1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

109 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Phí Sản Xuất Gạch Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Duy Khánh
Tác giả Trần Huyền Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 744,71 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI (14)
    • 1.1. Chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (34)
      • 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (34)
      • 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (35)
    • 1.2. Quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (36)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (36)
      • 1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (37)
      • 1.2.3. Bộ máy quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (38)
      • 1.2.4. Nội dung quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (40)
      • 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp (49)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT GẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DUY KHÁNH GIAI ĐOẠN 2018-2020 (15)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh (53)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh (53)
      • 2.1.2. Những sản phẩm dịch vụ được cung ứng bởi Công ty Cổ phần thương mại (53)
    • 2.2. Thực trạng sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh (59)
      • 2.2.1. Quy trình sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh (59)
      • 2.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh (60)
    • 2.3. Quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh giai đoạn 2018-2020 (62)
      • 2.3.1. Bộ máy quản lý chi phí sản xuất (62)
      • 2.3.2. Lập kế hoạch chi phí sản xuất (67)
      • 2.3.3. Xác định chi phí sản xuất (74)
      • 2.3.4. Phân tích, đánh giá chi phí sản xuất (79)
      • 2.3.5. Chuẩn hoá và cải tiến chi phí sản xuất (87)
    • 2.4. Đánh giá quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại (91)
      • 2.4.1. Đánh giá mục tiêu quản lý chi phí sản xuất gạch (91)
      • 2.4.2. Điểm mạnh của quản lý chi phí sản xuất gạch (92)
      • 2.4.3. Hạn chế của quản lý chi phí sản xuất gạch (93)
      • 2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế (95)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT GẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DUY KHÁNH ĐẾN NĂM 2025 (25)
    • 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh đến năm 2025 (98)
      • 3.1.1. Mục tiêu sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh đến năm 2025 (98)
      • 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh đến năm 2025 (99)
      • 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi phí sản xuất (100)
      • 3.2.2. Hoàn thiện lập kế hoạch chi phí sản xuất (100)
      • 3.2.3. Hoàn thiện xác định chi phí sản xuất (101)
      • 3.2.4. Hoàn thiện phân tích, đánh giá chi phí sản xuất (103)
      • 3.2.5. Hoàn thiện chuẩn hoá và cải tiến chi phí sản xuất (104)
      • 3.2.6. Một số giải pháp khác (105)
    • 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước (106)
  • PHỤ LỤC (0)
    • Hộp 2.2. Đánh giá lập kế hoạch chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần Thương mại Duy Khánh (74)
    • Hộp 2.3. Đánh giá xác định chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần Thương mại (79)
    • Hộp 2.4. Đánh giá phân tích, đánh giá chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần Thương mại Duy Khánh (87)
    • Hộp 2.5. Đánh giá thực trạng chuẩn hóa và cải tiến chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần Thương mại Duy Khánh (90)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Chi phí sản xuất là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho quản lý DN và có mối quan hệ mật thiết với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục đích đạt được tỷ suất lợi nhuận mong muốn, do đó ngoài vấn đề tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng thì vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu của DN. Một trong những yếu tố chủ yếu giúp cho DN tồn tại và phát triển cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh là làm thế nào để đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng, đúng thời hạn, đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng với một chi phí tối thiểu. Yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch phát triển mở rộng và tăng trưởng của DN. Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh là doanh nghiệp chuyên cung cấp vật tư nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, xây dựng công trình dân dụng, đường bộ, sản xuất kinh doanh gạch không nung phục vụ chủ yếu trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tuy nhiên tính chất hoạt động của Công ty lại phức tạp, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh về giá cả với các DN khác trên địa bàn tỉnh. Công ty luôn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh của mình, mong muốn tìm kiếm được nhiều khách hàng để nâng cao lợi nhuận. Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh được thành lập năm 2004, là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần với những ngành nghề kinh doanh chính là: Cung cấp vật tư nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, xây dựng công trình dân dụng, đường bộ, sản xuất kinh doanh gạch không nung. Quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên các hoạt động kinh doanh của Công ty phần lớn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết và biến động của thị trường. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh về giá cả với các DN khác trên địa bàn, do vậy đòi hỏi Công ty phải quản lý tốt chi phí từng hoạt động kinh doanh để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và ngày càng phát triển. Một trong số những hoạt động kinh doanh góp phần mang lại nhuận cho Công ty đó là sản xuất gạch không nung phục vụ cho hoạt động xây dựng của Công ty và nhu cầu trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trong những năm qua, Công ty đã tổ chức sản xuất và quản lý chi phí hoạt động sản xuất gạch tương đối tốt, nhưng từ thực tiễn cho thấy vẫn còn một số tồn tại trong các khâu của quá trình quản lý, trong đó việc quản lý chi phí tại khâu sản xuất vẫn còn một số vấn đề bất cập trong công tác lập kế hoạch, xác định chi phí, phân tích đánh giá, chuẩn hóa và cải tiến chi phí làm cho việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Để quản lý chi phí sản xuất gạch ngày càng hoàn thiện hơn đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý chi phí sản xuất trong quản lý tài chính, học viên chọn đề tài “Quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế và chính sách. 2. Tổng quan nghiên cứu Quản lý chi phí sản xuất là công việc cần thiết, nó góp phần quyết định hiệu quả SXKD đối với mọi DN. Nhận thức được sự quan trọng của công tác này, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học viết liên quan đến vấn đề quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp như: (1) Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Toàn Thắng của tác giả Đỗ Ngọc Dũng, năm 2021, trường Đại học Công đoàn. Luận văn đã nêu cơ sở lý luận tổng quan về chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp. Phân tích thực trạng chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Toàn Thắng với những nội dung chính như: chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí, khoản mục tính giá thành tại Công ty. Qua đó đánh giá ưu, nhược điểm trong quản lý chi phí sản xuất, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần Toàn Thắng. (2) Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may Hồ Gươm của tác giả Nguyễn Hồng Ngọc, năm 2019, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, là cơ sở để phân tích thực trạng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may Hồ Gươm, từ đó đưa ra nhận xét về ưu điểm, hạn chế của quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may Hồ Gươm. (3) Luận văn Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng Thiên Hà của tác giả Ngô Quốc Toản, năm 2018, trường Đại học Thủy lợi. Luận văn đã nêu tổng quát cơ sở lý luận về quản lý chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng, phân tích thực trạng quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng Thiên Hà, từ đó đưa ra nhận xét về ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý chi phí, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng Thiên Hà. (4) Luận văn Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu của tác giả Phùng Đức Phương, năm 2018, trường Đại học Thủy lợi. Nội dung chính của luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận của quản lý chi phí sản xuất trong các DN sản xuất. Vận dụng để phân tích thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu. Qua phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra những đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty, từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu. (5) Luận văn Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long của tác giả Hoàng Bích Diệp, năm 2017, trường Đại học Lao động - Xã hội. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp, vận dụng để phân tích thực trạng quản lý chi phí sản xuất và giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long. Từ đó đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý chi phí tại Công ty, đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất và một số giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long. Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý chi phí tại các DN, tổ chức, nhưng đề tài về quản lý chi phí sản xuất nói riêng còn rất ít, và đặc biệt đề tài quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh chưa có tác giả nào thực hiện. Do đó, hi vọng rằng luận văn có thể mang lại góc nhìn mới về quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng tới các mục tiêu cơ bản sau: - Xác định được khung nghiên cứu về quản lý chi phí sản xuất tại DN. - Phân tích được thực trạng quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh giai đoạn 2018-2020; xác định được điểm mạnh, hạn chế về quản lý chi phí sản xuất gạch và nguyên nhân của các hạn chế. - Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh đến 2025. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty CPTM Duy Khánh. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chi phí sản xuất gạch tại Công ty CPTM Duy Khánh theo cách tiếp cận của kế toán quản lý với những nội dung cơ bản: Lập kế hoạch chi phí; xác định chi phí; phân tích, đánh giá chi phí; chuẩn hoá và cải tiến chi phí. - Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty CPTM Duy Khánh. - Về thời gian: Dữ liệu thu thập cho giai đoạn 2018 - 2020; tiến hành phỏng vấn sâu vào tháng 8 và tháng 9/2021; đề xuất giải pháp đến năm 2025.  5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệpQuản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệpThực hiện mục tiêu quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp - Các nhân tố thuộc doanh nghiệp - Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp- Bộ máy quản lý chi phí sản xuất - Lập kế hoạch chi phí sản xuất - Xác định chi phí sản xuất - Phân tích, đánh giá chi phí sản xuất - Chuẩn hoá và cải tiến chi phí sản xuất- Mục đích: Góp phần giảm chi phí, tăng hiệu quả SXKD của DN. - Mục tiêu cụ thể của quản lý chi phí: dự toán đúng chi phí, xác định đúng chi phí, xác định được các sai lệch từ chi phí, đưa ra những sáng kiến cải tiến chi phí. Hình 1: Khung nghiên cứu quản lý chi phí sản xuất (Nguồn: tác giả tổng hợp) 5.2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng theo các bước sau: Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận và tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết về quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất gạch. Những phương pháp được sử dụng ở bước này là phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp và mô hình hóa. Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp, là những dữ liệu đã được công bố từ các công trình nghiên cứu, các bài luận văn về quản lý chi phí sản xuất và các báo cáo tài chính, hệ thống định mức quản lý sản xuất gạch tại Công ty CPTM Duy Khánh nhằm tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra những điểm mạnh, những hạn chế, nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục. Phương pháp thực hiện chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh số liệu qua các năm. Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn sâu nhằm làm rõ và đánh giá thực trạng quản lý sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh. Đối tượng phỏng vấn: 05 nhân sự làm việc tại các bộ phận: Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, phòng Kế hoạch, phòng Hành chính nhân sự, phòng Tài chính kế toán, phân xưởng sản xuất. Nội dung phỏng vấn: Lập kế hoạch chi phí; xác định chi phí; phân tích đánh giá chi phí; chuẩn hoá và cải tiến chi phí. Bước 4: Xử lý dữ liệu thu thập. Phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh, đối chiếu dựa trên các tiêu chí đã xây dựng. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh, xác định điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân. Phương pháp phân tích dựa trên các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất. Bước 5: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh đến năm 2025. Phương pháp thực hiện là dự báo, tổng hợp. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý chi phí sản suất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh giai đoạn 2018 - 2020 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi phí sản suất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh đến năm 2025.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI

Chi phí sản xuất tại doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất tại doanh nghiệp Để tiến hành mọi hoạt động sản xuất, DN cần tiêu hao nguồn lực (tài sản, nhân công, chi phí chung), quá trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời cũng là quá trình phát sinh các chi phí Mọi chi phí được thể hiện dưới dạng giá trị, cụ thể chi phí về tiền công là hao phí lao động sống được biểu hiện bằng tiền, còn chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện nước, khấu hao tài sản là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hóa Mọi chi phí hoạt động của DN phát sinh trong tất cả giai đoạn của quá trình sản xuất nhưng chỉ có các chi phí phát sinh trong giai đoạn biến đổi yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm, dịch vụ mới gọi là chi phí sản xuất.

Hiện nay, dưới những góc nhìn khác nhau, quan điểm khác nhau có nhiều định nghĩa về chi phí.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ hao phí về lao động vật hóa, lao động sống và các chi phí cần thiết khác được biểu hiện bằng tiền Những chi phí này được doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong từng kỳ kế toán, phụ thuộc vào các loại giá phí khác nhau dựa trên mục tiêu quản lý doanh nghiệp.

Theo Bộ Tài chính (2005), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) định nghĩa chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, ngoại trừ khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp được hiểu là tổng hợp các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải chi tiêu để sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định Những chi phí này thường xuyên phát sinh và gắn liền với quy trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí sản xuất được hiểu là các yếu tố hao phí cần thiết để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, bao gồm nguyên vật liệu, tiền công lao động và chi phí sản xuất chung Những chi phí này được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định, phản ánh bản chất của quá trình sản xuất.

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại doanh nghiệp

Chi phí được phân loại theo nhiều cách, bao gồm:

Phân loại chi phí theo yếu tố: Chi phí được phân loại bao gồm các yếu tố:

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.

Chi phí sản xuất được phân loại theo chức năng hoạt động bao gồm ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các nguyên liệu và vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm Trong đó, vật liệu chính là thành phần cấu tạo chủ yếu của sản phẩm, trong khi vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm cuối cùng.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương phải trả và những khoản trích theo lương cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh nhằm hỗ trợ quản lý quá trình sản xuất trong phân xưởng Những chi phí này bao gồm vật liệu phục vụ quản lý sản xuất, tiền lương cùng các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất và quản lý tại phân xưởng.

Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng trong kế toán tập hợp.

- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất ra

- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động của DN.

- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT GẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DUY KHÁNH GIAI ĐOẠN 2018-2020

Giới thiệu về Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

Công ty Cổ phần Thương mại Duy Khánh, được thành lập từ DN tư nhân Duy Khánh vào năm 2004, đã nhận giấy phép kinh doanh số 5500316610 từ Phòng đăng ký kinh doanh và đổi mới doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La vào ngày 02 tháng 7 năm 2008 Công ty đã thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh lần thứ bảy vào ngày 13 tháng 9 năm 2018.

Công ty CPTM Duy Khánh, với 26 tỷ đồng vốn điều lệ, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm vật tư nông nghiệp, dịch vụ vận tải, xây dựng và sản xuất gạch không nung Đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật của công ty đều có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn trong ngành nông nghiệp và công nghiệp xây dựng Sau gần 20 năm hoạt động, công ty đã đạt được thị phần đáng kể với doanh thu hàng năm khoảng 100 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ kinh doanh vật tư nông nghiệp chiếm 60%.

2.1.2 Những sản phẩm dịch vụ được cung ứng bởi Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

Những sản phẩm dịch vụ cơ bản Công ty CPTM Duy Khánh cung ứng ra thị trường là:

- Vật tư nông nghiệp, bao gồm: Cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi thủy sản, vật tư nông nghiệp, giống gia súc và thức ăn gia súc.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa.

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc phụ trách kinh doanh

Phòng xây dựngPhòng nghiệp vụ vận tải Phòng Kế hoạch Phòng nghiệp vụ nông nghiệp Phòng Hành chính Nhân sựPhòng Tài chính Kế toánPhân xưởng sản xuất gạch

- Xây dựng công trình dân dụng, đường bộ.

Công ty đã phát triển mạnh mẽ với 12 cửa hàng và 26 đại lý, nhờ vào phương thức hoạt động linh hoạt và nhạy bén với thị trường nông nghiệp trọng điểm của tỉnh.

Sơn La không chỉ nổi bật với thế mạnh nông nghiệp mà còn đang khai thác tiềm năng trong lĩnh vực xây dựng Công ty đã tham gia vào việc sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng cho các dự án của Nhà nước, đồng thời phục vụ nhu cầu nhỏ lẻ cho các công trình xây dựng trong tỉnh Sơn La.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Công ty Cổ phần thương mại Duy

Cơ cấu tổ chức của Công ty CPTM Duy Khánh để thể hiện tại hình 2.1

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Công ty CPTM Duy Khánh)

Cơ cấu của Công ty CPTM Duy Khánh bao gồm những vị trí và những bộ phận cơ bản sau:

Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị Họ quyết định các vấn đề liên quan đến tuyển dụng, bổ nhiệm và điều động nhân sự trong công ty, đồng thời thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Các Phó Giám đốc Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy nhiệm Họ cũng tham mưu cho Giám đốc về các định hướng và chiến lược phát triển công ty.

Phòng Hành chính nhân sự có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất và phân bổ nhân sự Phòng này còn quản lý hồ sơ lý lịch của toàn bộ cán bộ công nhân viên, kiểm soát tiền lương, và đảm bảo việc quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính cũng như con dấu được thực hiện hiệu quả.

- Phòng Kế hoạch: Là bộ phận có trách nhiệm tham mưu trực tiếp cho Ban

Giám đốc Công ty trong việc điều hành toàn bộ hoạt động SXKD trong Công ty thực hiện theo kế hoạch và đem lại hiệu quả.

Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch quản lý tài chính, đồng thời chủ động phân bổ nguồn vốn để đảm bảo đủ tài chính cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh Ngoài ra, phòng còn thực hiện kiểm tra và giám sát hoạt động sử dụng nguồn lực, nhằm đảm bảo đầu tư hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.

- Phòng nghiệp vụ nông nghiệp: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp.

- Phòng xây dựng: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực xây dựng.

Phòng nghiệp vụ vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban Giám đốc Công ty về các hoạt động liên quan đến dịch vụ vận tải, đảm bảo thực hiện hiệu quả các nghiệp vụ trong lĩnh vực này.

- Phân xưởng sản xuất gạch: Trực tiếp tổ chức sản xuất gạch theo kế hoạch sản xuất hàng năm.

