1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông

66 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Vai Trò Của Hợp Tác Xã Trong Việc Giảm Chi Phí Trung Gian Của Chuỗi Giá Trị Lúa Gạo Ở Tỉnh Đồng Tháp Trường Hợp Huyện Tam Nông
Tác giả Trần Nhật Trường
Người hướng dẫn TS. Trần Tiến Khai
Trường học Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (10)
    • 1.1 Bối cảnh nghiên cứu (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (12)
      • 1.4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
        • 1.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu (12)
        • 1.4.1.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu (13)
        • 1.4.2.1 Khung phân tích (13)
        • 1.4.2.2 Phương pháp phân tích (15)
    • 1.5 Cấu trúc của nghiên cứu (15)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (16)
    • 2.1 Lý thuyết về chuỗi giá trị (16)
    • 2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL và các vấn đề liên kết (17)
    • 2.3 Sự hình thành, hoạt động và phát triển của HTX trên thế giới (0)
  • CHƯƠNG 3 VAI TRÒ CỦA HTX TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở HUYỆN TAM NÔNG (21)
    • 3.1 Sự hình thành và phát triển mô hình HTX ở Việt Nam (0)
    • 3.2 Tình hình phát triển HTX NN ở tỉnh Đồng Tháp (0)
    • 3.3 Vai trò của HTX trong tổ chức sản xuất nông nghiệp ............................................... 13 3.4 Sự khác biệt giữa cánh đồng liên kết của các HTX NN và sản xuất cá thể ở huyện (22)
      • 3.4.1 HTX đóng vai trò liên kết ngang trong chuỗi giá trị (28)
        • 3.4.1.1 Gieo sạ bằng công cụ sạ hàng (29)
        • 3.4.1.2 Áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất (30)
      • 3.4.2 HTX đóng vai trò liên kết dọc trong chuỗi giá trị (33)
        • 3.4.2.1 Liên kết với doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào (33)
        • 3.4.2.2 Liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm (34)
    • 3.5 Hình thành chuỗi giá trị lúa gạo mới ở huyện Tam Nông (0)
    • 3.6 Sự hỗ trợ từ các thể chế trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông (38)
      • 3.6.1 Nhà nước (38)
      • 3.6.2 Nhà khoa học (39)
  • CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (40)
    • 4.1 Kết luận (40)
    • 4.2 Khuyến nghị (41)
      • 4.2.1 Đối với nông dân (41)
      • 4.2.2 Đối với HTX NN (41)
      • 4.2.3 Đối với doanh nghiệp (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (45)
  • PHỤ LỤC (47)
    • Hộp 3.2 So sánh lợi ích giữa giống lúa chất lượng thấp và giống lúa chất lượng cao (0)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Bối cảnh nghiên cứu

Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu gạo từ năm 1989 và duy trì hoạt động này cho đến nay, góp phần quan trọng vào nền kinh tế quốc gia và đảm bảo an ninh lương thực Xuất khẩu gạo là một trong mười mặt hàng có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực sản xuất gạo chủ lực, với gần 2 triệu hộ dân và khoảng 2 triệu ha đất canh tác, tạo cơ hội cho nông dân tham gia vào thị trường quốc tế Tuy nhiên, nông dân ở ĐBSCL chủ yếu sản xuất nhỏ lẻ, gặp nhiều khó khăn do yêu cầu thị trường về số lượng lớn, thời gian giao hàng ngắn và chất lượng cao Họ cũng đối mặt với sự biến động về giá cả và thiếu hụt mạng lưới kinh doanh nông sản trong nước, cùng với việc thiếu kỹ năng tổ chức sản xuất và thông tin thị trường, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống.

Chuỗi giá trị thương mại lúa gạo ở ĐBSCL bao gồm hai kênh chính: xuất khẩu và thị trường nội địa Kênh xuất khẩu thường trải qua nhiều trung gian như thương lái và doanh nghiệp, nhưng chủ yếu tập trung vào thu mua và xuất khẩu nông sản thô, dẫn đến giá trị thấp do thiếu thương hiệu Ngược lại, kênh thị trường nội địa kết nối người sản xuất với người tiêu dùng qua các trung gian như thương lái và doanh nghiệp chế biến Hình thức giao dịch chủ yếu là mua bán tự do, không có hợp đồng, làm giảm lợi nhuận của nông dân Tại Đồng Tháp, nhiều Hợp tác xã nông nghiệp đã thực hiện các hoạt động đồng bộ như cải thiện thủy lợi, chọn giống phù hợp và cung cấp giải pháp kỹ thuật, giúp giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.

