1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​

59 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Vai Trò Bảo Tồn Của Một Số Loại Rừng Trồng Và Tìm Hiểu Khu Hệ Chim Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Thượng Tiến, Hòa Bình
Tác giả Phạm Thanh Hà
Người hướng dẫn TS. Vũ Tiến Thịnh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Bảo Vệ Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 849,63 KB

Cấu trúc

  • Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 1.2. Nghiên cứu Khu hệ chim tại Khu BTTN Thươ ̣ng Tiến (7)
    • 1.3. Nghiên cứu khu hệ chim rừng trồng (8)
  • Chương 2- MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Mu ̣c đích (9)
    • 2.2. Mu ̣c tiêu (9)
    • 2.3. Pha ̣m vi (9)
    • 2.4. Thời gian nghiên cứu (9)
    • 2.5. Nô ̣i dung (9)
    • 2.6. Phương pháp nghiên cứu (10)
      • 2.6.1. Tham khảo tài liệu và công tác chuẩn bị (10)
      • 2.6.2. Điều tra thực địa (10)
      • 2.6.3. Phân tích, xử lý số liệu (11)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI (0)
    • 3.1. Khu ba ̉ o tồn thiên nhiên Thươ ̣ng Tiến (13)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (13)
      • 3.1.2. Địa hình (13)
      • 3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn (14)
      • 3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng (14)
      • 3.1.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế-xã hội (15)
    • 3.2. Khu rư ̀ ng Keo thuộc Công ty lâm nghiê ̣p Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình (0)
      • 3.2.1. Vị trí địa lí (16)
      • 3.2.2. Địa hình (17)
      • 3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn (17)
      • 3.2.4. Địa chất, thổ nhưỡng (17)
      • 3.2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội (18)
    • 3.3. Khu rư ̀ ng Ba ̣ch đàn thuộc Công ty Lâm nghiê ̣p Sông lô tỉnh Vĩnh Phúc (19)
      • 3.3.1. Vị trí địa lý (19)
      • 3.3.2. Địa hình (20)
      • 3.3.3. Khí hậu, thuỷ văn (20)
      • 3.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng (20)
      • 3.3.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội (20)
  • Chương 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (0)
    • 4.1. Đặc điểm sinh cảnh tại 3 khu vực nghiên cứu (22)
      • 4.1.1. Đặc điểm của sinh cảnh rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình (22)
      • 4.1.2. Đặc điểm của sinh cảnh rừng Keo thuộc Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình (23)
      • 4.1.3. Đặc điểm của sinh cảnh rừng Bạch Đàn thuộc Công ty Lâm nghiệp Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc (24)
    • 4.2. Tha ̀nh phần loài chim ở rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình (24)
      • 4.2.1. Thành phần loài (24)
      • 4.2.2. So sánh với một số khu bảo tồn khác (31)
    • 4.3. So sánh mức độ đa dạng về thành phần loài chim giữa 3 dạng sinh cảnh… (32)
      • 4.3.1. Tha ̀nh phần loài chim định cư ở rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến phát hiện được trong đợt điều tra mùa Hè (32)
      • 4.3.2. Thành phần loài chim ở rừng Keo thuộc Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình (36)
      • 4.3.4. Kết quả tổng hợp cho 3 sinh cảnh (43)
  • Chương 5 THẢO LUẬN (0)
    • 5.1. Thành phần loài chim và công tác bảo tồn chim ở Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình (44)
      • 5.1.1. Thành phần loài chim ở Khu BTTN Thượng Tiến (44)
      • 5.1.2. Các mối đe dọa tới Khu hệ chim và công tác bảo tồn chim ở Khu BTTN Thượng Tiến (45)
    • 5.2. So sánh tính đa dạng về thành phần loài chim giữa rừng tự nhiên, rừng (47)
  • Chương 6 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 6.1. Kết luận (55)
    • 6.2. Tồn tại (56)
    • 6.3. Kiến nghị (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Nghiên cứu Khu hệ chim tại Khu BTTN Thươ ̣ng Tiến

Khu BTTN Thượng Tiến được thành lập theo Quyết định số 676-QĐ/UB ngày 30/09/1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình Theo luận chứng kinh tế kỹ thuật và các báo cáo về hệ động, thực vật năm 1995, khu vực này có 311 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 255 loài và 88 họ khác nhau.

3 ngành thực vật bậc cao có mạch; hệ động vật có 280 loài và loài phụ, thuộc

Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về khu hệ chim tại Khu BTTN Thượng Tiến Theo luận chứng Kinh tế Kỹ thuật năm 1995, đã ghi nhận 77 loài chim thuộc 36 họ và 12 bộ trong khu vực này Tuy nhiên, con số này chỉ phản ánh kết quả điều tra sơ bộ nhằm phục vụ cho việc xây dựng luận chứng Kinh tế - Kỹ thuật Danh lục chủ yếu bao gồm các loài chim sống ở các sinh cảnh ven rừng, trảng cỏ, cây bụi, đồng ruộng và làng bản, trong khi số lượng loài sống trong sinh cảnh rừng tự nhiên còn hạn chế.

Nghiên cứu khu hệ chim rừng trồng

Keo và Bạch đàn là hai giống cây lâm nghiệp phổ biến tại Việt Nam, đã được nghiên cứu nhiều nhưng chủ yếu tập trung vào hiệu quả kinh tế và môi trường Ngoài những lợi ích này, việc trồng Keo và Bạch đàn còn có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là đối với hệ chim, một vấn đề đang được quan tâm Trong khi các nước phát triển đã có nhiều nghiên cứu về giá trị bảo tồn của hệ sinh thái rừng trồng, tại Việt Nam, nghiên cứu về giá trị bảo tồn chim trong rừng trồng vẫn còn hạn chế Đặc biệt, ngoài nghiên cứu của Vũ Tiến Thịnh (2009) về rừng trồng Thông, chưa có công trình nào đánh giá giá trị bảo tồn chim của các hệ sinh thái rừng trồng khác Mặc dù rừng trồng đã xuất hiện trong các khu bảo tồn thiên nhiên và rừng phòng hộ, nhưng các nghiên cứu về đa dạng sinh học chủ yếu chỉ tập trung vào rừng tự nhiên Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu về giá trị bảo tồn của rừng trồng ở Việt Nam.

MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mu ̣c đích

Khu BTTN Thượng Tiến đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính đa dạng của hệ chim, đồng thời góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại các sinh cảnh rừng trồng ở Việt Nam Việc nghiên cứu và bảo vệ các loài chim không chỉ giúp duy trì cân bằng sinh thái mà còn nâng cao giá trị bảo tồn rừng trồng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ sinh thái.

Mu ̣c tiêu

- Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài chim tại Khu BTTN Thượng Tiến

- Đánh giá vai trò bảo tồn chim ở rừng trồ ng Keo và Ba ̣ch đàn.

Pha ̣m vi

Nghiên cứu khu hê ̣ chim ở các sinh cảnh:

- Rừ ng trồng Ba ̣ch đàn

- Rừ ng trồng Keo

- Rừ ng tự nhiên ở Khu BTTN Thượng Tiến.

Thời gian nghiên cứu

- Đợt 1, từ ngày 16 đến 26/4/2009: Khảo sát khu vực nghiên cứu và xác định tuyến điều tra

Đợt 2 của cuộc điều tra chim diễn ra từ ngày 25 tháng 7 đến 25 tháng 9 năm 2009, tập trung vào rừng tự nhiên tại Khu BTTN Thượng Tiến, rừng Keo thuộc Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn, Hòa Bình, và rừng Bạch đàn thuộc Công ty Lâm nghiệp Sông Lô, Vĩnh Phúc.

- Đợt 3, từ 02/12/2009 – 02/2/2010: Điều tra chim tại rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình.

Nô ̣i dung

- Nghiên cứ u tính đa da ̣ng và đă ̣c điểm Khu hê ̣ chim ở khu rừng Ba ̣ch đàn

- Nghiên cứ u tính đa da ̣ng và đă ̣c điểm Khu hê ̣ chim ở khu rừng Keo

- Nghiên cứ u tính đa da ̣ng và đă ̣c điểm Khu hê ̣ chim ở khu bảo tồn thiên nhiên Thươ ̣ng Tiến

- So sánh tính đa da ̣ng về thành phần loài chim ở rừng Keo và Ba ̣ch đàn vớ i rừng tự nhiên.

Phương pháp nghiên cứu

2.6.1 Tham khảo tài liệu và công tác chuẩn bị

Để nghiên cứu hệ thống phân loại chim và đặc điểm sinh thái của các loài, cần thu thập tài liệu liên quan, bao gồm các nghiên cứu điển hình về khu hệ chim tại một số khu bảo tồn và rừng trồng ở Việt Nam.

- Tham khảo có chọn lọc, bình luận các kết quả nghiên và đưa ra các định hướng nghiên cứu của đề tài

- Tham khảo ý kiến của người làm công tác bảo tồn, xin ý kiến của Ha ̣t Kiểm lâm sở ta ̣i, Ủy ban nhân dân các xã

Để phục vụ cho nghiên cứu, cần chuẩn bị các dụng cụ như bản đồ khu vực nghiên cứu (bao gồm bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:25.000), GPS, ống nhòm và địa bàn.

Máy đo chiều cao, Thước dây, các bảng biểu, khóa định loại

Tại mỗi sinh cảnh lập 4 tuyến điều tra Mỗi tuyến có độ dài 2 km Tại rừng tự nhiên, mỗi tuyến được điều tra 6 lần vào mùa hè (tháng 7 - 9) năm

Từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 2 năm 2010, nghiên cứu đã tiến hành 6 lần vào mùa đông tại rừng Keo và Bạch đàn, với mỗi tuyến được khảo sát 6 lần vào mùa Hè Các cuộc điều tra diễn ra vào buổi sáng, từ khi mặt trời mọc đến 11h00, thời điểm các loài chim hoạt động tích cực nhất Người điều tra di chuyển dọc theo tuyến với tốc độ khoảng 0.5km/h, ghi nhận các loài chim qua âm thanh và đặc điểm hình thái bằng ống nhòm Tài liệu định loại chim được sử dụng trong quá trình khảo sát.

“Birds of Southeast Asia” (Craig Robson, 2005)[30] và “Chim Việt Nam”

(Nguyễn Cử et al 2000) Số cá thể của từng loài và khoảng cách từ tuyến điều tra tới đối tượng quan sát cũng được ghi nhận

Phương pháp điều tra thực vật tại rừng Keo và Bạch đàn được thực hiện bằng cách lập 45 ô tiêu chuẩn 400m² theo các tuyến Đối với tầng cây cao, tiến hành đếm số cây, đo đường kính, chiều cao vút ngọn và xác định độ tàn che Trong mỗi ô tiêu chuẩn, thiết lập 5 ô dạng bản 1m² để xác định thành phần loài cây bụi, thảm tươi, độ che phủ, chiều cao trung bình, đồng thời xác định độ che phủ của cây bụi và thảm mục.

2.6.3 Phân tích, xử lý số liệu

Danh lục các loài chim được lập dựa vào hệ thống phân loại của Clement

Danh lục chim tại Khu BTTN Thượng Tiến được xây dựng từ kết quả điều tra vào mùa Đông và mùa Hè, nhưng phần so sánh đa dạng loài chỉ dựa vào mùa Hè Các sinh cảnh khác nhau không chỉ có tầm nhìn mà còn có mức độ đa dạng và phong phú loài khác nhau, dẫn đến xác suất phát hiện chim cũng khác biệt Điều này đồng nghĩa với việc tỷ lệ số loài phát hiện được không phản ánh chính xác số loài thực tế tồn tại trong mỗi sinh cảnh Nếu tỷ lệ này khác nhau, việc sử dụng số lượng loài phát hiện để so sánh tính đa dạng giữa các sinh cảnh sẽ không chính xác và có thể chỉ phản ánh sự khác biệt về xác suất phát hiện, không phải chất lượng sinh cảnh Để khắc phục vấn đề này, cần lập đường cong thể hiện mối quan hệ giữa số loài phát hiện và số ngày điều tra nhằm xác định số ngày điều tra hợp lý.

Công thức Lincon – Petersen, được đề xuất bởi Đỗ Quang Huy và các cộng sự năm 2009, là một phương pháp hiệu quả trong việc ước lượng số lượng loài thực tế có mặt trong mỗi sinh cảnh thông qua phương pháp bắt thả.

- N là số lượng loài có trong khu vực điều tra

- M là số lượng loài phát hiện trong lần điều tra thứ nhất

- n là số lượng loài phát hiện trong lần điều tra thứ hai

- m là số loài phát hiện được trong cả hai lần điều tra

Trong nghiên cứu này, công thức Lincoln-Petersen được áp dụng để ước lượng số loài thay vì kích thước quần thể của từng loài Với đặc điểm nhận biết riêng biệt của các loài chim, phương pháp bắt thả cho phép tính toán tổng số loài trong mỗi sinh cảnh mà không cần phải đánh dấu chúng.

