1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Củng Cố Và Mở Rộng Thị Trường Của Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An
Tác giả Nguyễn Bá Dũng
Người hướng dẫn PGS. TS. Đồng Thị Thanh Phương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG (14)
    • 1.1.1 Một số khái niệm căn bản (14)
      • 1.1.1.1 Khái niệm về thị trường (14)
      • 1.1.1.2 Khái niệm về mở rộng thị trường (14)
    • 1.1.2 Cơ sở các giải pháp để mở rộng thị trường (15)
    • 1.1.3 Tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường trong hoạt động của doanh nghieọp (17)
  • 1.2 TỔNG QUAN VỀ THị TRƯỜNG BỘT MÌ VIỆT NAM (18)
    • 1.2.1 Khái quát về sản phẩm bột mì (18)
    • 1.2.2 Cung cầu của thị trường bột mì (20)
      • 1.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu bột mì (21)
      • 1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung bột mì (22)
    • 1.2.3 Tổ chức tiêu thụ của ngành sản xuất bột mì Việt Nam (23)
  • CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BỘT MÌ CỦA CÔNG (0)
    • 2.1.1 Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật (25)
    • 2.1.2 Tiềm năng về vốn, con người (27)
    • 2.1.3 Tieàm naờng veà vũ trớ ủũa lyự (28)
    • 2.2 Kết quả kinh doanh thực tế của Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An (29)
    • 2.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ BỘT MÌ CỦA CÔNG TY BỘT MÌ BÌNH AN (29)
      • 2.3.1 Tình hình sản xuất bột mì của Công ty bột mì Bình An (0)
        • 2.3.1.1 Tình hình nguyên liệu phục vụ sản xuất (29)
        • 2.3.1.2 Tình hình sản xuất (33)
      • 2.3.2 Tình hình tiêu thụ bột mì của CTCPBMBA (0)
        • 2.3.2.1 Sản phẩm bột mì của CTCPBMBA (0)
    • 2.4 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG BỘT MÌ CỦA CÔNG TY BỘT MÌ BÌNH AN (36)
      • 2.4.1 Đánh giá về tình hình nhập khẩu nguyên liệu (36)
        • 2.4.1.1 Công tác nhập khẩu nguyên liệu (37)
        • 2.4.1.2 Công tác tiếp nhận nguyên liệu (37)
        • 2.4.2.2 Về công nghệ – sản xuất (38)
        • 2.4.2.3 Về bảo quản tồn trữ nguyên liệu, thành phẩm (39)
      • 2.4.3 Đánh giá công tác thị trường của các công ty thành viên (0)
        • 2.4.3.1 Tình hình nghiên cứu thị trường của các công thi thành viên (39)
        • 2.4.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện Maketing – Mix với tư cách là một phương pháp để mở rộng thị trường bột mì của Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An (0)
    • 2.5. Phân tích bên ngoài của CTCPBMBA so sánh với các đối thủ cạnh tranh 29 a/ Thị trường tiêu thụ trong nước (0)
    • 2.6. Đánh giá yếu tố bên ngoài với tình hình tiêu thụ bột mì của CTCPBMBA 42 a/ Thị trường trong nước (55)
  • CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CỦNG CỐ & MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG BỘT MÌ CỦA CÔNG TY BỘT MÌ BÌNH AN (0)
    • 3.1 CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU LÀM CĂN CỨ ĐỀ RA GIẢI PHÁP (60)
      • 3.1.1 Các quan điểm (60)
      • 3.1.2 Muùc tieõu (61)
      • 3.2.1 Nhóm giải pháp về thị trường (61)
        • 3.2.1.1 Cần tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường (61)
        • 3.2.1.2 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm (63)
      • 3.2.2 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ (65)
        • 3.2.2.1 Giải pháp sản xuất theo yêu cầu đặc trưng của khách hàng (65)
        • 3.2.2.2 Giải pháp phát triển sản phẩm mới: Bột mì làm nguyên liệu cho ngành sản xuất thức ăn nuôi tôm (67)
        • 3.2.2.3 Giải pháp phát triển sản phẩm mới: sản xuất bột bắp (69)
      • 3.2.3 Nhóm giải pháp về chi phí (0)
        • 3.2.3.1 Giải pháp mua lúa đón đầu (71)
        • 3.2.3.2 Đầu tư hệ thống hút lúa xá vào kho nguyên liệu (73)
        • 3.2.2.3 Đầu tư hệ thống băng cào, băng tải để đưa lúa xá vào phân xưởng sản xuất (77)
        • 3.2.3.4 Giải pháp mở kho, vận chuyển bột mì bằng xà lan xuống Cần Thơ (80)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (82)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG

Một số khái niệm căn bản

1.1.1.1 Khái niệm về thị trường:

Khái niệm thị trường có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo cách tiếp cận sẽ có khái niệm khác nhau

Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì “Thị trường gồm tất cả các người mua và người bán trao đổi nhau các hàng hóa hay dịch vụ”

Theo các nhà Marketing, thị trường được định nghĩa là tập hợp những người mua hiện tại và tiềm năng của một sản phẩm hoặc dịch vụ Thị trường bao gồm cả người mua và người bán, và để hiểu rõ về thị trường, cần xem xét quy mô, vị trí địa lý và đặc điểm của người tiêu dùng Thị trường phản ánh quá trình ra quyết định của người tiêu dùng về sản phẩm và dịch vụ, cũng như các quyết định của doanh nghiệp liên quan đến số lượng, chất lượng, mẫu mã và bao bì sản phẩm Điều này tạo ra mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu, cùng với cơ cấu cung cầu của từng loại sản phẩm cụ thể.

1.1.1.2 Khái niệm về mở rộng thị trường:

Chiến lược tăng trưởng này tập trung vào việc mở rộng thị trường cho sản phẩm hiện tại của tổ chức, nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận Đồng thời, tổ chức cũng có thể cải thiện sản phẩm thông qua việc điều chỉnh giá cả, nâng cao chất lượng và cải thiện dịch vụ hậu mãi để củng cố thị phần trong thị trường hiện tại.

Cơ sở các giải pháp để mở rộng thị trường

Để mở rộng thị trường hiệu quả, doanh nghiệp cần dựa trên ba quan điểm cạnh tranh chính của Michael E Porter: chi phí thấp, khác biệt hóa sản phẩm/dịch vụ và tập trung trọng điểm Việc áp dụng những chiến lược này không chỉ giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện trong quá trình mở rộng mà còn tích hợp các yếu tố của chiến lược 4P (sản phẩm, giá cả, thị trường, chiêu thị) vào lý thuyết cạnh tranh Ba quan điểm này cung cấp hướng đi chi tiết để doanh nghiệp thực hiện mở rộng thị trường một cách thành công.

