1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP quốc tế việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế , luận văn thạc sĩ

93 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Huy Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • 1.1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM (12)
    • 1.1.1 Khái niệm về NHTM (12)
    • 1.1.2 Một số hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng thương mại (12)
  • 1.2 KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM (15)
    • 1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh (15)
    • 1.2.2 Năng lực cạnh tranh (16)
    • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 06 (17)
      • 1.2.3.1 Nhóm các chỉ tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM (18)
      • 1.2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ chế, chính sách sử dụng và phát triển các lợi thế so sánh của một NHTM (20)
      • 1.2.3.3 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách cạnh tranh của một NHTM (21)
  • 1.3 HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG (22)
    • 1.3.1 Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế (22)
    • 1.3.2 Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng (24)
      • 1.3.2.1 Những yêu cầu cơ bản của hội nhập ngân hàng và cạnh tranh quốc tế (24)
      • 1.3.2.2 Tác động của hội nhập đến khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam (26)
  • 1.4 KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC (28)
    • 1.4.1 Kinh nghiệm của các nước thuộc khối ASEAN (28)
    • 1.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc (29)
  • 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 21 (32)
    • 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển (32)
    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý (34)
    • 2.1.3 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của VIB Bank năm 2006 (36)
  • 2.2 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VN (43)
    • 2.2.1 Môi trường cạnh tranh (43)
      • 2.2.1.1 Cơ hội (43)
      • 2.2.1.2 Thách thức (45)
    • 2.2.2 Năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam (46)
      • 2.2.2.1 Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng (46)
      • 2.2.2.2 Cạnh tranh về giá cả của sản phẩm, dịch vụ (48)
      • 2.2.2.3 Cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực (49)
      • 2.2.2.4 Cạnh tranh về khả năng tài chính, tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết (49)
  • 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (51)
    • 2.3.1 Thương hiệu (51)
    • 2.3.2 Công nghệ ngân hàng và thông tin (52)
    • 2.3.3 Sản phẩm, dịch vụ (53)
    • 2.3.4 Giá cả, chất lượng sản phẩm dịch vụ (54)
    • 2.3.5 Chất lượng nguồn nhân lực (55)
    • 2.3.6 Mạng lưới hoạt động (56)
  • 2.4 ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA NGÂN HÀNG (59)
    • 2.4.1 Điểm mạnh (59)
      • 2.4.1.1 Chiến lược tiếp thị, tạo dựng và phát triển ngân hàng (59)
      • 2.4.1.5 Hoạt động nghiên cứu và phát triển được chú trọng (63)
      • 2.4.1.6 Cấu trúc quản trị điều hành tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến KH (64)
    • 2.4.2 Điểm yếu (65)
      • 2.4.2.1 Hạn chế về vốn (65)
      • 2.4.2.2 Hoạt động marketing ngân hàng chưa đi vào chiều sâu (66)
      • 2.4.2.3 Công nghệ ngân hàng còn tồn tại nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao (66)
      • 2.4.2.4 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa thực sự tạo ra lợi thế cạnh tranh (66)
      • 2.4.2.5 Trình độ nhân viên chưa theo kịp với sự phát triển, chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế, công tác đào tạo chưa đáp ứng kịp thời (67)
      • 2.4.2.6 Chưa chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu (68)
      • 2.4.2.7 Thị phần kinh doanh còn nhỏ, cơ sở khách hàng chưa bền vững (68)
      • 2.4.2.8 Mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối chưa rộng và đa dạng (69)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘINHẬPKINHTẾQUỐCTẾ 61 (0)
    • 3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NHTM VN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ (72)
      • 3.1.1 Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế (72)
      • 3.1.2 Lộ trình phát triển của các NHTM Việt nam (0)
    • 3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 (73)
      • 3.3.2 Tận dụng cơ hội (0)
    • 3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH (76)
      • 3.4.1 Những giải pháp thuộc về NHTMCP Quốc tế Việt nam (76)
        • 3.4.1.1 Tăng cường năng lực tài chính (76)
        • 3.4.1.2 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (77)
        • 3.4.1.3 Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (78)
        • 3.4.1.4 Đẩy mạnh xây dựng và quảng bá thương hiệu (79)
        • 3.4.1.5 Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng (80)
        • 3.4.1.6 Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng (0)
        • 3.4.1.7 Nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động các dịch vụ ngân hàng (82)
        • 3.4.1.8 Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh (83)
        • 3.4.1.9 Nâng cao thẩm quyền phán quyết và tự chủ do các chi nhánh (84)
      • 3.4.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN (0)
        • 3.4.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ (84)
        • 3.4.2.2 Kiến nghị đối với NHNN (87)
  • KẾT LUẬN (31)

Nội dung

TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

Khái niệm về NHTM

Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng được định nghĩa là doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các quy định pháp luật khác nhằm thực hiện các hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng trung gian, tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và cung cấp tài chính cho các thành phần kinh tế với lãi suất cao hơn Ngoài việc hỗ trợ tài chính, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ và sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, từ đó tạo ra lợi nhuận cho chính mình.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì hàng hóa chủ yếu của ngân hàng là tiền tệ, được Nhà nước sử dụng để quản lý kinh tế Vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, đồng thời ngân hàng cũng chịu sự chi phối mạnh mẽ từ chính sách của Nhà nước Hơn nữa, ngân hàng thương mại hoạt động như một trung gian tín dụng, kết nối các nguồn vốn với nhu cầu vay mượn trong nền kinh tế.

Một số hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng thương mại

- Ho ạ t độ ng huy độ ng v ố n:

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và huy động nguồn vốn từ xã hội, sau đó cung cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng tối ưu hóa hàng hóa kinh doanh mà còn góp phần tập trung các nguồn lực phân tán, tạo thành sức mạnh phục vụ cho sự phát triển của quốc gia.

Hoạt động cho vay là một nguồn hỗ trợ tài chính quan trọng cho các thành phần trong nền kinh tế, giúp khách hàng ngân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động Qua đó, hoạt động này không chỉ góp phần gia tăng tài sản cho quốc gia mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động cùng các chi phí khác.

- Ho ạ t độ ng thanh toán qu ố c t ế :

Khách hàng khi giao dịch với đối tác quốc tế thường sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng, bao gồm bảo lãnh ngân hàng để mua hàng trả chậm Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động thanh toán của doanh nghiệp, cung cấp tiện ích an toàn và thuận tiện cho khách hàng thông qua nhiều hình thức thanh toán khác nhau.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh nguồn vốn là việc mua bán các loại ngoại tệ nhằm thu lợi nhuận từ sự chênh lệch và biến động giá cả Đồng thời, hoạt động này cũng phục vụ nhu cầu của khách hàng trong việc thanh toán quốc tế hoặc chuyển đổi ngoại tệ thành nội tệ để mua nguyên vật liệu trong nước.

Hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc an toàn chuẩn mực nhằm quản lý hiệu quả các loại gapping Việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro là cần thiết để bảo vệ nguồn vốn và tối ưu hóa lợi nhuận trong lĩnh vực này.

Hoạt động bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cam kết bằng văn bản để thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ với các đối tác.