Trong đợt điều tra mùa Hè, dữ liệu từ ba lần điều tra đầu tiên được gộp lại và coi là lần điều tra thứ nhất, ký hiệu là M, trong khi số liệu từ ba lần điều tra cuối được xem là lần điều tra thứ hai, ký hiệu là n Số liệu phát hiện ở cả hai lần được gộp lại để xác định số loài phát hiện, ký hiệu là m Để xác định các loài ưu tiên cho bảo tồn, chúng tôi dựa vào tài liệu khoa học về tình trạng bảo tồn các loài động vật đang có nguy cơ tuyệt chủng, bao gồm Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ của IUCN (2007), Nghị định 32/2006/NĐ-CP và công ước CITES.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

Khu ba ̉ o tồn thiên nhiên Thươ ̣ng Tiến

Khu BTTN Thượng Tiến, thuộc huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, có tổng diện tích tự nhiên lên đến 7.308 ha Khu vực này nằm trên địa giới hành chính của ba xã: Thượng Tiến và Kim Tiến (huyện Kim Bôi) cùng với xã Quý Hòa (huyện Lạc Sơn) Vị trí địa lý của khu vực này cũng rất đặc biệt, góp phần tạo nên giá trị sinh thái và tiềm năng phát triển du lịch.

+ Từ 105 0 20’ đến 105 0 30’ kinh độ Đông

+ Từ 20 0 30’ đến 20 0 40’ vĩ độ Bắc

+ Phía Bắc giáp xã: Tú Sơn, Vĩnh Tiến, Đông Bắc, Hợp Đồng - huyện Kim Bôi

+ Phía Nam giáp xã: Miền Đồi, Tuân Đạo, Mỹ Thành - huyện Lạc Sơn + Phía Đông giáp xã: Kim Bình, Kim Bôi, Kim Truy, Cuối Hạ - huyện Kim Bôi

+ Phía Tây giáp xã: Xuân Phong, Yên Thượng, Yên Lập - huyện Cao Phong

KBTTN Thượng Tiến nằm ở địa hình núi cao với dải núi chính là Cốt Ca và các dải núi phụ Đỉnh cao nhất của khu vực này là đỉnh Cốt Ca, đạt độ cao 1.073m Độ dốc trung bình dao động từ 25° đến 30°, với chiều dài sườn dốc từ 1.000 đến 2.000m Khu bảo tồn này còn là lưu vực của suối Thượng Tiến, một suối lớn trong vùng thượng lưu của sông Kim Bôi, cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Kim Tiến, huyện Kim Bôi.

Khu BTTN Thượng Tiến có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Tổng lượng mưa hàng năm đạt 1.609mm, tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 9 với 100-120 ngày mưa Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chỉ chiếm 7,2% tổng lượng mưa với 126mm Độ ẩm trung bình là 85%, dao động từ 80% đến 89% Nhiệt độ trung bình tháng là 23°C, với mức cao nhất 32,3°C và thấp nhất 10,4°C vào tháng 1.

Trong khu vực, mùa hè chủ yếu có gió đông nam, trong khi mùa đông có gió bắc và đông bắc thổi từng đợt từ 3 đến 5 ngày Địa hình được bao bọc bởi các dải núi ở ba phía Bắc, Nam và Tây tạo ra khí hậu ẩm ướt, thúc đẩy quá trình phong hóa đất mạnh mẽ Điều này giúp thực vật sinh trưởng và phát triển nhanh chóng, dẫn đến sự phong phú và đa dạng của các loài cây.

Khu BTTN Thượng Tiến chủ yếu là vùng núi với sự kết hợp giữa đất và đá Trong khu vực này, hai loại đá mẹ chính là đá Bazich và Sa Thạch.

* Thổ nhưỡng: Kết quả điều tra lập địa đã phát hiện có hai nhóm đất chính và ba nhóm đất phụ

- Nhóm đất núi (có độ cao trên 300m) diện tích 6.257 ha

Nhóm đất Feralit tại Việt Nam phát triển trên đá Bazich màu nâu với tổng diện tích 5.020 ha, chủ yếu tập trung ở hai xã Thượng Tiến và Kim Tiến, trong đó có 1.234 ha thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và 3.786 ha thuộc phân khu phục hồi sinh thái I và II Ngoài ra, nhóm đất Feralit cũng phát triển trên đá Sa thạch với diện tích 1.237 ha, tập trung tại xã Quý Hòa trong phân khu phục hồi sinh thái II.

Nhóm đất đồi có độ cao dưới 300 m, màu nâu nhạt, phát triển trên đá Bazich với tầng đất sâu từ 50 đến 100 cm Đây là loại đất được hình thành từ khoáng vật Bioxin và Ôlepin, có đặc điểm cơ giới thịt trung bình, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, rất phù hợp cho nhiều loại cây trồng lâm nghiệp.

3.1.5 Điều kiện dân sinh, kinh tế-xã hội a Dân sinh

KBTTN Thượng Tiến tọa lạc trong khu vực hành chính của ba xã thuộc hai huyện Kim Bôi và Lạc Sơn Khu vực này có tổng cộng 2.148 hộ gia đình với 10.641 nhân khẩu, trong đó 9.914 người, chiếm 93,2%, làm nghề nông nghiệp Dân cư ở đây chủ yếu thuộc hai dân tộc chính.

- Đồng bào người dân tộc Mường chiếm 97,07% tổng dân số

- Người Kinh chiếm 2,93 % tổng dân số b Kinh tế

Sản xuất nông nghiệp là nguồn thu nhập chủ yếu của người dân, với tổng diện tích đất ruộng tại ba xã lên đến 537 ha Mỗi năm, sản lượng lúa đạt 3.042 tấn, tương đương 285 kg/người Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chỉ đáp ứng 90% nhu cầu lương thực của cộng đồng Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.366.000 đồng/năm, trong khi đó, khu vực vẫn còn 356 hộ nghèo, chiếm 17% tổng số hộ.

