Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 97 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
97
Dung lượng
1,37 MB
Nội dung
Đề tài tham dự cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010
Giải phápnângcaohiệuquảcủachínhsáchlãisuất
nhằm ổnđịnhvàpháttriểnkinhtếViệtNamtrong
giai đoạnhiệnnay
http://svnckh.com.vn
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng pháttriển châu Á
BMI
Cơ quan khảo sát thị trường quốc tế
CSLS
Chính sáchlãisuất
CSTK
Chính sách tài khóa
CSTT
Chính sách tiền tệ
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DTBB
Dự trữ bắt buộc
EIU
Cơ quan nghiên cứu độc lập về kinhtế các quốc gia trên toàn cầu
LSCB
Lãi suất cơ bản
LSCK
Lãi suất chiết khấu
LSTCV
Lãi suất tái cấp vốn
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMQD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTW
Ngân hàng trung ương
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NVTTM
Nghiệp vụ thị trường mở
TCTD
Tổ chức tín dụng
TPTTT
Tổng phương tiện thanh toán
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTM
Thị trường mở
TTTC
Thị trường tài chính
TTTT
Thị trường tiền tệ
http://svnckh.com.vn
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. XNK và cán cân thương mại giaiđoạn 2002 - nửa đầu năm 2007 35
Bảng 2. Dự báo về chỉ số CPI của IMF trong các năm tới 59
Bảng 3. Dự báo của EIU và BMI về tỷ giá USD/VND 62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Quan hệ giữa cung cầu vốn vàlãisuất 12
Biểu đồ 2: Mô hình khuôn mẫu ưa thích tiền mặt 13
Biểu đồ 3. Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc giaiđoạn 2002 – nửa đầu 2007 31
Biểu đồ 4. Khối lượng giao dịch nghiệp vụ TTM từ năm 2002 đến tháng 10 – 2006 32
Biểu đồ 5. Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực và tỷ lệ lạm phát CPI: 1996-2007 32
Biểu đồ 6. Tích lũy tài sản quốc gia giaiđoạn 2002 – 2007 32
Biểu đồ7. LSCB và lạm phátgiaiđoạn 07/2007-06/2008 37
Biểu đồ 8. Diễn biến điều chỉnhlãisuất chỉ đạo và dự trữ bắt buộc từ 6/2008 đến 6/2009
43
Biểu đồ 9. CPI so với cùng kỳ năm trước từ tháng 7/2008 đến 6/2009 44
Biểu đồ 10. Các cân đối tiền tệcủaViệtNam từ 10/2007 – 10/2009 44
Biểu đồ 11. Lãisuất huy động và cho vay kỳ hạn 3 tháng từ 7/2008 – 3/2009 45
Biểu đồ 12. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng tín dụng ngân hàng 45
Biểu đồ 13. Lãisuấtcủa Ngân hàng nhà nước 48
Biểu đồ 14. Các cân đối tiền tệ (thay đổi so với cùng kỳ, đv: %) 50
Biểu đồ 15. Sự yếu đi của tiền đồng giaiđoạn cuối 2009 – đầu 2010 50
Biểu đồ 16. Mối quan hệ giữa lạm phát, TPTTT, và tăng trưởng tín dụng 69
http://svnckh.com.vn
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết củađề tài
Là tổng hòa các nhóm công cụ nhằm điều chỉnhlãi suất, chínhsáchlãisuất là
một trong những chínhsách quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổnđịnhvàphát
triển kinhtếcủa các nước trên thế giới nói chung vàViệtNam nói riêng. Đặc biệt là
trong giaiđoạnhiện nay, khi nền kinhtếViệtNam đang từng bước chuyển mình, hội
nhập sâu hơn, rộng hơn vào nền kinhtế thế giới, chúng ta khó tránh khỏi những tác động
tiêu cực từ sự bất ổncủa nền kinhtế toàn cầu. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính
trong thời gian qua cho thấy vấn đềnângcaohiệuquả các công cụ quản lý vĩ mô mà đặc
biệt là chínhsáchlãisuấtnhằmổnđịnhvàpháttriểnkinhtế là hết sức cần thiết.
Từ những nhận định trên, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài nghiên cứu là:
“Giải phápnângcaohiệuquảcủachínhsáchlãisuấtnhằmổnđịnhvàpháp
triển kinhtếViệtNamtronggiaiđoạnhiện nay”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác nghiên cứu tác động vàgiảiphápnângcaohiệuquảcủa các công cụ
điều hành chínhsách vĩ mô trong quản lý nền kinhtế trên thế giới nói chung vàViệt
Nam nói riêng đã và đang đạt được những thành tựu nhất định, trở thành tiền đề cho việc
hoạch định chiến lược pháttriểncủa các nhà nước, góp phần khắc phục những mặt trái
của nền kinhtế thị trường. Tuy nhiên cùng với quá trình toàn cầu hoá, những mặt trái
của nền kinhtế thị trường ngày càng bộc lộ rõ nét, đa dạng và phức tạp hơn. Công tác
nghiên cứu cũng vì thế ngày càng được đẩy mạnh và đi sâu giải quyết các vấn đề không
chỉ mang tính toàn cầu mà còn phải có tính ứng dụng cao, phù hợp với từng quốc gia,
từng khu vực. Bằng cách tập trung vào tác động củachínhsáchlãisuất đến kiềm chế
lạm phátvà tăng trưởng kinh tế, thông qua việc phân tích những số liệu mới nhất, bài
viết là bức tranh sát thực nhất về chínhsáchlãisuất đã và đang được NHNN áp dụng tại
thời điểm hiện nay. Nhờ vậy, các giảipháp mà nhóm chúng tôi đưa ra cũng mang tính
thực tiễn khá lớn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
http://svnckh.com.vn
4
Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu là hiệuquảcủachínhsáchlãisuất đối với
việc ổnđịnhvàpháttriển nền kinh tế. Nhóm chúng tôi tập trung phân tích hiệuquả
chính sáchlãisuất thời gian tại ViệtNam từ năm 2002 đến 6 tháng đầu năm 2009, và từ
đó đưa ra giảipháptrong 5 năm tiếp theo (từ 2010 đến 2015).
4. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân giải thích thực trạng tác động
của chínhsáchlãisuất lên nền kinhtếViệt Nam, nhóm nghiên cứu sẽ tìm ra các giải
pháp đểnângcaohiệuquảcủachínhsáchlãisuất đối với việc ổnđịnhvàpháttriểnkinh
tế nước ta trong thời gian sắp tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành dựa trên các phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu,
tổng hợp, so sánh, phân tích, và hệ thống hóa.
6. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, kết hợp phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm của các
quốc gia trên thế giới cũng như tình hình công tác điều hành chínhsáchlãisuấtvà
những đặc trưng của nền kinhtếViệt Nam, nhóm nghiên cứu nhận thấy tuy đã đạt được
nhiều kết quả hết sức tích cực nhưng chúng ta vẫn còn không ít những mặt hạn chế. Bài
nghiên cứu này sẽ góp phần đưa ra giảipháp có tích ứng dụng và thực tiên cao giúp
nâng caohiệuquảchínhsáchlãisuấtnhằm mục tiêu ổnđịnhvàpháttriểnkinhtếtrong
giai đoạnhiện nay.
7. Kết cấu của bài viết
Ngoài mở đầu và kết luận, bài viết gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về tác động củachínhsáchlãisuất đến nền kinhtế
Chương II: Thực trạng và tác động củachínhsáchlãisuất đối với nền kinh
tế ViệtNam từ 2002 đến nay
Chương III: Giảiphápnângcaohiệuquảcủachínhsáchlãisuấtnhằmổn
định vàpháttriểnkinhtếtronggiaiđoạnhiệnnay
http://svnckh.com.vn
5
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦACHÍNH SÁCHLÃI
SUẤT ĐẾN NỀN KINHTẾ
1. Cơ sở lý luận về chínhsáchlãisuất
1.1. Lãisuất
1.1.1. Định nghĩa và phân loại lãisuất
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời
gian ( ngày, tuần, tháng hay năm.)
Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không
phải trên cơ sở giá trị.Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lạilợi nhuận
cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thoả
mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay.Khác với giá cả hàng hoá, lãi
suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãisuất
(interest rate) cũng được xem là tỷ lệ sinh lời (rate of return) mà người chủ sở hữu thu
được từ khoản vốn cho vay.
Trong phạm vi nghiên cứu củađề tài, có thể phân loại lãisuất theo các cách như
tính chất khoản vay, giá trị thực của tiền lãi, tính linh hoạt củalãi suất, loại tiền cho vay
và nguồn tín dụng hình thành.
Căn cứ vào tính chất của khoản vay, lãisuất được chia thành lãisuất tiền
gửi ngân hàng, lãisuất tín dụng ngân hàng, lãisuất chiết khấu, lãisuất tái chiết khấu, lãi
suất liên ngân hàng vàlãisuất cơ bản.
Lãi suất tiền gửi ngân hàng là lãisuất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào
ngân hàng.Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau, phụ thuộc vào loại tiền
gửi (nội tệ hay ngoại tệ), loại tài khoản (tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm), loại
thời hạn (không kỳ hạn, ngắn hạn hay dài hạn) và qui mô tiền gửi.
Lãi suất tín dụng ngân hàng là lãisuất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng là
người cho vay. Lãisuất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tùy theo loại tiền, thời
hạn, phương thức, mục đích của tiền vay, và theo quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng.
http://svnckh.com.vn
6
Lãi suất chiết khấu là mức lãisuất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng. Lãisuất chiết khấu được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá
của giấy tờ có giá.
Lãi suất tái chiết khấu được áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng trung gian
vay dưới hình thức chiết khấu lại các thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn
chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Lãisuất tái chiếu khấu cũng được tính
bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá.
Lãi suất liên ngân hàng là lãisuất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay
trên thị trường liên ngân hàng. Lãisuất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ
cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãisuất cho các
ngân hàng trung gian vay của NHTW. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự pháttriển
của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW của các ngân hàng
trung gian.
Lãi suất cơ bản là lãisuất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức
lãi suấtkinh doanh của mình. Lãisuất cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước,
có thể do NHTW ấn định (Nhật Bản); do tự bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ
vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình (Mỹ, Anh, Úc); hoặc căn cứ vào
mức lãisuất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu rồi cộng hoặc trừ biên độ dao động
theo một tỷ lệ % nhất địnhđể hình thành lãisuất cơ bản của mình (Malaysia) … Mặt dù
khác nhau nhưng lãisuất cơ bản của hầu hết các nước đều hình thành trên cơ sở thị
trường và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép.
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi, lãisuất bao gồm lãisuất danh nghĩa,
lãi suất thực.
Lãi suất danh nghĩa là lãisuất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay nói cách
khác là loại lãisuất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực là lãisuất điều chỉnhlại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát,
hay nói cách khác, là loại lãisuất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Quan hệ giữa lãisuất thực
và lãisuất danh nghĩa được phản ảnh bằng phương trình Fisher:
Lãi suất danh nghĩa = lãisuất thực + tỷ lệ lạm phát
http://svnckh.com.vn
7
Căn cứ vào tính linh hoạt, lãisuất được chia thành lãisuất cố địnhvàlãi
suất thả nổi.
Lãi suất cố định là lãisuất được qui định cố địnhtrong suốt thời hạn vay. Lãisuất
cố định có ưu điểm là số tiền lãi được cố địnhvà biết trước, nhưng nhược điểm là bị
ràng buộc vào một mức lãisuất nhất địnhtrong một khoảng thời gian dù cho lãisuất thị
trường đã thay đổi.
Lãi suất thả nổi là lãisuất được qui định là có thể lên xuống theo lãisuất thị
trường trong thời hạn tín dụng, có thể được báo trước hoặc không báo trước. Lãisuất thả
nổi vừa chứa đựng cả rủi ro lẫn lợi nhuận. Nếu lãisuất tăng lên, người đi vay bị thiệt
trong khi người cho vay được lợi, ngược lại, với trường hợp lãisuất giảm xuống.
Căn cứ vào loại tiền cho vay, lãisuất được chia thành lãisuất nội tệvàlãi
suất ngoại tệ.
Lãi suất nội tệ là lãisuất cho vay và đi vay bằng đồng nội tệ. Lãisuất ngoại tệ: là
lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại tệ.
Mối liên hệ giữa hai lãisuấtnày là:
i
D
= i
F
+ ΔE
Trong đó: i
D
là lãisuất nội tệ, i
F
là lãisuất ngoại tệ, ΔE là mức tăng tỷ giá dự tính
của đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào nguồn vốn tín dụng trong nước, lãisuất bao gồm lãisuấttrong
nước vàlãisuất quốc tế.
Lãi suấttrong nước hay lãisuất nội địa là lãisuất được áp dụng cho các hợp đồng
tín dụng trong một quốc gia.
Lãi suất quốc tế là lãisuất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng quốc tế.Các hợp
đồng tín dụng quốc tế áp dụng mức lãisuấtcủa thị trường quốc gia nào thì lãisuấtcủa
thị trường quốc gia đó trở thành lãisuất quốc tế.
1.1.2. ộ t
1.1.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu vốn vay
Đường cung cầu vốn vay cho các nhà kinhtế học một mô hình để xác địnhlãi
suất thị trường, được gọi là mô hình “Khuôn mẫu tiền vay”.
http://svnckh.com.vn
8
Biểu đồ 1. Quan hệ giữa cung cầu vốn vàlãisuất
i - Lãisuất
LS - Lượng cung vốn
O
LD - Lượng cầu vốn vay
L - Vốn vay
a) Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn
Cung vốn vay tăng sẽ làm đường cung vốn dịch sang phải và ngược lại.
Thứ nhất,tài sản và thu nhập của các chủ thể kinhtế tăng tronggiaiđoạn đang
tăng trưởng kinh tế, làm tăng cung vốn vay.
Thứ hai,lợi tức dự tính của các công cụ nợ tăng lên sẽ làm nhu cầu mua các công
cụ đó tăng lên, tức là cung vốn vay tăng.
Thứ ba,rủi ro mất vốn khi cho vay tăng lên thì việc cho vay trở nên kém hấp dẫn,
cung vốn vay giảm xuống.
Thứ tư,tính lỏng của các công cụ đầu tư cao làm tăng nhu cầu đầu tư vào chúng,
vì vậy cung vốn vay tăng lên.
b) Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cầu vốn
Cầu đi vay tăng làm đường cầu vốn dịch chuyển sang phải và ngược lại.
Thứ nhất,khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tư càng nhiều thì càng làm
tăng nhu cầu đi vay, nhất là trong điều kiện kinhtế tăng trưởng. Tuy nhiên, kinhtếphát
triển, của cải tăng lên sẽ kích thích tăng cung vốn vay. Như vậy, lãisuất cân bằng tăng
hay giảm còn phụ thuộc vào mức độ dịch chuyển của các đường cung cầu vốn vay.
Thứ hai,lạm phát dự tính tăng lên thì chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống,
điều này làm tăng nhu cầu vay vốn, đồng thời lợi tức dự tính của việc cho vay giảm làm
giảm cung vốn vay. Đường cầu vốn dịch chuyển sang phải và đường cung vốn dịch sang
trái dẫn đến lãisuất tăng.
http://svnckh.com.vn
9
Thứ ba,tình hình ngân sáchchính phủ, thiếu hụt ngân sáchchính phủ lớn sẽ làm
tăng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
1.1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung, cầu tiền tệ
Theo mô hình “Khuôn mẫu ưa thích tiền mặt”, lãisuất cân bằng thay đổi khi các
đường cung, cầu tiền tệ dịch chuyển.
Biểu đồ 2: Mô hình khuôn mẫu ưa thích tiền mặt
i MS1 MS2
i
1
I MD
M
1
M
2
M
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cầu tiền
Thứ nhất,thu nhập tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu nắm giữ tiền để giao dịch và làm
nơi cất giữ giá trị, do đó làm cho lượng cầu tiền tăng lên và ngược lại.
Thứ hai, mức giá tăng sẽ làm lượng cầu tiền tăng lên làm cho cầu tiên danh nghĩa
tăng lên, còn cầu tiền thực tế ứng với một mức lãisuấtvà thu nhập nhất định có xu
hướng không đổi.
a) Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cung tiền
Cung tiền tăng làm đường cung tiền dịch sang phải và ngược lại.
Trước hết, chínhsách tiền tệcủa các NHTƯ tác động tới cung tiền trong nền kinh
tế. Dưới đây là bốn tác dụng của CSTT mở rộng tới lãi suất:
Tác dụng tính lỏng: CSTT mở rộng làm cung tiền tăng, đường cung tiền dịch
sang phải làm lãisuất giảm xuống.
Tác dụng thu nhập: Lượng tiền cung tăng lên làm cho tăng thu nhập quốc dân và
của cải nên đường cầu tiền dịch sang phải, do đó lãisuất tăng.
Tác dụng mức giá: Lượng tiền cung ứng tăng cũng làm cho mức giá chung tăng,
dẫn đến lãisuất tăng.
[...]... http://svnckh.com.vn 1 3 2 Tác động củalãi suất, chínhsáchlãisuất đến ổnđịnhvà phát triểnkinhtế 2.1 Tác động củalãi suất, chínhsáchlãisuất đến lạm phátTrong nền kinh tế, thông qua việc thực hiện riêng lẻ hoặc phối hợp các công cụ củachínhsáchlãi suất, NHTW có thể điều chỉnh được tỷ lệ lạm phát Khi lạm phát cao, NHTW sẽ nâng mức dự trữ bắt buộc, khiến hệ số nhân tiền và cung tiền tệ giảm, dẫn tới... 2001, NHNN vẫn tiếp tục duy trì chínhsách nới lỏng, hạ lãisuất cơ bản 2 lần, mỗi lần giảm với biên độ 0.5%/năm Động thái này cũng đã có tác động tích cực đến tình hình kinhtế 2 Thực trạng tác động chínhsáchlãisuất đến ổnđịnhvà phát triểnkinhtếViệtNam từ 06/2002 đến nay 2.1 Chínhsáchlãisuấtgiaiđoạn 2002 - 06/2007 2.1.1 Kinhtế thế giới vàViệtNamgiaiđoạn 2002 – 06/2007 Tính từ đầu... với nền kinhtếtrong sự phân bổ nguồn lực và thực hiện các mục tiêu được hoạch địnhcủachínhsách tiền tệ Tăng trưởng kinhtế :Chính sách tiền tệ nói chung vàchínhsáchlãisuất nói riêng về cơ bản và lâu dài phải đảm bảo được sự tăng lên của GDP thực tế Một nền kinhtế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng ổnđịnh là mục tiêu của bất cứ một chínhsáchkinhtế vĩ mô nào Sự tăng trưởng kinhtế là nền... công cụ của mình để quản lý và điều tiết lãisuất thị trường; kiểm soát lượng cung tiền, lạm phátvà duy trì sự ổnđịnhcủa một số biến số kinhtế quan trọng khác; nhằm thực hiện những mục tiêu nhất địnhcủa CSTT trong từng thời kỳ như ổnđịnh giá trị tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, cũng như các mục tiêu xã hội hợp lý khác 1.2.2 Mục tiêu củachínhsáchlãisuất Kiểm soát lạm phát: Trong nền kinhtế thị... tiền của NHTƯ bằng các công cụ củachínhsáchlãi suất, sẽ tác động lãisuất trên thị trường từ đó làm thay đổi tỷ lệ giữa tiết kiệm đầu tư và tiêu dùng của các chủ thể kinhtế http://svnckh.com.vn 1 5 2.3 Tác động củalãi suất, chínhsáchlãisuất đến tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu Lãisuấtvà tỷ giá là hai biến số nhạy cảm trong nền kinh tế, đồng thời là hai công cụ song hành củachínhsách tiền... luôn ở mức cao, đỉnh điểm là năm 2007 với mức thâm hụt là 18% GDP 2.1.2 Chínhsáchlãisuấtgiaiđoạn 2002-06/2007 Mục tiêu chínhcủa CSTT nói chung và CSLS nói riêng ở giaiđoạnnày là thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và bền vững trong môi trường hội nhập kinhtế quốc tế Trên cơ sở đó, NHNN đã thực hiện các giảipháp điều hành chínhsáchlãisuất theo hướng thắt chặt như sau: Công cụ lãisuấtvà dự trữ... NHTW có thể ấn định khung lãisuất dưới nhiều hình thức như lãisuất sàn, lãisuất trần và mức chênh lệch giữa lãisuất cho vay bình quân với mức lãisuất tiền gửi bình quân, lãisuất trần, lãisuất cơ bản vv và bắt buộc các NHTM phải xây dựng biểu lãisuấtkinh doanh nằmtrong khung lãisuất Biện pháp điều tiết này có ưu điểm là các NHTM được phép xây dựng mức lãisuất linh hoạt hơn và bước đầu có... nền tảng cho những thay đổi về chất của nền kinhtế hay quá trình hoàn thiện về mọi mặt bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế Ổnđịnh giá cả trong dài hạn :Ổn định giá cả trong dài hạn là mục tiêu hàng đầu củachínhsách tiền tệvà do đó, cũng là một mục tiêu tối quan trọngcủachínhsáchlãisuất Sự cam kết của NHTW về mục tiêu này sẽ thể hiện bởi sự ổnđịnh giá trị tiền tệ về mặt dài hạn... động củalãisuất lên tỷ giá thông qua cung cầu ngoại tệ nói trên chỉ đúng với các nền kinhtế mở có đồng tiền tự do chuyển đổi và tự do lưu chuyển vốn Như vậy, lãisuấtvàchínhsáchlãisuất chỉ có một ảnh hưởng nhất địnhvà có giới hạn lên sự biến động của tỷ giá hối đoái, và trên thực tế dự đoánvà điều tiết, xử lý tác động củalãisuất đến tỷ giá là một vấn đề khó khăn, phức tạp Tuy nhiên, chính sách. .. đồng ViệtNam đối với khách hàng không vượt quá 150% củalãisuất cơ bản do NHNN công bố 23 2.2.3 Tác động củachínhsáchlãisuất đến nền kinhtế Tác động đến lạm phát Biểu đồ7 LSCB và lạm phátgiaiđoạn 07/2007-06/2008 http://svnckh.com.vn 3 3 30 25 20 15 LSCB 10 Lạm phát 5 0 Đơn vị: % (Nguồn: NHNN) Nhìn lạigiaiđoạn nửa sau 2007-nửa đầu 2008 này có thể thấy những điều chỉnh trongchính sáchlãisuất . động của lãi suất, chính sách lãi suất đến ổn định và phát triển
kinh tế
2.1. Tác động của lãi suất, chính sách lãi suất đến lạm phát
Trong nền kinh tế, thông. ra giải pháp có tích ứng dụng và thực tiên cao giúp
nâng cao hiệu quả chính sách lãi suất nhằm mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế trong
giai đoạn hiện
h
ứ ba,tình hình ngân sách chính phủ, thiếu hụt ngân sách chính phủ lớn sẽ làm (Trang 10)
gu
ồn: Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam 10/06/2010, tr19 –WB) (Trang 48)
gu
ồn: Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam 12/2009, tr16 –WB) (Trang 50)
Bảng 2.
Dự báo về chỉ số CPI của IMF trong các năm tới (Trang 58)