1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài HOÀN THIỆN kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp và THƯƠNG mại đạt TRUNG KHÁNH

83 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh
Tác giả Đỗ Nhật Linh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 3,86 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (9)
    • 1.1. Đặc điểm của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (9)
    • 1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh doanh (14)
      • 1.2.1. Yêu cầu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (14)
      • 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (15)
    • 1.3. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán (16)
      • 1.3.1. Phương thức tiêu thụ (16)
      • 1.3.2. Phương thức thanh toán (18)
    • 1.4. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (19)
      • 1.4.1. Nội dung và khái niệm (19)
      • 1.4.2. Tài khoản sử dụng (21)
      • 1.4.3. Phương pháp kế toán (23)
    • 1.5. Kế toán giá vốn hàng bán (25)
      • 1.5.1. Nội dung và khái niệm (25)
      • 1.5.2. Tài khoản sử dụng (26)
      • 1.5.3. Phương pháp kế toán (28)
    • 1.6. Kế toán doanh thu và các chi phí tài chính (32)
      • 1.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (32)
      • 1.6.2. Kế toán chi phí tài chính (32)
    • 1.7. Kế toán thu nhập và chi phí khác (34)
      • 1.7.1. Kế toán thu nhập khác (34)
      • 1.7.2. Kế toán chi phí khác (35)
    • 1.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (36)
      • 1.8.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán (36)
      • 1.8.2. Chứng từ sử dụng (36)
      • 1.8.3. Tài khoản sử dụng (37)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠT TRUNG KHÁNH (38)
    • 2.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh (38)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty (38)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (40)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (41)
    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh (45)
      • 2.2.1. Hình thức của kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại công ty (45)
      • 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty (47)
      • 2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty (54)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (63)
        • 2.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (67)
      • 2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty (69)
      • 2.2.5. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công (71)
  • CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY (76)
    • 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh 62 3.2.Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả (76)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (80)

Nội dung

GVHD Th S Nguyễn Thị Khánh Vân TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN TRUNG TÂM ĐTTT BẰNG 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Đặc điểm của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng, giúp doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc quyền thu tiền hàng Đây là giai đoạn cuối cùng trong chu trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp, thực hiện giá trị của hàng hoá Quá trình bán hàng diễn ra khi hai điều kiện nhất định được thoả mãn.

- Có sự chuyển giao hàng hoá cho khách hàng.

- Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Kết quả bán hàng là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của chu trình lưu chuyển hàng hóa, được tính bằng doanh thu thuần sau khi trừ đi các chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Quy trình bán hàng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ lưu chuyển vốn Thực hiện tốt quy trình này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng mà còn tạo điều kiện cho việc tái sản xuất mở rộng Hơn nữa, việc tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng giúp doanh nghiệp tránh sử dụng những nguồn vốn kém hiệu quả như vốn vay hay vốn chiếm dụng Do đó, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một quy trình bán hàng hiệu quả.

Nghệ thuật bán hàng cần được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị Các doanh nghiệp cần chú trọng đến những yêu cầu chính trong quản lý bán hàng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Nghiên cứu và áp dụng những phương thức bán hàng hợp lý và quản lý chặt chẽ từng phương thức đó.

- Quản lý, theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra.

- Xây dựng chính sách giá cả hợp lý đối với từng loại hàng hoá.

- Có biện pháp đôn đốc thu hồi nợ đấy đủ, tránh bị chiếm dụng vốn.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 có những mục chính cần xác định trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu tiêu thụ là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, được ghi nhận khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Đây là nguồn thu chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu của DN.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua khi họ thực hiện giao dịch với khối lượng lớn, dựa trên thỏa thuận chiết khấu đã được ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua hàng.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được áp dụng khi doanh nghiệp chấp thuận giảm giá cho sản phẩm đã bán và phát hành hóa đơn, thường do hàng hóa kém chất lượng hoặc mất phẩm chất.

- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh số hàng hóa đã bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn).

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm và hàng hóa tiêu thụ, đóng vai trò quan trọng trong kết quả kinh doanh Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự biến động giá cả nhanh chóng, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn phù hợp Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định của bộ tài chính.

Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.

Doanh thu từ hoạt động tài chính là chỉ tiêu quan trọng thể hiện doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Chi phí tài chính là chỉ tiêu thể hiện các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm chi phí hoặc lỗ phát sinh từ các giao dịch tài chính, cũng như chi phí cho vay và đi vay.

Chi phí bán hàng là những khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng cho nhân viên bán hàng, và chi phí bảo hành sản phẩm.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, điều hành chung của toàn DN.

Thu nhập khác: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí khác: Phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động SXKD tạo ra doanh thu.

Chi phí thuế TNDN phải nộp: Là chi phí thuế thu nhập DN hiện hành phát sinh trong năm của DN.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là thành quả cuối cùng từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh, cũng như các hoạt động khác trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua kết quả lãi hoặc lỗ.

