hành kinh tế

Chi phí đầu tư kinh tế

Doanh thu xử lý bùn

Tổng lợi ích kinh tế

Nguồn: Tác giả tính toán từ các dữ liệu thu thập được

Như vậy, tại đơn giá xử lý bùn kinh tế bằng 256,66 USD/tấn bùn khô, NPV kinh tế dự án bằng

0 Và với mức giá xử lý bùn này, IRR kinh tế bằng 8%, bằng với mức chi phí kinh tế.

Kết quả tính toán cho thấy, để bù đắp chi phí xử lý bùn kinh tế, giá nước sạch cần tăng khoảng 0,024 USD/m³, tương đương với 510 VND/m³.

Vào năm 2011, giá nước sạch trung bình tại Tp.HCM là 8.700 VND/m³, trong khi mức giá mới sau khi tính thêm chi phí xử lý bùn kinh tế là 9.210 VND/m³, vẫn thấp hơn mức sẵn lòng chi trả của người dân là 11.687 VND/m³ Đơn giá xử lý bùn kinh tế 256,66 USD/tấn bùn khô cho thấy tính khả thi, với NPV kinh tế đạt 0.

Phân tích phân phối

Ngoại tác của dự án được xác định là sự chênh lệch giữa NPV của ngân lưu kinh tế và NPV tài chính thực, cả hai đều được chiết khấu theo chi phí vốn kinh tế của dự án Để đánh giá phân phối ngoại tác, mức đơn giá xử lý bùn tài chính được quy định là 214 USD/tấn bùn khô, trong khi đơn giá xử lý bùn kinh tế là 256,66 USD/tấn bùn khô.

Dòng tài chính thực sẽ được điều chỉnh từ dòng tài chính danh nghĩa, sau khi điều chỉnh lạm phát Chi tiết trình bày ở Phụ lục 4.18.

Kết quả tính toán NPV kinh tế và tài chính thực được chiết khấu dựa trên chi phí vốn kinh tế và chi phí vốn bình quân trọng số (WACC) thực, cùng với phân phối ngoại tác, đã được trình bày chi tiết trong Bảng 4.6.

Bảng 4.6 Kết quả phân tích phân phối, USD

Ngoại tác Chủ đầu tư/công ty cấp nước

Người dân khu vực hạ lưu sông Đồng Nai

Lao động phổ thông của dự án

Phần còn lại của nền kinh tế

Lợi ích từ giảm thiểu ô nhiễm 315.039 3.315.039 3.315.039

Lợi ích từ giảm bồi lắng 2.265.636 2.265.636 2.265.636

Lợi ích từ thu hồi nước 1.587 1.587 1.587

Thuế thu nhập doanh nghiệp 6.315.035 1.444.041 - 1.444.041 - 1.444.041

Tư vấn đầu tư xây dựng và khác 2.041.739 1.593.285 1.546.903 - 46.383 - 46.383

Bảng 4.6 chỉ ra rằng ngoại tác của dự án đạt 7.110.031 USD, được phân phối cho nhiều đối tượng như chủ đầu tư, công ty cấp nước, người dân khu vực hạ lưu sông Đồng Nai, lao động phổ thông tham gia dự án, ngân sách nhà nước và nền kinh tế Lợi ích và thiệt hại của các nhóm đối tượng này được tóm tắt rõ ràng trong Bảng 4.7.

Bảng 4.7 Tóm tắt lợi ích và thiệt hại các nhóm đối tượng, USD

Hộ dân vùng hạ lưu sông Đồng Nai 3.315.039

Chủ đầu tư/Công ty cấp nước 12.537.246

Phần còn lại của nền kinh tế 14.206.313

Kết quả từ Bảng 4.7 cho thấy, người dân ở khu vực hạ lưu sông Đồng Nai là một trong những đối tượng được hưởng lợi từ dự án, khi họ không còn phải chịu tác động tiêu cực từ ô nhiễm nguồn nước sông Tổng lợi ích mà họ nhận được ước tính lên tới 3.315.039 USD.

Nguồn ngân sách nhà nước sẽ được gia tăng nhờ vào thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời không phải chi phí cho việc nạo vét, mang lại lợi ích tổng cộng lên tới 3.709.677 USD.

SAWACO cũng là một đối tượng được hưởng lợi từ dự án, lợi ích nhận được bằng 14.206.313USD.

Ngày đăng: 17/09/2022, 23:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w