1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC

45 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác định phân bố của các loài chim ăn thịt đêm và tiếng súng săn tại KBTTN Đakrông bằng phương pháp âm sinh học
Tác giả Quách Thị Hồng Vân
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (12)
    • 1.1 Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trước năm 1975 (12)
    • 1.2 Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975 (13)
    • 1.3 Loài chim ăn thịt đêm (14)
    • 1.4 Nghiên cứu liên quan đến chim tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Đakrông (14)
  • CHƯƠNG 2 (17)
    • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 2.1.1 Mục tiêu chung (17)
      • 2.1.2 Mục tiêu cụ thể (17)
    • 2.2 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (17)
      • 2.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 2.2.2 Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 2.3 Nội dung nghiên cứu (17)
    • 2.4 Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu (18)
      • 2.4.3 Phần mềm RAVEN (18)
  • CHƯƠNG 3 (20)
    • 3.1 Vị trí đặc điểm tự nhiên (20)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (20)
      • 3.1.2 Địa hình địa mạo (20)
      • 3.1.3 Khí hậu (20)
      • 3.1.4 Thủy văn (22)
      • 3.1.5. Địa chất (22)
      • 3.1.6 Thổ nhƣỡng (0)
      • 3.1.7 Rừng và thực vật rừng (23)
      • 3.1.8. Khu hệ động vật (24)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (25)
      • 3.2.1. Dân số, dân tộc (25)
      • 3.2.2. Lao động và sự phân bố lao động trong khu vực (25)
      • 3.2.3. Các hoạt động kinh tế trong khu vực (25)
      • 3.2.4. Cơ sở hạ tầng (26)
      • 3.3.5. Y tê, giáo dục (26)
    • 3.3. Nhận xét đánh giá (26)
      • 3.3.1 Thuận lợi (26)
      • 3.3.2. Khó Khăn (27)
  • CHƯƠNG IV (29)
    • 4.1. Đặc điểm phổ âm thanh của loài chim ăn thịt đêm (29)
    • 4.2 Đặc điểm phân bố của Cú mèo(chim ăn thịt đêm) tại KBTTN Đakrông (0)
      • 4.2.1. Tần số tiếng kêu theo thời gian (33)
      • 4.2.2 Đặc điểm phân bố theo không gian (34)
      • 4.2.3 Phân bố các cá thể Cú mèo lớn theo máy đặt (37)
    • 4.3. Hoạt động săn bắt (37)
      • 4.3.1 Tiếng súng săn tại KBTTN Đakrông (37)
      • 4.3.2 Hoạt động săn bắn tại KBTTN Đakrông (37)

Nội dung

Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trước năm 1975

Trong giai đoạn này, nghiên cứu về chim tại Việt Nam chủ yếu do các nhà khoa học nước ngoài thực hiện, bắt đầu với loài Gà rừng (Gallus gallus) được mô tả bởi nhà sinh vật học Line vào giữa thế kỷ XVIII Cuối thế kỷ XIX, các nghiên cứu chim quy mô lớn được tiến hành, với danh sách 192 loài chim Việt Nam được công bố lần đầu tiên vào năm 1872 bởi Pierier Đến năm 1931, Delacour và Jabouille phát hành công trình nghiên cứu tổng hợp về chim Đông Dương với 954 loài, và năm 1951, danh lục chim Đông Dương được Delacour bổ sung lên 1085 loài Sau năm 1954, khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, nghiên cứu chim Việt Nam bước vào giai đoạn mới với các cuộc khảo sát của các nhà nghiên cứu trong nước như Võ Quý, Trần Gia Huấn và Đỗ Ngọc Quang Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu tập trung vào khu hệ và phân loại, ít chú ý đến đặc điểm sinh học và sinh thái Năm 1971, một tổng hợp về đời sống của các loài chim phổ biến ở miền Bắc Việt Nam đã được thực hiện.

Võ Quý đã cho ra mắt công trình số hóa mang tên “Sinh học của những loài chim thường gặp ở miền Bắc Việt Nam” qua trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn Tác phẩm cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm nơi ở, thức ăn, sinh sản và các tập tính của gần 200 loài chim, chủ yếu là những loài có giá trị kinh tế Đây là nghiên cứu đầy đủ và hệ thống nhất về chim trong giai đoạn hiện tại Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, tác giả chỉ nêu được loại sinh cảnh và độ cao mà các loài chim sống, mà chưa đi sâu vào đặc điểm cụ thể của sinh cảnh như cấu trúc thực vật và vị trí tầng tán ưa thích.

Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975

Sau khi đất nước thống nhất, công trình "Chim Việt Nam hình thái và phân loại" (tập 1, 2) của Võ Quý (1975, 1981) đã trở thành nghiên cứu đầu tiên về chim tại Việt Nam, tập trung vào sinh thái, phân loại và phân bố tự nhiên của các loài chim Cuốn sách này không chỉ cung cấp kiến thức quý giá mà còn đánh dấu bước tiến quan trọng trong nghiên cứu động vật học tại Việt Nam.

Danh mục chim Việt Nam của Võ Quý và Nguyễn Cử năm 1995 liệt kê 19 bộ, 81 họ và 828 loài chim, kèm theo các đặc điểm về hiện trạng và vùng phân bố Năm 2007, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật xuất bản “Động vật chí” với khoảng 164 loài chim nước và di cư thuộc 68 họ, 5 bộ, mô tả đặc điểm nhận biết và sinh thái học của các loài, kèm hình vẽ màu Gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học từ các nước như Hà Lan, Đức, Anh, Úc, Mỹ đã hỗ trợ Việt Nam, cùng với sự đầu tư của các tổ chức phi chính phủ như FFI, IUCN, WWF và WB Công trình nghiên cứu toàn diện nhất về chim tại Việt Nam là “Danh lục chim Việt Nam” của Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân xuất bản năm 2011, giới thiệu 887 loài chim, 88 họ và 20 bộ, với mô tả chi tiết về phân bố, tình trạng và nơi ở, cùng hình vẽ màu giúp nhận dạng dễ dàng.

Loài chim ăn thịt đêm

Chim săn mồi ban đêm thuộc Bộ Cú, bao gồm các loài như cú mèo, cú vọ, cú dì và chim lợn Những loài chim này thường sống đơn độc và hoạt động chủ yếu vào ban đêm để săn mồi.

Cú có hơn 200 loài, sống phổ biến trên toàn thế giới ngoại trừ châu Nam Cực, Greenland và một số hòn đảo Chúng thuộc hai họ chính: Họ Cú mèo (Strigidae) với khoảng 190 loài và Họ Cú lợn (Tytonidae) với gần 20 loài Các loài cú săn bắt động vật nhỏ, côn trùng, và một số loài còn săn cả cá Chúng có thính giác rất tốt, phù hợp với lối sống ban đêm và thường tiếp cận con mồi một cách bất ngờ Đặc biệt, chim lợn không phát ra tiếng động khi bay, trong khi nhiều loài cú mèo có thị giác tốt và có thể săn mồi cả vào ban ngày.