Những phương pháp tiêu thụ sản phẩm như sau:

Phương thức tiêu thụ trực tiếp là khi đơn vị hoặc cá nhân đến mua hàng trực tiếp từ doanh nghiệp Doanh nghiệp sẽ xuất hàng và giao ngay cho người mua, sau đó ký nhận đủ số lượng hàng hóa Khi bên mua đã thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán, quá trình tiêu thụ được xác định hoàn tất.

Phương thức bán hàng chuyển thẳng là hình thức mà doanh nghiệp giao hàng hóa và thành phẩm trực tiếp đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng Sản phẩm được coi là đã tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.

Các hình thức thanh toán của bên mua khi chấp nhận mua hàng:

- Thanh toán trực tiếp: Đây là phương thức thanh toán ngay khi khách hàng nhận được hàng (áp dụng với khách hàng lẻ và không thường xuyên)

- Khách hàng ứng trước: Khách hàng ứng trước một số tiền để đặt mua sản phẩm hoặc đặt mua theo đơn đặt hàng.

Mua chịu là hình thức thanh toán cho phép khách hàng kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, thường áp dụng cho những khách hàng lâu năm và có đơn hàng lớn Hình thức này được các công ty chấp nhận nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình mua sắm.

Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh doanh

1.2.1 Yêu cầu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Quá trình tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong tái sản xuất xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Quá trình này không chỉ mang lại sản phẩm và dịch vụ chất lượng cho người tiêu dùng mà còn tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, giúp các đơn vị kinh doanh dự đoán nhu cầu xã hội và các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với thị hiếu Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả, góp phần điều hòa cung cầu trong nền kinh tế.

Công tác tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thành công Kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh hiệu quả của quá trình tiêu thụ mà còn là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh chiến lược Do đó, kết quả kinh doanh được xem là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới, trong khi công tác tiêu thụ là công cụ thiết yếu để đạt được mục tiêu này.

Xác định kết quả kinh doanh là quá trình đánh giá sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí, được thể hiện qua Lãi hoặc Lỗ Việc này không chỉ giúp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định mà còn xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước và tạo lập quỹ cho tái sản xuất Hơn nữa, kết quả kinh doanh là cơ sở để lập báo cáo tài chính, xây dựng kế hoạch cho các kỳ tiếp theo, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng và cơ quan nhà nước.

1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Ghi chép và phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng sản phẩm, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

Ghi chép kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ và chi phí cho từng hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, cũng như tình hình phân phối kết quả hoạt động.

Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng để lập báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ, xác định và phân phối kết quả Để hoàn thành nhiệm vụ này, cần chú ý đến các yếu tố liên quan.

- Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu.

Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu một cách hợp lý và khoa học là rất quan trọng Các chứng từ này cần phải đầy đủ, hợp pháp và được luân chuyển một cách hiệu quả để tránh tình trạng trùng lặp và bỏ sót Việc thiết lập trình tự luân chuyển hợp lý không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình mà còn nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

Để xác định kết quả kinh doanh chính xác, cần xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp trong quá trình tiêu thụ Đồng thời, việc phân bổ chi phí cho hàng tồn kho cuối kỳ và chuyển giao chi phí hợp lý cho hoạt động bán hàng trong kỳ là rất quan trọng.

Các phương thức tiêu thụ và thanh toán

1.3.1 Phương thức tiêu thụ a Phương thức tiêu thụ trực tiếp

Giao hàng trực tiếp tại kho là phương thức mà người mua nhận sản phẩm ngay tại nơi lưu trữ của doanh nghiệp, không qua kho trung gian Khi hàng hóa được giao, chúng được coi là đã tiêu thụ và người bán không còn quyền sở hữu đối với số hàng này Người mua sẽ thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho số hàng mà người bán đã cung cấp.

Doanh nghiệp có lợi thế khi thiết lập mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng, giúp họ nắm bắt rõ nhu cầu thị trường và kiểm soát giá cả hiệu quả Điều này không chỉ tạo cơ hội xây dựng uy tín với khách hàng mà còn cho phép doanh nghiệp hiểu rõ tình hình bán hàng, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Nhược điểm của phương thức chuyển hàng theo hợp đồng là chi phí tiêu thụ cao, do doanh nghiệp cần thiết lập nhiều cửa hàng Điều này hạn chế khả năng phân phối, khiến doanh nghiệp không thể mở rộng quy mô và tiếp cận thị trường một cách hiệu quả.

Doanh nghiệp gửi hàng đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng, trong khi hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi khách hàng thanh toán Khi khách hàng đã hoàn tất thanh toán, sản phẩm được coi là đã tiêu thụ và doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng Phương thức tiêu thụ này cũng có thể thông qua đại lý theo hình thức ký gửi.

Phương thức doanh nghiệp giao hàng cho đại lý ký gửi cho phép các đại lý bán hàng trực tiếp, trong đó khoản tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giá bán mà đại lý nhận được được ghi nhận là doanh thu Mặc dù hàng hóa đã được chuyển giao cho đại lý ký gửi, nhưng quyền sở hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp Khi đại lý ký gửi thông báo về số hàng đã bán, chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán, số hàng này sẽ được coi là đã tiêu thụ.

