1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển thị trường tiền tệ việt nam

106 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Tiền Tệ Việt Nam
Tác giả Võ Thị Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Mận
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế - Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • CÁC KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 :LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ &VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONGLĨNH VỰC NGÂN HÀNG

    • 1.1. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

    • 1.2. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA MỘT SỐNƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

  • CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TRONGBỐI CẢNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM

    • 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO

    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆTNAM

  • CHƯƠNG III :GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆTNAM

    • 3.1. Định hướng phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam đến năm 2020

    • 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động thị trường tiền tệ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

Khái niệm

Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch vốn ngắn hạn, bao gồm trái phiếu ngắn hạn và các khoản nợ rủi ro thấp với tính thanh khoản cao Hoạt động chủ yếu diễn ra qua hệ thống ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và sử dụng vốn ngắn hạn.

Thị trường tiền tệ là một thị trường phi tập trung, nơi các ngân hàng và các công cụ đầu tư chuyên nghiệp giao dịch thông qua mạng lưới điện thoại và internet Các giao dịch trên thị trường này chủ yếu liên quan đến việc chuyển giao vốn với tính thanh khoản cao, đồng thời có mức rủi ro thấp cho nhà đầu tư.

Theo Điều 9 khoản 2 của Luật Ngân hàng Nhà nước, thị trường tiền tệ được định nghĩa là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra hoạt động mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

Từ năm 2004, NHNN cho phép sử dụng cả giấy tờ có giá dài hạn trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.

Phân loại

Thị trường tiền tệ đựoc phân loại căn cứ vào cách thức tổ chức hay loại công cụ

Phân loại theo cách thức tổ chức

Thị trường tiền tệ được chia thành hai cấp độ chính: thị trường tiền tệ sơ cấp và thị trường tiền tệ thứ cấp.

Thị trường tiền tệ sơ cấp là nơi phát hành các loại trái phiếu mới từ ngân hàng, công ty tài chính và kho bạc Đây là địa điểm quan trọng cho người phát hành trái phiếu tìm kiếm vốn, đồng thời cũng là nơi cung cấp vốn cho người mua trái phiếu.

Thị trường tiền tệ thứ cấp là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại trái phiếu đã được phát hành trên thị trường sơ cấp Tại đây, các trái phiếu, vốn trước đây có hình thái cụ thể như máy móc hay vật tư, được chuyển đổi thành tiền tệ khi người sở hữu cần vốn Điều này cho thấy sự chuyển hóa hình thái vốn từ tài sản vật chất sang tiền mặt, đáp ứng nhu cầu tài chính của các nhà đầu tư.

Phân loại theo công cụ nợ

Nếu căn cứ vào các loại công cụ tham gia trên thị trường thì thị trường tiền tệ bao gồm:

• Thị trường vay nợ ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng dưới sự điều hành của ngân hàng trung ương

Thị trường trái phiếu ngắn hạn bao gồm nhiều loại chứng từ có giá khác nhau, như kỳ phiếu thương mại, khế ước giao hàng, tín phiếu của các công ty tài chính, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu ngân hàng Những công cụ tài chính này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thanh khoản và hỗ trợ quản lý rủi ro cho các nhà đầu tư.

Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ

Ngân hàng trung ương, còn được gọi là ngân hàng dự trữ hoặc cơ quan quản lý tiền tệ, là tổ chức chịu trách nhiệm quản lý hệ thống tiền tệ của một quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ Mục tiêu chính của ngân hàng trung ương là duy trì sự ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát cung tiền, điều chỉnh lãi suất và hỗ trợ các ngân hàng thương mại gặp khó khăn Mặc dù hầu hết ngân hàng trung ương thuộc sở hữu của Nhà nước, chúng vẫn giữ được một mức độ độc lập nhất định trong quan hệ với Chính Phủ.

1.1.3.1.2 Chức năng của ngân hàng trung ương

Ngân hàng trung ương thực hiện ba chức năng chính: phát hành tiền tệ, điều tiết lưu thông tiền tệ, và phục vụ như ngân hàng của các ngân hàng cũng như ngân hàng của chính phủ Tuy nhiên, không phải tất cả các ngân hàng trung ương đều đảm nhận đầy đủ cả ba chức năng này.

Phát hành tiền tệ và điều tiết lưu thông tiền tệ là chức năng quan trọng hàng đầu của ngân hàng Trung ương, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lưu thông tiền tệ quốc gia Chức năng này không chỉ tác động đến các hoạt động kinh tế - xã hội trong nước mà còn có ảnh hưởng đến tình hình tài chính toàn cầu.

Theo cơ chế này, tiền được phát hành và lưu thông qua hệ thống tín dụng ngắn hạn, đảm bảo rằng tiền đi vào lưu thông gắn liền với sự vận động của sản phẩm hàng hóa Nguyên tắc này yêu cầu có thời hạn và được hoàn trả.

Ngân hàng Trung ương có khả năng phát hành tiền để cho ngân sách vay và ổn định thị trường hối đoái Tuy nhiên, việc phát hành tiền cần đi đôi với điều tiết lưu thông tiền tệ và nhu cầu của nền kinh tế Để đảm bảo đủ phương tiện lưu thông mà không gây ra lạm phát, Ngân hàng Trung ương phải kiểm soát toàn bộ khối tiền cung ứng, nhằm giữ vững và ổn định sức mua của đồng tiền.

Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của ngân hàng

Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm nhận tiền gửi và bảo quản tiền tệ cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng Số tiền gửi này thường được quy định theo một tỷ lệ nhất định so với tổng tiền gửi của ngân hàng thương mại, được gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc Tiền gửi này bao gồm hai loại chính.

+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc : Được xác định theo tỷ lệ bách phân trên nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại và không được hưởng lãi

+ Tiền gửi để giao dịch ( tiền gửi thanh toán ) nhằm phục vụ các nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng với nhau

Ngân hàng Trung ương cấp tín dụng cho ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc dân Việc này được thực hiện thông qua nhiều phương pháp khác nhau, nhằm hỗ trợ các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Tái chiết khấu là quá trình mà ngân hàng trung ương thực hiện để tái chiết khấu các hối phiếu của các tổ chức tín dụng, nhằm cấp vốn thông qua cho vay và kiểm soát lãi suất Lãi suất tái chiết khấu đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh khối lượng tín dụng trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến việc mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng.

Ngân hàng nhà nước cung cấp nguồn vốn ngắn hạn cho các ngân hàng thương mại bằng cách mua và bán giấy tờ có giá, từ đó điều tiết lượng vốn lưu thông trên thị trường.

Trong trường hợp tổ chức tín dụng gặp nguy cơ đổ vỡ, ảnh hưởng đến hệ thống tài chính quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ cung cấp tái cấp vốn để cứu giúp tổ chức này Do đó, ngân hàng trung ương được xem như người cho vay cuối cùng, hay còn gọi là người cho vay cứu cánh.

Với việc nhận gửi và tín dụng cho ngân hàng thương mại , ngân hàng Trung ương trở thành trung tâm tín dụng của nền kinh tế

Ngân hàng Trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thông qua các hoạt động thẩm định cấp giấy phép hoạt động, kiểm soát tín dụng bằng công cụ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng và ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay Bên cạnh đó, Ngân hàng Trung ương cũng quy định các tỷ hoa hồng, lệ phí áp dụng trong các ngân hàng thương mại và ấn định tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng Để đảm bảo hoạt động của các tổ chức này tuân thủ quy định, Ngân hàng Trung ương tiến hành thanh tra và kiểm soát một cách thường xuyên và toàn diện mọi mặt hoạt động của ngân hàng thương mại.

Ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của chính phủ ở nhiều quốc gia Chính phủ thường mở tài khoản giao dịch không lãi suất tại ngân hàng trung ương để nhận tín dụng và tạm ứng ngân sách khi cần thiết Tuy nhiên, ở một số nước như Việt Nam, chức năng này được kho bạc đảm nhiệm Ngoài ra, ngân hàng trung ương cũng đại diện cho chính phủ trong các can thiệp vào thị trường ngoại hối.

Chức năng của ngân hàng Trung Ương Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý tiền tệ, phụ trách phát hành và quản lý tiền tệ, đồng thời tham mưu các chính sách liên quan cho Chính phủ Các nhiệm vụ chính bao gồm phát hành tiền, quản lý tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ, và soạn thảo luật về ngân hàng Ngân hàng cũng quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước và đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính quốc tế Thống đốc hiện tại là ông Nguyễn Văn Giàu Thị trường tiền tệ, một phần của thị trường tài chính, chuyên môn hóa trong việc sử dụng nguồn tài chính ngắn hạn, và ngân hàng trung ương điều tiết thị trường này thông qua các công cụ chính sách tiền tệ, ảnh hưởng đến cung cầu vốn và lãi suất.

Kho bạc Nhà nước Trung ương là tổ chức chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ Tài chính và UBND các cấp trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ Ngoài ra, Kho bạc còn có trách nhiệm huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho các dự án đầu tư phát triển.

Tập trung vào việc phản ánh các khoản thu ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện điều tiết thu ngân sách cho các cấp theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện chi trả và kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo từng đối tượng thụ hưởng theo dự toán ngân sách nhà nước được duyệt

Công cụ của thị trường tiền tệ

1.1.4.1 Tín phiếu kho bạc Nhà nước

Tín phiếu là một loại trái phiếu ngắn hạn được phát hành bởi ngân hàng nhà nước (NHNN), có thời gian giá trị tối đa là 364 ngày Theo quy định, tín phiếu có thời hạn dưới 12 tháng, trong khi trái phiếu có thời hạn trên 12 tháng.

Tín phiếu ngân hàng thương mại là công cụ tài chính tự nguyện được mua bởi các ngân hàng này, với thời hạn dưới 12 tháng, dựa trên tính toán nguồn vốn của họ Trong trường hợp cần thiết, các ngân hàng có thể bán lại tín phiếu cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để thu hồi vốn Tuy nhiên, NHNN cũng có thể yêu cầu các ngân hàng thương mại mua một lượng tín phiếu nhất định nhằm điều chỉnh chính sách tiền tệ.

Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn do nhà nước phát hành, nhằm bù đắp tạm thời cho thiếu hụt ngân sách và hỗ trợ Ngân hàng Trung ương trong việc điều hành chính sách tiền tệ Chúng có tính thanh khoản cao và chủ yếu được phát hành dưới dạng ghi sổ Là công cụ triết khấu không có lãi suất, tín phiếu kho bạc mang lại mức rủi ro thấp nhất trong thị trường tiền tệ Đặc biệt, thu nhập từ tín phiếu kho bạc, là chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoàn trả, không bị đánh thuế do không được coi là tài sản vốn.