Quan điểm dẫn đầu chi phí thấp yêu cầu công ty đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp nhất trong ngành Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tìm kiếm và khai thác mọi nguồn lực có lợi về chi phí Nếu doanh nghiệp duy trì được mức chi phí thấp, nó sẽ trở thành một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh trên trung bình, miễn là giá cả được khống chế ở mức trung bình hoặc gần với mức trung bình ngành Phương pháp chi phí thấp mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp.

Công ty có khả năng sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp, cho phép họ định giá bán thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn duy trì lợi nhuận tương đương Khi các đối thủ giảm giá xuống mức của công ty, lợi thế về chi phí thấp sẽ giúp công ty đạt được lợi nhuận cao hơn.

Trong bối cảnh xảy ra cuộc chiến tranh giá cả, thường thấy ở giai đoạn bão hòa của chu kỳ sống sản phẩm, các công ty có chi phí hoạt động thấp sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt, cho phép họ cầm cự tốt hơn so với những đối thủ khác.

Quan điểm khác biệt hóa về sản phẩm hoặc dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với đối thủ Khi doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới với những đặc trưng nổi bật, họ có thể định giá sản phẩm cao hơn mức giá thông thường, từ đó gia tăng doanh số bằng cách thu hút khách hàng yêu thích thương hiệu độc đáo Việc này không chỉ xây dựng lực lượng khách hàng trung thành mà còn gia tăng lợi nhuận khi chênh lệch giá sản phẩm lớn hơn chi phí để tạo ra sự khác biệt.

Việc thực thi quan điểm tạo sự khác biệt sẽ không thành công nếu khách hàng không nhận thấy sự khác biệt giữa nhãn hiệu và đối thủ cạnh tranh, hoặc nếu sự khác biệt quá đơn giản và dễ bị sao chép Do đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố để xây dựng sự khác biệt bền vững, dựa vào những ưu thế riêng của mình như chất lượng, thương hiệu, tính năng và dịch vụ.

Doanh nghiệp cần áp dụng chiến lược chi phí thấp hợp lý kết hợp với việc tạo sự khác biệt cho các yếu tố đầu ra, nhằm cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng Bằng cách đáp ứng tốt nhất các mong muốn của khách hàng thông qua sản phẩm có chất lượng cao, dịch vụ tốt và các đặc trưng nổi bật, doanh nghiệp có thể giữ mức giá hợp lý, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả.

Doanh nghiệp nên áp dụng quan điểm trọng tâm hóa bằng cách tập trung vào một phân khúc thị trường hẹp, như khu vực địa lý, sản phẩm hoặc đối tượng khách hàng, nơi mà đối thủ cạnh tranh chưa khai thác hoặc chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Mục tiêu là tận dụng lợi thế về chi phí hoặc sự khác biệt hóa trong sản phẩm/dịch vụ để phục vụ khách hàng hiệu quả hơn đối thủ trong các phân khúc này.

Để lựa chọn giải pháp mở rộng thị trường hiệu quả, doanh nghiệp cần dựa vào mục tiêu và nguồn lực cụ thể của mình Việc chọn phương thức mở rộng phù hợp sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thị trường mục tiêu Mối liên hệ giữa việc lựa chọn các quan điểm mở rộng thị trường với lợi thế cạnh tranh và phạm vi cạnh tranh là rất quan trọng.

Bảng 1.1: Ba chiến lược chung

CHI PHÍ THẤP KHÁC BIỆT HÓA

Nguồn: Michael Porter (2009), “Chiến lược cạnh tranh” Ba chiến lược phổ quát, trang 76, Nhà xuất bản trẻ.

Tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường trong hoạt động của doanh nghieọp

Việc mở rộng thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại nhiều lợi ích quan trọng Đầu tiên, việc này tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia tăng thị phần, từ đó thu hồi vốn đầu tư nhanh chóng và giảm chi phí theo quy mô, đồng thời xây dựng sự trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu Thứ hai, nhờ vào việc giảm chi phí, doanh nghiệp có thể cạnh tranh về giá mà vẫn duy trì lợi nhuận cao hơn, hoặc định giá thấp hơn để tăng doanh số, dẫn đến tổng lợi nhuận tăng lên Thứ ba, mở rộng thị trường thúc đẩy doanh nghiệp cải tổ và đổi mới để đáp ứng nhu cầu phát triển, điều này là cần thiết để tồn tại trong môi trường kinh doanh biến động Cuối cùng, việc mở rộng thị trường tạo ra áp lực cạnh tranh cho các đối thủ hiện tại và khiến các đối thủ tiềm ẩn phải cân nhắc trước khi gia nhập thị trường.

TỔNG QUAN VỀ THị TRƯỜNG BỘT MÌ VIỆT NAM

Khái quát về sản phẩm bột mì

Sản phẩm bột mì tại Việt Nam chủ yếu được chia ra làm các dạng như sau:

Bột mì làm nguyên liệu cho sản xuất bánh mì

Bột mì làm nguyên liệu cho sản xuất các loại bánh kẹo

Bột mì làm nguyên liệu sản xuất thức ăn nhanh dạng sợi như mì ăn liền, mì sợi, nui…

Bột mì là nguyên liệu chính để sản xuất thực phẩm ăn nhanh, mang lại nhiều lợi ích như hàm lượng đạm cao, dễ chế biến, giá cả hợp lý và thời gian chuẩn bị bữa ăn ngắn Điều này rất phù hợp với nhịp sống bận rộn trong môi trường làm việc và học tập hiện nay.

Bột mì được sản xuất qua quy trình xay xát từ lúa mì, bắt đầu bằng việc “gia ẩm” để đạt độ ẩm cần thiết cho hạt lúa Sau đó, lúa mì được nghiền, sàng và ly tâm để tách vỏ, phôi thành cám và nhân thành bột mì Đặc tính của bột mì phụ thuộc vào loại lúa mì sử dụng, có thể phân loại theo độ đạm (protein) và độ kết dính (gluten) Tại Việt Nam, do không trồng được lúa mì, 100% nguyên liệu đều phải nhập khẩu từ các nước như Úc, Mỹ, Ấn Độ và Trung Quốc Chất lượng và giá bột mì trong nước phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, cùng với các yếu tố như chi phí vận chuyển và tình hình chính trị toàn cầu.

Bảng 1.2: Sản lượng lúa mì nhập khẩu giai đoạn 2004 – 2008

STT Nguồn lúa mì nhập khẩu chủ yếu Thành phần % trong tổng lượng nhập khẩu

Nguồn: Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn (2008) , Số liệu thống kê ngành sản xuất bột mì

Lượng lúa mì nhập khẩu giao động trong khoảng 1 triệu tấn/năm.

Cung cầu của thị trường bột mì

Tổng cung bột mì là tổng hợp lượng bột mì do các doanh nghiệp nội địa sản xuất và lượng bột mì nhập khẩu được cung cấp trên thị trường trong vòng một năm.

Sau năm 1975, cả nước chỉ có nhà máy bột mì Bình Đông, công suất 600 tấn/ngày

Vào những năm 1990, sản lượng bột mì trong nước chỉ đạt 950 tấn/ngày, trong khi nhu cầu tiêu thụ cao khiến Việt Nam phải nhập khẩu phần lớn bột mì Đầu những năm 2000, chính phủ đã quyết định đầu tư thêm hai nhà máy mới tại Cái Lân và Đà Nẵng Thời điểm này, các địa phương trên toàn quốc cũng tích cực tạo điều kiện thuận lợi và thu hút đầu tư, đồng thời chính phủ nâng cấp giấy phép đầu tư cho các tỉnh, thành phố và khu công nghiệp.

Trong thời gian ngắn, nhiều dự án xây dựng nhà máy bột mì đã được cấp phép hoạt động, hiện nay cả nước đã có gần 30 nhà máy với công suất khoảng 1,5 – 2 triệu tấn/năm Nhờ vào sự phát triển này, sản lượng bột mì nhập khẩu đã giảm đáng kể qua các năm, hiện tại lượng bột mì nhập khẩu hàng năm rất thấp và hầu như không đáng kể Điều này cho thấy sản xuất bột mì trong nước đã gần như đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng bột mì trong nước.

Tổng cầu về bột mì: là toàn bộ lượng bột mì mà người mua muốn mua trong năm

Nhu cầu tiêu thụ bột mì tại Việt Nam hiện nay dao động từ 800.000 đến 1.000.000 tấn mỗi năm Với khả năng sản xuất nội địa đạt khoảng 1,5 – 2 triệu tấn/năm, nguồn cung bột mì đã vượt xa nhu cầu Theo dự báo của các nhà kinh tế, tốc độ tăng trưởng bột mì tại Việt Nam sẽ đạt 10% mỗi năm Nếu duy trì tốc độ này, trong khoảng 7 đến 10 năm tới, nhu cầu bột mì mới có thể đạt mức tương đương với khả năng cung ứng của các nhà máy hiện tại.

1.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu bột mì

Thị trường bột mì là một phần của ngành công nghiệp, với cầu sản phẩm chịu ảnh hưởng từ nhu cầu đầu ra của các sản phẩm chế biến như mì ăn liền, bánh mì và bánh ngọt Đặc điểm của thị trường này là tính kém co giãn, tức là sự thay đổi trong cầu đầu ra sẽ tác động trực tiếp đến cầu bột mì Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu bột mì bao gồm nhu cầu tiêu thụ thực phẩm và xu hướng tiêu dùng của người dân.

Chính sách khuyến khích và bảo hộ xuất khẩu của Nhà nước đối với các mặt hàng như thủy hải sản và hàng tiêu dùng như gạo, mì gói đã dẫn đến sự gia tăng cung cấp bột mì, đồng thời thúc đẩy cầu về sản phẩm này cũng tăng theo.

Tính thời vụ trong tiêu thụ sản phẩm bột mì cũng ảnh hưởng đến cầu, nhất là các dịp lễ, Tết, vụ mùa thu hoạch lúa gạo

Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo ra một phong cách làm việc và lối sống mới, yêu cầu con người phải tận dụng thời gian hiệu quả Sự phát triển này đã làm tăng cầu bột mì, khi mà các loại thức ăn nhanh chế biến từ bột mì ngày càng đa dạng, phong phú và dinh dưỡng hơn Bên cạnh đó, đời sống xã hội được nâng cao dẫn đến nhu cầu giao tiếp tăng, kéo theo nhu cầu về bánh kẹo và quà cáp cũng gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến cầu bột mì.

1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung bột mì

Cung bột mì là tổng thể khối lượng bột mì có sẵn hoặc sẽ được bán trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định Sự cung cấp bột mì bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Thứ nhất: Là qui mô và số lượng của các doanh nghiệp sản xuất bột mì

Công nghệ sản xuất ảnh hưởng đến cung bột mì qua ba khía cạnh: chất lượng, số lượng và chu kỳ cung ứng Công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng bột mì kém, số lượng sản xuất ít và chu kỳ dài, làm giảm khả năng đáp ứng của cung Ngược lại, công nghệ hiện đại cải thiện chất lượng, tăng công suất và rút ngắn chu kỳ sản xuất, từ đó hạ giá thành và nâng cao khả năng đáp ứng Hiện nay, Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến theo tiêu chuẩn Châu Âu.

Việt Nam không có khí hậu phù hợp để trồng lúa mì, dẫn đến việc toàn bộ nguyên liệu này phải nhập khẩu từ các quốc gia như Úc, Mỹ, Ấn Độ và Trung Quốc Điều này khiến cho ngành sản xuất bột mì thiếu tính chủ động và không ổn định về cả số lượng lẫn chất lượng.

Thứ tư: Là hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước

Luật pháp và chính sách của nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường bột mì nói chung, cung cầu về bột mì nói riêng

Việc chính phủ phân cấp cấp phép đầu tư cho các Tỉnh, Thành, Khu Công nghiệp đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng nhà máy sản xuất bột mì, hiện có khoảng 30 nhà máy với tổng công suất từ 1,5 đến 2 triệu tấn/năm Sự bùng nổ này đã tạo ra tình trạng cung vượt cầu, làm giảm hiệu quả đầu tư của các công ty và nhà máy do không thể khai thác hết công suất Hơn nữa, điều này cũng khiến cho cạnh tranh trên thị trường bột mì trở nên gay gắt hơn.

Tổ chức tiêu thụ của ngành sản xuất bột mì Việt Nam

Ngành sản xuất bột mì hiện nay chủ yếu áp dụng các chính sách marketing và bán hàng theo phương thức B2B (Business to Business) Việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm tập trung vào hai mạng lưới chính, giúp các nhà sản xuất và kinh doanh tối ưu hóa quy trình phân phối và tiếp cận khách hàng.

Việt Nam đã xây dựng một mạng lưới đại lý bột mì rộng khắp, sở hữu kinh nghiệm phong phú và mối quan hệ chặt chẽ với các nhà sản xuất sử dụng bột mì quy mô nhỏ trong từng khu vực.

Mạng lưới đại lý giúp các nhà sản xuất bột mì dễ dàng đưa sản phẩm ra thị trường, nhưng khách hàng này rất nhạy cảm với giá cả và chính sách khuyến mãi Các đại lý thường không trung thành với một nhãn hiệu nào, mà chỉ tập trung vào lợi nhuận Thường thì các nhà sản xuất nhỏ chỉ có thể sử dụng nhãn hiệu mà đại lý cung cấp, vì hầu hết các nhà máy sản xuất bột mì gặp khó khăn trong việc bán hàng trực tiếp cho họ do vấn đề quản lý công nợ và giao hàng.