- Ho ạ t độ ng chi ế t kh ấ u th ươ ng phi ế u và gi ấ y t ờ có giá:

Ngân hàng thực hiện việc mua lại thương phiếu và giấy tờ có giá của khách hàng trong thời gian hiệu lực Sau khi ngân hàng trừ lãi suất chiết khấu và có thể là phí chiết khấu, khách hàng sẽ nhận được số tiền chiết khấu tương ứng.

- Ho ạ t độ ng cung c ấ p d ị ch v ụ :

Mặc dù cấp tín dụng là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại, nhưng do rủi ro cao và chi phí phòng chống phức tạp, các ngân hàng đang phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ khác để tối đa hóa thu phí từ khách hàng Các dịch vụ này bao gồm thẻ ATM, dịch vụ kiều hối, chuyển tiền, thanh toán quốc tế, quản lý ngân quỹ và chi hộ lương.

- Ho ạ t độ ng thuê mua tài chính:

Hoạt động cho thuê mua tài chính là giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng phải trả tiền thuê mua cho ngân hàng và được phép tính khấu hao tài sản vào chi phí hoạt động Sau thời gian thuê, khách hàng có thể chuyển quyền sở hữu tài sản với mức chi phí hợp lý.

- Ho ạ t độ ng đầ u t ư : Trong nghiệp vụ này các ngân hàng kinh doanh thu lợi nhuận

+ Góp vốn vào các doanh nghiệp: ngân hàng trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp và cùng tham gia điều hành sản xuất kinh doanh cùng doanh nghiệp

Mua cổ phiếu của các công ty cổ phần đang trở nên phổ biến hơn khi thị trường chứng khoán ngày càng phát triển mạnh mẽ với các quy định rõ ràng, hoạt động sôi động và thông tin minh bạch.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ đa dạng, đáp ứng hầu hết nhu cầu tài chính của khách hàng Để phát triển sản phẩm dịch vụ, ngân hàng cần không ngừng nghiên cứu và học hỏi Đồng thời, việc quản lý hiệu quả các sản phẩm là cần thiết để đạt được lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất.

KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM

Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là một khái niệm phổ biến trong lý thuyết kinh tế, nhưng vẫn chưa có định nghĩa thống nhất do tính đa dạng và đa nghĩa của nó Có thể hiểu rằng cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa, nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ, với mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất.

Cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế là yếu tố then chốt giúp gia tăng thị phần trên thị trường Dù có những tác động tiêu cực, cạnh tranh vẫn là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện hiệu quả phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế Từ góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh kích thích đổi mới, cải tiến công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp người tiêu dùng lựa chọn những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.

Trong bối cảnh các quan hệ kinh tế quốc tế, doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng, điều này khiến họ cần phải mở rộng và tìm kiếm cơ hội để tăng thị phần Do đó, việc xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh hiệu quả là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp có thể vươn ra thị trường quốc tế.

Hiện nay, việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế là một xu hướng tất yếu đối với cả quốc gia và doanh nghiệp Do đó, chấp nhận cạnh tranh trở thành một chiến lược sống còn để phát triển.

Năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh và lợi thế so với đối thủ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm gia tăng lợi nhuận Để phát triển năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần dựa vào thực lực nội tại, bao gồm công nghệ, tài chính, nhân lực và tổ chức quản trị Các yếu tố này không chỉ được đánh giá riêng lẻ mà còn cần so sánh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực và thị trường.

Doanh nghiệp có sức cạnh tranh khi thường xuyên cung cấp sản phẩm thay thế với giá thấp hơn hoặc chất lượng dịch vụ tốt hơn Để đánh giá tính cạnh tranh, cần xem xét khả năng sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ với mức giá tương đương hoặc thấp hơn mức giá thị trường mà không cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài.

Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp thông qua so sánh với đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết Để tạo ra năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần xây dựng lợi thế so sánh, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu và thu hút khách hàng từ đối thủ Thực tế cho thấy, không doanh nghiệp nào có thể thỏa mãn hoàn toàn tất cả yêu cầu của khách hàng; mỗi doanh nghiệp thường có những lợi thế và hạn chế riêng Do đó, việc nhận thức và phát huy những điểm mạnh hiện có là rất quan trọng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, do đó, họ cũng phải chịu ảnh hưởng của quy luật cạnh tranh và các quy luật kinh tế thị trường Tuy nhiên, do đặc thù trong lĩnh vực tiền tệ và các dịch vụ tài chính, cạnh tranh trong ngành ngân hàng có những nét riêng biệt so với các ngành và doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.

Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 06

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tận dụng và phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh nhằm chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các NHTM khác.

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã phát triển hệ thống chỉ tiêu để đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của các quốc gia, ngành và doanh nghiệp Tuy nhiên, không có một hệ thống chỉ tiêu nào phù hợp cho tất cả các quốc gia, ngành và giai đoạn phát triển khác nhau Tại Việt Nam, hiện chưa có phương pháp nào được xây dựng đầy đủ và áp dụng rộng rãi trong thực tế Do đó, bài viết này sẽ nghiên cứu và lựa chọn từ một số tài liệu để đề xuất giải pháp phù hợp.

3 nhóm chỉ tiêu sau đây có thể dựa vào để đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam

1.2.3.1 Nhóm các ch ỉ tiêu c ấ u thành n ă ng l ự c c ạ nh tranh c ủ a NHTM: ắ Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ năng lực quản lý, phỏt triển nguồn nhõn lực:

Trong lĩnh vực dịch vụ cao cấp, yếu tố nguồn nhân lực và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Sự khác biệt về chất lượng sản phẩm giữa các ngân hàng thương mại thường khó nhận biết Tuy nhiên, chất lượng giao dịch của nhân viên trực tiếp với khách hàng lại là yếu tố quyết định tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng, góp phần quan trọng vào hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng.

Để ngân hàng phát triển và mở rộng hoạt động, cần có nguồn nhân lực có trình độ cao để quản lý và khai thác hiệu quả công nghệ hiện đại Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, tạo nên sự khác biệt trong ngành Các chỉ tiêu đánh giá năng lực công nghệ và trang thiết bị ngân hàng cũng cần được chú trọng.

Trong thời đại hiện nay, sự thành công của ngành kinh doanh tiền tệ phụ thuộc mạnh mẽ vào công nghệ ngân hàng Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải đổi mới tài sản và công nghệ một cách nhanh chóng Việc đi tắt đón đầu là điều cần thiết để đảm bảo sự ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Các trang thiết bị hiện đại giúp ngân hàng cung cấp dịch vụ tiên tiến với chi phí thấp hơn, tự động hóa các nghiệp vụ ngân hàng, từ đó tăng cường sức cạnh tranh Đầu tư vào công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính và mức độ rủi ro hoạt động cũng cần được xem xét để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Vốn tự có và chất lượng tài sản là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động của tổ chức tín dụng Vốn tự có bao gồm giá trị thực tế của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Đây là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong ngân hàng.

Vốn tự có của ngân hàng, mặc dù nhỏ so với tổng nguồn vốn hoạt động, nhưng phản ánh thực lực tài chính và quy mô của ngân hàng Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy tín, từ đó thu hút các nguồn vốn khác Hơn nữa, vốn tự có là cơ sở để ngân hàng nâng cao khả năng thực hiện các nghiệp vụ quốc tế, mở rộng mạng lưới và gia tăng tổng tài sản có rủi ro.