1.1.4.2 Tín phiếu ngân hàng Trung ương

Tín phiếu ngân hàng là giấy tờ có giá do ngân hàng nhà nước phát hành, nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư Mục đích chính của tín phiếu là thu hút nguồn vốn lớn để hỗ trợ phát triển kinh tế quốc gia và giảm lượng tiền tệ lưu thông, từ đó kiềm chế lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền nội tệ.

Người mua tín phiếu ngân hàng giữ vai trò chủ nợ và sẽ nhận lại cả vốn lẫn lãi khi đến kỳ hạn Quyền lợi của họ được đảm bảo theo các quy định của pháp luật ngân hàng.

Chứng chỉ tiền gửi là tài liệu do ngân hàng phát hành, xác nhận rằng người sở hữu đã gửi tiền vào ngân hàng Nó thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc trả lại một khoản tiền cụ thể cho người sở hữu vào một thời điểm nhất định trong tương lai.

Thương phiếu là các phiếu hứa trả của doanh nghiệp lớn, được bán cho các doanh nghiệp khác, công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội và ngân hàng Mặc dù giá trị thương phiếu lưu hành chỉ chiếm dưới 5% tổng giá trị vay nợ ngân hàng, nhưng hình thức trả nợ này lại rất quan trọng trong một số ngành kinh doanh Thương phiếu tồn tại dưới hai hình thức chính là hối phiếu và lệnh phiếu.

Hối phiếu là một chứng chỉ tài chính do người bán phát hành, yêu cầu người mua thanh toán một khoản tiền cụ thể tại một thời điểm và địa điểm nhất định cho người thụ hưởng.

Lệnh phiếu là một loại chứng chỉ tài chính mà người mua cam kết sẽ thanh toán một khoản tiền cụ thể cho người thụ hưởng trong một khoảng thời gian và tại một địa điểm nhất định.

1.1.4.6 Các giấy nợ ngắn hạn khác

- Giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp

- Phương tiện giao dịch : điện thoại, fax, hệ thống giao dịch điện tử

Cơ cấu của thị trường tiền tệ

- Thị trường tiền gởi là thị trường tập trung nguồn vốn thông qua hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng

- Thị trường tiền gởi là thị trường giao dịch giữa các NHTM , các tổ chức tín dụng với các tổ chức và cá nhân trong xã hội

- Thị trường tiền gửi có vị trí quan trọng và là bộ phận cốt lõi của thị trường tiền tệ

- Các công cụ của thị trường tiền gửi rất đa dạng và phong phú, đồng thời là thị trường có tính cạnh tranh cao

- Thị trường tín dụng là thị trường cung ứng vốn cho nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả

- Thị trường tín dụng là thị trường giao dịch giữa bên cho vay và bên đi vay Trong đó :

Các bên cho vay bao gồm ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng phát triển và ngân hàng chính sách xã hội Trong khi đó, bên đi vay có thể là các loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình.

Thị trường tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn, bao gồm tín dụng ngân hàng với các hoạt động cho vay ngắn hạn, chiết khấu chứng từ, tài trợ dự án đầu tư và cho thuê tài chính Bên cạnh đó, tín dụng thương mại diễn ra thông qua việc cho vay giữa các tổ chức kinh tế qua hình thức bán chịu hàng hóa, sử dụng công cụ hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ Cuối cùng, tín dụng nhà nước thể hiện qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn đầu tư vào các dự án chung của nền kinh tế, đồng thời cung cấp vốn hỗ trợ cho các tổ chức và cá nhân thông qua trái phiếu.

1.1.5.3 Thị trường liên ngân hàng

1.1.5.3.1 Khái niệm : Thị trường liên ngân hàng là thị trường vay và cho vay lẫn nhau giữa các NHTM

Thị trường liên ngân hàng bao gồm các chủ thể chính như Ngân hàng trung ương, người tổ chức và điều hành hoạt động thị trường, cùng với vai trò là người cho vay cuối cùng để cân bằng cung cầu vốn ngắn hạn giữa các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, là người đi vay khi thiếu vốn khả dụng và là người cho vay khi thừa vốn khả dụng.

Các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng chủ yếu bao gồm việc vay và cho vay để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn giữa các ngân hàng thương mại Công cụ điều chỉnh quan trọng trong các giao dịch này là lãi suất liên ngân hàng (Inter Bank Offered Rate - IBOR).

IBOR tăng khi cầu > cung về vốn tiền tệ

IBOR giảm khi cung vượt cầu về vốn tiền tệ, giúp tối ưu hóa nguồn vốn khả dụng trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại Để hỗ trợ các ngân hàng thương mại thiếu hụt vốn trong thanh toán, Ngân hàng Trung ương có thể áp dụng một trong hai phương thức cho vay.

Cho vay qua đêm ( Overnight Lend )

Thấu chi ( Overdraft ) o Tác dụng : Thúc đẩy hệ thống thanh toán được thực hiện nhanh chóng

1.1.5.3.3 Các loại thị trường liên ngân hàng ắ Thị trường nội tệ liờn ngõn hàng

- Đảm bảo dự trữ bắt buộc

- Kinh doanh vốn tạm thời nhàn rỗi

Cơ sở hình thành giao dịch

- Căn cứ vào xếp hạng nội bộ : Cấp hạn mức giao dịch cho đối tác

- Tín chấp : Không có tài sản đảm bảo

Tổ chức giao dịch : Phi tập trug – OTC

- Lãi suất do hai bên thỏa thuận : Hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, quan hệ đối tác , xếp hàng

- Tùy thuộc kỳ hạn : Thông thường ngắn hạn thấp hơn dài hạn

- Giá buổi sáng khác buổi chiều

- Là giao dịch OTC : Cùng 1 kỳ hạn có nhiều mức giá trên thị trường

- Qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng Hầu hết là dưới 3 tháng

- Điện thoại, fax, hợp đồng

- Sử dụng hệ thống reuters dealing ắ Thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng

Thị trường ngoại hối, hay còn gọi là thị trường hối đoái ngoại tệ, là một thị trường tiền tệ quốc tế nơi diễn ra các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị tương đương.

Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, bao gồm ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm soát và điều hành thị trường ngoại hối nhằm đảm bảo sự ổn định Trong khi đó, ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư tham gia vào thị trường với mục đích kinh doanh, cung cấp dịch vụ cho khách hàng như một nhà môi giới.

- Các nhà môi giới : là chủ thể trung gian trong các giao dịch trên thị trường

Các doanh nghiệp tham gia chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đóng vai trò quan trọng trong thị trường ngoại tệ Họ không chỉ là người cầu ngoại tệ mà còn là nguồn cung ngoại tệ, tạo nên sự cân bằng trong hoạt động giao dịch quốc tế.

- Các cá nhân ,các nhà kinh doanh : bao gồm các công dân trong và ngoài nước có nhu cầu mua và bán ngoại tệ

- Các tổ chức tài chính phi ngân hàng

- Các công ty đa quốc gia

Để đáp ứng nhu cầu mua bán và trao đổi ngoại tệ, chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ quá trình chu chuyển và thanh toán trong các lĩnh vực thương mại và phi thương mại.

- Công cụ để ngân hàng trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu chính phủ

- Thị trường ngoại hối có chức năng tín dụng

Cung cấp công cụ cho các nhà kinh tế nghiên cứu nhằm phòng ngừa rủi ro hối đoái trong giao dịch ngoại tệ, đồng thời hỗ trợ các nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận từ việc dự đoán chính xác tỷ giá hối đoái.

Thị trường mở là một phần của thị trường tiền tệ, nơi diễn ra các giao dịch mua bán ngắn hạn các chứng từ có giá giữa Ngân hàng Trung ương (NHTW) với các Ngân hàng Thương mại (NHTM) và các tổ chức khác.

Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động của Ngân hàng Trung ương (NHTW) thực hiện giao dịch mua bán chứng từ có giá ngắn hạn với các Ngân hàng Thương mại (NHTM), thành viên và tổ chức khác, nhằm đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia Đây là công cụ quan trọng của NHTW trong việc điều hành chính sách tiền tệ.

Khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát cao và gia tăng, Ngân hàng Trung ương (NHTW) sẽ giảm khối lượng tiền cung ứng bằng cách bán chứng từ có giá Giá bán hấp dẫn sẽ khuyến khích các Ngân hàng Thương mại (NHTM) mua, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc cho vay Hệ quả là dự trữ tiền tệ của NHTM sẽ giảm, qua đó giúp Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện mục tiêu kiểm soát khối tiền cung ứng hiệu quả.

Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ hoặc suy thoái, Ngân hàng Trung ương (NHTW) sẽ thực hiện việc mua chứng từ có giá từ các Ngân hàng Thương mại (NHTM) với giá cao nhằm tăng cường khối lượng tiền cung ứng Điều này dẫn đến việc dự trữ tiền tệ của các NHTM gia tăng, từ đó họ có khả năng mở rộng cho vay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

1.1.5.4.3 Hàng hóa thị trường mở ắ Đặc điểm :

- Có tính thanh khoản cao

- Được chuyển nhượng và giao dịch thuận lợi

- Phần lớn được phát hành theo hình thức ghi sổ và trả lãi trước ắ Cỏc điều kiện của hàng húa trờn thị trường mở

- Các chứng từ có giá được phát hành và lưu thông hợp pháp

- Các chứng từ có giá phải được đăng ký tại sở giao dịch ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Chứng từ có giá được phát hành và thanh toán bằng VNĐ

- Có thời hạn hiện lưu còn lại tối đa là 91 ngày ( Nếu mua bán hẳn ) ắ Cỏc loại hàng húa của thị trường mở

Tín phiếu kho bạc là một loại chứng từ ngắn hạn, thể hiện nghĩa vụ nợ của chính phủ đối với người mua Khi đến hạn, Kho bạc Nhà nước sẽ thực hiện thanh toán giá trị của Tín phiếu cho người sở hữu.

KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Kinh nghiệm hoạt động thị trường tiền tệ của một số nước

1.2.1.1 Chính sách lãi suất ở Nhật

Vào ngày 17/3/2008, các nhà hoạch định chính sách Nhật Bản đã quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ để khuyến khích các tổ chức tài chính cho vay nhiều hơn Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã tăng gấp đôi khoản vay ngắn hạn với lãi suất thấp cho các ngân hàng, đạt 20.000 tỷ Yên (220 tỷ USD), trong khi giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 0,1%/năm, mức đã được áp dụng từ tháng 12/2008.

Kể từ tháng 12 năm 2008, khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) hạ lãi suất cơ bản xuống 0.1%, ngân hàng này đã bắt đầu mua thương phiếu và trái phiếu doanh nghiệp từ các tổ chức cho vay, đồng thời cung cấp nhiều khoản vay đảm bảo bằng tài sản thế chấp cho các công ty.

Tại cuộc họp tháng trước, các thành viên ủy ban nhận định rằng các công ty có xếp hạng tín dụng thấp dễ dàng hơn trong việc bán thương phiếu Thương phiếu là các chứng khoán ngắn hạn, thường được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày như thanh toán tiền thuê nhà và tiền lương.

Theo một nhà hoạch định chính sách, việc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) mua thương phiếu đang có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường tài chính, vì động thái này đã làm giảm lãi suất của một số chứng khoán xếp hạng cao, dẫn đến lợi tức thấp hơn so với hối phiếu chính phủ.

Theo Thống đốc Shirakawa, ủy ban của ông sẽ tiếp tục giữ lãi suất cơ bản ở mức rất thấp, cụ thể là 0.1%, nhằm duy trì quan điểm phù hợp với tình hình kinh tế Ông và các đồng nghiệp lạc quan về sự phục hồi của nền kinh tế, cho rằng nó đang có dấu hiệu đi lên Ông cũng nhấn mạnh rằng các biện pháp đầu tư vốn đã giảm do các công ty đã có thể tiếp cận lại nguồn vốn tư nhân và thị trường tín dụng đã ổn định.

Kể từ khi lãi suất giảm xuống 0.1% vào tháng 12, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) đã bắt đầu mua thương phiếu và trái phiếu doanh nghiệp, đồng thời cung cấp các khoản vay không giới hạn cho doanh nghiệp BOJ dự kiến sẽ duy trì lãi suất gần mức 0 ít nhất cho đến cuối năm 2010 và sẽ tiếp tục thận trọng với bất kỳ thay đổi chính sách nào liên quan đến việc tăng lãi suất.

1.2.1.2 Sự vận hành nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Thái Lan

Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (OMO) bằng cách mua bán giấy tờ có giá (GTCG) với các thành viên, bao gồm các ngân hàng thương mại, các định chế tài chính khác và một số doanh nghiệp nhà nước (DNNN).

Hàng hóa trong các hoạt động mở rộng thị trường (OMO) bao gồm chứng khoán chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Trung ương (NHTW) và trái phiếu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) do Bộ Tài chính bảo lãnh phát hành và lưu giữ tại NHTW Tại Thái Lan, sự giảm sút của số dư trái phiếu chính phủ trong những năm gần đây, do ngân sách nhà nước thặng dư và nhiều trái phiếu được thanh toán trước hạn, đã khiến Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) mở rộng giao dịch với các loại chứng khoán khác và tự phát hành tín phiếu NHTW nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho OMO.

Phương thức giao dịch OMO của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu dựa vào các hợp đồng repo có kỳ hạn Trước đây, BOT từng hoàn toàn phụ thuộc vào hình thức giao dịch mua bán có kỳ hạn trên thị trường thứ cấp mà không thực hiện các hoạt động OMO trên thị trường sơ cấp Tuy nhiên, khi số dư trái phiếu chính phủ giảm mạnh, BOT đã bắt đầu tổ chức đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Trung ương trên thị trường mở.

Thị trường tiền tệ tại Việt Nam có quy mô nhỏ và tính cạnh tranh giữa các thành viên không cao so với các nước phát triển, dẫn đến phạm vi hoạt động của OMO (Open Market Operations) của Ngân hàng Nhà nước (BOT) tương đối rộng Tuy nhiên, sự hạn chế về hàng hóa và sự phát triển chưa hoàn thiện của thị trường làm giảm hiệu quả can thiệp của BOT thông qua OMO Hiện tại, hoạt động OMO của BOT vẫn đang gặp hai hạn chế chính.

Ngân hàng Nhà nước (BOT) chưa áp dụng OMO một cách linh hoạt để điều chỉnh mức dự trữ của các ngân hàng theo các mục tiêu của chính sách tiền tệ, mà chủ yếu thực hiện OMO để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Quy mô và mức độ biến động của các luồng vốn quốc tế ngày càng gia tăng, dẫn đến việc Ngân hàng Trung ương (BOT) mở rộng hoạt động thị trường mở (OMO) để điều chỉnh và bù đắp những biến động từ các yếu tố khác ảnh hưởng đến dự trữ của các ngân hàng, đặc biệt là nhằm cân bằng việc bơm hoặc hút đồng Baht từ Quỹ ổn định tỷ giá.

Thị trường tài chính Thái Lan chịu ảnh hưởng lớn từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, buộc Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) phải thực hiện các hoạt động thị trường mở (OMO) một cách chủ động để duy trì chính sách tiền tệ độc lập Để đạt được hiệu quả trong việc điều chỉnh luồng vốn, BOT cần kết hợp chặt chẽ giữa can thiệp thị trường mở, chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá, đây là thách thức lớn mà BOT đang phải đối mặt nhằm đảm bảo hiệu quả của chính sách tiền tệ.

Hiện nay, Thái Lan đang thực hiện hai chiến lược nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của OMO:

Ngân hàng Nhà nước (BOT) đã triển khai nhiều công cụ OMO để nâng cao khả năng can thiệp vào thị trường tiền tệ và ngoại hối Cụ thể, BOT phát hành tín phiếu NHTW hàng tuần vào thứ Sáu và mở rộng danh mục các GTCG đủ điều kiện trên thị trường mua lại, bao gồm cả trái phiếu của các doanh nghiệp nhà nước không được Bộ Tài chính bảo lãnh Bên cạnh đó, nghiệp vụ swap cũng được sử dụng như một phương tiện để điều chỉnh lượng tiền Baht thông qua việc sử dụng USD.

Vào thứ hai, Ngân hàng Nhà nước (BOT) đã công bố kế hoạch thiết lập một hệ thống các nhà giao dịch sơ cấp như một kênh bổ sung cho thị trường mở Ban đầu, BOT sẽ chọn một số ngân hàng thương mại, công ty tài chính và công ty chứng khoán làm đối tác không chính thức để mua bán chứng khoán với Ngân hàng Trung ương (NHTW) Các giao dịch này sẽ chỉ giới hạn ở chứng khoán chính phủ, trái phiếu NHTW và trái phiếu doanh nghiệp nhà nước Trong giai đoạn đầu, các định chế tài chính này không phải thực hiện nghĩa vụ cụ thể nào, nhưng hoạt động của họ sẽ được đánh giá để lựa chọn các nhà giao dịch sơ cấp chính thức sau này Khi được chỉ định chính thức, các nhà giao dịch sẽ phải tham gia đều đặn vào các phiên đấu thầu trái phiếu NHTW và thực hiện vai trò tạo lập thị trường cho trái phiếu Chính phủ và trái phiếu NHTW, bao gồm việc chào giá hai chiều và cung cấp thông tin thị trường theo yêu cầu của NHTW.

1.2.1.3 Công cụ của tín dụng thương mại ở Mỹ

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.2.2.1 Ngân hàng Trung ương Nhật áp dụng và duy trì lãi suất cơ bản thấp để chống giảm phát Vì giảm phát có yếu tố tiêu cực ở chổ khiến người tiêu dùng trì hoãn mua sắm, làm kinh tế trì trệ, tăng thất nghiệp Giảm lãi suất tạo động lực cho nền kinh tế suy yếu, giúp ổn định giá cả, đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội, nhằm cung cấp khoản vay không giới hạn cho các chủ thể kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thể giảm sâu mức lãi suất cơ bản ngay trong tình hình suy thoái kinh tế, cũng như hệ thống ngân hàng thương mại không thể định đoạt mức lãi suất kinh doanh tiền tệ theo tín hiệu thị trường và theo đánh giá rủi ro của riêng họ do bị hạn chế bởi một điều luật dân sự là những trở ngại không nên có cho việc thực thi một chính sách tiền tệ hiệu quả nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện bình thường hoặc đương đầu với suy thoái kinh tế trong điều kiện khủng hoảng như năm 2009 Lãi suất cơ bản, một công cụ điều hành chính sách tiền tệ vĩ mô, không thể được sử dụng để tính toán và điều chỉnh các quan hệ vay mượn dân sự

1.2.2.2 Ở Thái Lan, công cụ OMO đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện

Mặc dù công cụ chính sách tiền tệ (CSTT) được sử dụng rộng rãi, nhưng không thể giải quyết tất cả các tình huống trên thị trường, vì vậy Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) đã lựa chọn phối hợp với các công cụ khác như swap, tỷ giá và lãi suất Các loại hàng hóa chủ yếu trong giao dịch thị trường mở (OMO) bao gồm chứng khoán Chính phủ như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và trái phiếu chính quyền địa phương, do chúng có thời hạn ngắn, khối lượng lớn và tính thanh khoản cao Thêm vào đó, một số chứng khoán doanh nghiệp lớn và uy tín cũng được phép giao dịch Đặc biệt, BOT đã mở rộng sang các loại chứng khoán khác và tự phát hành tín phiếu NHTW do nhiều trái phiếu Chính phủ được thanh toán trước hạn Việc lựa chọn hàng hóa cho giao dịch OMO phụ thuộc vào tình hình cụ thể của từng quốc gia, nhưng chứng khoán Chính phủ vẫn là hàng hóa chủ yếu Nếu thị trường tài chính chưa phát triển, NHTW sẽ mở rộng đối tác giao dịch để tăng cường khả năng tác động đến thị trường.

1.2.2.3 Đối với thương phiếu ở thị trường tiền tệ Mỹ, đây là công cụ hoạt động của tín dụng thương mại được các tổ chức kinh tế Mỹ sử dụng rất phổ biến Nhờ vào tính chất lưu thông, thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố Thương phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khối tiền trong lưu thông Thông qua thương phiếu , FED cung ứng vốn cho các tổ chức kinh tế trong xã hội nhằm giúp họ vực dậy sau cuộc khủng khoảng kinh tế vừa qua Đây là động thái của FED giúp các nhà đầu tư lấy lại niềm tin vào thị trường Thương phiếu Ở Việt Nam, thương phiếu tuy được triển khai tại thị trường tiền tệ nhưng không được sử dụng rộng rãi và phổ biến NHNN cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến, thảo luận về thương phiếu và ích lợi của thương phiếu đến các doanh nghiệp, là những chủ thể chủ yếu trong quan hệ thương phiếu nhằm đa dạng hóa hàng hóa trên thị trường mở

Chương 1 là chương đầu tiên của Luận văn đề cập một số vấn đề chung về Thị trường tiền tệ, giới thiệu về các khái niệm, công cụ, chủ thể tham gia thị trường cùng với các nghiệp vụ phát sinh trên thị trường tiền tệ Ngoài các lý luận chung về thị trường tiền tệ , nội dung của chương còn giới thiệu qua tiến trình hội nhập kinh tề quốc trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng Bên cạnh đó, Chương 1 còn nêu ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ và những kinh nghiệm hoạt động thị trường tiền tệ của một số nước trên thế giới nhằm tạo cơ sở ban đầu cho việc đánh giá thực trạng thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập ở các Chương sau

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM

TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO

Tình hình kinh tế Việt Nam

Việt Nam, với vị trí thứ 60 trong số các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế theo tổng sản phẩm nội địa (GDP) danh nghĩa năm 2009, đang phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, khi xét theo GDP bình quân đầu người, Việt Nam đứng thứ 133 Nền kinh tế Việt Nam mang đặc điểm hỗn hợp và có sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu cũng như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

Thời kỳ 1993-1997, kinh tế Việt Nam đã thành công trong việc kiềm chế lạm phát và đạt mức tăng trưởng nhanh chóng Tuy nhiên, từ năm 1998-1999, tốc độ tăng trưởng chậm lại Mặc dù bắt đầu phục hồi từ năm 2000, nền kinh tế vẫn gặp khó khăn với tình trạng giảm phát và thiểu phát Trong giai đoạn 2007-2008, lạm phát tăng tốc, duy trì ở mức 2 chữ số hàng năm Thập niên 1990 và 2000 đánh dấu sự tích cực trong hội nhập kinh tế của Việt Nam, với sự kiện quan trọng là ký hiệp định gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới và hiệp định đối tác kinh tế với Nhật Bản.

Các đặc trưng của kinh tế Việt Nam hiện nay

Kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế hỗn hợp với mức độ thị trường hóa ngày càng cao, mặc dù sự can thiệp của Nhà nước vẫn còn đáng kể Từ đầu thập niên 1990, Việt Nam đã tích cực thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Thống kê, năm 2007, khu vực kinh tế nhà nước chiếm 36,43% GDP thực tế, tiếp theo là kinh tế cá thể (29,61%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (17,66%) và kinh tế tư nhân (10,11%).

Kinh tế Việt Nam được phân chia thành ba khu vực chính: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp (bao gồm khai thác mỏ, chế biến, xây dựng, và sản xuất vật liệu); và thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế Năm 2007, khu vực nông nghiệp chiếm 20,29% GDP thực tế, trong khi khu vực công nghiệp chiếm 41,58%, với công nghiệp chế biến đóng góp 21,38% Ngành tài chính tín dụng chỉ chiếm 1,81% GDP thực tế.

2.1.2.3 Kinh tế vĩ mô - tài chính

Năm 2008, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam ước khoảng 22,97 % [32] , cao hơn nhiều mức Quốc hội đề ra là dưới 8,5-9% trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm

Năm 2008, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam đạt 6,18%, thấp hơn mục tiêu Quốc hội đề ra là 7,5-8% Những lo ngại về lạm phát gia tăng vào năm 2007 và nửa đầu năm 2008 đã buộc Chính phủ phải áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tài chính, cùng với ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, đã dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế chậm hơn dự kiến.

Thu chi ngân sách nhà nước được quy định bởi Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp lý liên quan Vào kỳ họp cuối năm, Quốc hội sẽ phê duyệt dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương cho năm tiếp theo Mỗi cấp ngân sách nhà nước đều có nguồn thu riêng, bên cạnh đó còn có các nguồn thu chung từ ngân sách cấp trên được phân bổ cho ngân sách cấp dưới.

Việt Nam hiện có 43 ngân hàng thương mại nội địa và 4 chi nhánh ngân hàng nước ngoài Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đóng vai trò là ngân hàng trung ương, có văn phòng hoạt động tại tất cả các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang quản lý khoảng 20,7 tỷ USD dự trữ ngoại hối tính đến ngày 19/6/2008 và điều chỉnh tỷ giá hối đoái chính thức thông qua can thiệp vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Bộ Tài chính cũng công bố một tỷ giá chính thức khác phục vụ cho hạch toán ngoại tệ Bên cạnh đó, Việt Nam còn tồn tại tỷ giá hối đoái không chính thức, thường được áp dụng trong các giao dịch ngoại tệ tại các cửa hàng tư nhân chuyên kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá quý.

2.1.2.4 Kinh tế đối ngoại - hội nhập kinh tế

Năm 2008, Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 64,8 tỷ USD, trong đó hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 32,1%, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp 45,2%, và hàng nông, lâm, thủy sản 23,5% Giá trị nhập khẩu cùng năm ước đạt 60,8 tỷ USD, với 30,2% là máy móc, thiết bị, 63,7% là nguyên, vật liệu, và chỉ 6,1% là hàng tiêu dùng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, nhưng giá trị thực tế và giải ngân vẫn thấp hơn so với giá trị đăng ký Từ năm 1988 đến hết năm 2007, ngành công nghiệp và xây dựng thu hút 67% số dự án FDI và 60% tổng giá trị FDI đăng ký, tiếp theo là khu vực dịch vụ với 22,3% số dự án và 34,3% giá trị Nhật Bản là nước đầu tư nhiều nhất theo giá trị FDI thực hiện, trong khi Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan dẫn đầu về giá trị FDI đăng ký Năm 2008, số FDI mới đăng ký đạt 32,62 tỷ USD Việt Nam cũng đầu tư ra nước ngoài vào 37 quốc gia, chủ yếu là Lào, với 265 dự án còn hiệu lực tính đến cuối năm 2007, tổng vốn đăng ký khoảng 2 tỷ USD.

Việt Nam đã bắt đầu quá trình hội nhập kinh tế từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1986, và được đẩy mạnh hơn nữa sau Đại hội lần thứ VIII vào năm 1996 Quá trình hội nhập diễn ra nhanh chóng và sâu sắc, từ hợp tác thương mại thông thường đến hợp tác kinh tế toàn diện, từ hợp tác song phương sang hợp tác đa phương Đến giữa năm 2007, Việt Nam đã thiết lập quan hệ kinh tế với 224 nước và vùng lãnh thổ, ký hơn 350 hiệp định hợp tác phát triển song phương, 87 hiệp định thương mại, 51 hiệp định bảo hộ đầu tư, 40 hiệp định tránh đánh thuế hai lần, và 81 thoả thuận về đối xử tối huệ quốc Sự kiện nổi bật trong hợp tác kinh tế song phương là hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, trong khi hiệp định gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới với tiêu chuẩn “WTO Plus” đánh dấu bước tiến quan trọng trong hợp tác đa phương, yêu cầu mức độ tự do hóa thương mại và đầu tư cao hơn so với quy định hiện hành của WTO.

2.1.2.5 Khu vực kinh tế phi chính thức

Khu vực kinh tế phi chính thức và lao động phi chính thức phổ biến ở Việt Nam

Việt Nam, với tư cách là một nước kém phát triển, có sự phổ biến của các hoạt động kinh tế phi chính thức Theo nghiên cứu của Tổng cục Thống kê Việt Nam và Viện Nghiên cứu Phát triển Pháp, khu vực kinh tế phi chính thức chiếm 27,7% lực lượng lao động toàn quốc và 55,7% lao động phi nông nghiệp, đồng thời đóng góp khoảng 20% GDP của đất nước.

Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia [10] thuộc tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ:

Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ, đồng thời duy trì quan hệ thương mại với 165 quốc gia và vùng lãnh thổ Trong Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đảm nhận vai trò ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU Vai trò đối ngoại của Việt Nam trong chính trị quốc tế được thể hiện rõ qua việc tổ chức thành công Hội nghị Thượng đỉnh Cộng đồng Pháp ngữ.

Francophonie) năm 1997, Hội nghị cấp cao ASEAN năm 1998, Hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và châu Phi năm 2003

Năm 2004, Việt Nam tổ chức Hội nghị cấp cao ASEM vào tháng 10

Năm 2006, Việt Nam đăng cai tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào tháng 11

Vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) với tư cách là thành viên thứ 150, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngày 16 tháng 10 năm 2007, tại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc ở New York, Việt Nam chính thức được bầu làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM

Ngày đăng: 17/07/2022, 17:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuyết Tài Chính Tiền Tệ , Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại, NXB Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh Khác
2. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2008), Quản trị Ngân hàng , Nghiệp vụ Ngân hàng thương Mại , NXB Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh - 2009 Khác
3. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, TS nguyễn Ngọc Định, (2005), Tài Chính Quốc Tế, NXB Thống Kê, Tp.HCM Khác
4. TS. Lê Thị Mận (2010), Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ , NXB Lao động Xã hội 5. PGS. TS Bùi Kim Yến (2009 ), Thị trường Tài Chính, Thị trường Chứng khoán ,Phân tích chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư, NXB Thống kê Khác
6. PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương, PGS.TS Trần Hoàng Ngân (2009), Thanh toán Quốc tế, NXB Thống kê TP.HCM Khác
7. TS. Thân Thị Thu Thủy (2009), Thị trường Chứng Khoán , NXB Thống kê 8. TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, TS. Phan Nữ Thanh Thủy , Kinh Tế Vĩ Mô ,NXB Phương Đông - 2006 Khác
12. Fulbright Economics Teaching Program – Olivier Blanchard (2000 – 2001) 13. The trilemma in history: tradeoffs among exchange rates, monetary policies, andcapital mobility Maurice obstfeld Jay C. Shambaugh Khác
20. Luật các Tổ chức Tín dụng và văn bản hướng dẫn thi hành Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Lãi suất OMO từ 1/12/2005 đến 10/8/2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển thị trường tiền tệ việt nam
Bảng 2.1. Lãi suất OMO từ 1/12/2005 đến 10/8/2010 (Trang 50)
Bảng 2.2. Số phiên và khối lượng trúng thầu TPCP - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển thị trường tiền tệ việt nam
Bảng 2.2. Số phiên và khối lượng trúng thầu TPCP (Trang 55)
Bảng 2.3. Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển thị trường tiền tệ việt nam
Bảng 2.3. Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng (Trang 58)
Bảng 2.4. Lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển thị trường tiền tệ việt nam
Bảng 2.4. Lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng (Trang 61)
Theo hình thức quảng cáo này, khách hàng tiềm năng đợc hớng dẫn qua một loạt “tình trạng tâm lí” trớc khi quyết định hành động mua - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển thị trường tiền tệ việt nam
heo hình thức quảng cáo này, khách hàng tiềm năng đợc hớng dẫn qua một loạt “tình trạng tâm lí” trớc khi quyết định hành động mua (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w