Nhân lực của Công ty CPTM Duy Khánh giai đoạn 2018-2020 được thể hiện ở bảng 2.1

Bảng 2.1 Nhân lực của Công ty CPTM Duy Khánh giai đoạn 2018-2020

STT Nhân lực Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

2 Nhân lực theo vị trí và bộ phận

2.3 Phòng Tài chính kế toán 15 15 14

2.4 Phòng Hành chính nhân sự 7 8 9

2.6 Phòng nghiệp vụ nông nghiệp 17 18 17

2.8 Phòng nghiệp vụ vận tải 8 8 8

2.9 Phân xưởng sản xuất gạch 15 14 16

3 Nhân lực theo cấp độ đào tạo

4 Nhân lực theo độ tuổi

5 Nhân lực theo giới tính

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Công ty CPTM Duy Khánh)

Nhân lực của Công ty đã trải qua sự biến động qua các năm, cho thấy tính ổn định trong việc sử dụng lao động chưa cao Khả năng đáp ứng công việc của nhân viên cũng bị ảnh hưởng khi khối lượng công việc tăng hoặc giảm, dẫn đến sự thay đổi trong tổng số lao động của Công ty.

Nhân sự trong tổ chức được phân bổ không đồng đều giữa các bộ phận, với số lượng nhân viên tại các bộ phận quản lý như Kế hoạch, Tài chính kế toán và Hành chính nhân sự đông đảo hơn so với bộ phận trực tiếp sản xuất.

Nhân lực tại Công ty chủ yếu đã được đào tạo, với lao động có trình độ được đào tạo cơ bản, điều này giúp việc thích nghi với môi trường làm việc trở nên dễ dàng hơn.

- Về độ tuổi: Đội ngũ nhân lực tại Công ty còn rất trẻ, lao động ở độ tuổi từ

Đối tượng lao động của Công ty chủ yếu nằm trong độ tuổi dưới 30 và từ 41 đến dưới 50, chiếm phần lớn tổng nhân lực Trong khi đó, lao động trên 50 tuổi chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể Cấu trúc độ tuổi này cho thấy lực lượng lao động của Công ty còn khá trẻ, điều này đồng nghĩa với việc kinh nghiệm chuyên môn và nghiệp vụ còn hạn chế.

Công ty có ít nhân lực nữ do tính chất công việc đặc thù, yêu cầu hoạt động ngoài trời và khả năng thể chất tốt Chủ yếu, nhân lực nữ tập trung ở bộ phận văn phòng.

2.1.4 Kết quả kinh doanh của Công ty Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh giai đoạn 2018-2020

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2018-2020 của Công ty được thể hiện ở bảng 2.2

Bảng 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CPTM Duy Khánh giai đoạn 2018-2020 Đơn vị tính: triệu đồng

T Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

1.3 Xây dựng công trình dân dụng, đường bộ 22.148,04 23.517,92 20.263,13

1.4 Sản xuất kinh doanh gạch không nung 13.158,54 15.217,48 12.753,85

3 Tổng lợi nhuận trước thuế 2.578,25 2.016,79 663,41

4 Tổng lợi nhuận sau thuế 1.915,95 2.449,33 630,24

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2018-2020 - Công ty CPTM Duy Khánh)

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp chiếm khoảng 60% tổng doanh thu, với tổng doanh thu năm 2019 tăng hơn 8 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,19% so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu do Công ty triển khai thêm hoạt động cung cấp bò giống cho các huyện trong tỉnh theo dự án xoá đói giảm nghèo của Nhà nước.

2020 tổng doanh thu giảm hơn 19 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ giảm 13,84% so với năm 2019

Thực trạng sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

2.2.1 Quy trình sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

Quy trình sản xuất gạch không nung tại Công ty CPTM Duy Khánh được thực hiện qua hình 2.1

Hình 2.2 Quy trình sản xuất gạch không nung tại Công ty Cổ phần thương mại

Trước khi bắt đầu sản xuất, cần chuẩn bị máy bằng cách kiểm tra kỹ lưỡng và cho máy chạy không tải để đánh giá tất cả các hệ thống Chỉ khi máy hoạt động ổn định trong trạng thái không tải, chúng ta mới tiến hành sản xuất.

– Kiểm tra đủ 3 pha điện.

– Kiểm tra thủy lực: kẹp khuôn và xi lanh cấp liệu lên xuống, ra vào đúng theo quy trình đã đưa ra.

– Cho các thiết bị chạy thử, nếu không xuất hiện vấn đề gì bắt đầu cho thực hiện dây chuyền sản xuất gạch không nung.

Chuẩn bị nguyên vật liệu

Trộn nguyên vật liệu tạo Ép hình gạch

Để đảm bảo quy trình trộn nguyên liệu hiệu quả, bước đầu tiên là kiểm tra định lượng nguyên vật liệu đầu vào tại khu vực máy trộn Mỗi mẻ trộn tối đa chỉ nên đạt 750kg, bao gồm 200kg – 250kg bột đá, 450kg – 500kg đá dăm 1x2, và 50kg – 100kg xi măng, cùng với khoảng 45 lít - 50 lít nước Cuối cùng, tiến hành cấp palet vào máy cấp palet tự động để hoàn thiện quy trình.

Bước 4: Cho máy trộn hoạt động, máy trộn được trộn theo 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Trộn khô hỗn hợp bột đá, đá dăm 1x2, xi măng khoảng 30-40 giây

Giai đoạn 2 kết thúc bằng cách cấp nước và trộn thêm trong khoảng 40-45 giây Tiếp theo, mở cửa xả vật liệu trong khoảng 30-35 giây, trong khi băng tải cấp liệu hoạt động để nhận vật liệu từ cửa xả của máy trộn, chuyển vào máy tiếp liệu trên máy ép.

Bước 6: Khi hết nguyên vật liệu trong thùng trộn, thực hiện lại các bước 3, 4, 5 để trộn mẻ tiếp theo.

Sau khi vật liệu được chuyển đến máy tiếp liệu, tiến hành khởi động máy ép và hệ thống cấp pallet Gạch được tạo ra và vật liệu được định lượng để đưa vào khuôn Với chế độ hoạt động tự động, bộ phận lấy gạch và vận chuyển gạch sẽ hoạt động đồng thời.

Bước 8: Vận chuyển gạch ra khỏi khu vực sản xuất bằng xe, xếp gạch vào vị trí phơi được quy định.

Bước 9: Khi gạch đủ thời gian và cường độ xếp kiêu (sau khoảng 12 – 24 giờ), vận chuyển gạch ra khỏi vị trí phơi và xếp kiêu gạch nhập kho.

2.2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

Kết quả sản xuất kinh doanh gạch tại Công ty giai đoạn 2018-2020 được thể hiện qua bảng 2.3

Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh gạch tại Công ty CPTM Duy Khánh giai đoạn 2018-2020 ST

1 Sản lượng sản xuất gạch Viên 9.590.600 9.966.000 9.230.000

2 Sản lượng tiêu thụ gạch Viên 9.505.600 9.871.000 9.340.000 3

Doanh thu SXKD gạch Tr.đ 13.158,54 15.217,48 12.753,85 Doanh thu SXKD gạch /tổng doanh thu % 10,10 11,00 10,70

4 Chi phí SXKD gạch Tr.đ 13.025,84 15.022,89 12.706,57 Chi phí SXKD gạch /tổng chi phí % 10,20 11,02 10,72

Lợi nhuận trước thuế SXKD gạch Tr.đ 132,70 194,58 47,28 Lợi nhuận trước thuế SXKD gạch

/tổng lợi nhuận trước thuế % 5,15 9,65 7,13

Lợi nhuận sau thuế SXKD gạch Tr.đ 99.524 268.628 53.239 Lợi nhuận sau thuế SXKD gạch

/tổng lợi nhuận sau thuế % 5,19 10,97 8,45

(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh gạch giai đoạn 2018-2020 –

Công ty CPTM Duy Khánh)

Bảng 2.3 ta thấy nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2019 đạt hiệu quả hơn năm 2018 và 2020 Cụ thể như sau:

Doanh thu của công ty năm 2019 đã tăng hơn 2 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,65% so với năm 2018 Sự phát triển thương hiệu ngày càng rõ rệt giúp công ty được nhiều người tiêu dùng biết đến Đồng thời, công ty cũng áp dụng gạch không nung cho các dự án của Nhà nước tại tỉnh, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và dịch vụ.

Năm 2020, doanh thu của Công ty giảm hơn 2,4 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 16,19% so với năm 2019, cho thấy thị trường tiêu thụ của Công ty vẫn chưa ổn định.

Chi phí năm 2019 đã tăng hơn 1,9 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,33% so với năm 2018 Sự gia tăng các chi phí đầu vào đã góp phần làm tổng chi phí tăng lên.

Mặc dù Công ty đã thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, tổng chi phí sản xuất và kinh doanh gạch vẫn cao trong giai đoạn 2018 – 2020 Năm 2020, chi phí giảm 2,3 tỷ đồng, tương đương 15,42% so với năm 2019, do sản lượng gạch sản xuất giảm mạnh Tuy nhiên, mức tiết kiệm này vẫn rất nhỏ so với sự gia tăng của các loại chi phí khác.

Lợi nhuận sau thuế năm 2019 đạt mức tăng 46 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,63% so với năm 2018 Tuy nhiên, vào năm 2020, lợi nhuận sau thuế đã giảm mạnh hơn 110 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 75,7% so với năm 2019.

Quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh giai đoạn 2018-2020

2.3.1 Bộ máy quản lý chi phí sản xuất

2.3.1.1 Cơ cấu bộ máy quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

Bộ máy quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty được thể hiện qua hình 2.3

Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty CPTM Duy Khánh

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Công ty CPTM Duy Khánh)

Giám đốc là người có trách nhiệm chính trong việc điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh gạch, bao gồm việc phê duyệt dự toán, kế hoạch và các báo cáo chi phí sản xuất.

Phòng Hành chính Nhân sự

Phân xưởng sản xuất gạch

Phó Giám đốc kinh doanh

Phó Giám đốc kinh doanh đóng vai trò hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất tại xưởng gạch theo nhiệm vụ được phân công Họ có trách nhiệm xem xét và đưa ra quyết định nhằm chuẩn hóa quy trình và cải tiến chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Phòng Kế hoạch chịu trách nhiệm lập kế hoạch chi phí sản xuất, bao gồm dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung Sau đó, tổng hợp các kế hoạch chi phí sản xuất để trình phê duyệt.

Phòng Hành chính nhân sự có nhiệm vụ tập hợp bảng chấm công và xác định chi phí nhân công trực tiếp thực tế Đồng thời, phòng cũng trực tiếp tổ chức việc mua sắm nguyên vật liệu và thiết bị cần thiết cho quá trình sản xuất gạch.

Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ phân tích và đánh giá chi phí sản xuất theo kế hoạch và thực tế Dựa trên những phân tích này, phòng sẽ đưa ra các đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí để trình lên Ban Giám đốc.

Phân xưởng sản xuất gạch đảm nhận vai trò quan trọng trong việc thực hiện quy trình sản xuất gạch, bao gồm việc xác định chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế tại xưởng.

2.3.1.2 Nhân lực quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

Thực trạng nhân lực quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty CPTM Duy Khánh được thể hiện qua bảng 2.4

Bảng 2.4 Nhân lực quản lý chi phí sản xuất gạch giai đoạn 2018-2020

T Nhân lực Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

2 Nhân lực theo vị trí và bộ phận

2.3 Phòng Tài chính kế toán 2 3 2

2.4 Phòng Hành chính nhân sự 2 2 2

2.6 Phân xưởng sản xuất gạch 3 3 3

3 Nhân lực theo cấp độ đào tạo

4 Nhân lực theo độ tuổi

5 Nhân lực theo giới tính

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Công ty CPTM Duy Khánh)

Nhân lực trong bộ máy quản lý chi phí sản xuất gạch của Công ty đang ngày càng tăng và hiện tại đã đáp ứng đủ khối lượng công việc cần thiết vào năm 2020.

Ban lãnh đạo Công ty hiện có 03 nhân lực, đáp ứng tốt yêu cầu công việc Phòng Tài chính kế toán với 02 lao động đôi khi không đủ để xử lý khối lượng công việc, đặc biệt vào cuối năm, dẫn đến nguy cơ sai sót Phòng Kế hoạch có 06 lao động vào năm 2020, nhưng sự biến động nhân sự cho thấy chất lượng lao động chưa cao, cần bổ sung thêm nhân lực Phòng Hành chính nhân sự với 02 lao động đã đáp ứng yêu cầu công việc Nhân sự quản lý tại phân xưởng ổn định với 03 lao động, nhưng chỉ có quản đốc, trưởng chuyền và thủ kho, khiến quản đốc phải túc trực thường xuyên, dẫn đến việc theo dõi công việc không được sát sao khi quản đốc nghỉ.

Cấp độ đào tạo của nhân lực trong công ty không có biến động lớn, nhưng trình độ đại học đang có xu hướng tăng qua các năm Điều này cho thấy công ty đã chú trọng tuyển dụng lao động có trình độ cao, nhằm cải thiện quản lý chi phí sản xuất gạch và hình thành một bộ máy làm việc hiệu quả hơn.

Đội ngũ nhân sự trong ngành sản xuất gạch chủ yếu là những người trẻ, với độ tuổi dưới 30 chiếm ưu thế Ngược lại, lao động từ 31 đến trên 50 tuổi lại chiếm tỷ lệ thấp Điều này cho thấy rằng bộ máy quản lý chi phí sản xuất gạch hiện tại chủ yếu là những cá nhân trẻ tuổi, có ít kinh nghiệm thực tiễn.

Trong bối cảnh đặc thù công việc tại Công ty, tỷ lệ nhân lực nữ trong bộ phận quản lý chi phí sản xuất gạch tương đối thấp và có xu hướng ổn định theo thời gian.

Trong 38 năm qua, nhu cầu nhân lực nam tại Công ty CPTM Duy Khánh đã có xu hướng tăng để đáp ứng yêu cầu công việc Để hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý chi phí sản xuất gạch, tác giả đã tiến hành phỏng vấn Trưởng phòng Hành chính nhân sự, với nội dung chi tiết được trình bày trong hộp 2.1.

Hộp 2.1 Đánh giá thực trạng bộ máy và quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty

Cổ phần thương mại Duy Khánh

Tổ chức bộ máy và năng lực nhân sự trong quản lý chi phí sản xuất gạch tại Công ty CPTM Duy Khánh cần được đánh giá một cách toàn diện Việc phân chia nhiệm vụ rõ ràng và hiệu quả giữa các bộ phận sẽ nâng cao khả năng kiểm soát chi phí Hơn nữa, năng lực nhân sự cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu lãng phí Để cải thiện hiệu quả, công ty nên thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng cho nhân viên và áp dụng các công nghệ mới trong quản lý.

Công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý chi phí sản xuất gạch hiệu quả, với sự tham gia của các phòng ban chuyên môn Các phòng ban này đảm nhận nhiệm vụ từ lập kế hoạch, xác định, phân tích, đánh giá đến chuẩn hóa và cải tiến chi phí sản xuất Hiện tại, bộ máy quản lý này đã đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất gạch của công ty.

Công ty sở hữu đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm sâu rộng trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất Tuy nhiên, nhân sự tại các phòng chuyên môn còn yếu, chủ yếu do độ tuổi còn trẻ, với hơn 80% lao động dưới 40 tuổi tham gia quản lý chi phí sản xuất gạch Phòng Kế hoạch đông nhưng chất lượng công việc chưa cao, do một số lao động mới thiếu kinh nghiệm trong sản xuất gạch Do đó, cần thiết phải đào tạo và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho nhân sự chưa đáp ứng yêu cầu Mặc dù nhân sự Phòng Tài chính kế toán có trình độ và kinh nghiệm cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc, nhưng số lượng hạn chế khiến việc kiểm soát chi phí sản xuất gạch không được thực hiện một cách kỹ lưỡng.

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn)

2.3.2 Lập kế hoạch chi phí sản xuất

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT GẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DUY KHÁNH ĐẾN NĂM 2025

Ngày đăng: 19/08/2022, 11:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Nguyễn Thị Kiều Oanh (2015), Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng
Tác giả: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Năm: 2015
17. Nguyễn Thị Minh (2014), Quản lý tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏtrên địa bàn Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Minh
Năm: 2014
18. Phan Huy Đường (2017), Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Khoa học quản lý
Tác giả: Phan Huy Đường
Nhà XB: NXB Đại Học QuốcGia Hà Nội
Năm: 2017
19. Phạm Văn Dược (2010), Kế toán quản trị - Phần 1: Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Đại học Công Nghiệp TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị - Phần 1: Kế toán chi phí
Tác giả: Phạm Văn Dược
Nhà XB: Nhà xuấtbản Đại học Công Nghiệp TPHCM
Năm: 2010
20. Trần Quốc Việt (2016), Quản lý chi phí kinh doanh và một số giải pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Quốc Việt, năm 2016, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi phí kinh doanh và một số giải pháp hạthấp chi phí kinh doanh tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội
Tác giả: Trần Quốc Việt
Năm: 2016
21. Vũ Kim Dũng và Nguyễn Văn Công (2017), Giáo trình kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế học
Tác giả: Vũ Kim Dũng và Nguyễn Văn Công
Nhà XB: NXB Đạihọc Kinh tế quốc dân
Năm: 2017

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w