- Mạng lưới tiêu thụ trực tiếp đến khách hàng là các nhà sản xuất sử dụng nguyên liệu bột mì có qui mô lớn (khách hàng nhà máy):

Khách hàng trong ngành sản xuất thường ưu tiên mua bột mì trực tiếp từ các nhà sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm và khả năng cung ứng ổn định Việc này giúp họ duy trì tiêu chuẩn nhãn hiệu và đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách hiệu quả.

Ngoài giá cả, chất lượng và tiến độ giao hàng, khách hàng còn đặc biệt chú trọng đến các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm bột mì Những sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này sẽ thu hút được sự chú ý của họ và từ đó, tạo ra sự trung thành với thương hiệu.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BỘT MÌ CỦA CÔNG

Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật

Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An là một trong số ít doanh nghiệp trong nước sở hữu trang thiết bị hiện đại cho sản xuất bột mì Toàn bộ máy móc được cung cấp bởi hãng Buhler của Thụy Sĩ, tạo thành hệ thống sản xuất tự động đồng bộ Hệ thống này đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng với công suất thiết kế lên đến 300 tấn lúa mỗi ngày.

Dây chuyền sản xuất đồng bộ giúp nâng cao năng suất lúa mì với chi phí thấp, giảm thiểu nhu cầu lao động và hạn chế sự cố sửa chữa, từ đó đảm bảo sự ổn định trong quá trình sản xuất.

Công ty chúng tôi tự hào là một trong số ít nhà máy sản xuất bột mì có phòng thí nghiệm chuyên biệt, được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác thí nghiệm và sản xuất Chúng tôi cam kết kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra theo tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt.

Hệ thống kho trữ bột của công ty đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu bảo quản và tồn trữ nguyên liệu, thành phẩm sản xuất

Thương hiệu bột mì Bình An đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường, nhận được sự tin tưởng từ khách hàng Sản phẩm của chúng tôi là sự lựa chọn hàng đầu không chỉ trong nước mà còn quốc tế, khẳng định vị thế của mình trong lòng người tiêu dùng.

Công ty hiện đang phát triển thương hiệu bột mì để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ bột mì thông thường đến cao cấp như Bột Hoa Lan Với hơn 9 loại bột mì mang các thương hiệu khác nhau như bột Hoa Lan, Hoa Sen, Hoa Cúc, công ty ngày càng khẳng định chất lượng sản phẩm thông qua hình ảnh quen thuộc của Hoa Sen.

Bảng 2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ Phần Bột Mì Bình An

Chỉ tiêu MS Giá trị Ghi chú

Lúa mì sử dụng (tấn/năm) 2 77,900

Bột mì sản xuất (tấn / năm) 3 55,340

Tyỷ leọ thu hoài 4 71% MS3/MS2

Công suất thiết kế (tấn lúa/ngày) 5 300

Sản lượng sản xuất theo thiết kế

6 61,344 MS5 x 6 (ngày sx/tuaàn) x 4 tuaàn x

12 tháng x MS4 Công suất khai thác thực tế 7 90% MS3/MS6

Nguồn:PhòngKế Hoạch - Kinh doanh Công ty Cổ Phần Bột Mì Bình An

Công ty Cổ Phần Bột Mì Bình An có công suất thiết kế 300 tấn lúa mì mỗi ngày, sản xuất tổng cộng 55,340 tấn bột mì hàng năm với tỷ lệ thu hồi bình quân đạt 71%.

Nhà máy đã khai thác được 90% công suất thiết kế

Công ty sở hữu hệ thống kho bãi rộng 13.885 m², được thiết kế tối ưu để đáp ứng nhu cầu lưu trữ nguyên liệu và thành phẩm một cách hiệu quả.

Tiềm năng về vốn, con người

Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An, với bề dày kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực xuất nhập khẩu lương thực, đã thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng tại Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng Ngoại Thương và Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Nhờ đó, công ty có lợi thế trong việc vay vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có, cho phép mua nguyên liệu nhập khẩu với số lượng lớn và giá cả cạnh tranh Hơn nữa, việc cổ phần hóa thành công đã mở ra cơ hội huy động vốn từ thị trường chứng khoán, góp phần vào sự phát triển sản xuất kinh doanh bền vững.

Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An hiện có khoảng 170 lao động thường xuyên, đa số đều có kinh nghiệm và kiến thức vững vàng trong lĩnh vực xay xát bột mì Công ty chủ động kết nối với các hiệp hội lúa mì và sản phẩm liên quan, đồng thời chú trọng đến việc đào tạo chuyên môn cho nhân viên qua các khóa học ngắn hạn về marketing, kiểm soát chất lượng, quản lý nghiệp vụ, và nâng cao tay nghề Điều này giúp nâng cao chất lượng lao động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngành sản xuất bột mì.

- Lao động có trình độ đại học: 25 người

- Lao động có trình độ trung cấp: 08 người

- Công nhân kỹ thuật: 36 người

Tieàm naờng veà vũ trớ ủũa lyự

Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và phân phối sản phẩm Nằm cạnh bờ sông lớn, công ty có thể tiếp nhận lúa nguyên liệu dễ dàng qua xà lan, đồng thời phân phối hàng hóa đến các thị trường xa bằng đường thủy Đặt tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, công ty tiếp cận nhanh chóng các cảng lớn, thuận lợi cho nhập khẩu lúa nguyên liệu Hơn nữa, công ty còn được hưởng lợi từ các dịch vụ tài chính ngân hàng và sự phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tốt cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Hàng năm, Việt Nam nhập khẩu khoảng 100,000 tấn lúa nguyên liệu, vì vậy việc khai thác tiềm năng vị trí địa lý sẽ giúp giảm chi phí sản xuất và lưu thông, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của bột mì trên thị trường.

Kết quả kinh doanh thực tế của Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức từ cạnh tranh khốc liệt và biến động giá nguyên liệu, Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An vẫn nỗ lực đạt lợi nhuận bình quân 10 tỷ đồng mỗi năm, góp phần tạo việc làm và đóng góp thuế cho ngân sách Nhà nước Để duy trì thành công này, công ty cần liên tục tìm kiếm hướng đi phù hợp cho hiện tại và tương lai.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ BỘT MÌ CỦA CÔNG TY BỘT MÌ BÌNH AN

2.3.1 Tình hình sản xuất bột mì của Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An

2.3.1.1 Tình hình nguyên liệu phục vụ sản xuất a/ Nguoàn nguyeõn lieọu Điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam không thể trồng được lúa mì mà phải nhập khẩu từ các nước như Úc, Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc Hiện nay, nguồn lúa nguyên liệu chỉ được Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An tiến hành nhập khẩu khi thị trường có nhu cầu, do đó còn gặp nhiều khó khăn và thụ động khi thị trường lúa mì thế giới có nhiều biến động về giá cả, sản lượng cung ứng, vận chuyển, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

Nguồn lúa mì từ Mỹ chủ yếu được sử dụng để sản xuất bột mì cho bánh mì, bánh ngọt cao cấp và bánh bông lan, trong khi lúa mì Úc tập trung vào sản xuất bột mì cho bánh mì và mì ăn liền cao cấp Ngược lại, lúa mì từ Ấn Độ và Trung Quốc có chất lượng kém hơn, thường được dùng để sản xuất bột mì cho mì ăn liền thông dụng.