Hình 1.1 Cú mèo lớn (Otus gurneyi)

Nghiên cứu liên quan đến chim tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Đakrông

Khu hệ chim tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên ĐaKrông thể hiện sự đa dạng rõ rệt về số lượng họ và loài thuộc các bộ khác nhau Bảng 1 dưới đây so sánh sự phong phú này, cho thấy những khác biệt đáng chú ý trong thành phần chim của khu vực.

Sự đa dạng về thành phần họ: Trong số 16 bộ chim ghi nhận đƣợc ở

KBTTN ĐaKrông, thì bộ Sẻ Passeriformes đa dạng nhất với 28 họ (chiếm

The article highlights that 56.3% of the total number of families belong to a specific group, followed by the Charadriiformes and Coraciiformes orders, each comprising 3 families (6.3%) The Caprimulgiformes and Piciformes orders consist of 2 families each (4.2%), while the remaining orders contain only 1 family, accounting for 2.1%.

Bộ Sẻ Passeriformes là bộ có sự đa dạng loài cao nhất, với 126 loài, chiếm 58,1% tổng số loài Tiếp theo là các bộ Sả Coraciiformes và Gõ kiến Piciformes, mỗi bộ có 12 loài (5,5%) Bộ Cu cu Cuculiformes và Ƣng Accipitriformes đều có 10 loài (4,6%) Hai bộ Gà Galliformes và Bồ câu Columbiformes có 9 loài (4,1%), trong khi bộ Bồ nông Pelecaniformes có 7 loài (3,2%) Các bộ còn lại chỉ có từ 1 đến 5 loài.

Bảng 1.1: Cấu trúc thành phần loài chim ở KBTTN Đakrông

STT Tên Bộ Họ Loài

Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

Nguồn: Ngô Xuân Trường, “Thành phần loài chim ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị”

Trong số 217 loài chim ghi nhận đƣợc ở KBTTN ĐaKrông, có 10 loài ƣu tiên bảo tồn, chiếm 4,6% tổng số loài Trong đó:

- Có 9 loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007): 1 loài ở bậc EN (Nguy cấp); 6 loài ở bậc VU (Sẽ nguy cấp) và 1 loài ở bậc LR ( ít nguy cấp)

- Có 5 loài đƣợc ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2016): 1 loài ở bậc CR (Rất nguy cấp) và 4 loài ở bậc NT (Sắp bị đe doạ)

Kết quả điều tra tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên ĐaKrông cho thấy có tổng cộng 217 loài chim thuộc 48 họ và 16 bộ Đặc biệt, loài Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi chỉ được ghi nhận qua phỏng vấn với người dân địa phương và chưa được quan sát trong môi trường tự nhiên.

Việc bảo tồn các loài chim quý hiếm tại Việt Nam có tiềm năng giá trị cao, với 10 loài được ưu tiên bảo tồn Trong số này, 9 loài được ghi danh trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 5 loài nằm trong Danh lục Đỏ IUCN (2016).

Trước tình hình hiện tại, việc nghiên cứu động vật, đặc biệt là các loài chim, trở nên cần thiết để phục vụ cho công tác bảo tồn, đặc biệt là đối với các loài động vật quý hiếm trong khu vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân bố của các loài chim ăn thịt đêm và tiếng súng săn tại KBTTN Đakrông

- Xác định đặc điểm phổ âm thanh của các loài chim ăn thịt đêm tại KBTTN Đakrông

- Xác định phân bố của các loài chim ăn thịt đêm tại KBTTN Đakrông

- Xác định đặc điểm phân bố của hoạt động săn bắn tại KBTTN Đakrông.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Loài chim ăn thịt đêm và tiếng súng săn tại KBTTN Đakrông

- Phạm vi về không gian: Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông tỉnh Quảng Trị

- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện từ 21/1/2019 đến 12/5/2019.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm phổ âm thanh của các loài chim ăn thịt đêm tại KBTTN Đakrông

- Nghiên cứu phân bố của các loài chim ăn thịt đêm tại KBTTN Đakrông

- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của hoạt động săn bắn tại KBTTN Đakrông.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Các tài liệu cần thu thập:

- Bản đồ hiện trạng rừng: Bản đồ địa hình, bản đồ kiểm kê rừng, file ghi âm tiếng kêu của các loài chim ăn thịt đêm …

- Các tài liệu nghiên cứu trước đây về đối tượng nghiên cứu: báo cáo khoa học, bài báo khoa học…

2.4.2 Đánh giá sự phân bố của loài chim ăn thịt đêm và tiếng súng săn dựa vào phương pháp âm sinh học

Dựa vào tài liệu thu thập, chúng tôi đã phân tích dữ liệu âm thanh bằng phần mềm RAVEN để phát hiện âm thanh của các loài chim ăn thịt đêm thuộc Bộ Cú Mẫu âm thanh chuẩn của các loài này được tham khảo từ Raven Pro và trang web https://www.xeno-canto.org, sau đó so sánh âm phổ để xác định các loài khác nhau.

Phần mềm Raven là công cụ mạnh mẽ được sử dụng để phân tích âm sinh học, giúp các nhà khoa học đo lường và phân tích tín hiệu âm thanh Đây là phần mềm phổ biến trên toàn cầu, hỗ trợ giám sát động vật hoang dã thông qua thiết bị thu âm và phân tích âm thanh tự động Kỹ thuật này đã được áp dụng thành công cho nhiều loài động vật, bao gồm thú, chim và ếch nhái, góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu trong lĩnh vực sinh học và bảo tồn.

Nghiên cứu của Zwart et al (2014), Boucher et al (2012), và Celis-Murillo et al (2012) đã chỉ ra rằng việc sử dụng thiết bị ghi âm và phân tích âm thanh tự động cho các loài động vật phát ra tiếng kêu hiệu quả hơn so với phương pháp giám sát truyền thống Tại Việt Nam, kỹ thuật âm sinh học đã được áp dụng để mô tả âm thanh của một số loài động vật hoang dã (Nguyên Lân Hùng Sơn, 2007) Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào áp dụng kỹ thuật này trong các chương trình giám sát đa dạng sinh học Việc ứng dụng thiết bị ghi âm và phân tích âm sinh học tự động có thể tạo ra bước đột phá trong điều tra và giám sát các loài động vật hoang dã quý hiếm.

Khoảng cách giữa các máy ghi âm và các cá thể chim ăn thịt được tính toán bằng phần mềm MapInfo dựa trên tọa độ của máy và tọa độ phát ra âm thanh Khoảng cách lớn nhất từ máy đến âm thanh được xác định, từ đó ước tính bán kính vùng nghe thấy của máy.