Hiện nay, hoạt động của HTX NN đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu khâu trung gian trong chuỗi giá trị lúa gạo thông qua việc tạo ra liên kết ngang và dọc Mặc dù các HTX đã hình thành chuỗi giá trị mới, sự gắn kết này vẫn chưa bền vững do lợi ích cá nhân được đặt lên hàng đầu, dẫn đến thiếu tiếng nói chung và hợp đồng không chặt chẽ giữa các bên Hơn nữa, tập quán sản xuất nhỏ lẻ của nông dân khiến chỉ một số HTX đủ khả năng điều hành sản xuất đồng bộ, tạo vùng nguyên liệu lớn Dù có nhiều chính sách hỗ trợ từ nhà nước, nhưng việc hỗ trợ thường thiếu tính đồng bộ và rời rạc.

Để củng cố các liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo tại tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt là huyện Tam Nông, cần thiết phải xây dựng các chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu sự tham gia của các trung gian Những chính sách này cần đảm bảo rằng lợi ích giữa các bên trong chuỗi được chia sẻ một cách hài hòa, từ đó nâng cao giá trị gia tăng cho các đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị lúa gạo.

Mục tiêu nghiên cứu

1) Đánh giá vai trò của HTX trong việc liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông

2) Khuyến nghị những chính sách phù hợp hơn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của HTX, nâng cao vị thế của HTX trong chuỗi giá trị để thúc đẩy việc liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông nhằm góp phần phát triển bền vững chuỗi.

Câu hỏi nghiên cứu

1) Các HTX ở huyện Tam Nông đóng vai trò như thế nào trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo?

2) Việc liên kết giữa HTX và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị sẽ đem lại những lợi ích gì cho người nông dân trong HTX?

3) Cần có những chính sách gì để thúc đẩy việc liên kết giữa nông dân, HTX và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo được bền vững?

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các HTX NN trên địa bàn huyện Tam Nông, ngoài ra đề tài cũng tập trung phân tích các tác nhân chính tham gia vào chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp

1.4.1.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá những hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Tam Nông trong liên kết ngang giữa HTX và các xã viên để điều hành sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất nhằm giảm chi phí đầu vào và liên kết dọc giữa HTX với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Đồng Tháp để tiêu thụ hàng hóa, tạo đầu ra ổn định, giảm các đối tượng trung gian, nâng cao lợi nhuận cho các hộ xã viên trong chuỗi giá trị Đồng thời nghiên cứu sự hỗ trợ của các thể chế đối với chuỗi giá trị như: những chủ trương, chính sách của chính quyền các cấp, sự hỗ trợ về mặt hạ tầng kỹ thuật cũng như quy hoạch lại vùng sản xuất, việc chuyển giao khoa học, kỹ thuật trong sản xuất của nhà khoa học,…

Do nông dân thường không ghi chép các thông số kỹ thuật và chi phí sản xuất, nghiên cứu này chỉ tập trung vào giai đoạn từ tháng 9/2012 đến tháng

Lòng tin và các mối liên kết trong chuỗi giá trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Các tổ chức thiếu liên kết sẽ khó có lý do để tin tưởng nhau, trong khi những tổ chức không cần lòng tin vẫn có thể hoạt động nếu có cơ chế thi hành các nguyên tắc quản trị như hợp đồng và quy định pháp luật Tuy nhiên, nếu không có cơ chế thi hành hiệu quả, các liên kết sẽ thiếu sự tin tưởng và yếu kém Phân tích các mối liên kết không chỉ giúp xác định tổ chức và cá nhân kết nối mà còn làm rõ nguyên nhân và lợi ích của những mối liên kết này.

Khung phân tích M4P (Making Market Work for the Poor) nhằm nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, giúp cải thiện chuỗi giá trị để mang lại lợi ích cho họ Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị cung cấp 8 công cụ hữu ích để thực hiện phân tích này, từ đó tạo ra những giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ người nghèo trong việc tham gia vào thị trường một cách hiệu quả hơn.

1) Công cụ 1 - Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích

2) Công cụ 2 - Lập sơ đồ chuỗi giá trị

3) Công cụ 3 - Chi phí và lợi nhuận

4) Công cụ 4 - Phân tích công nghệ, kiến thức và nâng cấp

5) Công cụ 5 - Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị

6) Công cụ 6 - Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị

7) Công cụ 7 - Quản trị và các dịch vụ

8) Công cụ 8 - Sự liên kết

Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ nhiều góc độ của các bên tham gia, tạo cơ sở cho việc phát triển các dự án và chương trình hỗ trợ Mục tiêu nghiên cứu nhằm tăng số lượng và giá trị sản phẩm mà người nghèo bán ra, từ đó nâng cao thu nhập cho họ và các thành viên khác trong chuỗi giá trị Đồng thời, nghiên cứu cũng hướng đến việc giữ vững hoặc tăng lợi nhuận biên cho người nghèo trong ngành.

Theo M4P (2008, tr.76), việc tăng thu nhập thực tế cho người nghèo không chỉ giúp họ có mức thu nhập cao hơn mà còn nâng cao thu nhập tương đối so với các bên khác trong chuỗi giá trị.

Đề tài này được thực hiện dựa trên khung phân tích M4P, kết hợp với các công cụ 1, 2, 3, 7 và 8 để đánh giá sự tương tác giữa các nhóm tác nhân trong chuỗi giá trị và ảnh hưởng của hệ thống thể chế đến quá trình này.