Việc xác định nguồn cung cấp lúa mì phù hợp với yêu cầu chất lượng bột mì là rất quan trọng, do mỗi loại lúa mì có mục đích sử dụng khác nhau Công ty hiện đang nhập khẩu trung bình khoảng 100.000 tấn lúa mì mỗi năm, trở thành một trong những nhà nhập khẩu thường xuyên tại Việt Nam Nhờ mối quan hệ tốt với các Hiệp Hội lúa mì tại Mỹ, Úc và các tổ chức xúc tiến thương mại toàn cầu, công ty đảm bảo nguồn lúa nguyên liệu ổn định và đạt tiêu chuẩn chất lượng, mặc dù giá cả có phần cao hơn so với các nhà xuất khẩu trực tiếp.

Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An thực hiện nhập khẩu nguyên liệu chủ yếu dựa vào nhu cầu thị trường và giá chào từ các Hiệp Hội lúa mì Mỗi năm, công ty nhập khẩu một lượng lúa mì với chủng loại và cơ cấu đa dạng, phù hợp với xu hướng tiêu thụ.

Bảng 2.2: Thành phần lúa mì nhập khẩu của Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An STT Chủng loại lúa Số lượng nhập khẩu / năm (tấn)

Nguồn: Phòng Kế Hoạch - Kinh Doanh Công ty Cổ Phần Bột Mì Bình An

Khi mức tồn kho lúa tại nhà máy đạt ngưỡng tối thiểu cho phép, Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An sẽ tiến hành nhập khẩu nguyên liệu từ các Hiệp Hội lúa mì trên toàn cầu Phương thức nhập khẩu này đảm bảo nguồn cung ổn định cho sản xuất.

Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An có những ưu điểm và nhược điểm như sau:

- Việc nhập khẩu nguyên liệu đã thỏa mãn được điều kiện ổn định sản xuất

- Do nhập qua các hiệp hội lúa mì chất lượng cao, đúng với yêu cầu mục đích sử dụng

- Việc điều phối lúa tồn kho đôi khi không kịp thời, hạn chế tính chủ động trong điều độ sản xuất

Công ty chưa có khả năng dự báo nhu cầu sử dụng nguyên liệu một cách chính xác, dẫn đến việc xác định nhu cầu nguyên liệu vẫn mang tính chất thời điểm Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu Hơn nữa, công tác tiếp nhận, tồn trữ và bảo quản nguyên liệu cũng cần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Công tác tiếp nhận nguyên liệu:

Hiện nay, công ty tiến hành tiếp nhận nguyên liệu lúa mì trực tiếp từ người bán thông qua các hãng vận tải.

Lúa xá nguyên liệu được vận chuyển từ tàu xuống xà lan và đưa về gần nhà máy qua đường sông Tại đây, lúa được đóng bao và bốc vác lên xe tải để chuyển về kho nguyên liệu sau khi cân Quy trình bốc vác lúa được thực hiện cẩn thận, chất thành “cây” theo từng vùng và chủng loại riêng biệt.

Quá trình tiếp nhận nguyên liệu tại Công ty ở thành phố Hồ Chí Minh tận dụng lợi thế vị trí địa lý để vận chuyển bằng xà lan Tuy nhiên, việc đóng bao trên xà lan, bốc vác lên xe tải, vận chuyển về kho nguyên liệu và sau đó lại bốc vác xuống kho gây ra sự bất hợp lý, làm phát sinh chi phí không cần thiết.

Công tác tồn, trữ bảo quản nguyên liệu, thành phẩm:

Công ty lưu trữ lúa nguyên liệu trong hệ thống kho được thiết kế xung quanh các phân xưởng sản xuất, với tổng diện tích khoảng 14.000 m² Hiện tại, quy trình bảo quản và lưu trữ nguyên liệu đang được áp dụng một cách hiệu quả.

Lúa nguyên liệu sau khi được nhập kho sẽ được phân vùng và chất cây một cách hợp lý Thủ kho sẽ lập thẻ theo dõi để báo cáo số lượng lúa xuất vào sản xuất.

Phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra định kỳ chất lượng lúa trong kho, với tần suất trung bình một lần mỗi tuần Việc này nhằm kịp thời phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lúa nguyên liệu, bao gồm độ ẩm, sâu mọt và chuột.

- Lúa được đưa vào các phân xưởng sản xuất theo kế hoạch điều độ bằng xe tải và được xác định khối lượng thực tế qua cân ôtô

- Bột mì và cám mì thành phẩm sau khi qua qui trình sản xuất được đóng bao tại kho thành phẩm bằng hệ thống đường ống

Hệ thống kho thành phẩm được thiết kế gần phân xưởng sản xuất, nơi thành phẩm được phân loại và sắp xếp để dễ dàng theo dõi số lượng nhập và xuất Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện định kỳ hai lần mỗi tuần.

Để xử lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến sâu mọt trong sản xuất và lưu trữ bột mì, Công ty đã ký hợp đồng với Công Ty Khử Trùng Việt Nam (VFC) để thực hiện công tác khử trùng định kỳ Cụ thể, xông trùng sẽ được thực hiện 2 lần mỗi năm tại phân xưởng sản xuất và 4 lần mỗi năm cho hệ thống kho Ngoài ra, việc xông trùng nguyên liệu và thành phẩm sẽ được thực hiện dựa trên tình hình thực tế sau khi phối hợp kiểm tra với phòng kỹ thuật.

Việc lưu trữ nguyên liệu trong kho hiện tại có ưu điểm về quản lý số lượng và chủng loại, nhưng cần chuyên môn cao trong khử trùng và bảo quản, dẫn đến chi phí thuê công ty khử trùng cao Ngược lại, nếu thực hiện tồn trữ nguyên liệu theo dạng lúa xá, việc bảo quản và khử trùng sẽ trở nên dễ dàng hơn, không yêu cầu chuyên môn cao, và các phòng kỹ thuật có thể tự kiểm tra và thực hiện xông trùng, giúp công ty tiết kiệm chi phí khử trùng hàng năm.