Chất lượng tài sản được đánh giá qua mức độ rủi ro của các loại tài sản Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) là tỷ lệ nợ quá hạn, với mức chấp nhận từ 3% đến 5% theo tiêu chuẩn quốc tế Các chỉ tiêu này phản ánh phạm vi, chất lượng sản phẩm-dịch vụ, uy tín và giá trị thương hiệu của ngân hàng.

Trong bối cảnh hệ thống tài chính hiện đại, sự xuất hiện của các định chế tài chính phi ngân hàng và các công cụ tài chính mới đang thu hẹp dịch vụ truyền thống của ngân hàng Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ tài chính khác mà ngân hàng có thể cung cấp, như tư vấn tài chính, bảo lãnh phát hành chứng khoán, thanh toán thương mại điện tử và bảo hiểm Do đó, nếu ngân hàng chỉ duy trì các dịch vụ truyền thống mà không mở rộng sang các dịch vụ tài chính mới, họ sẽ đối mặt với nguy cơ mất thị trường và gia tăng rủi ro.

Ngân hàng có sức cạnh tranh tốt cần phải phân tán rủi ro kinh doanh một cách hợp lý Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại cần xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý và đa dạng hóa hoạt động Chiến lược này không chỉ giúp phân tán rủi ro mà còn tạo nền tảng vững chắc để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Ngân hàng không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm xây dựng uy tín và chất lượng phục vụ khách hàng Họ nỗ lực tạo ra vị thế cạnh tranh đặc thù để nâng cao giá trị thương hiệu và phát triển bền vững Các chỉ tiêu đánh giá năng lực hệ thống và mạng lưới phân phối cũng được chú trọng để đảm bảo sự phát triển lâu dài.

Mở rộng mạng lưới và tăng cường hệ thống giám sát là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) cạnh tranh hiệu quả trong bối cảnh hội nhập Việc xây dựng hệ thống tiếp cận và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo điều kiện mở rộng thị phần và tăng cường năng lực cạnh tranh.

1.2.3.2 Nhóm các ch ỉ tiêu ph ả n ánh c ơ ch ế , chính sách s ử d ụ ng và phát tri ể n các l ợ i th ế so sánh c ủ a m ộ t NHTM:

Nhóm chỉ tiêu này tập trung vào quản trị điều hành, xây dựng và vận hành các cơ chế chính sách nhằm tối ưu hóa việc khai thác nguồn lực hiện có và phát huy lợi thế cạnh tranh của ngân hàng thương mại.

Quản trị kinh doanh là quá trình có tổ chức và liên tục, nhằm tác động đến tập thể lao động trong doanh nghiệp Mục tiêu của quản trị là sử dụng hiệu quả tiềm năng và cơ hội để tối ưu hóa hoạt động sản xuất - kinh doanh, đồng thời đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra theo quy định pháp luật và thông lệ xã hội.

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu thế phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới Xu hướng này không chỉ diễn ra nhanh chóng ở các nước phát triển mà còn lan tỏa đến các quốc gia đang phát triển, tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho nền kinh tế toàn cầu.

Toàn cầu hóa hiện nay được hiểu là quá trình quốc tế hóa kinh tế diễn ra trên quy mô toàn cầu, thông qua hai quá trình song song là tự do hóa kinh tế và hội nhập quốc tế Một số tổ chức quản trị toàn cầu quan trọng như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đang đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội quốc tế Mục tiêu cuối cùng của toàn cầu hóa là tạo ra một nền kinh tế toàn cầu thống nhất, không còn biên giới quốc gia về kinh tế, đồng thời thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, từ đó gia tăng cạnh tranh kinh tế giữa các chủ thể ở cả tầm quốc gia và khu vực.

Hội nhập và toàn cầu hóa đang tạo ra áp lực mạnh mẽ buộc các quốc gia và doanh nghiệp phải nỗ lực vượt trội để tồn tại và phát triển Điều này cho thấy rằng, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể kinh tế cần phải thích ứng và đổi mới trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Việt nam đang trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới được đánh dấu bởi những sự kiện lịch sử quan trọng:

-Gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) tháng 7/1995

-Tham gia khu vực mậu dịch tự do (AFTA) tháng 12/1995 và ký hiệp định ưu đãi về thuế quan, có hiệu lực chung (CEPT) giữa các nước ASEAN

-Thành viên chính thức diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái bình dương (APEC) tháng 11/1998

-Ký kết hiệp định thương mại Việt Mỹ (BTA) 13/07/2000 có hiệu lực từ tháng 12/2001

-Gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11/2006

Toàn c ầ u hóa kinh t ế bi ể u hi ệ n ch ủ y ế u ở nh ữ ng m ặ t sau :

Phân công lao động quốc tế là nền tảng quan trọng cho sự nhất thể hóa kinh tế toàn cầu, đang phát triển mạnh mẽ Sự gia tăng nhanh chóng của thương mại quốc tế đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ với nền kinh tế thế giới.

Tốc độ lưu thông nhanh chóng của các yếu tố sản xuất như vốn, kỹ thuật và lao động quốc tế đã gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế toàn cầu.

Các công ty xuyên quốc gia đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự kết nối giữa các nền kinh tế toàn cầu thành một hệ thống thống nhất Những doanh nghiệp này không chỉ chi phối hoạt động kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến các mối quan hệ đối ngoại, vượt ra ngoài ranh giới quốc gia.

Cơ chế điều hòa hoạt động kinh tế và thương mại toàn cầu đang ngày càng được cải thiện, cho thấy vai trò và quyền lực của các tổ chức giám sát kinh tế thế giới ngày càng trở nên rõ ràng hơn.

Xu hướng phát triển công nghiệp, thương mại và công nghệ thông tin đang tạo ra sự cạnh tranh giữa các nền kinh tế, dẫn đến tình trạng khủng bố gia tăng trên toàn cầu Điều này yêu cầu các quốc gia phải chủ động và phối hợp chặt chẽ trong việc bảo vệ an ninh chung.

Mở cửa nền kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, bao gồm cải thiện nguồn lực, công nghệ và kinh nghiệm, đặc biệt là tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính Tuy nhiên, sự cạnh tranh và hội nhập cũng đòi hỏi nâng cao quản lý Nhà nước để giảm thiểu rủi ro như khủng bố và bất ổn kinh tế, từ đó tối đa hóa lợi ích từ quá trình hội nhập và cạnh tranh quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng

Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình mở cửa hoạt động ngân hàng, kết nối nền kinh tế nội địa với hệ thống tài chính khu vực và toàn cầu Điều này giúp hệ thống ngân hàng trong nước hòa nhập và tương tác hiệu quả hơn với các ngân hàng quốc tế.

Sự mở cửa cho hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng được đánh giá qua mức độ tự do hóa tài chính, tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, cùng với việc dỡ bỏ các rào cản và giới hạn giữa hệ thống tài chính ngân hàng trong nước và thế giới.

Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình kết nối hệ thống ngân hàng trong nước với ngân hàng toàn cầu, tuân theo các quy định pháp luật và thông lệ quốc tế Điều này giúp xóa nhòa ranh giới giữa ngân hàng nội địa và ngân hàng quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

1.3.2.1 Nh ữ ng yêu c ầ u c ơ b ả n c ủ a h ộ i nh ậ p ngân hàng và c ạ nh tranh qu ố c t ế trong l ĩ nh v ự c ngân hàng:

* Theo hiệp định thương mại Việt Mỹ:

Việt Nam cam kết loại bỏ mọi hạn chế đối với Hoa Kỳ trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, đảm bảo quyền bình đẳng theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia Lộ trình dỡ bỏ các hạn chế này sẽ hoàn tất vào năm 2008.

- Không hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng

- Không hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ hay giá trị tài sản

- Không hạn chế về tổng các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng dịch vụ ngân hàng

- Không hạn chế về thể nhân được tuyển dụng của các tổ chức tài chính nước ngoài

Không có yêu cầu hay biện pháp hạn chế nào đối với hình thức pháp nhân mà các nhà cung cấp dịch vụ phải tuân thủ để cung cấp dịch vụ.

Việc tham gia góp vốn của bên nước ngoài không bị hạn chế, cho phép tối đa hóa tỷ lệ phần trăm vốn cổ phần nước ngoài, tổng giá trị từng khoản đầu tư, cũng như tổng số đầu tư.

* Một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực NH khi Việt nam gia nhập WTO:

Các tổ chức tín dụng nước ngoài có thể hiện diện thương mại tại Việt Nam thông qua nhiều hình thức, bao gồm văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, cũng như các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính liên doanh và 100% vốn nước ngoài Từ ngày 01/04/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã được phép thành lập tại Việt Nam.

Các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam có quyền cung cấp hầu hết các dịch vụ ngân hàng được quy định trong Phụ lục về dịch vụ tài chính ngân hàng theo Hiệp định GATS.

Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (NHNNg) có thể nhận tiền gửi VNĐ không giới hạn từ các pháp nhân Trong vòng 5 năm tới, việc huy động tiền gửi VNĐ từ các cá nhân Việt Nam sẽ được nới lỏng theo lộ trình cam kết.

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước không được phép mở các điểm giao dịch ngoài trụ sở của mình, tuy nhiên, họ được hưởng quyền đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc trong việc thiết lập và vận hành các máy rút tiền tự động.

- Các TCTD nước ngoài sẽ được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO;

- Một NHTM nước ngoài có thể đồng thời mở một ngân hàng con và các chi nhánh hoạt động tại Việt Nam

Các ngân hàng nước ngoài có thể tham gia góp vốn liên doanh với đối tác Việt Nam, nhưng tỷ lệ góp vốn không được vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh Tổng mức góp vốn mua cổ phần của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại từng ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam cũng bị giới hạn ở mức 30% vốn điều lệ, trừ khi có quy định khác từ pháp luật Việt Nam hoặc được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

Để thu hút các ngân hàng lớn và uy tín vào thị trường Việt Nam, yêu cầu về tổng tài sản đối với tổ chức tín dụng nước ngoài muốn thiết lập hiện diện thương mại đã được đưa ra Cam kết này đã được thể chế hoá trong Nghị định số 22, ban hành ngày 28/02/2006.

1.3.2.2 Tác độ ng c ủ a h ộ i nh ậ p đế n kh ả n ă ng c ạ nh tranh c ủ a h ệ th ố ng NHTM Vi ệ t Nam

Hội nhập thực chất là một cuộc đấu tranh để chiếm lĩnh thị trường hàng hóa, vốn, và công nghệ, nhằm khai thác tối đa các tiềm năng bên ngoài Đồng thời, việc phát huy nội lực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh tiềm lực kinh tế của quốc gia.

* Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn, như:

Việt Nam đang có cơ hội phát triển mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thông qua việc cải thiện vốn, nâng cao kinh nghiệm và quản lý, hiện đại hóa công nghệ, cũng như tăng cường các dịch vụ ngân hàng mới Những nỗ lực này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện đại, phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế mở.

Hội nhập quốc tế về ngân hàng là nền tảng quan trọng cho việc phát triển thương mại, dịch vụ và đầu tư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam Điều này không chỉ giúp các ngân hàng thương mại và tập đoàn kinh tế Việt Nam mở rộng đầu tư ra quốc tế mà còn nâng cao vị thế của ngân hàng Việt Nam trong các giao dịch tài chính toàn cầu.

KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC

Kinh nghiệm của các nước thuộc khối ASEAN

Xu hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM ở các nước Đông Nam Á là:

Sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại ngân hàng là chiến lược quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh tại Malaysia và Thái Lan Đồng thời, việc cơ cấu lại tài sản và thành lập các công ty quản lý tài sản sẽ giúp thu hồi nợ tồn đọng hiệu quả hơn Bên cạnh đó, giảm chi phí hoạt động cũng là một yếu tố then chốt để cải thiện hiệu suất và lợi nhuận của ngân hàng.

Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ là xu hướng nổi bật trong ngành ngân hàng hiện nay Tại Thái Lan, dịch vụ ngân hàng điện tử đang phát triển nhanh chóng, trong khi ở Singapore, các công ty quản lý quỹ và ngân hàng trực tuyến cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ Hiện tại, người dân Singapore đã ủy thác tới 3,6 tỷ USD tài sản cho các tổ chức tài chính quản lý, cho thấy sự tin tưởng vào các dịch vụ tài chính hiện đại.

Tại Indonesia, chính phủ đang tập trung vào việc hiện đại hóa ngân hàng thông qua hàng loạt biện pháp nhằm chuyển đổi từ sự độc quyền của một nhóm ngân hàng nhà nước sang mô hình cạnh tranh rộng rãi và bình đẳng Trong bối cảnh cạnh tranh này, các ngân hàng công buộc phải đổi mới và cải tiến dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, cũng như nâng cao năng lực điều hành và khả năng tiếp thị Kết quả của những nỗ lực này là sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng hiện đại.

Nhìn chung, hệ thống tiền tệ ngân hàng của các nước ASEAN đang phát triển với tốc độ cao.

Kinh nghiệm của Trung Quốc

Những vấn đề mà các ngân hàng Trung Quốc đang gặp phải:

- Thiếu vốn, dư thừa lao động, thiếu minh bạch và các núi nợ khó đòi

- Quá trình cải cách đang tiến hành nhưng không mấy suôn sẻ

Ngân hàng Trung Quốc chủ yếu hoạt động thông qua 4 ngân hàng quốc doanh, những ngân hàng này chiếm tới 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất mà các ngân hàng quốc doanh đối mặt là nợ xấu, điều này đang gây ra nhiều lo ngại trong ngành tài chính.

Trước thực tế này, NHTW Trung Quốc đã chỉ thị:

Các ngân hàng quốc doanh cần tăng cường tính thương mại và cạnh tranh, đồng thời ngừng ngay việc cho vay các doanh nghiệp nhà nước thiếu vốn nhưng hoạt động không hiệu quả.

Các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Trung Quốc được khuyến cáo không nên phụ thuộc vào những cam kết không rõ ràng từ chính phủ về việc hoàn nợ cho các công ty Trung Quốc.

- Thành lập 4 công ty quản lý tài sản nhằm mua lại các khoản nợ khó đòi của các ngân hàng quốc doanh

- Cơ cấu lại các ngân hàng để tiến hành tư nhân hóa (đang tiến hành cổ phần hóa 02 ngân hàng thương mại quốc doanh)

Các nhà phân tích nhận định rằng các biện pháp của Chính phủ Trung Quốc nhằm giải quyết vấn đề của hệ thống ngân hàng quốc doanh chỉ mới xử lý những "triệu chứng" của tình trạng này.