Doanh nghiệp có thể tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hóa và dịch vụ mà không cần tốn nhiều chi phí cho hoạt động bán hàng Điều này cho phép doanh nghiệp tập trung vào việc đầu tư vốn cho sản xuất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyên môn hóa trong quy trình sản xuất.

Nhược điểm của phương thức bán buôn là doanh nghiệp không thể tối đa hóa lợi nhuận do phải trả hoa hồng cho các đại lý Thêm vào đó, việc qua nhiều khâu trung gian khiến thông tin phản hồi từ khách hàng đến chậm, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định kịp thời và phù hợp.

Phương thức bán hàng này cho phép khách hàng thanh toán nhiều lần, trong đó một phần được thanh toán ngay khi mua, và phần còn lại sẽ được trả dần theo các kỳ tiếp theo với một tỉ lệ lãi suất nhất định Số tiền trả ở mỗi kỳ thường bằng nhau, bao gồm cả gốc và lãi trả chậm.

Chiến lược kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng, gia tăng doanh số bán hàng và nâng cao doanh thu cùng lợi nhuận.

Khách hàng chậm thanh toán có thể gây ứ đọng vốn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh Một trong những phương thức bán hàng phổ biến là hình thức hàng đổi hàng, trong đó người bán trao đổi sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình với người mua Giá trao đổi được xác định dựa trên giá bán của sản phẩm, vật tư, hàng hóa trên thị trường tại thời điểm thực hiện giao dịch Ngoài ra, còn nhiều phương thức tiêu thụ khác cũng cần được xem xét.

Ngoài các phương thức bán hàng truyền thống, doanh nghiệp còn có thể xem việc sử dụng vật tư, hàng hóa và sản phẩm để thanh toán tiền lương và thưởng cho người lao động là một hình thức bán hàng.

Có 2 phương thức thanh toán tiền hàng cơ bản:

Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện thông qua việc nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt mà không cần thông qua ngân hàng.

Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua việc chuyển bút toán trên tài khoản ngân hàng của các đơn vị, doanh nghiệp Có nhiều phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, tùy thuộc vào từng thương vụ và loại khách hàng, bao gồm: chuyển tiền, sử dụng sec, ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi, thư tín dụng, và thẻ thanh toán.

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.4.1 Nội dung và khái niệm a Khái niệm kế toán tiêu thụ

Theo chuẩn mực số 14 (VAS 14) về doanh thu và thu nhập khác ban hành ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính:

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng cách trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, cũng như các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp từ tổng doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, tất cả đều được ghi giảm vào tổng doanh thu trong kỳ.

Theo chuẩn mực số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác”, được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định liên quan đến doanh thu và các nguồn thu nhập khác nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn, theo các điều khoản đã được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Hàng bán bị trả lại là lượng hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện hợp đồng, như hàng kém chất lượng hoặc không đúng quy cách, chủng loại Điều này ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp, vì chỉ những sản phẩm đáp ứng đủ tiêu chuẩn mới được ghi nhận là doanh thu hợp lệ.

Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

4) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.

5) Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.

Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch có thể xác định một cách đáng tin cậy Điều này có nghĩa là doanh thu chỉ được công nhận khi các điều kiện nhất định được thỏa mãn.

Phương pháp này thường áp dụng trong ngành bán lẻ, nơi giá trị hàng tồn kho biến đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự, không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm.

1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.

4) Xác định được chi phí liên quan phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. c Chứng từ sử dụng

Hóa đơn bán hàng: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không chịu thu GTGT

Chiết khấu thương mại: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Phiếu thu tiền mặt, giấy báo ngân hàng; Một số chứng từ liên quan (nếu có).

Giảm giá hàng bán: báng kê không đạt chất lượng, qui cách; Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Biên bản điều chỉnh giảm giá…

Khi hàng hóa bị trả lại, người mua cần chuẩn bị văn bản đề nghị trả lại hàng, kèm theo hóa đơn xuất trả hàng đã mua, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) và hóa đơn bán hàng Ngoài ra, phiếu nhập kho cũng cần được lập để ghi nhận việc nhận lại hàng hóa.

Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, kế toán sử dụng :

TK 511 - “DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ”. Tài khoản này chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:

- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa;

- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm;

- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ;

- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá;

- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản;

Kết cấu tài khoản 511 được sử dụng để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

TK 521 – “CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU”

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 sau:

- TK 5211 – Chiết khấu thương mại;

- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;

- TK 5213 – Giảm giá hàng bán.

Sơ đồ phương pháp kế toán:

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phương pháp kế toán

(1) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu tiền ngay hoặc người mua chấp nhận thanh toán.

(2) Bán hàng theo phương thứ c trả góp.

(2b) Mức chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thanh toán ngay (2c) Phân bổ lãi trả góp

(3) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

(4) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.

(4a) Doanh thu thành phẩm, hàng hóa đem đi đổi

(4b) Giá trị hàng hóa dịch vụ đã được nhận

(5) Thanh toán tiền hàng đại lý sau khi trừ hoa hồng đại lý.

(6) Thuế GTGT phải nộp (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.

(8) Kết chuyển doanh thu để xác định KQKD

Kế toán giá vốn hàng bán

1.5.1 Nội dung và khái niệm a Khái niệm

Giá vốn hàng bán, theo các chuyên gia như TS Trần Đình Phụng và TS Phạm Ngọc Toàn, được định nghĩa là giá thực tế của sản phẩm đã xuất bán trong kỳ Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn này bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra Đối với các dịch vụ, giá thành thực tế của lao vụ và dịch vụ hoàn thành cũng được tính vào giá vốn, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, đóng gói, vận chuyển… b Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT…

- Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư, phiếu tính giá thành sản phẩm…

- Phiếu nhập kho, bản kiểm kê hàng hóa

- Một số chứng từ khác liên quan (nếu có).

- Bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

- Sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo dõi chi phí bán hàng.

1.5.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh giá vốn hàng bán thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản:

TK 632 – “GIÁ VỐN HÀNG BÁN”

Kết cấu TK 632 như sau: Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản:

TK 641 – “CHI PHÍ BÁN HÀNG”

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, bao gồm 7 TK cấp 2:

- TK 6411 – Chí phí nhân viên

- TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì

- TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dù g

- TK 6414 – Chí phí khấu hao TSCĐ

- TK 6415 – Chi phí bảo hành

- TK 6416 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác Kết cấu TK 641 như sau:

TH1: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 1.3 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

TH2: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.4 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí bán hàng

Kế toán doanh thu và các chi phí tài chính

1.6.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a Khái niệm

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia Để hạch toán doanh thu này, cần sử dụng các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho, tiền tệ và tài sản cố định (TSCĐ).

- Biên bản đối chiếu công nợ

- Giấy báo nợ, giấy báo có,…

1.6.2 Kế toán chi phí tài chính a Khái niệm

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến đầu tư tài chính, vay vốn, góp vốn liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, và chi phí giao dịch bán chứng khoán Ngoài ra, nó còn bao gồm khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, và chi phí bán ngoại tệ Để hạch toán các chi phí này, cần sử dụng các chứng từ liên quan như chi phí đầu tư ngắn hạn và dài hạn, cùng với giấy báo trả lãi tiền gửi.

Kế toán thu nhập và chi phí khác

1.7.1 Kế toán thu nhập khác a Khái niệm

Thu nhập khác là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:

- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ

- Thu các khoản nợ khó đòi do xử lý xoá nợ

Ngân sách nhà nước hoàn lại các khoản thuế, và để hạch toán tài khoản này, cần sử dụng các chứng từ như hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý tài sản cố định (TSCĐ), biên bản giao nhận hàng khuyến mãi, và biên bản cuộc họp Tài khoản sử dụng trong quá trình này cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận các khoản thuế hoàn lại.

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp dối với các khoản thu nhập khác (nếu có).

- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác sang TK 911

- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

TK711 không có số dư cuối kỳ

1.7.2 Kế toán chi phí khác a Khái niệm

Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không thường xuyên, khác với các hoạt động sản xuất kinh doanh chính tạo ra doanh thu cho đơn vị.

- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có)

- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế

- Các khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.

- Các khoản chi phí khác,… b Chứng từ sử dụng Để hạch toán tài khoản này dựa vào những chứng từ:

- Biên bản thanh lý TSCĐ

- Biên bản cuộc họp, quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hàng pháp luật về thuế.

- Một số chứng từ khác liên quan (nếu có). c Tài khoản sử dụng

- Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911.

TK 811 không có số dư cuối kỳ.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

1.8.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán

Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định là chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, trong mỗi kỳ kế toán.

Khi xác định kết quả kinh doanh cần theo các nguyên tắc sau đây:

Kết quả hoạt động kinh doanh cần được hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà các bộ phận sản xuất khác nhau trong doanh nghiệp đã thực hiện.

Để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, cần duy trì mối quan hệ hợp lý giữa doanh thu và các chi phí được trừ Những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ sau phải được chuyển sang chi phí hoạt động của kỳ sau Chỉ khi doanh thu dự kiến đã được thực hiện, các chi phí liên quan mới được phép trừ để tính toán kết quả kinh doanh.

Không được tính chi vào chi phí của hoạt động kinh doanh các khoản sau:

- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.

Nhà nước hỗ trợ bồi thường cho các khoản thiệt hại, cho phép giảm vốn, trong khi bên gây ra thiệt hại và công ty bảo hiểm cũng có trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất này.

- Chi phí công tác nước ngoài vượt định mức do nhà nước quy định.

Các khoản chi được tài trợ từ các nguồn khác bao gồm chi sự nghiệp, chi cho nhà ăn tập thể và chi phí hoạt động của các tổ chức Đảng và đoàn thể.

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng phân bổ tiền lương vàBHXH;

- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ;

- Một số chứng từ khác liên quan (nếu có).

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ.

- Chi phí hoạt động tài chính và bất thường phát sinh trong kỳ.

- Kết chuyển lợi tức trước thuế của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Bên có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản bất thường.

Tk 911 không có số dư cuối kỳ

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠT TRUNG KHÁNH

Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty

Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Đạt Trung Khánh, do Lê Thanh Nam đại diện, có trụ sở tại 77 Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Đà Nẵng.

Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Đạt Trung Khánh, được thành lập vào ngày 1/11/2009, có hơn 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nhà Khởi đầu là đơn vị thi công nhà thép tiền chế, công ty chuyên sử dụng kết cấu thép để xây dựng các công trình kiên cố với thời gian ngắn và chi phí tiết kiệm Những ưu điểm vượt trội của nhà thép tiền chế đã được khẳng định qua nhiều dự án, khiến loại hình này trở thành giải pháp xây dựng công nghiệp hiệu quả nhất hiện nay.

Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Đạt Trung Khánh đã trải qua một quá trình phát triển mạnh mẽ, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa ngành nghề Điều này không chỉ giúp công ty nâng cao thu nhập cho công nhân viên mà còn đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ thu nộp đối với nhà nước.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Công ty thực hiện mô hình phân cấp nội dung công việc như sau:

- Giám đốc: là người đại diện và lãnh đạo quản lý cao nhất, chỉ huy chung mọi hoạt động SXKD và các hoạt động khác của Công ty.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng các chiến lược để đạt được các mục tiêu mà công ty đề ra Nhân viên bán hàng trong phòng có nhiệm vụ giới thiệu và phân phối sản phẩm đến các cơ sở kinh doanh.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh mọi hoạt động của công ty, giám sát các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh Đồng thời, phòng cũng quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên và thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước về lao động và tiền lương.

Phòng tổ chức có vai trò quản lý và tổ chức các hoạt động xây dựng và sản xuất, không chỉ hoàn thành nhiệm vụ mà còn phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm bảo hiệu quả liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bên cạnh đó, phòng tổ chức còn có trách nhiệm hướng dẫn các bộ phận cấp dưới thực hiện các quyết định, nhằm tạo điều kiện cho từng cá nhân phát huy năng lực bản thân và thúc đẩy sự phát triển chung của công ty.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty a Chức năng

- Xây dựng nhà các loại

- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

- Lắp đặt hệ thống điện

- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác

- Hoàn thiện công trình xây dựng

- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan

- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng b Nhiệm vụ

- Tận dụng các nguồn vốn để đầu tư đồng thời quản lý khai thác hiệu quả.

- Mở rộng liên doanh, kết hợp mọi thành phần kinh tế trong nước

- Kinh doanh theo đúng ngành nghề: tuân thủ triệt để các chính sách, chủ trương, chế độ quản lý do nhà nước quy định.

- Tự quản lý tài sản, quản lý tài chính.

- Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

- Xây dựng chiến lược chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với chiến lược của công ty.

- Công ty có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.

- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên

- Luôn đổi mới phương thức quản lý và thiết bị công nghệ.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty a Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán

- Điều hành toàn bộ công việc của phòng kế toán.

- Lập ké hoạch công tác kế toán cho từng năm, từng quý và triển khai tới các kế toán viên.

- Kiểm tra các công việc của các nhân viên.

- Tập hợp các báo cáo tổng hợp để lập các loại BC tài chính quý, năm.

- Căn cứ vào các báo cáo, kế toán trưởng sẽ đưa ra những tham mưu cho giám đốc về kế toán tài chính.

- Kế toán kho hàng và TSCĐ:

Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ

Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong doanh nghiệp: mua bán, thanh lí

Kế toán kho hàng và TSCĐ theo dõi các Tài khoản 152, 153, 156, 211,

- Kế toán tiền lương và thuế:

Lập bảng tính lương, BHXH, BHYT, cho cán bộ công nhân viên

Thanh toán các khoản phải trả cho người lao động

Doanh nghiệp cần theo dõi các loại thuế khấu trừ và thuế phải nộp, bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào và đầu ra, thuế nhập khẩu, cùng với thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kế toán tiền lương và thuế theo dõi các tài khoản 334, 338, 131, 331

Lập báo cáo tổng hợp về:

+ Tồn kho NVL, CCDC, TSCĐ

+ Tình hình sử dụng hóa đơn

Lập các báo cáo tài chính hàng tháng b Hình thức kế toán của công ty

Hàng ngày, dựa trên chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, số liệu từ sổ Nhật ký chung được chuyển vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Đồng thời, đơn vị cũng mở sổ kế toán chi tiết để ghi chép các nghiệp vụ liên quan.

Cuối tháng, cần tổng hợp số liệu từ Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên Sổ Cái phải khớp với Bảng tổng hợp chi tiết dùng cho Báo cáo tài chính Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh cần phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung trong cùng kỳ.

+ Niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N

+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: P2 kê khai thường xuyên

+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp đích danh

+ Niên độ kế toán theo năm dương lịch từ 01/01/N đến 31/12/N

+ Kỳ lập báo cáo tài chính hiện tại của Công ty là: Quý, năm

+ Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Số thuế GTGTđầu ra=Số thuế GTGTđầu ra-Số thuế GTGTđàu vào + Hệ thống tài khoản theo thông tư 133/2016/TT-BTC

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đương thẳng (tuyến tính)

+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ

- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty hiện nay bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh

2.2.1 Hình thức của kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại công ty

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua bán, và phiếu thu chi để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật Ký Chung Đồng thời, các nghiệp vụ này cũng được ghi vào sổ và thẻ chi tiết của các tài khoản liên quan Cuối tháng, kế toán sử dụng số liệu từ Sổ Nhật Ký Chung để cập nhật vào Sổ Cái của các tài khoản.

155, 156, 511, 632 … sao cho phù hợp từ các sổ, thẻ chi tiết lập các Bảng tổng hợp các tài khoản liên quan.

Cuối tháng, cần cộng số phát sinh trên Sổ Cái các tài khoản để lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp các tài khoản liên quan, số liệu chính xác sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính, bao gồm Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, và Bảng cân đối tài khoản Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân đối số phát sinh phải khớp với Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Sổ Nhật ký chung trong cùng kỳ.

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho

- Hoá đơn các dịch vụ mua vào Tài khoản sử dụng

Sổ sách kế toán sử dụng.

- Sổ chi tiết các tài khoản.

- Sổ cái các tài khoản 511, 642, 632… b Phương pháp hạch toán

Tập hợp các chứng từ gốc bao gồm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, cùng với các hóa đơn GTGT phát sinh từ việc mua vào và bán ra trong kỳ.

Phiếu xuất kho được lập bởi bộ phận quản lý kho thành 3 liên Sau khi kế toán trưởng ký, phiếu sẽ được giao cho người nhận để xuống kho nhận hàng Khi xuất kho, thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất của từng loại, cùng ngày, tháng và ký tên với người nhận Liên 2 sẽ được giữ lại để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán để ghi vào các cột 3, 4 và sổ chi tiết hàng hóa.

2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty a Tài khoản sử dụng

Doanh thu tiêu thụ được ghi nhận khi hàng hóa được chuyển giao từ đơn vị bán sang đơn vị mua, bất kể việc thu tiền đã được thực hiện hay chưa Để theo dõi chi tiết kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kế toán Công ty mở chi tiết cho các tài khoản như TK doanh thu, TK giá vốn và các tài khoản chi phí liên quan Do đó, để hạch toán doanh thu tiêu thụ, kế toán sử dụng các tài khoản phù hợp.

- TK 5111: Doanh thu bán hàng sản phẩm thép hộp mạ kẽm

- TK 6321: Giá vốn của sản phẩm thép hộp mạ kẽm

- TK 1551: Sản phẩm thép hộp mạ kẽm

- TK 1571: Hàng gửi bán qua các đại lý sản phẩm thép hộp mạ kẽm

- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

- Và một số tài khoản liên quan khác b Chứng từ sử dụng

- Bảng kê chi tiết bán hàng, dịch vụ Bưu chính, tài chính Bưu chính phát sinh

- Bảng kê doanh thu phân chia từng loại dịch vụ, thống kê theo từng Bưu điện huyện, thành phố

- Các chứng từ khác có liên quan. c Phương pháp hạch toán

Trong tháng, kế toán Công ty ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng dựa trên hóa đơn và chứng từ như hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho, và giấy báo Có từ Ngân hàng Các thông tin này sẽ được nhập vào sổ chi tiết bán hàng, sổ nhật ký chung, và sổ cái tài khoản bao gồm TK 111, TK 112, TK 131, TK 511, và TK 3331.

Ngày 01 tháng 10 năm 2020, bán cho cửa hàng vật liệu xây dựng

Khải Huy 3000 cây thép hộp mạ kẽm Theo phiếu xuất kho số 7591, cùng với hóa đơn bán hàng và phiếu thu số 6542, trong đó:

- Loại 50 TC là 1500 Cây Giá thành là 18.310,7đ/cây/kg; giá bán chưa thuế là 23000đ/ cây/kg

- Loại 75 TC là 1000 Cây Giá thành là 21.972,84đ/ cây/kg; giá bán chưa thuế là 26000đ/ cây/kg

- Loại 90 TC là 500 Cây Giá thành là 14.648,56đ/ cây/kg; giá bán chưa thuế là 19000đ/ cây/kg

Thuế suất thuế GTGT là 10% theo giá bán.

Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, phiếu thu tiến hành nhập số liệu vào máy tính

Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ trên kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vi tính để vào sổ chi tiết bán hàng

Sổ này kế toán Công ty sử dụng để theo dõi chi tiết Doanh thu của từng loại sản phẩm.

Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán vào Sổ nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng.

Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán ghi chép vào sổ cái TK 511 và các tài khoản liên quan nhằm duy trì uy tín và ổn định trên thị trường Công ty cam kết sản xuất và cung cấp sản phẩm chất lượng tốt nhất, đạt tiêu chuẩn Tuy nhiên, do đặc thù sản phẩm, Công ty không xảy ra tình trạng hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán.

2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty a Phương háp tính giá vốn hàng xuất bán tại công ty

Giá vốn hàng xuất bán tại Công ty được xác định theo phương pháp Nhập trước-xuất trước Tuy nhiên, do sự ổn định của sản phẩm và tình hình thị trường vật liệu xây dựng hiện nay, đặc biệt là thép hộp mạ kẽm, giá vốn của sản phẩm thép hộp tại Công ty trong năm gặp nhiều biến động.

Vào ngày 31 tháng 12 năm 2020, Công ty đã thực hiện việc tính giá vốn hàng xuất bán bằng cách sử dụng phiếu nhập kho số 1230 và bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho Số liệu được trình bày từ mấy tháng cuối năm 2020 cho thấy quy trình nhập kho sản phẩm thép hộp mạ kẽm hoàn thành trong tháng, minh họa rõ ràng phương pháp tính giá thành.

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, căn cứ vào phiếu nhập số 2657 kèm theo bảng tính giá thành, bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho và bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm thép hộp mạ kẽm

Công ty đã tổng hợp tình hình nhập xuất thành phẩm và giá thực tế xuất kho trong tháng, cùng với các chứng từ liên quan như phiếu thu và phiếu xuất.

Trong tháng 12 năm 2020, tổng số Thép hộp xuất kho là 56.300 cây cụ thể cho từng loại là:

- Thép hộp mạ kẽm 50TC xuất 5.500 cây có giá thực tế xuất kho được tính:

- Thép hộp mạ kẽm 90TC xuất 35.800 cây tương ứng với giá thực tế xuất kho: = 26.000*12.310,7 + 9.800*18.310,7 = 499.523.060 VNĐ

- Thép hộp mạ kẽm 75TC xuất 15.000 cây tương ứng với giá thực tế xuất kho:

Để hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty, kế toán sử dụng tài khoản 632 cùng các tài khoản liên quan như TK155, 157, 156 Dựa trên hóa đơn hàng bán và thông báo từ đại lý, kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn, sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan Cuối kỳ, giá vốn hàng bán phát sinh được tập hợp và kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.

Ngày 01 tháng 10 năm 2020, bán cho cửa hàng vật liệu xây dựng Khải Huy 3000 cây thép hộp mạ kẽm Theo phiếu xuất kho số 7591, cùng với hóa đơn bán hàng và phiếu thu số 6542, trong đó:

- Loại 50 TC là 1500 Cây Giá thành là 18.310,7đ/cây/kg; giá bán chưa thuế là 23000đ/ cây/kg

- Loại 75 TC là 1000 Cây Giá thành là 21.972,84đ/ cây/kg; giá bán chưa thuế là 26000đ/ cây/kg

- Loại 90 TC là 500 Cây Giá thành là 14.648,56đ/ cây/kg; giá bán chưa thuế là 19000đ/ cây/kg

Thuế suất thuế GTGT là 10% theo giá bán.

Căn cứ vào HĐBH kế toán vào sổ chi tiết giá vốn

Từ sổ chi tiết giá vốn kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung Sổ cáiTK632 và Sổ cái các tài khoản liên quan khác.

2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

2.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng Công ty hiện đang áp dụng Thông tư 133/2016 nhưng sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng, cùng với các tài khoản liên quan như TK111, TK334, và TK214.

Trong kỳ, kế toán ghi nhận các khoản chi phí bán hàng dựa trên hóa đơn chứng từ như bảng phân bổ tiền lương và phiếu chi hoa hồng đại lý, sau đó nhập vào sổ Nhật ký chung và sổ cái các tài khoản Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí bán hàng phát sinh và kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh 62 3.2.Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập WTO, các doanh nghiệp cần phát triển mạnh mẽ để mở rộng quan hệ buôn bán và đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý phân tích hoạt động kinh tế, đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp một phần phụ thuộc vào công tác hạch toán kế toán, từ việc ghi chép, phân loại đến tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế để cung cấp thông tin tài chính chính xác và kịp thời Đặc biệt, kế toán tiêu thụ giúp phân tích hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng, từ đó xác định xu hướng phát triển và các quyết định đầu tư Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng, là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh và cung cấp thông tin chính xác cho quản lý, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.

3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán của công ty

Hệ thống sổ kế toán hiện tại đã giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc xác định kết quả bán hàng theo từng nhóm hàng, ảnh hưởng đến công tác quản lý của công ty Để cải thiện hiệu quả công việc kế toán và tiết kiệm thời gian, công ty nên thiết kế mẫu sổ chi tiết mới để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp thay cho mẫu hiện tại Để hoàn thiện hệ thống sổ kế toán, toàn bộ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của công ty cần được phân chia thành hai nhóm.