2.3.1.2 Tình hình sản xuất a/ Tình hình vận hành, khai thác máy móc thiết bị

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG BỘT MÌ CỦA CÔNG TY BỘT MÌ BÌNH AN

Qua thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh bột mì của công ty, chúng ta có thể đánh giá tình hình cụ thể như sau:

2.4.1 Đánh giá về tình hình nhập khẩu nguyên liệu

2.4.1.1 Công tác nhập khẩu nguyên liệu Ưu điểm Nhược điểm

− Có nhu cầu nhập khẩu ổn định

− Có quan hệ tốt với với các hiệp hội lúa mì là nguồn cung ứng nguyên liệu ổn định

− Kho chứa nguyên liệu phù hợp

− Chưa có chiến lược nhập khẩu dài hạn về một số chủng loại lúa mì chủ lực

− Xác định nhu cầu nhập khẩu theo thời điểm

− Gía nhập khẩu theo thời điểm

− Chưa điều tra, nghiên cứu sâu về mùa lúa mì trên thế giới

− ẹieàu phoỏi toàn kho luựa gaõy gia taêng chi phí

2.4.1.2 Công tác tiếp nhận nguyên liệu Ưu điểm Nhược điểm

− Có kinh nghiệm tiếp nhân số lượng hàng hóa lớn

− Thời gian tiếp nhận nhanh, giải phóng tàu nhanh

− Nhà máy tại TP HCM nằm sát bờ sông nên chi phí vận chuyển lúa từ tàu về nhà máy bằng đường soâng thaáp

− Việc đóng bao, bốc vác lên xe tải, chuyeồn veà kho nguyeõn lieọu, boỏc xuống chất cây…đã làm phát sinh hao huùt, chi phớ cao

Nhà máy và kho nguyên liệu chưa khai thác tối đa lợi thế địa lý khi nằm gần bờ sông, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc vận chuyển nguyên liệu và bột mì thành phẩm.

2.4.2 Đánh giá về tình hình sản xuất:

2.4.2.1.Về máy móc thiết bị Ưu điểm Nhược điểm

− Máy móc thiết bị sản xuất hiện đại từ Thụy Sĩ

− Coõng suaỏt thieỏt keỏ oồn ủũnh

− Có dây chuyền SX mini đạt tiêu chuẩn kiểm nghiệm lúa mì và bột mì Đông Nam Aù

− Chưa tận dụng heat lợi thế của dây chuyeàn SX mini

− Khai thác vận hành MMTB chưa hợp lý ở các khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất, pha trộn lúa mì, bột, trữ hầm, đóng bao

2.4.2.2 Về công nghệ – sản xuất Ưu điểm Nhược điểm

− Bột mì được sản xuất theo quy trình tieân tieán và tự động

− Phòng thí nghiệm (KCS) đạt tiêu chuẩn kiểm nghiệm Đông Nam Á, có khả năng sản xuất thử nghiệm trên dàn máy mini duy nhất tại VN

− Có khả năng sản xuất theo yêu cầu đặt trưng của từng loại sản phẩm

− KCS theo ca thường xuyeõn kieồm tra chaỏt lượng sản phẩm nữa giờ/lần để kịp thời xửu lý những sản phẩm không phù hợp

− Do công suất MMTB lớn, sản xuất được nhiều loại tinh bột, qui trình sản xuất phức tạp nên công tác điều độ gặp khó khăn

Tất cả các báo cáo về chất lượng sản phẩm, đặc biệt là độ gluten, đều được thực hiện bằng máy móc Trong khi đó, hầu hết khách hàng lại kiểm tra chất lượng dựa trên kinh nghiệm cá nhân và phương pháp thủ công Điều này dẫn đến sự thiếu thống nhất giữa khách hàng và nhà máy trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm.

2.4.2.3 Về bảo quản tồn trữ nguyên liệu, thành phẩm Ưu điểm Nhược điểm

− Dieọn tớch kho nguyeõn liệu thành phẩm lớn, vị trí nằm gần nhà máy SX

− Thường xuyên kiểm tra chất lượng nguyên liệu

(1 lần/1 tuần) và thành phaồm (2 laàn/tuaàn)

− Lúa nguyên liệu được đóng bao và chất cây làm cho việc bảo quản chất lượng, đưa vào SX … gặp nhiều khó khaên

− Đưa lúa vào SX theo kế hoạch điều độ bằng xe tải, qua cân ôtô gây thất thoát, tăng chi phí và số liệu không chính xác

− Kho lúa nguyên liệu và kho thành phẩm nằm gần nhau và nằm gần phân xưởng nên sâu mọt rất dễ lây lan

− Chi phí cho công tác xông trùng của VFC khá cao, khoảng 1 tỷ đồng /năm

2.4.3 Đánh giá công tác thị trường của Công Ty CPBMBA

2.4.3.1 Tình hình nghiên cứu thị trường :

Nghiên cứu thị trường là một yếu tố thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong chiến lược mở rộng thị trường bột mì của Công Ty.

Công ty chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường trong phát triển sản xuất, dẫn đến việc chưa tổ chức bộ phận nghiên cứu chuyên sâu và không cập nhật kịp thời yêu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng và chủng loại sản phẩm Hệ quả là chính sách giá, khuyến mãi, sản phẩm và thanh toán của công ty trở nên thụ động và không theo sát thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh số bán hàng và uy tín của công ty.

2.4.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện marketing – Mix với tư cách là phương pháp mở rộng thị trường bột mì của Công Ty CPBMBA

Chiến lược mở rộng thị trường thực chất là việc cụ thể hóa qua hoạt động marketing – mix với bốn nội dung chính như sau : a/ Chiến lược sản phẩm:

Công Ty CPBMBA là một trong những nhà sản xuất lúa mì hàng đầu tại thị trường Việt Nam, với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này Sản phẩm bột mì của công ty đáp ứng hầu hết các nhu cầu sử dụng cơ bản của thị trường Việt Nam, từ đó mang lại giải pháp toàn diện cho người tiêu dùng.

Công ty chủ yếu sản xuất bột mì phục vụ cho các nhu cầu cơ bản như bánh mì, mì ăn liền và bánh kẹo, nhưng chưa nghiên cứu sản xuất đa dạng các loại bột cho từng mục đích cụ thể Hiện tại, công ty chỉ cung cấp loại bột đa dụng cho sản xuất bánh mì, trong khi thị trường đang cần bột cho các loại bánh mì đặc ruột và rỗng ruột khác nhau.

