1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển khai thác hải sản xa bờ tỉnh kiên giang 2001 2010

106 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Tỉnh Kiên Giang 2001 - 2010
Trường học Trường Đại Học Kiên Giang
Chuyên ngành Kinh Tế Thủy Sản
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2010
Thành phố Kiên Giang
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 5,08 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Những mặt đạt được 1 (8)
  • 1.2. Những tồn tại 3 (11)
  • 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH KIÊN GIANG 5 (14)
    • 2.1. Vũ trớ ủũa lyự 5 (0)
    • 2.2. Điều kiện tự nhiên biển 6 3. TÀI NGUYÊN THUÛY SẢN TặNH KIEÂN GIANG 7 (0)
    • 3.1. Sản lượng 7 (18)
    • 3.2. Sự phân bổ một số loài cá và thực tế đánh bắt 8 (19)
  • CHệễNG II THỰC TRẠNG KHAI THÁC HẢI SẢN (8)
    • 1.2. Cơ cấu nghề nghiệp và năng suất khai thác 11 1. Cụ caỏu ngheà nghieọp 11 2. Phạm vi hoạt động và sản lượng khai thác 11 (0)
      • 1.2.3. Phát triển nghề khơi 14 (33)
    • 2. THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ NGHỀ CÁ 15 1. Đóng mới, sửa chữa tàu thuyền 15 (0)
      • 2.2. Vận tải thủy sản trên biển và đường bộ 15 (35)
      • 2.3. Sản xuất nước đá 16 (35)
      • 2.4. Cơ khí sửa chữa 16 (37)
      • 2.5. Hệ thống bến cảng cá 16 (37)
      • 3.1. Chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu thời gian qua 17 (39)
      • 3.2. Veà voán 21 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 22 (0)
      • 4.1. Những lợi thế 22 (46)
      • 4.2. Những tồn tại 23 (47)
  • CHệễNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 1. QUAN ẹIEÅM PHÁT TRIEÅN 24 (21)
    • 2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 25 (50)
      • 2.1. Muùc tieõu chung 25 (0)
      • 2.2. Muùc tieõu cuù theồ 28 (0)
        • 2.2.1. Mục tiêu sản lượng và cơ cấu sản lượng 28 (57)
        • 2.2.2. Mục tiêu tăng tàu thuyền và công suất 29 (58)
        • 2.2.3. Mục tiêu tăng năng suất khai thác 30 (58)
        • 2.2.4. Mục tiêu thu hút lao động 30 (60)
        • 2.2.5. Mục tiêu tăng năng suất lao động 30 (60)
    • 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH 31 (60)
      • 3.3. ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ DỊCH VỤ NGHỀ CÁ 33 (64)
    • 4. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 34 1. Giải pháp veà đầu tử và voán 34 (0)
      • 4.2. Giải pháp khuyến ngư và bảo vệ nguồn lợi thủy sản 38 4.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và thị trường tiêu thụ 41 (73)
      • 4.5. Giải pháp sắp xếp tổ chức và công tác đào tạo 45 (85)
      • 4.6. Giải pháp về bảo đảm an ninh quốc phòng 46 (89)
      • 4.7. Giải pháp phòng, chống lụt bão và khắc phục thiên tai47 4.8. Giải pháp veà hợp tác quoác teá 48 (0)
    • 5. KIEÁN NGHÒ 49 (95)
      • 5.1. Đối với nhà nước 49 (95)
      • 5.2. Đối với người sản xuất 51 (98)

Nội dung

Những mặt đạt được 1

Sau gần 3 năm triển khai thực hiện chương trình khai thác hải sản xa bờ, có thể rút ra những mặt đã đạt được đến năm 2000 là:

Đến nay, lực lượng tàu khai thác hải sản xa bờ đã đạt gần 5000 chiếc, tăng hơn 1000 chiếc so với đầu năm 1997, nhờ vào việc đóng mới và cải hoán 868 tàu từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn tự có của ngư dân Sự phát triển này cũng góp phần tăng công suất lên thêm 265.500cv, khẳng định sự phục hồi và phát triển của ngành thủy sản sau cơn bão số 5 (1997).

Để giảm áp lực khai thác ở vùng ven bờ, cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền và nghề nghiệp, loại bỏ dần các phương tiện nhỏ, lạc hậu, năng suất thấp Việc trang bị tàu máy công suất lớn với thiết bị hiện đại và công nghệ khai thác tiên tiến sẽ nâng cao năng suất, đồng thời góp phần tái tạo và bảo vệ nguồn lợi hải sản Qua đó, nghề khai thác hải sản sẽ phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nền tảng cho việc khai thác hải sản viễn dương trong tương lai.

Đội tàu khai thác hải sản đã đóng góp đáng kể vào việc tăng sản lượng hải sản phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, với tổng sản lượng đạt 54.544 tấn, tăng 7% so với năm 1997 Trong đó, sản lượng xuất khẩu thủy sản chính ngạch đạt 7.154 tấn và xuất khẩu tiểu ngạch đạt 4.200 tấn, mang lại kim ngạch xuất khẩu lên tới 15,26 triệu USD.

- Huy động được nguồn vốn trong dân để đóng tàu lớn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thủy sản.

Để giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho ngư dân, công nhân đóng sửa tàu thuyền, cũng như những người làm dịch vụ thu mua, cung ứng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản, nhiều cơ sở đóng, sửa tàu trong ngành Thủy sản và Giao thông vận tải đã được cải thiện Trước năm 1997, hơn 70 cơ sở đóng tàu gặp khó khăn do thiếu việc làm, nhưng nhờ vào các chủ trương hỗ trợ, hàng ngàn lao động trong ngành cơ khí và thuyền đã tìm được việc làm mới, với mức thu nhập bình quân đạt từ 700 đến 800 ngàn đồng/tháng.

Trong ba năm qua, vùng biển đã chứng kiến sự chuyển mình trong mối quan hệ sản xuất, khi một bộ phận ngư dân đã chuyển từ hoạt động độc lập sang hình thức tổ chức sản xuất có quy mô hơn, như các tập đoàn sản xuất, tổ hợp tác và hợp tác xã Việc này không chỉ củng cố mối quan hệ sản xuất tiến bộ mà còn tạo ra sức mạnh tập thể trong ngành nghề đánh bắt hải sản.

167 hợp tác xã và tổ hợp tác khai thác hải sản xa bờ, kết hợp với các doanh nghiệp Nhà nước, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất hiệu quả tại vùng biển xa bờ.

Để bảo vệ tài nguyên biển và ngăn chặn tàu thuyền nước ngoài xâm phạm trái phép vùng biển Việt Nam, cần đảm bảo sự hiện diện dân sự thường xuyên trên các vùng biển xa bờ Điều này không chỉ góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển mà còn tăng cường an ninh hàng hải cho đất nước.

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển đánh bắt hải sản xa bờ là một quyết định đúng đắn, đáp ứng nguyện vọng của ngư dân trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng nghề cá Điều này cũng phù hợp với thực tế khi nguồn lợi gần bờ đã suy giảm rõ rệt, đồng thời thúc đẩy sự phát triển theo hướng công nghiệp hóa Chủ trương này mang lại ý nghĩa lớn về kinh tế – xã hội, cũng như đảm bảo an ninh, quốc phòng cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đã phối hợp chặt chẽ để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng.

… và của UBND các tỉnh, thành phố ven biển.

Nhà nước đã chú trọng đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật như cảng cá, bến cá và chợ cá để hỗ trợ phát triển nghề cá xa bờ, đồng thời kết hợp với việc đóng tàu khai thác hải sản.

Ban Chỉ đạo Nhà nước về chương trình đánh bắt hải sản xa bờ và Bộ Thủy sản đã liên tục theo dõi và chỉ đạo sơ kết trong quá trình thực hiện, phối hợp với các Bộ liên quan để tăng cường kiểm tra và lắng nghe ý kiến ngư dân Mục tiêu là kịp thời đề xuất sửa đổi các quy định, như Thông tư liên tịch số 04/1988/TTLT – TS – KHĐT – TC – NHNNVN ngày 17/12/1998, nhằm quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư cho các dự án đóng mới và cải hoán tàu đánh bắt hải sản xa bờ, giảm thiểu thủ tục phiền hà Ngoài ra, Quyết định số 268/QĐ-KHĐT ngày 10/6/1997 và Công văn 1393/CV-KHĐT ngày 30/6/1997 cũng hướng dẫn đồng bộ về xây dựng và xét duyệt các dự án cho chủ đầu tư.

Những tồn tại 3

Tuy đạt được những kết quả nêu trên, song còn nổi lên những khó khăn, tồn tại cần sớm khắc phục Cụ thể là:

Việc lập, xét chọn và phê duyệt dự án đã có những cải tiến nhưng vẫn tồn tại nhiều chồng chéo trong quy trình, gây khó khăn cho chủ dự án về thời gian và chi phí Nhiều dự án không đảm bảo chất lượng trong các giai đoạn này, chưa tính đầy đủ các chi phí phát sinh như vốn lưu động, chi phí ngư cụ mất mát, và chi phí sửa chữa tàu, máy Tư tưởng bao cấp và sự ỷ lại vào Nhà nước vẫn còn nặng nề ở các nhà đầu tư, dẫn đến việc chỉ khai thác ưu đãi từ cơ chế quản lý mà không chú trọng đến trình độ nghề nghiệp, khả năng quản lý, và huy động vốn tự có, từ đó hình thành nhiều dự án và nhiều dự án được phê duyệt mà không đạt yêu cầu.

Một số địa phương đã vội vàng thành lập hợp tác xã và tổ hợp tác chỉ để xin dự án đầu tư, nhưng do xã viên thiếu kiến thức về nghề khơi và khả năng quản lý kém, dẫn đến hiệu quả sản xuất hạn chế Nguy cơ kinh doanh không hiệu quả đang trở thành hiện thực, với một số địa phương gặp tình trạng tàu đã hoàn thành nhưng thiếu lao động, khiến công nhân phải di chuyển từ tàu này sang tàu khác.

Một số cơ sở đóng tàu hiện nay không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm, đặc biệt là về trang thiết bị cơ khí và độ sâu hạ thủy Lực lượng cán bộ kỹ thuật tại các cơ sở này còn mỏng, dẫn đến việc không thể đáp ứng nhu cầu đóng tàu vỏ gỗ và lắp đặt thiết bị khai thác Hơn nữa, nhiều chủ tàu chưa tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn, dẫn đến việc đóng tàu không theo thiết kế và thay đổi trong quá trình thi công Kết quả là một số thiết bị như tời kéo lưới và cần cẩu có chất lượng kém, thường xuyên hư hỏng, gây tốn kém thời gian và chi phí sửa chữa cho chủ tàu, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của tàu.

Nhiều địa phương hiện vẫn còn nhiều tàu cá chưa nộp thuế trước bạ do thiếu kinh phí, dẫn đến việc không được cấp giấy đăng ký và giấy phép hoạt động nghề cá Hệ quả là có một số lượng đáng kể tàu ra khơi mà không có giấy phép và số hiệu, gây khó khăn trong công tác quản lý tàu thuyền, ảnh hưởng đến việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đảm bảo an ninh trật tự trên biển.

Bộ và các địa phương chưa chủ động phối hợp để hướng dẫn ngư dân trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến việc các đơn vị sản xuất tự tổ chức khai thác và cung ứng vật tư Vai trò của các doanh nghiệp Nhà nước chưa được phát huy do nhiều doanh nghiệp công ích vẫn đang trong quá trình xây dựng dự án và cơ sở vật chất đã xuống cấp Điều này khiến nhiều tàu đánh bắt không đạt hiệu quả kinh tế, thậm chí bị thua lỗ, với một số chủ dự án phải trả tàu cho Nhà nước Ngoài ra, trong phân phối giá trị sản phẩm, các chủ dự án chưa tính đúng các khoản chi phí đầu vào, dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật, và họ chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà thiếu quan tâm đến lợi ích lâu dài.

Mặc dù các tỉnh đã tổ chức đào tạo và bồi dưỡng để cấp bằng thuyền trưởng và máy trưởng, nhưng vẫn chưa chú trọng vào việc nâng cao trình độ hiểu biết về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và tay nghề cho ngư dân Điều này dẫn đến việc đa số ngư dân còn lúng túng trong việc sử dụng tàu, máy móc thiết bị hàng hải, khai thác trên tàu, cũng như trong việc hạch toán tài chính và phân phối lợi nhuận.

Công tác điều tra nguồn lợi hải sản, xác định ngư trường, mùa vụ và nghề nghiệp khai thác hiện đang gặp nhiều hạn chế Việc áp dụng công nghệ trong khai thác và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch cũng chưa được tối ưu, ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác của ngư dân Cần cải thiện công tác này để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngư dân trong việc khai thác hải sản.

Tỷ lệ trả nợ cho Nhà nước hiện nay chỉ đạt 14,51% so với kế hoạch, cho thấy mức độ thực hiện còn thấp Một số tỉnh, thành phố như Ninh Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình, Quảng Ninh, Nam Định, Quảng Trị, Phú Yên và Bình Thuận có tỷ lệ trả nợ đến hạn không quá 6%, điều này phản ánh sự cần thiết phải cải thiện hiệu quả quản lý nợ công tại các địa phương này.

Chủ trương đóng tàu khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ là một chiến lược quan trọng, nhưng hiện tại còn gặp nhiều khó khăn do thời gian chuẩn bị hạn chế và đầu tư chưa đồng bộ Mặc dù đã có đầu tư cho lĩnh vực đóng tàu, các lĩnh vực liên quan như điều tra nguồn lợi hải sản, dự báo ngư trường, đào tạo lao động kỹ thuật, và tổ chức sản xuất vẫn chưa được chú trọng đúng mức Sự thiếu sót trong các lĩnh vực này dẫn đến việc chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của hoạt động khai thác hải sản xa bờ.

Vai trò quản lý của Ngành từ Trung ương đến địa phương vẫn còn nhiều yếu kém trong tổ chức, chỉ đạo và triển khai Việc phân bổ vốn cho các chủ đầu tư thiếu trọng tâm, dẫn đến tình trạng một số nơi cần vốn nhưng không đủ, trong khi những nơi được phân bổ lại không thể duyệt dự án Ngoài ra, chưa có giải pháp hiệu quả cho tổ chức sản xuất dịch vụ hậu cần tiêu thụ sản phẩm ở vùng biển xa bờ, gây hạn chế về hiệu quả kinh tế.

Trình độ dân trí của ngư dân hiện nay còn hạn chế, điều này dẫn đến khó khăn trong việc đào tạo và cấp chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng cho các tàu lớn Việc nâng cao năng lực và kiến thức cho ngư dân là cần thiết để cải thiện chất lượng nhân lực trong ngành đánh bắt hải sản.

Nhiều ngư dân nghèo ở miền Bắc và miền Trung gặp khó khăn về vốn lưu động, buộc họ phải vay mượn với lãi suất cao Sau khi tàu đánh bắt hoạt động hiệu quả, họ phải ưu tiên trả nợ trước cho các khoản vay này, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho Nhà nước.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH KIÊN GIANG 5

Điều kiện tự nhiên biển 6 3 TÀI NGUYÊN THUÛY SẢN TặNH KIEÂN GIANG 7

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển chương trình khai thác hải sản xa bờ tỉnh Kiên Giang, giai đoạn

1 CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ CỦA NHÀ

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ngành thủy sản đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn theo Nghị quyết Ban chấp hành trung ương 5 (khóa VIII) Theo Chỉ thị 20/CT-TW ngày 22/09/1997 của Bộ Chính trị, việc phát triển kinh tế biển cần được đẩy mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bao gồm việc điều chỉnh và sắp xếp lại cơ cấu nghề cá, cũng như hoán đổi nghề cá gần bờ.

Hạn chế đóng mới tàu thuyền nhỏ và khuyến khích phát triển tàu thuyền lớn cho nghề đánh bắt xa bờ Đầu tư có trọng điểm vào nghề khơi nhằm xây dựng các tổ hợp đánh cá hiện đại và mạnh mẽ, đặc biệt tập trung vào khu vực Trung bộ và Nam bộ.

Vào đầu năm 1997, Bộ Thủy sản đã triển khai đề án khai thác hải sản tại vùng biển xa bờ, và đề án này đã nhận được sự chấp thuận từ Thủ tướng Chính phủ theo Thông báo số 17/TB.

Vào ngày 09/06/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 393/TTg, quy định về quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư cho các dự án đóng mới và cải hoán tàu đánh bắt hải sản xa bờ Quyết định này được thực hiện sau hơn một năm kể từ thông báo của Văn phòng Chính phủ vào ngày 27/02/1997.

03/09/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

Quyết định 159/1998/QĐ-TTg đã sửa đổi một số điều trong qui chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ, nhằm điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới Quyết định này được ban hành kèm theo Quyết định số 393/TTg.

Sau gần 3 năm triển khai thực hiện chương trình khai thác hải sản xa bờ, có thể rút ra những mặt đã đạt được đến năm 2000 là:

Đã hình thành một lực lượng sản xuất hùng mạnh với 868 tàu được đóng mới và cải hoán nhờ vào nguồn vốn tín dụng ưu đãi Nhiều ngư dân cũng đã sử dụng vốn tự có và hỗ trợ khắc phục hậu quả cơn bão số 5 (1997) để đóng tàu khai thác hải sản xa bờ Hiện nay, số lượng tàu khai thác hải sản xa bờ đã đạt gần 5000 chiếc, tăng hơn 1000 chiếc so với đầu năm 1997, với công suất tăng thêm 265.500 CV.

Để giảm áp lực khai thác ở vùng ven bờ, cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền và nghề nghiệp, loại bỏ dần các phương tiện nhỏ, lạc hậu, năng suất thấp Việc trang bị tàu máy có công suất lớn và công nghệ khai thác tiên tiến sẽ nâng cao năng suất, đồng thời bảo vệ và tái tạo nguồn lợi hải sản Qua đó, ngành khai thác hải sản sẽ phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiền đề cho việc khai thác hải sản viễn dương trong tương lai.

Đội tàu khai thác hải sản đã góp phần tăng sản lượng hải sản phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, với tổng sản lượng đạt 54.544 tấn, tăng 7% so với năm 1997 Sản lượng xuất khẩu thủy sản chính ngạch đạt 7.154 tấn, trong khi hải sản xuất khẩu tiểu ngạch đạt 4.200 tấn Tổng kim ngạch xuất khẩu hải sản đạt 15,26 triệu USD.

- Huy động được nguồn vốn trong dân để đóng tàu lớn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thủy sản.

Để giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho ngư dân, công nhân đóng sửa tàu thuyền, cùng những người làm dịch vụ thu mua, cung ứng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản, ngành Thủy sản và Giao thông vận tải đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả Trước năm 1997, hơn 70 cơ sở đóng tàu thuyền gặp khó khăn do thiếu việc làm, nhưng nhờ vào các chủ trương hỗ trợ, hàng ngàn lao động trong ngành cơ khí và thợ thuyền đã tìm được việc làm, với thu nhập bình quân đạt từ 700 đến 800 ngàn đồng/tháng.

Trong ba năm qua, chúng tôi đã từng bước củng cố và xây dựng mối quan hệ sản xuất tiến bộ ở vùng biển bằng cách chuyển đổi một bộ phận ngư dân từ hoạt động riêng lẻ sang hình thức tổ chức sản xuất có hệ thống như các tập đoàn, tổ hợp tác và hợp tác xã Sự chuyển mình này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa các ngư dân, góp phần phát triển bền vững ngành thủy sản.

167 hợp tác xã và tổ hợp tác chuyên khai thác hải sản xa bờ sẽ phối hợp với các doanh nghiệp Nhà nước, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất tại vùng biển xa bờ.

Để bảo vệ tài nguyên biển và ngăn chặn tàu thuyền nước ngoài xâm phạm trái phép vùng biển Việt Nam, cần đảm bảo sự hiện diện dân sự thường xuyên trên các vùng biển xa bờ Điều này góp phần quan trọng vào việc bảo vệ chủ quyền vùng biển của Việt Nam.

Chủ trương phát triển đánh bắt hải sản xa bờ của Đảng và Nhà nước là đúng đắn, đáp ứng nguyện vọng của ngư dân về việc làm và thu nhập cho cộng đồng nghề cá Điều này phù hợp với thực tế khi nguồn lợi gần bờ đã suy giảm rõ rệt, đồng thời hướng tới sự phát triển công nghiệp hóa Chủ trương này mang lại ý nghĩa lớn về kinh tế – xã hội, an ninh và quốc phòng, không chỉ trong ngắn hạn mà còn lâu dài.

Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, các Bộ ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ để đảm bảo sự quan tâm và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan.

… và của UBND các tỉnh, thành phố ven biển.

Nhà nước đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nghề cá xa bờ, bao gồm cảng cá, bến cá và chợ cá, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành khai thác hải sản.

Sản lượng 7

Vịnh Thái Lan nổi bật với đặc trưng biển nội địa và sự thay đổi theo hai mùa mưa gió Dòng nước chảy vòng tròn theo chiều kim đồng hồ giúp làm phong phú nguồn thức ăn trong khu vực Với đáy vịnh nông và tương đối phẳng, đây là nơi giàu tài nguyên, tạo thành ngư trường lớn cho nhiều nghề khai thác Biển Tây Nam, thuộc tỉnh Kiên Giang và Cà Mau, được xác định là ngư trường khai thác trọng điểm của cả nước.

Khu hệ sinh vật biển mang tính chất nhiệt đới đặc trưng cho khu hệ sinh vật biển Tây Thái Bình Dương với đặc điểm chung là:

Nhiều giống loài cá có số lượng cá thể ít, phân bố không đồng đều và thay đổi theo mùa Chúng di chuyển theo cả chiều dọc và chiều ngang, có chu kỳ sống ngắn và đạt độ thành thục sớm.

Đẻ phân đợt và mùa đẻ kéo dài cho phép sinh vật phát triển theo đa chu kỳ Chúng có biên độ sinh thái rộng, với tốc độ phát triển nhanh trong năm đầu và chậm lại ở các năm tiếp theo Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng sự biến động của sinh vật phụ thuộc vào mùa và khu vực biển.

Trữ lượng hải sản tại vịnh Thái Lan, đặc biệt là vùng biển Tây Nam, chưa được đánh giá chính xác Tuy nhiên, để tổ chức lại sản xuất và phát triển nghề khai thác hải sản tại Kiên Giang một cách hợp lý, cần kết hợp kết quả nghiên cứu từ tổ chức FAO (1968-1971), Viện nghiên cứu Hải sản (1978-1981), cũng như tài liệu từ các tàu thăm dò Liên Xô (1978-1986) và thực tế khai thác của ngư dân Vùng biển Kiên Giang có diện tích khoảng 63.290 km², với trữ lượng hải sản 464.660 tấn, khả năng khai thác cho phép đạt khoảng 44%, tương đương 208.400 tấn.

Khả năng cho phép khai thác (tấn) 208.400

Nhỏ hơn 20m Từ 20 – 50m Trên 50m Độ sâu Diện tích Cá nổi (tấn) Cá đáy (tấn)

Khả năng cho phép khai thác 95.710

Khả năng cho phép khai thác 112.690

Bảng 2: TRỮ LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC CHO PHÉP

Nguồn: Sở thủy sản Kiên Giang, 1999.

Trữ lượng cá nổi hiện đạt 239.280 tấn, chiếm 51,5% tổng trữ lượng, với khả năng khai thác khoảng 40%, tương ứng 95.710 tấn Trong khi đó, trữ lượng cá đáy là 225.380 tấn, chiếm 48,5%, cho phép khai thác khoảng 50%, tương đương 112.690 tấn.

Bảng 3: TÌNH HÌNH PHÂN BỔ CÁ NỔI VÀ CÁ ĐÁY THEO ĐỘ SÂU

Nguồn: Sở thủy sản Kiên Giang, 1999.

Bờ biển Tây Nam không chỉ nổi tiếng với tôm, có khả năng khai thác lên tới 19.000 tấn mỗi năm, mà còn đa dạng với nhiều đặc sản quý giá khác như cá, mực, đồi mồi, hải sâm, rau câu và trai ngọc.

THỰC TRẠNG KHAI THÁC HẢI SẢN

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 1 QUAN ẹIEÅM PHÁT TRIEÅN 24

MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 25

1 / Tăng thu nhập, giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho cộng đồng ngư dân ven biển.

Tăng cường sự đóng góp của ngành khai thác thủy sản vào kinh tế thủy sản của tỉnh là rất quan trọng, đặc biệt trong việc cung cấp nguyên liệu chất lượng cao và đầy đủ cho ngành chế biến.

30 thực phẩm cho thị trường trong nước không chỉ giúp tăng kim ngạch xuất khẩu mà còn góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc gia Đồng thời, những sản phẩm này sẽ nâng cao mức đóng góp của nghề cá nhân dân cho ngân sách nhà nước.

3 / Củng cố sự phát triển bền vững khai thác nguồn lợi hải sản lâu dài.

- Sản lượng thủy sản : 275.796 tấn Trong đó: + Khai thác :

- Kim ngạch xuất khẩu : 60 triệu USD

- Tổng vốn đầu tư XDCB trong 5 năm (2001 – 2005): 878,5 tỷ đồng.

- Giá trị tăng thêm của ngành Thủy sản đến năm 2005 theo giá hiện hành là 2.962 tỷ đồng.

Trong đó: + Khai thác : 998 tỷ đồng.

-Tính theo giá cố định (năm 1994) giá trị gia tăng thêm của ngành Thủy sản là 1.975 tỷ đồng.

-Tốc độ tăng bình quân của giá trị tăng thêm từ năm 2001 –

2005 của ngành Thủy sản Kiên Giang là 15,9% Trong đó: khai thác 5%, nuoâi troàng 18,4%, cheá bieán 26,4%.

-Kim ngạch xuất khẩu (giá hiện hành) tăng bình quân hàng năm 9,3%.

- Sản lượng thủy sản : 331.185 tấn Trong đó: + Khai thác :

- Kim ngạch xuất khẩu : 80 triệu USD

- Tổng vốn đầu tư XDCB trong 5 năm (2006 – 2010): 1.367 tỷ đồng.

- Giá trị tăng thêm của ngành Thủy sản đến năm 2010 theo giá hiện hành là 4.466 tỷ đồng.

Trong đó: + Khai thác : 1.490 tỷ đồng.

Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tốc độ tăng bình quaân (%)

1./ Gía trị sản xuất (Giá so sánh/1994)

- Tính theo giá cố định (năm 1994) giá trị gia tăng thêm của ngành Thủy sản là 2.707 tỷ đồng.

- Tốc độ tăng bình quân của giá trị tăng thêm từ năm 2006 – 2010 của ngành Thủy sản Kiên Giang là 6,4% Trong đó: khai thác 6,3%, nuôi trồng 13,3%, chế bieán 5,9%.

- Kim ngạch xuất khẩu (giá hiện hành) tăng bình quân hàng năm 5,9%.

Bảng 15 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU TỔNG HỢP

PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

Chổ tieõu ẹụn vò Naê m Tốc độ taêng bình quaân (%)

4./ Gớa trũ xuaỏt khaồu Tr USD 39 60 80 9,3

5./ Sản lượng khai thác hải sản Tấn 220.0

6./ Sản lượng thu mua Tấn 190.0 2

Trong đó xuất khẩu qui 0 tửụi " 89.70

- Bình quaân cv/chieác Cv/chieác 80 90 10 0

III./ Cơ sở 1 vật chất 1./

- Chế biến đông lạnh Đvị 6 7 11 3,1 9,

- Chế biến bột cá Đvị 6 6 6 5

- Chế biến nước mắm Đvị 110 11

- Chế biến đôà hộp Đvị 2 2 2 9

Nguồn: Sở thủy sản Kiên Giang, 2000.

Để duy trì việc làm cho ngư dân ven biển, cần giữ mức sản xuất nghề cá ven bờ và hạn chế các nghề gây hại cho cá, tôm, mực con Đồng thời, khuyến khích phát triển tàu lớn có khả năng khai thác dài ngày trên biển nhằm khai thác ngư trường xa bờ và cải tiến công nghệ bảo quản sản phẩm trên biển.

Để khai thác tối đa nguồn lợi hải sản trong vùng đặc quyền kinh tế, cần tăng cường sản xuất nghề cá xa bờ Mục tiêu đến năm 2000 đạt sản lượng khai thác 30.000 tấn ở vùng ngoài 50 m nước và đến năm 2010 nâng con số này lên 80.000 tấn.

Tạo ra nhiều cơ hội và thu hút đầu tư vốn là cần thiết để hỗ trợ các hộ ngư dân phát triển tàu lớn khai thác xa bờ, từ đó góp phần tạo ra nhiều việc làm cho ngư dân.

4 / Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi, quản lý tốt vùng biển, có kế hoạch tái tạo nguồn lợi ngày càng phong phú hôn.

Để phát triển bền vững ngành khai thác hải sản, cần chú trọng vào việc nâng cấp và phát triển các ngành hỗ trợ như hệ thống cảng cá và bến cá Đồng thời, việc đóng sửa tàu thuyền, sản xuất ngư lưới sợi, và điều tra nguồn lợi cũng rất quan trọng Ngoài ra, chuyển giao công nghệ, dự báo thiên tai, cứu hộ và thông tin liên lạc khuyến ngư sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong ngành này.

Chổ tieõu Tổng sản lượng (tấn) Năm 2001

Vùng từ dưới 10m nước vào bờ

Vùng từ 50m nước trở ra

2.2.1 Mục tiêu sản lượng và cơ cấu sản lượng

Bảng 16: SẢN LƯỢNG KHAI THÁC TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN

Nguồn: Sở thủy sản Kiên Giang, 2000.

Trong giai đoạn 2001 – 2005, mức gia tăng tổng thể đạt 13,64%, tương đương với mức tăng trung bình hàng năm là 3,25% Cụ thể, khu vực từ 20m nước trở vào bờ có xu hướng giảm, trong khi vùng từ 20–50m nước ghi nhận mức tăng 9,71% Đặc biệt, nghề cá xa bờ tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ 71,66%, trung bình mỗi năm tăng 14,33%.

* Thời kỳ 2006 – 2010: mức gia tăng 16%, bình quân mỗi năm tăng

3,2% Trong đó vùng từ 20 m nước trở vào bờ giảm, vùng từ 20 –

50 m nước tăng 9,64%, bình quân mỗi năm tăng 1,93% Vùng ngoài 50m nước tăng 55,33%, bình quân tăng 11,1%.

Bảng 17 : MỤC TIÊU CƠ CẤU SẢN LƯỢNG

Naêm Tổng sản lượng (tấn) 220.0 2010

Nguồn: Sở thủy sản Kiên 0

Trong giai đoạn 2006 – 2010, tổng sản lượng có mức tăng trưởng hạn chế, nhưng dự kiến giá trị bình quân sẽ tăng lên nhờ vào việc tổ chức khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao và cải thiện chất lượng bảo quản sau thu hoạch.

2.2.2 Mục tiêu tăng tàu thuyền và công suất

Bảng 18: TÀU THUYỀN VÀ CÔNG SUẤT

- Bỡnh quaõn Cv/phửụng 00 tieọn cv/chieỏ c 80,0

Nguồn: Sở thủy sản Kiên 0

Giai đoạn 2001 – 2005, số lượng tàu thuyền tăng thêm 350 chiếc, với tổng công suất tăng thêm 104.500 mã lực Bình quân công suất của các tàu thuyền mới đạt 298,57 mã lực mỗi chiếc, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong ngành hàng hải trong giai đoạn này.

Trong giai đoạn 2006 – 2010, số lượng tàu thuyền tăng lên đáng kể với 350 chiếc mới, chủ yếu là tàu lớn phục vụ cho khai thác xa bờ và viễn dương Điều này dẫn đến việc công suất tổng thể của tàu thuyền tăng thêm 115.500 cv, với bình quân công suất đạt 318,57 cv/chiếc Mỗi năm, công suất tàu thuyền được cải thiện đáng kể, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong ngành hàng hải.

Bình quân công suất trên phương tiện ngày càng nâng cao, từ 80cv/chiếc năm 2000 và tiếp tục tăng đến năm 2010 đạt 100cv/chieác.

2.2.3 Mục tiêu tăng năng suất khai thác

Bảng 19 : NĂNG SUẤT KHAI THÁC

- Bình quân sản lượng trên mã lực

- Bình quân sản lượng trên

Nguồn: Sở thủy sản Kiên Giang, 2000.

Bình quân sản lượng trên mã lực đang có xu hướng giảm do việc khai thác vùng xa bờ và các đối tượng có giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, đến năm 2010, nhu cầu sử dụng máy thủy của ngư dân đã tăng lên so với máy bộ, dẫn đến hiệu quả làm việc cao hơn và bình quân sản lượng trên mã lực bắt đầu tăng trở lại.

Sự phát triển của tàu lớn đã dẫn đến việc tăng bình quân sản lượng trên mỗi phương tiện khai thác Theo kết quả điều tra năng lực tàu thuyền năm 1998, chỉ tính các tàu có công suất từ 10 CV trở lên, cho thấy bình quân sản lượng trên phương tiện năm 2000 cao hơn so với các năm trước đó.

2.2.4 Mục tiêu thu hút lao động

Bảng 20: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG

Tổng số lao động (người) 52.500 58.000 201063.000

Nguồn: Sở thủy sản Kiên Giang, 2000.

Dự kiến tốc độ lao động hàng năm thời kỳ 2001 – 2005 là 1,75% (1.100 người) Thời kỳ 2006 – 2010 là 1,3% (1.000 người).

2.2.5 Mục tiêu tăng năng suất lao động

Bảng 21: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

Năng suất lao động tấn/LĐ 4,19 4,31 4,60

Nguồn: Sở thủy sản Kiên Giang, 2000.

Thời kỳ 2001 – 2010 năng suất lao động tăng 15%, bình quân hàng năm tăng 1,5%.

Bảng 22: THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG

Nguồn: Sở thủy sản Kiên Giang, 2000 ĐVT: Triệu đồng/tháng

Thu nhập của người LĐ 1,2 1,6 20102,0

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH 31

3.1 PHÁT TRIỂN NGHỀ CÁ VÙNG LỘNG (từ 30m nước sâu trở lại)

Mặc dù nghề cá vùng lộng đã đạt mức bão hòa, nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng trong sản lượng hải sản trong những năm tới Cần thiết phải củng cố, cải tiến và điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp cùng với phương tiện hiện có Việc tổ chức khai thác hợp lý không chỉ bảo vệ nguồn lợi hải sản mà còn tạo ra việc làm cho lực lượng lao động trong ngành nghề cá.

Vẫn duy trì và từng bước giảm dần số lượng phương tiện để giảm cường độ khai thác vùng này.

Bảng 23: PHÁT TRIỂN SỐ LƯỢNG, CÔNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CỦA

CÁC NGHỀ KHAI THÁC (từ vùng 0 – dưới 10 m nước saâu)

Danh muùc Naờm 2001 Naờm 2005 Naờm 2010

Nghề cào(công suất 45-89cv)

Ngheà reâ(coâng suaát 250cv)

- Ngheà reâ(coâng 0 suaát>cv)

- Ngheà vaây(coâng 0 suaát>cv) 80 1690

- Ngheà caâu(coâng 0 suaát>cv)

Từ năm 2000, tỉnh có 47 cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, chủ yếu ở các huyện ven biển và hải đảo Hàng năm, số tàu đóng mới tăng từ 100

Tại khu vực cảng cá Tắc Cậu, có một trung tâm sửa chữa tàu lớn, cùng với các trung tâm nghề cá khác như Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương, Kiên Hải và Phú Quốc, ngành Thủy sản đã hợp tác với các ngành liên quan để xây dựng các trạm sửa chữa cơ khí Các trạm này được trang bị đầy đủ dụng cụ và máy móc chuyên dụng, cùng với đội ngũ thợ lành nghề, giúp nhanh chóng sửa chữa và lắp đặt máy thủy công suất lớn, từ đó giải quyết kịp thời mọi sự cố và đưa phương tiện vào sản xuất hiệu quả.

Trong ngành đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, việc sử dụng gỗ truyền thống đang dần được thay thế bởi các vật liệu mới có độ bền cao và giá cả hợp lý Ngành Thủy sản đang hợp tác với các viện nghiên cứu và trường đại học để nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ Đặc biệt, vật liệu composite và thép không rỉ đang được chú trọng, phục vụ cho việc đóng tàu công suất lớn khai thác xa bờ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong bối cảnh nguồn gỗ ngày càng khan hiếm.

3.3 ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ DỊCH VỤ NGHỀ CÁ

Tiếp tục đầu tư vào kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghề cá là cần thiết Cần tăng cường cơ sở đóng sửa chữa tàu thuyền và sửa chữa cơ khí, đồng thời hoàn thành và sử dụng hiệu quả các cảng cá, bến cá Điều này sẽ góp phần hình thành trung tâm kinh tế kỹ thuật tổng hợp tại các khu vực như thị xã Hà Tiên, Rạch Giá, Tắc Cậu, Xẻo Nhàu, Ba Hòn, Dương Đông, An Thới, Thổ Châu, Nam Du và Hòn Tre.

3.3.1.Xây dựng khu trú bão cho tàu khai thác xa bờ:

Vùng biển Tây Nam Bộ là ngư trường trọng điểm của cả nước, thu hút hàng chục ngàn tàu thuyền từ Kiên Giang và các địa phương khác mỗi năm Tuy nhiên, thời tiết ngày càng phức tạp, với áp thấp nhiệt đới và gió bão bất thường, gây đe dọa đến tính mạng và tài sản của ngư dân Do đó, việc đầu tư xây dựng khu trú bão an toàn cho tàu khai thác xa bờ là rất cần thiết Kết quả khảo sát cho thấy khu vực Hòn Lớn, quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải là địa điểm lý tưởng cho công trình này, mang tầm quốc gia.

TW đang chú trọng đầu tư vào nguồn kinh phí từ chương trình Biển Đông – Đảo xa Việc hình thành khu trú bão sẽ mang lại sự an tâm cho ngư dân, giúp họ yên tâm khai thác hải sản xa bờ.

3.3.2.Xây dựng chợ cá trên biển:

Dự báo cho thấy lực lượng tàu khai thác xa bờ đang gia tăng, với sản lượng khai thác thủy sản vùng khơi tỉnh Kiên Giang đạt 194.600 tấn vào năm 2005 Để tiết kiệm thời gian và tăng cường ngày hoạt động trên biển, cần xây dựng một chợ cá trên biển gần ngư trường Chợ cá này sẽ trở thành trung tâm mua bán thủy sản quốc gia, giúp tàu khai thác tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, đảm bảo giá cả hợp lý và nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, người sản xuất cũng sẽ tăng lợi nhuận nhờ giảm chi phí bảo quản và vận chuyển.

Đến năm 2010, tỉnh Kiên Giang đã hoàn thiện hệ thống cảng cá và bến cá, đáp ứng nhu cầu cho 8.000 tàu thuyền khai thác hải sản ở các tuyến khơi, lộng và bờ Hệ thống này không chỉ hỗ trợ việc tiếp nhận sản phẩm thủy sản mà còn đảm bảo công tác hậu cần hiệu quả cho ngành thủy sản địa phương.

4 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

4.1.GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ VÀ VỐN

Vốn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thủy sản theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Trước đây, sự thiếu hụt vốn đã dẫn đến các công trình xây dựng không đồng bộ và chậm đổi mới công nghệ, với phần lớn đầu tư cho khai thác chỉ tập trung vào các tàu công suất nhỏ, không đủ khả năng khai thác xa bờ Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất ngày càng tăng Do đó, cần huy động mọi nguồn vốn, đặc biệt là khai thác tối đa nguồn vốn từ dân, sử dụng hợp lý nguồn vốn Nhà nước và thu hút vốn liên doanh liên kết trong và ngoài nước để phát triển sản xuất trong tương lai.

4.1.1 Biện pháp 1: Đầu tư cho khai thác. Để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả khai thác, đảm bảo giá trị kinh tế, gắn khai thác với bảo vệ nguồn lợi, góp phần bảo vệ an ninh vùng biển, trước hết phải đầu tư phát triển mạnh phương tiện có công suất lớn, tổ chức đánh bắt xa bờ, xa đảo, từng bước mở rộng ngư trường về biển Đông và Trường

Nghề cá nhân dân đóng vai trò chủ lực trong khai thác thủy sản, cả về quy mô lẫn sản lượng Cần tập trung xây dựng đội tàu quốc doanh vững mạnh để dẫn dắt hoạt động khai thác biển, đồng thời hướng dẫn và bảo vệ ngư dân trong quá trình sản xuất trên biển.

Hiện tại, công suất bình quân của các phương tiện là 73,20 cv/chiếc, và mục tiêu đến năm 2010 là đạt 100 cv/chiếc Để đạt được điều này, từ năm 1999 đến 2010, dự kiến sẽ tăng thêm 1.597 chiếc tàu thuyền, tức bình quân mỗi năm tăng 133 chiếc, trong đó 70 – 80% là loại tàu có công suất trên 100 cv Tổng công suất sẽ được cải thiện đáng kể.

331.254 cv và vốn đầu tư trong 15 năm (1996 – 2010) là 1.651,2 tỷ đồng.

* Để thực hiện tốt mục tiêu nêu trên, phải cần tập trung chỉ đạo:

Quốc doanh đánh cá Kiên Giang cần tận dụng nguồn vốn tự có để tiến hành trung, đại tu các tàu hiện có Đồng thời, cần khẩn trương thực hiện đề án nâng cấp 15 tàu lớn đã được Bộ Thủy Sản phê duyệt, sử dụng nguồn vốn từ chương trình biển Đông và đảo xa của Chính phủ Ngoài ra, việc đóng mới 6 tàu với tổng vốn đầu tư 17 tỷ đồng cũng cần được triển khai sớm.

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 34 1 Giải pháp veà đầu tử và voán 34

Trong đó Khai thác Nuoâi troàng Cheá bieán Dũch vuù

- Từ năm 2001 – 2005 bình quân cả đóng mới và phương tiện thay máy:

- Từ năm 2006 – 2010 bình quân cả đóng mới và phương tiện thay máy:

- Tỷ trọng yêu cầu vốn: từ 2001 – 2005 – 2010 của từng dự án dự kiến như sau: Tổng số: 100%, trong đó khai thác chiếm

67,06%, nuoõi troàng 10,56%, cheỏ bieỏn 10,57%, dũch vuù 11,8%.

- Nguồn vốn tổng số: 100% Trong đó:

Vốn ngân sách TW: 165,718 tỷ đồng chiếm 6,73%.

Vốn ngân sách địa phương: 42,3 tỷ đồng chiếm 1,75%.

Vốn vay: 1.690,83 tỷ đồng chiếm 68,69%.

Nguồn vốn khác: 561,7 tỷ đồng chiếm 22,81%.

4.2 GIẢI PHÁP KHUYẾN NGƯ VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY

Chương trình khai thác hải sản xa bờ nhằm phát triển hiệu quả ngành đánh bắt hải sản, tập trung vào các nghề như cào, lưới rê, lưới bao và câu, nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị xuất khẩu Để đạt được mục tiêu này, cần tiếp tục khai thác tốt ngư trường hiện có và mở rộng ra vùng biển xa bờ với độ sâu trên 50m Đồng thời, cần đẩy mạnh khai thác ngư trường Trường Sa để tối ưu hóa nguồn lợi hải sản.

Biển Đông và hải đảo đóng vai trò quan trọng trong chương trình khai thác hải sản xa bờ, nhằm chuyển dịch phương tiện tàu thuyền theo hướng khai thác bền vững Việc giảm mật độ và áp lực khai thác ven bờ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho tôm, cá con phát triển mà còn góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh hải quốc gia.

Nguồn lợi thủy sản ở biển Tây Nam Bộ và biển Việt Nam đang giảm sút do nhiều nguyên nhân Hai nguyên nhân chính bao gồm: sự giảm sút nguồn lợi do chết tự nhiên và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng từ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cùng với tác động của con người đến môi trường sống trong quá trình khai thác không hợp lý.

Theo đánh giá của các nhà khoa học, nguyên nhân giảm nguồn lợi do chết tự nhiên không đáng kể, chỉ chiếm khoảng 5 –

Sản lượng thủy sản tại vùng biển Kiên Giang đã giảm sút 10%, chủ yếu do tác động tiêu cực từ hoạt động của con người Những yếu tố gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lợi thủy sản ở khu vực này cần được chú ý và khắc phục kịp thời.

* Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản cần thực hiện một số biện pháp sau:

4.2.1 Biện pháp 1: Thực hiện đầy đủ qui định bảo vệ nguồn lợi thủy sản của Nhà nước.

Tuyên truyền nội dung quyết định số 1371/QĐ-UB ngày 26/11/1996 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cùng với Chỉ thị 01/CT-T Tg ngày 02/01/1998 của Chính phủ cấm sử dụng chất độc, chất nổ và xung điện trong khai thác thủy sản, nhằm nâng cao nhận thức của người dân và các tổ chức, cơ quan chức năng trong tỉnh về việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản.

- Nghiêm cấm khai thác, chế biến, tiêu thụ các loài thủy sản cấm khai thác hoặc chưa đến tuổi khai thác theo thông tư số 04/TT – TS ngày 30/05/1990.

Ngày 29 tháng 6 năm 1999, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành quyết định số 1236/1999/QĐ-UB, cấm khai thác thủy sản bằng các phương pháp xiệp, te, bóng mực và cào ven bờ trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường biển.

Nghiên cứu điều tra nguồn lợi thủy sản nhằm xác định các đối tượng cần bảo vệ và quy định thời gian, mùa vụ khai thác cho từng khu vực Đồng thời, cần thiết lập các quy định hạn chế một số nghề khai thác, phù hợp với tình hình và diễn biến nguồn lợi thủy sản trong vùng biển.

Việc thống kê số liệu thực tế về các loài hải sản như mực, tôm tích, tôm hùm, bào ngư và hải sâm tại vùng biển Kiên Giang là cần thiết nhằm đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ nguồn giống quý hiếm.

Quản lý cấp giấy phép hoạt động nghề cá cần tuân thủ đúng quy định và định hướng phát triển ngành, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền và nghề nghiệp phù hợp với xu thế sản xuất xa bờ Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong tương lai.

Để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh trong ngành nuôi trồng thủy sản, cần tăng cường quản lý giống tại các cơ sở sản xuất, ươm nuôi, và các đại lý mua bán cũng như vận chuyển giống từ ngoài tỉnh Việc này giúp phát hiện kịp thời mầm bệnh trên tôm, cá giống, từ đó có biện pháp xử lý ngay, bảo vệ người chăn nuôi khỏi thiệt hại do dịch bệnh gây ra.

4.2.2 Biện pháp 2: Các nghề cần hạn chế

Cào tôm, cá (Mắc lưới ở đụt cào)

+ Tàu có công suất 0 cv

Lưới vây, trừ vây cá cơm, cùng với các nghề kết hợp ánh sáng, đóng vai trò quan trọng trong ngành đánh bắt thủy sản Lưới vây cá cơm thường được sử dụng trong các hoạt động đánh bắt, đặc biệt là ở các vùng biển cạn và cửa sông Ngoài ra, các loại đăng như đáy biển hàng cạn, te và xiệp cũng được áp dụng để tăng hiệu quả trong việc thu hoạch hải sản.

Lưới rê cá trích Lưới rê thu

Lưới rê tôm (lớp giữa)

* Thời kỳ 2001 – 2005: không cho đăng ký nghề cào máy dưới

Theo quy định mới, nghề cào máy dưới 20 cv sẽ bị cấm hoàn toàn, trong khi đó, nghề cào máy từ 20 cv đến 90 cv sẽ giữ nguyên hiện trạng Chỉ cho phép đăng ký mới đối với nghề cào với công suất máy từ 90 cv trở lên Đồng thời, nghề rê, câu với công suất máy trên 60 cv và nghề vây với công suất máy từ 90 cv trở lên cũng được quy định rõ ràng.

* Thời kỳ 2006 – 2010: Hạn chế phát triển thêm nghề cào, các nghề khai thác có tính chọn lọc chỉ cho đăng ký máy mới trên

4.2.3 Biện pháp 3: Qui định kích thước mắt lưới Bảng 28: QUI ĐỊNH KÍCH THƯỚC MẮT LƯỚI TẠI CÁC MỐC

Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản và giảm tỷ lệ tôm, cá, mực con bị đánh bắt, cần quy định kích thước mắt lưới tại các ngư cụ chính Điều này sẽ giúp đảm bảo thu nhập cho ngư dân trong quá trình quản lý nguồn tài nguyên biển.

4.2.4 Biện pháp 4: Phân vùng cấm để bảo vệ các bãi sinh sản và các loại hải sản chưa đến tuổi khai thác.

Trong vùng nước 10m trở vào bờ, các bãi san hô, thảm thực vật và đá ngầm là nơi sinh sản quan trọng của mực, cá và nơi tập trung nhiều ấu trùng cùng tôm con Do đó, cần thực hiện các biện pháp hạn chế và cấm khai thác hoàn toàn để bảo vệ nguồn lợi thủy sản Để đảm bảo đời sống ổn định cho người dân ven biển và huyện đảo, cần quy định cấm theo các mốc thời gian được nêu trong bảng dưới đây.

Bảng 29: QUI ĐỊNH VÙNG CẤM KHAI THÁC THEO CÁC MỐC

Vuứng caỏm quanh năm (đối với tất cả các

Từ bờ ra đến độ sâu 5m nước và quanh các đảo từ bờ đảo ra 1

Từ bờ ra đến độ sâu 10m nước và quanh các đảo từ bờ đảo ra 1 hải lý hải lý Vùng cấm các nghề sát hại nhiều tôm, mực

4.2.5 Biện pháp 5: Phân tuyến khai thác trên bieồn

Mục đích của việc phân tuyến khai thác là nhằm phân bổ đồng đều lực lượng khai thác trên biển, từ đó hạn chế hoạt động khai thác ven bờ để bảo vệ các loài tôm, cá và mực con.

Bảng 30: PHÂN TUYẾN KHAI THÁC THEO CÁC MỐC THỜI KYỉ

Từ đường có độ sâu 10m nước trở ra khơi

Từ đường có độ sâu 15m nước trở ra khơi

Phương tiện cơ giới c.suất từ 60cv trở leân

Từ đường có độ sâu 15m nước trở ra khôi

Từ đường có độ sâu 20m nước trở ra khơi

Phửụng tieọn cụ giới c.suất treân 110cv

Từ đường có độ sâu 20m nước trở ra khôi

KIEÁN NGHÒ 49

Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, cần vận động toàn dân tham gia sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội Triển khai các dự án theo quyết định 773/TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm khai thác tiềm năng đất hoang hóa và mặt nước chưa được tận dụng cho nuôi trồng thủy sản Trong quá trình khai thác, chế biến và mua bán hàng thủy sản, cần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp, theo chủ trương cải cách hành chính, nhằm khuyến khích phát triển sản xuất và đẩy mạnh lưu thông hàng thủy sản theo quy định của Nhà nước.

Để thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản, cần động viên và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn để đóng mới phương tiện có công suất lớn, phục vụ cho việc khai thác xa bờ Điều này sẽ tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đồng thời tăng cường khả năng tham gia xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước Bên cạnh đó, việc phát triển ngành thủy sản cũng góp phần tích cực trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và giữ gìn an ninh quốc gia.

Đối với nuôi trồng thủy sản, hạng đất tính thuế được áp dụng tương tự như đất sản xuất nông nghiệp liền kề, và thời gian nộp thuế linh hoạt theo thời vụ thu hoạch Trong trường hợp sản xuất gặp thiên tai hoặc dịch bệnh, người nuôi trồng thủy sản vẫn được hưởng chính sách miễn giảm thuế tương tự như sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo ra sự công bằng xã hội, hỗ trợ người dân vượt qua khó khăn và sớm ổn định cuộc sống cũng như sản xuất.

Đề nghị Bộ Thủy sản và Bộ Tài chính sớm xác định rõ vùng khai thác xa bờ tại ngư trường Kiên Giang và Cà Mau, đồng thời cung cấp hướng dẫn cụ thể để xác nhận phương tiện của ngư dân tham gia khai thác xa bờ Điều này sẽ giúp ngành thuế địa phương có chính sách miễn giảm thuế phù hợp.

Để đảm bảo hiệu quả cao trong việc triển khai Qui hoạch phát triển kinh tế ngành Thủy sản và chương trình khai thác hải sản xa bờ giai đoạn 2001 – 2010, cần có những kiến nghị cụ thể từ các cấp quản lý.

5.1.1.Thiết lập an ninh – trật tự khai thác:

Để sớm lập lại an ninh trật tự trên vùng biển Tây Nam, đặc biệt là khu vực chồng lấn giữa Việt Nam và Thái Lan cũng như vùng nước giữa Việt Nam và Campuchia, cần tăng cường lực lượng kiểm tra trên biển của bộ đội biên phòng, hải quân và không quân Việc này nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh hải Việt Nam từ tàu nước ngoài, từ đó bảo vệ an toàn cho tính mạng và tài sản của ngư dân Khi an ninh được đảm bảo, ngư dân sẽ yên tâm ra khơi bám biển dài ngày.

Nhà nước cần thúc đẩy đầu tư cho các công trình cảng cá tuyến đảo, cụm kinh tế kỹ thuật trung tâm và các làng cá trọng điểm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản Đặc biệt, cần xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống cảng lên xuống cá và các điểm sửa chữa tàu bè, nhằm tạo thuận lợi cho việc ra vào và bảo trì tàu thuyền.

Chính sách giá cả hợp lý cho dầu khai thác hải sản là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu tăng đột biến gần đây Việc thu thuế cầu đường trên xăng dầu đối với tàu thuyền khai thác hải sản đã gây thiệt hại cho ngư dân, khi mà mọi chi phí đều gia tăng trong khi lợi nhuận từ khai thác hải sản chỉ tăng chậm, không đủ để bù đắp.

5.1.4.Chính sách thuế Đề nghị khu vực khai thác quanh đảo Thổ Châu (Huyện Phú Quốc) là thuộc phạm vi vùng biển xa bờ được giảm thuế, đồng thời đơn giản thủ tục xác nhận giảm thuế, tránh rườm rà gây khó khăn cho dân.

5.1.5.Chính sách về lãi suất

Ngành Ngân hàng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và hộ gia đình vay vốn dễ dàng và kịp thời trong các dự án khai thác hải sản xa bờ Cần ưu tiên vốn vay với lãi suất thấp và thời gian cho vay trung và dài hạn để hỗ trợ đóng mới phương tiện khai thác Đồng thời, trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến hải sản, cần có chính sách lãi suất hỗ trợ cho các đối tượng sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu.

- Mở rộng các hình thức thế chấp nhà cửa, đất đai, phương tiện sản xuất hoặc bằng tín chấp có sự bảo lãnh của chính quyền ủũa phửụng.

Khuyến khích ngư dân khai thác xa bờ bằng cách đơn giản hóa thủ tục cho vay, áp dụng mức lãi suất ưu đãi và thời gian cho vay tối thiểu 5 năm, giúp người sản xuất có khả năng trả nợ đúng hạn Đối với ngư trường xa khu vực DK1, cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp.

Nhà nước sớm ban hành chính sách thuế đặt biệt để kích thích ngư dân đưa phương tiện ra khai thác tại ngư trường này ngày càng nhieàu hôn.

Nhà nước và các cấp địa phương cần xây dựng chính sách xã hội hỗ trợ gia đình ngư dân khai thác hải sản xa bờ Đặc điểm của ngư dân thường là nam giới, là trụ cột gia đình, nhưng họ phải ra khơi dài ngày, có khi liên tục từ 3 đến 6 tháng, khiến họ gặp khó khăn trong việc chăm sóc và quan tâm đến gia đình.

Cần thiết phải triển khai các biện pháp và chính sách xã hội hợp lý nhằm hỗ trợ ngư dân đang hoạt động khai thác hải sản gần bờ trong việc chuyển đổi sang những ngành nghề phù hợp hơn.

5.1.8.Ban hành Luật nghề cá

Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa, cần thiết phải ban hành Luật Nghề cá Việt Nam sớm, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong thực hiện giữa các ngành, bộ và địa phương.

5.2 ĐỐI VỚI NGƯỜI SẢN XUẤT

Đẩy mạnh phong trào đoàn kết và tương trợ giữa các ngư dân là rất quan trọng, nhằm giúp đỡ nhau về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm Theo phương châm “Lá lành đùm lá rách” và “Người có điều kiện giúp đỡ người khó”, sự hỗ trợ lẫn nhau sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong cộng đồng ngư dân.

Ngày đăng: 27/08/2022, 17:03

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w