1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu mô hình logistic tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng để phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn TPHCM

117 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mô Hình Logistics Tại Các Hãng Tàu Nước Ngoài Và Vận Dụng Để Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận Vận Tải Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Trên Địa Bàn TPHCM
Tác giả Dương Thị Quý
Người hướng dẫn TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Thương Mại
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Thành phố TPHCM
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 465,35 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về logistics (13)
    • 1.1.1. Một số định nghĩa về logistics (13)
    • 1.1.2. Các hình thức và phân loại logistics (15)
    • 1.1.3. Mô hình hoạt động logistics tại các công ty logistics trực thuộc các hãng tàu nước ngoài trên địa bàn TPHCM (18)
  • 1.2. Khái quát chung về giao nhận vận tải (23)
    • 1.2.1. Ðịnh nghĩa về giao nhận vận tải (23)
    • 1.2.2. Nội dung kinh doanh giao nhận vận tải chủ yếu (24)
    • 1.2.3. Hoạt động GNVT tại các DN kinh doanh dịch vụ GNVT XNK trên địa bàn TPHCM (0)
  • 1.3. Sự cần thiết ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công ty (29)
  • 1.4. Kinh nghiệm phát triển logistics ở các nước trong khu vực (29)
  • Chương 2: Thực trạng hoạt động logistics tại các DN kinh doanh dịch vụ (0)
    • 2.1. Giới thiệu sơ lược về TPHCM (35)
      • 2.2.1. Tổng quan về hoạt động logistics trong thời gian qua (41)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (44)
      • 2.2.3. Những sự khác biệt cơ bản về hoạt động logistics của các công ty (52)
      • 2.2.4. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics tại các DN (54)
  • Chương 3: Những giải pháp ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công ty logistics trực thuộc hãng tàu nước ngoài vào các DN kinh (0)
    • 3.1. Mục tiêu, quan điểm đề xuất giải pháp (58)
    • 3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp (59)
    • 3.3. Giải pháp ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công ty logistics trực thuộc hãng tàu nước ngoài vào các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (60)
      • 3.3.1. Các giải pháp vi mô (60)
        • 3.3.1.1. Đa dạng hoá phương thức vận chuyển: … (60)
        • 3.3.1.2. Đẩy mạnh, hoàn thiện dịch vụ kho bãi:.… (63)
        • 3.3.1.3. Đầu tư, cải thiện dịch vụ gom hàng lẻ (65)
        • 3.3.1.4. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ cung cấp (69)
        • 3.3.1.5. Ứng dụng CNTT vào hoạt động logistics (73)
        • 3.3.1.6. Đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng và củng cố thương hiệu: 63 (75)
        • 3.3.2.2. Ứng dụng CNTT vào quản lý điều hành và khai thác cảng (79)
    • 3.4. Các kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành có liên quan (80)
      • 3.4.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước (80)
      • 3.4.2. Kiến nghị với hải quan (81)
      • 3.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK (82)
  • Kết luận (12)
  • Tài liệu tham khảo (12)
  • Phụ lục (12)

Nội dung

Tổng quan về logistics

Một số định nghĩa về logistics

Dịch vụ Logistics đại diện cho sự tiến bộ trong lĩnh vực giao nhận kho vận, tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hóa từ giai đoạn tiền sản xuất đến tay người tiêu dùng Nhờ vào công nghệ thông tin, dịch vụ này phối hợp hiệu quả các công đoạn như di chuyển, lưu kho và phân phối hàng hóa, mang lại lợi ích lớn cho cả doanh nghiệp và khách hàng.

Theo Escap (Ủy Ban Kinh Tế và Xã Hội Châu Á – Thái Bình Dương) thì logistics được phát triển qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Phân phối vật chất

Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics.

Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng.

Logistics là quá trình tối ưu hóa vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động kinh tế, bắt đầu từ nhà sản xuất, qua bán buôn và bán lẻ.

Hội đồng Quản trị Logistics của Mỹ (CLM) định nghĩa logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả cũng như hiệu năng của việc lưu thông và tồn trữ nguyên liệu, hàng hóa và dịch vụ Quá trình này đi kèm với dòng thông tin tương ứng từ điểm xuất phát đến điểm tiêu dùng, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Logistics là quá trình quản lý chiến lược dòng thông tin trong một công ty và các kênh phân phối, nhằm tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai Điều này được thực hiện thông qua việc hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp.

Theo quan điểm "5 right", logistics là quá trình cung cấp sản phẩm đúng loại, đúng vị trí, đúng thời điểm, với điều kiện và chi phí hợp lý cho khách hàng Giáo sư David Simchi-Levi từ MIT (Mỹ) cho rằng khái niệm hệ thống logistics (Logistics Network) tương đương với quản trị dây chuyền cung ứng.

Hệ thống Logistics là tập hợp các phương pháp kết nối hiệu quả giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho và cửa hàng, nhằm đảm bảo hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, địa điểm và thời điểm Mục tiêu chính của hệ thống này là giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn đáp ứng yêu cầu về mức độ phục vụ.

Theo GS TS Đoàn Thị Hồng Vân, logistics là quá trình tối ưu hóa vị trí, vận chuyển và dự trữ tài nguyên từ điểm khởi đầu của chuỗi cung ứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua nhiều hoạt động kinh tế khác nhau.

Theo Luật Thương mại 2005 (Điều 233), dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động thương mại trong đó thương nhân tổ chức thực hiện nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, và tư vấn khách hàng Các dịch vụ này bao gồm đóng gói, ghi ký mã hiệu, giao hàng và các dịch vụ liên quan đến hàng hoá, tất cả đều được thực hiện theo thoả thuận với khách hàng để nhận thù lao Dịch vụ logistics còn được gọi là dịch vụ lô-gi-stíc trong tiếng Việt.

Logistics là chuỗi dịch vụ giao nhận hàng hoá, bao gồm thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì và ghi nhãn, lưu kho, và phân phối hàng hoá tới các địa chỉ khác nhau Mục tiêu của logistics là đảm bảo hàng hoá luôn sẵn sàng và ở trạng thái tốt nhất.