Trong lĩnh vực mì ăn liền, Công ty chỉ sản xuất bột mì ăn liền dùng nước mà chưa nghiên cứu sản xuất mì khô hay mì xào Đối với bánh mì ngọt, Công ty chỉ sản xuất bột mì cho bánh hộp xốp, chưa phát triển bột cho bánh hộp mềm Để đáp ứng nhu cầu đa dạng, khách hàng thường phải mua bột từ nhà máy khác hoặc yêu cầu sản xuất riêng Sự khác biệt về độ gluten và protein giữa các loại bột cùng mục đích sử dụng đã tạo cơ hội cho khách hàng tìm kiếm nhà cung cấp mới, ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của Công ty Việc đa dạng hóa sản phẩm bột mì theo từng mục đích sử dụng sẽ giúp Công ty củng cố và gia tăng thị phần.

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong cạnh tranh thị trường; việc thiết lập một chiến lược giá hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hiện tại, giá bột mì của Công ty được xác định dựa trên giá kế hoạch, dẫn đến tính cứng nhắc và ít linh hoạt Chi phí sản xuất cao do chưa khai thác hết tiềm năng từ máy móc công suất lớn và vị trí địa lý thuận lợi, cùng với giá nguyên liệu lúa và chi phí quản lý cao, khiến giá bột mì của Công ty cao hơn so với thị trường Mặc dù sản phẩm có chất lượng tốt và uy tín, nhưng giá thành cao đã khiến Công ty mất dần thị trường vào tay các nhà máy tư nhân, nơi có chính sách giá linh hoạt và cạnh tranh hơn.

Sản phẩm bột mì của Công ty chủ yếu được phân phối qua hai kênh: gián tiếp qua hệ thống đại lý và trực tiếp đến các nhà máy

Công ty hiện chưa có bộ phận tiếp thị chuyên trách đủ mạnh để theo dõi tình hình bán hàng tại các đại lý, dẫn đến việc thông tin phản hồi từ khách hàng không được cập nhật kịp thời cho lãnh đạo Điều này đã gây khó khăn trong việc kiểm soát hàng giả và tình trạng đại lý bán giá cao vì mục tiêu lợi nhuận, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của công ty và khiến khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm của đối thủ.

− Mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng còn lỏng lẻo, chưa thường xuyên chăm sóc tốt khách hàng d/ Đánh giá về chính sách yểm trợ :

Công ty CPBMBA chưa triển khai chính sách hỗ trợ vận chuyển hợp lý cho khách hàng, đặc biệt là ở các khu vực thị trường chưa phát triển đồng đều Cụ thể, mức hỗ trợ vận chuyển cho thị trường miền Tây chỉ chênh lệch 30đ/kg so với thị trường thành phố Hồ Chí Minh, điều này làm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty tại miền Tây.

− Phương thức thanh toán chưa linh hoạt, các hình thức bảo đảm thanh toán còn phức tạp, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm

− Thủ tục chi hoa hồng môi giới thương mại còn khó khăn làm hạn chế khả năng bán hàng cho khách hàng lớn, khách hàng nước ngoài …

− Hình thức thưởng khuyến mãi lũy kế theo sản lượng chưa kích thích đại lý tăng sản lượng mua hàng

Qua phân tích các yếu tố bên trong trên, Công ty cần đề ra các giải pháp:

• Nhóm giải pháp về thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường

• Nhóm giải pháp sản xuất sản phẩm theo yêu cầu cụ thể của khách hàng

Nhóm giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất bao gồm việc mua lúa đón đầu, đầu tư hệ thống hút lúa xá vào kho nguyên liệu, và lắp đặt hệ thống băng cào cùng băng tải để vận chuyển lúa xá vào phân xưởng sản xuất.

2.5 Phân tích bên ngoài của Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An so sánh với các đối thủ cạnh tranh a/ Thị trường tiêu thụ trong nước

Thị trường bột mì tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai và Bình Dương có đặc điểm nổi bật là sự tập trung đông dân cư và nhu cầu sử dụng sản phẩm cao Đây là khu vực có nhiều nhà máy sản xuất bột mì, tạo điều kiện cho sự phát triển của các công ty trong ngành Các công ty sản xuất bột mì chủ yếu nhằm đáp ứng ba nhu cầu chính: sản xuất bánh mì, mì ăn liền và bánh ngọt cao cấp.

Hầu hết các công ty sản xuất bột mì tiêu thụ sản phẩm qua hai hệ thống phân phối chính: hệ thống đại lý và hệ thống nhà máy Bột mì dùng để sản xuất bánh mì chủ yếu được phân phối qua hệ thống đại lý, trong khi bột mì phục vụ cho sản xuất mì ăn liền và bánh kẹo được cung cấp trực tiếp cho các nhà máy sản xuất.

Giá bột mì trên thị trường đã được phân khúc thành ba mức: cao, trung bình và thấp Biến động giá nguyên liệu lúa và sự cân bằng cung – cầu ảnh hưởng đến giá bột mì đầu ra, nhưng các công ty vẫn giữ mức giá theo phân khúc đã định Cụ thể, Interflour và VFM thuộc phân khúc giá cao, trong khi Công Ty Cổ Phần Bột Mì Bình An ở phân khúc giá trung bình, còn các công ty như Mê Kông, Thủ Đức, Trung Nam nằm ở phân khúc giá thấp.

Phân tích tình hình đối thủ cạnh tranh

Đánh giá yếu tố bên ngoài với tình hình tiêu thụ bột mì của CTCPBMBA 42 a/ Thị trường trong nước

Thị trường các tỉnh miền tây Điểm mạnh Điểm yếu

− Chất lượng cao và ổn định, thửụng hieọu laõu naờm

− Lợi thế về vị trí địa lý : nhà máy nằm gần sông

Chính sách hỗ trợ vận chuyển hiện tại chưa hợp lý, khi mức hỗ trợ cho Miền Tây là 80đ/kg, trong khi đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh chỉ nhận 50đ/kg Sự chênh lệch này không đủ lớn để tạo ra ưu thế cho các đại lý tại Miền Tây.

− Chưa tận dụng hết lợi thế về vị trí địa lý Chi phí vận chuyển bằng đường bộ quá cao( 168đ/kg)

− Thũ phaàn thaỏp, chổ chieỏm 3%

− Gặp khó khăn trong việc chăm sóc khách hàng do vị trí nhà máy không thuận lợi

Sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy hải sản đã mở ra một hướng nghiên cứu mới, đó là sử dụng bột mì làm nguyên liệu trong sản xuất thức ăn cho nuôi tôm.

− Ưu thế về giá và vị trí địa lý thuận tiện của Công Ty Bột Mì Đại Phong

− Gía thấp và các chính sách thanh toán thông thoáng của các công ty bột mì tư nhân

Thị trường TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Điểm mạnh Điểm yếu

Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được toàn bộ nhu cầu về bột mì của thị trường

Chất lượng cao ổn định

Chiếm 12,5% sản lượng tiêu thụ cho khách hàng đại lý

- Đối với hệ thống đại lý:

Thực hiện chưa tốt công tác chăm sóc khách hàng

Thiếu hướng dẫn chi tiết khi ra đời các sản phẩm mới

Các chính sách giá cả, hỗ trợ, phân phối chưa thực sự kích thích đại lý, chưa vượt trội hơn so với các đối thủ khác trong khu vực

-Đối với hệ thống nhà máy:

Chưa chủ động nghiên cứu sản suất sản phẩm riêng cho từng máy

Chỉ chiếm 6% sản lượng tiêu thụ trên thị trường nhà máy

Việc sử dụng phương tiện thuê ngoài để vận chuyển sản phẩm có thể dẫn đến việc không kiểm soát tốt tiến độ giao hàng, gây ra tình trạng tiêu chảy và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

− Tiềm năng thị trường lớn

− SX bột mì dùng SX thức ăn nuoõi toõm, duứng trong coõng nghệ làm ván ép công nghiệp

− Phát sinh yêu cầu về tiêu chuẩn bột mì riêng biệt trong khối khách hàng nhà máy

− Đối thủ bột mì MêKông : Có chính sách giá thấp, tuy chất lượng hiện nay chưa ổn định nhưng có thể cải thiện được qua thời gian

− Công ty VFM có quan hệ tốt với Hiệp hội lúa mì Uùc, nên nguồn lúa của họ ổn định

− Các nhà máy bột mì tư nhân: gây áp lực về giá, cũng như các chính sách thanh toán thông thoáng

Thị trường các tỉnh Miền Trung Điểm mạnh Điểm yếu

Chất lượng sản phẩm tốt Giá cả không cạnh tranh lắm vì chi phí vận chuyển lớn

Cơ hội Đe dọa Ít đối thủ cạnh tranh Sản phẩm đa dạng, giá cả thấp của coâng ty Vimaflour

Thị trường các tỉnh Miền Bắc Điểm mạnh Điểm yếu

− Tận dụng được quan hệ với các nhà máy sản xuất mì và bánh kẹo tại phiá

Nam để cung ứng bột mì cho các chi nhánh sản xuất ở phía Bắc

− Thị phần thấp: 2% và hoàn toàn không thâm nhập được thị trường đại lý

− Chi phí vận chuyển cao: 400đ/kg

− Thời gian vận chuyển lâu làm ảnh hưởng chất lượng sản phẩm

Mở rộng quan hệ với đối tác mới nhưng cơ hội thấp

Chính sách giá cạnh tranh của các đối thuû b/ Thị trường xuất khẩu Điểm mạnh Điểm yếu

− Bước đầu đã có được một số khách hàng tại thị trường Thái Lan, Đài

− Chất lượng sản phẩm được khách hành này chấp nhận để sản xuất thực phẩm xuất khẩu

− Không được hưởng xuất xứ C/O Form D của Asean để phân phồi sản phẩm tại thị trường này

− Chưa xây dựng được thương hiệu bột mì trên thị trường khu vực

Từ phân tích những yếu tố bên ngoài mà cụ thể là đối với các đối thủ cạnh tranh, Công ty cần đề ra những nhóm giải pháp sau:

• Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm mới, sản phẩm thay thế

• Giải pháp mở kho ở miền tây để tiết kiệm chi phí.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CỦNG CỐ & MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG BỘT MÌ CỦA CÔNG TY BỘT MÌ BÌNH AN

Ngày đăng: 17/07/2022, 18:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Sản lượng lúa mì nhập khẩu giai đoạn 2004 – 2008 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 1.2 Sản lượng lúa mì nhập khẩu giai đoạn 2004 – 2008 (Trang 20)
Bảng 2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng ty Cổ Phần Bột Mì Bình An Chỉ tiêu MS  Giá trị Ghi chú - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng ty Cổ Phần Bột Mì Bình An Chỉ tiêu MS Giá trị Ghi chú (Trang 27)
Bảng 2.2: Thành phần lúa mì nhập khẩu của CơngTy Cổ Phần Bột Mì Bình An STT  Chủng loại lúa Số lượng nhập khẩu / năm (tấn) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 2.2 Thành phần lúa mì nhập khẩu của CơngTy Cổ Phần Bột Mì Bình An STT Chủng loại lúa Số lượng nhập khẩu / năm (tấn) (Trang 31)
Bảng 2.3: Cơ cấu, chủng loại sản phẩm bột mì - CơngTy Cổ Phần Bột Mì Bình An - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 2.3 Cơ cấu, chủng loại sản phẩm bột mì - CơngTy Cổ Phần Bột Mì Bình An (Trang 36)
2.4.2. Đánh giá về tình hình sản xuất: 2.4.2.1.Về máy móc thiết bị - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
2.4.2. Đánh giá về tình hình sản xuất: 2.4.2.1.Về máy móc thiết bị (Trang 38)
Bảng 2.4: Thị phần bột mì ở thành phố Hồ Chí Minh (2008) STT  Khu vực Tp. HCM Sản lượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 2.4 Thị phần bột mì ở thành phố Hồ Chí Minh (2008) STT Khu vực Tp. HCM Sản lượng (Trang 45)
Bảng 2.5: Thị phần khách hàng đại lý ở thành phố Hồ Chí Minh (2008) STT Tên công ty Sản lượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 2.5 Thị phần khách hàng đại lý ở thành phố Hồ Chí Minh (2008) STT Tên công ty Sản lượng (Trang 46)
Bảng 2.7: Thị phần bột mì ở miền tây (2008) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 2.7 Thị phần bột mì ở miền tây (2008) (Trang 49)
Bảng 9: Vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 9 Vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu (Trang 50)
Bảng 2.8: Thị phần bột mì miền trung (2008) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 2.8 Thị phần bột mì miền trung (2008) (Trang 51)
Bảng 2.9: Thị phần bột mì miền bắc (2008) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 2.9 Thị phần bột mì miền bắc (2008) (Trang 54)
Có thể thấy được thực trạng tiêu thụ bột mì tại thị trường miền Bắc qua bảng phân tích sau - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
th ể thấy được thực trạng tiêu thụ bột mì tại thị trường miền Bắc qua bảng phân tích sau (Trang 54)
Bảng 16: Bảng tính toán phân tích ảnh hởng của mức doanh lợi theo lao động và tổng số lao động bình quân. - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 16 Bảng tính toán phân tích ảnh hởng của mức doanh lợi theo lao động và tổng số lao động bình quân (Trang 66)
Bảng 3.1: Giải pháp SX bột mì cho ngành SX thức ăn nuôi tôm - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 3.1 Giải pháp SX bột mì cho ngành SX thức ăn nuôi tôm (Trang 68)
Bảng 3.2 Hiệu quả của việc thay thế bột bắp - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp củng cố và mở rộng thị trường công ty cổ phần bột mì an bình
Bảng 3.2 Hiệu quả của việc thay thế bột bắp (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w