1.4.2.2 Phương pháp chọn mẫu và nguồn thông tin

Tác giả tiến hành điều tra nông hộ thông qua phiếu phỏng vấn để thu thập thông tin về hoạt động sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng với 120 hộ nông dân, bao gồm 60 hộ tham gia sản xuất trong cánh đồng liên kết và 60 hộ sản xuất tự do, tất cả đều có điều kiện sản xuất tương đồng về địa hình, thổ nhưỡng và giống.

Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu điều tra nông hộ Điều kiện sản xuất Địa điểm Số mẫu

Nông dân sản xuất trong cánh đồng liên kết

HTX NN Tân Tiến, xã Phú Đức 30 hộ HTX NN Phú Bình, xã Phú Đức 30 hộ

Nông dân sản xuất tự do xã Phú Đức 60 hộ

HTXNN Tân Tiến và HTXNN Phú Bình đã thiết lập hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp, cho thấy sự đồng thuận cao giữa xã viên trong việc hợp tác sản xuất và tiêu thụ Để có cái nhìn toàn diện, tác giả đã lựa chọn các hộ nông dân sản xuất tự do ở xã Phú Đức làm đối tượng so sánh.

Tác giả đã tiến hành điều tra hoạt động của 08 hợp tác xã nông nghiệp (HTX) tại huyện, nhằm so sánh và đánh giá vai trò của các HTX trong việc tiêu thụ lúa gạo Trong số đó, có 04 HTX có liên kết tiêu thụ trực tiếp với doanh nghiệp, trong khi 04 HTX còn lại không có mối liên kết này.

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn với ba thương lái chuyên thu mua lúa gạo và hai doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh lúa gạo tại huyện Bên cạnh đó, tác giả cũng thu thập thông tin từ các cuộc phỏng vấn với đại diện lãnh đạo một số xã, UBND huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế và Hạ tầng, Trung tâm Phát triển kinh tế tập thể, và Chi cục Thống kê huyện để tìm hiểu về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân trong khu vực.

Các báo cáo tổng kết từ các Sở, ngành cấp tỉnh và huyện, cùng với thông tin từ các nghiên cứu trước, đề tài, sách báo, tạp chí và nguồn dữ liệu trên Internet, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình hiện tại.

1.4.2.2 Phương pháp phân tích Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp và phân tích thông tin, sử dụng phương pháp kiểm định thống kê so sánh về trung bình của hai tổng thể độc lập Independent Samples T-test bằng phần mềm SPSS để so sánh chi phí - lợi nhuận của nhóm hộ nông dân sản xuất trong cánh đồng liên kết và nhóm hộ nông dân sản xuất tự do Trong đó, chi phí bao gồm các chi phí đầu vào như: mua giống, phân bón, thuốc BVTV, công lao động, thu hoạch và các chi phí khác, lợi nhuận gồm doanh thu trừ tổng chi phí.

Cấu trúc của nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 3 Vai trò của HTX trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông

Chương 4 Kết luận và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Lý thuyết về chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động cần thiết để chuyển đổi một sản phẩm hoặc dịch vụ từ ý tưởng ban đầu, trải qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, cho đến khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng và được xử lý sau khi sử dụng.

Phương pháp phân tích chuỗi giá trị “filière” (Commodity Chain Analysis) có những đặc điểm nổi bật như sau: 1) Tập trung vào các vấn đề liên quan đến mối quan hệ định lượng và vật chất trong chuỗi giá trị 2) Sử dụng biểu đồ để tóm tắt dòng chảy của hàng hóa vật chất 3) Sơ đồ hóa các mối quan hệ chuyển đổi sản phẩm trong chuỗi.

H nh 2.1Sơ đồ hóa chuỗi giá trị

Nguồn: Trần Tiến Khai (2011-2013) Đầu vào

Sơ đồ Hoạt động Tác nhân tham gia

Cung cấp: thiết bị, dịch vụ…

Trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế

Phân loại, chế biến, đóng gói

Vận chuyển, phân phối, bán hàng

Nhà cung cấp đầu vào cụ thể Nông dân (sản xuất)

Người thu gom/lái buôn (thu gom nhỏ, thu lớn)

Người đóng gói, chế biến, bảo quản Thương nhân

Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động cần thiết để chuyển đổi một sản phẩm hoặc dịch vụ từ ý tưởng ban đầu qua các giai đoạn sản xuất khác nhau cho đến khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng, và bao gồm cả quá trình loại bỏ sau khi sử dụng.

Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL và các vấn đề liên kết

Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL bao gồm nhiều khâu quan trọng: từ đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu đến khâu sản xuất do nông dân và câu lạc bộ nông dân đảm nhiệm Tiếp theo là khâu thu gom thông qua thương lái, sau đó là chế biến tại các nhà máy xay xát và lau bóng Khâu thương mại liên quan đến các công ty bán sỉ và lẻ, cuối cùng là tiêu dùng cả trong nước và xuất khẩu Ngoài ra, chuỗi giá trị này còn được hỗ trợ bởi các thể chế như viện nghiên cứu, trường học, khuyến nông, hiệp hội, ngân hàng và chính quyền các cấp.