Do điều kiện sống khó khăn và khoảng cách xa trung tâm huyện, phần lớn người dân chỉ học hết cấp 2 Trong xã có 406 người hoàn thành cấp 3 và 28 cán bộ có trình độ trung cấp và cao đẳng làm việc tại Ủy ban nhân dân xã và các Hợp tác xã Trình độ dân trí thấp, với chỉ một trường học phục vụ cho cả tiểu học và trung học cơ sở Nhiều khu vực vẫn chưa có điện lưới quốc gia, dẫn đến đời sống gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở xóm Khú, xã Thượng Tiến.

Khu rư ̀ ng Keo thuộc Công ty lâm nghiê ̣p Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

Khu BTTN Thượng Tiến được chia thành hai phân khu chính: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 1.496 ha, bao gồm 485 ha rừng giàu và diện tích rừng trung bình.

Khu BTTN Thượng Tiến có tổng diện tích 5.812 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm 79% Cụ thể, có 3.519 ha đất có rừng, bao gồm rừng gỗ 2.950 ha, rừng nứa, vầu, giang 301 ha, rừng núi đá 31 ha và rừng trồng 237 ha Ngoài ra, khu vực này còn có 1.133 ha đất không có rừng và 1.076 ha đất nông nghiệp, trong đó 43 ha là đất ruộng nước và 1.033 ha là đất màu.

Rừng thường xanh nhiệt đới trên núi thấp là kiểu rừng chính ở đây, nổi bật với thảm thực vật phong phú Rừng có cấu trúc 2 - 3 tầng: tầng trên bao gồm các cây gỗ lớn như Chò chỉ, Sến, Re, Giổi, trong khi tầng dưới là các loài cây chịu bóng như Trâm, Vàng anh, và lớp dưới cùng là cây bụi.

Trong những năm gần đây, các dự án như PAM – 327, chương trình 5 triệu ha rừng và dự án KFW 7 đã tích cực góp phần vào việc phục hồi rừng bằng cách trồng các loài cây như Lát hoa và Luồng, những cây sinh trưởng và phát triển tốt Từ năm 2000 đến 2004, ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên đã triển khai dự án xây dựng vườn thực vật ở Thượng Tiến với nguồn kinh phí từ Nhà nước.

3.2 Khu rừ ng Keo thuộc Công ty lâm nghiê ̣p Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 3.2.1 Vị trí địa lí

Khu vực nghiên cứu thuộc xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

- Phía Bắc giáp huyện Kì Sơn và xã Đông Xuân, huyện Lương Sơn

- Phía Đông giáp xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn

- Phía Tây giáp xã Trường Sơn, xã Đông Sơn thuộc huyện Lương Sơn và xã Dân Hoà thuộc huyện Kì Sơn

- Phía Nam giáp xã Tân Vinh, Trường Sơn thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

Lâm Sơn là một xã trung du miền núi thuộc tỉnh Hoà Bình, có độ cao trung bình khoảng 150m Địa hình nơi đây chủ yếu là đồi núi thấp, kéo dài về phía Nam và Tây Nam, với nhiều dòng suối chia cắt Diện tích chủ yếu là núi đất, có độ dốc trung bình từ 15 đến 30%.

3.2.3 Khí hậu, thuỷ văn Địa bàn trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn thuộc xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, Hoà Bình chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính đó là: gió Đông Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 11 và gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau Ngoài ra khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió Tây nóng thổi từ tháng 5 đến tháng 7, gió Tây Bắc thổi từ tháng 8 đến tháng

Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22,8°C, với tháng 7 là tháng nóng nhất (33,1°C) và tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,7°C) Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.255,6 mm, trong đó tháng 9 có lượng mưa cao nhất (433,3 mm) và tháng 1 có lượng mưa thấp nhất (23,1 mm) Mưa chủ yếu tập trung từ tháng 4 đến tháng 9 Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84%, với lượng bốc hơi trung bình là 59,3 mm, cao nhất vào tháng 6 và thấp nhất vào tháng 1.

Khu vực trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn, nằm tại xã Lâm Sơn, có sự đa dạng về loại đất, bao gồm đất Feralit trên đá phiến thạch, đất Poocpyarit, đất đá vôi và đất ruộng nước trên phù sa cổ Tầng đất ở đây có đặc điểm phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng.

16 đây dày, trung bình khoảng 50cm, đất còn tốt và thích hợp cho nhiều loài cây trồng khác nhau

3.2.5 Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội a Dân sinh

Xã Lâm Sơn có 1.256 hộ gia đình với tổng số 5.750 nhân khẩu, trong đó dân tộc Mường chiếm 95% dân số Tỷ lệ lao động trong độ tuổi từ 18 đến 45 là 52,1%, và tỷ lệ tăng dân số hàng năm đạt 1,85% Về kinh tế, xã đang phát triển với nhiều tiềm năng từ nguồn lao động trẻ.

Trong những năm gần đây, người dân tại xã Lâm Sơn đã có cuộc sống ổn định hơn nhờ vào thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi Kinh tế lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng, với nhiều hộ tham gia trồng rừng và chăm sóc rừng thuê cho Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn Tuy nhiên, do vị trí xa trung tâm huyện Lương Sơn và thị xã Hoà Bình, trình độ dân trí nơi đây còn thấp, dẫn đến nhiều khó khăn trong lĩnh vực giáo dục Theo điều tra, xã chỉ có một trường mẫu giáo, một trường tiểu học và một bệnh xá do Công ty Lâm nghiệp xây dựng.

Người dân sống tập trung dọc quốc lộ 6, tạo ra sự ổn định về an ninh xã hội Tuy nhiên, việc quản lý tài nguyên rừng gặp khó khăn do gần khu dân cư, dẫn đến nhu cầu cao về sản phẩm từ rừng như gỗ, củi và vật liệu xây dựng Để đáp ứng nhu cầu này, người dân địa phương vẫn tiếp tục chặt phá rừng trái phép.

Hoạt động chăn thả gia súc bừa bãi đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng của cây rừng và làm hỏng cấu trúc tự nhiên của rừng Tình hình sản xuất lâm nghiệp hiện nay đang chịu tác động lớn từ những vấn đề này.

Hoạt động sản xuất lâm nghiệp tại xã chủ yếu tập trung vào trồng rừng sản xuất với đa dạng chủng loại cây trồng như gỗ lớn, gỗ nhỏ, cây công nghiệp và cây ăn quả Toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp đã được phủ xanh chủ yếu bằng cây Keo, trong khi các loại cây khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ Thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp của người dân ngày càng tăng, nhiều hộ gia đình đã đạt được thu nhập cao nhờ trồng rừng và nhận khoán từ Công ty Lâm nghiệp Bên cạnh đó, một số hộ cũng tham gia trồng và chăm sóc rừng cho các dự án cũng như bảo vệ rừng tự nhiên Diện tích đất lâm nghiệp còn được khai thác để trồng cây tre luồng, cây ăn quả, cây công nghiệp và các cây đặc sản khác, cho thấy sản xuất lâm nghiệp trong khu vực đang phát triển mạnh mẽ.