Khách hàng luôn yêu cầu ba yếu tố quan trọng là khả năng giao hàng ngay lập tức, mức tồn kho hợp lý và sự linh hoạt trong dịch vụ Do đó, khi nhắc đến Logistics, không thể không đề cập đến chuỗi hệ thống dịch vụ Logistics, nơi mà mọi khía cạnh đều được tối ưu hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Hệ thống chuỗi dịch vụ logistics giúp nhà cung cấp tối ưu hóa dòng hàng hóa, thông tin và tiền tệ, đáp ứng nhu cầu khách hàng Điều này không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm chi phí trong các khâu vận chuyển, lưu kho và phân phối hàng hóa mà còn giảm thiểu chi phí dịch vụ logistics.

Các hình thức và phân loại logistics

Bảng 1.1: Các hình thức logistics

Hình thức Logistics Đặc điểm chủ yếu

Người chủ hàng hoá tự tổ chức và thực hiện hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu cá nhân, điều này yêu cầu đầu tư vào phương tiện vận chuyển, kho chứa, hệ thống thông tin quản lý và nguồn nhân lực Tuy nhiên, việc này có thể làm tăng quy mô công ty và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực do không tận dụng được tính kinh tế theo quy mô, cũng như thiếu kinh nghiệm và kỹ năng trong quản lý logistics.

Logistics bên thứ hai (2PL

Người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai chuyên cung cấp dịch vụ cho các hoạt động đơn lẻ trong chuỗi logistics như vận tải, kho chứa và thanh toán Họ đáp ứng nhu cầu của chủ hàng mà chưa tích hợp các hoạt động logistics Các dịch vụ này bao gồm người vận chuyển bãi, hãng hàng không và trung gian thanh toán.

Logistics bên thứ ba (3PL

3PL là dịch vụ quản lý logistics thay mặt cho khách hàng, thực hiện các thủ tục xuất khẩu, vận chuyển nội địa cho người gửi hàng và thông quan, vận chuyển cho người nhập khẩu Dịch vụ này tích hợp nhiều chức năng khác nhau, đảm bảo sự trao đổi và xử lý thông tin hiệu quả, đồng thời kết nối chặt chẽ vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.

Logistics bên thứ tư (4PL

Là một người tích hợp logistics (4PL), bạn sẽ chịu trách nhiệm quản lý dòng chảy logistics và cung cấp giải pháp cho chuỗi cung ứng Công việc bao gồm hoạch định, tư vấn logistics và quản trị vận tải, tập trung vào việc quản lý toàn bộ quá trình từ nhận hàng tại nơi sản xuất, thực hiện thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu, cho đến vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng.

5PL đại diện cho sự phát triển cao nhất trong lĩnh vực logistics, với vai trò là các chuyên gia hàng đầu trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến Họ không chỉ xử lý hệ thống thông tin một cách linh hoạt mà còn cung cấp thông tin tối ưu cho khách hàng về quản lý nguồn cung ứng và nhu cầu sản phẩm Với khả năng nâng cao tiêu chuẩn quản lý logistics, các 5PL có thể thiết kế và vận hành toàn bộ dây chuyền cung ứng sản phẩm Ngay cả khi một công ty không có thiết bị, chỉ cần có ý tưởng và hành động, mọi công việc sẽ được thực hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ 5PL.

Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn.

Phân loại logistics Đặc điểm

Logistics hãng tàu (shipping logistics) Là loại hình logistics chủ yếu tập trung vào vận chuyển và kho hàng CFS.

Logistics theo hợp đồng/ dự án

Là loại hình logistics được thực hiện theo hợp đồng, dự án đã được ký kết.

Logistics chuyển phát nhanh (express logistics)

Là loại hình logistics tập trung vào chuyển phát nhanh các chứng từ, những lô hàng nhỏ, lẻ theo yêu cầu của khách hàng.

Nguồn: nghiên cứu của tác giả

Các dịch vụ cơ bản của chuỗi hoạt động logistics:

- Dịch vụ vận chuyển nội địa.

- Dịch vụ vận chuyển quốc tế.

- Dịch vụ phân loại, đóng gói bao bì hàng hoá.

- Dịch vụ khai thuê hải quan.

Các dịch vụ giá trị gia tăng chủ yếu của hoạt động Logistics:

- Giao nhận hàng không từ cửa tới cửa.

- Giao nhận hàng hải từ cửa tới cửa.

- Gom hàng nhanh tại kho (Consolidation/Cross Docking)

- Quản lý đơn hàng (PO Management)

- Quản lý và theo dõi cam kết của nhà cung cấp (Vendor management/Compliance)

- Gom hàng từ nhiều quốc gia đến một cảng trung chuyển (Multi-Country Consolidation)

- Dịch vụ kiểm soát chất lượng hàng hoá (QA and QI programs)

- Quản lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu đầu cuối cho khách hàng (Data

- Dịch vụ quét và in mã vạch (Barcode scanning and Label Production)

- Dịch vụ thu kiểm và chuyển chứng từ (Documentation)

- Dịch vụ container treo dành cho hàng may mặc (GOH and Hanger Pack Service)

- Dịch vụ phân phối hàng (Deconsolidation)

- Dịch vụ theo dõi kiểm tra hàng thông qua mạng internet (Systemwide Track and Trace / Web-base Visibility).

Mô hình hoạt động logistics tại các công ty logistics trực thuộc các hãng tàu nước ngoài trên địa bàn TPHCM

1.1.3.1.Giới thiệu về lịch tàu, kho CFS:

Lịch tàu định tuyến cung cấp thông tin chi tiết về lịch trình của các tuyến hàng hóa, bao gồm các khu vực như Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Trung Đông và Địa Trung Hải Thông tin trên lịch tàu bao gồm ngày tàu chạy, tên tàu feeder, tên tàu mẹ, cảng đi, cảng đến và ngày đến Tuy nhiên, lịch tàu chỉ mang tính chất tham khảo trong một khoảng thời gian nhất định.

Ví dụ: lịch tàu đi Châu Âu của hãng tàu Hyundai:

PACIFIC GLORIA 041 S 12-Nov 14-Nov MOL SOLUTION 048W 18-Nov

BUNGA SEROJA DUA 011W 22-Nov 10-Dec

PACIFIC 372 S 16-Nov 18-Nov MOL PARAMOUNT 021W 23-Nov 15-Dec 9-Dec

SINAR BIAK 113 S 16-Nov 18-Nov APL RUSSIA 003W 21-Nov 15-Dec

PACIFIC PEARL 062 S 19-Nov 21-Nov HYUNDAI BUSAN 016W 25-Nov

YANGJIANGHE 228 S 23-Nov 25-Nov MOL PROGRESS 043W 30-Nov 22-Dec 16-Dec

SINAR BIAK 114 S 23-Nov 25-Nov MOL COSMOS 003W 28-Nov 5-Jan

CFS, hay còn gọi là Container Freight Station, là địa điểm tập trung kiểm tra hàng hóa, nơi tập hợp nhiều lô hàng xuất khẩu vào các container lớn để xuất khẩu Đồng thời, CFS cũng là nơi xử lý hàng nhập khẩu từ nhiều chủ hàng khác nhau trong cùng một vận tải đơn.

1.1.3.2.Hoạt động gom, tách hàng:

Các hãng tàu chuyên khai thác dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng container đang mở rộng kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về vận chuyển lô hàng lẻ Bằng cách hợp nhất hàng hóa trong kho, các hãng tàu có thể đóng đầy container và vận chuyển đến cảng giao hàng theo lịch trình cụ thể Sau khi hàng nhập về, chúng sẽ được tách ra để giao tại kho hoặc giao tận nơi cho khách hàng, tạo ra một mô hình kinh doanh linh hoạt và hiệu quả hơn.

Kho là thành phần thiết yếu trong logistics, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng Hoạt động kho bãi được các hãng tàu nước ngoài đặc biệt chú trọng đầu tư Các công ty logistics thuộc các hãng tàu thường lựa chọn thuê hoặc xây dựng kho bãi ngay tại cảng, các ICD, hoặc khu vực lân cận để tối ưu hóa quy trình vận chuyển.

1.1.3.4.Hoạt động liên quan chính phủ, các cơ quan quản lý NN:

Trước khi tàu cập cảng, bộ phận chứng từ cần chuẩn bị lược khai hàng hóa (Manifest hàng nhập) cho hải quan theo thời gian quy định Việc khai báo thông tin các lô hàng phải được thực hiện một cách trung thực và chính xác để tránh các vấn đề phát sinh sau này.

1.1.3.5.Giới thiệu mô hình hoạt động logistics tại các công ty logistics trực thuộc các hãng tàu nước ngoài trên địa bàn TPHCM:

Hiện nay, TPHCM có hơn 40 hãng tàu lớn nhỏ hoạt động dưới nhiều hình thức như 100% vốn nước ngoài, liên doanh và đại lý Nhiều hãng tàu, như Maersk Logistics, APL Logistics, NYK Logistics, và OOCL Logistics, đã mạnh mẽ triển khai hoạt động logistics thông qua các công ty trực thuộc Ngoài ra, một số hãng tàu như Hyundai Logistics, Hanjin Logistics, và Sinokor Logistics cũng đang bắt đầu cung cấp dịch vụ logistics Các công ty logistics thuộc hãng tàu nước ngoài áp dụng nhiều mô hình hoạt động khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của từng doanh nghiệp khi triển khai hoạt động logistics tại các công ty.

Kiểm tra hàng hoá, quét mã vạch Đưa hàng vào kho

Bãi xếp container tại cảng ty logistics trực thuộc, phần lớn các hãng tàu có khuynh hướng sử dụng mô hình hoạt động logistics như sau: a Hàng xuất khẩu:

Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện hàng xuất khẩu

Các nhà cung cấp dịch vụ logistics có thể nhận hàng trực tiếp tại nhà máy theo yêu cầu của khách hàng, sau đó vận chuyển hàng hóa vào kho CFS Ngoài ra, người gửi hàng cũng có thể tự vận chuyển và giao hàng cho các công ty logistics tại kho CFS.

Trước khi đưa vào kho, tất cả các lô hàng lẻ đều được quét mã vạch và kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác Kết quả kiểm tra sẽ được so sánh với thông tin mã vạch mà khách hàng đã cung cấp, nhằm phát hiện kịp thời các sai sót Các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ thông báo cho khách hàng về những thông tin sai lệch để có thể sửa chữa trước khi hàng hóa được xuất đi.

Sau khi hoàn tất việc nhập liệu thông tin, hàng hóa sẽ được đưa vào kho và được lưu trữ ở các kệ, khu vực riêng biệt, tùy thuộc vào từng mặt hàng và chủng loại hàng hóa.

Sau đó các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ phát hành FCR hay HBL tùy theo yêu cầu cụ thể.

(2) Nhà máy/ khách hàng trực tiếp/ Kho ngoại quan (6)

(1) Đưa hàng về kho CFS Nhập liệu vào hệ thống Đưa hàng vào kho CFS Khách hàng trực tiếp

Bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ chọn lịch tàu với thời gian ngắn nhất và giá cước hợp lý để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển kịp thời đến cảng đích Dựa trên lịch tàu đã chọn, các lô hàng lẻ sẽ được đóng vào container và vận chuyển đến bãi xếp container tại cảng, chờ xếp lên tàu để đến cảng đích.

Trước khi tàu khởi hành, tất cả cước phí và thông tin lô hàng sẽ được cập nhật vào hệ thống của công ty để dễ dàng truy xuất khi cần Sau khi tàu đã chạy, nhân viên sẽ theo dõi lịch trình và cập nhật kịp thời mọi thay đổi vào hệ thống, nhằm cung cấp thông tin chính xác cho các bộ phận liên quan và hỗ trợ khách hàng theo dõi hàng hóa qua website của công ty.

Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện hàng nhập khẩu

(1) Hàng hoá sau khi được bốc xếp xuống tàu sẽ được đưa vào bãi xếp container hàng nhập tại cảng.

(2) Đối với hàng nguyên container, hàng hoá sẽ được vận chuyển đến nhà máy hoặc giao cho khách hàng trực tiếp tại cảng Đối với những lô hàng quá

11 cảnh, hàng hoá sẽ được đưa vào kho ngoại quan.

Đối với các lô hàng lẻ, container hàng nhập sẽ được vận chuyển về kho hàng CFS, nơi mà các lô hàng này sẽ được tháo dỡ khỏi container.

(4) Nhân viên kho sẽ tiến hành nhập liệu thông tin lô hàng trước khi hàng được đưa vào kho.

(5) Hàng hoá sau khi được đưa vào kho sẽ được phân loại, sắp xếp theo từng lô hàng cụ thể, theo từng chủng loại hàng.

(6) Các lô hàng lẻ sẽ được vận chuyển về nhà máy của khách hàng hoặc khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho hàng.

Mô hình logistics của hãng tàu tập trung vào việc đảm bảo tính kịp thời và chi phí thấp nhất, dựa trên lịch trình định tuyến và sự luân chuyển hiệu quả của hàng hóa, thông tin và tiền tệ.

Các hãng tàu chuyên vận chuyển hàng nguyên container đã nhận thấy nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ logistics và hàng lẻ, vì vậy họ đã thành lập các công ty logistics trực thuộc để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Để áp dụng mô hình hoạt động logistics hiệu quả, các doanh nghiệp vận tải biển cần nâng cấp trang thiết bị, đầu tư vào kho bãi, tổ chức quản lý xuất nhập tồn kho và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động logistics Điều này giúp các doanh nghiệp chuyển mình từ nhà cung cấp dịch vụ giao nhận truyền thống sang nhà cung cấp dịch vụ logistics trong tương lai.

Khái quát chung về giao nhận vận tải

Ðịnh nghĩa về giao nhận vận tải

Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là tất cả các dịch vụ liên quan đến vận chuyển, bao gồm gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, dịch vụ này còn bao gồm các hoạt động tư vấn liên quan đến hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

According to CIFFA, freight forwarding encompasses all activities that facilitate the seamless flow of international trade.

Theo luật thương mại Việt Nam 1997, giao nhận hàng hoá được xác định là hành vi thương mại Người cung cấp dịch vụ giao nhận có trách nhiệm nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho và thực hiện các thủ tục giấy tờ liên quan, nhằm giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, người vận tải hoặc người giao nhận khác.

Giao nhận là quá trình vận tải bao gồm các nghiệp vụ và thủ tục cần thiết để chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận Người giao nhận có thể thực hiện dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và các bên thứ ba khác.

Nội dung kinh doanh giao nhận vận tải chủ yếu

1.2.2.1.Sự ra đời ngành giao nhận kho vận Việt Nam:

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, Việt Nam bắt đầu nhiệm vụ "Vừa kháng chiến vừa kiến quốc" Để đáp ứng nhu cầu hàng hóa từ các công ty nước ngoài và đảm bảo thủ tục xuất nhập khẩu, ngày 28/2/1956, Bộ Thương nghiệp đã ban hành Nghị định 55 - BTN/KB - QN, thành lập Cục Giao nhận mậu dịch đối ngoại (CEZENHA) Cục có nhiệm vụ làm cầu nối trung chuyển hàng hóa hai chiều và ký hợp đồng vận chuyển với các hãng vận tải trong và ngoài nước.

Thời gian đầu, chúng ta chủ yếu làm nhiệm vụ tiếp nhận và hoàn tất thủ

Công tác vận chuyển hàng hóa chủ yếu do chủ hàng nước ngoài đảm nhiệm Tuy nhiên, từ thực tế công việc, Cục đã đề xuất cần có sự chủ động trong việc điều hành hàng hóa và quản lý giá cước vận tải để nâng cao hiệu quả vận chuyển.

Bộ cho phép đổi hình thức mua hàng của các nước Đông Âu từ CIF Hải Phòng sang FOB Gdnynia để ta đứng ra thuê tàu.

Vào những năm đầu, Việt Nam đã thuê thành công hai tàu định tuyến từ Ba Lan và Công ty Liên doanh Ba Lan-Trung Quốc, đánh dấu sự khởi đầu cho lĩnh vực thuê tàu tại nước ta Từ thành công này, Cục đã mở rộng hình thức thuê tàu sang tàu chuyến và tàu định hạn Đến tháng 2/1960, Bộ đã cho phép thành lập Công ty thuê tàu, sau này đổi tên thành Cục Giao nhận mậu dịch đối ngoại kiêm Tổng công ty Vận tải ngoại thương vào tháng 2/1963, với tên giao dịch là Vietfracht.

Cùng với hoạt động giao nhận vận tải ngoại thương, Tổng công ty Giao nhận kho vận ngoại thương (Viettrans) đã nâng cao hiệu quả giao nhận và vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn cho kho bãi và hàng hóa Đơn vị này đã mở rộng nhiều tuyến đường vận chuyển trong nước và thiết lập tuyến giao nhận hàng qua cảng Trung Quốc, góp phần quan trọng trong việc duy trì lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống.

Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương TP.HCM, một bộ phận của Viettrans, đã tách ra thành đơn vị độc lập mang tên Vinatrans sau khi đất nước đổi mới, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong hoạt động giao nhận ngoại thương.

Với sự gia tăng của hàng trăm công ty trong ngành và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường giao nhận vận tải tại Việt Nam, Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS) đã được thành lập chính thức vào năm 1994.

1.2.2.2.Nội dung kinh doanh giao nhận vận tải chủ yếu:

- Đại lý của chủ hàng: Ðiều 167 Luật thương mại ban hành năm 1997 quy định:

Tùy thuộc vào vai trò của người giao nhận, họ cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ của mình.

+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn.

+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.

+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.

+ Chở hàng đến sai nơi quy định.

+ Giao hàng cho người không phải là người nhận.

+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.

Việc tái xuất hàng hóa mà không tuân thủ các thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản và tổn thất cho người thứ ba.

Người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của bên thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác, miễn là họ có thể chứng minh đã thực hiện lựa chọn cần thiết Khi hoạt động với tư cách đại lý, người giao nhận cần tuân thủ các "điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn" của mình.

- Khi là người chuyên chở:

Người giao nhận, với vai trò là nhà thầu độc lập, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng và phải đảm bảo rằng mọi hành vi và sai sót của mình cũng như của những người chuyên chở khác mà họ thuê đều được xem như là lỗi của chính họ Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận được quy định bởi luật lệ của các phương thức vận tải Người chuyên chở thu phí từ khách hàng dựa trên giá dịch vụ cung cấp, không phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong

Trong 15 trường hợp tự vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện của chính mình (người chuyên chở tự thực hiện), người giao nhận có thể phát hành chứng từ vận tải và cam kết trách nhiệm như một người thầu chuyên chở Khi cung cấp dịch vụ vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối, người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm tương tự như người chuyên chở nếu họ sử dụng phương tiện của mình hoặc rõ ràng cam kết rằng họ sẽ đảm nhận trách nhiệm này.

Khi hoạt động như người chuyên chở, các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không được áp dụng; thay vào đó, các công ước quốc tế hoặc quy tắc của Phòng thương mại quốc tế sẽ được thực hiện Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm cho những mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa phát sinh từ các trường hợp cụ thể.

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.

- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.

- Do chiến tranh, đình công.

- Do các trường hợp bất khả kháng.

Người giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất lợi nhuận của khách hàng do chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ, nếu nguyên nhân không phải do lỗi của họ.

1.2.3 Hoạt động GNVT tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNVT XNK trên địa bàn TPHCM: Ở các nước khác nhau, người kinh doanh dịch vụ GNVT thường được gọi bằng những tên gọi khác nhau: đại lý hải quan (customs house agent), môi giới hải quan (customs broker), đại lý thanh toán (clearing agent), đại lý gửi hàng và giao nhận (shipping and forwarding agent).

Những dịch vụ chủ yếu được thực hiện tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNVT XNK trên địa bàn TPHCM:

* Thay mặt người xuất khẩu, các công ty giao nhận sẽ:

- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở.

- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở.

- Tiến hành các thủ tục gửi hàng, khai thuê hải quan, kiểm đếm hàng hoá, kiểm dịch, mua bảo hiểm,……

- Lập các chứng từ cần thiết.

- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận chuyển.

- Thông báo tình hình đi của phương tiện.

* Thay mặt người nhập khẩu, các công ty giao nhận sẽ thực hiện những công việc sau:

- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá.

- Tháo dỡ hàng thu gom.

- Lập các chứng từ cần thiết: D/O, tờ khai nhập khẩu,…

- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.

- Lưu kho, bảo quản hàng hoá cho hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh.

- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi.

- Thông báo tình hình đến của phương tiện vận tải.

Nhìn chung, các dịch vụ chủ yếu của giao nhận vận tải là:

+ Buôn bán sỉ và lẻ cước vận chuyển.

+ Kê khai thủ tục hải quan.

Hoạt động GNVT tại các DN kinh doanh dịch vụ GNVT XNK trên địa bàn TPHCM

Các hãng tàu là những tập đoàn đa quốc gia có kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực logistics Khi triển khai hoạt động logistics tại các công ty trực thuộc, họ chú trọng xây dựng cơ sở vật chất thiết yếu cho chuỗi logistics Tuy nhiên, hạ tầng giao thông, cảng biển, kho bãi và viễn thông tại TPHCM vẫn còn nhiều hạn chế, không đáp ứng đủ yêu cầu cho chuỗi hoạt động logistics phức tạp Do đó, các hãng tàu hiện tập trung vào hoạt động gom hàng, quản lý kho bãi và vận chuyển hàng hóa giữa kho và cảng.

Các doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại TPHCM đang gặp nhiều khó khăn như hạn chế về vốn, quy mô hoạt động nhỏ, và thiếu kinh nghiệm trong tổ chức logistics Hơn nữa, cơ sở hạ tầng tại TPHCM vẫn còn lạc hậu, khiến cho việc thực hiện chuỗi hoạt động logistics tích hợp trở nên khó khăn Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tham khảo và áp dụng mô hình logistics của các hãng tàu nước ngoài để tạo dựng nền tảng vững chắc cho việc tích hợp chuỗi hoạt động logistics trong tương lai.

1.4.Kinh nghiệm phát triển logistics ở các nước trong khu vực:

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2007, Singapore đứng đầu thế giới và khu vực về logistics, khẳng định vị thế là một trong những trung tâm logistics toàn cầu hàng đầu với dịch vụ chất lượng cao Cảng biển Singapore được coi là trung tâm chuyển tải quốc tế, kết nối hơn 200 hãng vận chuyển với hơn 600 cảng biển tại 120 quốc gia.

Singapore tập trung mạnh mẽ vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, nhằm giảm chi phí logistics và cải thiện quy trình hải quan, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa.

Sự cần thiết ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công ty

Các hãng tàu là những tập đoàn đa quốc gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics, chú trọng xây dựng cơ sở vật chất thiết yếu cho chuỗi hoạt động này Tại TPHCM, hạ tầng giao thông, cảng biển, kho bãi và viễn thông vẫn còn nhiều hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu triển khai toàn bộ chuỗi logistics phức tạp Do đó, các hãng tàu hiện đang tập trung vào hoạt động gom hàng, kho bãi và vận chuyển hàng hóa giữa kho và cảng.

Các doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại TPHCM đang đối mặt với nhiều thách thức như hạn chế về vốn, quy mô hoạt động nhỏ và thiếu kinh nghiệm trong tổ chức logistics Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng lạc hậu tại TPHCM cũng cản trở khả năng triển khai chuỗi hoạt động logistics tích hợp Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tham khảo và áp dụng mô hình logistics của các hãng tàu nước ngoài để tạo nền tảng vững chắc cho việc tích hợp chuỗi logistics trong tương lai.

Kinh nghiệm phát triển logistics ở các nước trong khu vực

Theo báo cáo năm 2007 của Ngân hàng Thế giới, Singapore đứng đầu thế giới và khu vực về logistics, khẳng định vị thế là một trong những trung tâm logistics toàn cầu hàng đầu với dịch vụ chất lượng cao Cảng biển Singapore được coi là trung tâm chuyển tải quốc tế, kết nối hơn 200 hãng vận chuyển với trên 600 cảng biển ở 120 quốc gia.

Singapore chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng và giảm chi phí logistics để cải thiện thủ tục hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa quốc tế Chính phủ cũng không ngừng nâng cao chất lượng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động logistics và vận chuyển Gần đây, Singapore đã thành công trong việc xây dựng cổng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.

Portnet là nền tảng quản lý và chia sẻ thông tin giữa các hãng tàu, vận chuyển đường bộ, nhà giao nhận và cơ quan chính phủ Hệ thống này đã góp phần đưa Singapore trở thành một trong những quốc gia có hệ thống logistics hiện đại và tốt nhất thế giới Hiện nay, Singapore thu hút nhiều công ty logistics hàng đầu toàn cầu thông qua việc đặt trụ sở hoặc văn phòng chính tại đây.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngành vận tải Trung Quốc đang chứng kiến sự gia tăng hoạt động mua bán và sáp nhập giữa các công ty Các hoạt động này chủ yếu diễn ra ở mức độ trung bình, bao gồm việc liên doanh với các hãng logistics hàng đầu và mua lại quyền sở hữu từ đối tác để mở rộng thị phần Hiện nay, Trung Quốc có khoảng 2,5 triệu công ty xe tải, 7.000 công ty sà lan và 2.000 hãng đại lý vận chuyển hàng hóa tư nhân, cho thấy tiềm năng lớn cho xu hướng sáp nhập và hợp nhất trong ngành này Hơn nữa, việc mở cửa cho các công ty nước ngoài tham gia sở hữu trong các lĩnh vực vận tải quan trọng sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình này trong những năm tới.

Trung Quốc rất quan tâm đến phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cho vận tải và phân phối hàng hóa như:

Cảng nước sâu Yangshan tại Thượng Hải, khởi công vào tháng 12/2005, là dự án đầu tư cơ sở hạ tầng lớn nhất trong lĩnh vực vận tải và bốc xếp container Dự kiến đến năm 2020, cảng sẽ có 50 bến và khả năng thông qua lên đến 20 triệu TEU mỗi năm.

- Hệ thống đường cao tốc cũng đang được mở rộng theo đúng kế hoạch để

Đến năm 2020, Trung Quốc dự kiến sẽ phát triển một mạng lưới đường bộ rộng lớn với tổng chiều dài lên tới 3 triệu km, bao gồm 85 nghìn km đường cao tốc và 650 nghìn km đường loại II cùng quốc lộ.

Trong kế hoạch phát triển và mở rộng mạng đường bộ giai đoạn 2006 – 2010, Trung Quốc tập trung vào việc nâng cao cơ sở hạ tầng giao thông Cụ thể, khu vực Đông Bắc sẽ chứng kiến sự gia tăng đáng kể về chiều dài đường cao tốc, với mục tiêu tăng từ 2.590km lên 5.560km trong vòng 5 năm tới.

Với chi phí thuê nhân công trong lĩnh vực kho bãi chỉ bằng 1/7 so với Mỹ và châu Âu, Trung Quốc đã tập trung phát triển các trung tâm phân phối hàng hóa Điều này thu hút nhiều nhà bán lẻ và phân phối quốc tế đầu tư vào các hoạt động phân loại, đóng gói và cung cấp thiết bị logistics tại Trung Quốc Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm 2001, Trung Quốc cũng đã chú trọng điều chỉnh hệ thống pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào cơ sở hạ tầng logistics.

Bảng 1.3: Sự quản lý nhà nước các hoạt động logistics tại Trung Quốc Hoạt động logistics Sự tham gia của các công ty nước ngoài

Giao nhận Bị quản lý

Vận chuyển đường bộ Bị quản lý

Vận chuyển đường biển Bị quản lý

Vận chuyển đường không Quản lý chặt

Khai thuê hải quan Quản lý chặt

Dịch vụ kho bãi Khuyến khích

Trung tâm logistics Khuyến khích

Nguồn: China’s logistics Industry holds a golden opportunity - Tạp chíVietnam shipper số 44/2008.

Malaysia nổi bật với nền kinh tế phát triển vững chắc và cơ sở hạ tầng được nâng cấp từ từ Kuala Lumpur, trung tâm giao thông lớn nhất, sở hữu sân bay lớn nhất Malaysia và là điểm kết nối chính của các mạng lưới đường sắt Hệ thống đường cao tốc được bảo trì tốt kết nối các trung tâm chính, cảng biển và cảng hàng không Mới đây, hệ thống đường sắt tốc hành Đông Nam Á (ARX) đã đi vào hoạt động, hứa hẹn mở rộng thành mạng lưới đường sắt xuyên Á liên kết với Singapore, Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanmar và Trung Quốc.

Gần 95% hoạt động thương mại của Malaysia diễn ra qua 7 cảng quốc tế chính, bao gồm Port K’Lang, Johor, Tanjung Pelepas, Kuantan, Kemaman và Bintult Trong số đó, Port K’Lang và Tanjung Pelepas được xếp hạng là hai trong mười cảng biển hàng đầu tại Châu Á Thêm vào đó, quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa tại sân bay Kuala Lumpur hoàn toàn tự động, giúp đảm bảo sự thông suốt và nhanh chóng cho hàng hóa.

Chính phủ Malaysia đang thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics bằng cách khuyến khích các công ty xây dựng các giải pháp logistics tích hợp, nhằm tối ưu hóa toàn bộ chuỗi cung ứng.

Hệ thống logistics tại Thái Lan đang phát triển mạnh mẽ, với cảng Laem Chabang nằm trong top 20 cảng container lớn nhất thế giới Sự tiến bộ này xuất phát từ nỗ lực cải cách liên tục của chính phủ Thái, bao gồm các kế hoạch dài hạn để di dời cảng và các ngành công nghiệp ra khỏi khu dân cư, đồng thời triển khai hệ thống hải quan điện tử.

Chính phủ đã xây dựng các chiến lược dài hạn để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh của từng vùng kinh tế Thái Lan đặc biệt chú trọng vào việc phát triển và xây dựng các cảng biển nước sâu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

21 tỉnh phía Nam của Thái Lan, nằm gần biển, đã quy hoạch các hoạt động cảng, vận chuyển và sản xuất xuất nhập khẩu ra xa khu dân cư Điều này nhằm giảm thiểu tình trạng kẹt xe, ô nhiễm môi trường và tắc nghẽn tại các cảng Quy hoạch này đã giúp các cảng biển của Thái Lan tiếp nhận hiệu quả các tàu có trọng tải lớn.

Hệ thống cảng sông ở Bangkok chủ yếu phục vụ các loại tàu nhỏ, trong khi đó, Thái Lan đã phát triển các cảng lớn có sức chứa từ 6000 đến 10000 TEU Để tăng cường kết nối giữa Bangkok và Laem Chabang, Thái Lan cũng đã xây dựng một hệ thống đường cao tốc hiện đại hai chiều, mỗi chiều có ba làn xe tải.

Thực trạng hoạt động logistics tại các DN kinh doanh dịch vụ

Giới thiệu sơ lược về TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là thành phố lớn nhất Việt Nam, đóng vai trò là trung tâm thương mại và kinh tế quan trọng Đây cũng là đầu mối giao thông kết nối các tỉnh trong khu vực và là cửa ngõ quốc tế với hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển.

Hệ thống giao thông của thành phố đang đối mặt với thách thức lớn do sự gia tăng dân số nhanh chóng, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn Để khắc phục vấn đề này, nhiều dự án giao thông quan trọng đã được triển khai và hoàn tất, bao gồm Đại lộ Đông Tây, Cầu Thủ Thiêm, Hầm Thủ Thiêm, Cầu Phú Mỹ, và các tuyến đường cao tốc như Tp HCM - Long Thành - Dầu Dây và Tp HCM - Vũng Tàu Ngoài ra, một số dự án lớn đang trong giai đoạn chuẩn bị triển khai như các đường vành đai 1, 2, 3; Đường trên cao Thị Nghè - Sân bay; và Cầu đường Bình Triệu, nhằm cải thiện tình hình giao thông trong tương lai.

Việc triển khai xây dựng hạ tầng giao thông vẫn còn chậm chạp do nguồn vốn đầu tư chưa đủ đáp ứng mục tiêu đề ra Điều này dẫn đến mạng lưới đường bộ kém phát triển và ngày càng xuống cấp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc vận chuyển hàng hóa giữa các tỉnh và toàn bộ hệ thống logistics.

Các hệ thống cảng như Tân Cảng – Cát Lái và VICT có ảnh hưởng lớn đến giao thông đô thị và đang được di dời ra khỏi nội thành Một số cảng chính tại TPHCM bao gồm những cảng này, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến lưu thông và phát triển đô thị.

Cảng Sài Gòn, với lịch sử hơn 130 năm, có tổng diện tích 570.000 m2, bao gồm 2.830 m cầu tàu, 250.000 m2 bãi và 80.000 m2 kho hàng Cảng đóng vai trò quan trọng trong việc xếp dỡ hàng hóa cho khu vực TPHCM, các vùng lân cận và đồng bằng sông Mê Kông.

Theo kế hoạch di dời của thành phố, cụm cảng Sài Gòn sẽ không được mở rộng và sẽ được di dời Sau khi hoàn tất quá trình di dời cảng, khu vực Bến Nhà Rồng-Khánh Hội sẽ được xây dựng thành một bến tàu khách mới.

*Cụm cảng Tân Cảng - Cát Lái:

Công ty Tân Cảng, tọa lạc tại cửa ngõ Thành phố Hồ Chí Minh, là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Hiện tại, Tân Cảng đang vận hành bốn cơ sở chính, bao gồm Cảng Tân Cảng, Cảng Tân Cảng - Cát Lái, ICD Tân Cảng - Sóng Thần và bến xếp dỡ container Tân Cảng - Nhơn Trạch.

Tân Cảng Sài Gòn đã phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ và hoàn chỉnh, đảm bảo tính ổn định và thời gian hoạt động lâu dài, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các yêu cầu thông tin và dịch vụ cho khách hàng.

Ngày 4/2/2009, Công ty Tân Cảng Sài Gòn đã ký hợp đồng liên doanh với

Công ty TNHH Tân Cảng - Cái Mép được thành lập bởi ba hãng tàu lớn là MOL của Nhật Bản, Hanjin của Hàn Quốc và Wanhai của Đài Loan, với tổng vốn đầu tư lên tới 1.700 tỷ đồng (tương đương 99,3 triệu USD) Cảng nước sâu tại Cái Mép - Bà Rịa Vũng Tàu, nằm cách hoa tiêu Vũng Tàu 33 km, có khả năng tiếp nhận tàu có sức chứa trên 6.000 TEU.

Dự án cảng nước sâu Cái Mép giai đoạn 1 sẽ khai trương vào năm nay với

300 mét cầu tàu và 20 ha bãi Đây sẽ là cảng nước sâu đầu tiên của cả nước

Cảng Cát Lái tại TP HCM, mặc dù là cảng lớn và hiện đại nhất Việt Nam, nhưng gặp phải hạn chế về độ sâu và tuyến luồng, khiến cho khả năng tiếp nhận tàu chỉ giới hạn ở trọng tải tối đa từ 30.000 đến 50.000 tấn.

Dự án Cái Mép giai đoạn 2 có diện tích 40 ha, bao gồm 2 cầu tàu dài 590 mét và bãi container cùng đường giao thông rộng 34 ha, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 80.000 tấn Tổng vốn đầu tư cho dự án, bao gồm cả cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, lên đến hơn 196 triệu USD.

Ngày 20/11/1998, cảng container quốc tế Việt Nam VICT được đưa vào khai thác bởi công ty liên doanh Phát triển tiếp vận số 1.

Cảng VICT là cảng container hiện đại và chuyên dụng tại Việt Nam, nổi bật trong khu vực Đông Nam Á Với diện tích 20ha, cảng được trang bị các phương tiện và thiết bị tối tân nhất, được thiết kế đặc biệt để tối ưu hóa hoạt động khai thác và điều hành.

Cảng VICT có chiều dài 486 mét, bao gồm 3 cầu cảng, 4 cẩu bờ và 10 cẩu giàn di động, với công suất thiết kế khoảng 600.000 TEU Tuy nhiên, cảng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu lượng container xuất nhập qua đây.

TPHCM nhận thức được sự thiếu hụt nguồn cung cảng hiện nay không đủ đáp ứng nhu cầu container xuất nhập khẩu ngày càng tăng Để khắc phục tình trạng này, thành phố đã triển khai nhiều dự án nâng cấp và xây dựng mới các cảng Các cảng mới sẽ chủ yếu tập trung tại hai khu vực Hiệp Phước (Nhà Bè) và Cái Mép - Thị Vải, với nhiều loại cảng container và công suất khác nhau.

Dự án Nhà đầu tư Năng suất Thời gian bắt đầu

Dự kiến hoàn thành Đưa vào hoạt động

- 2 cầu cảng container tại Cái Mép

- 2 cầu cảng hàng bách hóa tại Thị Vải

Bộ giao thông vận tải (vốn ODA của Nhật Bản)

Tàu: 50,000- 80,000DWT Container: 0.74 triệu teus/năm Hàng bách hoá:

Cảng quốc tế Thị Vải Liên doanh Tàu: Giai 2009 2010

- Thêm 4 cầu cảng giữa cảng 50,000DWT đoạn 1: 2

(1200m) Sài Gòn và Container: 1.2 cầu cảng

(Singapore) Hàng bách hoá: Giai

1.25 triệu đoạn 2: 2 tấn/năm cầu cảng 2014 2015

2013 Cảng quốc tế Cái Mép

Liên doanh cảng Sài Gòn và Maersk Sealand (Đan mạch)

80,000DWT Container: 0.95 triệu teus/ năm

Cảng quốc tế Cái Mép Liên doanh Tàu: 2007 2009 2010

- 2 cầu cảng (300m) cảng Sài Gòn và SSA

80,000DWT Container: 1.03 triệu teus/ năm

II Nâng cấp và mở rộng

Cảng container trung Liên doanh Cầu cảng: 6/2006 2008: tâm Sài gòn tại Hiệp giữa công ty 1,000m hoạt

Phước phát triển Tàu: 50,000- động công nghiệp 80,000DWT 50%

Tân thuận và Container: 1.5 công

P&O Group triệu teus/năm suất

(UK) Cảng Sài Gòn - Hiệp Liên doanh 3 cầu cảng Giai 2009

Gòn và công Tàu: 30,000- cầu cảng ty lương thực 50,000DWT (500m)- miền nam Container: 0.25 2007 triệu teus/năm Giai Hàng bách hoá: đoạn 2 2011

1 triệu tấn/năm Cảng Gemadept – Cái

80,000DWT Container: 1 triệu teus/năm

Giai đoạn 1: cầu cảng 600m- 0.64 triệu teus-

Giai đoạn 2: cầu cảng 400m Cảng Cái Mép – Tân

Công ty Tân cảng - Bộ quốc phòng

80,000DWT Container: 1.1 triệu teus/năm

Cảng Phú Mỹ - Thị Vải Công ty thương mại Sài Gòn

730m Tàu: 30,000 – 50,000DWT Container: 0.25 triệu teus/năm Hàng bách hoá:

Nguồn: Uỷ ban phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng, Bộ kế hoạch và Đầu tư

Mạng lưới đường sắt Việt Nam, do Cục đường sắt quản lý và Tập đoàn đường sắt khai thác, được xây dựng trước năm 1950 Tuy nhiên, do thiếu đầu tư và cơ sở hạ tầng lạc hậu, vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt ít được sử dụng trong hệ thống logistics tại Việt Nam.

Những giải pháp ứng dụng mô hình hoạt động logistics của các công ty logistics trực thuộc hãng tàu nước ngoài vào các DN kinh

Ngày đăng: 09/09/2022, 01:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Triệu Thị Hồng Cẩm (1997), Nghiệp vụ Vận Tải Bảo Hiểm Ngoại Thương, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Vận Tải Bảo Hiểm Ngoại Thương
Tác giả: Triệu Thị Hồng Cẩm
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 1997
2. Nguyễn Đông Phong, Hoàng Cửu Long (2008), Marketing toàn cầu (Những vấn đề căn bản), Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing toàn cầu (Những vấn đề căn bản)
Tác giả: Nguyễn Đông Phong, Hoàng Cửu Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh
Năm: 2008
3. GS TS Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics những vấn đề cơ bản, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics những vấn đề cơ bản
Tác giả: GS TS Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2003
4. GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Kỹ thuật Ngoại Thương, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật Ngoại Thương
Tác giả: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2005
5. GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị logistics, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị logistics
Tác giả: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2006
9. David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, Edith Simmchi-Levi (2000), Designing and Managing The Supply Chain, The McGraw-Hill, US Sách, tạp chí
Tiêu đề: Designing and Managing The Supply Chain
Tác giả: David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, Edith Simmchi-Levi
Năm: 2000
10.Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998), Fundamentals of Logistics Management, McGraw-Hill, Singapore Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of Logistics Management
Tác giả: Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram
Năm: 1998
13.Martin Christopher (1998), Logistics and Supply Chain Management: Strategies for Reducing Cost and Improving Service, Pretice Hall Pubshier (An Imprint of Pearson Education), London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics and Supply Chain Management: "Strategies for Reducing Cost and Improving Service
Tác giả: Martin Christopher
Năm: 1998
14.Paul R.Murphy JR., Donald F.Wood (2004), Contemporary Logistics (Eighth Edition) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contemporary Logistics
Tác giả: Paul R.Murphy JR., Donald F.Wood
Năm: 2004
6. Tạp chí VietNam shipper - các số từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2009 Khác
7. Các trang website của các ban ngành có liên quan:www.viffas.org.vn www.ciffa.comwww.vinamarine.gov.vnwww.saigonnewport.com.vn www.vict- vn.com www.baothuongmai.com.vnPhần 2: Tiếng Anh Khác
8. Capgemini, Geogre Institute of Technology, SAP, DHL, 2006 Third-Party Logistics Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Các hình thức logistics Hình thức Logistics Đặc điểm chủ yếu Logistics bên thứ nhất - Nghiên cứu mô hình logistic tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng để phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn TPHCM
Bảng 1.1 Các hình thức logistics Hình thức Logistics Đặc điểm chủ yếu Logistics bên thứ nhất (Trang 15)
Bảng 1.2: Phân loại logistics: - Nghiên cứu mô hình logistic tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng để phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn TPHCM
Bảng 1.2 Phân loại logistics: (Trang 17)
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện hàng xuất khẩu - Nghiên cứu mô hình logistic tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng để phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn TPHCM
Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện hàng xuất khẩu (Trang 21)
Bảng 2.1: Các dịch vụ logistics chủ yếu được mua ngoài trên thế giới hiện  nay - Nghiên cứu mô hình logistic tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng để phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn TPHCM
Bảng 2.1 Các dịch vụ logistics chủ yếu được mua ngoài trên thế giới hiện nay (Trang 43)
Bảng 2.4: Bảng liệt kê số lượng container xuất nhập qua các cảng chính tại TPHCM: - Nghiên cứu mô hình logistic tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng để phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn TPHCM
Bảng 2.4 Bảng liệt kê số lượng container xuất nhập qua các cảng chính tại TPHCM: (Trang 47)
Bảng 2.5: Bảng liệt kê một số kho chính tại TPHCM Vị trí kho Quận Bình - Nghiên cứu mô hình logistic tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng để phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn TPHCM
Bảng 2.5 Bảng liệt kê một số kho chính tại TPHCM Vị trí kho Quận Bình (Trang 49)
BẢNG CÂU HỎI (Mẫu dành cho công ty thương mại, sản xuất kinh doanh XNK) - Nghiên cứu mô hình logistic tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng để phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn TPHCM
u dành cho công ty thương mại, sản xuất kinh doanh XNK) (Trang 94)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w