Mặc dù nông dân có giá trị gia tăng tương đối lớn trong chuỗi cung ứng lúa gạo, nhưng sản lượng lúa của mỗi hộ nông dân lại không nhiều và thời gian sản xuất kéo dài hơn 3 tháng Trong khi đó, thương lái và doanh nghiệp cung ứng gạo có chu kỳ kinh doanh ngắn hơn, với khối lượng giao dịch lớn hơn nhiều so với sản lượng của nông dân Điều này dẫn đến lợi nhuận của thương lái và doanh nghiệp cao hơn so với nông dân Nông dân và doanh nghiệp đều có giá trị gia tăng cao, nhưng cũng phải đối mặt với những thuận lợi và khó khăn riêng Nông dân có kinh nghiệm và kỹ thuật canh tác tốt, được hỗ trợ về thủy lợi và vay vốn, nhưng gặp khó khăn do dịch bệnh, chi phí đầu vào tăng cao và đầu ra sản phẩm không ổn định Chính phủ đã quy định giá sàn thu mua lúa để đảm bảo lợi nhuận cho nông dân, nhưng 91,3% lúa hàng hóa vẫn phải qua thương lái, chỉ 4,2% được ký hợp đồng trực tiếp với doanh nghiệp và 2,7% đến nhà máy xay xát, làm giảm giá trị gia tăng của nông dân trong chuỗi.

5 Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011, tr.100).

H nh 2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo hàng hóa ở ĐBSCL

Điểm yếu lớn nhất trong chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL là sự phân tán của gần 2 triệu hộ sản xuất, mặc dù họ đóng góp một phần lớn vào sản lượng lúa của cả nước Nông dân trong vùng này chịu ảnh hưởng nặng nề từ các yếu tố như thời tiết, thiên tai, thiếu bảo hiểm rủi ro, và khó khăn trong việc tiếp cận vốn Họ thường không được hưởng lợi trọn vẹn khi giá lúa tăng và phải gánh chịu thiệt hại lớn khi giá giảm, khiến họ trở thành nhóm sản xuất dễ bị tổn thương nhất trong hệ thống giá trị lúa gạo.

Thương lái trong ngành lúa gạo ĐBSCL đã xuất hiện từ sớm nhờ vào mạng lưới sông rạch dày đặc, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi xuất khẩu lúa gạo bền vững suốt 20 năm qua Tuy nhiên, sự phát triển này đã khiến nông dân ngày càng tách rời khỏi các nhà xuất khẩu, tạo ra một khoảng cách trong mối quan hệ thương mại Thương lái trở thành cầu nối thiết yếu, nắm bắt thông tin và kết nối cả hai bên, góp phần quan trọng vào sự vận hành của thị trường lúa gạo Việt Nam Các doanh nghiệp, mặc dù có lợi thế về kinh nghiệm và được hỗ trợ từ Chính phủ và Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), vẫn gặp khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng đầu vào do phụ thuộc vào hệ thống thương lái Điều này dẫn đến chất lượng không đồng đều, tình trạng trộn lẫn giống lúa, cùng với những thách thức như thiếu vốn sản xuất, công nghệ sấy, kho dự trữ, giá cả không ổn định và cạnh tranh cao trong xuất khẩu.

Tăng cường phát triển liên kết dọc giữa nông dân và doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để nâng cao lợi nhuận, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí trung gian.

2.3 Sự h nh thành, hoạt động và phát triển của HTX trên thế giới

Liên minh HTX quốc tế (ICA) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là tổ chức tự chủ của những cá nhân tự nguyện kết nối để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa và xã hội HTX được thành lập với mục tiêu tạo ra một tổ chức kinh doanh sở hữu tập thể, được quản lý theo nguyên tắc dân chủ Các giá trị cốt lõi của HTX bao gồm tự lực, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, công bằng, bình đẳng và đoàn kết.

Với gần 200 năm phát triển, phong trào hợp tác xã (HTX) hiện đang lan rộng ở hơn 100 quốc gia, thu hút hơn 1 tỷ xã viên và người lao động, cải thiện đời sống cho gần một nửa dân số thế giới HTX, một mô hình kinh tế tập thể phổ biến, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và tồn tại ở các nền kinh tế với mức phát triển khác nhau Kinh nghiệm toàn cầu cho thấy HTX vẫn là mô hình hiệu quả, thích ứng với cạnh tranh ngày càng gay gắt Quan trọng hơn, thông qua HTX, nông dân và doanh nghiệp nhỏ có thể hợp tác, gia tăng sức mạnh để vượt qua khó khăn và giảm thiểu rủi ro thua lỗ.

Với nguyên tắc kinh doanh "lợi thế nhờ quy mô, mua bán sĩ tốt hơn mua bán lẻ", thành viên HTX đóng vai trò là khách hàng quan trọng, từ đó giúp HTX nhanh chóng thiết kế sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ HTX NN chủ yếu cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho thành viên, tập trung vào các dịch vụ "đầu vào" cho sản phẩm nông nghiệp như thủy lợi và điện.

Công ty 8 Đào Xuân Cần (2012) cung cấp đa dạng sản phẩm như hạt giống, cây giống, con giống, phân bón, thuốc trừ sâu và thức ăn gia súc Ngoài ra, công ty còn tư vấn và hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cây, con giống mới và các kỹ thuật chăm sóc hiện đại Các dịch vụ bổ sung như kho bãi, bảo quản đông lạnh và hỗ trợ tài chính (vay vốn, bảo hiểm) cũng được cung cấp Bên cạnh đó, các hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) cung cấp dịch vụ làm đất, máy nông nghiệp, dụng cụ lao động, vật tư chuồng trại, xăng dầu và chất đốt.

HTX đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần và an sinh xã hội cho nông dân Sự hỗ trợ từ HTX không chỉ giúp nông dân cải thiện sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của các cộng đồng nông thôn.

Sự hình thành, hoạt động và phát triển của HTX trên thế giới

CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở HUYỆN TAM NÔNG

3.1 Sự h nh thành và phát triển mô h nh HTX ở Việt Nam Ở Việt Nam HTX NN chính thức được hình thành và phát triển từ đầu những năm 1958, 9 đến nay các HTX ở Việt Nam không ngừng đổi mới và phát triển lớn mạnh Hiến pháp năm 1992 khẳng định: “kinh kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh HTX được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các HTX hoạt động có hiệu quả”

Ngày 20/3/1996, Luật Hợp tác xã (HTX) được ban hành, đánh dấu bước khởi đầu cho việc chuyển đổi từ mô hình HTX cũ sang mô hình mới Sau đó, vào ngày 26/11/2003, Luật HTX sửa đổi đã được thông qua và có hiệu lực từ 01/7/2004, mang lại nhiều thay đổi tích cực Luật sửa đổi này đã tạo ra khung pháp lý hoàn chỉnh hơn, giúp các HTX phát triển thuận lợi và phù hợp với cơ chế thị trường cũng như các chuẩn mực quốc tế.

Đến tháng 8/2012, cả nước Việt Nam có 19.500 hợp tác xã (HTX) hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề, thu hút hơn 12,5 triệu xã viên, hộ xã viên và người lao động Mặc dù các HTX hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, nhưng phần lớn tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp.

Hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, phát triển thị trường và cải thiện thu nhập cho người dân nông thôn, đồng thời hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội Tuy nhiên, nhiều HTX NN hiện nay chưa đạt hiệu quả mong đợi, hoạt động còn mang tính phong trào và hình thức Trình độ năng lực của Ban chủ nhiệm còn yếu, không huy động được nguồn vốn từ xã viên, và phương tiện phục vụ cho hoạt động hầu như không có Sự tham gia của xã viên chủ yếu mang tính phong trào, phụ thuộc vào sự hỗ trợ bên ngoài, và sản xuất theo cách riêng mà không có kế hoạch hay quy trình cụ thể.

9 Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Đỗ Văn Hoàng và Nguyễn Duy Cần (2012, tr.283)

11 Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Đỗ Văn Hoàng và Nguyễn Duy Cần (2012, tr.284).

VAI TRÒ CỦA HTX TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở HUYỆN TAM NÔNG

Vai trò của HTX trong tổ chức sản xuất nông nghiệp 13 3.4 Sự khác biệt giữa cánh đồng liên kết của các HTX NN và sản xuất cá thể ở huyện

Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp, vào ngày 24/6/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg, khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng và thực hiện chủ trương “liên kết 4 nhà” giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp Mục tiêu của liên kết này là đảm bảo cho doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu và hàng hóa ổn định phục vụ chế biến và xuất khẩu, đồng thời giúp nông dân tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nhận được hỗ trợ vật chất và đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ một cách ổn định.

Nguyên tắc liên kết là sự thỏa thuận mang lại lợi ích cho các bên tham gia, bao gồm liên kết giữa nhà khoa học, doanh nghiệp, trang trại và nông dân để chuyển giao khoa học kỹ thuật Liên kết này không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp và nông dân mà còn giữa các nông dân, doanh nghiệp với nhau, và giữa các hợp tác xã, nhằm tăng cường tiềm lực sản xuất Sự đa dạng và chặt chẽ của các mối liên kết sẽ tạo ra kết quả cao hơn Tất cả các liên kết này cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn và

Hộp 3.1 Những chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp

Vào ngày 21/01/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg nhằm sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, và nâng cao cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản cũng như làng nghề ở nông thôn trong giai đoạn 2009 - 2015 Đến ngày 15/04/2009, Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg được ban hành để sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13, tiếp tục thúc đẩy các chương trình phát triển nông thôn này.