Vị trí đặc điểm tự nhiên

Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông nằm về phía nam huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị, có tọa độ địa lý:

- Phía Bắc giáp huyện Cam Lộ và Triệu Phong

- Phía Nam giáp huyện A Lưới ( Thừa Thiên – Huế)

- Phía Tây giáp sông Đakrông và đường Hồ Chí Minh

- Phía Đông giáp huyện Phong Điền ( Thùa thiên – Huế)

Khu bảo tồn nằm trên diện tích 37.841 ha, bao gồm 8 xã: Hải Phúc, Ba Lòng, Triệu Nguyên, Tà Long, Húc Nghì, A Bung, Đakrông và Ba Nang, thuộc vùng núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông có địa hình bị chia cắt mạnh mẽ, hình thành từ lịch sử kiến tạo địa chất và tạo sơn Đặc điểm chung của khu vực này là núi thấp, dốc ngắn, bị chia cắt sâu với độ dốc lớn Tại đây, có năm kiểu địa hình chính.

- Kiểu địa hình núi trung bình (N2)

- Kiểu địa hình núi thấp ( N3)

- Kiểu địa hình thung lũng và đồng bằng ven sông Đakrông

Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông tọa lạc trong miền khí hậu Đông Trường Sơn, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa và mùa đông tương đối lạnh Địa hình dãy Trường Sơn ảnh hưởng đến hoàn lưu khí quyển, tạo ra sự khác biệt lớn trong phân hóa khí hậu của khu vực Theo quan trắc nhiều năm từ các đài khí tượng Khe Sanh, khu vực này thể hiện những đặc điểm khí hậu độc đáo.

Bảng 3.1: Số liệu quan trắc tại Khe Sanh

Hình 3.1: Biểu đồ Gauusel- Walter

Chế độ nhiệt của khu vực này có nhiệt độ trung bình năm từ 22-23°C, với tổng nhiệt năng khoảng 8300-8500°C Vào mùa mưa, khu vực chịu ảnh hưởng từ gió Đông Bắc, khiến nhiệt độ tháng thấp nhất giảm xuống dưới 15°C (Khe Sanh 15,1°C, A Lưới 13,8°C) Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9, gió Tây làm cho thời tiết trở nên nóng và khô, với nhiệt độ trung bình vượt quá 25°C Tháng nóng nhất là tháng 6 và 7, khi nhiệt độ trung bình lên tới trên 29°C, với nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể đạt 39-40°C và độ ẩm có thể giảm xuống dưới 30%.

Chế độ mưa ẩm đặc trưng bởi lượng mưa lớn, với tổng lượng mưa hàng năm đạt 2500 – 3000 mm, trong đó 90% xảy ra trong mùa mưa Tháng 10 và 11 là hai tháng có lượng mưa cao nhất, thường dẫn đến lũ lụt Mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, trong khi độ ẩm không khí trung bình đạt 85-87%, và có thể lên tới 90% trong mùa mưa.

Vùng chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng thường trải qua hạn hán trong giai đoạn đầu và giữa mùa hè (tháng 5 - 7), với nhiệt độ có thể vượt quá 39°C và độ ẩm giảm xuống dưới 30%.

- Mưa bão : hai tháng nhiều bão nhất là tháng 9 và tháng 10 Bão thường kèm mƣa lớn lụt lội gây thiệt hại khá nghiêm trọng

Hệ thống sông suối trong khu bảo tồn rất phong phú, nhưng các con sông thường ngắn, dốc và có nhiều ghềnh thác Vào mùa mưa, mực nước sông thường dâng cao, trong khi vào mùa khô, lưu lượng nước lại giảm đáng kể.

Nước triều thường chảy ngược lên nguồn từ 15-20 km, gây ảnh hưởng mặn đến ruộng đồng hai bên bờ sông Sông Đakrông, một nhánh lớn của sông Thạch Hãn, bao kín gần như toàn bộ khu bảo tồn ở phía Nam, phía Tây và phía Bắc.

Do sự phân bố lượng mưa không đồng đều trong năm và tình trạng tàn phá rừng ở vùng Bắc khu bảo tồn, dòng chảy trong khu vực trở nên cực đoan Mô đun dòng chảy toàn vùng đạt 70m³/s/km², với mùa lũ là 150m³/s/km² và mùa cạn chỉ 25m³/s/km² Hệ quả là hàng năm vào mùa mưa thường xảy ra lũ lụt, xói lở, và tắc nghẽn giao thông đường thủy, trong khi mùa khô lại đối mặt với hạn hán và thiếu nước tưới tiêu.

Các núi thấp và trung bình trong khu bảo tồn chủ yếu được hình thành từ các loại đá Macma Bazo và trung tính có nguồn gốc từ núi lửa, trải dài từ Cồn Tiên, Dốc Miếu đến Hướng Hóa, Khe Sanh, Lao Bảo và các khu vực lân cận gần A Lưới Nổi bật trong khu vực này là các loại đá như Forfirit, Anđezit và Diorit, với màu sắc đa dạng từ phớt lục, nâu đỏ đến tím hồng.

Các núi thấp và đồi cào tại vùng Đakrông, Mò Ó, Triệu Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc chủ yếu được hình thành từ các loại đá trầm tích và biến chất có cấu trúc hạt mịn như phiến thạch sét, phylit, sa phiến thạch, mica, và bột kết, có niên đại từ thời Ocdovic-Silua.

Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông gồm các loại đất chính nhƣ sau:

- Đất Felarit có mùn trên núi trung bình ( FH )

- Nhóm đất Felarit đỏ và phát triển ở vùng đồi núi thấp( F )

- Đất Felarit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét ( Fs )

- Đât Felarit nâu đỏ trên đa Macma Bzo và trung tính ( Fk )

- Đất dốc tụ và đất phù sa sông suối trong các thung lũng ( DL )

3.1.7 Rừng và thực vật rừng

Thảm thực vật rừng Đakrông chia thành các kiểu rừng chính và phụ dưới đây:

Bảng 3.2: Diện tích các thảm thực vật rừng khu bảo tồn Đakrông

TT Kiểu thảm Diện tích

1 Rừng kín thường xanh chủ yếu cây lá rộng á đới núi thấp 5000 13,3

2 Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới 4300 11,4

3 (Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm phục hồi sau khai thác 13714 36,4

4 (Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm phục hồi sau nương rẫy 4791 12,8

5 (Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng hỗn giao Tre- Nứa- gỗ phục hồi sau nương rẫ và khai thác kiệt 8025 21,3

6 Tràng cỏ cây bụi thứ sinh nhân tác 1660 4,4

3.1.7.2 Hệ thực vật rừng a Thành phần loại và tính đa dạng của hệ thực vật:

Theo điều tra ban đầu, khu vực khảo sát ghi nhận 1.053 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 528 chi và 130 họ Trong đó, thực vật hạt kín (Angiospermae) chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là khuyết thực vật (Preridophyta) và thực vật hạt trần (Gymnospermae).

Kết quả khảo sát ghi nhận 67 loài thú thuộc 10 bộ và 25 họ Trong số này, có 20 loài được ghi trong sách đỏ Thế Giới (IUCN, 1996) và 16 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992) Danh sách và tình trạng của các loài thú được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam và Thế Giới có thể xem chi tiết ở phụ biểu.

3.1.8.2 Khu hệ chim Đã ghi nhận 217 loài chim ghi nhận đƣợc ở KBTTN ĐaKrông, có 10 loài ƣu tiên bảo tồn, chiếm 4,6% tổng số loài Trong đó có 9 loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007): 1 loài ở bậc EN (Nguy cấp); 6 loài ở bậc VU (Sẽ nguy cấp) và 1 loài ở bậc LR ( t nguy cấp).Có 5 loài đƣợc ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2016): 1 loài ở bậc CR (Rất nguy cấp) và 4 loài ở bậc NT (Sắp bị đe doạ)

3.1.8.3 Khu hệ bò sát, ếch nhái: Đã ghi nhận tổng số 49 loài bò sát và ếch nhái, trong đó: bò sát có 2 bộ và

Khu vực này có 13 họ và 32 loài động vật, trong đó ếch nhái thuộc 1 bộ với 5 họ và 17 loài, thể hiện sự chuyển tiếp giữa khu Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn Đặc biệt, có 14 loài quý hiếm, trong đó có 13 loài bò sát và 1 loài ếch nhái, chiếm 32% tổng số loài trong khu vực, mang lại giá trị kinh tế cao.

Qua khảo sát xác định được tổng số 210 oài bướm cho khu vực Đakrông thuộc 9 họ.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Vùng đệm của khu bảo tồn Đakrông có 4.144 hộ với tổng dân số 23.172 người, phân bố trong 10 xã, với mật độ trung bình 27.6 người/km² Mỗi hộ có trung bình 6 người, tuy nhiên, sự phân bố dân cư không đồng đều; các xã gần thị trấn và ven quốc lộ thường đông đúc, trong khi vùng cao và xa lại thưa thớt Tỷ lệ tăng dân số trung bình giai đoạn 2002 – 2005 là 1,89%, mặc dù có xu hướng giảm trong những năm gần đây nhưng vẫn còn cao.

Trong vùng có sự chung sống của ba dân tộc, dân tộc Vân Kiều chiếm ưu thế với 42,9% và dân tộc Pa Kô đạt 28,5% Hầu hết người dân tại đây chủ yếu phụ thuộc vào nương rẫy, trong khi diện tích đất canh tác rất hạn chế Cuộc sống của các đồng bào dân tộc nhìn chung còn nghèo nàn và lạc hậu.

3.2.2 Lao động và sự phân bố lao động trong khu vực

Khu vực có tổng cộng 10.507 lao động, chiếm 45% dân số, trong đó nam giới chiếm 49,6% (5.214 lao động) và nữ giới chiếm 50,4% (5.293 lao động) Đặc biệt, lực lượng lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với tỷ lệ lên đến 93% Đây là nguồn lao động dồi dào có thể được huy động để phát triển sản xuất lâm nghiệp, xây dựng khu bảo tồn và phát triển lâm nghiệp xã hội.

3.2.3 Các hoạt động kinh tế trong khu vực

Diện tích đất nông nghiệp tại khu vực là 5.624 ha, chiếm 4,6% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu trồng lúa và các cây hoa màu như ngô, khoai, sắn Phương thức sản xuất quảng canh dẫn đến năng suất cây trồng phụ thuộc vào thời tiết, cùng với việc tưới tiêu chưa chủ động và đầu tư phân bón thấp, khiến năng suất không ổn định Bình quân lương thực đầu người chỉ đạt khoảng 18,5 kg/người/tháng, dẫn đến 2.488 hộ nghèo trong 10 xã vùng đệm, chiếm 60% tổng số hộ, trong khi số hộ trung bình và khá chỉ có 1.656 hộ, chiếm 40%.

+ Chăn nuôi: Tổng đàn gia cầm , gia súc toàn huyện có 5.282 con trâu; 4.001 con bò, 10.893 con lợn, 3.465 con dê và 53.140 con gia cầm ( Theo niêm giám thống kê 2005)

Lâm trường Hướng Hóa hiện có 98 cán bộ công nhân viên chuyên trách sản xuất lâm nghiệp, chủ yếu tập trung vào khai thác nhựa thông Bên cạnh đó, Hạt kiểm lâm huyện Đakrông cũng đóng tại thị trấn Krôngklang, góp phần quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng trong khu vực.

20 cán bộ nhân viên kiểm lâm

Hiện tại, khu vực có hai quốc lộ quan trọng đã được hoàn thành và đảm bảo chất lượng tốt, bao gồm Quốc lộ số 9 từ km 31 đến km 56 và đường Hồ Chí Minh từ cầu treo Đakrông đến km 72, hướng về Tây Nguyên Các tuyến đường nội huyện đã được thi công và có biện pháp bảo vệ chống sạt lở Tuy nhiên, nhiều tuyến đường liên thôn và đường lâm nghiệp vẫn chưa được sửa chữa, dẫn đến tình trạng xuống cấp Điều này khiến việc di chuyển giữa các thôn, xã trở nên khó khăn, đặc biệt là trong mùa mưa, khi phần lớn các tuyến đường chỉ có thể đi lại trong mùa khô.

Hệ thống y tế huyện đang đối mặt với nhiều thách thức, với chỉ 1 trung tâm y tế, 2 phòng khám khu vực, 14 trạm y tế và 82 giường bệnh Đội ngũ y tế gồm 106 cán bộ, trong đó có 12 bác sĩ, 32 y sĩ, 26 y tá, 25 nữ hộ sinh và 5 cán bộ dược Các cơ sở y tế chủ yếu là nhà bán kiên cố với trang thiết bị nghèo nàn, đội ngũ y bác sĩ thiếu hụt, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong khu vực.

Hệ thống giáo dục hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là thiếu hụt giáo viên Cụ thể, ngành học mầm non có 72 lớp với 84 giáo viên và 1.414 trẻ em, trong khi ngành học phổ thông có 23 trường, 377 lớp, 485 giáo viên và 8.148 học sinh (Niên giám thống kê 2005).

Nhận xét đánh giá

Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tọa lạc ở vùng núi thấp miền Trung, nổi bật với giá trị đa dạng sinh học cao và hệ động thực vật phong phú Nơi đây có nhiều loài đặc hữu và quý hiếm, nhiều trong số đó được ghi trong sách đỏ Việt Nam và Thế Giới Khu bảo tồn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên động thực vật tại địa phương.

Thảm thực vật tại Đakrông có tỷ lệ che phủ cao, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, phòng chống xói mòn đất và duy trì sự sống cho nhiều loài sinh vật trong khu vực.

Khu bảo tồn Đakrông sở hữu tiềm năng du lịch phong phú với nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh như Cầu treo Đakrông, suối nước nóng, chiến khu Ba Long, cánh đồng Ba Lòng, đồi Không Tên, Khu ủy Thừa Thiên, cụm di tích Hướng Hóa, Khe Sanh và cửa khẩu Lao Bảo Với diện tích rừng kin thường xanh trên núi đất còn giữ được tính nguyên sinh, nơi đây là môi trường sống của nhiều loài chim thú quý hiếm, Đakrông còn hứa hẹn một tiềm năng du lịch sinh thái hấp dẫn.

Khu vực có lâm trường và hạt kiểm lâm hoạt động tích cực đã đóng góp quan trọng vào công tác bảo tồn của Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông Sự hỗ trợ này không chỉ nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường mà còn bảo tồn đa dạng sinh học trong khu vực.

Dân cư tại khu vực này chủ yếu là các dân tộc thiểu số với trình độ dân trí thấp và cuộc sống gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào rừng Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến công tác bảo tồn tài nguyên, thể hiện qua các hoạt động canh tác nương rẫy, săn bắn và khai thác gỗ củi.

Lâm trường và hạt kiểm lâm đã tích cực hoạt động nhưng chưa phát huy được vai trò nòng cốt trong việc thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp và bảo vệ rừng Công tác chuyển giao kỹ thuật lâm nghiệp diễn ra chậm, đặc biệt việc giao rừng tự nhiên cho người dân vẫn đang được thực hiện với quy mô nhỏ.

Người dân trong khu vực này có trình độ dân trí hạn chế và thiếu kiến thức về bảo tồn thiên nhiên Họ ít được tiếp cận với giáo dục và thông tin về bảo vệ môi trường cũng như cách sử dụng tài nguyên một cách bền vững.

Cơ sở hạ tầng giao thông tại khu vực còn gặp nhiều khó khăn, với chỉ hai trục đường chính là quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh Các tuyến đường liên thôn, liên xã hiện vẫn còn hạn chế, chất lượng đường kém, chỉ có thể di chuyển trong mùa khô.

Công tác định canh định cư đã nhận được sự quan tâm từ Đảng và Chính phủ, tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế và không ổn định, dẫn đến hiệu quả chưa cao Điều này ảnh hưởng đáng kể đến công tác bảo tồn tài nguyên.

Đặc điểm phổ âm thanh của loài chim ăn thịt đêm

Trong thời gian15 ngày điều tra thực địa, đề tài đã điều tra tại 8 khu vực, với số lƣợng lần máy đƣợc đặt là 8 máy

Phát hiện ra âm thanh cảu cú mèo lớn và cú mèo nhỏ, đƣợc phổ âm thanh các hình dưới đây

Hình 4.1: Phổ âm thanh Cú mèo lớn đực Đoạn đầu âm thanh Đoạn cuối âm thanh

Hình 4.2: Phổ âm thanh Cú mèo lớn đực đƣợc chọn

Từ đó, đề tài đã lựa chọn ra đại diện mẫu âm phổ của âm thanh thu đƣợc từ loài chim ăn thịt và tiếng súng săn

Phần đầu âm thanh Phần cuối âm thanh

Hình 4.3: Phổ âm thanh cú mèo lớn cái

Sau khi phân tích các phổ âm thanh từ máy ghi âm, tôi đã xác định được phổ âm thanh của loài cú mèo tại KBTTN Đakrông Các tiếng kêu của loài này chủ yếu có tần số đồng nhất.

Thời gian kêu, vị trí và thành phần cá thể trong đàn cú mèo đã được ghi nhận, cho thấy sự khác biệt trong âm thanh giữa cá thể đực và cái Cú mèo đực trưởng thành phát ra âm điệu ngân nga, đồng điệu, trong khi cú mèo cái trưởng thành kêu to, từng hồi và khàn hơn Âm thanh của loài này có tần số trung bình từ 1000 Hz đến 1400 Hz, thấp hơn so với nhiều loài chim khác, khiến tiếng kêu của chúng khó phát hiện vào ban đêm nhưng lại thuận lợi cho việc săn mồi.

Phân tích các âm thanh thu đƣợc từ máy ghi âm bằng phần mềm Raven, thống kê số tiếng kêu phát hiện đƣợc ta có bảng sau:

Bảng 4.1.Bảng kết quả phân tích số liệu âm phổ của các âm thanh ghi đƣợc

(Cú mèo đực trưởng thành) Đoạn đầu ghi âm Đoạn cuối âm

Giá trị Tần số (Hz) Năng lƣợng (dB)

Tần số (Hz) Năng lƣợng (dB)

Từ Đến Từ Đến Từ Đến Từ Đến

Bảng 4.2.Bảng kết quả phân tích số liệu âm phổ của các âm thanh ghi đƣợc

(Cú mèo cái trưởng thành) Đoạn đầu ghi âm Đoạn cuối âm

Tần số (Hz) Năng lƣợng (dB)

Từ Đến Từ Đến Từ Đến Từ Đến

Kết quả phân tích cho thấy thông số trung bình âm thanh của hai cá thể cú mèo đực và cái trưởng thành tại khu vực nghiên cứu đã được xác định.

Tần số trung bình của tiếng kêu của con đực dao động từ 1230 Hz đến 1580 Hz, trong khi tần số trung bình của con cái nằm trong khoảng 1179 Hz đến 1680 Hz Sự khác biệt này cho thấy tiếng kêu của con cái thường cao hơn con đực, điều này có thể được giải thích bởi tập tính sinh sản và vai trò của tiếng kêu trong việc thu hút bạn tình của con đực.

Năng lượng trung bình và năng lượng trung trình của cá thể cú mèo cái trưởng thành cao hơn so với cú mèo đực Chỉ số này được xác định dựa vào khoảng cách từ máy ghi âm đến con vật.

Nghiên cứu cho thấy, thời gian kêu của con cái ngắn hơn con đực, với thời gian kêu trung bình của con đực là 25 giây, trong khi con cái chỉ kêu trung bình 15 giây Điều này cho thấy thời gian kêu có sự biến động nhỏ nhất so với độ lệch chuẩn.

So sánh tham khảo với phổ âm thanh của cú mèo cái và cú mèo đực tìm được:

Hình 4.4: Phổ âm thanh Cú mèo đực

( được ghi ngày 15/08/2016 vào lúc 4:30am tại Trạm nghiên cứu

Cinchona, Lantapan, Bukidnon, Bắc Mindanao, Philippines)

Đặc điểm phân bố của Cú mèo(chim ăn thịt đêm) tại KBTTN Đakrông

( được ghi ngày 2010/04/19 vào lúc 07:22pm tại Trạm Baluno, đầu nguồn

Hiện tại, chưa có tài liệu nào ghi chép về phân tích âm phổ của loài cú mèo Việc so sánh các điểm tương đồng giữa hai kết quả chỉ có thể thực hiện thông qua hình dạng của phổ âm thanh.

4.2 Đặc điểm phân bố loài Cú mèo (chim ăn thịt đêm) tại KBTTN Đakrông

4.2.1 Tần số tiếng kêu theo thời gian

Phân tích âm thanh từ phần mềm Raven cho thấy số lượng tiếng kêu được phát hiện trong khoảng thời gian từ 17h đến 5h có những đặc điểm đáng chú ý.

Phân tích các file âm thanh số liệu, ta có bảng sau:

Bảng 4.3: Số tiếng kêu Cú mèo phát hiện đƣợc tại khu vực nghiên cứu

Số tiếng kêu Tỷ lệ(%)

Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ thể hiện tần số tiếng kêu của Cú mèo tại khu vực nghiên cứu nhƣ sau:

Hình 4.6: Biểu đồ tần số kêu của Cú Mèo theo thời gian

Thời gian lý tưởng để điều tra Cú mèo là từ 2h đến 4h đêm, khi có tới 60% tiếng kêu của chúng phát ra trong khoảng thời gian này Đây cũng là lúc loài này đi kiếm ăn hiệu quả nhất, trong khi việc điều tra vào buổi tối sớm hoặc sáng sớm sẽ không mang lại kết quả như mong đợi.

4.2.2 Đặc điểm phân bố theo không gian a Các sinh cảnh chính

Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông có 5 kiểu sinh cảnh đặc trƣng:

- Rừng lá rộng thường xanh: xu thế là các loài cây gỗ thuộc họ dầu như dầu rái, dầu lông, cẩm lai Bà Rịa, gỗ đỏ, giáng hương

Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá bao gồm nhiều loài cây gỗ rụng lá trong mùa khô, như bằng lăng (Lagerstoemia calyculata), tùng (Tetrameles nudiflora) và râm (Anogeissus acuminata).

Rừng kín thường xanh chân núi đá vôi (Evergreen closed forest on foot of limestone): Cấu trúc rừng phức tạp, có 5 tầng:

• Tầng vƣợt tán (A1): Cây cao trên 40 m thuộc các họ Leguminosae hay Combretaceae, Dipterocarpaceae và các loài phổ biến nhƣ: Sấu (Dracontomelum

Tỷ lệ(%) duperreanum), Thung (Tetrameles nudiflora), Sang (Pometia pinnata), Chò nhai

Tầng ưu thế sinh thái (A2) bao gồm các cây gỗ cao từ 20 đến 30m thuộc nhiều họ thực vật khác nhau như Dẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Vang (Caesalpiniaceae), Trinh nữ (Mimosaceae), đậu (Fabaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Xoan (Meliaceae) cùng với các loài như Sao xiêm (Hopea siamensis), Máu chó (Knema sp) và Sao (Hopea sp).

• Tầng dưới tán (A3): gồm những cây cao dưới 15 m, mọc rải rác thuộc các họ: Bứa (Clusiaceae), Du (Ulmaceae), Na (Annonaceae) cùng với các chi:

Lọ nồi (Hydnocarpus sp.), Trôm (Sterculia sp.), Mang (Pterospermum sp.), Dâu da (Baccaurea ramiflora) và các loài đặc trƣng Ruối ô rô (Streblus ilicifolius), mạy tèo (Streblus macrophyllus), v.v

Tầng bụi (B) bao gồm các loại cây bụi và gỗ nhỏ có chiều cao dưới 8 mét, thuộc nhiều họ thực vật như Trúc đào (Apocynaceae), Cà phê (Rubiaceae), Mua (Melastomataceae), Ngũ gia bì (Araliaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), và Ô rô (Acanthaceae).

Tầng thảm tươi (C) bao gồm các cây thân thảo thấp, thường dưới 2 mét, thuộc nhiều họ thực vật như Araceae, Acanthaceae, Urticaceae, Zingiberaceae, Begoniaceae, và Convallariaceae Ngoài ra, thực vật ngoại tầng còn có các loại dây leo thuộc họ Nho (Vitaceae), đậu (Fabaceae), Mồng gà (Connaraceae), cùng với các cây bì sinh, kí sinh thuộc họ Phong lan (Orchidaceae), Tầm gửi (Loranthaceae) và họ Ráy (Araceae).

Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa là một kiểu rừng thứ sinh nhân tác, hình thành từ rừng thường xanh và nửa rụng lá do tác động của lửa rừng, chất độc hóa học và sự khai thác rừng Trong loại rừng này, các cây gỗ phổ biến bao gồm vấp (Mesua sp.) và bằng lăng (Lagerstoemia calyculata) Hai loài tre chủ yếu trong rừng hỗn giao này là lồ ô (Bambusa procera) và mum (Gigantochloa sp.).

Rừng tre nứa thuần loài là một dạng rừng phụ thứ sinh nhân tạo, hình thành sau khi rừng bị phá để làm nương rẫy và sau đó bị bỏ hoang Trong quá trình này, các loài tre nứa đã xâm nhập và phát triển mạnh mẽ Bên cạnh đó, việc phân bố các loài Cú mèo cũng cần được nghiên cứu theo không gian để hiểu rõ hơn về sự tương tác trong hệ sinh thái này.

Hình 4.7: Các điểm nghe tại khu vực điều tra

Cú mèo thường sống trong các sinh cảnh như rừng lá rộng thường xanh, bán thường xanh, rừng hỗn giao rụng lá, rừng thứ sinh và tre nứa Nghiên cứu về sự phân bố của Cú mèo tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đakrông cho thấy chúng chủ yếu xuất hiện ở các dạng sinh cảnh như rừng lá rộng thường xanh, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, cũng như rừng thứ sinh và rừng tre nứa thuần loài Qua phân tích từ các máy ghi âm, ít nhất 16 cá thể Cú mèo đã được phát hiện, với số lượng lớn nhất được ghi nhận tại rừng tre nứa, nơi mà loài này thường cư trú.

4.2.3 Phân bố các cá thể Cú mèo lớn theo máy đặt

Bảng 4.4: Các cá thể Cú mèo lớn theo máy đặt

STT Ngày đặt máy Máy X Y Thời gian

Kết quả điều tra cho thấy có ít nhất 16 cá thể Cú mèo lớn đang sinh sống tại KBTTN Đakrông, với sự phân bố đồng đều tại các vị trí ghi lại tiếng kêu Tọa độ 574716/1841048 là nơi có hơn 4 cá thể, là khu vực có số lượng Cú mèo lớn nhiều nhất Đặc điểm phân bố của loài này phù hợp với trạng thái rừng tại KBTTN Đakrông, do đó các khu vực này cần được ưu tiên giám sát và đánh giá trong nghiên cứu về Cú mèo lớn.

Hoạt động săn bắt

4.3.1 Tiếng súng săn tại KBTTN Đakrông

Trong quá trình phân tích các file ghi âm thu thập đƣợc không thu nhận đƣợc tiếng của súng săn

4.3.2 Hoạt động săn bắn tại KBTTN Đakrông

Săn bắt động vật, đặc biệt là loài chim ăn thịt đêm, đang trở thành một mối đe dọa nghiêm trọng đối với tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông Hoạt động săn bắt thường xuyên của thợ săn đã dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng về số lượng các loài động vật trong khu vực này.

Săn bắn chủ yếu do nam giới thực hiện, họ tận dụng mọi cơ hội để bắt động vật hoang dã ở nhiều khu vực khác nhau Hoạt động này đã tồn tại từ lâu và trở thành một phần của văn hóa săn bắt động vật hoang dã.

Mùa săn bắn và đặt bẫy diễn ra từ tháng 8 đến tháng 1, kéo dài đến Tết Nguyên Đán Hoạt động này thường sử dụng súng do các thợ săn chuyên nghiệp thực hiện, cùng với bẫy bằng dây cáp kim loại, như dây phanh xe đạp.

Săn bắn tại khu vực rừng mở rộng của KBTTN Đakrông thu hút cả người dân địa phương và những người từ các xã lân cận Ngoài ra, khu vực này còn có sự xuất hiện của các thợ săn chuyên nghiệp từ những vùng xa xôi.

Săn bắn và bẫy bắt đang đẩy nhiều loài thú và chim vào tình trạng nguy cơ tuyệt chủng tại địa phương Chẳng hạn, một số loài chim lớn như Công và Trĩ sao đã hoàn toàn biến mất ở khu vực nghiên cứu.

Các loài chim trong họ Hồng hoàng, bao gồm Hồng hoàng, Niệc nâu, Niệc mỏ vằn và Cao cát bụng trắng, đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do bị săn bắn bằng súng Trong khi đó, nhiều loài chim thuộc bộ Gà chủ yếu bị đe dọa do săn bắn bằng bẫy.

Khướu đá mun, một loài chim Gần bị đe dọa trên toàn cầu, cùng với các loài phân bố hẹp khác, như họ Hồng hoàng và các loài Gà lôi, là những ứng viên quan trọng cho chương trình giám sát lâu dài Những loài Gà lôi có kích thước lớn và sống chủ yếu trên mặt đất cần được chú ý đặc biệt trong nỗ lực bảo tồn.

 Đề xuất chương trình hành động đối với các loài nói trên như sau: + Tuần tra, thi hành luật, nâng cao nhận thức trong cộng đồng;

Vào các tháng 9 và 10 hàng năm, cần tăng cường tuần tra tại những khu vực có nhiều cây rừng với trái chín, vì đây là nguồn thức ăn ưa thích của chim hồng hoàng.

Đối với loài Khướu đá mun, cần triển khai một chương trình hành động nhằm xây dựng bản đồ phân bố của loài này dựa trên các tiêu chí cụ thể.

- Sinh cảnh núi đá vôi

- Có rừng lá rộng thường xanh che phủ (rừng ít bị tác động)

- Độ cao dưới 650 m so với mặt nước biển

Nội dung nghiên cứu và giám sát:

- Thiết kế các tuyến giám sát ở những sinh cảnh thích hợp

- Thu thập số liệu số liệu trên tuyến giám sát theo chu kỳ 3 tháng một lần (theo quý)

Để đảm bảo hiệu quả trong việc giám sát đa dạng sinh học tại vườn, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như xác định chu kỳ giám sát, chỉ định người giám sát, sử dụng mẫu biểu giám sát phù hợp, quản lý và phân tích số liệu một cách khoa học, cũng như lập báo cáo giám sát chi tiết Cuối cùng, báo cáo này cần được đệ trình cho Ban quản lý khu bảo tồn để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác bảo tồn.

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận

Nghiên cứu đã xác định đặc điểm tiếng kêu của cú mèo lớn tại KBTTN Đakrông, với tần số trung bình của con đực khoảng 1230Hz-1580Hz và con cái từ 1179Hz-1680Hz, cho thấy con cái có tần số cao hơn Thời gian kêu của con cái ngắn hơn, trung bình 15 giây so với 25 giây của con đực Thời điểm phát hiện nhiều tiếng kêu nhất là từ 2h-4h sáng, chiếm 60% tổng tiếng kêu trong đêm, cho thấy đây là thời gian lý tưởng để quan sát cú mèo, cũng là lúc chúng đi kiếm ăn.

2 KBTTN Đakrông có diện tích sinh cảnh khá rộng, hầu hết các sinh cảnh đều phù hợp với loài Ngoài ra vì vùng lõi của khu vực không có dân cƣ sinh sống, các tác động của người dân địa phương đến sinh cảnh này chủ yếu là các hoạt động săn bắn Loài Cú mèo thường sinh sống trong các sinh cảnh: Rừng lá rộng thường xanh, bán thường xanh, rừng hỗn giao rụng lá, rừng thứ sinh, tre nứa Đề tài bố trí các điểm nghe đƣợc phân bố trên các dạng sinh cảnh chính của KBTTN Đakrông là rừng lá rộng thường xanh, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng thứ sinh và rừng tre nứa thuần loài

3 Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hoạt động săn bắn đa phần là do nam giới săn bắn và đạt bẫy tại đây bắt đầu từ Tháng 8 cho đến Tháng 1với hình thức săn bắn dùng súng với các thợ săn chuyên nghiệp, dùng bẫy bằng dây cáp kim loại (dây phanh xe đạp) Hoạt động săn bắn diễn ra không có sự kiểm soát đang là mối đe dọa lớn đến sự sống, sự tồn tại của nhiều loài động vật trong khu vực KBTTN Đakrông

Tồn tại Địa hình của KBTTN khá phức tạp nhiều đồi núi gây khó khăn trong quá trình di chuyển để điều tra

Thời gian thực hiện khóa luận ngắn đã dẫn đến việc kết quả chưa phản ánh đầy đủ các vấn đề đã nêu Do đó, cần gia tăng thời gian thực hiện để nâng cao độ chính xác của kết quả điều tra.

Kinh nghiệm bản thân về phương pháp âm sinh học còn hạn chế

Dựa trên những hạn chế của nghiên cứu, tôi khuyến nghị cần tăng cường thời gian nghiên cứu về đa dạng sinh học, đặc biệt là các loài chim ăn thịt tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đakrông Đồng thời, việc tiến hành điều tra và đánh giá vào các mùa trong năm sẽ giúp có cái nhìn tổng quan hơn về loài chim ăn thịt đêm, từ đó làm cơ sở cho công tác bảo tồn hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 14/09/2022, 10:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Khoa học Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (2007), Sách Đỏ Việt Nam (Phần 1. Động vật), Nxb.KH&KT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Đỏ Việt Nam (Phần 1. Động vật)
Tác giả: Bộ Khoa học Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhà XB: Nxb.KH&KT
Năm: 2007
2. Hoàng Văn Thắng, Phan Bình Quyền, Lê Diên Dực, Trương Quang Học và Bùi Hà Ly ( 2005), Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Nxb. Khoa học Kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông
Nhà XB: Nxb. Khoa học Kỹ thuật Hà Nội
3. Hoàng Văn Thắng, Nguyễn Cử, (2005), Đa dạng sinh học chim. Tuyển tập báo cáo Khu Bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông, TTNC Tài nguyên và Môi trường, ĐHQG Hà Nội Nxb.Khoa học và Kỹ Thuật, trang 99-105 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học chim. Tuyển tập báo cáo Khu Bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông, TTNC Tài nguyên và Môi trường, ĐHQG Hà Nội
Tác giả: Hoàng Văn Thắng, Nguyễn Cử
Nhà XB: Nxb.Khoa học và Kỹ Thuật
Năm: 2005
5. Lê Mạnh Hùng, (2012) Giới thiệu một số loài chim Việt Nam. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu một số loài chim Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ
6. Lê Trọng Cúc (1999), Đa dạng sinh học và bảo tồn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học và bảo tồn
Tác giả: Lê Trọng Cúc
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
7. Le Trong Trai, Richardson W.J., Le Van Cham et al., (1999), A feasibility study for the establishment of Phong Dien (Thua Thien Hue Province) and Dakrong (Quang Tri Province) Nature Reserves, Vietnam, Birdlife International Vietnam Programme, Hanoi Sách, tạp chí
Tiêu đề: A feasibility study for the establishment of Phong Dien (Thua Thien Hue Province) and Dakrong (Quang Tri Province) Nature Reserves, Vietnam
Tác giả: Le Trong Trai, Richardson W.J., Le Van Cham et al
Năm: 1999
9. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps, (2000) Chim Việt Nam, Nxb Lao Động – Xã Hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chim Việt Nam
Nhà XB: Nxb Lao Động – Xã Hội
11. Võ Quý, Nguyễn Cử, (1999), Danh lục chim Việt Nam (In lần thứ hai), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục chim Việt Nam (In lần thứ hai)
Tác giả: Võ Quý, Nguyễn Cử
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1999
4. IUCN, (2016), Red list of Threatened animals. http://www.redlist.org Link
8. Ngô Xuân Trường, Thành phần loài chim ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Khác
10. Tordoff, A. W. ed. (2002), Sách hướng dẫn các vùng chim quan trọng ở Việt Nam. Hà Nội: Chương trình Birdlife quốc tế tại Đông Dương và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Khác
12. Vũ Tiến Thịnh , Phan Viết Đại, Nghiên cứu phân bố và tình trạng của quần thể loài Gà so ngực vàng ( Arborophila chloropus) , (1859) tại Vườn quốc gia Cát Tiên bằng phương pháp âm sinh học Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
DANH MỤC BẢNG BIỂU (Trang 7)
Hình 1.1 Cú mèo lớn (Otus gurneyi) - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Hình 1.1 Cú mèo lớn (Otus gurneyi) (Trang 14)
- Bản đồ hiện trạng rừng: Bản đồ địa hình, bản đồ kiểm kê rừng, file ghi âm tiếng kêu của các loài chim ăn thịt đêm … - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
n đồ hiện trạng rừng: Bản đồ địa hình, bản đồ kiểm kê rừng, file ghi âm tiếng kêu của các loài chim ăn thịt đêm … (Trang 18)
Bảng 3.1: Số liệu quan trắc tại Khe Sanh - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Bảng 3.1 Số liệu quan trắc tại Khe Sanh (Trang 21)
gầ nA Lƣới. Điển hình là các loại đá Forfirit, Anđezit, Diorit, các laoij đá này có màu phớt lục, nâu đỏ hoặc màu tím hồng - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
g ầ nA Lƣới. Điển hình là các loại đá Forfirit, Anđezit, Diorit, các laoij đá này có màu phớt lục, nâu đỏ hoặc màu tím hồng (Trang 23)
Hình 4.1: Phổ âm thanh Cú mèo lớn đực - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Hình 4.1 Phổ âm thanh Cú mèo lớn đực (Trang 29)
Hình 4.3: Phổ âm thanh cú mèo lớn cái - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Hình 4.3 Phổ âm thanh cú mèo lớn cái (Trang 30)
Bảng 4.1.Bảng kết quả phân tích số liệu âm phổ của các âm thanh ghi đƣợc (Cú mèo đực trƣởng thành) - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Bảng 4.1. Bảng kết quả phân tích số liệu âm phổ của các âm thanh ghi đƣợc (Cú mèo đực trƣởng thành) (Trang 31)
Bảng 4.2.Bảng kết quả phân tích số liệu âm phổ của các âm thanh ghi đƣợc (Cú mèo cái trƣởng thành) - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Bảng 4.2. Bảng kết quả phân tích số liệu âm phổ của các âm thanh ghi đƣợc (Cú mèo cái trƣởng thành) (Trang 31)
Hình 4.4: Phổ âm thanh Cú mèo đực - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Hình 4.4 Phổ âm thanh Cú mèo đực (Trang 32)
Hình 4.5: Phổ âm thanh Cú mèo cái - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Hình 4.5 Phổ âm thanh Cú mèo cái (Trang 33)
Phân tích các file âm thanh số liệu, ta có bảng sau: - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
h ân tích các file âm thanh số liệu, ta có bảng sau: (Trang 33)
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ thể hiện tần số tiếng kêu của Cú mèo tại khu vực nghiên cứu nhƣ sau: - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
b ảng số liệu trên ta có biểu đồ thể hiện tần số tiếng kêu của Cú mèo tại khu vực nghiên cứu nhƣ sau: (Trang 34)
Hình 4.7: Các điểm nghe tại khu vực điều tra - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Hình 4.7 Các điểm nghe tại khu vực điều tra (Trang 36)
Bảng 4.4: Các cá thể Cú mèo lớn theo máy đặt - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Bảng 4.4 Các cá thể Cú mèo lớn theo máy đặt (Trang 37)
Bảng phụ biểu: 01 bảng phân tích thơng số tiếng kêu của các âm thanh ghi đƣợc (Cú mèo đực trƣởng thành) - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ĂN THỊT ĐÊM VÀ TIẾNG SÚNG SĂN TẠI KBTTN ĐAKRÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC
Bảng ph ụ biểu: 01 bảng phân tích thơng số tiếng kêu của các âm thanh ghi đƣợc (Cú mèo đực trƣởng thành) (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w