1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố tác động đến giá dự thầu dự án đầu tư công trường hợp tỉnh đồng tháp

86 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Giá Dự Thầu Dự Án Đầu Tư Công Trường Hợp Tỉnh Đồng Tháp
Tác giả Nguyen Minh Triắc
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Nguyen Tan Bình, Thạc Sĩ Nguyen Xuân Thành
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Ho Chí Minh
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 509,29 KB

Cấu trúc

  • CHUÐNG 2. THUC TIEN VE ÐAU THAU CÁC DU ÁN ÐAU TU CÔNG CÚA TÍNH ÐONG THÁP (13)
    • 2.1 Khuôn kho pháp lý ve dau thau (13)
    • 2.2 Thnc tien ve dau thau xây dnng tai tính Ðong Tháp (0)
  • CHUÐNG 3. CÐ Sé LÝ THUYET VÀ PHUÐNG PHÁP PHÂN TÍCH (0)
    • 3.1 Có só lý thuyet (0)
    • 3.2 Mụ hỡnh th n c nghi ắ m (21)
      • 3.2.1 Mô hình t o ng quát (21)
      • 3.2.2 Các bien giái thích dvoc sú dnng trong nghiên cúu trvóc dây (0)
    • 3.3 Tri e n khai các mô hình kinh t e l vo ng (23)
      • 3.3.1 Mô hình vó c l vo ng giá th a u trung bình (23)
      • 3.3.2 Mô hình vó c l vo ng giá th a u chu a n hóa (24)
  • CHUéNG 4. Mễ TÁ DU LIẵU (0)
    • 4.1 Ngu o n d u li ắ u và tiờu chớ thu th ắ p (29)
      • 4.1.1 Nguon du liắu (29)
      • 4.1.2 Tiờu chớ thu th ắ p d u li ắ u (30)
    • 4.2 Mụ tỏ du liắu (0)
    • 4.3 Phõn tớch dắc diem cỳa giỏ thau bang thong kờ mụ tỏ (0)
  • CHUÐNG 5. KET QUÁ UéC LUeNG MÔ HÌNH (0)
    • 5.1 Mô hình giá th a u trung bình (37)
    • 5.2 Uó c l vo ng giá th a u chu a n hóa: Mô hình tuy e n tính theo N (40)
    • 5.3 Uó c l vo ng giá th a u chu a n hóa: Mô hình phi tuy e n theo N (42)
    • 5.4 Ki e m tra s n t vo ng tác gi u a bi e n NUMBIDS v ó i hai nhóm bi e n: BDRTYPE và (46)
  • CHUéNG 6. THÁO LUắN KET QUÁ VÀ í NGHIA CHÍNH SÁCH (0)

Nội dung

THUC TIEN VE ÐAU THAU CÁC DU ÁN ÐAU TU CÔNG CÚA TÍNH ÐONG THÁP

Khuôn kho pháp lý ve dau thau

Luật Đấu thầu của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/4/2006, điều chỉnh hoạt động đấu thầu của các dự án có từ 30% vốn nhà nước trở lên Luật quy định 5 hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, và tự thực hiện Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước đều phải có kế hoạch đấu thầu được cơ quan nhà nước thẩm định, phê duyệt Kế hoạch đấu thầu là một tập hợp các phần công việc riêng biệt của một dự án (gọi là các gói thầu) Các gói thầu của một dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo tính chất công việc gồm: gói thầu tư vấn, gói thầu thiết bị, gói thầu xây lắp, gói thầu EPC (thiết kế, cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ, thi công xây dựng) Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu bắt buộc áp dụng đối với hầu hết các gói thầu thuộc dự án đầu tư công, nhằm bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong lựa chọn nhà thầu.

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án (Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp) cũng là người chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu Quá trình thực hiện đấu thầu dự án xây dựng công trình được trình bày trong Hình 2.1, trong đó các hoạt động được điều chỉnh bởi Luật đấu thầu.

3 Qui d%nh này dó dvoc dieu chớnh tai khoỏn 19, éieu 2 cỳa Luắt sỳa doi, bo sung mđt so dieu cỳa cỏc luắt liờn quan den dau tv xõy dnng co bỏn cú hiắu lnc tự ngày 1/8/2009, theo dú, chỳ dn ỏn ch%u trỏch nhiắm to chỳc lắp, tham d%nh, phờ duyắt HSMT, KQéT cỳa cỏc gúi thau trong KHéT dó dvoc cap tham quyen phờ duyắt.

Hỡnh 2.1 Qui trỡnh thnc hiắn dn ỏn dau tv xõy dnng cụng trỡnh

2.2 Thnc tien ve dau thau xây dnng tai tinh Ðong Tháp

Các dn án dau tv sú dnng von ngân sách nhà nvóc do Uý ban nhân dân

(UBND) các cap quyet d%nh dau tv tùy theo phân cap ngân sách 4 Ðoi vói các dn án do UBND tính quyet d%nh dau tv, thông thvòng chú dau tv là các só chuyên ngành (Só

Y te, Giỏo dnc – éào tao, Giao thụng, Nụng nghiắp – Phỏt trien nụng thụn,…) hoắc UBND cỏc huyắn, th%.

Theo quy định tại Nghị định 16/2003 của Chính phủ, cấp quyết định đầu tư được quy định cho các dự án có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên; còn theo Nghị định 12/2009, dự án được ngân sách cấp nào quyết định đầu tư thì cấp đó quyết định không hạn chế mức vốn.

Các só chuyên ngành có the có Ban quán lý dn án (BQLDA) riêng trnc thu®c sú hoắc thuờ don v% tv van dđc lắp quỏn lý dn ỏn do mỡnh làm chỳ dau tv Thụng thvũng cỏc ban quỏn lý dn ỏn dỏm nhắn luụn cụng viắc lắp HSMT, to chỳc dau thau, dánh giá ket quá dau thau, thvong tháo hop dong, giám sát thi công xây dnng.

Theo quy định, tất cả các gói thầu xây lắp (ngoại trừ phần xây lắp trong gói thầu EPC) đều phải có hồ sơ thiết kế và dự toán xây lắp được phê duyệt trước khi tiến hành đấu thầu Thiết kế công trình và dự toán xây lắp thường do một đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện theo hợp đồng tư vấn thiết kế với chủ đầu tư Dự toán xây lắp được tính toán trên cơ sở bóc khối lượng chi tiết các hạng mục công việc và áp dụng các định mức do nhà nước quy định để tính khối lượng vật tư, nhân công, ca máy cần thiết và các chi phí khác.

Ở Việt Nam, giá gói thầu xây dựng là mức giá cao nhất mà chủ đầu tư (nhà thầu chính) có thể chi trả cho nhà thầu phụ để có được dự án xây dựng theo thiết kế Theo nguyên tắc, doanh nghiệp dự thầu (gọi là gói thầu) là mức giá trúng thầu không được vượt giá gói thầu Đây là điểm khác biệt cơ bản của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam so với quy định của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Hồ sơ mời thầu (HSMT) là tài liệu do Bên mời thầu lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, quy định các thủ tục mà nhà thầu cần tuân thủ trong quá trình tham gia đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng HSMT thường đi kèm với hồ sơ thiết kế công trình, các chỉ dẫn kỹ thuật và bảng tiên lượng mời thầu Nhà thầu được yêu cầu chào giá cho từng hạng mục công tác trong bảng tiên lượng mời thầu, và hợp đồng ký kết với nhà thầu trúng thầu có thể là hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng theo đơn giá tùy theo quy định của HSMT.

5 Sau khi Ngh% d%nh so 58/Né-CP cỳa Chớnh phỳ cú hiắu lnc, Bđ Ke hoach và éau tv dó ban hành cỏc mau HSMT tv van, HSMT xây lap, HSMT xây lap qui mô nhó, và HSMT cung cap thiet b%. lvong ngoài thiet ke ban dau HSMT dvoc Só Ke hoach và Ðau tv tham d%nh và UBND tớnh phờ duyắt trvúc khi chỳ dau tv thụng bỏo mũi thau.

Việc đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá HSDT được quy định rõ trong HSMT, giúp bên mời thầu có thể đánh giá được năng lực của nhà thầu thông qua hồ sơ dự thầu Quá trình đánh giá được thực hiện qua các bước, bao gồm đánh giá sơ bộ về tính hợp lệ và hợp pháp để xác định mức độ tuân thủ các quy định về đấu thầu Tiếp theo là đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm các nội dung như số hợp đồng tương tự đã thực hiện, kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận), tình trạng tài chính (tổng tài sản, tài sản lưu động, nợ), khả năng huy động nhân lực, máy móc thiết bị, tiến độ thực hiện dự án Sau đó là đánh giá chi tiết về kỹ thuật, bao gồm việc đánh giá về biện pháp thi công, kiểm soát chất lượng công trình, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, tiến độ thi công Cuối cùng là đánh giá về tài chính, bao gồm việc soát xét tính toán, hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có) và đưa ra mức giá đánh giá Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được đề nghị trúng thầu, và kết quả đấu thầu sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh phê duyệt trước khi công bố kết quả, thương thảo, ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.

Hoạt động đấu thầu của các doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại địa phương thường gặp phải những khó khăn sau đây trong giai đoạn nghiên cứu.

1 Các gói thau có giá tr% không lón, da so dvoc to chúc dau thau r®ng rãi trong nvóc và không có so tuyen.

2 Ða so các gói thau áp dnng hình thúc hop dong tron gói.

3 Cỏc BQLDA là don v% trnc tiep thnc hiắn cỏc nghiắp vn dau thau thay cho chỳ dau tv Trong mđt so trvũng hop, BQLDA là don v% sn nghiắp nhà nvúc dđc lắp vúi chỳ dau tv; trong nhung trvũng hop khỏc, BQLDA do chỳ dau tv thành lắp, là don v% trnc thu®c chú dau tv.

4 Co quan quán lý nhà nvóc kiem soát hoat d®ng dau thau ó ba diem: (1)Tham d%nh/phờ duyắt KHéT; (2) Tham d%nh/phờ duyắt HSMT; (3) Tham d%nh/phờ duyắt KQéT.

Quy trình đấu thầu cạnh tranh sau khi được phê duyệt sẽ bắt đầu từ việc bên mời thầu (chủ đầu tư và/hoặc ban quản lý dự án) và cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu chuẩn bị hồ sơ mời thầu (HSMT) và kết thúc khi có bên trúng thầu, ký kết hợp đồng xây dựng Trong khi đó, các nhà thầu tiềm năng sẽ nghiên cứu HSMT và đưa ra quyết định tham gia đấu thầu Số lượng hồ sơ dự thầu (HSDT) trong một gói thầu phụ thuộc vào ba yếu tố chính: mức độ phổ biến rộng rãi của thông báo mời thầu, mức độ quan tâm của các nhà thầu tiềm năng đối với gói thầu và quyết định của nhà thầu sau khi nghiên cứu HSMT đã phát hành.

Hình 2.2 Qui trình to chúc dau thau canh tranh (dau thau r®ng rãi)

CHUÐNG 3 CÐ Se LÝ THUYET VÀ PHUÐNG PHÁP PHÂN TÍCH

Lý thuyet ve dau thau/dau giá dã dvoc xây dnng tù nhieu nam qua Klemperer

Năm 1999 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc phát triển các phương pháp phân tích đấu thầu Theo đó, có ba mô hình cơ bản được sử dụng để phân tích chiến lược xây dựng giá thầu của các nhà thầu tham gia cạnh tranh.

CÐ Sé LÝ THUYET VÀ PHUÐNG PHÁP PHÂN TÍCH

Mụ hỡnh th n c nghi ắ m

Trong mô hình lý thuyết đấu thầu cạnh tranh, giá thầu của nhà thầu phụ thuộc vào tham số chi phí của nhà thầu và số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu N Chi phí này được quyết định bởi hai nhóm yếu tố: (1) qui mô, địa điểm, đặc điểm kỹ thuật của công trình và (2) lợi thế chi phí của riêng từng nhà thầu.

Mô hình kinh tế lượng tổng quát được dựng lên để ước lượng giá trị thặng dư công bằng của dự án đầu tư, được thể hiện một cách rút gọn theo Estache và Iimi (2008) như sau: Giá trị thặng dư công bằng (b) được xác định bởi phương trình b = a + Xβ + Zγ + g(N; θ) + z, trong đó các biến và tham số được ước lượng để đánh giá giá trị thặng dư công bằng của dự án đầu tư.

Trong mô hình này, bien phn thu®c là giá thau bit cúa nhà thau i khi tham gia gói thau t. i

Vector Xt chứa các biến giá trị đại diện cho các đặc điểm của công trình xây dựng yêu cầu của chủ đầu tư, trong khi vector Zi chứa các biến giá trị đại diện cho các đặc điểm riêng liên quan đến chi phí của nhà thầu i Số lượng nhà thầu tham gia cạnh tranh hợp đồng xây dựng được biểu thị bằng N Tương quan giữa bit và N có thể là tuyến tính hoặc không tuyến tính.

3.2.2 Các bi e n gi ã i thích dvo c s u d n ng trong nghiên c ú u tr vó c d ây

Các nghiên cứu thống kê thường xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính với nhiều biến độc lập và biến phụ thuộc, cho thấy biến giá trị là biến giải thích quan trọng Tuy nhiên, tùy theo vấn đề nghiên cứu và đặc điểm của dữ liệu mà việc sử dụng các biến trong hai nhóm còn lại có thể khác nhau.

Trong nghiên cứu về lợi ích của cạnh tranh trong đấu thầu các dự án xây dựng có quy mô lớn, sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn 1997-2000, các chuyên gia đã chỉ ra rằng cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu lãng phí và nâng cao chất lượng công trình.

2007, Estache và Iimi (2008) phõn biắt cỏc cụng trỡnh theo ba nhúm (dvũng giao thụng, nguon và lvúi diắn và cap thoỏt nvúc) và xõy dnng ba mụ hỡnh vúc lvong giỏ thau riờng biắt éoi vúi cỏc bien ve gúi thau, moi mụ hỡnh cú ba bien chung là dn toỏn cụng trỡnh, thũi gian thi cụng, nhà tài tro (bien giỏ); dong thũi cú cỏc bien dắc trvng cúa loai công trình dang xét Ðoi vói nhóm bien ve nhà thau, các mô hình này chí sú dnng cỏc bien giỏ dai diắn cho quoc t%ch cỳa nhà thau.

Bajari và dtg (2006) xây dnng mô hình vóc lvong giá thau doi vói các hop dong không hoàn chính trong linh vnc xây dnng các công trình giao thông ó bang California, Hoa Ky Mô hình co bán cúa nghiên cúu này tvong tn vói mô hình trong nghiên cúu cúa Estache và Immi (2008) (chva xét den yeu to không hoàn chính cúa hop dong xây dnng) Tù mô hình co bán, Bajari cho rang giá thau cúa moi nhà thau dvoc quyet d%nh bói hai nguon: chi phí cúa nhà thau và súc manh th% trvòng cúa nhà thau.

Chi phí của nhà thầu được kiểm soát bởi một số yếu tố quan trọng, bao gồm: (1) đơn toán công trình, (2) khoảng cách từ địa chỉ của doanh nghiệp đến địa điểm đơn toán và (3) hệ số huy động năng suất Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc xác định chi phí của nhà thầu và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đấu thầu và quản lý dự án.

Nghiên cứu về đấu thầu cho thấy mối quan hệ giữa giá thầu và số lượng nhà thầu tham gia không phải là mối quan hệ tuyến tính (Rezende, 2005, dẫn theo Iimi, 2006) Các yếu tố ảnh hưởng đến đấu thầu bao gồm giá thầu và quy mô của doanh nghiệp Về sức mạnh thị trường của nhà thầu, Bajari đề xuất ba biến đại diện: số lượng nhà thầu tham gia cạnh tranh hợp đồng.

(2) khoỏng cỏch tự d%a chớ cỳa nhà thau canh tranh den d%a diem dn ỏn, và (3) hắ so huy d®ng nang lnc cúa nhà thau canh tranh.

Bajari cung cấp lắp đặt và vận hành rang, cũng như tác động của các biến giới thiệu lên giá thầu dự án toàn công trình (DTCT) Ứng dụng số liệu biến phân tích là giá thầu được chuẩn hóa theo đơn vị toán công trình, gọi tắt là giá thầu chuẩn hóa, thay cho giá thầu nhằm tách DTCT ra khỏi các hạng mục liên quan đến giá trị của các biến giới thiệu.

Tri e n khai các mô hình kinh t e l vo ng

Nghiên cứu này xây dựng hai mô hình dự đoán giá thầu dựa trên mô hình tổng quan và dữ liệu về đấu thầu của tỉnh Đồng Tháp Quá trình xây dựng mô hình được chia làm hai phần chính Phần đầu tiên tập trung xây dựng mô hình dự đoán giá thầu trung bình, chạy trên tập dữ liệu về giá thầu với 150 quan sát Phần thứ hai xây dựng mô hình dự đoán giá thầu chuẩn hóa, chạy trên tập dữ liệu về đơn dự thầu với 658 quan sát.

3.3.1 Mô hình vó c l vo ng giá th a u trung bình

Bien phụ thuộc là giá thầu trung bình tại cuộc đấu thầu t, được định nghĩa là trung bình cộng của các giá thầu bị trong cuộc đấu thầu t: BIDAVGt = (∑bi)/N Mẫu quan sát là gói thầu với tổng số 150 quan sát, cung cấp cơ sở dữ liệu để phân tích và đánh giá giá thầu trung bình trong cuộc đấu thầu.

Mô hình này nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của biến số lượng HSDT và nhóm biến đại diện cho đặc điểm của giá thầu Trong mô hình này, chúng ta chủ yếu quan tâm đến sự khác nhau về giá thầu của mỗi nhà thầu, với tâm điểm quan sát là tác động của biến số lượng nhà thầu Nt đối với giá thầu trung bình BIDAVGt Do đó, chúng ta cần thiết phải đưa vào mô hình nhóm biến đại diện cho các đặc điểm chi phí của nhà thầu (vector Zi).

10 Bajari sỳ dnng thuắt ngu “Utilization rate” de chớ hắ so huy dđng nang lnc cỳa doanh nghiắp (measure of firm’s free capacity)

11 Cung có the lay trung bình theo t cúa nhóm bien Z i roi dva vào mô hình nhvng không can thiet vì se làm cho mô hình tró nên phúc tap.

Bien so lvong nhà thau Nt dvoc dva vào mô hình dvói dang tuyen tính Ðoi vói nhóm bien Xt, các bien sau dây có the dva vào mô hình nhv là bien d%nh lvong giái thớch sn bien thiờn cỳa giỏ thau trung bỡnh: diắn tớch sàn cỳa cụng trỡnh (WKAREA), so tang (WKFLOOR), thòi gian thi công toi da theo dn kien cúa Bên mòi thau (WKDUR), so lvong các hang mnc phn kèm theo công trình chính (WKSUB) M®t bien d%nh lvong khác rat quan trong và có nang lnc giái thích rat manh, dó là giá dn toán công trình (BIDEST) Theo Estache và Iimi (2008), bien này bao hàm tat cá nhung dắc diem cỳa cụng trỡnh mà cỏc bien d%nh lvong và d%nh tớnh khỏc chva the hiắn dvoc Tuy nhiờn, mắt trỏi cỳa viắc sỳ dnng nú là khỏ nang dan den hiắn tvong da cđng tuyen làm giỏm tớnh hiắu quỏ cỳa vúc lvong Ket quỏ cỳa mụ hỡnh này cú phõn biắt hai trvũng hop: cú/khụng cú bien BIDEST.

Các dự án xây dựng khác nhau về điểm xây dựng và loại công trình cung cấp kỳ vọng là cơ sở tác động đến giá thầu Do đó, các biến giá (hoặc nhóm biến giá) sẽ được đưa vào mô hình Nhóm biến giá phân loại công trình gồm hai biến để phân tích ba loại công trình (giáo dục, y tế, công trình khác), lấy công trình giáo dục làm nhóm tham chiếu Về điểm xây dựng công trình, mô hình sử dụng 10 biến giá đại diện cho các công trình ở các huyện, thị khác nhau để so sánh và đánh giá các công trình xây dựng tại thành phố Cao Lãnh.

3.3.2 Mô hình vó c l vo ng giá th a u chu a n hóa

Mô hình giá thầu chuẩn hóa được xây dựng dựa trên cơ sở mô hình tổng quát, trong đó biến phụ thuộc là giá thầu được thay bằng giá thầu chuẩn hóa Giá thầu chuẩn hóa được định nghĩa là tỷ lệ giữa giá thầu và doanh thu công trình, BIDNORMit = bit / BIDESTt Biến này biểu thị giá trị tương đối của giá thầu so với doanh thu công trình Giá thầu chuẩn hóa tăng/giảm 0,01 đơn vị được gọi là tăng/giảm 1 điểm phần trăm, đồng nghĩa với giá thầu tăng/giảm một mức bằng 1% doanh thu công trình.

Mô hình này sử dụng ba nhóm biến Xt, Zi và N, trong đó nhóm Xt không sử dụng biến độc lập công trình Ngoài các biến định lượng, nhóm Xt có ba nhóm biến giá trị về loại công trình, địa điểm xây dựng và dự toán công trình Trong khoảng thời gian quan sát (2007-2009), tình hình giá cả có nhiều biến động, điều này ảnh hưởng đến cách xây dựng giá thầu của các nhà thầu Vì vậy, mô hình cần có thêm nhóm biến giá dài hạn cho thời điểm đầu thầu (tính theo năm) Mô hình sẽ sử dụng hai biến giá để phân biệt các hồ sơ dự thầu theo ba nhóm: năm 2007 (kể từ cuối 2006), năm 2008 và năm 2009 (kể từ đầu 2010), với nhóm tham chiếu là các hồ sơ dự thầu năm 2007.

Trong mô hình Z-score, các biến định lượng và định tính đại diện cho các đặc trưng của nhà thầu (các loại thế mạnh hoặc bất lợi về chi phí của nhà thầu này so với nhà thầu khác) được sử dụng để đánh giá và xếp hạng các nhà thầu Các biến định lượng bao gồm các yếu tố như chi phí, thời gian thực hiện, chất lượng công việc và uy tín của nhà thầu.

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (BDRDERATIO) là chỉ số đại diện cho chi phí tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về mức độ huy động các nguồn lực của doanh nghiệp tại thời điểm đầu thầu Trên lý thuyết, doanh nghiệp có tỷ lệ đòn bẩy tài chính càng lớn thì rủi ro tài chính càng cao và chi phí cho việc huy động thêm nguồn lực để thực hiện hợp đồng sẽ càng cao Về ý nghĩa, chỉ số này có phần tương đồng với tỷ lệ huy động nguồn lực được Bajari và Tadelis (2006) sử dụng trong nghiên cứu về các hợp đồng không hoàn chỉnh trong lĩnh vực xây dựng.

-So nam hoat d®ng trong ngành (BDREPRN) Bien này dvoc dva vào mô hình vói ky vong rang nhà thau có nhieu nam hoat d®ng trong ngành se tích luy nhieu kinh nghiắm trong quỏn lý, to chỳc thi cụng giỳp tiet kiắm nguon lnc và giỏm chi phớ.

Doanh thu (BDRREV), tổng tài sản (BDRPTY) và vốn điều lệ (BDRCAP) là ba biến đại diện quan trọng và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp Mặc dù dự trên lý thuyết cũng như cốt nhắn trong quan, các biến này không có tương quan rõ ràng với chi phí của nhà thầu khi thực hiện một dự án cụ thể, nhưng vẫn được đưa vào mô hình và kỳ vọng.

12 yếu tố này giúp hạn chế khá năng da cản trở sự tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, đồng thời làm giảm độ biến thiên phương sai của sai số ngẫu nhiên, sự sai số.

13 13 gúi thau cuoi nam 2006 (phờ duyắt ket quỏ dau nam 2007) dvoc tớnh cho nam 2007, 3 gúi thau dau nam

Năm 2010, nghiên cứu của Bajari và các cộng sự (2006) về đấu thầu các công trình giao thông đã cho thấy tác động của giá thầu lên kết quả nghiên cứu Về ý nghĩa, nhóm biến này đo lường giá phân biệt của nhà thầu như thế nào khi nhà thầu thắng thầu hoặc thua thầu Đối với các biến định tính về nhà thầu, mô hình có hai nhóm biến quan trọng.

- Bien giá nhà thau ngoài tính (BDROUT), lay giá tr% bang 1 neu nhà thau ngoài tính, bang 0 neu nhà thau trong tính, dvoc dva vào mô hình nham so sánh giá thau cúa nhà thau ngoài tính vói giá thau cúa nhà thau trong tính Khi các yeu to khác không doi, nhà thau ngoài tính dvoc ky vong là có chi phí cao hon nhà thau trong tính, do dó de xuat giá thau cao hon.

Nhóm biến giả về loại hình doanh nghiệp (BDRTYPE) được đưa vào mô hình nhằm so sánh các loại hình doanh nghiệp khác nhau khi cạnh tranh các hợp đồng xây dựng Nhóm này gồm ba biến giả để phân biệt bốn loại hình doanh nghiệp, bao gồm Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), Công ty Cổ phần (CTCP), Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và Doanh nghiệp Tư nhân (DNTN), trong đó DNNN được lấy làm nhóm tham chiếu.

Mễ TÁ DU LIẵU

Ngu o n d u li ắ u và tiờu chớ thu th ắ p

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ hồ sơ trình tham dự đấu thầu và kết quả đấu thầu lưu trữ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Tháp Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả thu thập các số liệu từ kết quả đấu thầu các công trình giáo dục, y tế và các công trình dân dụng khác (trong đó có cơ quan nhà nước, công trình văn hóa, nhà công vụ, ký túc xá) của tỉnh Đồng Tháp trong ba năm 2007-2009.

Dữ liệu đấu thầu thường được chia thành ba nhóm chính: dữ liệu về đặc điểm của công trình, dữ liệu về kết quả đấu thầu và dữ liệu về đặc điểm của nhà thầu tham gia đấu thầu.

Dưới đây là những điểm quan trọng của công trình, bao gồm tên công trình chính, tổng diện tích sàn, số tầng, số hạng mục phần thô, địa điểm xây dựng, dự toán công trình, và thời gian thi công tối đa theo dự kiến của Bên mời thầu Các số liệu này được ghi trong Hồ sơ mời thầu (HSMT) và được lưu lại trong Báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu (HSDT) của Bên mời thầu, cũng như trong Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu của cơ quan thẩm định.

Để đánh giá kết quả đấu thầu, cần xem xét các thông tin quan trọng như ngày mở thầu, số lượng nhà thầu tham gia, hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu, và giá trị trúng thầu Tất cả các số liệu này được báo cáo đầy đủ trong Báo cáo Đánh giá Hồ sơ Dự thầu của bên mời thầu và Báo cáo Tổng hợp Kết quả Đấu thầu.

Sú Ke hoach và éau tv Riờng giỏ trỳng thau do UBND tớnh phờ duyắt nờn dvoc lay trong van bỏn phờ duyắt KQéT cỳa UBND tớnh.

Để tham gia đấu thầu, doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin quan trọng như tên nhà thầu, địa chỉ đăng ký kinh doanh (tỉnh, thành phố), loại hình doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm, vốn điều lệ, tổng tài sản, tổng nợ và doanh thu hàng năm Hầu hết các số liệu này không được ghi nhận đầy đủ trong Báo cáo tài chính (BCG) và Hồ sơ dự thầu (HSDT) Do đó, số liệu về tổng tài sản, tổng nợ và doanh thu được trích từ các báo cáo tài chính kèm theo HSDT; trong khi thông tin về địa chỉ đăng ký kinh doanh (tỉnh, thành phố), loại hình doanh nghiệp và năm thành lập doanh nghiệp được trích từ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo.

HSDT không đầy đủ do thiếu báo cáo tài chính hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo yêu cầu, dẫn đến việc so sánh hồ sơ thầu không chính xác.

4.1.2 Tiờu chớ thu th ắ p d u li ắ u

Trong nghiên cứu này, các gói thầu được lựa chọn dựa trên ba tiêu chí chính: (1) loại công trình xây dựng, (2) thời điểm mở thầu, và (3) hình thức đấu thầu.

Các công trình xây dựng dân dụng bao gồm nhiều gói thầu cho các lĩnh vực như y tế, giáo dục và các công trình khác như văn hóa, ký túc xá, nhà công vụ Những công trình này có thể là trường học, trung tâm y tế, hoặc các hạng mục như sân, hạ tầng kỹ thuật và các tiện ích đi kèm Các gói thầu này thường được phân chia thành nhiều loại khác nhau, bao gồm cả gói thầu riêng biệt cho từng hạng mục Ngoài ra, các gói thầu sửa chữa, bảo trì và mua sắm thiết bị cho công trình cũng không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này.

Thời gian tổ chức đấu thầu và chọn các gói thầu diễn ra trong khoảng từ năm 2007 đến 2009 Bên cạnh đó, đã có 13 gói thầu được mở vào cuối năm 2006 (kết quả được phê duyệt trong năm 2007) và 3 gói thầu được mở vào tháng 01/2010 (HSMT được phê duyệt trong năm 2009), nhằm cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu, tăng cường số lượng quan sát.

Hình thức đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển là phương pháp phổ biến được áp dụng tại tỉnh Đồng Tháp, cho phép lựa chọn các gói thầu một cách công khai và minh bạch.

Theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, công trình xây dựng được phân loại thành 5 loại chính: công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật.

Th o ng kê s o gói th a u và s o do n d n th a u

Theo tiêu chí chọn mẫu, có 150 cuộc đấu thầu với 658 đơn đăng ký của các nhà thầu tham gia cạnh tranh Trong đó, nhóm công trình giáo dục có 84 gói thầu với 352 đơn đăng ký, nhóm công trình y tế có 32 gói thầu với 172 đơn đăng ký, và nhóm các công trình khác có 34 gói thầu với 134 đơn đăng ký.

Bóng 4.1- So gúi thau, don dn thau phõn theo loai cụng trỡnh và huyắn, th%

CT Giáo dnc CT Y te CT khác So quan sát

Gói thau Ðon dn thau Gói thau Ðon dn thau Gói thau Ðon dn thau Gói thau Ðon dn thau

Ve thòi gian, mau quan sát có 134 gói thau dvoc mó thau trong ba nam 2007-

Vào năm 2009, có 603 đơn đề nghị thầu được ghi nhận Thêm vào đó, 13 gói thầu được mở vào cuối năm 2006 và 3 gói thầu được mở trong tháng 1/2010, nâng tổng số lên 55 đơn đề nghị thầu Trong quá trình phân tích, 13 gói thầu cuối năm 2006 được xem như gói thầu của năm 2007, trong khi 3 gói thầu của năm 2010 được so sánh với gói thầu của năm 2009.

So liắu thong kờ ve dắc diem ky thuắt cỳa cỏc cụng trỡnh dvoc trỡnh bày trong

Bỏng 4.2 Tớnh trung bỡnh, cỏc cụng trỡnh cú diắn tớch sàn 1.474m 2 vúi 2,2 tang và 2,2 hang mnc phn kèm theo; giá dn toán trung bình 5,3 tí dong và thòi gian thi công trung bình 11 tháng.

Observations 658 Mean5.4133 Median5.0000 Std Dev.2.7095

Bóng 4.2- éắc diem cua cụng trỡnh

Thòi gian thi công So tang

S o l vo ng nhà th a u c a nh tranh: N t và N it

Biểu đồ 4.1 (a) và (b) thể hiện tần suất của chuỗi số liệu Nt và Nit trong mẫu quan sát Phần lớn các gói thầu có từ 3 đến 5 nhà thầu tham gia cạnh tranh, với trung bình 4,34 đơn vị thầu trong một cuộc đấu thầu (trung bình của Nt) và trung vị là 3,5 với số quan sát là 150 Nếu quan sát theo đơn vị thầu, chuỗi số liệu Nit có 658 quan sát, với giá trị trung bình là 5,41 và trung vị là 5.

Hình 4.1a- Bieu do tan suat cua N t

(quan sát theo gói thau) Hình 4.1b- Bieu do tan suat cua N it

(quan sát theo HSDT) éắ c d i e m c u a nhà th a u tham gia

KET QUÁ UéC LUeNG MÔ HÌNH

Mô hình giá th a u trung bình

Kết quả về vóc lượng giá thầu trung bình được trình bày trong Bảng 5.1 Mô hình (3.5a) sử dụng biến động toán công trình (BIDEST), trong khi mô hình (3.5b) không sử dụng biến này Mô hình (3.5a) có R² điều chỉnh rất cao (0,988), nhưng có nhiều biến không có ý nghĩa thống kê Đặc biệt, biến động toán công trình thể hiện khả năng giải thích rất mạnh Đây là dấu hiệu cho thấy có sự liên kết mạnh mẽ giữa biến động toán công trình và các biến khác.

Mô hình hồi quy phân vóc lồng ghép ảnh hưởng của các biến định lượng khác trong nhóm biến độc lập sẽ giúp đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Bãng 5.1- Mô hình vóc lvong giá thau trung bình

Tờn bien giói thớch Mụ tó Hắ so vóc lvong

NUMBIDS So lvong ho so dn thau -0.0868 0.0225 *** -0.1417 0.0594 ** BIDEST Dn toán công trình, tí dong 0.9437 0.0294 ***

WKSUB So hang mnc phn -0.0052 0.0168 0.1328 0.0656 **

WKDUR Thòi gian thi công, tháng -0.0299 0.0172 0.1423 0.0707 ** Y2008 (Dum) Gói thau nam 2008 0.3263 0.1023 *** 1.8963 0.3715 *** Y2009 (Dum) Gói thau nam 2009, 2010 -0.0240 0.0896 1.2735 0.3822 *** WKTYPE=YT Công trình y te -0.1930 0.0846 ** 0.8097 0.3059 ***

WKTYPE=ZZ Công trình khác 0.0943 0.0962 1.2703 0.3471 ***

Bien phn thu®c: Giá thau trung bình

(1) Sai so chuan dó dieu chớnh cho phvong sai thay doi cỳa du liắu chộo

(2) 10 bien giỏ tvong ỳng vúi 11 huyắn th%, lay TPCL làm nhúm tham chieu (Xem Phc lcc C2) (***): múc ý nghia 1%; (**): múc ý nghia 5%; (*): múc ý nghia 10%.

Mô hình (3.5b) không sử dụng biến toán công trình (BIDEST) đã loại trừ khả năng đa kết tuyến giữa các biến, mặc dù có nhiều biến có ý nghĩa thống kê và hàm số vòng có đầu phù hợp với kỳ vọng Kết quả của mô hình này cho thấy như sau:

Biên số lượng HSDT (NUMBIDS) có ý nghĩa thống kê 5%, cho thấy rằng sự so sánh giữa lượng hồ sơ dự thầu âm có thể dẫn đến việc khi số lượng HSDT tăng lên sẽ làm giảm giá thầu trung bình.

Các biến: diện tích sàn, so sánh các hạng mục phân, thời gian thi công đều có ý nghĩa thống kê 1% hoặc 5%, vui hơn so với mức sống động Mẫu hình này mức sống giá trung bình 1m² diện tích sàn là 2,8 triệu đồng và giá trung bình một hạng mục phân.

Khi xem xét tác động của một biến luận kèm theo điều kiện, các biến khác giữ không đổi, tổng giá trị đạt 132 triệu đồng Yếu tố số tăng của công trình và vùng lân cận tự nhiên không cho thấy có tác động lên giá thau ở các mức ý nghĩa thông thường.

Mô hình 3.5b cho thấy các yếu tố như loại công trình, địa điểm xây dựng, và năm đấu thầu đều có tác động ý nghĩa đến giá thầu Cụ thể, công trình giáo dục là nhóm tham chiếu, trong khi công trình y tế có giá thầu trung bình cao hơn công trình giáo dục 0,8 tỷ đồng; công trình dân dụng khác có giá thầu trung bình cao hơn 1,27 tỷ đồng Về thời gian, giá thầu trung bình của công trình năm 2008 cao hơn công trình năm 2007 (nhóm tham chiếu) là 1,89 tỷ đồng; trong khi công trình năm 2009-2010 có giá thầu trung bình cao hơn năm 2007 là 1,27 tỷ đồng Ngoài ra, kiểm định F cho thấy tác động kết hợp của nhóm biến địa điểm xây dựng cũng có ý nghĩa thống kê.

Kết quả này phù hợp với mô hình lý thuyết về giá thầu trung bình được xác định bởi (i) quy mô, đặc điểm cụng trình và (ii) số lượng nhà thầu tham gia cạnh tranh Đây là bằng chứng quan trọng tạo ra cơ sở ban đầu cho việc triển khai các mô hình tiếp theo, giúp quan sát đầy đủ hơn sự biến thiên của giá thầu từ những góc độ khác nhau.

Uó c l vo ng giá th a u chu a n hóa: Mô hình tuy e n tính theo N

Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính (3.6a) cho thấy giá thầu chuẩn hóa có hệ số R² điều chỉnh bằng 0,448 Biến số lượng hồ sơ dự thầu (NUMBIDS) có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, với hệ số tương ứng là 0,01 Điều này có nghĩa là, khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng thêm một hồ sơ dự thầu sẽ làm giảm giá thầu chuẩn hóa 0,01 đơn vị phần trăm, tương đương với giá thầu giảm 1 điểm phần trăm, tương ứng với giá thầu giảm (0,01 x DTCT) hay 1% tổng giá trị công trình.

Tác động kết hợp của các biến giá trong từng nhóm biến như loại công trình, địa điểm xây dựng, năm đấu thầu, loại doanh nghiệp, và nhà thầu trong/ngoài tỉnh đều có ý nghĩa thống kê qua kiểm định F Ý nghĩa thống kê và ý nghĩa kinh tế của các biến khác sẽ được trình bày chi tiết trong mô hình phi tuyến Kết quả kiểm định Ramsey RESET không thể bác bỏ mô hình này ở mức ý nghĩa 10% Do đó, quan hệ tuyến tính giữa số lượng nhà thầu và giá thầu chuẩn hóa có thể phản ánh tốt nhất sự biến thiên của giá thầu dưới tác động của các yếu tố khác nhau Vì vậy, cần xem xét tiếp kết quả của các mô hình phi tuyến tính.

Bãng 5.2 Uóc lvong giá thau chuan hóa: Mô hình tuyen tính (3.6a)

Tờn bien Mụ tó Hắ so vúc lvong Sai so chuan (1)

WKSUB So hang mnc phn -0.0029 0.0013 **

WKDUR Thòi gian thi công, tháng -0.0030 0.0011 ***

WKTYPE=YT Công trình y te -0.0379 0.0068 ***

WKTYPE=ZZ Công trình khác 0.0075 0.0088

BDREPRN So nam kinh nghiắm 0.0018 0.0011

BDRCAP Von dieu lắ, tớ dong -0.0001 0.0005

BDRPTY Tong tài sán, tí dong 0.0000 0.0002

BDRREV Doanh thu, tí dong 0.0000 0.0001

BDRDERATIO Hắ so: No/Von sú chỳ huu 0.0022 0.0018

BDRTYPE=CTCP Công ty co phan -0.0190 0.0109 *

BDRTYPE=DNTN Doanh nghiắp tv nhõn -0.0468 0.0124 ***

BDRTYPE=TNHH Công ty TNHH -0.0352 0.0103 ***

(1) Sai so chuan dó dieu chớnh cho phvong sai thay doi cỳa du liắu chộo

(2) 10 bien giỏ tvong ỳng vúi 11 huyắn th%, lay TPCL làm nhúm tham chieu (Xem phc lcc C3) (***): múc ý nghia 1%; (**): múc ý nghia 5%; (*): múc ý nghia 10%.

Uó c l vo ng giá th a u chu a n hóa: Mô hình phi tuy e n theo N

Mô hình tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa số lượng hồ sơ dự thầu và giá thầu chuẩn hóa Tuy nhiên, bức tranh về các yếu tố tác động lên giá thầu sẽ trở nên đa dạng hơn với kết quả của hai mô hình giá thầu chuẩn hóa không tuyến tính được trình bày trong bảng 5.3.

Bãng 5.3-Uóc lvong giá thau chuan hóa: Mô hình phi tuyen (3.6b), (3.6c)

Tên bien và mô tã

Nhóm bi e n v e s o l vo ng HSDT

WKSUB (So hang mnc phn) -0.0034 0.0014 ** -0.0024 0.0013 * WKDUR (Thòi gian thi công toi da, tháng) -0.0026 0.0012 ** -0.0030 0.0011 ***

Y2008 (Gói thau nam 2008) 0.0540 0.0113 *** 0.0508 0.0108 *** Y2009 (Gói thau nam 2009, 2010) -0.0188 0.0078 ** -0.0175 0.0074 **

Nhóm bi e n v e lo a i công trình

WKTYPE=YT (Công trình y te) -0.0277 0.0074 *** -0.0313 0.0071 *** WKTYPE=ZZ (Công trình khác) 0.0096 0.0097 0.0089 0.0088

Nhóm bien ve d%a diem xây dnng (2)

Tên bien và mô tã

BDROUT (Dum, Nhà thau ngoài tính =1) -0.0237 0.0090 *** -0.0263 0.0090 *** BDREPRN (So nam kinh nghiắm) 0.0020 0.0010 * 0.0017 0.0010

BDRPTY (Tong tài sán, tí dong) 0.0000 0.0002 0.0000 0.0002 BDRREV (Doanh thu, tí dong) 0.0000 0.0001 0.0000 0.0001 BDRDERATIO (Hắ so no/von sú huu) 0.0020 0.0018 0.0021 0.0018

BDRTYPE=CTCP (Công ty co phan) -0.0205 0.0109 * -0.0193 0.0111 *

BDRTYPE=DNTN (Doanh nghi ắ p t v nhõn) -0.0472 0.0123 *** -0.0470 0.0125 *** BDRTYPE=TNHH (Công ty TNHH) -0.0364 0.0102 *** -0.0346 0.0105 ***

Bien phn thu®c Giá thau / Dn toán công trình

(1) Sai so chuan dó dieu chớnh cho phvong sai thay doi cỳa du liắu chộo

(2) 10 bien giỏ tvong ỳng vúi 11 huyắn th%, lay TPCL làm nhúm tham chieu (Xem phcc lcc C4) (***): múc ý nghia 1%; (**): múc ý nghia 5%; (*): múc ý nghia 10%.

Mô hình (3.6b) và (3.6c) có hệ số R² lần lượt là 0,462 và 0,476, cho thấy khả năng giải thích của chúng tốt hơn mô hình tuyến tính với R² là 0,448 Tuy nhiên, việc kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey cho thấy sự tồn tại của hiện tượng phương sai thay đổi (heteroscedasticity) trong dữ liệu Sai số chuẩn trong kết quả đã được điều chỉnh để phản ánh tốt hơn mức ý nghĩa của các biến giải thích trong trường hợp này.

Tác động của biến N (NUMBIDS) có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy biến này ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả phân phối Mô hình (3.6b) cho thấy sự tác động của N giảm dần khi số lượng N tăng lên và đạt đỉnh ở mức 12 Mô hình (3.6c) cung cấp kết quả tương tự với giá thầu chuẩn hóa đạt mức tối thiểu khi số lượng HSDT là 12 Tác động của biến N trong hai mô hình được thể hiện rõ ràng trong hình 5.1 và 5.2.

So lv¤ng HSDT (NUMBIDS)

So lv¤ng HSDT (NUMBIDS)

Hình 5.1- Tác d®ng cua NUMBIDS theo mô hình (3.6c)

Hình 5.2- Tác d®ng cua NUMBIDS theo mô hình (3.6b)

Về tác động của nhóm biến đến gói thầu, hai mô hình cho kết quả khá nhất quán về ý nghĩa thống kê, hy vọng tác động và lẫn tác động của mọi biến giải thích Theo đó, hai biến diện tích sàn và số tầng không có ý nghĩa thống kê Hai biến này biến thiên đồng biến và có tương quan mạnh với dự toán công trình, nên không có tác động lên giá thầu chuẩn hóa, là tác động giữa giá thầu và dự toán công trình Hy vọng tác động của các biến khác trong nhóm này theo mô hình (3.6c) cũng thể hiện ý nghĩa và dấu hiệu rõ ràng so với tác động trình bày ở bảng 5.2.

Trong dieu kiắn cỏc yeu to khỏc khụng doi:

Hệ số ẩm của biển WKDUR giúp thay đổi giá thầu chuẩn hóa trung bình, nếu thời gian thi công tối đa cho phép được tăng thêm một cách hợp lý Kết quả này phù hợp với yêu cầu thực tế, giúp các gói thầu cho cấu trúc, nếu bên mũi thầu cho phép thực hiện trong khoảng thời gian rõ ràng hơn, sẽ tạo điều kiện cho nhà thầu tính toán và phân bổ nguồn lực theo cách tốt nhất để kiểm soát chi phí.

Giá thầu chuẩn hóa trung bình giảm 0,35 điểm khi gói thầu được ghép thêm một hạng mục mnc phần (3.6c) Trong số các hạng mục mnc phần được ghép chung với công trình chính, có thể thấy hạng mục mnc san lấp mặt bằng Đây chính là nguyên nhân làm giảm giá thầu chuẩn hóa, khiến giá thầu phần san lấp mặt bằng thấp hơn nhiều so với giá dự toán của hạng mục mnc này Mô hình phân thay biến WKSUB bằng biến giá.

DSLMB (bằng 1 nếu có san lấp mắt bằng, 0 nếu không có san lấp mắt bằng) sẽ thể hiện rõ hơn tác động của yếu tố có hay không có hàng mặn san lấp mắt bằng trong gói thầu (Xem phụ lục C5).

Giá thầu chuẩn hóa trung bình của các hồ sơ dự thầu (HSDT) năm 2008 cao hơn 5,4 điểm so với năm 2007, trong khi giá thầu chuẩn hóa trung bình của các HSDT năm 2009 lại thấp hơn 1,88 điểm so với năm 2007.

Giá thầu chuẩn hóa trung bình của các hồ sơ dự thầu công trình y tế thấp hơn 2,77 điểm so với công trình giáo dục Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa công trình giáo dục và các công trình dân dụng khác.

Giỏ thau chuẩn hóa trung bình của các HSDT công trình ở các huyện Lai Vung, Châu Thành, Tân Hồng cao hơn từ 2 đến 2,4 điểm so với thành phố Cao Lãnh; các huyện khác không có sự khác biệt đáng kể Tuy nhiên, việc kiểm định F về tác động kết hợp của nhóm biến về địa điểm công trình không bác bỏ giả thuyết Ho.

(hắ so cỳa tat cỏ cỏc bien thuđc nhúm này bang 0) (xem phc lcc B4)

Kết quả phân tích cho thấy tác động của nhóm biến đối với nhà thầu rất phức tạp Bên cạnh những biến có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tích cực đến kỳ vọng ban đầu, cũng tồn tại một số biến không có tác động hoặc có tác động trái ngược với kỳ vọng ban đầu.

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (BDREPRN) có ý nghĩa thống kê ở mức 10% trong mô hình (3.6c) nhưng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình (3.6b) Hệ số vòng đời doanh nghiệp cho thấy rằng, những nhà thầu có nhiều năm hoạt động (có kinh nghiệm và hiểu biết) có xu hướng cạnh tranh bằng chất lượng hơn là cạnh tranh bằng giá cả, do đó dễ xuất giá thầu cao hơn các nhà thầu mới gia nhập ngành.

- Qui mụ doanh nghiắp (dai diắn búi ba bien: von dieu lắ, tong tài sỏn, doanh thu) không có tác d®ng có ý nghia thong kê.

Hệ số đòn bẩy tài chính (BDRDERATIO) không có ý nghĩa thống kê khi dưới mức 10% trong cả hai mô hình, vì vậy tác động của biến này là chưa rõ ràng, đặc biệt trong việc đánh giá mức độ phù hợp với kỳ vọng.

Nhúm doanh nghiệp giỏ ve loại hình doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có ý nghĩa thống kê với 1% và 10% tương ứng, trong khi đó, nhóm công ty cổ phần (CTCP) lại có giá thầu chuẩn hóa trung bình thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) khoảng 2 điểm trong cả hai mô hình Cụ thể, giá thầu chuẩn hóa trung bình của DNTN và TNHH lần lượt là 3,64 điểm và 4,72 điểm, trong khi DNNN đạt 3,46 điểm và 4,70 điểm.

Yếu tố nhà thầu trong và ngoài tính có ảnh hưởng đáng kể đến giá thầu Biến BDROUT cho thấy sự khác biệt khoảng 1%, nhưng đầu vào của nó lại so với mức trung bình của nhóm nhà thầu ngoài tính thấp hơn 2,37 điểm so với nhà thầu trong tính theo mô hình (3.6c) và thấp hơn 2,63 điểm so với nhà thầu trong tính theo mô hình (3.6b).

Ki e m tra s n t vo ng tác gi u a bi e n NUMBIDS v ó i hai nhóm bi e n: BDRTYPE và

Các mô hình vóc lvong giá thau chuẩn hóa cho thấy tác động khác biệt của bốn loại doanh nghiệp và tác động khác biệt giữa hai nhóm doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh lên giá thau chuẩn hóa là không đổi khi so với mức HSDT tăng lên Ngược lại, tác động của so lvong HSDT lên giá thau chuẩn hóa cũng không phân biệt loại doanh nghiệp hay doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

CTCP DNNN DNTN TNHH Linear (DNNN) Linear (TNHH) Linear (CTCP) Linear (DNTN)

Các mô hình giá định không có tương tác giữa NUMBIDS và BDRTYPE, cũng như giữa NUMBIDS và BDROUT Để kiểm tra sự phù hợp của giá định này, cần xem xét sự biến thiên của giá thầu chuẩn hóa trung bình của các nhóm doanh nghiệp khác nhau khi so sánh HSDT tăng lên.

Hỡnh 5.3- Tvong tỏc giua NUMBIDS và cỏc loai hỡnh doanh nghiắp

Hình 5.3 cho thấy giá thầu chuẩn hóa trung bình của DNNN, CTCP và TNHH có xu hướng giảm dần khi so với HSDT tăng thêm một đơn vị%; trong khi đó, DNTN có xu hướng giảm nhanh hơn Điều này gợi ý rằng, nếu chọn DNNN làm nhóm tham chiếu, thì biến tác động (NUMBIDS * DDNTN) có thể có ý nghĩa trong các mô hình.

IN OUT Linear (IN) Linear (OUT)

So lv¤ng HSDT (NUMBIDS)

Hỡnh 5.4 Tvong tỏc giua NUMBIDS và doanh nghiắp trong/ngoài tinh

Hình 5.4 minh họa giá thầu chuẩn hóa trung bình của nhóm doanh nghiệp ngoài tỉnh, cho thấy sự gia tăng nhanh chóng so với nhóm doanh nghiệp trong tỉnh khi so sánh với mức HSDT tăng lên Điều này gợi ý rằng biến tác động (NUMBIDS * BDROUT) có thể có ý nghĩa trong các mô hình phân tích.

Kết quả hội quy các mô hình vóc dáng giá thầu chuẩn hóa cho thấy có thêm một hoặc hai biến tác động, tuy nhiên không thể xác định được ý nghĩa thống kê của các biến này.

Tóm l a i, mô hình giá th a u chu a n hóa dv a de n m ® t s o k e t qu ã quan tr o ng sau

1 Khi so lvong HSDT tang lên, các nhà thau tham gia se phái de xuat giá thau thap hon do súc ép cúa sn canh tranh, nhvng tác d®ng biên cúa yeu to canh tranh giám dan khi so lvong nhà thau ngày càng lún Mụ hỡnh thnc nghiắm (3.6b và 3.6c) cho thay, vúi 12 nhà thau tham gia thỡ hiắu quỏ dau thau dat mỳc toi vu.

2 Nhóm nhà thau thu®c khu vnc tv nhân (DNTN và công ty TNHH) có giá thau chuan hóa trung bình thap hon nhóm nhà thau là DNNN khoáng 4 diem phan tram, sau khi dã kiem soát các yeu to khác.

3 Kinh nghiắm và qui mụ cỳa doanh nghiắp khụng phỏi là yeu to làm giỏm giỏ thau các hop dong xây dnng có qui mô nhó nhv ó tính Ðong Tháp.

4 Sn tham gia cúa các nhà thau ngoài tính dã tao ra tác d®ng canh tranh tot hon trong dau thau xây dnng Nhóm nhà thau ngoài tính có giá thau chuan hóa trung bình thap hon nhà thau trong tính khoáng 2,7 diem phan tram, sau khi dã kiem soát các yeu to khác Ket quá này trái vói dn kien ban dau và goi ý rang các nhà thau ngoài tính có the có chien lvoc xây dnng giá thau khác vói nhung giá d%nh cúa mô hình IPVM.

5 Lam phát cao trong nam 2008 làm cho giá thau chuan hóa trong nam này cao hon 5,4 diem phan tram so vói nam 2007, và 7,3 diem phan tram so vói nam 2009.

CHUéNG 6 THÃO LUắN KET QUÃ VÀ í NGHIA CHÍNH SÁCH

Chuyên đề này trình bày ý kiến thảo luận về những phát hiện quan trọng từ kết quả của mô hình thống kê Do tác động của các biến về đặc điểm cụng trình trong mô hình này không có ý nghĩa thống kê rõ ràng, nên ý kiến thảo luận sẽ tập trung vào tác động của các biến về nhà thầu và so sánh lòng tham gia của nhà thầu Ý nghĩa của việc nâng cao so sánh lòng tham gia của nhà thầu trong cạnh tranh cũng sẽ được đề cập.

Kết quả mụ hình thống kê cho thấy khi so sánh mức HSDT tăng lên sẽ tạo sức cạnh tranh giữa các nhà thầu giảm giá và các cuộc đấu thầu đạt hiệu quả tối ưu Mức HSDT trung bình đạt 12 gợi ý rằng nhà nước có thể tiết kiệm được một lượng đáng kể chi phí cho các dự án đầu tư công thông qua đấu thầu nếu tính cạnh tranh trong đấu thầu được nâng cao Thực tế đấu thầu tại Đồng Tháp trong giai đoạn nghiên cứu (2007-2009) có mức HSDT trung bình đạt 5,413, thấp hơn nhiều so với mức tối ưu Vậy, mức tiết kiệm ngân sách sẽ là bao nhiêu nếu giá trị đấu thầu trong thời gian đó so với HSDT trung bình đã đạt được mức tối ưu?

Tớ lắ giỏm giỏ thau so vúi dn toỏn cỳa hai mụ hỡnh (3.6b) và (3.6c) theo ba k%ch bán khác nhau dvoc trình bày trên báng 6.1.

Bãng 6.1- Các k%ch bãn ve so lvong HSDT

So HSDT Mô hình (3.6b) Mô hình (3.6c) trung bình Giá Tí lắ

Giỏ Tớ lắ thau/DTCT giám giá thau/DTCT giám giá

Với kích bán cơ sở (kích bán ứng với mau quan sát), so với HSDT trung bình là 5,413, mô hình (3.6b) có vóc lượng giá thau chuẩn hóa trung bình là 0,928 Tỷ lệ giá thau trung bình giảm 7,2% so với DTCT Khi nâng so HSDT lên mức tối ưu, giá thau chuẩn hóa trung bình giảm xuống còn 0,881, tương ứng với tỷ lệ giá thau giảm 11,9% so với DTCT.

18 Theo Luắt dau thau nam 2005, dau thau rđng rói phỏi cú ớt nhat 3 ho so dn thau.

Chờnh lắch ve giỏ thau giỏ giữa hai k%ch bỏn là 4,7% DTCT, cho thấy sự khác biệt trong chi phí Ngõn sỏch nhà nước sẽ tiết kiệm được 4,7% chi phí cho các doanh nghiệp đầu tư có sự hạ tầng nếu tác động cạnh tranh được phát huy tốt Điều này tạo điều kiện cho nhiều nhà thầu tham gia vào các cuộc đấu thầu xây dựng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tại Ðồng Tháp trong ba năm (2007-).

Năm 2009, tổng vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn nhà nước đạt 5.808 tỷ đồng, trong đó phần vốn do tính quản lý và phân bổ là 4.693 tỷ đồng Ước tính cho các công trình giáo dục, y tế, văn hóa xã hội từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 1.800 tỷ đồng, tương đương 38% phần vốn do tính quản lý Khoản tiết kiệm dự kiến cho nhóm công trình này là 85 tỷ đồng, cho phép xây dựng thêm 280 phòng học hoặc cơ sở y tế mà không cần cắt giảm chi tiêu cho các hoạt động khác Đối với các loại công trình khác như giao thông, thủy lợi, và hạ tầng kỹ thuật, cần có nghiên cứu riêng để đánh giá đầy đủ về mức độ và lợi ích cạnh tranh, tuy nhiên, trong bối cảnh hoạt động đấu thầu hiện nay còn yếu kém, có nhiều lý do để tin rằng khoản tiết kiệm trong lĩnh vực này sẽ được phát huy khi các yếu tố cạnh tranh trong đấu thầu được cải thiện.

N a ng l n c c a nh tranh và y e u t o s ừ h u u doanh nghi ắ p

Trong đấu thầu xây dựng tại Tháp, các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân có lợi thế cạnh tranh cao hơn so với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhờ vào chi phí thấp hơn, cho phép họ đưa ra giá thầu thấp hơn từ 3 đến 4% so với DNNN Kết quả này phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời gian gần đây Theo nhận định chung của các chuyên gia, DNNN hoạt động kém hiệu quả hơn và gặp nhiều bất lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn so với khu vực tư nhân Do đó, sự tham gia của khu vực tư nhân trong đấu thầu các hợp đồng xây dựng sẽ nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn nhà nước trong đầu tư công.

19 Von nhà nvóc gom: von ngân sách nhà nvóc, voi tín dnng nhà nvóc, von tín dnng do nhà nvóc báo lãnh và von cúa các DNNN.

20 Nguon: Niên giám thong kê tính Ðong Tháp nam 2009 và tính toán cúa tác giá.

Hỡnh 6.1 Giỏ thau chuan húa theo loai hỡnh doanh nghiắp

Ngày đăng: 17/09/2022, 10:28

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w