Ngày 15/10/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg nhằm hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch cho nông sản và thủy sản, cùng với Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg sửa đổi một số điều của Quyết định này Những chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp gắn liền với chế biến và tiêu thụ, thu hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp và nông dân Qua hợp đồng tiêu thụ nông sản, trách nhiệm giữa doanh nghiệp và người sản xuất được gắn kết, giúp nông dân tiếp cận vốn đầu tư và khoa học kỹ thuật, trong khi doanh nghiệp có thể chủ động nguồn nguyên liệu, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Hiện nay, các hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) tại tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt là huyện Tam Nông, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc kết nối 4 nhà, tạo ra sự liên kết ngang giữa các hộ nông dân để áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến Sự hỗ trợ từ các nhà khoa học và việc cơ giới hóa sản xuất giúp giảm chi phí đầu vào, đồng thời tạo ra vùng nguyên liệu lớn, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xuất khẩu HTX cũng thiết lập liên kết dọc với các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đầu vào với giá cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm của xã viên Thêm vào đó, các HTX NN tận dụng sự hỗ trợ từ chính sách và hạ tầng kỹ thuật của các nhà quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất cho xã viên.

Năm 2008, tỉnh Đồng Tháp đã thí điểm mô hình cánh đồng mẫu lớn tại huyện Tam Nông với diện tích 200 ha, sau đó mở rộng ra các huyện khác Mô hình này đã phát triển thành cánh đồng liên kết sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, tạo ra vùng nguyên liệu lớn và chất lượng đồng nhất, giúp các HTX nông nghiệp tại Tam Nông hợp tác với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm Đến cuối năm 2011, HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường đã mở rộng tổng diện tích lên hơn 3.000 ha và ký nhiều hợp đồng thu mua lúa thương phẩm, tuy nhiên, lượng lúa thu mua vẫn thấp, chỉ đạt 1.550 tấn, mặc dù giá bán cao hơn từ 100 - 200 đồng/kg so với thương lái bên ngoài.

Bảng 3.1 Doanh nghiệp hợp đồng thu mua lúa thương phẩm ở HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường từ năm 2008 đến 2011

TT Tên doanh nghiệp thu mua Số lượng thu mua (tấn)

1 Trung tâm Giống nông nghiệp Đồng Tháp 200

2 Công ty Lương thực Vĩnh Long 600

3 Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May 50

4 Công ty Cổ phần Tam Nông 700

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông

Huyện Tam Nông đang gặp khó khăn trong việc liên kết tiêu thụ sản phẩm do thiếu hợp đồng ràng buộc giữa HTX NN và doanh nghiệp Sự thống nhất chỉ diễn ra trong các cuộc họp mà không có biên bản hay hợp đồng chính thức, dẫn đến việc cả hai bên dễ dàng phá vỡ thỏa thuận khi giá lúa trên thị trường thay đổi Khi giá tăng, nông dân thường bán sản phẩm cho doanh nghiệp hoặc thương lái khác có giá cao hơn, trong khi khi giá giảm, doanh nghiệp lại áp dụng các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, khiến nông dân gặp khó khăn trong việc bán sản phẩm theo giá đã thỏa thuận Hơn nữa, việc không có hợp đồng chặt chẽ làm cho bên vi phạm không thể bị kiện ra tòa, gây bất lợi cho các bên liên quan.

Năm 2012, diện tích cánh đồng liên kết ở huyện Tam Nông được mở rộng với 6.900 ha ở

Các hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) trên địa bàn huyện đã rút ra bài học từ những thất bại trước đây liên quan đến việc phá vỡ hợp đồng tiêu thụ Để đảm bảo sự thống nhất và trách nhiệm giữa doanh nghiệp và nông dân, các HTX đã chủ động ký kết hợp đồng ngay từ đầu vụ, quy định rõ ràng về diện tích, giống lúa, độ ẩm, tạp chất, thời gian thu hoạch và phương thức vận chuyển Bên cạnh đó, HTX cũng thiết lập nhiều điểm thu mua phù hợp và ký hợp đồng ràng buộc với từng xã viên để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của doanh nghiệp.

Trong hợp đồng, việc xác định giá thu mua lúa thương phẩm giữa huyện Tam Nông và doanh nghiệp là rất quan trọng, dựa trên giá thị trường tại thời điểm thu mua cộng thêm 200 đồng/kg cho lúa đạt tiêu chuẩn Nếu lúa không đạt tiêu chuẩn, giá sẽ được thỏa thuận lại trước 07 ngày thu hoạch Doanh nghiệp hỗ trợ HTX 20 đồng/kg phí quản lý và 10 đồng/kg phí thu mua để đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm Năm 2012, khoảng 7.000 tấn lúa thương phẩm đã được tiêu thụ thông qua hợp đồng liên kết với doanh nghiệp.

Trên địa bàn huyện, 06 HTX nông nghiệp đã hợp tác với 3 doanh nghiệp để tiêu thụ 9.989 tấn lúa thương phẩm, với giá cao hơn trung bình thị trường 200 đồng/kg.

Bảng 3.2 Sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2012 - 2013 được thu mua thông qua hợp đồng trước với doanh nghiệp

Quy mô (ha) Số hộ tham gia (hộ)

Kết quả liên kết tiêu thụ

Sản lượng (tấn) Đơn vị thu mua

Công ty Cổ phần NN Tam Nông

Công ty TNHH XNK-TM

Huyện Tam Nông hiện có một doanh nghiệp chuyên thu mua, xay xát và chế biến gạo xuất khẩu với công suất 10.000 tấn/năm Đồng thời, hai doanh nghiệp khác đang xây dựng nhà máy sấy, xay xát, lau bóng và tồn trữ lúa gạo xuất khẩu với tổng công suất lên đến 200.000 tấn/năm Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thu mua và chế biến gạo xuất khẩu từ các huyện và tỉnh lân cận đã thiết lập liên kết với các hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Tam Nông, nhằm tiêu thụ lúa thương phẩm và tạo nền tảng cho việc tiêu thụ toàn bộ lúa thương phẩm trong khu vực.

3.4 Sự khác biệt giữa cánh đồng liên kết của các HTX NN và sản xuất cá thể ở huyện Tam Nông

3.4.1 HTX đóng vai trò liên kết ngang trong chuỗi giá trị Ở tất cả các chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp như chuỗi giá trị lúa gạo, người nông dân trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại là người có lợi nhuận rất thấp trong chuỗi, một mặt do chuỗi giá trị có quá nhiều khâu trung gian nên lợi nhuận của nông dân bị chia nhỏ cho các đối tượng trung gian này, mặt khác việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm không đồng nhất đã làm cho sản phẩm khó cạnh tranh và giá bán không cao

Cánh đồng liên kết sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Tam Nông là mô hình tiên tiến, kết nối các hộ sản xuất nhỏ lẻ thành cánh đồng lớn Mô hình này áp dụng quy trình sản xuất chuẩn, sử dụng tiến bộ khoa học như sạ thưa, sạ hàng và giống chất lượng cao để giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm và lợi nhuận trên đơn vị diện tích Tất cả các khâu sản xuất đều được cơ giới hóa, giảm phụ thuộc vào lao động chân tay Đây là bước khởi đầu giúp nông dân làm quen với quy trình sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn cao hơn như VietGAP và GlobalGAP, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.

3.4.1.1 Chuyển đổi cơ cấu giống

Việc chuyển đổi từ giống lúa chất lượng thấp như IR 50404 sang các giống lúa chất lượng cao như VD 20, Jasmin 85, OM 4900, OM 6976 đã được khuyến khích bởi các nhà khoa học và cơ quan quản lý Tại huyện Tam Nông, các cánh đồng liên kết chỉ sử dụng 1 đến 2 loại giống lúa chất lượng cao đã được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền, nhằm thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Hiện nay, người dân thường sản xuất lúa dựa trên kinh nghiệm và sử dụng giống truyền thống Mặc dù các giống lúa chất lượng cao yêu cầu kỹ thuật canh tác phức tạp và chi phí đầu vào cao hơn, nhưng năng suất của chúng thường thấp hơn so với các giống lúa khác.

3.4.1.1 Gieo sạ bằng công cụ sạ hàng

Sự hỗ trợ từ các thể chế trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông

Huyện Tam Nông, với diện tích sản xuất nông nghiệp hàng năm khoảng 70.000 ha, trong đó hơn 90% là diện tích sản xuất lúa, đã xác định nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu Hơn 70% diện tích tự nhiên và 80% dân số của huyện sống bằng nghề nông Do đó, huyện chú trọng đầu tư phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, kết hợp sản xuất với tiêu thụ và chế biến nhằm tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp.

Huyện Tam Nông đang tiến hành quy hoạch lại vùng sản xuất nông nghiệp, nhằm phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của từng khu vực Công việc này là một trong những ưu tiên hàng đầu để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Doanh nghiệp cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào như giống, phân bón, thuốc BVTV…

Doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất khẩu

Các thể chế hỗ trợ

- Chính quyền các cấp, các sở, ngành tỉnh, huyện…

- Các viện nghiên cứu, trường…

Huyện đã đầu tư khoảng 25 tỷ đồng hàng năm để cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm hệ thống kênh mương, cống, thủy lợi nội đồng, điện và đường giao thông, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân Đặc biệt, vào năm 2011, huyện đã tập trung nâng cấp các đê nhằm mở rộng sản xuất ở những khu vực đủ điều kiện, đảm bảo sản xuất được 3 vụ lúa mỗi năm.

Huyện Tam Nông chú trọng củng cố các hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hỗ trợ đào tạo chuyên môn cho Ban quản trị và lao động Hằng năm, huyện bố trí khoảng 1 tỷ đồng để chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng và triển khai các mô hình sản xuất mới, tổ chức lớp tập huấn kỹ thuật canh tác và hội thảo Đồng thời, huyện cũng hỗ trợ vốn cho hộ nghèo trong HTX NN để mua máy phun xịt thuốc trừ sâu, tạo việc làm thường xuyên cho các xã viên nghèo.

Để thúc đẩy sản xuất gắn với tiêu thụ, huyện Tam Nông đã chủ động xây dựng vùng nguyên liệu và mời gọi doanh nghiệp đầu tư nhà máy gần khu vực này, nhằm giảm chi phí vận chuyển và đảm bảo chất lượng sản phẩm Đồng thời, huyện cũng vận động các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất những sản phẩm đáp ứng yêu cầu chất lượng cao của doanh nghiệp.

Nhà nước cùng với các nhà khoa học đã hỗ trợ nông dân tại huyện Tam Nông thực hiện các mô hình nông nghiệp mới, giúp tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích thông qua việc áp dụng kỹ thuật 1 phải 5 giảm và cơ giới hóa trong thu hoạch Đặc biệt, việc xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn và phát triển cánh đồng liên kết sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP đã mang lại hiệu quả tích cực cho các hợp tác xã nông nghiệp trong việc thực hiện liên kết dọc và ngang trong chuỗi giá trị Tuy nhiên, ngoài sự hỗ trợ từ nhà nước và nhà khoa học, các thể chế khác vẫn chưa thể hiện rõ vai trò của mình trong việc hỗ trợ chuỗi.

20 Tác giả phỏng vấn ông Lê Hoàng Nam - Phó Chủ tịch UBND huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.

Ngày đăng: 17/07/2022, 12:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu điều tra nông hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu điều tra nông hộ (Trang 14)
Bảng 3.1 Doanh nghiệp hợp đồng thu mua lúa thương phẩ mở HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường từ năm 2008  đến 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
Bảng 3.1 Doanh nghiệp hợp đồng thu mua lúa thương phẩ mở HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường từ năm 2008 đến 2011 (Trang 25)
Bảng 3.2 Sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2012 -2013 được thu mua thông qua hợp đồng trước với doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
Bảng 3.2 Sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2012 -2013 được thu mua thông qua hợp đồng trước với doanh nghiệp (Trang 27)
Bảng 3.3 So sánh số lượng và chi phí phân bón trong và ngồi mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
Bảng 3.3 So sánh số lượng và chi phí phân bón trong và ngồi mơ hình (Trang 31)
TRONG MƠ HÌNH NGỒI MƠ HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
TRONG MƠ HÌNH NGỒI MƠ HÌNH (Trang 31)
Bảng 3.5 So sánh chi phí lao động trong và ngồi mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
Bảng 3.5 So sánh chi phí lao động trong và ngồi mơ hình (Trang 32)
Bảng 3.6 So sánh chi phí và lợi nhuận cánh đồng liên kết với doanh nghiệp và bên ngoài - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
Bảng 3.6 So sánh chi phí và lợi nhuận cánh đồng liên kết với doanh nghiệp và bên ngoài (Trang 36)
Bảng 2.1: Cơ sở đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
Bảng 2.1 Cơ sở đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm (Trang 45)
Bảng 2.4: Bảng điểm đánh giá chất lượng cảm quan của cá cơm săn khô - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
Bảng 2.4 Bảng điểm đánh giá chất lượng cảm quan của cá cơm săn khô (Trang 47)
Phụ lục 3.1 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngồi mơ hình về lượng giống và chi phí mua giống Group Statistics - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
h ụ lục 3.1 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngồi mơ hình về lượng giống và chi phí mua giống Group Statistics (Trang 49)
Phụ lục 3.2 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngồi mơ hình về lượng phân bón và chi phí phân bón Group Statistics - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
h ụ lục 3.2 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngồi mơ hình về lượng phân bón và chi phí phân bón Group Statistics (Trang 50)
Phụ lục 3.3 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngồi mơ hình về chi phí thuốc BVTV Group Statistics - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
h ụ lục 3.3 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngồi mơ hình về chi phí thuốc BVTV Group Statistics (Trang 52)
Phụ lục 3.4 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngoài mơ hình về chi phí lao động Group Statistics - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
h ụ lục 3.4 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngoài mơ hình về chi phí lao động Group Statistics (Trang 53)
Phụ lục 3.5 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngồi mơ hình về chi phí và lợi nhuận Group Statistics - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
h ụ lục 3.5 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngồi mơ hình về chi phí và lợi nhuận Group Statistics (Trang 54)
TT Khoản mục ĐVT TRONG MƠ HÌNH NGỒI MƠ HÌNH Chênh lệch Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
ho ản mục ĐVT TRONG MƠ HÌNH NGỒI MƠ HÌNH Chênh lệch Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền (Trang 56)
Phụ lục 3.7 Cơ cấu chi phí trong và ngồi mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh đồng tháp trường hợp huyện tam nông
h ụ lục 3.7 Cơ cấu chi phí trong và ngồi mơ hình (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w