Nhóm 1: Hàng hóa (Vật Liệu XD).

Nhóm 2: Dịch vụ Theo cách phân loại này thì công ty nên mở các sổ chi tiết doanh thu, chi phí và phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho số hàng tiêu thụ, số hàng tồn kho ở trong kho để có thể dễ dàng xác định kết quả kinh doanh của từng loại mặt hàng.

Công ty nên mở Sổ Nhật ký bán hàng để theo dõi doanh thu bán hàng đồng thời cũng tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu.

3.2.2 Hoàn thiện việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Để xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của từng mặt hàng thì công ty nên phân bổ chi phí QLDN, chi phí bán hàng cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ và số hàng còn tồn kho theo công thức:

Chi phí QLDN, BH sau khi phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ được phân bổ tiếp cho từng loại mặt hàng

3.2.3 Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán

Hiện tại, tài khoản chi phí bán hàng của công ty đang được theo dõi trên tài khoản 641, điều này không phù hợp với thông tư và chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa mà công ty áp dụng Tác giả đề xuất kế toán nên lập một tài khoản 642 với tên gọi là chi phí quản lý kinh doanh, nhằm đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định kế toán.

6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Để theo dõi kết quả tiêu thụ của từng nhóm hàng theo em công ty nên mở rộng một số tài khoản cấp 2 như sau:

TK 5111: Doanh thu bán phụ tùng.

TK 5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

3.2.4 Áp dụng phần mềm kế toán

Công ty nên chuyển từ ghi chép kế toán thủ công sang sử dụng phần mềm để nâng cao độ chính xác và kịp thời trong công việc, đồng thời tiết kiệm thời gian và giảm chi phí nhân lực Việc áp dụng các phần mềm kế toán phổ biến như MISA, BRAVO, FAST sẽ giúp công ty quản lý hiệu quả hơn các hoạt động kế toán.

Điều kiện thực hiện giải pháp

Công ty Cổ Phần xây lắp và Thương Mại Đạt Trung Khánh cần áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí để tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Công tác kế toán tiêu thụ cần phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Việc hoàn thiện kế toán cần tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mà còn hỗ trợ công tác quản lý của cấp trên Mặc dù chế độ kế toán chủ yếu tập trung vào kế toán tổng hợp, các đơn vị vẫn có thể sáng tạo trong việc ghi sổ chi tiết, miễn là vẫn tôn trọng các quy định của chế độ tài chính kế toán.

Để đạt được hiệu quả cao nhất, hệ thống kế toán trong doanh nghiệp cần được hoàn thiện dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh Việc xây dựng hệ thống này sẽ được thực hiện với sự tư vấn và đóng góp từ các kế toán viên chuyên nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.

Hoàn thiện phải dảm bảo đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.

Cải tiến quy trình làm việc với mục tiêu tiết kiệm chi phí và giảm bớt khối lượng công việc, nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, là yếu tố then chốt để mỗi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu và hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.

Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là trong ngành xây dựng, cần chú trọng cả chất lượng sản phẩm lẫn giá thành Giá thành sản phẩm không chỉ là chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà còn phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp Đây là căn cứ để phân tích và tìm kiếm các biện pháp hạ giá thành dựa trên việc tính toán chính xác các khoản chi phí phát sinh.

Mục tiêu hàng đầu của công ty là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm Để đạt được điều này, công ty cần hạch toán chi phí sản xuất một cách hiệu quả và áp dụng các biện pháp tích cực nhằm tiết kiệm và sử dụng vật tư lao động hợp lý Tuy nhiên, việc tiết kiệm không có nghĩa là cắt giảm một cách máy móc các yếu tố chi phí, mà vẫn phải đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình trong quá trình giảm chi phí.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị nhân viên Kế toán của Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại Đạt Trung Khánh, vì đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.

Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Khánh Vân, giảng viên đã tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

1 Giáo trình kế toán tài chính – ĐH DUY TÂN

2 Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán hàng năm của

Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Đạt Trung Khánh

3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

4 Một số thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán.

6 Trường Đại học Duy Tân, Th.S Hồ Thị Phi Yến, Bài giảng kế toán tài chính 2, tháng 4/ 2018

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: Đỗ Nhật Linh

Lớp: B25-KDN Khoa Kế toán Đơn vị thực tập: Công Ty Cổ Phần Xây Lắp và Thương Mại Đạt Trung Khánh

Thời gian thực tập: 6/12/2021 đến 6/2/2022

- Đề tài khóa luận: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại

Công Ty Cổ Phần Xây Lắp và Thương Mại Đạt Trung Khánh

- Về nội dung khóa luận gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh

Chương III: Phương pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xây Lắp và Thương Mại Đạt Trung Khánh

……… Đà Nẵng, Ngày tháng năm 2022

(Ký, ghi rõ họ tên)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018

Ngày đăng: 13/10/2022, 21:25

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w