Khu rư ̀ ng Ba ̣ch đàn thuộc Công ty Lâm nghiê ̣p Sông lô tỉnh Vĩnh Phúc

Khu rừng Bạch đàn nằm trên địa bàn hai xã: Lãng Công và Đồng Quế thuộc huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc Vị trí địa lý:

- Từ 105°30′ đến 105°45′ độ kinh Đông và 21°10′ đến 21°30′ độ vĩ Bắc

- Phía Bắc giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

- Phía Tây giáp xã Hải Lựu, huyện Sông Lô, Vĩnh Phúc

- Phía Đông giáp xã Tân Lập, huyện Sông Lô và huyện Lập Thạch

- Phía Nam giáp xã Phương Khoan, huyện Sông Lô, Vĩnh Phúc

3.3.2 Địa hình Địa hình trong khu vực khá phức tạp, nhiều đồi núi cao nằm xen kẽ giữa các đồi thấp, có nhiều cấp độ dốc khác nhau Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ cao phổ biến của các dãy đồi thấp từ 25m

Khu vực nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình năm là 22,5°C, với nhiệt độ cao nhất lên tới 38°C và thấp nhất có thể xuống 10°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.800 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8 và 9, chiếm đến 90% tổng lượng mưa Đồng thời, lượng bốc hơi hàng năm cũng khá lớn, đạt 1.186 mm Khu vực này còn chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam trong mùa.

Hè, kèm theo mưa lớn, gió Đông Bắc vào mùa Đông kèm theo thời tiết giá rét và khô

Đất rừng chủ yếu là loại đất Feralit màu vàng và nâu vàng, phát triển trên đá mẹ Phiến thạch sét Nhiều khu vực rừng có sự kết hợp giữa đất và đá ong, xuất hiện ở nhiều nơi Độ dày của lớp đất trung bình dao động từ 60-90 cm.

3.3.5 Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội a Dân sinh

Xã Lãng Công và Đồng Quế có tổng dân số 11.128 người với 2.782 hộ, chủ yếu là các dân tộc Kinh, Sán Dìu, Nùng và Cao Lan Người dân nơi đây thường sinh hoạt theo cộng đồng thôn bản, mỗi nhóm dân tộc đều mang những sắc thái văn hóa đặc trưng riêng.

Tình hình kinh tế xã hội tại địa phương vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, với thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tới 90% trong tổng thu nhập của các hộ gia đình Tập quán sản xuất chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, điều này ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa nguồn thu nhập và phát triển kinh tế bền vững.

Nhiều hình thức sản xuất hiện nay vẫn mang tính lạc hậu và thủ công, sử dụng các dụng cụ và phương tiện thô sơ Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn hạn chế, bên cạnh đó, một số hộ gia đình cũng có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh buôn bán nhỏ.

Trên địa bàn xã Lãng Công hiện có một trung tâm khám bệnh đa khoa, nhưng đội ngũ y tế cấp cơ sở còn thiếu và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu chữa trị cho người dân Ngoài ra, khu vực này còn có các trường Trung học cơ sở và trường mầm non, đã có sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng giáo dục trong những năm qua Hầu hết các trường học đã được xây dựng mới hoặc tu sửa khang trang, đáp ứng nhu cầu học tập cho học sinh Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trẻ em phải nghỉ học giữa chừng để hỗ trợ gia đình trong việc làm kinh tế.

Khu vực nghiên cứu có diện tích rừng lên tới 1.017,6 ha, nơi người dân và Công ty Lâm nghiệp Sông Lô đã trồng rừng chủ yếu bằng Bạch đàn Uro (Eucalyptus orophylla) và một phần nhỏ Keo tai tượng (Acacia mangium) Ngoài ra, còn có diện tích rừng tái sinh sau nương rẫy ở vùng cao, được khoanh nuôi với mục đích bảo vệ Công ty cũng đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất lâm nghiệp và nghiên cứu mô hình nhằm nâng cao năng suất cây Bạch đàn tại khu vực này.

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Đặc điểm sinh cảnh tại 3 khu vực nghiên cứu

4.1.1 Đặc điểm của sinh cảnh rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình

Hệ sinh thái rừng tại Khu BTTN Thượng tiến là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, với chiều cao có thể đạt từ 40-50 m và tán rừng dày đặc Theo Cẩm nang ngành Lâm nghiệp (2006), rừng này có cấu trúc gồm 5 tầng: tầng vượt tán với cây cao từ 40-50 m, tầng ưu thế sinh thái (tầng lập quần) với cây cao trung bình từ 20-30 m, tầng dưới tán cao từ 8-15 m, tầng cây bụi từ 2-8 m, và tầng cỏ quyết không quá 2 m Bên cạnh đó, còn có nhiều thực vật ngoại tầng như dây leo, thực vật phụ sinh và thực vật ký sinh, góp phần vào sự đa dạng của hệ sinh thái rừng.

Khu rừng tự nhiên BTTN Thượng Tiến đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ hoạt động khai thác lâm sản, dẫn đến sự tàn phá gần như hoàn toàn của tầng cây cao và làm suy giảm tính nguyên vẹn của các tầng thực vật còn lại Theo báo cáo chuyên đề thảm thực vật rừng năm 1995, khu vực điều tra Chim tại BTTN Thượng Tiến thuộc kiểu phụ rừng rậm thường xanh trên núi đất, phân bố dưới độ cao 700 m, với đất rừng còn tốt và thực vật sinh trưởng phát triển mạnh.

Rừng ở độ cao dưới 400 m đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến việc cấu trúc rừng bị phá vỡ và chỉ còn lại những khu rừng nghèo kiệt Các loại cây gỗ quý đã bị khai thác triệt để, trong khi tầng trên chỉ còn lại những loài cây cong queo.