Chừng nào chính phủ vẫn xem các ngân hàng như công cụ chính sách thay vì những thực thể kinh tế thị trường, công cuộc cải cách ngân hàng sẽ không đạt hiệu quả tối đa Cần phải tập trung vào các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề để thực sự cải thiện hệ thống ngân hàng.

1.4.3 Bài học rút ra để vận dụng vào hoạt động ngân hàng ở Việt Nam

Trong hơn 15 năm hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số NHTM ở các quốc gia khác, có thể nhận thấy rằng việc cải thiện năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt để các NHTM Việt Nam phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

- Muốn hội nhập thành công, NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình

Các yếu tố nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Do đó, nhiều ngân hàng lớn thường áp dụng các giải pháp sáp nhập, hợp nhất và mua lại để nhanh chóng tăng cường sức mạnh cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường Đặc biệt, các ngân hàng ở các nước đang phát triển và chuyển đổi kinh tế đang tiến hành cơ cấu lại để xây dựng hình ảnh ngân hàng lành mạnh hơn và cải thiện các yếu tố nguồn lực.

- Năng lực quản trị, điều hành ngân hàng là yếu tố quyết định nhất đến việc duy trì năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Việc cho phép ngân hàng nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam không chỉ thúc đẩy cạnh tranh, mà còn tạo ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Sự cạnh tranh này có thể kích thích sự phát triển của các ngân hàng nội địa, nhưng đồng thời cũng làm gia tăng nguy cơ rủi ro do phải đối mặt với các đối thủ mạnh mẽ hơn, sở hữu công nghệ tiên tiến, nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm vững vàng trên thị trường quốc tế.

Hội nhập quốc tế là xu thế không thể tránh khỏi, mang đến cả cơ hội và thách thức cho các quốc gia và ngành kinh tế Đối với Việt Nam, một quốc gia có xuất phát điểm thấp, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn cho sự phát triển của nền kinh tế và các doanh nghiệp.

Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu thiết yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và mở cửa hiện nay, giúp họ đứng vững và chiến thắng trong môi trường cạnh tranh Hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích cho từng ngân hàng mà còn góp phần phát triển chung của nền sản xuất xã hội, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Chương I của luận văn trình bày khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, cùng với các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Bên cạnh đó, chương này cũng phân tích khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa thị trường tài chính Đồng thời, chương I hệ thống hóa các đặc điểm hoạt động của NHTM trong bối cảnh toàn cầu hóa, tạo nền tảng cho việc phân tích các hoạt động của NHTM Việt Nam trong chương II.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH

CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 21

Quá trình thành lập và phát triển

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, hay còn gọi là Ngân hàng Quốc Tế (VIB Bank), được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 vào ngày 25 tháng 1 năm 1996 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế gồm những cá nhân và doanh nhân thành đạt tại Việt Nam và quốc tế, cùng với sự hợp tác từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Ngân hàng Quốc Tế chuyên cung cấp ba lĩnh vực dịch vụ chính: Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng định chế Cơ cấu quản lý của ngân hàng được thiết kế theo hướng tập trung, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ đồng nhất và quản lý rủi ro hiệu quả.

Ngân hàng Quốc Tế đã có sự tăng trưởng ấn tượng kể từ khi thành lập với vốn điều lệ ban đầu 50 tỷ VND, hiện nay đã đạt 1.500 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm lên tới 190% Tổng tài sản của ngân hàng vượt 16.500 tỷ đồng, tăng 185% so với cuối năm 2005, và lợi nhuận trước thuế đạt trên 200 tỷ đồng, tăng 110% so với năm 2005 Tỷ lệ khả năng chi trả luôn lớn hơn 1 và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn trên 8% Dự kiến đến cuối năm 2007, vốn điều lệ sẽ tăng lên 2.000 tỷ đồng và có thể đạt 2.500 tỷ đồng vào quý I năm 2008.

Ngân hàng Quốc Tế, có trụ sở tại số 64-68 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, hiện đã phát triển với hơn 82 đơn vị kinh doanh tại 23 tỉnh, thành phố Mạng lưới đại lý của ngân hàng không ngừng mở rộng, với 2.000 ngân hàng đại lý tại 65 quốc gia trên toàn thế giới Sau hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng Quốc Tế đã xây dựng được thương hiệu và khẳng định uy tín trên thị trường.

Ngân hàng đã không ngừng nâng cao nguồn lực quản lý và hoạt động bằng cách bổ nhiệm nhiều chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Đội ngũ nhân viên hiện tại không chỉ giàu nhiệt huyết mà còn có kinh nghiệm phong phú, từ 23 thành viên khi mới thành lập vào năm 1996, số lượng nhân viên của ngân hàng đã tăng lên hơn 1.650 người.

Trong thời gian qua, Hội đồng quản trị và Ban điều hành Ngân hàng Quốc Tế đã nỗ lực tự đổi mới, tạo ra những chuyển biến quan trọng để thiết lập cơ chế hoạt động phù hợp, làm nền tảng cho sự phát triển bứt phá Đề án tái cơ cấu tổ chức kinh doanh được triển khai tích cực, chứng minh hiệu quả và tính linh hoạt trong vận hành Kết quả khả quan này cho thấy VIB Bank đang vững bước tiến tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong thị trường ngân hàng cổ phần, cung cấp dịch vụ đa năng cho khách hàng tại các vùng kinh tế phát triển của Việt Nam.

Ngân hàng Quốc Tế cam kết thực hiện phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!” thông qua việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao, phát triển bền vững và an toàn Mục tiêu của ngân hàng là không ngừng mang lại lợi ích gia tăng cho khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên và cổ đông.

Cơ cấu tổ chức quản lý

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Ban đều hành Ủy ban quản lý tài sản nợ - có Ủy ban tín dụng

Khối hỗ trợ và giao dịch tại hội sở

Khối quản lý tín dụng

Khối khách hàng doanh nghiệp

Khối nguồn vốn và ngoại hối

Khối khách hàng cá nhân

Khối chi nhánh và dịch vụ

Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng Quốc Tế được thiết kế theo mô hình quản lý khối, bao gồm Hội đồng Quản trị với 1 Chủ tịch và 4 ủy viên.

Hàng năm, hội đồng quản trị tiến hành xem xét và điều chỉnh các kế hoạch kinh doanh chiến lược trung và dài hạn nhằm đảm bảo định hướng kinh doanh của ngân hàng phù hợp với diễn biến thị trường Hội đồng cũng phê duyệt ngân sách hoạt động hàng năm, kiểm soát định kỳ kết quả kinh doanh, cũng như giám sát việc sử dụng ngân sách và các kế hoạch hành động của ban điều hành.

Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xây dựng các quy định và chính sách liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng cũng như các lĩnh vực kinh doanh quan trọng khác Ban Kiểm Soát, bao gồm 3 thành viên, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc tuân thủ chế độ hạch toán và đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ.

Ban kiểm soát có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cùng hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ Ủy Ban Quản Lý Tài Sản Nợ – Cú (Ủy Ban ALCO) gồm 5 thành viên, có nhiệm vụ quản lý Bảng cân đối kế toán của ngân hàng theo chính sách phát triển, đồng thời quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường Mục tiêu của Ủy Ban ALCO là tối đa hóa thu nhập và gia tăng giá trị cho cổ đông, đồng thời đảm bảo tuân thủ các chính sách pháp luật về tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Các chính sách về rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường, do Ủy Ban ALCO chỉ đạo xây dựng và giám sát, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng Ủy ban Tín dụng có trách nhiệm phê duyệt định hướng và cơ cấu dư nợ cho toàn hệ thống Ngân hàng Quốc Tế, bao gồm các mặt hàng, lĩnh vực và địa bàn kinh doanh Đồng thời, ủy ban này cũng quyết định chính sách tín dụng dựa trên nguyên tắc rủi ro, tăng trưởng và lợi nhuận, thông qua các chính sách về lãi suất cho vay và phí dịch vụ Ngoài ra, Ủy ban Tín dụng còn quyết định các chính sách dự phòng rủi ro tín dụng và phê duyệt các khoản đầu tư tín dụng.

- Tổng Giám đốc kiêm Giám đối Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối hỗ trợ và giao dịch

- Phó Tổng Giám đốc – Giám đốc Khối nguồn vốn và ngoại hối

- Phó Tổng Giám đốc – Giám đốc Khối Khách hàng cá nhân

- Phó Tổng Giám đốc – Giám đốc Khối quản lý tín dụng

- Phó Tổng Giám đốc – Giám đốc Khối chi nhánh và dịch vụ

Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của VIB Bank năm 2006

Bi ể u s ố 2 1: T ă ng tr ưở ng ngu ồ n v ố n huy độ ng qua các n ă m Đơn vị tính: triệu đồng

Theo biểu đồ, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luông của VIB Bank đã đạt mức trên dưới 100% so với năm trước Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 9.814 tỷ đồng, tương đương 186% so với đầu năm và chiếm 59% tổng nguồn vốn Kết quả này thể hiện sự khích lệ lớn trong bối cảnh VIB Bank đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại khác.

Năm 2006, hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng Quốc Tế đạt mức tăng trưởng cao Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2006 đạt 16.526 tỷ đồng, tăng 84% so với năm trước

Bi ể u s ố 2 2: T ă ng tr ưở ng t ổ ng ngu ồ n v ố n qua các n ă m Đơn vị tính: triệu đồng

Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Quốc Tế đã đạt 1.190 tỷ đồng, tăng 200% so với cuối năm 2007 Việc tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng không chỉ đáp ứng yêu cầu kinh doanh mà còn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khi mở rộng hoạt động Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vào cơ sở vật chất và công nghệ, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Tính đến ngày 31/12/2006, tổng vốn huy động từ các tổ chức tài chính đạt 5.112 tỷ VND, trong đó 5.045 tỷ VND đến từ các tổ chức tài chính, chiếm 98% tổng nguồn vốn huy động Việc tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ VND, kết hợp với sự tăng trưởng cao và uy tín giao dịch trên thị trường, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế sẵn sàng nâng hạn mức tiền gửi tại VIB Bank.

Vốn chủ sở hữu Tiền gửi của các tổ chức tài chính Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân Các nguồn vốn khác

Ho ạ t độ ng tín d ụ ng:

B ả ng 2.1: T ă ng tr ưở ng d ư n ợ tín d ụ ng qua các n ă m

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Bi ể u s ố 2.4: T ă ng tr ưở ng d ư n ợ tín d ụ ng qua các n ă m

Tín dụng cá nhân Tín dụng doanh nghiệp

Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm 2006 tiếp tục duy trì ở mức cao, với tổng dư nợ đạt 9.111 tỷ VND, tăng 73% so với đầu năm và vượt 12% kế hoạch đề ra Trong đó, tín dụng ngắn hạn chiếm 67% tổng dư nợ với 7.079 tỷ VND, trong khi tín dụng trung và dài hạn đạt 3.111 tỷ VND, chiếm 33% tổng dư nợ.

Ngân hàng VIB chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Đây là một phần quan trọng trong chuỗi sản xuất xã hội, nhưng hiện nay họ đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh, hiện đại hóa công nghệ và tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

Vào năm 2006, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 77% tổng số lượng khách hàng, với dư nợ cho vay đạt gần 40% tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp Tính đến ngày 31/12/2006, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 5.908 tỷ đồng, tăng 113% so với đầu năm Tỷ lệ nợ quá hạn vào cuối năm 2006 chỉ chiếm 1,5% tổng dư nợ.

Ngân hàng Quốc Tế đã chú trọng thiết lập quan hệ và đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh có tốc độ phát triển cao và dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trong năm qua, bao gồm: vật liệu xây dựng, bất động sản, thủy sản, khai thác chế biến mỏ, xây dựng dân dụng và công trình, rượu bia nước giải khát, cơ khí, hàng hải, nông sản, dây cáp điện, cáp viễn thông, công nghệ thông tin, phần mềm, ô tô và linh kiện phụ tùng, lâm sản, và dệt may.

Hoạt động tín dụng tiêu dùng đã trở thành nguồn lực quan trọng cho sự tăng trưởng và gia tăng thu nhập của Ngân hàng Năm 2006, VIB Bank đã tập trung vào việc cho vay tiêu dùng cá nhân bằng cách cải tiến và giới thiệu nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu khách hàng, bao gồm các khoản vay cho xe hơi, tài trợ căn hộ trả góp, hỗ trợ du học quốc tế, cho vay cho cán bộ nhân viên và cho vay tín chấp cho cán bộ quản lý điều hành Tính đến ngày 31/12/2006, dư nợ tín dụng cá nhân đạt 2.349 tỷ VND, tăng 175% so với cùng kỳ năm 2005.

Thu dịch vụ thanh toán: 63.87%

Thu dịch vụ tín dụng: 27.50%

Thu dịch vụ ủy thác và đại lý: 1.85%

Thu dịch vụ tư vấn: 1.66%

Thu dịch vụ ngân quỹ: 1.54%

Cùng với sự gia tăng các hoạt động huy động vốn và tín dụng, ngân quỹ và thanh toán nội địa đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng lẫn số lượng.

Hoạt động thanh toán quốc tế được củng cố cả về chiều sâu và chiều rộng nhờ việc bổ sung nhân sự chuyên môn trong lĩnh vực tài trợ thương mại, cùng với việc mở thêm các chi nhánh nhằm thu hút khách hàng xuất khẩu.

Năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế ghi nhận sự phát triển vượt bậc trong hoạt động tài trợ thương mại với doanh số đạt 850 triệu USD, tăng 340% so với năm 2005 Thành công này đến từ việc Ngân hàng tập trung phát triển các khách hàng có kim ngạch xuất nhập khẩu cao tại Việt Nam, như thủy sản, sắt thép, dệt may và xăng dầu Đồng thời, Ngân hàng cũng triển khai các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu mới như bao thanh toán, dịch vụ Xuất nhập khẩu từ A – Z, Chìa khóa thuế xuất nhập khẩu và cho vay dựa trên L/C.

Dự án tái cơ cấu hoạt động tài trợ thương mại đã được triển khai, chuyển đổi mô hình quản lý từ bán tập trung sang tập trung với sự thành lập của Trung tâm xử lý giao dịch Tài trợ thương mại Mô hình này đã chứng minh tính ưu việt, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động tài trợ thương mại và tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Quốc Tế trên thị trường.

Năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc trong hoạt động đầu tư với tổng giá trị đạt 2.618 tỷ đồng, gấp 3 lần so với năm 2005 Đặc biệt, đầu tư vào chứng khoán chiếm 97% tổng giá trị đầu tư, góp phần tối ưu hóa hiệu quả nguồn vốn và nâng cao khả năng sinh lời.

Phát tri ể n m ạ ng l ướ i Chi nhánh:

Để đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch phát triển.

Năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế đã mở rộng quy mô và vùng hoạt động, đến tháng 11 năm 2007, hệ thống chi nhánh của ngân hàng đã có mặt tại 23 tỉnh, thành phố trên toàn quốc với 82 địa điểm giao dịch Những địa điểm này đều nằm trong các trung tâm kinh tế năng động, hứa hẹn nhiều tiềm năng cho dịch vụ tài chính và ngân hàng.

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VN

Môi trường cạnh tranh

- Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ khá cao của nền kinh tế Việt Nam:

Hoạt động của ngân hàng thương mại có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng GDP liên tục tăng cao, phản ánh sự phát triển kinh tế mạnh mẽ.

B ả ng 2.2 T ố c độ t ă ng tr ưở ng GDP c ủ a n ề n kinh t ế Vi ệ t Nam qua các n ă m

Chỉ số tăng trưởng GDP cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng Việt Nam, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho triển vọng phát triển của thị trường ngân hàng vốn và tín dụng, với nhiều tiềm năng chưa được khai thác.

Hội nhập kinh tế đã mang lại nhiều cơ hội và động lực cho các ngân hàng thương mại Việt Nam cải thiện năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điều này mở ra cơ hội hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng Nhờ đó, các ngân hàng Việt Nam có thể phát triển theo hướng hiện đại và hoạt động theo các tiêu chuẩn quốc tế.

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán mở ra cơ hội vàng cho ngành ngân hàng, đặc biệt là từ đầu năm 2008 khi các công ty chứng khoán không còn quyền quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng Tất cả các tài khoản này sẽ được chuyển giao cho các ngân hàng để quản lý.

Nền kinh tế Việt Nam đang trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ, với dân số trên 85 triệu người, chủ yếu trong độ tuổi lao động, tạo ra một thị trường tiềm năng cho ngành ngân hàng Chính sách xã hội hóa không dùng tiền mặt trong thanh toán đang được thúc đẩy, với việc các công ty và tổ chức xã hội chuyển sang trả lương qua thẻ ATM và phát triển hình thức thanh toán hàng hóa bằng thẻ, góp phần nâng cao hiệu quả giao dịch tài chính.

Sản xuất của doanh nghiệp đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đồng thời tính minh bạch và độ tin cậy của hệ thống thông tin doanh nghiệp cũng được nâng cao.

Môi trường pháp lý cho dịch vụ ngân hàng đang ngày càng được hoàn thiện với sự ra đời của nhiều bộ luật quan trọng Các luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại và Luật Đất đai tạo ra khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ kinh doanh và cạnh tranh, góp phần nâng cao tính minh bạch và ổn định trong lĩnh vực ngân hàng.

2.2.1.2 Thách th ứ c: Đi cùng với thuận lợi là các thách thức của quá trình cạnh tranh khốc liệt sẽ diễn ra:

Các đối thủ cạnh tranh mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý dễ dàng thâm nhập thị trường, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong nước với xuất phát điểm thấp và yếu kém về vốn, công nghệ, trình độ quản lý cùng chất lượng sản phẩm dịch vụ, so với các tổ chức tài chính – ngân hàng lớn mạnh toàn cầu.

- Việc chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập

Các ngân hàng trong nước đang dần mất đi lợi thế cạnh tranh về khách hàng và hệ thống kênh phân phối Điều này làm gia tăng rủi ro cho hệ thống ngân hàng nội địa, khi Ngân hàng Nhà nước nắm quyền kiểm soát một số tổ chức tín dụng thông qua việc góp vốn và mua cổ phần.

Hệ thống pháp luật trong nước và thể chế thị trường hiện nay chưa hoàn thiện, thiếu sự đồng bộ và nhất quán, dẫn đến nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.

Cơ chế thanh tra giám sát và quản lý của ngân hàng Việt Nam hiện nay chưa đạt yêu cầu tối ưu, không tương thích với các thông lệ quốc tế và chưa mang lại hiệu quả cao trong việc giám sát thông tin.

Cam kết cắt giảm thuế quan và xóa bỏ chính sách bảo hộ của Nhà nước sẽ gia tăng sự cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam Tuy nhiên, điều này cũng có thể gây khó khăn về tài chính cho một số doanh nghiệp, đồng thời làm tăng nguy cơ nợ quá hạn cho các ngân hàng trong nước.

- Lạm phát gia tăng làm mất lòng tin của người dân vào việc gửi tiền vào ngân hàng

Các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong nước đang không ngừng phát triển về cả số lượng lẫn chất lượng Cuộc cạnh tranh giữa các NHTM hiện nay đang diễn ra rất gay gắt.

Năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã chuẩn bị kỹ lưỡng cho quá trình hội nhập thông qua việc nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, và đa dạng hóa dịch vụ Họ cũng áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế, mở rộng mạng lưới, thành lập công ty con, và thâm nhập vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau, đồng thời kết nối với các tập đoàn tài chính mạnh Những nỗ lực này đã mang lại kết quả tích cực, với chỉ số hoạt động của các NHTM trong năm 2006 tăng trưởng mạnh mẽ, nhiều ngân hàng thậm chí đã đạt mức tăng gấp đôi.

Trong thời gian qua, quy mô vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã gia tăng đáng kể, cùng với mạng lưới hoạt động mở rộng, tạo ra sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng Hiện tại, các NHTM quốc doanh đang chiếm ưu thế trên thị trường nhờ vào thâm niên hoạt động, vốn và hệ thống mạng lưới phát triển Hệ thống NHTM Việt Nam nắm giữ hơn 60% thị phần huy động vốn và 65% thị phần dịch vụ tín dụng trong tổng doanh số hoạt động của thị trường tín dụng Hiện nay, các NHTMNN đang triển khai đề án cơ cấu lại tài chính, hoạt động và tổ chức để đáp ứng nhu cầu phát triển mới của khách hàng trong bối cảnh hội nhập.

Trong những năm gần đây, sự xuất hiện của nhiều ngân hàng thương mại cổ phần mới đã dẫn đến việc thị phần ngân hàng bị phân chia nhỏ hơn Cùng với việc mở rộng quy mô vốn và phát triển mạng lưới, các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh mạnh mẽ về giá cả, sản phẩm, dịch vụ tiện ích và ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo nên một thị trường ngân hàng ngày càng sôi động.

2.2.2.1 C ạ nh tranh v ề s ả n ph ẩ m, d ị ch v ụ cung c ấ p cho khách hàng:

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã nỗ lực không ngừng để cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Sự cạnh tranh không chỉ thể hiện qua sự phong phú và đa dạng của sản phẩm dịch vụ, mà còn ở việc cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng cũng như phong cách phục vụ.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã chủ động tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu nhu cầu của họ để phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp Đặc biệt trong huy động vốn, danh mục sản phẩm của các ngân hàng ngày càng đa dạng với các kỳ hạn linh hoạt và nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng.

Các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) với bề dày kinh nghiệm có lợi thế trong việc thu hút khách hàng tiềm năng lớn về tiền gửi, bao gồm Kho bạc nhà nước, Công ty xổ số, các tổng công ty và doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng và xuất nhập khẩu.

Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đang chú trọng vào việc phục vụ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khách hàng cá nhân Điều này giúp họ khai thác hiệu quả nhóm khách hàng mà các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) chưa chú ý đến.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước không chỉ tập trung vào phát triển sản phẩm tín dụng và huy động vốn mà còn mở rộng dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, thẻ ATM và thẻ tín dụng với chất lượng ngày càng cao Citibank đã hợp tác với NHTMCP Đông Á để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và chuyển kiều hối, trong khi VNBC Việt Nam liên kết với China Union Pay Ngân hàng ACB hợp tác với Western Union và Ngân hàng Công thương cung cấp dịch vụ kiều hối qua máy rút tiền tự động, cùng với sự hợp tác của Wells-Fargo Ngân hàng Đông Á cũng tham gia vào chương trình chuyển tiền kiều hối MoneyGram, thể hiện sự đa dạng và phát triển trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.

Trong thời gian tới, các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế Những sản phẩm này không chỉ giúp NHTM Việt Nam khẳng định vị thế mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

2.2.2.2 C ạ nh tranh v ề giá c ả c ủ a s ả n ph ẩ m, d ị ch v ụ :

Hiện nay, các ngân hàng đang cạnh tranh mạnh mẽ về giá cả sản phẩm và dịch vụ, bao gồm lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNNo) đã khẳng định vị thế vững mạnh trên thị trường huy động vốn so với các ngân hàng thương mại khác Lượng khách hàng và vốn huy động của NHNNo không chỉ ổn định mà còn có xu hướng tăng trưởng Để thu hút khách hàng, NHNNo liên tục triển khai các chương trình khuyến mãi, tăng lãi suất huy động và phát triển nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như gửi tiết kiệm trúng vàng AAA và trúng xe ô tô.

Các ngân hàng đang cạnh tranh mạnh mẽ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi và giảm lãi suất tiền vay Ngoài ra, họ còn triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn với các giải thưởng giá trị Một số ngân hàng cũng đã áp dụng chính sách chăm sóc đặc biệt cho khách hàng có nguồn vốn tiền gửi lớn.

Mặc dù các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có lãi suất huy động hấp dẫn, nhưng do hạn chế về mạng lưới chi nhánh và độ tin cậy, vị thế huy động vốn của họ không thể so sánh với các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) Vì vậy, các NHTMCP đang nỗ lực xây dựng và phát triển thương hiệu để chiếm lĩnh thị phần.

Trong lĩnh vực tín dụng, các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM quốc doanh) vẫn giữ lợi thế về lãi suất cho vay nhờ vào lãi suất huy động bình quân thấp Đặc biệt, lãi suất cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp cũng rất cạnh tranh Trong số các NHTM quốc doanh, Vietcombank nổi bật với khả năng thu hút các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nhờ vào thế mạnh trong nghiệp vụ tài trợ thương mại.

Các ngân hàng thương mại cổ phần hiện đang áp dụng lãi suất huy động cao, dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng tương ứng Tuy nhiên, nhờ vào chính sách tín dụng linh hoạt và chất lượng phục vụ ngày càng được cải thiện, các ngân hàng này đã tạo ra những lợi thế cạnh tranh đáng kể trên thị trường.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA NGÂN HÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘINHẬPKINHTẾQUỐCTẾ 61

Ngày đăng: 17/07/2022, 18:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Huy Hoàng (12/2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB thống kê 2. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên), Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB thống kê 2. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên)
3. Hồ Diệu (2002), “Quản trị ngân hàng” – NXB Thống kê, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
4. Nguyễn Minh Kiều (01/2005), “Tài liệu giảng dạy cao học: Môn nghiệp vụ ngân hàng”, Trường đại học kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu giảng dạy cao học: Môn nghiệp vụ ngân hàng
5. PGS.TS Lê Văn Tề, Th.S Nguyễn Thị Xuân Liễu “Quản trị ngân hàng thương mại” – Nhà xuất bản thống kê 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê 2003
6. Trần Ngọc Thơ (2005), “Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập”, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập
Tác giả: Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2005
7. “Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế” – Bộ thương mại, Hà Nội 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế
8. TS. Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng vụ chiến lược và phát triển kinh tế - NHNN VN - “ Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng
9. Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Tự do hóa tài chính và Hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam” – Bộ giáo dục và đào tạo, trường Đại học Kinh tế TP. HCM – Cục xuất bản – Bộ văn hóa thông tin năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự do hóa tài chính và Hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam
10. Quyết định số 663/QĐ-NHNN ngày 26/06/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam về : “Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế ngân hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế ngân hàng
11. “Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế”, Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế
Tác giả: “Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế”, Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2003
12. Lê Xuân Bá (2003), “Cơ sở khoa học cho việc định hướng chính sách và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế” - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW - Bộ kế hoạch và đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học cho việc định hướng chính sách và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Tác giả: Lê Xuân Bá
Năm: 2003
13. Chương trình phát triển và hội nhập (2003), “Nâng cao năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập” – Tài liệu tập huấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập
Tác giả: Chương trình phát triển và hội nhập
Năm: 2003
14. Nguyễn Đăng Dờn và nhóm cộng tác viên đề tài, Đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp bộ “ Những giải pháp chủ yếu và bước đi cho quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp chủ yếu và bước đi cho quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt nam
15. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), “ những thách thức của Ngân hàng thương mại Việt nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế” – NXB Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: những thách thức của Ngân hàng thương mại Việt nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế
Tác giả: Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
16. Michael E. Porter (1996), “ Chiến lược cạnh tranh” – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Tác giả: Michael E. Porter
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Năm: 1996
17. Frederic S. Mishkin (1992), “Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB Khoa học và kỹ thuật (1994) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S. Mishkin
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật (1994)
Năm: 1992
19. Đảng cộng sản Việt nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương khóa IX Khác
21. Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng TP.HCM từ 2001-2006 22. Báo cáo sơ kết hoạt động của NHNN : 6 tháng, 9 tháng năm 2007 Khác
30. Các website tham khảo: Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, trường ĐH Kinh tế TP.HCM, các Website của các NHTM… Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

-Nhận xét chốt ý lên bảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP quốc tế việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế , luận văn thạc sĩ
h ận xét chốt ý lên bảng (Trang 27)
Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng Quốc Tế được xây dựng theo mơ hình quản lý khối gồm: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP quốc tế việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế , luận văn thạc sĩ
c ấu tổ chức quản lý của Ngân hàng Quốc Tế được xây dựng theo mơ hình quản lý khối gồm: (Trang 34)
2.1.3 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của VIB Bank: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP quốc tế việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế , luận văn thạc sĩ
2.1.3 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của VIB Bank: (Trang 36)
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế Việt Nam qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP quốc tế việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế Việt Nam qua các năm (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN