1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam

105 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Tài Chính Cho Nhóm 20 Công Ty Ngành Thủy Sản Niêm Yết Trên Sàn Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Phạm Huy Hậu
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Định
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Tp. HCM
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 7,66 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH

    • 1.1 Một số khái niệm và lý thuyết liên quan đến chiến lược tài chính

    • 1.2 Chiến lược tài chính cho từng giai đoạn vòng đời sản phẩm

    • 1.3 Một số bài học kinh nghiệm trong thực thi các chiến lược tài chính

  • CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CỦA NHÓM CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM

    • 2.1 Tổng quan ngành thủy sản việt nam

    • 2.2 Thực tiễn chiến lược tài chính của nhóm công ty

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CHO NHÓM CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM

    • 3.1 tăng trưởng có rủi ro kinh doanh cao

    • 3.2 Cấu trúc vồn thận trọng để giảm rủi ro tài chính

    • 3.3 Chính sách cổ tức thấp ( danh nghĩa)

    • 3.4 Các dấu hiệu đánh giá cho chiến lược tài chính trong tương lai phải phù hợp và gắn với đặc điểm của từng công ty (P/E và EPS)

    • 3.5 Những đề xuất thêm cho chiến lược tài chính của nhóm công ty

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Hàng tồn kho và nợ phải thu của Nhóm công ty

  • Phụ lục 2: Tình hình đầu tư của Nhóm công ty

  • Phụ lục 3:Bảng tính Beta của Nhóm công ty

  • Phụ lục 4: Bảng số liệu tài chính của từng công ty trong Nhóm

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH

Một số khái niệm vμ lý thuyết liên quan đến chiến l−ợc tμi chính

Rủi ro kinh doanh bao gồm những rủi ro phát sinh từ bản chất hoạt động của công ty và những rủi ro liên quan đến việc thực hiện các chiến lược cạnh tranh.

Để đánh giá rủi ro kinh doanh, cần xem xét các yếu tố mà công ty phải đối mặt Theo Ruth Bender và Keith Ward trong cuốn "Corporate Financial Strategy" (2002), có một số vấn đề quan trọng cần phân tích: Biến động cầu như thị trường, thay đổi sở thích và hành động của đối thủ; biến động giá bán liên quan đến cuộc chiến giá cả và điều kiện kinh tế; biến động chi phí đầu vào phụ thuộc vào khả năng cung cấp và hiệu quả; biến động chi phí gián tiếp cần xem xét độ tin cậy của nhà cung cấp; nhân tố phát triển bao gồm khả năng phát triển sản phẩm mới và tìm kiếm thị trường; và các chủ đề khác như phân tích ngành, sức mạnh của đối thủ, và các yếu tố chính trị, xã hội, kỹ thuật có thể ảnh hưởng đến tương lai.

Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính của công ty Nó được xem như hai mặt của một vấn đề, vì vậy việc xác định khía cạnh phân tích rủi ro tài chính là rất quan trọng.

Bảng sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh của rủi ro tμi chính Rủi ro tμi chính từ các khía cạnh khác nhau

Bảng 1.1 Tóm tắt rủi ro tμi chính theo công cụ nợ vμ vốn

Khía cạnh công ty (khía cạnh đi m−ợn)

Nợ - Đ−ợc trả lãi suất theo hợp đồng

- Đ−ợc trả nợ gốc theo hợp đồng

- Có yêu cầu tμi sản đảm bảo

- Đây lμ công cụ có rủi ro tμi chÝnh thÊp

- Có thể bị mất quyền sở hữu của tμi sản đem đi thế chấp

- Đây lμ công cụ rủi ro tμi chính cao Vốn - Đ−ợc trả cổ tức theo điều kiện của công ty

- Không đ−ợc trả vốn gốc

- Đây lμ công cụ có rủi ro tμi chÝnh cao

- Có thể lựa chọn trả hoặc không trả cổ tức

- Không phải trả vốn gốc

- Đây lμ công cụ có rủi ro tμi chÝnh thÊp

Giám đốc tài chính sẽ đưa ra các quyết định tài chính dựa trên rủi ro tài chính từ góc độ công ty Tuy nhiên, các sản phẩm tài chính được phát triển từ vị trí giám đốc này cần phải được nhìn nhận từ quan điểm của nhà đầu tư để đảm bảo rằng chúng sẽ được thị trường chấp nhận.

Nói đến chiến l−ợc tμi chính lμ nói đến khía cạnh tμi chính của một quyết định chiến l−ợc

Chiến lược tài chính tập trung vào các mối quan hệ vi mô trong doanh nghiệp, bao gồm hai thành phần chính Đầu tiên, chiến lược này liên quan đến việc huy động nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp Thứ hai, nó bao gồm quản trị hoạt động của các nguồn vốn này, bao gồm cả quyết định tái đầu tư và phân phối lợi nhuận đạt được.

Chiến lược tài chính là sự liên kết chặt chẽ giữa các quyết định quan trọng, bao gồm quyết định đầu tư, huy động vốn, tái đầu tư và phân phối lợi nhuận.

Cuối cùng, chiến l−ợc tμi chính lμ nhằm tạo ra các giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp, điều không phải luôn đạt đ−ợc bằng cách tối thiểu hóa chi phí

1.1.4 Một số lý thuyết về cấu trúc vốn v μ chính sách cổ tức

Chiến lược tài chính bao gồm hai phần quan trọng là cấu trúc vốn và chính sách cổ tức Trong phần này, chúng ta sẽ khám phá một số lý thuyết nghiên cứu liên quan đến cấu trúc vốn và chính sách cổ tức, nhằm làm rõ vai trò của chúng trong quản lý tài chính.

1.1.4.1 Lý thuyÕt chi phÝ trung gian

Lý thuyết này chỉ ra rằng các vấn đề trung gian có thể là nguyên nhân gây ra sự chênh lệch nợ trong công ty Khi công ty sử dụng quá nhiều vốn cổ phần, dòng tiền mặt tự do có thể tạo ra mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông, trong đó nhà quản lý ưu tiên sự an toàn trong khi cổ đông mong muốn lợi nhuận cao hơn (Jensen, 1986) Ngược lại, nếu công ty sử dụng quá nhiều nợ, sẽ xảy ra mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và trái chủ, khi trái chủ lo ngại về khả năng thu hồi vốn cho vay do các khoản đầu tư không hiệu quả và trách nhiệm hữu hạn của cổ đông (Jensen và Meckling).

Năm 1976, các nguyên nhân đã dẫn đến việc phát sinh chi phí trung gian nhằm giám sát hoạt động và kiểm soát các hành vi không mong muốn từ phía các nhà quản lý.

1.1.4.2 Lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn

Các giám đốc tài chính thường xem xét quyết định về Nợ - Vốn của doanh nghiệp như một sự đánh đổi giữa lợi ích từ việc giảm thuế và chi phí tài chính Công thức thể hiện mối quan hệ này là: V1 = Vu + C – D – E.

+ V1: giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ

+ Vu: giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ

+ D: hiện giá của chi phí kiệt quệ tμi chính

+ E: hiện giá của chi phí trung gian

Lý thuyết đánh đổi cho rằng tỷ lệ nợ mục tiêu có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp Các công ty sở hữu nhiều tài sản hữu hình và có thu nhập chịu thuế cao thường duy trì tỷ lệ nợ cao Ngược lại, những công ty có nhiều tài sản vô hình và thu nhập thấp chủ yếu dựa vào vốn cổ phần.

Lý thuyết đánh đổi thành công giải thích sự khác biệt trong cấu trúc vốn giữa các ngành Ngành công nghệ cao thường có tài sản rủi ro cao và chủ yếu là vô hình, do đó thường sử dụng ít nợ Ngược lại, các hãng hàng không có thể vay nhiều vì tài sản của họ là hữu hình và tương đối an toàn.

Lý thuyết đánh đổi chỉ ra rằng các công ty có mức nợ vay cao không đủ khả năng thanh toán bằng tiền mặt nội bộ trong vòng một năm sẽ cần phát hành cổ phần, hạn chế chi trả cổ tức hoặc bán bớt tài sản để huy động tiền mặt, từ đó tái cân bằng cấu trúc vốn.

1.1.4.3 Lý thuyết trật tự phân hạng của t μ i trợ doanh nghiệp

+ Các doanh nghiệp thích tμi trợ nội bộ hơn

+ Các doanh nghiệp điều chỉnh các tỷ lệ chi trả cổ tức theo các cơ hội đầu t−, trong khi tránh các thay đổi đột xuất trong cổ tức

Các doanh nghiệp thường phát hành nợ trước khi tìm kiếm sự trợ giúp từ bên ngoài, tiếp theo là chứng khoán ghép như trái phiếu chuyển đổi, trong khi cổ phần thường được xem là giải pháp cuối cùng Trong lý thuyết này, tấm chắn thuế có tác động thứ yếu đến quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi thấp thường vay ít hơn không phải do họ đặt ra tỷ lệ nợ mục tiêu thấp, mà là vì họ không cần vốn từ bên ngoài.

Bảng sau đây sẽ tóm tắt lại thứ tự −a thích của các loại vốn:

3 Nợ có thể chuyển đổi

1.1.4.4 Một số chính sách cổ tức

Trong thực tiễn, các công ty th−ờng áp dụng một số chính cổ tức nh− sau:

• Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động:

Chiến l−ợc tμi chính cho từng giai đoạn vòng đời sản phẩm

Trong phần nμy, chúng ta sẽ tiếp tục lμm rõ hơn chiến l−ợc tμi chính cho từng vòng đời của sản phẩm

Trong giai đoạn nμy, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với các câu hỏi sống còn: Sản phẩm có đ−ợc thị tr−ờng chấp nhận hay không?

Doanh thu của sản phẩm trong giai đoạn nμy sẽ thấp

Lợi nhuận và dòng tiền có thể âm do chi phí lớn cho nghiên cứu và phát triển (R&D), cũng như cho kế hoạch sản xuất và marketing nhằm nâng cao nhận thức về sản phẩm và giới thiệu sản phẩm ra thị trường.

Các câu hỏi quan trọng cần đặt ra bao gồm: Sản phẩm mới có khả năng sản xuất hiệu quả không? Nếu có, liệu khách hàng tương lai có chấp nhận sản phẩm đó không? Nếu sản phẩm được chấp nhận, thị trường có đủ tiềm năng tăng trưởng để bù đắp chi phí triển khai và ra mắt sản phẩm không? Cuối cùng, nếu tất cả các yếu tố trên đều tích cực, công ty có khả năng chiếm lĩnh thị phần không?

Rủi ro kinh doanh hiện tại đang ở mức cao, vì vậy việc giữ rủi ro tài chính ở mức thấp là rất quan trọng Đầu tư trong giai đoạn này được coi là một hình thức đánh bạc, vì vậy các nhà đầu tư vốn mạo hiểm là lựa chọn phù hợp nhất Tuy nhiên, những nhà đầu tư này sẽ yêu cầu tỷ suất sinh lợi cao để bù đắp cho các rủi ro mà họ phải đối mặt.

Trong giai đoạn hiện tại, dòng tiền có thể âm, dẫn đến việc các nhà đầu tư không nhận được cổ tức Do đó, các nhà đầu tư vốn mạo hiểm chỉ mong đợi vào việc tăng giá trị cổ phần trong tương lai Để thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư này, công ty cần chứng minh triển vọng tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới.

Một điều rất quan trọng khác đối với các nhμ đầu t− vốn mạo hiểm lμ một

Nhân viên không muốn bị mắc kẹt tại công ty trong giai đoạn tăng trưởng khi tỷ suất sinh lợi đang giảm sút.

Bảng 1.4: Các thông số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn khởi đầu:

Rủi ro kinh doanh Rất cao

Rủi ro tμi chính Rất thấp

Nguồn tμi trợ Vốn đầu t− mạo hiểm

Chính sách cổ tức Không chi trả cổ tức

Triển vọng tăng tr−ởng t−ơng lai Rất cao

Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Danh nghĩa hoặc âm

Giá cổ phần (P) Tăng nhanh hoặc biến động cao

1.2.2 Giai đoạn tăng tr − ởng:

Khi sản phẩm được khách hàng chấp nhận, doanh số sẽ tăng nhanh chóng, đồng thời rủi ro kinh doanh sẽ giảm Tuy nhiên, sự thành công này cũng thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường.

Các đối thủ mới sẽ nỗ lực gia tăng doanh số, trong khi các đối thủ cũ sẽ tập trung vào việc chiếm lĩnh thị phần trong một thị trường đang phát triển nhanh chóng.

Nhu cầu điều chỉnh chiến lược công ty là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh thị trường đang tăng trưởng nhanh Chiến lược cạnh tranh cần tập trung vào các hoạt động marketing nhằm chiếm lĩnh thị trường và đảm bảo doanh số tăng trưởng ổn định Việc chậm chân so với đối thủ sẽ không còn mang lại ý nghĩa trong cuộc đua này.

Giai đoạn tăng trưởng thường dẫn đến cuộc cạnh tranh giá cả gay gắt giữa các công ty, từ đó tạo ra một vị trí ổn định cho tất cả các bên liên quan.

Rủi ro kinh doanh vẫn còn cao trong giai đoạn tăng trưởng nhanh, mặc dù đã giảm so với giai đoạn khởi sự Điều này cho thấy cần tiếp tục sử dụng nguồn vốn cổ phần để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Các nhà đầu tư mạo hiểm cần một chiến lược tài chính mới để thu hút các nhà đầu tư vốn cổ phần không thích rủi ro cao, nhằm tái đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp Điều này cho thấy rằng công ty cần có một lối thoát để đáp ứng yêu cầu tỷ suất sinh lợi rất cao từ các nhà đầu tư.

Nguồn vốn hợp lý nhất cho giai đoạn nμy th−ờng có đ−ợc bằng việc phát hμnh rộng rãi chứng khoán của công ty ra công chúng

Doanh số trong giai đoạn này sẽ tăng cao hơn so với giai đoạn khởi sự, dẫn đến dòng tiền vào mạnh mẽ hơn Tuy nhiên, công ty cần đầu tư nhiều hơn cho các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, cũng như các khoản đầu tư thiết yếu khác để bắt kịp với sự gia tăng hoạt động kinh doanh Do đó, tiền mặt từ hoạt động kinh doanh sẽ được sử dụng cho tái đầu tư, khiến dòng tiền vẫn dao động ở mức thấp và tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn chưa cao.

Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) hiện vẫn cao do kỳ vọng về mức tăng trưởng (g) trong tương lai Đối với nhà đầu tư, phần lớn thu nhập mong đợi đến từ sự tăng giá cổ phiếu, nhằm bù đắp cho tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hoặc không có Để duy trì giá cổ phiếu ở mức cao như dự kiến, EPS cũng cần phải có mức tăng trưởng tương ứng trong giai đoạn này.

Bảng 1.5: Các thông số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn tăng tr−ởng:

Rủi ro kinh doanh Cao

Nguồn tμi trợ Các nhμ đầu t− vốn cổ phần tăng tr−ởng

Dòng tiền Dao động quanh mức 0

Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả danh nghĩa

Triển vọng tăng tr−ởng t−ơng lai Cao

Tỷ số giá thu nhập(P/E) Cao

EPS ThÊp Giá cổ phần (P) Tăng nh−ng dễ biến động

1.2.3 Giai đoạn bảo hòa (sung mãn):

Hiện nay, cung và cầu sản phẩm đã đạt được sự cân bằng và ổn định, giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận nhờ vào doanh số ổn định.

Mức độ rủi ro kinh doanh đã giảm đáng kể nhờ vào sự thành công trong giai đoạn tăng trưởng Công ty giờ đây sẽ bước vào giai đoạn sung mãn với thị phần tương đối tốt.

THỰC TIỄN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CỦA NHÓM CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM

Tổng quan Ngμnh thủy sản Việt Nam

2.1.1 Tóm l − ợc tình hình chung của Ng μ nh thủy sản Việt Nam

Thị trường thủy sản Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu Từ 2003 đến 2007, xuất khẩu thủy sản tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 13% Tuy nhiên, vào năm 2008, tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 5%, và năm 2009 ghi nhận sự sụt giảm đầu tiên kể từ năm 1997 với mức giảm -6%.

Phải chăng thị trường xuất khẩu hμng thủy sản của Việt Nam đã bảo hòa vμ b−ớc vμo giai đoạn suy thoái?

2.1.2 Giai đoạn của Ng μ nh thủy sản Việt Nam theo lý thuyết Vòng đời sản phÈm

Cuộc khủng hoảng tài chính từ năm 2008 đến 2009 đã dẫn đến sự sụt giảm nhu cầu tiêu thụ thủy sản tại các thị trường lớn như EU, Nhật Bản và Mỹ Hệ quả là nguồn nguyên liệu thủy sản trong nước cũng bị giảm mạnh, khiến nông dân chịu thất thu trong năm 2008 và buộc họ phải giảm diện tích nuôi trồng vào năm 2009.

Các rào cản kỹ thuật trong nhập khẩu thủy sản đang gia tăng, bao gồm thuế chống bán phá giá, luật Farm Bill năm 2008 của Mỹ và quy định IUU của Hội đồng Châu Âu Thêm vào đó, vào năm 2009, cá tra của Việt Nam đã bị truyền thông một số quốc gia như Italia, Na Uy, Tây Ban Nha, New Zealand và khu vực Trung Đông đưa tin tiêu cực, ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng và làm giảm nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cá tra.

Theo Bộ NN&PTNT, nhu cầu thủy sản trên hầu hết các thị trường toàn cầu đang phục hồi và tăng trưởng trở lại sau khủng hoảng năm 2009.

Trong 3 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 628 triệu USD, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2009, thể hiện sự phục hồi trở lại của các thị tr−ờng xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam nh− EU, Nhật Bản, Mỹ

Theo Hiệp hội Chế biến vμ xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm

2010 ngμnh thủy sản Việt Nam có nhiều khả năng xuất khẩu hơn 500.000 tấn cá tra vμ hơn 200.000 tấn tôm, phấn đấu xuất khẩu đạt 4,5 tỷ USD

Theo Bộ Công thương, năm 2010, xuất khẩu thủy sản sang EU có khả năng tăng trưởng mạnh Các sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu bao gồm cá fillet đông lạnh, đặc biệt là cá tuyết, cá tuyết vàng và cá tra, tiếp theo là tôm đông lạnh và cá ngừ Tổng trị giá nhập khẩu của khối này đang có xu hướng tăng.

EU có giá trị xuất khẩu khoảng 40 tỷ USD mỗi năm, nhưng xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm 3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của khu vực này Dự kiến đến năm 2010, tỷ lệ này sẽ tăng lên 3,5%, tương đương khoảng 1,4 tỷ USD.

Bên cạnh đó, theo dự báo của Trung tâm Thuỷ sản Thế giới, từ nay đến năm

Năm 2020, nhu cầu tiêu thụ thủy sản toàn cầu đạt khoảng 183,3 triệu tấn, trong đó các nước đang phát triển chiếm 77%, với mức tiêu thụ trung bình khoảng 19,1 kg/người/năm Sản phẩm cá tra của Việt Nam đang được nhiều quốc gia ưa chuộng như một lựa chọn thay thế cho các loại cá thịt trắng từ biển, nhờ vào giá cả hợp lý và chất lượng thơm ngon, sản lượng dồi dào và ổn định Các nhà máy chế biến thủy sản tại châu Âu cũng rất cần nguyên liệu cá tra và cá ba sa từ Việt Nam để phục vụ cho các thị trường tiêu thụ.

Thị trường tiêu thụ cá tra và cá ba sa của Việt Nam đang mở rộng ra các nước Nam Mỹ, Đông Âu và Nga Liên bang Nga đã cho phép nhập khẩu thủy sản Việt Nam trở lại, cấp phép cho 30 doanh nghiệp trong nước Tính đến hết tháng 11/2009, Nga đã nhập khẩu 46.344 tấn thủy sản Việt Nam, với giá trị đạt 80,68 triệu USD Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam cũng đang tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường sang Bắc Phi, Trung Đông và Ấn Độ.

Xu hướng và nhu cầu tiêu thụ thủy sản tại Việt Nam đang tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ Thị trường xuất khẩu thủy sản vẫn trong giai đoạn phát triển, và những khó khăn trong năm 2008 và 2009 chỉ là tạm thời trong bối cảnh tăng trưởng hiện tại.

2.1.3 Một số cơ hội v μ thách thức chủ yếu của Ng μ nh thủy sản Việt Nam

Trong phần này, tác giả sẽ tổng hợp những cơ hội và thách thức chính mà ngành thủy sản đang đối mặt, trước khi tiến hành phân tích chi tiết tình hình của Nhóm công ty.

Ngành thủy sản luôn được Chính phủ đặc biệt quan tâm thông qua hỗ trợ tài chính và phát triển kết cấu hạ tầng Dự thảo Chiến lược phát triển ngành thủy sản đến năm 2020 của Bộ NN&PTNT nhấn mạnh rằng thủy sản sẽ trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn về xuất khẩu, với khả năng cạnh tranh và hội nhập vững chắc.

Hiện nay, Việt Nam đã xác định được 544 loài cá, trong đó có khoảng 97 loài có giá trị kinh tế Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt đạt khoảng 200.000 tấn mỗi năm, chủ yếu tập trung ở các tỉnh Nam Bộ Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã tăng liên tục, giúp nước ta trở thành một trong mười quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới.

Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong nước dự kiến sẽ tăng mạnh, đặc biệt là đối với các mặt hàng tươi sống và chế biến sẵn Từ năm 2010 đến 2020, mức tiêu thụ thủy sản đã tăng lên 22kg/người/năm, dự báo sẽ đạt 1,95 triệu tấn vào năm 2010, 2,18 triệu tấn vào năm 2015 và 2,61 triệu tấn vào năm 2020.

Nhu cầu nhập khẩu thủy sản đang gia tăng mạnh mẽ trên toàn cầu, với dự báo kim ngạch xuất khẩu cá tra và ba sa vào Nga sẽ đạt 100 triệu USD trong năm nay, đưa Nga trở thành một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản lớn của Việt Nam Bên cạnh đó, các thị trường như Ba Lan, Tây Ban Nha, Mexico và Brazil cũng ghi nhận mức tăng khoảng 30% sản lượng nhập khẩu thủy sản so với cùng kỳ năm trước.

Thực tiễn chiến l−ợc tμi chính của Nhóm công ty

Bảng 2.3: Doanh thu vμ mức tăng tr−ởng doanh thu của Nhóm công ty: Đơn vị tính: triệu đồng

Tên công ty Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Dựa trên bảng số liệu, ta thấy:

+ Đa số công ty trong Nhóm đều tăng trưởng về doanh thu trong giai đoạn từ 2006 đến 2009 (cả Ngμnh thủy sản tăng 26% trong giai đoạn nμy)

ATA đã ghi nhận mức tăng trưởng 195%, trở thành một trong những công ty phát triển nhanh nhất Trong các năm 2007 và 2008, công ty đạt mức tăng trưởng ấn tượng hơn 50% Tuy nhiên, hiện tại, tốc độ tăng trưởng của ATA đang có dấu hiệu chậm lại.

+ ABT tuy không tăng trưởng nhanh nhưng lại tăng trưởng rất ổn định qua các năm, tăng tr−ởng trung bình khoảng 17%/năm

+ HVG tăng tr−ởng nhanh (102%) vμ chiếm thị phần lớn nhất trong Nhóm công ty Công ty cũng đang phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng

+ VHC tăng tr−ởng nhanh (83%), MPC tăng tr−ởng khá (33%) nh−ng đang chững lại + AGF đang hồi phục theo nh− xu h−ớng chung của toμn ngμnh

+ AGD tăng tr−ởng nhanh nh−ng hiện tại lại đang suy giảm

+ Nhóm cũng có các công ty bị sụt giảm về thị tr−ờng lμ ANV (-31%), BAS (-72%), VHN (-44%) vμ có rất nhiều khả năng sẽ tiếp tục giảm nữa trong năm 2010

+ Các công ty có thị phần nhỏ trong Nhóm đều có dấu hiệu sụt giảm nh− BAS, VHN, NGC, ICF, SJ1 Cũng trong tình trạng báo động lμ FMC vμ CAD

+ Theo số liệu 06 tháng đầu năm 2010, ta thấy ch−a có sự phục hồi rõ rμng của Nhóm công ty

2.2.1.2 Thu nhập trên cổ phần (EPS):

Bảng 2.4: P/E, EPS vμ P của Nhóm công ty:

+ Đa số các công ty trong Nhóm đều có EPS giảm Trong đó, FBT, CAD, BAS, ANV có EPS âm (kết quả kinh doanh bị lỗ) trong năm 2009

+ FBT có mức EPS giảm nhiều nhất -767% Năm 2009, FBT đã lỗ 87 tỷ

Trong số 09 công ty có EPS năm 2009 tăng so với năm 2007, bao gồm ABT, AGD, ATA, ICF, MPC, SJ1, TS4, VHC và VNH, hầu hết đều gặp khó khăn trong việc duy trì mức tăng trưởng ổn định, với nhiều công ty ghi nhận sự giảm sút trong năm 2008 Đặc biệt, AGD là công ty duy nhất có tốc độ tăng EPS ấn tượng, đạt trung bình 30% trong các năm 2008 và 2009.

Hầu hết các công ty trong nhóm ghi nhận mức giảm mạnh, với P/E trung bình chỉ còn 6 hoặc 7 lần So với cuối năm 2009, chỉ số P/E tiếp tục giảm trong bối cảnh thị trường chứng khoán hiện tại chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng Điều này cho thấy thị trường đang đánh giá thấp triển vọng tăng trưởng trong tương lai của nhóm công ty này.

Trong ba năm qua, nhóm công ty đã tập trung cải thiện hoạt động và nâng cao công suất cho các nhà máy chế biến cũ Cụ thể, họ đã nâng cao hiệu suất của dây chuyền chế biến thủy sản, dây chuyền cấp đông, hệ thống làm lạnh, hệ thống điện, hệ thống nước và xử lý nước thải.

Một số công ty trong ngành thủy sản như ACL, AGF, ANV, HVG, MPC, TS4, và VHC đang mở rộng kho lạnh và nâng cấp máy chế biến Đặc biệt, HVG đã thành công trong việc mua lại 51% vốn chủ sở hữu của AGF thông qua hình thức chào mua công khai trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX).

Để quảng bá sản phẩm và xâm nhập vào các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Trung Đông, Nhật Bản và Hàn Quốc, các công ty cần đầu tư chất lượng và tuân thủ các tiêu chuẩn cơ bản như HACCP, ISO 9001, SQF, GMP và SSOP Một số công ty như ABT, AGF, ATA, VHC đã nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với phát triển bền vững và thân thiện với môi trường bằng cách tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn như Global GAP và MSC Bên cạnh đó, một số công ty như AAM, ABT, ACL cũng đầu tư mở rộng vùng nuôi để chủ động trong nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.

Các công ty trong ngành thủy sản đang thực hiện chiến lược marketing nhằm chiếm lĩnh thị trường thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và xây dựng website Một số công ty như MPC và AGF đã mở văn phòng đại diện tại Mỹ để bán trực tiếp vào các hệ thống phân phối lớn AGF cũng chú trọng phát triển thị trường nội địa với văn phòng tại TP.HCM Để đa dạng hóa sản phẩm, nhiều công ty đầu tư vào sản xuất thức ăn cho thủy sản, sản xuất con giống, và chuyển đổi giữa tôm và cá Ngoài ra, một số công ty như AGF, SJ1, TS4 còn mở rộng sang lĩnh vực bất động sản và đầu tư vào tài chính qua quỹ tầm nhìn SSI, trong khi ANV đầu tư vào nhà máy chế biến phân bón DAP.

(18 tỷ) vμ nhμ máy chế biến Fero chrome (72 tỷ)

Chi tiết tình hình đầu t− xin xem thêm bảng phụ lục số 2

Bảng 2.5: Dòng tiền của Nhóm công ty:

Dòng tiền từ hoạt động:

1 AAM kinh doanh (53.30) 16.20 32.90 ®Çu t− (67.40) (52.80) 43.20 tμi chÝnh 220.30 (8.00) (10.10)

2 ABT kinh doanh (48.20) 15.50 (21.20) ®Çu t− (187.00) (7.20) 52.80 tμi chÝnh 246.50 (19.20) 55.50

3 ACL kinh doanh (8.20) (11.40) 23.60 ®Çu t− (5.50) (53.90) (115.40) tμi chÝnh 12.30 80.90 137.50

4 AGD kinh doanh (34.70) 18.40 11.10 ®Çu t− (57.50) (50.70) (16.30) tμi chÝnh 87.97 32.00 20.30

5 AGF kinh doanh (33.60) (116.60) (5.00) ®Çu t− (352.90) (189.20) 1.60 tμi chÝnh 405.80 277.40 8.00

6 ANV kinh doanh 245.30 (607.90) 345.50 ®Çu t− (723.50) 75.90 44.80 tμi chÝnh 659.30 361.60 (296.60)

7 ATA kinh doanh (44.20) (50.90) ®Çu t− (24.50) (39.60) tμi chÝnh 68.90 95.40

8 BAS kinh doanh 28.60 13.30 ®Çu t− (18.50) 6.00 tμi chÝnh (587.50) (26.30)

9 BLF kinh doanh (7.30) (33.10) 23.70 ®Çu t− (4.40) (59.50) (25.90) tμi chÝnh 11.10 71.70 (1.20)

10 CAD kinh doanh (132.80) (8.90) 868.50 ®Çu t− (0.03) 7.70 1.80 tμi chÝnh 129.80 (2.60) (872.30)

11 FBT kinh doanh (164.30) (54.80) 46.80 ®Çu t− 0.40 3.20 13.90 tμi chÝnh 164.20 68.70 (58.40)

12 FMC kinh doanh (88.20) 90.10 6.00 ®Çu t− (40.96) (27.10) (3.60) tμi chÝnh 124.10 (67.30) 276.60

13 HVG kinh doanh (391.10) (401.90) ®Çu t− (605.10) (140.50) tμi chÝnh 828.00 570.90

14 ICF kinh doanh 22.30 (73.50) 54.80 ®Çu t− (15.00) (27.30) (22.70) tμi chÝnh 10.50 81.20 (31.70)

15 MPC kinh doanh (213.26) 365.00 360.40 ®Çu t− (721.78) (321.00) (57.20) tμi chÝnh 920.16 39.78 (252.80)

16 NGC kinh doanh (7.30) 3.20 (6.60) ®Çu t− (4.40) (1.30) (12.00) tμi chÝnh 11.10 (1.90) 19.50

17 SJ1 kinh doanh (3.90) 18.40 7.30 ®Çu t− (30.50) 15.40 7.30 tμi chÝnh 34.80 (8.40) 2.80

18 TS4 kinh doanh 16.90 (19.80) (7.40) ®Çu t− (69.60) (77.20) (76.60) tμi chÝnh 55.80 96.40 93.70

19 VHC kinh doanh (7.00) (181.10) 298.30 ®Çu t− (187.70) (251.10) (105.60) tμi chÝnh 190.80 432.00 (2.70)

Hầu như không có công ty nào trong Nhóm đạt được dòng tiền như mong đợi, điều này dẫn đến việc không có nguồn lực tài chính từ hoạt động kinh doanh dương để hỗ trợ cho chiến lược chiếm lĩnh thị trường.

Ngược lại, một số công ty như ABT, AGF, ATA, HVG, NGC và TS4 đang gặp khó khăn khi dòng tiền kinh doanh bị âm Trong số này, chỉ có ABT có cấu trúc tài chính thiên về vốn.

Một số công ty nh− AAM, ABT đã bán bớt các khoản đầu t− chứng khoán của mình từ đó tạo ra dòng tiền dương ở hoạt động đầu tư

Bảng 2.6: Cơ cấu vốn của Nhóm công ty:

1 AAM tỷ lệ nợ 0% 0% 3% 3% tỷ lệ vốn 100% 100% 97% 97%

2 ABT tỷ lệ nợ 21% 5% 9% 1% tỷ lệ vốn 79% 95% 91% 99%

3 ACL tỷ lệ nợ 32% 58% 66% 59% tỷ lệ vốn 68% 42% 34% 41%

4 AGD tỷ lệ nợ 35% 47% 51% 52% tỷ lệ vốn 65% 53% 49% 48%

5 AGF tỷ lệ nợ 26% 41% 43% 44% tỷ lệ vốn 74% 59% 57% 56%

6 ANV tỷ lệ nợ 11% 34% 27% 23% tỷ lệ vốn 89% 66% 73% 77%

7 ATA tỷ lệ nợ 48% 67% 72% 75% tỷ lệ vốn 52% 33% 28% 25%

8 BAS tỷ lệ nợ 46% 49% 48% 42% tỷ lệ vốn 54% 51% 52% 58%

9 BLF tỷ lệ nợ 39% 64% 76% 78% tỷ lệ vốn 61% 36% 24% 22%

10 CAD tỷ lệ nợ 74% 73% 75% 82% tỷ lệ vốn 26% 27% 25% 18%

11 FBT tỷ lệ nợ 72% 45% 54% tỷ lệ vốn 28% 55% 46%

12 FMC tỷ lệ nợ 56% 51% 75% 57% tỷ lệ vốn 44% 49% 25% 43%

13 HVG tỷ lệ nợ 16% 39% 49% 53% tỷ lệ vốn 84% 61% 51% 47%

14 ICF tỷ lệ nợ 36% 47% 41% 38% tỷ lệ vốn 64% 53% 59% 62% tỷ lệ vốn 53% 45% 53% 49%

16 NGC tỷ lệ nợ 54% 69% 78% tỷ lệ vốn 46% 31% 22%

17 SJ1 tỷ lệ nợ 0% 0% 7% 0% tỷ lệ vốn 100% 100% 93% 100%

18 TS4 tỷ lệ nợ 14% 33% 51% 44% tỷ lệ vốn 86% 67% 49% 56%

19 VHC tỷ lệ nợ 29% 63% 48% 20% tỷ lệ vốn 71% 37% 52% 80%

20 VNH tỷ lệ nợ 27% 39% 37% 45% tỷ lệ vốn 73% 61% 63% 55%

Nhóm công ty có cơ cấu vốn đa dạng, với 6 công ty thiên về vốn và 14 công ty sử dụng tỷ lệ nợ cao trong giai đoạn tăng trưởng Trong khi SJ1, ABT và AAM gần như không sử dụng tài trợ nợ, CAD, BLF và NGC lại sử dụng tới 80% cấu trúc vốn từ nợ Sự khác biệt này rõ ràng trái ngược với lý thuyết hiện hành Chúng ta sẽ phân tích sâu hơn một vài trường hợp đại diện để làm rõ vấn đề này.

Phần lớn các công ty trong nhóm này chưa gia tăng vốn chủ sở hữu kể từ khi niêm yết Những trường hợp tăng vốn thường áp dụng một số phương pháp nhất định.

+ Phát hμnh cổ phiếu thưởng, chμo bán cho cổ đông hiện hữu

+ Chμo bán riêng lẻ cho nhμ đầu t− lớn, chμo bán cho HĐQT vμ cán bộ chủ chốt

2.2.5 Chính sách chia cổ tức

Các công ty trong Nhóm đang chia cổ tức ở mức thấp, ở dạng danh nghĩa, không đều ở các năm, theo kiểu thụ động

Một số công ty ch−a thực hiện chia cổ tức lần nμo trong khoảng thời gian từ khi niêm yết cho đến nay nh− NGC, BLF, BAS, AGD

Ta thấy Nhóm công ty có rất nhiều điểm khác biệt trong chiến l−ợc tμi chính khi so sánh với mô hình lý thuyết trong giai đoạn tăng tr−ởng:

+ Vμi công ty có dấu hiệu chững lại trong việc chiếm lĩnh thị tr−ờng nh− ANV, BAS

+ Đã có một số công ty tăng thêm rủi ro cho mình thông qua việc sử dụng nợ nh−

+ Hầu hết Nhóm đều đầu tư cho tăng trưởng Một số đầu tư ra ngoμi ngμnh như ANV, AGF, SJ1

+ Đa số có EPS không đạt nh− mong muốn, tỷ số P/E thấp

+ Dòng tiền còn nhiều bất ổn

Nhóm công ty cần phải hành động khẩn trương để không bị bỏ lại phía sau trong giai đoạn chiếm lĩnh thị trường gạo.

Do chiến lược tài chính là đặc thù cho từng công ty, tác giả sẽ phân tích chi tiết một số công ty đại diện cho Nhóm để cung cấp thêm dữ liệu cho các đề xuất trong chương tiếp theo.

2.2.6 Phân tích một số tr − ờng hợp đại diện:

Trước tiên, chúng ta sẽ lμm rõ tỷ suất sinh lời mong muốn của thị trường đối với Nhóm công ty để lμm căn cứ cho phân tích

2.2.6.1 Xác đinh tỷ suất sinh lợi mong muốn của nh μ đầu t − đối với ng μ nh thủy sản

Tác giả áp dụng mô hình CAPM để xác định tỷ suất sinh lời mong muốn của nhμ đầu t− đối với cổ phiếu của Nhóm công ty

Theo mô hình CAPM, Beta (β) đ−ợc tính toán theo công thức sau: β i = Cov(i,m) σ2m (2.1) Trong đó:

Ri lμ tỷ suất sinh lời của chứng khoán i

Rm lμ tỷ suất sinh lời của thị tr−ờng σ 2 m lμ ph−ơng sai của tỷ suất sinh lời thị tr−ờng

Cov(i,m) lμ hiệp ph−ơng sai của chứng khoán i với danh mục thị tr−ờng M

+ Kỳ tính toán của tỷ suất sinh lời:

Tác giả chọn kỳ tính toán lμ tháng Mỗi tháng lμ 01 kỳ

Thời gian bắt đầu tính toán lμ tháng 4/2002 khi AGF bắt đầu đ−ợc niêm yết trên Sμn chứng khoán TP.HCM (công ty lên sμn sớm nhất trong Nhóm công ty)

+ Cách xác định tỷ suất sinh lời của cổ phiếu theo từng kỳ tính toán:

-Đối với những kỳ tính toán bình th−ờng, không có h−ởng cổ tức hay giao dịch h−ởng quyền chia tách cổ phiếu:

• P 1 : giá đóng cửa của phiên cuối cùng trong kỳ tính toán hiện tại

• P 0 : giá đóng cửa của phiên cuối cùng trong kỳ tính toán trước đó

- Đối với những kỳ tính toán có chi trả cổ tức:

* Trả cổ tức bằng tiền mặt:

Ri = (P 1 - P 0 + cổ tức đ−ợc chi trả)/ P 0

* Trả cổ tức bằng cổ phiếu th−ởng hoặc chia tách cổ phiếu:

Trong đó: a lμ tỷ lệ cổ phiếu được hưởng

+ Cách xác định tỷ suất sinh lời của thị trường theo từng kỳ tính toán:

Chỉ số VN-index được chọn lμ chỉ số đại diện cho danh mục thị trường Tỷ suất sinh lời đ−ợc xác định theo công thức sau:

• X 1 : chỉ số đóng cửa của phiên cuối cùng trong kỳ tính toán hiện tại

• X 0 : chỉ số đóng cửa của phiên cuối cùng trong kỳ tính toán trước đó

+ Xác định Beta cho từng chứng khoán trong Nhóm công ty:

Covariance giữa thị tr−ờng vμ từng chứng khoán (Cov i,m) đ−ợc tính toán bằng cách sử dụng hμm Covariance trong Ms Excel (Tools\ Data analysis\ Covariance)

Sau đó, sử dụng công thức tính Beta ở trên để tính Beta cho từng chứng khoán của Nhóm công ty

2.2.6.1.2 Beta tham khảo vμ kết quả tính toán:

Tác giả đã tham khảo phương pháp tính Beta từ luận văn thạc sĩ của Trần Minh Ngọc Diễm (2008) và thông tin từ website www.cafef.vn, thuộc Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam – VCCorp.

Ngọc Diễm tính toán Beta bằng cách chọn kỳ tính toán gồm 5 phiên giao dịch, khác với tác giả, người chọn kỳ tính toán là 01 tháng.

+ Cách tính toán Beta của Cafef:

Tỷ suất sinh lời đ−ợc tính nh− sau:

• P 1 : giá đóng cửa điều chỉnh phiên đang xét

• P 0 : giá đóng cửa điều chỉnh phiên trước đó

Cấu trúc vốn thận trọng để giảm rủi ro tμi chính

+ Tác giả đề xuất một cấu trúc vốn thận trọng cho tất cả các công ty trong Nhóm

Các công ty trong Nhóm với tỷ lệ nợ cao như HVG, AGF, ATA, NGC và TS4 đang gặp khó khăn tài chính, với dòng tiền chịu áp lực lớn trong việc trả lãi và nợ gốc, dẫn đến giá cổ phiếu không khả quan Để giảm bớt áp lực này, các công ty nên nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ Trong bối cảnh thị trường chứng khoán chưa phục hồi, việc phát hành thêm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông chiến lược là một giải pháp đáng cân nhắc Tuy nhiên, khi thực hiện phát hành, Nhóm công ty cần chú ý đến việc giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng để đảm bảo giá bán cổ phần hợp lý, với các công bố thông tin minh bạch là yếu tố then chốt cho sự thành công.

Các công ty có thể rút ra bài học từ VHC về việc phát hành cổ phiếu để cơ cấu lại vốn và bổ sung vốn lưu động VHC đã thành công trong việc chào bán 5,328 triệu cổ phiếu với giá bình quân 46.000 đồng, thu về hơn 240 tỷ đồng, từ đó cải thiện tình hình tài chính của công ty.

Một số công ty trong Nhóm như AGF, ANV, BAS, BLF, CAD, FBT, FMC, HVG, ICF, NGC, TS4, VNH hiện có ROA thấp hơn lãi suất cho vay trung bình (16% - 18%/năm) Nếu tiếp tục vay nợ, tình hình ROE của các công ty này sẽ càng suy giảm Chi tiết có thể tham khảo trong bảng số liệu bên dưới.

Bảng 3.1: ROA vμ ROE của Nhóm công ty

STT Tên công ty 2008 2009 STT Tên công ty 2008 2009

Trường hợp đặc biệt SJ1 không đầu tư cho tăng trưởng mà chỉ muốn thu hồi dần giá trị đầu tư của nhà máy hiện tại và duy trì khách hàng thông qua nhà máy mới Để cải thiện tình hình, SJ1 nên tập trung vào chiến lược tiết kiệm chi phí hoạt động, hợp lý hóa quy trình sản xuất và cắt giảm chi phí quảng cáo nhằm nâng cao ROA Bên cạnh đó, SJ1 có thể sử dụng đòn bẩy tài chính bằng cách vay nợ để tăng ROE của công ty, vì hiện tại cấu trúc vốn của SJ1 là 100% vốn chủ sở hữu.

Chính sách cổ tức thấp (danh nghĩa)

Tác giả đề xuất chính sách trả cổ tức thấp và ổn định trong nhiều năm, khuyến khích các công ty lựa chọn trả cổ tức cao thông qua cổ phiếu thưởng Điều này giúp giữ lại nguồn lợi nhuận cho việc đầu tư và phát triển trong tương lai.

Trong đề xuất mức cổ tức, tác giả khuyến nghị các công ty duy trì mức chia cổ tức ổn định qua các năm để tránh sự biến động đột ngột Mức cổ tức cụ thể cần được tính toán phù hợp với chiến lược giữ lại vốn đầu tư nhằm chiếm lĩnh thị trường.

Các dấu hiệu đánh giá cho chiến lược tμi chính trong tương lai phải phù hợp vμ gắn với đặc điểm của từng công ty (P/E vμ EPS)

P/E cao trong giai đoạn tăng trưởng là mục tiêu của mọi công ty, vì vậy, P/E trở thành thước đo hiệu quả để đánh giá kỳ vọng tăng trưởng của thị trường đối với công ty Hiện tại, P/E của các công ty phản ánh nhiều cảm xúc của thị trường Đáng chú ý, P/E của các công ty có chiến lược đầu tư tốt như VHC, ABT, MPC lại đang ở mức thấp, trong khi một số công ty có chiến lược đầu tư bình thường như TS4, BLF lại có P/E cao.

Các công ty nên điều chỉnh chỉ số P/E kỳ vọng dựa trên tình hình thực tế của mình và đặt mục tiêu tăng dần P/E qua từng năm Năm 2009, HVG đạt mức P/E ấn tượng, cho thấy đây là công ty có chiến lược đầu tư nổi bật và chiếm thị phần lớn nhất trong nhóm hiện nay.

3.4.2 Về tỷ suất sinh lợi mong đợi của từng công ty (Re)

Tác giả đề xuất xác định tỷ suất sinh lợi yêu cầu (Re) theo mô hình CAPM, với mức Re trung bình cho ngành thủy sản là 17%/năm làm số liệu tham khảo cho nhóm công ty Các công ty nên căn cứ vào yêu cầu riêng của cổ đông để xác định Re phù hợp Ngoài ra, các công ty có thể tham khảo hệ số Beta của mình trên các trang web tài chính như www.cafef.vn và www.cophieu68.com.

Mức tăng trưởng EPS phản ánh hiệu quả kinh doanh và giúp đánh giá xem chiến lược đầu tư cũng như tài chính của công ty có đi đúng hướng hay không Tác giả đề xuất sử dụng chỉ tiêu này kết hợp với các chỉ số P/E, P và Re để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của công ty.

Tác giả cũng xin đề xuất các tính toán của mình cho một số công ty trong Nhóm để tham khảo:

ABT: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 3.000 đồng/cổ phiếu

Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi

Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi

ANV: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 600 đồng/cổ phiếu

Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi

Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi

HVG: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.000 đồng/cổ phiếu

Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi

Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi

AGF: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.000 đồng/cổ phiếu

Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi

Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi

MPC: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.000 đồng/cổ phiếu

Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi

Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi

SJ1: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 2.000 đồng/cổ phiếu

Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi

Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi

TS4: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.500 đồng/cổ phiếu

Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi

Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi

VHC: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.500 đồng/cổ phiếu

Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi

Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi

Tác giả cũng xin đề xuất thêm một số tính toán về cấu trúc vốn cho VHC trong 03 năm từ 2010 đến 2012

Gọi X lμ tỷ lệ nợ vay trong cấu trúc vốn của VHC Ta có: 0 ≤ X ≤ 1 (1*)

Giả định rằng tỷ lệ hoàn vốn (Re) của VHC là 17%, trong khi lãi suất vay nợ là 18% mỗi năm Đồng thời, tỷ suất sinh lợi yêu cầu cho các dự án đầu tư tương lai của VHC cần tối thiểu đạt 21%, tương đương với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của VHC trong năm 2009 như đã được tính toán trong bảng 3.1.

Ta cã: WACC = 18%*(1- thuÕ suÊt thuÕ TNDN)*X + 17%*X ≤ 21% (2*)

Giải hệ bất phương trình (1*) và (2*), ta nhận được rằng X thỏa mãn mọi giá trị thuộc khoảng (0;1) Điều này cho thấy VHC có khả năng sử dụng mọi tỷ lệ nợ trong giới hạn đó Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ROA của VHC đã giảm mạnh trong năm 2008, chỉ còn 13,96% khi tỷ lệ nợ đạt đến 63%.

Tỷ lệ nợ tạm tính (báo cáo tμi chính ch−a đ−ợc kiểm toán) của VHC vμo cuối năm

Dựa trên các ràng buộc và số liệu đã nêu, tác giả đề xuất cấu trúc vốn mục tiêu cho VHC là 30% nợ và 70% vốn Các số liệu chi tiết được trình bày trong bảng tính dưới đây với các giả định cụ thể.

+ Doanh thu tăng trưởng với tốc độ 20%/năm

+ Giá vốn tr−ớc lãi vay vμ thuế bằng 88% giá bán

+ Chi phí lãi vay bằng 18%/năm vμ không thay đổi trong 03 năm

+ Vốn luân chuyển vμ tμi sản cố định tăng 17% hμng năm để đáp ứng tốc độ tăng tr−ởng doanh thu 20%/năm

+ Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại lμ 50% vμ không thay đổi trong 03 năm

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2010 2011 2012

Giá vốn trước lãi vay và thuế 2,924,538 3,509,445 4,211,334

Bảng cân đối kế toán 2010 2011 2012 Tài sản

Những đề xuất thêm cho chiến l−ợc tμi chính của Nhóm công ty

Xác định độ dài thời gian của giai đoạn tăng trưởng là một thách thức lớn Tác giả khuyến nghị VASEP cần tăng cường nỗ lực trong việc hướng dẫn chiến lược phát triển.

Ngành thủy sản Việt Nam đang trải qua quá trình tái cấu trúc vốn, đặc biệt trong giai đoạn 2010 – 2015, như được nêu trong luận văn thạc sỹ về dự đoán thị trường tiêu thụ thủy sản nội địa và mô hình dự báo cho thị trường xuất khẩu dựa trên yếu tố thời gian Mặc dù kết quả dự báo còn nhiều điều cần bàn luận, nhưng các nghiên cứu tương tự cần được các cơ quan quản lý ngành thủy sản và VASEP mở rộng áp dụng để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của ngành.

Chiến lược kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất giúp Nhóm công ty và Ngành thủy sản Việt Nam chiếm lĩnh thị trường hiện nay Mặc dù tác giả đã đưa ra một số đề xuất cho chiến lược kinh doanh, nhưng vẫn chưa đủ Do đó, tác giả hy vọng Nhóm công ty và Ngành thủy sản Việt Nam sẽ tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng để tìm ra chiến lược phù hợp và hiệu quả nhất cho mình.

Công bố thông tin để truyền tải nội dung tăng trưởng đến thị trường là một thách thức lớn, đòi hỏi sự khéo léo trong việc tạo niềm tin cho cổ đông mà không để đối thủ nắm bắt thông tin chiến lược quan trọng Các công ty cần chú trọng cả hình thức và nội dung của "Báo cáo thường niên" để nâng cao hiệu quả truyền thông Đồng thời, việc sử dụng chính sách cổ tức cần được thực hiện một cách linh hoạt hơn để phát tín hiệu tích cực đến thị trường.

Hiện nay, báo cáo thường niên của các công ty như ABT, AAM, ATA, BAS, CAD, FBT, FMC, ICF, MPC, TS4, và VNH cung cấp thông tin rất hạn chế, chủ yếu chỉ đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo mẫu quy định và thiếu tính chuyên nghiệp, không có hình ảnh hay đồ thị minh họa, chủ yếu là chữ viết và số liệu từ báo cáo kiểm toán Để cải thiện chất lượng báo cáo trong tương lai, các công ty trong Nhóm có thể tham khảo cách trình bày của VHC.

Các đề xuất trong Chương 3 được xây dựng dựa trên nhận định rằng Nhóm công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng Chương này nhấn mạnh quan điểm rằng "ưu tiên cho rủi ro tổng thể chấp nhận được hơn là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận".

Các đề xuất được rút ra từ các công ty có chiến lược tài chính tốt nhất trong nhóm Mặc dù các đề xuất này còn mang tính tổng quát, nhưng khi được cụ thể hóa dựa trên các chiến lược kinh doanh riêng của từng công ty, tác giả tin rằng chúng sẽ là nền tảng hữu ích cho các công ty tham khảo trong việc xây dựng chiến lược tài chính.

Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu chiến lược tài chính của nhóm công ty ngành thủy sản niêm yết trên hai sàn chứng khoán Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ngành thủy sản và chiến lược tài chính, nhưng chưa có bài viết nào kết hợp cả hai yếu tố này Mục đích của đề tài là lấp đầy khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu này.

Tác giả đã trình bày chiến lược tài chính của ngành thủy sản Việt Nam thông qua các chỉ số quan trọng như doanh thu, EPS, P/E, dòng tiền và giá cổ phiếu Bài viết nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc và những đề xuất cụ thể cho ngành này, đặc biệt là cho Nhóm công ty Hy vọng rằng những thông tin trong đề tài sẽ hữu ích cho những ai quan tâm đến lĩnh vực thủy sản.

Đề tài này chỉ tập trung vào chiến lược tài chính của 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, do đó phạm vi nghiên cứu bị hạn chế.

Chiến lược là một chủ đề hạn chế, và do nhóm công ty chủ yếu được niêm yết vào năm 2006 và 2007, nên số liệu thu thập còn khá ít để đưa ra nhận xét về xu hướng.

Nhận định về chỉ số P/E còn nhiều chủ quan vμ bị chi phối nhiều bởi yếu tố tâm lý, nhất lμ đối với thị trường chứng khoán Việt Nam

Cách tính toán Re theo mô hình CAPM gặp một số hạn chế, như việc danh mục thị trường VN-index chưa đủ đa dạng để giảm thiểu rủi ro không hệ thống Số lượng kỳ tính toán cũng không đồng nhất, với AGF được tính từ năm 2002 và VNH từ năm 2010 Đề tài này chỉ xác định giai đoạn hiện tại của Nhóm công ty trong chu kỳ sống của mặt hàng thủy sản, mà không thể dự đoán độ dài của từng giai đoạn trong chu kỳ, do đó không hỗ trợ các công ty trong việc xác định thời điểm thay đổi chiến lược khi chuyển sang chu kỳ mới.

1 Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tμi chính doanh nghiệp hiện đại

Tái bản lần 2, Nhμ xuất bản Thống Kê

2 Phan Thị Bích Nguyệt, D−ơng Kha, Lê Đạt Chí, Trần Thị Hải Lý (2006), Đầu t− tμi chính, Nhμ xuất bản Thống Kê

3 Trần Minh Ngọc Diễm (2008), ứng dụng các lý thuyết tμi chính hiện đại trong việc đo l−ờng rủi ro của các chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, Luận văn thạc sỹ Kinh tế tμi chính – Ngân hμng, TP.HCM

4 Hoμng Anh Tuấn (2009), Tái cấu trúc vốn các công ty cổ phần trong Ngμnh chế biến thủy sản tại Việt Nam trên sμn Hose giai đoạn 2010 2015, Luận văn thạc sü Kinh tÕ tμi chÝnh – Ng©n hμng, TP.HCM

5 Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg, ngμy 11/01/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngμnh thủy sản đến năm 2010 vμ định hướng đến năm 2020

6 Ruth Bender, Keith Ward (2002), Corporate Financial Strategy 2 nd Edition,

7 M.J Gordon and E Shapiro (1956), Capital Equipment Analysis: The Rrequired

Rate of Profit, Management Science

8 W.F Sharpe (1964), Capital Assets Prices: A Theory of Market Equilibrium

Under Conditions of Risk, Journal of Finance

9 Website www.hnx.vn, Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM

10 Website www.hnx.vn, Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hμ Nội

11 Website www.cafef.vn, Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam – VCCorp

12 Website www.customs.gov.vn, Hải Quan Việt Nam

13 Website www.vietfish,org, Tạp chí th−ơng mại thủy sản

14 Website www.afa.vn, Hiệp hội thủy sản tỉnh An Giang

Phụ lục 1: Hàng tồn kho và nợ phải thu của Nhóm công ty

1 AAM Phải thu khách hàng 41,611 50,022 67,476

2 ABT Phải thu khách hàng 57,533 34,911 104,708

3 ACL Phải thu khách hàng 98,241 131,447 203,480

4 AGD Phải thu khách hàng 45,525 57,056 74,205

5 AGF Phải thu khách hàng 112,782 348,806 348,677

6 ANV Phải thu khách hàng 344,848 469,595 387,547

7 ATA Phải thu khách hàng 41,777 64,979 109,749

8 BAS Phải thu khách hàng 21,385 19,760 16,266

9 BLF Phải thu khách hàng 21,836 13,182 64,372

10 CAD Phải thu khách hàng 131,966 162,741 145,916

11 FBT Phải thu khách hàng 71,164 130,203 74,020

12 FMC Phải thu khách hàng 102,239 76,741 50,377

13 HVG Phải thu khách hàng 455,417 999,149 1,514,565

14 ICF Phải thu khách hàng 60,434 137,488 68,510

15 MPC Phải thu khách hàng 875,091 448,521 174,346

16 NGC Phải thu khách hàng 12,579 12,137 6,332

17 SJ1 Phải thu khách hàng 4,223 5,344 8,751

18 TS4 Phải thu khách hàng 35,188 27,873 29,022

19 VHC Phải thu khách hàng 174,856 272,623 313,779

20 VNH Phải thu khách hàng 17,110 30,063 19,592

Phụ lục 2: Tình hình đầu tư của Nhóm công ty

Tên công ty Tình hình đầu tư

Năm 2009, AAM đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng với việc xây dựng kho lạnh 2.500 tấn tại TP.HCM với tổng vốn 10.79 tỷ đồng Công ty cũng đã đầu tư thêm 2 băng chuyền đông IQF trị giá 11.93 tỷ đồng và đưa ngư trường vào hoạt động với số vốn 38.39 tỷ đồng Tài sản chính của AAM là nhà máy với 03 phân xưởng nằm trong KCN Trà Nóc, Cần Thơ.

Ngày đăng: 17/07/2022, 21:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh của rủi ro tμi chính. Rủi ro tμi chính từ các khía cạnh khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh của rủi ro tμi chính. Rủi ro tμi chính từ các khía cạnh khác nhau (Trang 12)
Bảng 1.3: Bảng rủi ro giảm dần theo vòng đời sản phẩm. - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 1.3 Bảng rủi ro giảm dần theo vòng đời sản phẩm (Trang 17)
Hình 1.1: Ma trận BCG - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Hình 1.1 Ma trận BCG (Trang 18)
Bảng 1.4: Các thơng số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn khởi đầu: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 1.4 Các thơng số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn khởi đầu: (Trang 19)
1.2.3 Giai đoạn bảo hòa (sung mãn): - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
1.2.3 Giai đoạn bảo hòa (sung mãn): (Trang 21)
Bảng 1.5: Các thơng số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn tăng tr−ởng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 1.5 Các thơng số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn tăng tr−ởng: (Trang 21)
Bảng 1.6: Các thơng số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn bảo hòa (sung mãn): - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 1.6 Các thơng số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn bảo hòa (sung mãn): (Trang 22)
Bảng 1.7: Các thông số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn suy giảm: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 1.7 Các thông số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn suy giảm: (Trang 23)
Khi có Re kỳ vọng (xác định theo nh− mơ hình CAPM), nhμ đầu t− sẽ tính đ−ợc giá cổ phiếu P kỳ vọng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
hi có Re kỳ vọng (xác định theo nh− mơ hình CAPM), nhμ đầu t− sẽ tính đ−ợc giá cổ phiếu P kỳ vọng (Trang 26)
2.1.1 Tóm l−ợc tình hình chung của Ngμnh thủy sản Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
2.1.1 Tóm l−ợc tình hình chung của Ngμnh thủy sản Việt Nam (Trang 29)
Bảng 2.1: Các thơng tin tổng quan về Nhóm cơng ty: STT  Tên công ty   Năm thμnh lập Năm niêm yết Vốn điều lệ ban đầu  (tỷ đồng)Vốn điều lệ hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 2.1 Các thơng tin tổng quan về Nhóm cơng ty: STT Tên công ty Năm thμnh lập Năm niêm yết Vốn điều lệ ban đầu (tỷ đồng)Vốn điều lệ hiện nay (Trang 34)
Bảng 2.2: Tổng hợp rủi ro kinh doanh của Nhóm cơng ty: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 2.2 Tổng hợp rủi ro kinh doanh của Nhóm cơng ty: (Trang 37)
Bảng 2.3: Doanh thu vμ mức tăng tr−ởng doanh thu của Nhóm cơng ty: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 2.3 Doanh thu vμ mức tăng tr−ởng doanh thu của Nhóm cơng ty: (Trang 38)
Bảng 2.4: P/E, EPS vμ P của Nhóm cơng ty: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
Bảng 2.4 P/E, EPS vμ P của Nhóm cơng ty: (Trang 39)
Từ bảng thanh tốn tiền lương kế tốn tiến hành lên các tờ kê chi tiết, tờ kê chi tiết này được lập riêng cho từng tổ từng đội sau đĩ kế tốn lương  tổng hợp các đội lại và phản ánh tiền cơng của tồn cơng ty lên trên tờ kê  chung. - (LUẬN văn THẠC sĩ) chiến lược tài chính cho nhóm 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam
b ảng thanh tốn tiền lương kế tốn tiến hành lên các tờ kê chi tiết, tờ kê chi tiết này được lập riêng cho từng tổ từng đội sau đĩ kế tốn lương tổng hợp các đội lại và phản ánh tiền cơng của tồn cơng ty lên trên tờ kê chung (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w