Rừng ở độ cao 500 – 600 m chủ yếu có tầng dưới với các loài cây như Ngát, Ràng ràng, Kháo, Bứa và một số cây gỗ nhỏ ưa sáng, có khả năng phục hồi tốt nhưng giá trị kinh tế thấp Do địa hình chia cắt và xa khu dân cư, một số diện tích rừng bị tác động ít hơn và vẫn còn trong tình trạng tốt, chủ yếu là rừng trung bình Tầng trên của rừng có sự hiện diện của các loài cây như Chò chỉ, Giổi, De, trong khi tầng dưới bao gồm những cây chịu bóng như Trâm, Vàng anh, sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ.

Khu bảo tồn không chỉ sở hữu thảm thực vật phong phú mà còn có lớp đất thường xuyên ẩm ướt, được che phủ bởi lớp thảm mục dày và phân hủy nhanh chóng Lớp đất sâu từ 0 đến 20 cm luôn duy trì độ ẩm quanh năm nhờ lượng mưa lớn và các nguồn nước như suối, mạch nước ngầm, tạo ra môi trường sống lý tưởng cho nhiều loài côn trùng và động vật nhỏ.

4.1.2 Đặc điểm của sinh cảnh rừng Keo thuộc Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

Keo là cây lâm nghiệp ngoại nhập phổ biến tại Việt Nam, với rừng Keo trồng thuần loài và cấu trúc tầng thứ đơn giản Mật độ cây được thiết kế là 1.660 cây/ha, nhưng thực tế chỉ còn 1.570 cây/ha Chiều cao trung bình của cây Keo đạt 9,3 m, trong khi chiều cao dưới tán là 4,7 m, và đường kính bình quân D1.3 là 10,5 cm Rừng Keo chủ yếu ở độ tuổi 4 và 5, sinh trưởng tốt với tán lá dày, độ tàn che đạt 60% Tầng tái sinh và cây bụi phát triển trung bình, với 57 loài thực vật thường gặp như Cỏ lào, Dây Bòng bong và Mâm xôi Độ che phủ của lớp cây bụi và thảm tươi chỉ đạt 28,5%, nhưng thảm mục có độ che phủ cao, lên tới 69,8%.

22 rừng khá ẩm ướt, đặc biệt là tầng đất từ 0-20cm nên tạo điều kiện rất lớn cho các loài côn trùng, động vật nhỏ phát triển

4.1.3 Đặc điểm của sinh cảnh rừng Bạch Đàn thuộc Công ty Lâm nghiệp Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

Khu rừng Bạch đàn chủ yếu trồng giống Uro và Bạch đàn trắng với nhiều cấp tuổi khác nhau Phương thức khai thác được thực hiện theo từng băng hoặc đám nhỏ, và đất sau khai thác sẽ được trồng rừng ngay trong vụ kế tiếp Mật độ trồng Bạch đàn đạt 1.300 cây/ha, với kết quả điều tra hiện tại là 1.284 cây/ha Chiều cao trung bình dưới tán đạt 10,0 m, trong khi chiều cao trung bình vút ngọn là 14,1 m, và đường kính D1.3 trung bình là 13,1 cm Khu vực này trồng Bạch đàn thuần loài, tạo nên tán cây đơn giản với chỉ một tầng cây cao, và độ tàn che của tán lá chỉ đạt 45%.

Tầng cây tái sinh và thảm thực vật tại khu vực này có 44 loài, chủ yếu là Cỏ lào, Mé cò ke, Bồ cu vẽ và Chó đẻ Các loài này phát triển kém, với chiều cao trung bình chỉ đạt 0,7 mét Độ che phủ của cây xanh đạt 32,8%, trong khi thảm mục chiếm tới 70,3% Qua quan sát, khả năng giữ ẩm của tầng đất không tốt; sau hai ngày không mưa và có nắng nhẹ, đất mặt đã khô và cứng lại Tình trạng này ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng của côn trùng và các loài cây khác, vốn là nguồn thức ăn cho chim trong khu vực.

Tha ̀nh phần loài chim ở rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình

Trong 2 đợt điều tra vào mùa Hè và mùa Đông 4.213 cá thể chim đã được phát hiện (Phụ lục 03) Từ kết quả định loại ngoài thực địa 100 loài chim,

23 thuộc 29 họ và 8 bộ đã được ghi nhận tại Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình Kết quả được trình bày ở bảng 4.1

Bả ng 4.1 Danh lục chim phát hiện trong 2 lần điều tra vào mùa Hè và mùa Đông năm 2009 ở Khu BTTN Thượng Tiến

BỘ - HỌ – LOÀI Sa ́ ch đỏ

Tên Viê ̣t Nam Tên khoa học

1 Bìm bịp lớn Centropus sinensis

3 Cắt nhỏ bụng trắng* Microhierax melanoleucos

5 Diều ăn ong* Pernis ptilorhynchus

6 Nuô ́c bu ̣ng đỏ* Harpactes erythrocephalus

IV BỘ BỒ CÂU COLUMBIFORMES

7 Cu xanh mo ̉ quă ̣p* Treron curvirostra

8 Cu luô ̀ng* Chalcophaps indica

9 Cu ́ vo ̣ Glaucidium cuculoides PL 2

VII BỘ GÕ KIẾN PICIFORMES

11 Cu rốc đầu đỏ* Megalaima asiatica

12 Cu rốc đầu vàng* Megalaima franklinii

13 Cu rô ́c đâu xám* Megalaima faiostricta

14 Cu rốc lớn Megalaima virens

15 Cu rốc tai đen* Megalaima incognita

16 Thâ ̀y chùa đít đỏ* Megalaima lagrandieri

17 Gõ kiến lùn mày trắng* Sasia ochracea

18 Go ̃ kiến nâu* Celeus brachyurus

19 Gõ kiến nhỏ đầu xám* Dendrocopos canicapillus

20 Gõ kiến vàng lớn* Chrysocolaptes lucidus

21 Gõ kiến xanh cánh đỏ* Picus chlorolophus

22 Phường chèo đỏ lớn Pecrocotus flammeus

23 Phường chèo xám* Coracina melaschistos

24 Chào mào đít đỏ Pycnonotus jocosus

25 Bông lau tai trắng Pycnonotus aurigaster

26 Cành cạch nhỏ* Iole propinqua

27 Cành cạch lớn* Alophoixus pallidus

28 Chào mào vàng mào đen* Pycnonotus melanicterus

29 Cành cạch núi* Ixos mcclellandii

30 Bông lau họng vạch* Pycnonotus finlaysosi

31 Ca ̀nh ca ̣ch đen Hypsipetes leucocephalus

32 Bách thanh đuôi dài Lanius schach

34 Hoét bụng trắng* Turdus cardis

35 Khướu bụi đốm cổ* Stachyris striolata

37 Khướu bạc má Garrulax chinensis

38 Khướu mỏ dài* Jabouilleia danjoui LR cd LR cd

39 Chuối tiêu đất* Pellomeum ticklli

40 Chuối tiêu ngực đốm* Pellomeum ruficeps

41 Khướu đuôi dài* Gampsorhychus rufulus

42 Khướu bụi đầu đen* Stachyris nigriceps

43 Khướu mào bụng trắng* Yuhina zantholeuca

44 Lách tách má nâu* Alcippe poioicephala

45 Kim oanh tai bạc* Leiothrix argentauris PL 2

46 Chích chạch má vàng* Macronus gularis

47 Khướu đầu trắng Garrulax leucolophus

48 Khướu lùn đuôi hung* Mila strigula

49 Hoạ mi đất mỏ dài* Pomatorhinus hypoleucos

50 Chích bông đuôi dài Orthotomus sutorius

51 Chích mày vàng Cettia flavolivacea

52 Chích đớp ruồi mỏ vàng* Abroscopus superciliaris

53 Chích hai vạch* Phylloscopus trochiloides

54 Chích ngực vàng* Bradypterus luteoventris

56 Chích mào xám* Seicercus tephrocephalus

57 Chích di hung* Phylloscopus subaffinis

58 Chích đuôi xám* Phylloscopus reguloides

59 Chích đuôi trắng* Phylloscopus davisoni

60 Chích mào vàng* Phylloscopus coronatus

61 Chích mày xám Phylloscopus maculipennis

62 Đớp ruồi đầu xám* Culicicapa ceylonensis

63 Chích choè nước đầu trắng* Enicurus leschenaulti

64 Đớp ruồi hải nam* Cyornis hainanus

65 Đớp ruồi cằm đen* Niltava davidi

66 Đuôi đỏ núi mày xanh* Phoenicurus frontalis

67 Đớp ruồi họng đỏ* Ficedula parva

69 Chích choè lửa Copsychus malabaricus IIB

70 Oanh đuôi trắng* Cinclidium leucurum

71 Thiên đường đuôi phướn* Terpsiphone paradisi

71 Đớp ruồi xanh gáy đen* Hypothymis azurea

74 Chim mào vàng* Melanochlora sultanea

75 Bạc má rừng* Sylviparus modestus

76 Trèo cây trán đen* Sitta fromtalis

77 Chim sâu vàng lục* Dicaeum concolor

78 Hút mật đỏ* Aethopigasi paraja

79 Bắp chuối đốm đen* Arachnothera magna

80 Hút mật đuôi nhọn Aethopyga christinae

81 Chèo bẻo cờ đuôi chẻ* Dicrurus paradiseus

82 Chèo bẻo rừng* Dicrurus aeneus

83 Chèo bẻo mỏ quạ* Dicrurus annectans

84 Chèo bẻo cờ đuôi bằng* Dicrurus remifer

86 Chim khách đuôi cờ* Temnurus temnurus

87 Choàng choạc xám Dendrocitta famosae

88 Choàng choạc hung* Dendrocitta vagabunda

89 Giẻ cùi xanh* Cissa chinensis

90 Mỏ rộng xanh* Psarisomus dalhousiae

91 Mỏ rộng hung* Serilophus lunatus

92 Chim manh lưng xám* Anthus rubescens

93 Chìa vôi núi* Motacilla cinerea

94 Chìa vôi rừng* Dendronanthus indicus

95 Chim nghê ̣ ngực vàng* Aegithina tiphia

96 Chim xanh nam bô ̣* Chloropsis cochinchinensis

98 Chiền chiện đầu nâu* Prinia rufescens

99 Chiền chiện bụng vàng* Prinia flaviventris

100 Rẻ quạt họng trắng Rhipidura albicollis

Dấu (*) thể hiện các loài chim lần đầu tiên được ghi nhận ở Khu BTTN Thượng Tiến

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy trong 100 loài chim được phát hiện trong quá trình điều tra thực địa, loài Khướu mỏ dài (Jabouilleia danjoui) có tên trong sách đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ IUCN ở mức LR cd (ít nguy cấp, phụ thuộc và bảo tồn) Ngoài ra, loài Chích chòe lửa (Copsychus malabaricus) có tên trong Nhóm IIB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP, và hai loài khác có tên trong phụ lục II của Công ước CITES, bao gồm Cú vọ (Glaucidium cuculoides) và Kim oanh tai bạc (Leiothrix argentauris).

Trong số 100 loài chim được phát hiện tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Thượng Tiên, bộ Sẻ chiếm ưu thế với 79 loài, chiếm 79% số loài có trong Khu Bảo tồn.

21 họ (72,41% số ho ̣ có trong Khu Bảo tồn) Thể hiện qua bảng 4.2

Bảng 4.2 Sự phân bố số loài, họ trong các bộ ở Khu BTTN Thượng Tiến

Theo báo cáo của Đoàn điều tra Qui hoạch rừng tỉnh Hòa Bình (1995), Khu BTTN Thượng Tiến đã ghi nhận 77 loài chim thuộc 36 họ và 12 bộ Trong số đó, có nhiều loài quý hiếm nằm trong Nhóm IIB theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP, bao gồm Diều núi (Spizaetus nipalensis), Cú lợn lưng nâu (Tyto capaensis), Cú lợn lưng xám (Tyto alba) và Cú mèo nhỏ (Otus sunia).

Cú vọ (Glaucidium cuculoides), Yểng quạ (Eurystomus orientalis), Chích chèo lửa (Copsychus malabaricus), Khướu đầu trắng (Garrulax leucolopus), Khướu bạc má (Garrulax chinensis), Yểng (Gracula religiosa) và Vẹt Ngực đỏ (Psittacula alexandri) là những loài chim đáng chú ý Theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, kết quả điều tra năm 2010 cho thấy chỉ có Chích chèo lửa (Copsychus malabaricus) nằm trong nhóm IIB.

So với danh lục cũ (1994), kết quả điều tra của chúng tôi đã bổ sung cho khu vực 78 loài (Bảng 4.1), 6 họ (Trogonidae, Sittidae, Eurylaimidae, Aegithinidae,

Chloropseidae, Artamidae) và 01 bộ mới (Trogoniformes), trong đó đáng chú ý có hiện 01 loài quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam 2007, danh lục đỏ

Khướu mỏ dài (Jabouilleia danjoui) được IUCN ghi nhận Theo kết quả điều tra năm 1994 và 2009, Khu BTTN Thượng Tiến có tổng cộng 155 loài chim, thể hiện sự đa dạng sinh học phong phú của khu vực này.

Trong quá trình điều tra và tham khảo tài liệu, chúng tôi đã xác định hai mối đe dọa chính đối với các loài chim tại Khu BTTN Thượng Tiến: hoạt động săn bắt trái phép và sự phá hủy môi trường sống.

4.2.2 So sánh với một số khu bảo tồn khác Để đánh giá tính đa dạng sinh học của khu hệ chim Thượng Tiến, chúng tôi so sánh thành phần loài, họ, bộ của khu hệ chim tại Khu BTTN Thượng Tiến với một số khu BTTN, Vườn quốc gia khác (Bảng 4.3)

Bả ng 4.3 So sánh sự đa dạng khu hệ chim với một số Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia khác

TT KBT, VQG Diện tích

Số bộ Số họ Số loài Nguồn tư liệu

(Thanh Ho ́a) 27.668 11 29 136 Ban qua ̉n lý Khu

(Yên Bái) 16.400 12 36 116 Ban qua ̉n lý Khu

(Nghệ An) 94.275 15 46 287 Ban qua ̉n lý Khu

(Ninh Bi ̀nh) 22.200 17 55 336 Lê Tro ̣ng Đa ̣t (2007)

(Ho ̀a Bình) 7.308 8 29 155 Pha ̣m Thanh Hà (2010)

Kết quả cho thấy, với diện tích nhỏ nhất nhưng đa dạng về loài, khu vực này chỉ đứng sau Vườn Quốc gia Cúc Phương và Pù Mát, đồng thời lớn hơn các khu vực khác.

So sánh mức độ đa dạng về thành phần loài chim giữa 3 dạng sinh cảnh…

Nghiên cứu so sánh thành phần loài chim giữa các sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng Keo và rừng Bạch đàn được thực hiện dựa trên số liệu thu thập trong mùa Hè năm 2010 Các loài chim được phân tích trong ba khu vực này bao gồm những loài định cư tại miền Bắc Việt Nam theo Robson (2005).

4.3.1 Thành phần loài chim định cư ở rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến phát hiện được trong đợt điều tra mùa Hè

Trong đợt điều tra mùa Hè tại Khu BTTN Thượng Tiến, tổng cộng 2.377 cá thể đã được ghi nhận (Phụ lục 04), trong đó có nhiều loài chim khác nhau được phát hiện.

63 loài, thuộc 25 họ và 7 bộ Kết quả được trình bày ở bảng 4.4

Bả ng 4.4 Danh lục chim ở khu rừng tự nhiên phát hiện trong đợt điều tra mùa Hè năm 2009

BỘ - HỌ – LOÀI Sa ́ ch đỏ

CITES Tên Viê ̣t Nam Tên khoa học

1 Cu xanh mo ̉ quă ̣p Treron curvirostra

2 Cu luô ̀ng Chalcophaps indica

III BỘ CU CU CUCULIFORMES

5 Cu ́ vo ̣ đơlacua Glaucidium cuculoides PL 2

6 Cu rốc đầu đỏ Megalaima asiatica

7 Cu rốc đầu vàng Megalaima franklinii

8 Cu rô ́c đầu xám Megalaima faiostricta

9 Cu rốc lớn Megalaima virens

10 Cu rô ́c tai đen Megalaima incognita

11 Thâ ̀y chùa đít đỏ Megalaima lagrandieri

12 Gõ kiến lùn mày trắng Sasia ochracea

13 Gõ kiến nâu Celeus brachyurus

14 Gõ kiến vàng lớn Chrysocolaptes lucidus

15 Gõ kiến xanh cánh đỏ Picus chlorolophus

16 Nuô ́c bu ̣ng đỏ Harpactes erythrocephalus

17 Phường chèo đỏ lớn Pecrocotus flammeus

18 Phường chèo xám Coracina melaschistos

19 Chào mào đít đỏ Pycnonotus jocosus

20 Cành cạch nhỏ Iole propinqua

21 Cành cạch lớn Alophoixus pallidus

22 Chào mào vàng mào đen Pycnonotus melanicterus

23 Ca ̀nh ca ̣ch đen Hypsipetes leucocephalus

24 Bách thanh đuôi dài Lanius schach

26 Khướu bụi đốm cổ Gtachyris striolata

28 Khướu bạc má Garrulax chinensis

29 Chuối tiêu đất Pellomeum ticklli

30 Chuối tiêu ngực đốm Pellomeum ruficeps

31 Khướu đuôi dài Gampsorhychus rufulus

32 Khướu bụi đầu đen Stachyris nigriceps

33 Khướu mào bụng trắng Yuhina zantholeuca

34 Chích chạch má vàng Macronus gularis

35 Khướu đầu trắng Garrulax leucolophus

36 Hoạ mi đất mỏ dài Pomatorhinus hypoleucos

37 Chích bông đuôi dài Orthotomus sutorius

38 Chích đớp ruồi mỏ vàng Abroscopus superciliaris

39 Đớp ruồi đầu xám Culicicapa ceylonensis

40 Chích choè nước đầu trắng Enicurus leschenaulti

41 Đớp ruồi hải nam Cyornis hainanus

43 Chích choè lửa Copsychus malabaricus IIB

44 Oanh đuôi trắng Cinclidium leucurum

15 Họ Thiên Đường Monarchidae

45 Thiên đường đuôi phướn Terpsiphone paradisi

46 Đớp ruồi xanh gáy đen Hypothymis azurea

47 Chim mào vàng Melanochlora sultanea

48 Trèo cây trán đen Sitta frontalis

49 Chim sâu vàng lục Dicaeum concolor

50 Hút mật đỏ Aethopigasi paraja

51 Bă ́p chuối đốm đen Arachnothera magna

52 Chèo bẻo cờ đuôi chẻ Dicrurus paradiseus

53 Chèo bẻo rừng Dicrurus aeneus

54 Chèo bẻo mỏ quạ Dicrurus annectans

55 Chèo bẻo cờ đuôi bằng Dicrurus remifer

57 Chim khách đuôi cờ Temnurus temnurus

58 Choàng choạc xám Dendrocitta famosae

59 Giẻ cùi xanh Cissa chinensis

60 Mỏ rộng hung Serilophus lunatus

61 Chim nghê ