1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam

76 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Vốn Luân Chuyển Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Bùi Nhật Hạnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Lê Thị Lanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. Giới thiệu (13)
  • Chương 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển (16)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển (16)
      • 2.1.1. Vốn luân chuyển (16)
      • 2.1.2. Quản trị vốn luân chuyển (17)
      • 2.1.3. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (19)
    • 2.2. Những nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển (21)
      • 2.2.1. Khả năng sinh lợi (22)
      • 2.2.2. Dòng tiền hoạt động (25)
      • 2.2.3. Quy mô công ty (25)
      • 2.2.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu (27)
      • 2.2.5. Tỷ lệ thanh toán hiện hành và tỷ lệ thanh toán nhanh (27)
      • 2.2.6. Tỷ lệ nợ (28)
  • Chương 3. Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu (30)
    • 3.2. Giả thiết nghiên cứu (31)
      • 3.2.1. Khả năng sinh lợi (31)
      • 3.2.2. Dòng tiền hoạt động (31)
      • 3.2.3. Quy mô công ty (31)
      • 3.2.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu (32)
      • 3.2.5. Tỷ lệ thanh toán hiện hành và tỷ lệ thanh toán nhanh (32)
      • 3.2.6. Tỷ lệ nợ (0)
    • 3.3. Mô hình nghiên cứu (33)
      • 3.3.1. Biến phụ thuộc (34)
      • 3.3.2. Biến giải thích (35)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 3.4.1. Thống kê mô tả (36)
      • 3.4.2. Phân tích tương quan (37)
      • 3.4.3. Phân tích hồi quy (37)
  • Chương 4. Kết quả nghiên cứu (39)
    • 4.1. Khái quát thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến giải thích (39)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả tổng hợp các công ty (39)
      • 4.1.2. Thống kê mô tả nhóm công ty quy mô lớn (40)
      • 4.1.3. Thống kê mô tả nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ (41)
    • 4.2. Phân tích tương quan (43)
      • 4.2.1. Tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến giải thích (43)
      • 4.2.2. Tương quan giữa các biến giải thích với nhau (46)
    • 4.3. Kiểm định mô hình hồi quy (47)
      • 4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến (47)
      • 4.3.3. Kiểm định Hausman (55)
      • 4.3.4. Kiểm định Wald – Phương sai thay đổi (57)
      • 4.3.5. Kiểm định Lagram – Tương quan chuỗi (58)
    • 4.4. Kết quả hồi quy (59)
      • 4.4.1. Mô hình tổng hợp (59)
      • 4.4.2. Nhóm công ty quy mô lớn (61)
      • 4.4.3. Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ (62)
    • 4.5. Thảo luận kết quả (63)
      • 4.5.1. Khả năng sinh lợi (63)
      • 4.5.2. Dòng tiền hoạt động (63)
      • 4.5.3. Quy mô công ty (64)
      • 4.5.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu (64)
      • 4.5.5. Tỷ lệ thanh toán hiện hành và tỷ lệ thanh toán nhanh (0)
      • 4.5.6. Tỷ lệ nợ (65)
  • Chương 5. Kết luận (66)
  • Tài liệu tham khảo (68)
  • Phụ lục (72)

Nội dung

Giới thiệu

Nền kinh tế thế giới đang thay đổi nhanh chóng, và kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ cùng với cạnh tranh toàn cầu gia tăng đặt ra yêu cầu cao hơn đối với các nhà quản trị, cả trên thế giới và tại Việt Nam Một trong những quyết định quản trị quan trọng nhất hiện nay là lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển, quyết định này có vai trò then chốt trong sự phát triển và duy trì hoạt động của công ty.

Rodposhti Rahnama & Kiayee (2010) đã phân loại hoạt động quản trị vốn luân chuyển thành hai phần chính: quản lý tài sản và quản lý các khoản nợ Sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động tổng thể của công ty.

Nhiều nhà phân tích cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến phá sản là do thiếu hụt vốn luân chuyển cần thiết Dù một công ty có tình hình tài chính dài hạn tốt, nếu không đảm bảo đủ vốn luân chuyển để đáp ứng nghĩa vụ ngắn hạn, công ty có thể mất khả năng cạnh tranh Trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay, các nhà quản trị đối mặt với nhiều thách thức, như chi phí đầu vào tăng cao và hạn chế vốn từ ngân hàng, làm gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp Trước những khó khăn này, việc cải thiện hoạt động nội bộ và quản trị vốn luân chuyển hiệu quả trở nên vô cùng quan trọng.

Quản trị vốn luân chuyển, theo nghiên cứu của Rimo và Panbunyuen (2010), là kỹ năng của nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định đầu tư ngắn hạn nhằm tăng tính thanh khoản và khả năng sinh lợi, từ đó gia tăng giá trị cho cổ đông Để quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, cần phân tích các yếu tố đặc tính của công ty và tác động của chúng đến quản lý dòng tiền.

Nghiên cứu của Valipour và cộng sự (2012) cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có mối tương quan có ý nghĩa và ảnh hưởng đáng kể đến quản trị vốn luân chuyển, khẳng định chu kỳ này là tiêu chí đánh giá tốt nhất cho quản trị vốn Tương tự, Rimo và Panbunyuen (2010) cũng đưa ra những phát hiện tương tự Kết quả nghiên cứu của Valipour (2012) cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và các yếu tố đặc tính công ty như khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ nợ.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của quản trị vốn luân chuyển, tác giả đã tiến hành nghiên cứu sâu về vấn đề này, dựa trên các nghiên cứu của Valipour.

Năm 2012, tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển của công ty, bao gồm khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ thanh toán nhanh và tỷ lệ nợ Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được sử dụng làm thước đo để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển, với chu kỳ càng ngắn thể hiện hiệu quả càng cao Nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn: đầu tiên là phân tích ảnh hưởng của các đặc tính công ty đến quản trị vốn luân chuyển, sau đó phân loại các công ty thành hai nhóm theo quy mô và phân tích tác động trong từng nhóm Kết quả nghiên cứu không chỉ phát triển các nghiên cứu trước đó về quản trị vốn luân chuyển tại thị trường Việt Nam mà còn cung cấp bằng chứng mới về ảnh hưởng của các yếu tố này, cho thấy tác động có thể khác nhau đối với các công ty thuộc nhóm quy mô khác nhau.

Luận văn này nhằm mục đích cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố đặc tính công ty đối với hoạt động quản trị vốn luân chuyển.

Phạm vi nghiên cứu: các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2012

Bài viết này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đặc tính công ty đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét sự khác biệt trong tác động này giữa các công ty quy mô lớn và các công ty vừa và nhỏ.

Kết cấu luận văn được trình bày trong 5 chương:

- Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển

Cơ sở lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển

Theo Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2007), vốn luân chuyển bao gồm tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản phục vụ cho hoạt động hàng ngày của công ty, giúp tạo ra tiền mặt trong vòng một năm, với các thành phần chính như khoản phải thu, hàng tồn kho, tiền mặt và chứng khoán thị trường Ngược lại, nợ ngắn hạn thường được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn luân chuyển, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ phải trả cho nhà cung cấp, thuế phải nộp và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Vốn luân chuyển là sai biệt giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tức là:

Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Chu kỳ hoạt động kinh doanh của một công ty bắt đầu khi công ty nắm giữ tiền mặt để mua nguyên vật liệu, dẫn đến các khoản phải trả cho nhà cung ứng và hình thành hàng tồn kho nguyên vật liệu Qua quá trình sản xuất, hàng tồn kho nguyên vật liệu chuyển thành hàng tồn kho thành phẩm Khi hàng hóa được bán, hàng tồn kho trở thành khoản phải thu Sau đó, công ty nhận tiền mặt từ khách hàng, và lợi nhuận được bổ sung vào số dư tiền mặt Trong toàn bộ quá trình này, chỉ có thành phần của vốn luân chuyển thay đổi, trong khi tổng lượng vốn luân chuyển vẫn không đổi, điều này cho thấy vốn luân chuyển là thước đo hữu ích cho tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Hình 2.1: Chu kỳ hoạt động của công ty

Nguồn: Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007

2.1.2 Quản trị vốn luân chuyển

Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn là quá trình quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, trong đó quản trị vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn tài chính ngắn hạn Quản trị vốn luân chuyển bao gồm các yếu tố như quản lý tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả Việc thực hiện quản trị vốn luân chuyển hiệu quả không chỉ nâng cao khả năng thanh toán bằng tiền mặt mà còn gia tăng khả năng sinh lợi và giá trị cho cổ đông.

Quản lý tiền mặt là quá trình đảm bảo công ty có đủ tiền mặt để đáp ứng chi phí hoạt động, đồng thời giảm thiểu chi phí liên quan đến việc nắm giữ tiền mặt Mặc dù tiền mặt có tính thanh khoản cao, nhưng nó không tạo ra lãi suất, trong khi chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận nhưng không thể sử dụng ngay lập tức Do đó, nhà quản trị cần xác định mức tiền mặt hợp lý để cân bằng giữa lợi ích của tính thanh khoản và tỷ suất sinh lợi.

Các công ty có thể kiếm được lợi nhuận từ các chứng khoán, nhưng nếu số dư tiền mặt không đủ để trang trải chi phí hoạt động hàng ngày và dự phòng cho các chi tiêu bất ngờ, họ sẽ cần tìm thêm nguồn tài trợ Việc sử dụng nguồn tài trợ không chỉ kéo theo chi phí lãi suất mà còn có những chi phí tiềm ẩn khác Do đó, nhiệm vụ của các nhà quản trị là lựa chọn phương thức tài trợ có tổng chi phí thấp nhất, đồng thời đảm bảo tính linh hoạt để đáp ứng các chi phí bất ngờ.

Quản lý khoản phải thu

Quản lý khoản phải thu là việc áp dụng chính sách tín dụng phù hợp nhằm thu hút khách hàng và tăng doanh thu, từ đó tác động tích cực đến lợi nhuận Tuy nhiên, việc này cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến dòng tiền của công ty, vì các khoản phải thu giúp trang trải nợ Do đó, cần cân nhắc giữa việc gia tăng doanh thu và đảm bảo dòng tiền thiết yếu Các nhà quản trị cần phân tích và đánh giá khách hàng được cấp tín dụng, đồng thời thận trọng trong việc xác định thời hạn cấp tín dụng cho họ.

Quản lý hàng tồn kho

Chu kỳ sản xuất kinh doanh không luôn diễn ra đồng bộ, và hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn như mua nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Hàng tồn kho giúp công ty chủ động trong sản xuất, mua nguyên vật liệu và tiêu thụ, đồng thời tận dụng các chiết khấu thương mại Thách thức đối với nhà quản trị là duy trì mức hàng tồn kho hợp lý để đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục, đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí lưu giữ hàng tồn kho thấp nhất, tránh tình trạng sản xuất quá đà Để đạt được mục tiêu này, cần phân loại cụ thể từng loại hàng tồn kho theo giai đoạn sản xuất và cân nhắc giữa lợi ích và chi phí nhằm xác định mức tồn kho tối ưu.

Quản lý khoản phải trả

Quản lý khoản phải trả hiệu quả yêu cầu sử dụng nguồn tài chính hợp lý Khi không đủ khả năng thanh toán các khoản phải trả từ nguồn nội bộ, doanh nghiệp cần tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài để đảm bảo nghĩa vụ tài chính.

Công ty có thể vay ngân hàng với hạn mức tín dụng không đảm bảo hoặc thế chấp các khoản phải thu và hàng tồn kho, nhưng có thể phải duy trì một số dư bù trừ tại ngân hàng Hơn nữa, công ty có thể thương lượng gia hạn thời gian thanh toán để chiếm dụng vốn và tận dụng nguồn lực từ nhà cung cấp, tuy nhiên điều này có thể dẫn đến việc mất khoản chiết khấu ưu đãi từ việc thanh toán sớm Do đó, các nhà quản trị tài chính cần xem xét kỹ lưỡng để chọn phương án tài trợ với chi phí thấp nhất.

2.1.3 Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là một chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty, được xác định thông qua dữ liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ số này đo lường hiệu quả quản lý vốn luân chuyển, bắt đầu từ thời điểm công ty chi tiền mua nguyên liệu cho đến khi thu hồi tiền mặt từ việc bán sản phẩm cho khách hàng.

Một công ty quản trị vốn luân chuyển hiệu quả thường có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn, giúp cải thiện khả năng thanh toán bằng tiền mặt và giảm thiểu việc giam vốn Thậm chí, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể âm, cho thấy công ty không chỉ không cần sử dụng vốn luân chuyển mà còn có khả năng tạo ra doanh thu tài chính từ việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp.

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được xác định bằng tổng số ngày trung bình của khoản phải thu và hàng tồn kho, sau đó trừ đi số ngày trung bình của khoản phải trả.

Hình 2.2: Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

Nguồn: Ross và cộng sự, 2005

Số ngày trung bình khoản phải thu

Tiêu chí đánh giá chính sách thu nợ khách hàng phản ánh thời gian trung bình mà công ty cần để nhận thanh toán từ khách hàng Thời gian này được tính bằng cách lấy bình quân của khoản phải thu đầu kỳ và cuối kỳ, sau đó chia cho doanh thu trung bình hàng ngày.

Số ngày trung bình khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty

Số ngày trung bình hàng tồn kho

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty được xác định qua thời gian trung bình mà công ty lưu giữ hàng tồn kho trước khi bán Thời gian này được tính bằng cách lấy bình quân hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ chia cho giá vốn hàng bán trung bình mỗi ngày Để tối ưu hóa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, số ngày trung bình hàng tồn kho nên được giữ ở mức càng ngắn càng tốt Tuy nhiên, số ngày này có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành kinh doanh.

Số ngày trung bình khoản phải trả

Chỉ số thanh toán nhà cung cấp là thước đo quan trọng cho chính sách trả nợ của công ty, phản ánh số ngày trung bình mà công ty cần thanh toán cho các nhà cung cấp Chỉ số này được tính bằng cách lấy trung bình của khoản phải trả đầu kỳ và cuối kỳ, sau đó chia cho giá vốn hàng bán trung bình mỗi ngày.

Những nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển

Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả là mục tiêu quan trọng của mọi công ty, dẫn đến sự chú ý ngày càng tăng từ các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới trong những năm gần đây Hai hướng nghiên cứu chính đã được thực hiện để giải quyết vấn đề này.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty, điển hình là các công trình của Deloof (2003) và Eljelly.

(2004), Raheman và Nasr (2007), Uyar (2009), Gill và cộng sự (2010) … và rất nhiều nghiên cứu khác

Hướng thứ hai của nghiên cứu tập trung vào việc thiết lập và phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và các đặc tính của công ty Nghiên cứu của Jeng – Ren (2006) đã chỉ ra rằng các yếu tố như ngành, quy mô công ty, tỷ lệ nợ và tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng đáng kể đến quản trị vốn luân chuyển.

Mặc dù có nhiều biến số khác nhau để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển của công ty, nhưng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) thường được sử dụng làm tiêu chí chính Do đó, tác giả cũng áp dụng thước đo này trong nghiên cứu của mình.

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chú trọng vào khả năng sinh lợi để giải thích hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển.

Nghiên cứu của Deloof (2003) cho 1.009 công ty tại Bỉ trong giai đoạn 1992-

Năm 1996, một nghiên cứu đã kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển, được đại diện bởi CCC, và khả năng sinh lợi tính bằng tổng thu nhập hoạt động Kết quả cho thấy có mối quan hệ nghịch có ý nghĩa giữa khả năng sinh lợi và các thành phần của CCC, bao gồm số ngày khoản phải thu, số ngày hàng tồn kho và số ngày khoản phải trả Tuy nhiên, mối quan hệ nghịch biến giữa CCC và lợi nhuận không có ý nghĩa thống kê Deloof kết luận rằng việc cải thiện lợi nhuận công ty có thể đạt được bằng cách giảm số ngày khoản phải thu và hàng tồn kho.

Nghiên cứu của Eljelly (2004) đã áp dụng phương pháp Pooled OLS để phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của 29 công ty tại Ả Rập Saudi trong ba lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất và dịch vụ từ năm 1996 đến 2000 Nghiên cứu sử dụng tỷ lệ thanh toán hiện hành và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) để đo lường khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi, với kết quả cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng sinh lợi trong các lĩnh vực thâm dụng vốn như nông nghiệp và sản xuất, hơn là trong lĩnh vực thâm dụng lao động như dịch vụ Eljelly kết luận rằng CCC ngắn hơn dẫn đến khả năng sinh lợi cao hơn, và mối quan hệ này được duy trì ổn định trong suốt thời gian nghiên cứu.

Nghiên cứu của Lazaridis và Tryfonidis (2006) về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi tại 131 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens trong giai đoạn 2001-2004 cho thấy quản trị vốn luân chuyển, được đo bằng chỉ số CCC và các thành phần của nó, có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, tính bằng tổng lợi nhuận hoạt động Kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa giữa khả năng sinh lợi với CCC, số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình khoản phải trả Tuy nhiên, mối quan hệ nghịch biến giữa khả năng sinh lợi và số ngày trung bình hàng tồn kho không đạt ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Teruel và Solano (2007) đã phân tích 8.872 công ty vừa và nhỏ tại Tây Ban Nha trong giai đoạn 1996 - 2002, tập trung vào quản trị vốn luân chuyển thông qua chỉ số CCC và các thành phần của nó, cùng với khả năng sinh lợi được đo bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Kết quả cho thấy có mối quan hệ nghịch biến giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty này.

ROA và các thành phần của CCC cho thấy rằng việc quản lý hiệu quả các khoản phải thu và giảm thời gian nắm giữ hàng tồn kho có thể rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, từ đó nâng cao lợi nhuận cho công ty.

Nghiên cứu của Raheman và Naser (2007) trên 94 công ty niêm yết tại Karachi, Pakistan trong giai đoạn 1990 - 2000 cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi, được đo lường bằng ROA Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Pooled OLS và GLS, các biến như số ngày khoản phải thu, số ngày hàng tồn kho, số ngày khoản phải trả và CCC được xem xét Kết quả chỉ ra rằng các nhà quản trị có thể gia tăng giá trị cho cổ đông bằng cách rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến mức tối thiểu.

Uyar (2009) đã tiến hành nghiên cứu 166 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, sử dụng phân tích ANOVA và tương quan Pearson Kết quả cho thấy có mối quan hệ tiêu cực giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và lợi nhuận, được đo bằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE).

Nghiên cứu của Gill và cộng sự (2010) chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa quản trị vốn luân chuyển, được đo bằng chỉ số CCC, và khả năng sinh lợi, tính theo tổng lợi nhuận hoạt động Nghiên cứu này dựa trên mẫu 88 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán New York.

Từ năm 2005 đến 2007, nghiên cứu của Gill và cộng sự sử dụng phương pháp phân tích hồi quy GLS cho thấy rằng việc quản trị vốn luân chuyển thông qua việc duy trì chu kỳ chuyển đổi vốn (CCC) và tối ưu hóa các khoản phải thu sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Rimo và Panbunyuen (2010) đã phân tích 40 công ty niêm yết tại Thụy Điển, chiếm 16% tổng vốn hóa thị trường Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa Chu kỳ Vốn Lưu Động (CCC) và lợi nhuận được đo bằng tỷ lệ ROA Các nhà nghiên cứu kết luận rằng các công ty trong mẫu nghiên cứu đang quản trị vốn lưu động một cách kém hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE) Dữ liệu này được áp dụng để đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu.

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, tiền trả trước cho người bán và hàng tồn kho, tất cả đều được thể hiện trong bảng cân đối kế toán Ngoài ra, tổng tài sản còn phản ánh nợ phải trả, trong đó nợ ngắn hạn và các khoản người mua trả tiền trước cũng là những yếu tố quan trọng cần được xem xét.

- Doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Các công ty trong lĩnh vực tài chính có những đặc thù riêng, khiến việc xác định thành phần vốn luân chuyển trở nên khác biệt và khó khăn hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác Vì lý do này, nghiên cứu này không bao gồm các công ty bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ tài chính và bất động sản.

Theo báo cáo thường niên 2012 của Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, đến ngày 31/12/2012, có 308 cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên HOSE Sau khi loại trừ các công ty trong lĩnh vực tài chính và bất động sản, tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu gồm 117 công ty niêm yết trên HOSE, đảm bảo có đầy đủ dữ liệu báo cáo tài chính từ năm 2007 đến 2012, với tổng cộng 585 quan sát.

Giả thiết nghiên cứu

Từ các nghiên cứu trước đây được trình bày ở chương 2, tác giả đưa ra các giả thiết nghiên cứu như sau:

Tác giả nhấn mạnh rằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, được tính bằng cách chia lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cho tổng tài sản Đồng thời, việc cải thiện hiệu quả quản trị vốn luân chuyển thông qua việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt sẽ góp phần tăng cường lợi nhuận cho công ty.

H1: Khả năng sinh lợi có mối quan hệ nghịch biến với CCC

Tác giả đánh giá hiệu quả của dòng tiền hoạt động bằng cách tính toán tỷ lệ giữa dòng tiền hoạt động và tổng tài sản Khi công ty có dòng tiền hoạt động dồi dào, việc quản trị vốn lưu chuyển sẽ trở nên hiệu quả hơn, dẫn đến việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC).

Giả thiết 2 được đưa ra như sau:

H2: Dòng tiền hoạt động có mối quan hệ nghịch biến với CCC

Tổng tài sản là một chỉ số quan trọng để đánh giá quy mô của công ty Tác giả tin rằng các công ty lớn có khả năng quản trị vốn luân chuyển hiệu quả hơn so với các công ty nhỏ, do đó, quy mô lớn hơn sẽ dẫn đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) ngắn hơn.

Giả thiết 3 được đưa ra như sau:

H3: Quy mô công ty có mối quan hệ nghịch biến với CCC

3.2.4 Tốc độ tăng trưởng doanh thu

Trong nghiên cứu này, tác giả đo lường tốc độ tăng trưởng doanh thu bằng cách tính tỷ lệ phần trăm thay đổi doanh thu qua các năm, với giả định rằng công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao sẽ có hoạt động quản trị vốn lưu chuyển hiệu quả hơn Giả thuyết 4 được đưa ra như sau:

H4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu có mối quan hệ nghịch biến với CCC

3.2.5 Tỷ lệ thanh toán hiện hành và tỷ lệ thanh toán nhanh

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả tin rằng tỷ lệ thanh toán hiện hành và tỷ lệ thanh toán nhanh có ảnh hưởng đáng kể đến quản trị vốn luân chuyển của công ty, thông qua việc tác động đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.

H5a: Tỷ lệ thanh toán hiện hành có mối quan hệ đồng biến với CCC

H5b: Tỷ lệ thanh toán nhanh có mối quan hệ đồng biến với CCC

Tỷ lệ nợ, được tính bằng tổng nợ chia cho tổng tài sản, phản ánh mức độ phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài của công ty Một tỷ lệ nợ cao chỉ ra rằng công ty có nguồn nội bộ thấp và cần vay nợ để duy trì hoạt động Tác giả cho rằng tỷ lệ nợ có ảnh hưởng đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của doanh nghiệp.

H6: Tỷ lệ nợ có mối quan hệ đồng biến với CCC.

Mô hình nghiên cứu

Theo nghiên cứu của Valipour và cộng sự (2012), một mô hình hồi quy đa biến đã được xây dựng để phân tích mối quan hệ giữa các đặc tính của công ty và quản trị vốn luân chuyển Mô hình này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn.

CCC = ò 0 + ò 1 PROFIT + ò 2 OCF + ò 3 SIZE + ò 4 GRO + ò 5 CR

Biến phụ thuộc CCC Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản Dòng tiền hoạt động

Quy mô công ty Tốc độ tăng trưởng doanh thu

Tỷ lệ thanh toán hiện hành

Tỷ lệ thanh toán nhanh

Hệ số hồi quy Sai số ngẫu nhiên

3.3.1 Biến phụ thuộc: quản trị vốn luân chuyển được đại diện bằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Cash conversion cycle – CCC)

CCC = số ngày trung bình khoản phải thu

+ số ngày trung bình hàng tồn kho

– số ngày trung bình khoản phải trả

Số ngày trung bình khoản phải thu, hay kỳ thu tiền bình quân, phản ánh thời gian trung bình mà công ty cần để thu hồi tiền từ khách hàng Các khoản phải thu bao gồm hóa đơn bán hàng chưa được thanh toán do công ty áp dụng chính sách bán chịu, cùng với các khoản trả trước cho người bán.

Số ngày trung bình hàng tồn kho là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho của công ty Chỉ số này có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề, nhưng cần phải duy trì ở mức đủ lớn để đảm bảo sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả.

Số ngày trung bình khoản phải trả thể hiện khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối với nhà cung cấp

3.3.2 Biến giải thích: bao gồm các biến đại diện cho các yếu tố đặc tính của công ty

Khả năng sinh lợi: được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản

Dòng tiền hoạt động: được tính bằng cách lấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản

Quy mô công ty: tổng tài sản được sử dụng để đo lường quy mô của công ty, bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản

SIZE = Ln (Tổng tài sản)

Tốc độ tăng trưởng doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính theo phần trăm) qua các năm theo công thức sau:

Tỷ số thanh toán hiện hành là một chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, được tính bằng cách chia tổng tài sản ngắn hạn cho tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này giúp đánh giá khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.

Tỷ số thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng đo lường khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, tập trung vào các tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt Đặc biệt, hàng tồn kho không được tính vào tài sản ngắn hạn do tính thanh khoản thấp của nó, giúp phản ánh chính xác hơn khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Tỷ lệ nợ: cho thấy có bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.

Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc tính công ty và quản trị vốn luân chuyển thông qua chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tác giả đã sử dụng phần mềm STATA 11 để thực hiện phân tích dữ liệu bảng nhằm kiểm định các giả thuyết Các bước phân tích dữ liệu được thực hiện một cách hệ thống và khoa học.

Tác giả thu thập và tính toán dữ liệu từ các báo cáo tài chính cho các biến nghiên cứu như đã trình bày ở mục 3.3 Sau khi tính toán, dữ liệu được nhập vào phần mềm STATA Tiếp theo, tác giả thực hiện thống kê mô tả để xác định giá trị trung bình, giá trị thấp nhất, giá trị cao nhất và độ lệch chuẩn của các biến trong mô hình nghiên cứu.

Bài viết này đề cập đến các chỉ số tài chính quan trọng bao gồm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ thanh toán nhanh và tỷ lệ nợ Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá sức khỏe tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Bước tiếp theo là áp dụng hệ số tương quan Pearson trong ma trận hệ số tương quan để phân tích mối tương quan tuyến tính giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc, cũng như giữa các biến giải thích với nhau Ma trận hệ số tương quan là một ma trận vuông chứa các hệ số tương quan, trong đó tương quan của một biến với chính nó luôn là 1, thể hiện trên đường chéo Mỗi biến xuất hiện hai lần trong ma trận, với tương quan dương cho thấy khi một biến tăng (hoặc giảm), biến kia cũng tăng (hoặc giảm), trong khi tương quan âm cho thấy khi một biến tăng (hoặc giảm), biến kia lại giảm (hoặc tăng) (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Sau khi thực hiện thống kê mô tả và phân tích tương quan giữa các biến, tác giả tiến hành phân tích hồi quy theo từng bước một cách hệ thống.

Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF) và độ chấp nhận của biến (Tolerance) Theo nghiên cứu của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Tolerance được định nghĩa là nghịch đảo của VIF Quy tắc chung cho thấy khi Tolerance nhỏ và VIF lớn hơn 10, điều này là dấu hiệu rõ ràng của hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình phân tích.

Kiểm định Breusch – Pagan – Lagrange Multiplier (LM) nhằm kiểm tra giả thuyết phương sai không thay đổi với H0: Var(u) = 0 Nếu P-value nhỏ hơn 0.05, giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, điều này cho thấy không thể áp dụng hồi quy OLS đơn giản Thay vào đó, cần xem xét sử dụng mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model – FEM) hoặc mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) để phân tích dữ liệu.

Kiểm định Hausman kiểm tra giả thuyết H0: Cov(X, u) = 0 Nếu P-value nhỏ hơn 0.05, giả thuyết H0 bị bác bỏ, cho thấy có sự tương quan giữa sai số và các biến giải thích trong mô hình hồi quy Vì vậy, mô hình hồi quy theo phương pháp FEM được coi là hiệu quả hơn.

Kiểm định các vi phạm của mô hình FEM là một bước quan trọng trong phân tích dữ liệu Đầu tiên, kiểm định phương sai thay đổi bằng phương pháp Wald sẽ cho thấy nếu P-value < 0.05, có nghĩa là có hiện tượng phương sai thay đổi Tiếp theo, kiểm định tương quan chuỗi Lagrange cũng cần được thực hiện; nếu P-value < 0.05, điều này chỉ ra rằng có hiện tượng tương quan chuỗi trong dữ liệu.

Khi mô hình vi phạm giả thuyết về phương sai thay đổi và tương quan chuỗi, việc ước lượng mô hình hồi quy cần áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để đạt được độ chính xác cao hơn.

Tác giả xem xét các hệ số hồi quy ở mức ý nghĩa 10% để quyết định xem chấp nhận hay bác bỏ các giả thiết nghiên cứu (H1, H2, H3, H4, H5a, H5b, H6)

Đầu tiên, quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện cho tất cả các công ty, sau đó tiến hành cho từng nhóm công ty theo quy mô Các công ty được phân loại dựa trên tổng tài sản trung bình trong 5 năm (2008 – 2012): những công ty có tổng tài sản dưới 1.000 tỷ đồng được xếp vào nhóm quy mô vừa và nhỏ, trong khi các công ty có tổng tài sản trên 1.000 tỷ đồng được xếp vào nhóm quy mô lớn Kết quả thu được là 58 công ty quy mô lớn và 59 công ty quy mô vừa và nhỏ.

Kết quả nghiên cứu

Khái quát thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến giải thích

Phần này trình bày thống kê mô tả cho biến phụ thuộc và các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu, bao gồm tên các biến, số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất Kết quả thống kê mô tả tổng hợp cho tất cả các công ty trong mẫu nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4.1, trong khi bảng 4.2 và 4.3 trình bày kết quả theo từng nhóm quy mô.

4.1.1 Thống kê mô tả tổng hợp các công ty

Bảng 4.1: Thống kê mô tả - Tổng hợp 117 công ty

N Mean Std.Dev Minimum Maximum

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả của 117 công ty với 585 quan sát, cho thấy biến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có giá trị trung bình là 109.991 ngày Giá trị lớn nhất đạt 982.204 ngày và giá trị nhỏ nhất là -47.28 ngày, tất cả đều thuộc về các công ty quy mô lớn Thời gian trung bình chuyển hóa nguyên vật liệu thành tiền mặt khoảng 110 ngày, phản ánh thời gian cần thiết để sử dụng vốn luân chuyển Khi CCC âm, công ty không chỉ không cần vốn luân chuyển mà còn có khả năng tạo ra doanh thu từ việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp.

4.1.2 Thống kê mô tả nhóm công ty quy mô lớn

Bảng 4.2: Thống kê mô tả - Nhóm công ty quy mô lớn

N Mean Std.Dev Minimum Maximum

Nguồn: Tính toán của tác giả

Nhóm quy mô lớn với 58 công ty đã tạo ra 290 quan sát, cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trung bình là 119,22 ngày Giá trị tối đa ghi nhận là 982,204 ngày, trong khi giá trị tối thiểu là -47,280 ngày Điều này cho thấy các công ty lớn trung bình cần khoảng 119 ngày để thu hồi tiền mặt về công ty.

4.1.3 Thống kê mô tả nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Bảng 4.3: Thống kê mô tả - Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

N Mean Std.Dev Minimum Maximum

Nguồn: Tính toán của tác giả

Nhóm quy mô vừa và nhỏ, bao gồm 59 công ty, đã tạo ra 295 quan sát với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dao động từ -12.463 đến 596.147 ngày Giá trị trung bình của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) ở nhóm này là 100.918 ngày, thấp hơn so với nhóm công ty quy mô lớn.

Tỷ suất sinh lợi trung bình đạt 9.777%, với mức thấp nhất là -19.185% và cao nhất là 65.225% Nhóm công ty quy mô lớn ghi nhận tỷ suất sinh lợi trung bình 8.03%, thấp hơn so với nhóm vừa và nhỏ với 11.436%, trong đó nhóm vừa và nhỏ cũng có giá trị tỷ suất sinh lợi thấp nhất Dòng tiền hoạt động trên tổng tài sản trung bình cao hơn trong nhóm quy mô vừa và nhỏ Tốc độ tăng trưởng doanh thu thấp nhất là -86.297% thuộc về nhóm quy mô lớn, trong khi nhóm vừa và nhỏ đạt mức cao nhất là 1101.05% Nhóm quy mô vừa và nhỏ có chỉ số CR và QR trung bình lần lượt là 2.574 và 1.862, vượt trội hơn so với nhóm quy mô lớn và trung bình tổng thể Tỷ lệ nợ trung bình là 46.717%, với mức thấp nhất là 0.262% và cao nhất là 109.564%, đều thuộc nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ.

Phân tích tương quan

4.2.1 Tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến giải thích

Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan - Tổng hợp 117 công ty

CCC PROFIT OCF SIZE GRO CR QR DEBT Sig

Nguồn: Tính toán của tác giả

Ma trận tương quan cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có mối tương quan thống kê đáng kể với các biến PROFIT, OCF, SIZE, và GRO ở mức ý nghĩa 1% và 5%, với các hệ số tương quan Pearson lần lượt là -0.152, -0.173, 0.087, và -0.101 Ngược lại, mối tương quan giữa các biến CR, QR, DEBT với CCC không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan - Nhóm công ty quy mô lớn

CCC PROFIT OCF SIZE GRO CR QR DEBT Sig

Nguồn: Tính toán của tác giả

Trong bảng ma trận hệ số tương quan của nhóm công ty quy mô lớn, CCC cho thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê với các biến PROFIT, OCF, GRO và CR, với hệ số tương quan Pearson lần lượt là -0.188, -0.171, -0.146 và 0.110 Mối quan hệ giữa các biến SIZE cũng cần được xem xét.

QR, DEBT với CCC không có ý nghĩa (vì P-value > 0.1)

Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan - Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

CCC PROFIT OCF SIZE GRO CR QR DEBT Sig

Nguồn: Tính toán của tác giả

Ma trận tương quan cho thấy rằng đối với các công ty vừa và nhỏ, PROFIT và OCF có mối tương quan âm với CCC, với hệ số lần lượt là -0.097 và -0.172 Ngược lại, SIZE có mối tương quan dương với CCC, với hệ số khoảng 0.194 Trong khi đó, các biến GRO, CR, QR và DEBT không cho thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê với CCC.

4.2.2 Tương quan giữa các biến giải thích

Trong mô hình tổng hợp các công ty, hệ số tương quan giữa biến CR và QR đạt khoảng 0.97, cho thấy mối liên hệ mạnh mẽ Đồng thời, giữa biến CR và DEBT có hệ số tương quan khoảng -0.59, cho thấy mối quan hệ nghịch Đối với nhóm công ty quy mô lớn, tương quan giữa CR và QR vẫn duy trì ở mức 0.97, trong khi tương quan giữa DEBT và PROFIT là -0.55, cho thấy ảnh hưởng tiêu cực của nợ đến lợi nhuận.

Tương tự đối với nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ, hệ số tương quan giữa CR và

QR khá cao, cũng là 0.98 Tương quan giữa các biến CR và DEBT là -0.61, giữa QR và DEBT là -0.57

Các biến giải thích có mối tương quan cao, dẫn đến khả năng xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Vì vậy, tác giả sẽ tiến hành kiểm tra đa cộng tuyến trong phần tiếp theo.

Kiểm định mô hình hồi quy

4.3.1 Kiểm tra đa cộng tuyến

Mô hình tổng hợp 117 công ty

Trước tiên, tác giả kiểm tra đa cộng tuyến trong mô hình (1)

CCC = ò 0 + ò 1 PROFIT + ò 2 OCF + ò 3 SIZE + ò 4 GRO + ò 5 CR

Bảng 4.7: Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình (1) – Tổng hợp 117 công ty

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả phân tích cho thấy hai biến CR và QR có chỉ số VIF lần lượt là 20.20 và 18.72, với độ chấp nhận Tolerance là 0.050 và 0.053 Cả hai biến đều có VIF lớn hơn 10 và giá trị Tolerance nhỏ, cho thấy sự tồn tại của hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình (1) Để khắc phục, tác giả đã loại bỏ từng biến ra khỏi mô hình (1), dẫn đến việc hình thành hai mô hình mới (2) và (3).

Mô hình 2 (loại biến CR):

CCC = ò 0 + ò 1 PROFIT + ò 2 OCF + ò 3 SIZE + ò 4 GRO + ò 5 QR + ò 6 DEBT + u i (2)

Mô hình 3 (loại biến QR):

CCC = ò 0 + ò 1 PROFIT + ò 2 OCF + ò 3 SIZE + ò 4 GRO + ò 5 CR + ò 6 DEBT + u i (3)

Bảng 4.8: Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình (2) và (3) – Tổng hợp 117 công ty

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả hồi quy cho thấy mô hình (3) có R_square (0.058) và Adj R_square (0.049) lớn hơn mô hình (2) (lần lượt là 0.056 và 0.047) Trong cả hai mô hình (2) và

(3), các biến đều có Tolerance > 0.1 và VIF < 10, vì vậy tác giả quyết định loại biến

QR Như vậy mô hình (3) được chọn đã khắc phục được hiện tượng đa cộng tuyến Thực hiện tương tự, đối với từng nhóm công ty

Nhóm công ty quy mô lớn

Bảng 4.9: Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình (1) – Nhóm công ty quy mô lớn

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả phân tích cho thấy hai biến CR và QR có chỉ số VIF lần lượt là 16.09 và 15.49, với độ chấp nhận Tolerance là 0.062 và 0.065 Cả hai biến này đều có VIF lớn hơn 10 và Tolerance nhỏ, điều này cho thấy mô hình (1) gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến Do đó, cần thực hiện loại bỏ từng biến CR và QR một cách lần lượt.

Bảng 4.10: Kiểm tra đa cộng tuyến cho mô hình (2) và (3) – Nhóm công ty quy mô lớn

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả hồi quy cho thấy cả hai mô hình (2) và (3) đều có Tolerance > 0.1 và VIF < 10 Mô hình (3) đạt R_square (0.117) và Adj R_square (0.098) cao hơn so với mô hình (2) (0.107, 0.088), do đó tác giả quyết định loại biến QR đối với nhóm công ty quy mô lớn Mô hình 3 được chọn đã khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến.

Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Bảng 4.11: Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình (1) – Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả phân tích cho thấy hai biến CR và QR có độ chấp nhận Tolerance lần lượt là 0.042 và 0.046, cùng với VIF là 23.55 và 21.73 Cả hai biến đều có VIF lớn hơn 10 và Tolerance nhỏ, điều này chỉ ra rằng mô hình (1) gặp phải vấn đề đa cộng tuyến Do đó, cần thực hiện loại bỏ từng biến CR một cách lần lượt.

Bảng 4.12: Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình (2) và (3) – Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Hệ số hồi quy Sig VIF Tolerance

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả hồi quy cho thấy trong cả hai mô hình (2) và (3), các biến đều có Tolerance > 0.1 và VIF < 10, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến Mô hình (3) có R_square (0.065) và Adj R_square (0.046) thấp hơn so với mô hình (2) với R_square (0.067) và Adj R_square (0.048) Do đó, tác giả quyết định loại biến CR đối với nhóm công ty có quy mô vừa và nhỏ.

4.3.2 Kiểm định Breusch – Pagan –Lagrange Multiplier (LM)

Kết quả kiểm định Breusch – Pagan – Lagrange Multiplier cho thấy P-value < 0.05 đối với tổng thể tất cả các công ty, cũng như các nhóm công ty quy mô lớn, vừa và nhỏ.

Bảng 4.13: Kiểm định LM - Tổng hợp 117 công ty

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects ccc[stt,t] = Xb + u[stt] + e[stt,t]

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.14: Kiểm định LM - Nhóm công ty quy mô lớn

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects ccc[stt,t] = Xb + u[stt] + e[stt,t]

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.15: Kiểm định LM - Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects ccc[stt,t] = Xb + u[stt] + e[stt,t]

Nguồn: Tính toán của tác giả

Việc sử dụng phương pháp hồi quy OLS đơn giản không phù hợp trong nghiên cứu này Do vậy, tác giả tiến hành kiểm định Hausman

Kết quả ở bảng 4.16, 4.17, 4.18 cho thấy tất cả P-value < 0.05, nghĩa là hồi quy theo mô hình FEM hiệu quả hơn mô hình REM

Mô hình FEM sẽ được áp dụng để phân tích và hồi quy cho các công ty, bao gồm cả nhóm công ty quy mô lớn và nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ.

Bảng 4.16: Kiểm định Hausman - Tổng hợp 117 công ty

Hausman fixed random chi2(6) = 93.20 Prob>chi2 = 0.0000

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.17: Kiểm định Hausman - Nhóm công ty quy mô lớn

Hausman fixed random chi2(6) = 186.04 Prob>chi2 = 0.0000

Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4.18: Kiểm định Hausman - Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Hausman fixed random chi2(6) = 21.53 Prob>chi2 = 0.0015

Nguồn: Tính toán của tác giả

4.3.4 Kiểm định Wald – phương sai thay đổi

Tác giả hồi quy theo mô hình FEM và thực hiện kiểm định phương sai thay đổi Kết quả thu được như sau:

Bảng 4.19: Kiểm định Wald - Tổng hợp 117 công ty

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model Ho: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (117) = 1.2e+06 Prob>chi2 = 0.0000

Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4.20: Kiểm định Wald Nhóm công ty quy mô lớn

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model Ho: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (117) = 1.0e+06 Prob>chi2 = 0.0000

Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4.21: Kiểm định Wald - Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model Ho: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (117) = 3.0e+06 Prob>chi2 = 0.0000

Nguồn: Tính toán của tác giả

P-value ở mô hình tổng hợp các công ty và cả 2 nhóm công ty đều < 0.05, điều này cho thấy vi phạm giả thiết phương sai thay đổi

4.3.5 Kiểm định Lagram – Tương quan chuỗi

Tác giả thực hiện kiểm định Lagram để xem xét mô hình hồi quy có vi phạm giả thiết về tương quan chuỗi hay không Kết quả kiểm định:

Bảng 4.22: Kiểm định Lagram - Tổng hợp 117 công ty

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity Ho: no first-order autocorrelation

Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4.23: Kiểm định Lagram - Nhóm công ty quy mô lớn

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity Ho: no first-order autocorrelation

Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4.24: Kiểm định Lagram - Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity Ho: no first-order autocorrelation

Nguồn: Tính toán của tác giả

Nhìn vào các giá trị P-value của kiểm định, ở cả ba trường hợp đều < 0.05, như vậy có tồn tại hiện tượng tương quan chuỗi

Dựa trên kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tương quan chuỗi, tác giả tiến hành phân tích hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS).

Kết quả hồi quy

Kết quả ước lượng hồi quy cho mô hình tổng hợp 117 công ty trong mẫu nghiên cứu và các nhóm công ty sẽ được trình trong phần này

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy không có mối quan hệ có ý nghĩa giữa tỷ lệ thanh toán hiện hành, dòng tiền hoạt động và quy mô công ty với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, với mức ý nghĩa lớn hơn 0.1.

Bảng 4.25: Kết quả hồi quy - Tổng hợp 117 công ty

Cross-sectional time-series FGLS regression

Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.8141)

Estimated covariances = 117 Number of obs = 585

Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 117

Coef Std.Err z P > |z| [95% Conf Interval]

Nguồn: Tính toán của tác giả

Mối quan hệ nghịch biến giữa khả năng sinh lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ nợ với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) cho thấy rằng khả năng sinh lợi là yếu tố giải thích mạnh nhất cho CCC.

4.4.2 Nhóm công ty quy mô lớn

Trong nhóm công ty quy mô lớn, có mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa giữa khả năng sinh lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ nợ với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Tuy nhiên, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty và tỷ lệ thanh toán hiện hành không có mối quan hệ có ý nghĩa với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, với mức ý nghĩa > 0.1 Khả năng sinh lợi là biến giải thích mạnh nhất cho chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC).

Bảng 4.26: Kết quả hồi quy - Nhóm công ty quy mô lớn

Cross-sectional time-series FGLS regression

Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.6153)

Estimated covariances = 58 Number of obs = 290

Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 58

Coef Std.Err z P > |z| [95% Conf Interval]

Nguồn: Tính toán của tác giả

4.4.3 Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Kết quả hồi quy chỉ ra rằng có mối tương quan nghịch có ý nghĩa giữa khả năng sinh lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ thanh toán nhanh với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) Trong khi đó, các biến như dòng tiền hoạt động, quy mô công ty và tỷ lệ nợ không cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với CCC, với mức ý nghĩa lớn hơn 0.1.

Bảng 4.27: Kết quả hồi quy - Nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ

Cross-sectional time-series FGLS regression

Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.9461)

Estimated covariances = 59 Number of obs = 295

Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 59

Coef Std.Err z P > |z| [95% Conf Interval]

Nguồn: Tính toán của tác giả

Thảo luận kết quả

Dựa trên kết quả hồi quy, tác giả nhận thấy mối quan hệ nghịch có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi của công ty, điều này được xác nhận ở cả mô hình hồi quy tổng thể cũng như trong nhóm công ty quy mô lớn và nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ Kết quả này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây, như của Deloof (2003), Eljelli (2004), Raheman và Naser (2007), Uyar (2009), Gill (2010), và Rimo và Panbunyuen.

Mối quan hệ nghịch biến giữa khả năng sinh lợi và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý vốn luân chuyển hiệu quả Khi lợi nhuận của công ty tăng, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt sẽ được rút ngắn Để đạt được lợi nhuận cao hơn, công ty cần tối ưu hóa quản lý vốn luân chuyển, bao gồm việc gia tăng doanh thu bán hàng, giảm thời gian lưu kho và thu hồi tiền từ khách hàng, đồng thời thương lượng kéo dài thời hạn thanh toán với nhà cung cấp.

Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng những công ty có dòng tiền hoạt động cao thường phản ánh chính sách quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, điều này được thể hiện qua khả năng tạo ra tiền và rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.

Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa dòng tiền hoạt động và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trong cả mô hình tổng thể, nhóm công ty quy mô lớn, cũng như nhóm công ty quy mô vừa và nhỏ; tuy nhiên, mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Kamal và các đồng sự (2013).

Nghiên cứu của Jeng – Ren (2006) chỉ ra rằng các công ty nhỏ thường có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài hơn so với các công ty lớn Các doanh nghiệp lớn có khả năng rút ngắn thời gian thanh toán của khách hàng và kéo dài thời gian thanh toán cho nhà cung ứng, nhờ vào khả năng thương lượng và quản trị vốn luân chuyển hiệu quả hơn.

Nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam cho thấy không có mối quan hệ thống kê đáng kể giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và quy mô công ty, bất kể là trong mô hình tổng thể hay khi phân loại theo quy mô lớn, vừa và nhỏ Điều này có thể do không phải tất cả các công ty lớn ở Việt Nam đều tận dụng lợi thế của quy mô để trì hoãn thanh toán, vì điều này có thể dẫn đến việc mất các khoản chiết khấu ưu đãi từ việc thanh toán sớm hoặc đúng hạn.

4.5.4 Tốc độ tăng trưởng doanh thu

Nghiên cứu của Kim chỉ ra rằng có một mối quan hệ nghịch biến giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tốc độ tăng trưởng doanh thu, điều này được xác nhận qua mô hình tổng hợp và phân tích các nhóm công ty lớn, vừa và nhỏ.

Các nghiên cứu của Laplante và Moussawi (2006), Caballero và cộng sự (2010), Zariyawati và cộng sự (2010), Rimo (2010), Valipour (2012) và Kamal (2013) chỉ ra rằng các công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao thường thực hiện chính sách quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả tốt hơn so với những công ty có tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn.

Nghiên cứu của Jeng-Ren (2006) chỉ ra rằng các công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao thường sẵn sàng gia tăng vốn luân chuyển, dẫn đến chu kỳ chuyển đổi vốn (CCC) kéo dài hơn Những công ty này có xu hướng kéo dài thời hạn thanh toán để thu hút khách hàng, từ đó gia tăng doanh số và lợi nhuận.

4.5.5 Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh

Nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ có ý nghĩa giữa tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ lệ thanh toán nhanh với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trong mô hình tổng thể và nhóm quy mô lớn, tương tự như kết quả của Rimo và Valipour Tuy nhiên, trong nhóm quy mô vừa và nhỏ, tồn tại mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa giữa tỷ lệ thanh toán nhanh và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Tại Việt Nam, các công ty quy mô vừa và nhỏ có tỷ lệ thanh toán hiện hành và tỷ lệ thanh toán nhanh trung bình cao hơn so với các công ty quy mô lớn, cho thấy họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài, và việc kéo dài thời hạn thanh toán là phổ biến ở các công ty nhỏ.

Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch giữa tỷ lệ nợ và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) trong các công ty lớn tại Việt Nam, nơi họ dễ dàng tiếp cận vốn vay nhưng lại sử dụng không hiệu quả Ngược lại, các công ty vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc vay nợ, buộc họ phải nỗ lực rút ngắn CCC bằng cách trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp Tuy nhiên, mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ nợ và CCC ở nhóm này không có ý nghĩa thống kê.

Ngày đăng: 17/07/2022, 12:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

FEM: Mơ hình hiệu ứng cố định - Fixed Effect Model - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
h ình hiệu ứng cố định - Fixed Effect Model (Trang 7)
Hình 2.1: Chu kỳ hoạt động của cơng ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Hình 2.1 Chu kỳ hoạt động của cơng ty (Trang 17)
Hình 2.2: Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Hình 2.2 Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Trang 20)
3.3. Mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
3.3. Mơ hình nghiên cứu (Trang 33)
KẾT QUẢ NGIÊN CỨU - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
KẾT QUẢ NGIÊN CỨU (Trang 39)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả - Tổng hợp 117 công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.1 Thống kê mô tả - Tổng hợp 117 công ty (Trang 39)
Bảng 4.1 là thống kê mô tả của 117 công ty tạo thành 585 quan sát. Biến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có giá trị trung bình 109.991 ngày, giá trị lớn nhất là 982.204 ngày  và giá trị nhỏ nhất là -47.28 ngày đều thuộc nhóm cơng ty có quy mô lớn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.1 là thống kê mô tả của 117 công ty tạo thành 585 quan sát. Biến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có giá trị trung bình 109.991 ngày, giá trị lớn nhất là 982.204 ngày và giá trị nhỏ nhất là -47.28 ngày đều thuộc nhóm cơng ty có quy mô lớn (Trang 40)
Bảng 4.3: Thống kê mô tả - Nhóm cơng ty quy mơ vừa và nhỏ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.3 Thống kê mô tả - Nhóm cơng ty quy mơ vừa và nhỏ (Trang 41)
Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan - Tổng hợp 117 công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan - Tổng hợp 117 công ty (Trang 43)
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan - Nhóm cơng ty quy mơ lớn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.5 Ma trận hệ số tương quan - Nhóm cơng ty quy mơ lớn (Trang 44)
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan - Nhóm cơng ty quy mơ vừa và nhỏ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.6 Ma trận hệ số tương quan - Nhóm cơng ty quy mơ vừa và nhỏ (Trang 45)
4.3. Kiểm định mơ hình hồi quy 4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
4.3. Kiểm định mơ hình hồi quy 4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến (Trang 47)
đó có hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình (1). Tiến hành loại lần lượt từng biến ra khỏi mơ hình (1), tác giả được hai mơ hình (2) và (3) như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
c ó hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình (1). Tiến hành loại lần lượt từng biến ra khỏi mơ hình (1), tác giả được hai mơ hình (2) và (3) như sau: (Trang 48)
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình (3) có R_square (0.058) và Adj R_square (0.049) lớn hơn mơ hình (2) (lần lượt là 0.056 và 0.047) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
t quả hồi quy cho thấy mô hình (3) có R_square (0.058) và Adj R_square (0.049) lớn hơn mơ hình (2) (lần lượt là 0.056 và 0.047) (Trang 49)
Bảng 4.10: Kiểm tra đa cộng tuyến cho mơ hình (2) và (3) – Nhóm cơng ty quy mơ lớn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.10 Kiểm tra đa cộng tuyến cho mơ hình (2) và (3) – Nhóm cơng ty quy mơ lớn (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN