GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Bối cảnh nghiên cứu
Nhôm là nguyên liệu thiết yếu trong sản xuất công nghiệp và chế tạo, và nhu cầu về nhôm tại Việt Nam đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây.
Từ năm 2000 đến 2008, khối lượng nhập khẩu nhôm của Việt Nam đã tăng gần gấp bốn lần, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 19,4% (Tổng Cục Thống kê, 2013) Điều này cho thấy nhu cầu tiêu thụ nhôm nguyên liệu trong nước rất lớn Chỉ riêng trong năm 2008, Việt Nam đã nhập khẩu gần 300.000 tấn nhôm, tương đương giá trị khoảng 734,6 triệu USD (Phụ lục 1) Dự báo, con số này sẽ tiếp tục gia tăng theo đà phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm tới.
Biểu đồ 1.1: Nhu cầu nhập khẩu nhôm giai đoạn 2000-2008
Theo Tổng Cục Thống kê (2013) và Sở Công thương Đắk Nông (2013), quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến quặng bôxit được xây dựng cho giai đoạn đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030.
Nhu cầu tiêu thụ nhôm tại Việt Nam đang tăng cao, tuy nhiên, nguồn cung cấp nhôm nguyên liệu trong nước chủ yếu phụ thuộc vào việc tái chế hoặc nhập khẩu từ nước ngoài Điều này đáng chú ý khi Việt Nam sở hữu trữ lượng nhôm tiềm năng lớn.
Giá trị nhập khẩu nhôm và khối lượng nhôm nhập khẩu của Việt Nam đang tăng cao, với bô-xít là nguyên liệu chính cho sản xuất nhôm kim loại Theo Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg của Chính phủ, trữ lượng bô-xít tại Việt Nam ước tính gần 2,4 tỷ tấn quặng tinh, chủ yếu tập trung ở Tây Nguyên, đặc biệt là tại Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Nông Đắk Nông sở hữu trữ lượng bô-xít lên tới 1,44 tỷ tấn, được coi là một trong những mỏ bô-xít tốt nhất thế giới Điều này tạo cơ hội thuận lợi cho Việt Nam phát triển ngành công nghiệp luyện kim chế xuất nhôm, giảm bớt sự phụ thuộc vào nhập khẩu.
Theo Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Việt Nam được chia thành 6 vùng công nghiệp, trong đó vùng công nghiệp thứ 4 bao gồm các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai và Kon Tum Khu vực này sẽ tập trung phát triển thủy điện, công nghiệp chế biến nông lâm sản và khai thác, chế biến khoáng sản, với đặc biệt chú trọng vào quặng bô-xít tại Đắk Nông.
Ngày 01 tháng 11 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 167/2007/QĐ- TTg, phê duyệt chủ trương lập dự án bô-xít - alumina Nhân Cơ với công suất khai thác alumina 600.000 tấn/năm Việc khai thác bô-xít tại Đắk Nông được giao cho Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản (TKV) làm chủ đầu tư với nhà thầu xây dựng nhà máy khai thác là công ty Chalieco (Trung Quốc), thực hiện tất cả các công đoạn từ thiết kế - mua thiết bị - xây dựng - đào tạo Quá trình khai thác được tiến hành làm ba giai đoạn:
Giai đoạn I của dự án sẽ tập trung vào việc khai thác quặng bô-xít từ các mỏ đã được thăm dò tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, cũng như xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
- Giai đoạn II, chiết xuất quặng bô-xít khai thác được để tách ra alumina, nguyên liệu chính trong luyện kim nhôm
Giai đoạn III sẽ tập trung vào việc xây dựng nhà máy điện phân nhôm và điện phân quặng alumina, nhằm sản xuất nhôm kim loại phục vụ cho các ngành công nghiệp và nhu cầu tiêu dùng.
Hiện tại, hai dự án khai thác bô-xít Tân Rai ở Lâm Đồng và Nhân Cơ tại Đắk Nông đã hoàn thiện và bắt đầu thu hoạch sản phẩm Quy trình khai thác hiện đang chuyển sang giai đoạn ba, tập trung vào việc xây dựng nhà máy điện phân nhôm để tiêu thụ sản phẩm cho cả hai nhà máy này.
Do sản lượng alumina chủ yếu tập trung tại Đắk Nông, Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã quyết định xây dựng nhà máy điện phân nhôm tại xã Nhân Cơ, kêu gọi đầu tư tư nhân Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân đã được cấp phép làm chủ đầu tư cho dự án này Nhà máy sẽ được xây dựng gần khu vực khai thác alumina, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển cho nhà đầu tư.
Vấn đề chính sách
Dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm tại Đắk Nông, với hai mỏ quặng bô-xít lớn chưa được khai thác, sẽ giải quyết đầu ra cho nhà máy khai thác alumina và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhôm ngày càng tăng trong nước Đồng thời, dự án này góp phần giảm xuất khẩu thô tài nguyên, mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho tỉnh Đắk Nông và khu vực Tây Nguyên.
Vào ngày 13/12/2012, Chính phủ đã phê duyệt dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm tại Đắk Nông do Công ty TNHH Thương mại Trần Hồng Quân làm chủ đầu tư, theo văn bản số 10203/VPCP-KTN Đây là dự án khai thác nhôm đầu tiên tại Việt Nam, với quy mô đầu tư lớn từ một công ty tư nhân, do đó, cả nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước đã đề xuất nhiều chính sách ưu đãi cho dự án Trong đó, việc trợ giá điện và giá quặng alumina đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của dự án.
Tính đến thời điểm hiện tại, dự án đã nhận được giấy phép đầu tư từ Nhà nước và đang tiến hành xây dựng nhà máy Các chính sách ưu đãi cho dự án đã được Chính phủ phê duyệt và ban hành theo Quyết định số 822/QĐ-TTg ngày 30/5/2014.
Việc áp dụng các chính sách ưu đãi có thể dẫn đến chi phí hỗ trợ hàng năm lớn khi dự án đi vào hoạt động Do đó, thẩm định tính khả thi về mặt tài chính và kinh tế của dự án, cùng với phân tích các chính sách ưu đãi hợp lý, là rất quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách mà còn tác động đến hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước và khả năng tài trợ cho các dự án khác trong nền kinh tế lâu dài.
Mục tiêu nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sẽ đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính của dự án mà không đưa ra khuyến nghị về việc cấp phép đầu tư Thay vào đó, tác giả sẽ phân tích lợi ích và chi phí để đề xuất những điều chỉnh chính sách phù hợp của Nhà nước trong quá trình đầu tư và vận hành dự án sau này.
Tác giả sẽ sử dụng dự án như một nghiên cứu tình huống để phân tích ý nghĩa chính sách của việc Nhà nước ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư công nghiệp nặng Bài viết phản ánh thực trạng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi Nhà nước chỉ tập trung khai thác tài nguyên thiên nhiên mà không xem xét tính khả thi kinh tế Qua đó, tác giả sẽ phân tích phân phối lợi ích và thiệt hại cho các bên liên quan khi thực hiện dự án Hậu quả là, khi dự án không khả thi, Nhà nước phải áp dụng nhiều chính sách ưu đãi để cải thiện tính khả thi, nhưng điều này lại dẫn đến thiệt hại ròng cho nền kinh tế.
Câu hỏi chính sách
Với ý nghĩa như trên, tác giả đặt ra trong luận văn 2 câu hỏi chính sách như sau:
- Thứ nhất, dự án có khả thi về mặt kinh tế và tài chính hay không?
Trên cơ sở khung phân tích lợi ích và chi phí kinh tế cũng như tài chính, cần đánh giá xem các ưu đãi về thuế, tiền thuê đất và trợ giá đầu vào mà Nhà nước cung cấp cho nhà đầu tư có hợp lý hay không.
Cấu trúc của luận văn
Để tiến hành phân tích dự án, tác giả sẽ thực hiện trong 6 chương như sau:
- Chương 1, trình bày về bối cảnh nghiên cứu, vấn đề chính sách liên quan đến dự án và các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Trong Chương 2, tác giả sẽ trình bày khung phân tích nhằm trả lời các câu hỏi chính sách đã nêu Khung lý thuyết này dựa trên các phương pháp phân tích cơ bản, giúp tác giả thực hiện phân tích và lập luận dựa trên số liệu thực tế của dự án Đồng thời, tác giả cũng sẽ giới thiệu cấu trúc dự án và các mốc thời gian quan trọng, cung cấp cái nhìn tổng quan về dự án điện phân nhôm Đắk Nông.
- Chương 3, tác giả sẽ trình bày các kết quả thu thập, tính toán về tính hiệu quả và khả thi về mặt kinh tế của dự án
Trong Chương 4, tác giả sẽ xây dựng các kịch bản cơ sở nhằm phân tích tính khả thi tài chính từ cả góc độ tổng đầu tư lẫn chủ đầu tư của dự án.
Trong chương 5, tác giả sẽ tổng hợp các kết quả phân tích từ chương 3 và chương 4, từ đó đưa ra kết luận và đề xuất những chính sách hợp lý mà Nhà nước nên áp dụng cho dự án.
Trong chương 6, tác giả sẽ tóm tắt và hệ thống hóa các luận điểm phân tích cũng như kết luận của luận văn, đồng thời đưa ra những kiến nghị chính sách quan trọng liên quan đến dự án.
KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN
Phân tích kinh tế
Dự án Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông đóng vai trò quan trọng trong chiến lược khai thác bô-xít của Chính phủ, giúp giải quyết đầu ra cho hai nhà máy bô-xít tại Nhân Cơ và Tân Rai Khi đi vào hoạt động, nhà máy sẽ chuyển hóa quặng bô-xít thành nhôm kim loại, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến Dự kiến, nhà máy sẽ đáp ứng khoảng 25% nhu cầu nhôm tiêu thụ trong nước, giảm thiểu việc nhập khẩu hoàn toàn như hiện nay Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của các nhà sản xuất nội địa mà còn tạo ra nguồn cung thay thế cho nhôm nhập khẩu.
Dựa trên phân tích, tác giả sẽ đánh giá dự án theo khung lợi ích và chi phí kinh tế trong ngoại thương (Glenn Jenkins & Arnold Harberger, 1995) Lợi ích kinh tế của dự án được xác định bằng giá trị của nhôm thỏi sản xuất, tính bằng sản lượng nhôm nhân với giá trị kinh tế của nhôm.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cung cầu hàng hóa ngoại thương trước và sau khi có dự án
Trước khi dự án ra đời, 100% nhôm tiêu thụ trong nước đều phải nhập khẩu, dẫn đến sản lượng sản xuất trong nước bằng 0 Lượng nhôm nhập khẩu lúc đó là QD 0.
Khi có dự án, đường cung sản xuất sẽ dịch chuyển từ tung độ sang đường S1, dẫn đến việc giảm lượng nhôm nhập khẩu trong nước từ QD 0 xuống còn (QD 0 - QS 1) Phần QS 1 đại diện cho sản lượng do dự án sản xuất ra Giá trị kinh tế mà dự án tạo ra chính là nguồn lực tiết kiệm được nhờ việc cắt giảm nhập khẩu, được biểu hiện bằng phần diện tích tương ứng.
Nếu dự án đi vào hoạt động, giá trị kinh tế sẽ giảm do nền kinh tế phải tiêu tốn thêm nguồn lực để sản xuất lượng nhôm thay thế cho hàng nhập khẩu.
Việt Nam, với quy mô nhỏ, không thể tự điều chỉnh giá nhôm, do đó, dự án phải chấp nhận giá bán theo thị trường thế giới Hiện tại, mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với nhôm nguyên liệu là 0%, dẫn đến giá nhôm trong nước tương đương với giá trên thị trường quốc tế.
Chi phí kinh tế được tính toán dựa trên chi phí đầu tư tài chính, được điều chỉnh theo giá thực tế tại từng thời điểm cụ thể Hệ số chuyển đổi giữa chi phí tài chính và chi phí cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi phí kinh tế.
Trong phân tích kinh tế của dự án, ngân lưu kinh tế được xác định từ lợi ích và chi phí trong suốt vòng đời dự án Việc chiết khấu sử dụng suất chiết khấu kinh tế (ECOC) giúp tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV) và suất sinh lợi nội hoàn (IRR) Nếu giá trị NPV kinh tế lớn hơn hoặc bằng 0, dự án sẽ được coi là khả thi về mặt kinh tế.
0, dự án khả thi về mặt kinh tế Ngược lại nếu NPV < 0, dự án không khả thi
Theo Belli và các đồng sự (2002), để xác định các dòng ngân lưu kinh tế, tác giả sẽ xác định lại các khoản lợi ích và chi phí tài chính, sau đó chuyển đổi chúng sang giá kinh tế.
Dự án xác định thu nhập từ sản lượng nhôm sản xuất dựa trên giá bán kinh tế, phụ thuộc vào giá thế giới do thay thế một phần nhập khẩu Giá nhôm trên thị trường hiện nay được xác định theo giá trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) Quy trình xác định giá bán kinh tế của nhôm tại cửa nhà máy dự án bắt đầu từ giá nhôm thế giới.
Giá nhôm tại cảng không có dự án được xác định theo giá CIF nhập khẩu, cộng với thuế Nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT Mặc dù thuế được xem như một khoản chuyển giao, giá kinh tế của nhôm vẫn được tính dựa trên giá CIF nhôm nhập khẩu và tỷ giá hối đoái kinh tế.
Giá CIF kinh tế của nhôm:
P CIF e =P CIF f * Tỷ giá hối đoái kinh tế
- Khi vận chuyển nhôm về đến cảng, người tiêu dùng phải chịu thêm một khoản phí bốc xếp, lưu kho bãi tại cảng
Giá kinh tế tại cảng:
P Cảng e = P CIF e + (Chi phí bốc xếp, lưu kho kinh tế)
- Từ cảng, nhôm nhập khẩu sẽ được vận chuyển tới thị trường để tiêu thụ
Giá nhôm kinh tế tại thị trường:
P Thị trường e = P Cảng e + Chi phí vận chuyển kinh tế từ cảng đến thị trường
- Nếu dự án sản xuất ra nhôm và vận chuyển tới thị trường, bán cùng một mức giá với nhôm nhập khẩu:
Giá nhôm kinh tế tại cửa nhà máy:
PCửa nhà máy e = P Thị trường e - Chi phí vận chuyển kinh tế từ nhà máy đến thị trường
Trong thẩm định kinh tế, tác giả xác định hệ số chuyển đổi CF, tỷ lệ ngoại thương và tỷ giá hối đoái để điều chỉnh chi phí dịch vụ như vận chuyển và bốc xếp thành chi phí kinh tế.
Chi phí bốc xếp bao gồm chi phí cẩu (chi phí ngoại thương) và chi phí lao động, lãi vay, lợi nhuận kinh tế (chi phí phi ngoại thương) Chi phí cẩu có hệ số ngoại thương là 100% do máy móc thiết bị nhập khẩu Lợi nhuận kinh tế không tính vào chi phí do hệ số chuyển đổi bằng 0 Các khoản chi phí khác như tiền lương nhân công và lãi vay cần được điều chỉnh theo hệ số chuyển đổi CF.
Như vậy, giá kinh tế sẽ được xác định bằng công thức tổng quát:
P e = Giá kinh tế chưa điều chỉnh + Phí bù ngoại hối
= (Giá tài chính * Hệ số chuyển đổi CF) +
Giá tài chính và hàm lượng ngoại thương được điều chỉnh theo hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế Điều này áp dụng cho các khoản chi phí đầu tư và chi phí hoạt động của nhà máy khi chuyển đổi từ giá tài chính sang giá kinh tế.
Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình xác định tính khả thi của dự án từ góc độ tổng đầu tư và nhà đầu tư Nó dựa vào các dòng ngân lưu từ chi phí và doanh thu mà dự án tạo ra Để tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV), cần chiết khấu giá trị danh nghĩa của năm gốc theo suất chiết khấu WACC Nếu NPV tài chính lớn hơn hoặc bằng 0, dự án được coi là khả thi; ngược lại, nếu NPV tài chính nhỏ hơn 0, dự án sẽ không khả thi.
Hiện nay, ngành nhôm trong nước hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu Do đó, khi dự án đi vào hoạt động, sản phẩm nhôm thay thế nhập khẩu cần được bán với giá không vượt quá giá nhôm nhập khẩu hiện tại trên thị trường nội địa Tác giả sẽ xác định các khoản ngân lưu tài chính và giá bán nhôm danh nghĩa tại cửa nhà máy dựa trên giá nhôm giao dịch tại sàn kim loại Luân Đôn, Anh.
- Nếu không có dự án, giá CIF tài chính nhôm nhập khẩu về đến cảng của Việt Nam:
P CIF f = P FOB f + Chi phí CIF f
- Giá tại cảng của nhôm sau khi đã được nhập khẩu và bốc xếp vào trong cảng:
P Cảng f = P CIF f + Chi phí tài chính bốc xếp, lưu kho + Thuế nhập khẩu nhôm +
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt nhôm + Thuế GTGT tính trên giá trị nhôm nhập khẩu
- Sau khi nhập khẩu về đến cảng, nhôm sẽ được vận chuyển đến các thị trường tiêu thụ nhôm trong nước Như vậy, giá nhôm tại thị trường:
P Thị trường f = P Cảng f + Chi phí tài chính vận chuyển từ cảng đến thị trường
Giá nhôm tại cửa nhà máy sẽ được xác định dựa trên mức giá tiêu thụ hiện tại của các dự án và sản phẩm nhôm trên thị trường.
PCửa nhà máy f = P Thị trường f - Chi phí tài chính vận chuyển nhà máy đến thị trường -
- Thuế GTGT nhôm bán ra trong nước
Doanh thu tài chính của dự án được xác định từ giá nhôm tại cửa nhà máy, bằng cách nhân giá bán (đã tính đến yếu tố trượt giá) với sản lượng sản xuất qua các năm.
Khi kết hợp các khoản mục chi phí như chi phí đầu tư, khấu hao, lãi vay và chi phí hoạt động trong suốt vòng đời dự án, dòng ngân lưu và ngân lưu ròng sẽ được xác định theo giá thực hoặc giá danh nghĩa Sử dụng suất chiết khấu WACC để chiết khấu về năm gốc, mô hình sẽ tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV) Dựa vào NPV, nếu NPV tài chính ≥ 0, dự án được coi là khả thi; ngược lại, nếu NPV < 0, dự án sẽ không khả thi.
Tác giả đã trình bày các cơ sở lý luận để tính toán và phân tích tính khả thi của dự án Dựa trên những kết luận rút ra, tác giả sẽ đề xuất các chính sách phù hợp với thực trạng của dự án hiện tại.
Cấu trúc dự án
Sau khi Chính phủ quy hoạch khai thác bô-xít ở Đắk Nông vào năm 2006, quá trình thăm dò và khai thác đã được triển khai Đến năm 2012, nhà máy khai thác bô-xít ở Tân Rai bắt đầu sản xuất, và Chính phủ phê duyệt cho Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân xây dựng nhà máy điện phân nhôm tại Đắk Nông Sau khi được các bộ ngành như Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm định và đồng ý các chính sách ưu đãi, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án điện phân nhôm Đắk Nông.
- Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông
- Địa điểm thực hiện dự án: Xã Nhân Cơ, huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông
- Diện tích sử dụng: 114 ha
- Mục tiêu và quy mô dự án: xây dựng nhà máy điện phân nhôm công suất 300.000 tấn nhôm/năm
- Thời gian hoạt động: 70 năm (kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu)
- Dự án thuộc diện đặc biệt ưu đãi đầu tư
Tổng mức đầu tư thực hiện dự án đạt 549.968.895 USD (tính theo giá năm 2014), trong đó vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Thương mại Trần Hồng Quân cùng ông Trần Hồng Quân và bà Nguyễn Thị Bích chiếm 20% tổng vốn đầu tư Phần còn lại, tương đương 80% vốn đầu tư, được tài trợ thông qua các khoản vay từ ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế.
Tiến độ xây dựng nhà máy được chia thành 4 giai đoạn cuốn chiếu Giai đoạn 1 (2014-2015) có công suất thiết kế 80.000 tấn nhôm/năm, bắt đầu thu hoạch sản phẩm vào Quý I năm 2016 Giai đoạn 2 (2016-2017) nâng công suất lên 200.000 tấn nhôm/năm, bắt đầu vận hành vào Quý III năm 2017 Giai đoạn 3 (2016-2017) hoàn thiện tổng công suất 300.000 tấn nhôm/năm, với thời gian vận hành bắt đầu từ Quý I năm 2018 Giai đoạn 4 (2017-2018) tập trung vào việc hoàn thiện các hạng mục tiện ích và xây dựng nhà máy sản xuất cực carbon thay thế nguyên liệu nhập khẩu, dự kiến bắt đầu vận hành vào Quý I năm 2019.
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
Cung và cầu các yếu tố đầu vào cho dự án
Dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông là dự án đầu tiên tại Việt Nam khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất nhôm kim loại Dự án nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước với các chính sách ưu đãi cao nhất Theo Quyết định phê duyệt cơ chế và chính sách cho dự án, Chính phủ đã phê duyệt vào ngày 30/05/2014, đảm bảo dự án được hưởng nhiều ưu đãi cần thiết.
Dự án đã nhận được 114 ha đất sạch từ Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, đồng thời được miễn tiền thuê đất do thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Nhà nước sẽ hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho dự án, bao gồm các hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước và thông tin liên lạc.
Công ty TNHH luyện kim Trần Hồng Quân
Trần Hồng Quân Ông Trần Hồng Quân
Bà Nguyễn Thị Bích Thảo
Các ngân hàng trong nước
Vay tín dụng quốc tế
TKV Đất, thuế Giá điện Alumin
Nhôm kim loại được sử dụng để xây dựng hàng rào cho nhà máy tại tỉnh Đắk Nông Tỉnh này cam kết hỗ trợ đầu tư cho các hạng mục trong hàng rào nhà máy, dựa trên chính sách của tỉnh và khả năng hỗ trợ từ địa phương.
Miễn thuế nhập khẩu cho các tài sản cố định, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chưa được sản xuất trong nước nhằm xây dựng nhà máy Đồng thời, miễn thuế nhập khẩu cho nguyên liệu, vật tư và linh kiện chưa sản xuất trong nước để phục vụ sản xuất trong thời gian 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
- Chấp nhận bổ sung công nghệ và sản phẩm của dự án điện phân nhôm vào danh mục công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cam kết cung cấp điện liên tục và đủ cho dự án với mức giá ưu đãi đã thỏa thuận Trong 10 năm đầu kể từ khi Nhà máy điện phân nhôm đi vào hoạt động, giá điện sẽ là 1.052 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 5,0 cent/kWh) Sau giai đoạn này, giá điện sẽ được điều chỉnh theo nguyên tắc giá thị trường, phù hợp với đặc thù của ngành điện phân nhôm, nhằm đảm bảo dự án có thể thu hồi chi phí và đạt được lợi nhuận hợp lý.
Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) cam kết cung cấp lâu dài và ổn định quặng alumina cho dự án, với nguồn cung từ hai nhà máy Tân Rai và Nhân Cơ Nhà máy Tân Rai đã hoạt động từ năm 2013 với công suất 650.000 tấn/năm, trong khi nhà máy Nhân Cơ dự kiến sẽ bắt đầu sản xuất từ quý IV/2015, cũng với công suất 650.000 tấn/năm Dự án sẽ đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu alumina đầu vào, với 600.000 tấn alumina phục vụ cho sản xuất 300.000 tấn nhôm.
Cung và cầu các yếu tố đầu ra cho dự án
Việt Nam hiện đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu kim loại để sản xuất hàng hóa gia dụng và phục vụ ngành công nghiệp Nhu cầu tiêu thụ nhôm tại nước ta đã liên tục gia tăng, với mức tăng trung bình khoảng 19,4% mỗi năm (Tổng Cục thống kê, 2013).
Năm 2014, Việt Nam ước tính nhập khẩu khoảng 800.000 tấn nhôm nguyên liệu Nếu bao gồm cả thiết bị và phụ kiện có thể sản xuất trong nước, tổng lượng nhôm tiêu thụ có thể đạt 1,2 triệu tấn (Nguyễn Hải, 2015).
Nền kinh tế hiện đang đối mặt với sự thiếu hụt nguyên liệu nhôm cho các hoạt động sản xuất Nếu dự án cung cấp sản phẩm với mức giá hợp lý và được thị trường chấp nhận, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong nước sẽ rất cao.
PHÂN TÍCH KINH TẾ
Lợi ích kinh tế của dự án
Lợi ích kinh tế của dự án được tính dựa trên giá trị nhôm kim loại do nhà máy sản xuất và tiêu thụ, cụ thể là giá bán nhôm kinh tế trong nước nhân với sản lượng nhôm sản xuất hàng năm Để xác định giá bán nhôm kinh tế, cần phải phân tích và suy ngược từ giá bán nhôm tài chính hiện tại trên thị trường.
Giá bán nhôm tài chính thường được xác định dựa trên giá FOB giao dịch tại sàn kim loại Luân Đôn (LME), cộng thêm chi phí CIF (premium) để vận chuyển về cảng Việt Nam.
Để đánh giá tính khả thi kinh tế, việc dự báo giá FOB LME tài chính trong suốt vòng đời của dự án là rất cần thiết.
Theo dự báo của chủ đầu tư trong Thuyết minh báo cáo đầu tư (2014), giá FOB nhôm LME năm 2016 sẽ khoảng 1.960 USD/tấn, với mức tăng 2% từ 2016-2030 và 1,5% từ 2031-2045 So với dự báo của Ngân hàng Thế giới, đây là mức dự báo lạc quan hơn, khi Ngân hàng Thế giới chỉ dự báo tốc độ tăng giá nhôm khoảng 1,28% trong giai đoạn 2013-2025 Để có cái nhìn toàn diện hơn, tác giả đề xuất thêm phương án thứ 3 với giả định lạm phát không đổi trong suốt vòng đời dự án.
Năm 2015 được tính toán dựa trên giá nhôm danh nghĩa năm 2014 và sau đó điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát đồng USD Luận văn sẽ tiến hành thẩm định dựa trên ba phương án giá nhôm tài chính: kịch bản tốt nhất theo dự báo của chủ đầu tư, kịch bản xấu nhất theo ước tính của Ngân hàng Thế giới, và kịch bản thứ ba dựa trên giá bán nhôm thực tế tại năm gốc với tốc độ tăng trưởng tương ứng với lạm phát đồng USD.
Giá kinh tế của nhôm tại cảng năm 2015 được xác định bằng cách chuyển đổi từ mức giá danh nghĩa sang giá thực, điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái, cộng thêm chi phí CIF và chi phí bốc xếp, lưu kho tại cảng Theo ba phương án dự báo của chủ đầu tư, Ngân hàng Thế giới và tốc độ tăng giá danh nghĩa tương ứng với tỷ lệ lạm phát đồng USD, giá nhôm lần lượt là 2.181,4 USD/tấn, 2.242,6 USD/tấn và 2.215,5 USD/tấn.
Hiện tại, nhôm nhập khẩu tại thị trường Việt Nam bao gồm giá tại cảng cộng với chi phí vận chuyển từ cảng đến thị trường Để bán được nhôm trong nước, giá niêm yết phải tương đương với giá nhôm nhập khẩu Giá nhôm tại cửa nhà máy năm 2015 theo ba phương án lần lượt là 2.156,8; 2.218,0 và 2.190,9 USD/tấn, không bao gồm chi phí vận chuyển từ nhà máy đến thị trường.
Lợi ích kinh tế của dự án được xác định bằng cách nhân giá bán nhôm kinh tế với sản lượng tiêu thụ dự kiến của nhà đầu tư Doanh thu của dự án chủ yếu đến từ doanh số bán nhôm, nên đây là nguồn lợi ích kinh tế duy nhất trong suốt vòng đời hoạt động của dự án.
Chi phí kinh tế của dự án
3.2.1 Chi phí đầu tư ban đầu của dự án
Chi phí kinh tế của dự án bao gồm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động trong quá trình khai thác sản phẩm Chi phí đầu tư ban đầu được tổng hợp từ các khoản như chi phí xây lắp nhà máy, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn xây dựng, cùng các khoản chi phí khác và dự phòng.
Từ công thức hệ số chuyển đổi giá kinh tế và giá tài chính 𝐶𝐹 = 𝑃 𝑒
Theo Glenn Jenkins và Arnold Harberger (1995), chi phí đầu tư kinh tế được xác định bằng cách nhân chi phí tài chính với các hệ số chuyển đổi tương ứng.
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nghiên cứu, tác giả sử dụng số liệu chi phí đầu tư từ Thuyết minh báo cáo đầu tư của Dự án năm 2014 thay vì xác định chi tiết thiết bị và giá trị nhập khẩu thực tế hiện nay Cách xác định các khoản mục chi phí kinh tế được trình bày cụ thể trong bài viết.
Đối với chi phí hàng hóa phi ngoại thương, đặc biệt là chi phí xây lắp công trình, do chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu trong nước, giá trị chi phí xây lắp tài chính năm 2015 không bao gồm phần bù phí thưởng ngoại hối, đồng thời cũng phản ánh chi phí kinh tế trong năm này.
Các hàng hóa ngoại thương, bao gồm máy móc thiết bị của dự án, được xác định thông qua chi phí tài chính nhân với hệ số chuyển đổi kinh tế CF, theo công thức đã được quy định.
Chi phí kinh tế năm 2015 = Chi phí tài chính năm 2015 * Hệ số chuyển đổi thiết bị Trong đó:
Chi phí tài chính 2015 = Chi phí tài chính 2014 * (1 + Chỉ số lạm phát năm 2015)
Theo báo cáo đầu tư, tất cả máy móc thiết bị đều được nhập khẩu 100% từ nước ngoài và sẽ được vận chuyển đến cảng Thành phố Hồ Chí Minh Sau đó, chủ đầu tư sẽ chuyển thiết bị bằng đường bộ đến xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông Tuy nhiên, Thuyết minh báo cáo đầu tư chưa đề cập đến chi phí vận chuyển từ cảng đến nhà máy, do đó tác giả đã bổ sung kịch bản kinh tế điều chỉnh, bao gồm chi phí bốc xếp, lưu kho tại cảng và chi phí vận chuyển về nhà máy để đảm bảo tính chính xác cho luận văn Cách tính toán chi phí vận chuyển được trình bày trong Phụ lục 8.
Hệ số chuyển đổi thiết bị trước khi điều chỉnh chi phí bốc xếp và vận chuyển được xác định lần lượt là 1,050 và 1,048, dựa trên chi phí tài chính và chi phí kinh tế của các thiết bị nhà máy (Phụ lục 9).
Đối với các chi phí đầu tư của dự án, bao gồm chi phí tư vấn xây dựng, chi phí quản lý dự án và các chi phí khác, tác giả giả định hệ số chuyển đổi là 1,0 Tuy nhiên, do các khoản chi này phải thanh toán bằng ngoại tệ cho các đơn vị tư vấn và quản lý nước ngoài, giá trị kinh tế sẽ được xác định theo công thức cụ thể.
Chi phí kinh tế năm 2015 được tính bằng cách nhân chi phí tài chính năm 2015 với hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế Do đó, để tổng hợp các khoản chi phí đầu tư ban đầu, ta có thể xác định hệ số chuyển đổi CF cho từng khoản mục.
Bảng 3.1: Hệ số chuyển đổi các chi phí đầu tư ban đầu
Các khoản mục Hệ số
Hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế 1,05
Hệ số chuyển đổi chi phí xây lắp 1,00
Hệ số chuyển đổi chi phí thiết bị (chưa điều chỉnh) 1,050
Hệ số chuyển đổi chi phí thiết bị (đã điều chỉnh) 1,048
Hệ số chuyển đổi chi phí quản lý dự án 1,00
Hệ số chuyển đổi chi phí tư vấn xây dựng 1,00
Hệ số chuyển đổi chi phí khác 1,00
Hệ số chuyển đổi dự phòng phí 1,00
Nguồn: Tính toán của tác giả
3.2.2 Chi phí kinh tế trong quá trình hoạt động của dự án Để tạo ra nhôm thành phẩm, dự án cần ba chi phí hoạt động chính: (1) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như alumina, hoạt chất xúc tác nhôm florua, cực các-bon, hắc ín, coke dầu mỏ; (2) chi phí năng lượng, nhiên liệu phục vụ quá trình sản xuất như điện, khí gas, nước làm mát; (3) các chi phí hoạt động khác như tiền lương nhân công trực tiếp, gián tiếp, công cụ dụng cụ, chi phí môi trường, chi phí hao hụt ngoài định mức, chi phí nghiên cứu và cải thiện sản xuất, chi phí bảo trì bảo dưỡng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Định mức các chi phí hoạt động được trình bày trong Phụ lục 10 Đối với chi phí alumina, theo kết quả đàm phán của Chủ đầu tư với Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, dự án được mua alumina từ nhà máy khai thác bô-xít Nhân Cơ với chi phí cố định trong suốt vòng đời dự án Tuy nhiên để thẩm định tính khả thi kinh tế của dự án, tác giả không sử dụng mức giá đã được ấn định mà căn cứ theo mức giá trên thị trường giao dịch alumina
Thị trường được lựa chọn cho nghiên cứu này là sàn giao dịch alumina tại Trung Quốc Theo dữ liệu vào tháng 2 năm 2015, giá alumina nguyên liệu đạt 440 USD/tấn (Shanghai Metals Market).
Năm 2015, tác giả đã khử lạm phát và giả định rằng tốc độ tăng giá alumina sẽ tương tự như giá nhôm trên thị trường LME, từ đó tính toán được ba phương án giá alumina (xem Phụ lục 11).
EVN đã cam kết cung cấp đủ điện cho nhà máy trong suốt vòng đời hoạt động của dự án Điều này có nghĩa là khi dự án đi vào vận hành, nó sẽ tạo ra hai tác động đáng kể.
Tác động thay thế của dự án điện ảnh hưởng đến nguồn cung điện từ các mục đích sử dụng khác trong nền kinh tế Khi nhà máy hoạt động, chi phí điện kinh tế sẽ tương ứng với mức sẵn lòng chi trả cho các mục đích sử dụng điện sinh hoạt hoặc điện sản xuất bị mất do sự hiện diện của dự án.
Trung Quốc là quốc gia dẫn đầu trong việc khai thác và xuất khẩu alumina tại khu vực Nếu dự án không thể mua alumina với giá ưu đãi từ hai nhà máy bô-xít ở Nhân Cơ và Tân Rai, việc nhập khẩu alumina từ nước ngoài sẽ trở thành cần thiết Trong bối cảnh chi phí vận chuyển và nguồn cung cấp hiện có, Trung Quốc nổi lên như một thị trường tiềm năng nhất cho dự án.
Thiết lập ngân lưu kinh tế và thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế của dự án
Để thiết lập dòng ngân lưu kinh tế ròng cho dự án, cần xác định cả dòng ngân lưu vào và ra, cùng với khoản thay đổi vốn lưu động trong thời gian hoạt động Khoản thay đổi này bao gồm biến động tiền mặt, hàng tồn kho, nợ phải thu và các khoản phải trả Thông thường, việc xác định các mục vốn lưu động dựa trên số bình quân ngành, nhưng do dự án nhà máy điện phân nhôm là dự án đầu tiên tại Việt Nam, không có dữ liệu lịch sử Để có cái nhìn khách quan, tác giả tham khảo tỷ trọng vốn lưu động so với doanh thu của Công ty nhôm Quốc gia NALCO của Ấn Độ, vì có nhiều đặc điểm kinh tế tương đồng với Việt Nam.
Theo báo cáo thường niên 2014 của NALCO, tỷ lệ vốn lưu động của công ty dao động từ 50% đến 65% so với doanh thu thuần Nếu dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông cũng giữ tỷ lệ vốn lưu động là 50% so với doanh thu thuần trong suốt thời gian hoạt động, khoản mục vốn lưu động sẽ được xác định và trình bày như trong Phụ lục 13.
Dựa trên các khoản lợi ích và chi phí kinh tế đã được xác định, chúng ta có thể xác định các dòng ngân lưu kinh tế trong các năm tiếp theo.
Biểu đồ 3.1: Ngân lưu kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh) qua các năm (triệu USD)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Lợi ích kinh tế (USD) Chi phí đầu tư Chi phí hoạt động Ngân lưu ròng (thực) (USD)
Biểu đồ 3.2: Ngân lưu kinh tế (kịch bản đã qua điều chỉnh) qua các năm (triệu USD)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Sử dụng chi phí cơ hội kinh tế của vốn (ECOC) 8% theo Nguyễn Phi Hùng (2010) để chiết khấu các dòng ngân lưu theo chi phí vốn kinh tế thực, kết quả thẩm định dự án về mặt kinh tế cho thấy tính khả thi và hiệu quả của dự án.
Bảng 3.2: Kết quả thẩm định dự án về mặt kinh tế Phương án
Kịch bản chưa điều chỉnh ECOC = 8%
Kịch bản đã điều chỉnh ECOC = 8%
NPV kinh tế IRR NPV kinh tế IRR
Nguồn: Tính toán của tác giả
Tất cả ba kịch bản giá bán nhôm đều cho thấy giá trị NPV kinh tế âm, cho thấy dự án không khả thi về mặt kinh tế, ngay cả trong phương án lạc quan nhất Việc điều chỉnh chi phí vận chuyển máy móc thiết bị và vốn lưu động chỉ làm tình hình thêm tồi tệ Nguyên nhân chính là do chi phí alumina và giá điện cao, dẫn đến lợi ích kinh tế không đủ để bù đắp các khoản chi phí đầu tư và vận hành, khiến dự án trở nên không khả thi.
4 Phương án 1: Giá FOB LME của nhôm đúng như kết quả dự báo của chủ đầu tư
5 Phương án 2: Giá FOB LME của nhôm như Ngân hàng Thế giới dự báo
6 Phương án 2: Giá FOB LME thực bằng năm 2015 và không đổi trong suốt vòng đời dự án
Lợi ích kinh tế Chi phí đầu tư Chi phí hoạt động
Thay đổi vốn lưu động Ngân lưu ròng (thực) (USD)
Mặc dù luận văn đã xem xét các chi phí hoạt động, nhưng tác giả chỉ dựa vào số liệu từ chủ đầu tư mà chưa đánh giá tác động môi trường của nhà máy Nếu bổ sung các chi phí môi trường này, tính khả thi kinh tế của dự án sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn.
Phân tích độ nhạy kinh tế
Kết quả tính toán trong phần 3.3 cho thấy dự án không khả thi về mặt kinh tế ngay cả trong kịch bản lạc quan nhất do chủ đầu tư đưa ra Do đó, tác giả sẽ phân tích và tính toán dựa trên kịch bản kinh tế chưa điều chỉnh với phương án giá nhôm tối ưu Nếu kịch bản dự báo của chủ đầu tư gặp rủi ro, kịch bản điều chỉnh sẽ làm tăng tính nhạy cảm và các yếu tố bất lợi cho dự án.
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu các khoản mục chi phí hoạt động của dự án qua các năm
Nguồn: Tính toán của tác giả
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu chi phí hoạt động (kinh tế) của dự án bình quân
Nguồn: Tính toán của tác giả
Chi phí alumin (USD) Chi phí cực các bon (USD) Chi phí coke dầu mỏ (USD) Chi phí điện (USD)
Chi phí coke dầu … Chi phí điện,
Phân tích độ nhạy giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi kinh tế của dự án Qua việc xem xét cơ cấu chi phí hoạt động bình quân, hai khoản mục chi phí lớn nhất là alumina và điện kinh tế, chiếm lần lượt 37,64% và 37,13% tổng chi phí Luận văn sẽ tập trung vào việc phân tích độ nhạy của hai khoản mục này đối với NPV của dự án điện phân nhôm Đắk Nông.
Nghiên cứu dữ liệu lịch sử cho thấy giá quặng alumina thường biến động theo giá nhôm thế giới Do đó, nếu các yếu tố khác không thay đổi, giá alumina sẽ tăng tương tự như giá nhôm LME Tuy nhiên, dự án vẫn không khả thi nếu tốc độ tăng giá nhôm bình quân từ năm 2016 đến 2030 dưới 4% và trong giai đoạn 2031 trở đi.
Dự báo đến năm 2045, tỷ lệ tăng trưởng sẽ đạt dưới 2%, cho thấy một mức tăng trưởng cao trong bối cảnh hiện tại Trong khi đó, tốc độ tăng giá nhôm trong 5 năm qua chỉ giảm trung bình 0,19% mỗi năm.
Mặc dù chi phí alumina chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động, việc dựa vào sự biến động giá alumina để làm cho dự án khả thi là điều khó có thể xảy ra.
Phân tích độ nhạy với NPV cho thấy rằng nếu giá điện kinh tế vượt quá 4,73 cent/kWh, dự án sẽ không khả thi về mặt kinh tế Để đảm bảo tính khả thi, chi phí biên sản xuất điện cần duy trì ở mức 4,73 cent/kWh, điều này hiện nay rất khó đạt được Mỗi khi giá điện kinh tế tăng thêm 1 cent/kWh, NPV của dự án giảm 407,5 triệu USD, cho thấy sự nhạy cảm cao của dự án đối với giá điện Do đó, giá điện kinh tế là yếu tố quyết định tính khả thi của dự án.
Mô phỏng Monte-Carlo
Phân tích độ nhạy giá nguyên liệu alumina và giá điện cho thấy dự án gặp khó khăn về tính khả thi kinh tế Dù giá nhôm có thể tăng trưởng theo dự báo của chủ đầu tư, tác giả đã thực hiện phân tích mô phỏng Monte-Carlo bằng phần mềm Crystal Ball và Microsoft Excel để đánh giá xác suất khả thi của dự án khi các yếu tố biến động Các giả định được đưa ra dựa trên những biến rủi ro cụ thể.
Trong giai đoạn 1990-2015, giá nhôm LME có mức độ biến động từ -18,99% đến 15,99%, với mức tăng trung bình 0,18% và độ lệch chuẩn 5,03% Tác giả dự đoán rằng giá FOB LME trên thị trường Luân Đôn sẽ tiếp tục biến động theo phân phối chuẩn, với kỳ vọng tăng 2% cho giai đoạn 2016-2030 và 1,5% cho giai đoạn 2031-2045, cùng với độ lệch chuẩn 5% cho cả hai giai đoạn.
- Giá điện có phân phối chuẩn với kỳ vọng 6,12 cent/kWh, độ lệch chuẩn 5%
Chi phí đầu tư kinh tế có phân phối tam giác với biến động từ -10% đến 50%, theo ý kiến của các chuyên gia thẩm định đầu tư công Mức biến động này được coi là phổ biến hiện nay Trong trường hợp tốt nhất, dự án có thể tiết kiệm khoảng 10% chi phí đầu tư, trong khi nhiều dự án thường bị đội chi phí lên tới 50% so với dự kiến ban đầu.
Phân tích mô phỏng bằng phần mềm Crystal Ball cho thấy rằng với các yếu tố rủi ro như tốc độ tăng giá bán nhôm LME, giá điện và chi phí đầu tư, xác suất dự án khả thi về mặt kinh tế chỉ đạt 33,57% Nếu tính thêm chi phí vận chuyển máy móc thiết bị và vốn lưu động, xác suất này giảm xuống còn 23,46%.
Biểu đồ 3.5 Kết quả chạy mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh)
Biểu đồ 3.6 cho thấy kết quả mô phỏng Monte-Carlo về NPV kinh tế trong kịch bản đã điều chỉnh Nguyên nhân chính là giá điện kinh tế của dự án quá thấp, không đủ chấp nhận Nếu dự án tiếp tục được xây dựng và đi vào hoạt động, lợi ích kinh tế mà nó tạo ra sẽ không đủ bù đắp cho chi phí mà xã hội phải gánh chịu Điều này dẫn đến một khoản thiệt hại ròng lớn cho nền kinh tế, gây ra bởi hoạt động của dự án.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Thông số vĩ mô
Kịch bản tài chính của dự án được xây dựng dựa trên giá danh nghĩa với giả định lạm phát ổn định trong suốt vòng đời dự án, cụ thể là lạm phát VND 5% và lạm phát USD 1,7% Năm 2015 được chọn làm năm gốc, với tỷ giá danh nghĩa tại năm gốc là 21.673 đồng/USD Dựa trên các dữ liệu này, bảng chỉ số giá danh nghĩa qua các năm đã được thiết lập trong Phụ lục 18.
Doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính của dự án được xác định dựa trên sản lượng nhôm thành phẩm tiêu thụ trong nước Như đã đề cập trong Chương 4, giá nhôm phụ thuộc vào giá bán trên thị trường thế giới (giá LME) Tác giả đã xây dựng ba phương án giá nhôm LME có thể xảy ra dựa trên các số liệu dự báo.
Theo quan điểm của Chủ đầu tư, giá nhôm danh nghĩa khởi điểm vào năm 2016 là 1960 USD/tấn, với mức tăng 2% mỗi năm từ 2016 đến 2030 Từ năm 2031 đến 2045, tỷ lệ tăng trưởng sẽ giảm xuống còn 1,5%.
- Phương án 2 theo dự báo của Ngân hàng Thế giới: Giá nhôm danh nghĩa khởi điểm trong năm 2016 là 1946 USD/tấn và tăng bình quân 1,28% trong thời gian từ 2015-2025
- Phương án 3 giá thực nhôm không đổi hay tốc độ tăng giá nhôm danh nghĩa bằng đúng tốc độ lạm phát đồng USD
Tác giả đã xác định ba kịch bản giá nhôm LME danh nghĩa cho giai đoạn 2016-2045, dựa trên ba phương án giá nhôm khác nhau Giá nhôm FOB LME danh nghĩa, cộng với các chi phí CIF và chi phí bốc xếp tại cảng, sẽ tương ứng với giá nhôm nhập khẩu trên thị trường Việt Nam.
Căn cứ vào lập luận trên, giá nhôm tài chính tại cửa nhà máy được xác định bằng công thức:
Giá nhôm (tài chính) tại cửa nhà máy = Giá nhôm (tài chính) tại thị trường - Chi phí vận chuyển (tài chính) từ nhà máy đến thị trường Trong đó:
Giá nhôm (tài chính) tại thị trường = Giá nhôm (tài chính) tại Cảng Gò Dầu + Chi phí vận chuyển (tài chính) từ Cảng đến thị trường
Giá nhôm (tài chính) tại Cảng Gò Dầu = Giá nhôm (tài chính)
CIF + Chi phí bốc xếp
(tài chính) tại cảng Kết quả tính toán giá nhôm tài chính tại cửa nhà máy được trình bày trong Phụ lục 5
Doanh thu tài chính của dự án được xác định bằng công thức: Doanh thu = Giá bán nhôm tại cửa nhà máy x Công suất thiết kế hàng năm Đây là khoản ngân lưu duy nhất của dự án, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ngân lưu ròng trong các nội dung tiếp theo.
Chi phí tài chính
4.3.1 Chi phí đầu tư ban đầu
Chi phí tài chính bao gồm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động trong quá trình khai thác sản phẩm Các khoản chi phí đầu tư ban đầu này bao gồm chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng.
Các chi phí đầu tư ban đầu được tổng hợp từ Thuyết minh báo cáo đầu tư của chủ đầu tư năm 2014 Tuy nhiên, dữ liệu trong Thuyết minh được trình bày theo giá danh nghĩa của năm đó.
Để chuyển đổi dữ liệu từ năm 2014 về năm gốc 2015, cần nhân với chỉ số giá của năm 2015 Đối với chi phí xây dựng xưởng cực dương, do được thực hiện vào năm 2018, cần áp dụng chỉ số giá của năm 2018 để tính toán chính xác.
2018 Chi tiết bảng chi phí đầu tư danh nghĩa được trình bày trong Phụ lục 7
Dự án này được xếp vào diện đặc biệt ưu đãi đầu tư, theo Quyết định 822/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư sẽ nhận được nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn.
Doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm miễn thuế trong 4 năm đầu tiên từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế phải nộp trong 10 năm tiếp theo, và áp dụng mức thuế suất chỉ 10%/năm trong suốt 30 năm.
Dự án sẽ được miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa thiết bị dùng để tạo ra tài sản cố định, cùng với các nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm trong nước chưa được sản xuất nhằm phục vụ cho hoạt động của dự án.
Dự án sẽ được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian hoạt động, đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông cam kết cung cấp đủ đất và hỗ trợ giải phóng mặt bằng để chủ đầu tư có thể triển khai dự án một cách thuận lợi.
Nhà nước cung cấp hỗ trợ đầu tư cho các hạ tầng ngoài hàng rào nhà máy, bao gồm đường giao thông, cấp điện, cấp nước và thông tin liên lạc cho các dự án Tỉnh Đắk Nông cam kết hỗ trợ đầu tư các hạng mục bên trong hàng rào nhà máy theo chính sách hiện hành và khả năng hỗ trợ của địa phương.
Trong dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông, chủ đầu tư chỉ góp 20% vốn chủ sở hữu, trong khi phần còn lại được vay từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài Hiện tại, theo thông tin từ chủ đầu tư, việc vay vốn đã hoàn tất và bắt đầu nhận giải ngân Tuy nhiên, do hạn chế thông tin, tác giả chưa thể tiếp cận phương án vay vốn cụ thể của dự án Các chi phí lãi vay được tính toán dựa trên giả định và các hợp đồng vay vốn tương tự để mô phỏng kịch bản thẩm định sát với thực tế.
Chủ đầu tư được Nhà nước bảo lãnh vay vốn và đã tìm thấy một tổ chức tín dụng nước ngoài để vay, với lãi suất ngoại tệ cho dự án khoảng 6% mỗi năm và thời gian vay tối đa là 10 năm.
Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương án vay cụ thể cho dự án như sau:
- Tổng số vốn vay (80% tổng vốn đầu tư ngoại tệ ban đầu) trị giá 450.262.197 USD;
- Thời gian vay trong 6 năm, trả nợ gốc đều, không được ân hạn nợ gốc và được giải ngân toàn bộ ngay trong thời gian xây dựng năm 2015
- Lãi suất vay danh nghĩa 6%/năm, trả lãi hàng năm
Lịch nợ vay được trình bày chi tiết trong Phụ lục 18
4.3.3 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Việc trích khấu hao tài sản cố định được quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 Thời gian khấu hao cho văn phòng và nhà xưởng là 30 năm, trong khi máy móc thiết bị được khấu hao trong 10 năm và các tài sản cố định khác trong 5 năm Phương pháp khấu hao áp dụng là phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh Chi tiết bảng trích khấu hao có thể tham khảo tại Phụ lục 18.
4.3.4 Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khoản chi phí hoạt động bao gồm chi phí nguyên liệu alumina, điện, nhôm Florua cho quá trình điện phân, cực các-bon, hắc ín, coke dầu mỏ, gas, nước, công cụ dụng cụ, tiền lương, chi phí môi trường, hao hụt định mức, bảo trì bảo dưỡng, chi phí nghiên cứu cải thiện sản xuất và chi phí bán hàng Định mức các chi phí này được xác định dựa trên Thuyết minh báo cáo đầu tư do chủ dự án cung cấp, với các chi phí được tính toán một cách cụ thể.
- Đối với chi phí alumina: Theo kết quả đàm phán với Tập đoàn Than và Khoáng sản
Trong giai đoạn 2016-2027, Việt Nam thực hiện dự án mua alumina với tỷ lệ cố định 16% giá nhôm LME giao tại nhà máy Từ năm 2028 đến 2045, tỷ lệ này sẽ giảm dần, với mục tiêu đến năm 2045, giá alumina chỉ còn 14% giá nhôm LME giao tại cổng máy.
Dự án điện phân nhôm được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đảm bảo cung cấp điện với giá khởi điểm 5,0 cent/kWh trong 10 năm đầu (2016-2025) Sau đó, giá điện sẽ áp dụng theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo dự án thu hồi chi phí và có lợi nhuận hợp lý Theo Bộ Công thương, giá điện thị trường cho cấp điện 220kV vào năm 2026 dự kiến là 6,51 cent/kWh, và từ 2027-2045 là 6,89 cent/kWh Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân sẽ đầu tư trạm biến áp 220 kV để chuyển đổi điện xoay chiều 220kV thành điện một chiều cho quá trình điện phân.
Để hỗ trợ quá trình điện phân, dự án cần bổ sung một số vật liệu phụ như nhôm florua, cực cácbon cho các đầu điện cực, cùng với hắc ín và coke dầu mỏ cho việc sản xuất cực dương cácbon khi xưởng đi vào hoạt động Thông tin về định mức tiêu thụ và chi phí tài chính của các vật liệu này được trình bày chi tiết trong Phụ lục 10.
Kết quả tính toán chi tiết các khoản chi phí hoạt động xem thêm tại Phụ lục 20.
Kết quả phân tích tài chính
Tác giả tiếp tục xác định các dòng ngân lưu tài chính của dự án trong hai kịch bản: kịch bản cơ sở theo dự báo của chủ đầu tư và kịch bản điều chỉnh, bao gồm chi phí vận chuyển và vốn lưu động trong suốt vòng đời hoạt động Tỷ trọng vốn lưu động được tham khảo từ công ty Nhôm quốc gia NALCO của Ấn Độ trong những năm gần đây.
Dựa trên kết quả doanh thu và chi phí của dự án, ngân lưu tài chính theo giá danh nghĩa được thể hiện qua quan điểm tổng đầu tư, như trình bày trong biểu đồ 4.1 và 4.2.
Từ ngân lưu tài chính ròng, có thể thấy rằng nếu dự án hoạt động hết công suất thiết kế, sẽ mang lại lợi nhuận nhất định Sau khi trừ chi phí lãi vay, từ năm 2021, chủ đầu tư bắt đầu có lãi cho đến khi dự án kết thúc.
Chiết khấu với chi phí vốn tài chính WACC danh nghĩa 10,73% cho thấy giá trị hiện tại ròng (NPV) và suất sinh lợi nội tại hoàn (IRR) của dự án từ góc độ tổng đầu tư và chủ đầu tư.
Quyết định 822/QĐ-TTg, được Thủ tướng Chính phủ ký ngày 30/5/2014, phê duyệt cơ chế và chính sách áp dụng cho dự án điện phân nhôm tại Đắk Nông, theo Trích Điểm a, Khoản 5, Điều 1 Quyết định này nhằm thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp nhôm, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và đảm bảo hiệu quả kinh tế cho dự án.
Biểu đồ 4.1: Các dòng ngân lưu tài chính của dự án (kịch bản chưa điều chỉnh)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Biểu đồ 4.2: Các dòng ngân lưu tài chính của dự án (kịch bản đã điều chỉnh)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Thuế TNDN là một yếu tố quan trọng trong việc xác định chi phí hoạt động và chi phí đầu tư của doanh nghiệp Doanh thu ròng và ngân lưu ròng theo quan điểm chủ đầu tư danh nghĩa cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đánh giá hiệu quả tài chính Ngoài ra, ngân lưu ròng theo quan điểm tổng đầu tư (danh nghĩa) tính bằng USD cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và khả năng sinh lời của dự án.
Thuế TNDN ảnh hưởng đến thay đổi vốn lưu động và chi phí hoạt động của doanh nghiệp Chi phí đầu tư cần được quản lý chặt chẽ để tối ưu hóa doanh thu ròng Ngân lưu ròng theo quan điểm chủ đầu tư danh nghĩa và tổng đầu tư (danh nghĩa) (USD) là những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng sinh lời của dự án.
Biểu đồ 4.3: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính (kịch bản chưa điều chỉnh)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Biểu đồ 4.4: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính (kịch bản đã điều chỉnh)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 IR R Tổ ng đ ầu tư
NPV tà i ch ín h (USD)
NPV Tổng đầu tư NPV Chủ đầu tư IRR Tổng đầu tư WACC
Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
IR R Tổ ng đ ầu tư
NPV tà i ch ín h (USD)
NPV Tổng đầu tư NPV Chủ đầu tư IRR Tổng đầu tư WACC
Bảng 4.1: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính
Kịch bản chưa điều chỉnh WACC DN = 10,73%
Kịch bản đã điều chỉnh WACC DN = 10,73%
NPV tài chính IRR NPV tài chính IRR
Phương án 1 8 Tổng đầu tư 125.190.898 12,71% -221.354.452 8,01%
Phương án 2 9 Tổng đầu tư -128.950.102 8,20% -450.246.625 3,94%
Phương án 3 10 Tổng đầu tư 7.717.215 10,86% -328.029.891 6,50%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo kịch bản tài chính đã điều chỉnh, ngay cả với dự báo giá nhôm LME lạc quan nhất, dự án vẫn không khả thi do NPV tài chính < 0 và IRR < WACC danh nghĩa Dự án chỉ khả thi nếu không tính vốn lưu động và giá nhôm LME tăng ít nhất bằng tốc độ lạm phát đồng USD Nếu Ngân hàng Thế giới dự báo đúng, dự án sẽ không khả thi về mặt kinh tế và tài chính, mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Dự án, mặc dù được hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ nhà nước, vẫn đối mặt với rủi ro lớn do ảnh hưởng của giá nhôm LME toàn cầu Điều này đặt ra câu hỏi về tính hợp lý của việc Chính phủ hỗ trợ một dự án có nguy cơ không khả thi về kinh tế và tài chính Liệu quyết định cấp phép cho dự án có dựa trên tính khả thi thực sự hay chỉ dựa vào yếu tố khác?
Phân tích độ nhạy các yếu tố
Để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án, tác giả đã tiến hành phân tích độ nhạy của năm yếu tố chính: lạm phát đồng USD, lãi suất vay vốn, giá điện do EVN cung cấp, tốc độ tăng giá điện trong thời gian hoạt động của dự án, chi phí nguyên liệu alumina và tốc độ tăng giá nhôm LME.
8 Phương án 1: Giá FOB LME của nhôm đúng như kết quả dự báo của chủ đầu tư
9 Phương án 2: Giá FOB LME của nhôm như Ngân hàng Thế giới dự báo
10 Phương án 2: Giá FOB LME thực bằng năm 2015 và không đổi trong suốt vòng đời dự án
Dự án cho thấy sự nhạy cảm đáng kể với các kịch bản giá nhôm khác nhau, theo phân tích từ mục 4.4 Trong phần này, tác giả sẽ xem xét sự biến động của các yếu tố rủi ro dựa trên kịch bản giá nhôm tối ưu cho nhà đầu tư Nếu dự án vẫn không khả thi ngay cả khi áp dụng giá nhôm tốt nhất, thì chắc chắn rằng nó sẽ càng trở nên không khả thi hơn khi các kịch bản khác xảy ra.
Phân tích độ nhạy của các yếu tố biến động, kết quả thẩm định về mặt tài chính của dự án như sau:
Nghiên cứu về lạm phát đồng USD cho thấy rằng mức lạm phát từ 1,5% đến 2,4% không ảnh hưởng nhiều đến tính khả thi tài chính của dự án Chỉ khi lạm phát đạt 3,03%, dự án mới trở nên không khả thi Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ổn định, mức lạm phát này được coi là rất cao và khó xảy ra, do đó, dự án có thể xem là không nhạy cảm với lạm phát đồng USD.
Phân tích độ nhạy của NPV tài chính cho thấy, lãi suất vay danh nghĩa từ 4% đến 13% làm giảm NPV của dự án, nhưng mức suy giảm không đáng kể Dự án chỉ trở nên không khả thi về mặt tài chính khi lãi suất vay vốn bằng ngoại tệ vượt quá 18,76%/năm, mức này cao hơn nhiều so với lãi suất vay tại các ngân hàng thương mại nước ngoài hiện nay (khoảng 6%/năm) Điều này cho thấy, ngay cả khi phải vay vốn với lãi suất cao hơn mức trung bình hiện tại, dự án vẫn khả thi nếu có sự hỗ trợ từ Nhà nước và các chính sách ưu đãi Do đó, nếu có thể thu xếp phương án vay vốn từ các ngân hàng nước ngoài, dự án sẽ có tính khả thi về mặt tài chính.
Phân tích độ nhạy với mức giá khởi điểm EVN bán cho dự án năm 2016 từ 4,0 cent/kWh đến 13 cent/kWh cho thấy NPV của dự án thay đổi nhanh chóng Với mức tiêu thụ điện hơn 4 tỷ kWh mỗi năm, nếu giá bán khởi điểm của EVN tăng thêm 1 cent/kWh, NPV giảm hơn 300 triệu USD, chứng tỏ dự án nhạy cảm với chi phí điện Dự án sẽ không khả thi nếu mức giá khởi điểm EVN bán năm 2016 vượt quá 5,4 cent/kWh, đây là yếu tố quyết định tính khả thi cho dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông.
Nếu EVN chấp nhận bán điện cho dự án với mức giá khởi điểm 5,0 cent/kWh nhưng không giữ nguyên mức giá trong 10 năm đầu như thỏa thuận, dự án sẽ không khả thi về mặt tài chính nếu giá tăng trên 1%/năm Để dự án khả thi, Nhà nước cần hỗ trợ mức giá điện rất rẻ và cố định trong nhiều năm đầu Tuy nhiên, yêu cầu Nhà nước hỗ trợ cho một dự án không khả thi về kinh tế là điều bất hợp lý.
Giá nhôm LME có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của các dự án, vì giá nhôm trong nước phụ thuộc vào giá thế giới Phân tích độ nhạy cho thấy, tốc độ tăng giá nhôm LME dự kiến đạt tối thiểu 1,6% trong giai đoạn 2016-2030 và 1,2% trong giai đoạn 2031-2045, cho thấy rằng các dự án mới sẽ khả thi về mặt tài chính.
Chi phí nguyên liệu alumina cho quá trình điện phân sẽ được cố định ở mức 16% giá nhôm LME trong 12 năm đầu theo thỏa thuận giữa TKV và chủ đầu tư, sau đó sẽ giảm dần xuống 14% vào năm 2045 Phân tích độ nhạy của NPV cho thấy nếu giá alumina vượt quá 17% trong giai đoạn 2016-2030 và 16% vào năm 2045, tính khả thi tài chính của dự án sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
So với thị trường Trung Quốc hiện tại, chi phí alumina chiếm khoảng 20% giá nhôm (Shanghai Metals Market, 2015) Do đó, việc mua nguyên liệu alumina với giá rẻ sẽ là một yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp dự án trở nên khả thi hơn về mặt tài chính.
Phân tích độ nhạy cho thấy NPV của dự án rất nhạy cảm với các yếu tố như giá bán điện khởi điểm, tốc độ tăng giá điện, giá bán nhôm và giá nguyên liệu alumina Những biến động này ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án, do đó, chủ đầu tư đã kiến nghị nhà nước, EVN và TKV xem xét các chính sách hỗ trợ giá đặc biệt khi nhà máy điện phân nhôm đi vào hoạt động.
11 Tại Trung Quốc, tháng 2/2015, giá alumina: 2690 RMB/tấn; giá nhôm 99,7%: 12.900 RMB
Nếu loại bỏ sự can thiệp của nhà nước, yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án là sự biến động giá nhôm LME trên thị trường toàn cầu Theo dõi giá nhôm LME trong những năm gần đây cho thấy xu hướng giá không ổn định, với mức tăng giảm không rõ ràng, thậm chí giá có thể đi ngang hoặc giảm trong những khoảng thời gian nhất định Điều này làm gia tăng rủi ro cho dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông.
Mô phỏng Monte-Carlo
Giả định với tất cả các yếu tố rủi ro cùng biến động như sau:
Dự án đã đạt thỏa thuận với EVN về việc cung cấp điện trong 10 năm từ 2016 với giá khởi điểm 5,0 cent/kWh, nên giá điện sẽ không thay đổi trong giai đoạn 2016-2025 Sau giai đoạn này, dự án sẽ phải mua điện theo mức giá thị trường, phù hợp với đặc thù của ngành điện phân nhôm để đảm bảo khả năng thu hồi chi phí và lợi nhuận hợp lý Theo Bộ Công thương, dự án có thể được hưởng ưu đãi với giá điện năm 2026 là 6,51 cent/kWh, tăng 1,51 cent so với mức hiện tại, sau đó sẽ tăng thêm 0,38 cent lên 6,89 cent/kWh và giữ ổn định trong giai đoạn 2027-2045 Dự báo giá điện EVN cho dự án trong giai đoạn 2026-2045 sẽ tăng theo phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn 5%.
Tỷ trọng chi phí alumina đầu vào sẽ được cố định theo giá nhôm LME, với phân phối chuẩn và kỳ vọng mà chủ đầu tư nhận được là 16% trong giai đoạn 2016-2030, sau đó giảm xuống còn 14% vào năm 2045, với độ lệch chuẩn là 5%.
Tốc độ tăng giá nhôm trong suốt vòng đời dự án được dự báo sẽ đạt 2% cho giai đoạn 2016-2030 và 1,5% cho giai đoạn 2031-2045, với phân phối chuẩn Độ lệch chuẩn theo biến động giá nhôm trong lịch sử là 5%.
Chi phí đầu tư ban đầu được phân phối theo hình tam giác, với kỳ vọng đạt được như dự tính của chủ đầu tư và mức độ biến động là 0% Trong trường hợp tiết kiệm tối đa, chi phí đầu tư ban đầu có thể giảm 10% Tuy nhiên, trong trường hợp xấu nhất, chi phí đầu tư ban đầu có thể tăng thêm 50%.
12 Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 822/QĐ-TTg về việc phê duyệt cơ chế, chính sách đối với dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông
13 Bộ Công thương (2014), Công văn 3025/BCT-CNNg về việc xác định giá điện và hiệu quả dự án điện phân nhôm Đắk Nông
Dựa trên các điều kiện giả định, phần mềm Crystal Ball kết hợp với Microsoft Excel sẽ mô phỏng xác suất khả thi về mặt tài chính của dự án thông qua biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 4.5: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính của tổng đầu tư dự án
Nguồn: Tính toán của tác giả
Biểu đồ 4.6: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính của chủ đầu tư dự án
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy rằng, với các chính sách ưu đãi của Nhà nước, xác suất dự án khả thi về mặt tài chính đạt khoảng 53,46% theo tổng đầu tư và 54,58% từ quan điểm của chủ đầu tư Tuy nhiên, đây là tỷ lệ xác suất khá rủi ro cho các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong bối cảnh thị trường hiện nay có nhiều yếu tố biến động.
Kết quả cho thấy xác suất NPV tài chính dương giảm xuống còn 42,17% cho tổng đầu tư và 42,53% cho chủ đầu tư, chứng tỏ dự án ngày càng rủi ro và không nên đầu tư Cả hai kịch bản đều dựa trên giả định giá nhôm trong tương lai theo kỳ vọng của chủ đầu tư Nếu giá nhôm biến động theo dự báo của Ngân hàng Thế giới hoặc theo mức độ lạm phát, tính khả thi tài chính của dự án sẽ giảm thấp hơn so với phương án đầu tiên, gia tăng rủi ro cho dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông.
Phân tích phân phối
Dựa vào các dòng ngân lưu kinh tế và ngân lưu tài chính của dự án, chiết khấu với chi phí vốn kinh tế ECOC, các khoản chênh lệch giữa ngân lưu kinh tế và ngân lưu tài chính được phân phối cho các đối tượng gánh chịu như sau (Phụ lục 24):
- Khoản doanh thu ròng 352.199.673 USD, đây là khoản lợi nhuận kinh tế dự án tạo thêm được so với doanh thu tài chính do tiết kiệm được một khoản ngoại tệ khi không phải nhập khẩu phần nhôm do dự án tạo ra và được tiêu thụ trong nước Phần lợi nhuận này được chia đều cho các doanh nghiệp trước đây phải nhập khẩu nhôm từ nước ngoài về nay chuyển qua mua của dự án
- Chi phí alumina 544.389.165 USD là khoản thiệt hại mà Tập đoàn TKV phải gánh chịu do bán giá nguyên liệu đầu vào cho dự án rẻ hơn khi bán cho các đối tượng khác trong nền kinh tế Nhưng nếu xét về bản chất, nếu tài nguyên alumina không bán cho nhà máy, TKV có thể xuất khẩu, đem lại giá trị kinh tế cho toàn xã hội Như vậy, nền kinh tế sẽ là người cuối cùng chịu thiệt hại do khoản chênh lệch giá trị alumina này
- Chi phí mua nhôm Florua (3.966.199 USD), cực cácbon (7.764.077 USD), hắc ín (2.860.926 USD), coke dầu mỏ (26.414.185 USD) là khoản thiệt hại do phần chênh lệch của tỷ giá hối đoái kinh tế khi dự án phải nhập khẩu các nguyên liệu từ các nhà cung ứng nước ngoài Phần chi phí này sẽ được phân bổ đều cho cả nền kinh tế, những ai có sử dụng ngoại tệ
- Phần chi phí điện 544.108.964 USD, tập đoàn Điện lực Việt Nam phải gánh chịu do bán điện cho dự án với giá rẻ hơn giá bán điện có thể bán cho nền kinh tế Nhưn,g để bù đắp các khoản lỗ của mình, EVN sẽ tăng giá điện sinh hoạt và giá điện cho các mục đích sản xuất khác Như vậy, thực chất khoản thiệt hại này, người dân và các doanh nghiệp sản xuất khác trong nền kinh tế sẽ phải gánh chịu
- Phần chi phí tiền lương lao động không có kỹ năng 15.406.760 USD, đây chính là phần lợi ích mà người lao động không có kỹ năng có thể nhận được từ việc làm cho nhà máy điện phân nhôm Phần thu nhập này còn phản ánh cho giá trị kiến thức người công nhân được nhận khi được dự án đào tạo miễn phí để có thể tham gia được trong các dây chuyền sản xuất
- Phần chi phí lao động có kỹ năng 3.301.016 USD, được coi như phần chi phí tiền lương dự án phải trả cho các bộ phận quản lý, các chuyên gia tư vấn người nước ngoài Phần chi phí này chính là phần chênh lệch của tỷ giá kinh tế mà những người còn lại trong nền kinh tế (có sử dụng ngoại tệ) phải chịu để cung cầu ngoại tệ về trạng thái cân bằng trong nền kinh tế do dự án đã sử dụng một lượng ngoại tệ rẻ hơn tỷ giá hối đoái kinh tế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 26.051.032 USD, là một khoản chuyển giao ròng từ phía doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước nên đây chính là khoản giá trị kinh tế nhà nước nhận được từ việc thu thuế thu nhập của doanh nghiệp
- Phần chi phí đầu tư 24.186.607 USD, tương tự như các chi phí đầu tư bằng ngoại tệ khác, đây chính là phần chi phí mà những tác nhân còn lại trong nền kinh tế phải chịu do phải chi trả một khoản chi phí cao hơn để được sử dụng ngoại tệ
Chi phí vốn 82.373.587 USD phản ánh sự chênh lệch giữa ngân lưu ròng tài chính chiết khấu theo chi phí vốn tài chính WACC và ngân lưu ròng tài chính chiết khấu theo chi phí vốn kinh tế ECOC Phần chi phí này thể hiện chi phí cơ hội của các tác nhân trong nền kinh tế khi không sử dụng nguồn vốn này để đầu tư sinh lợi.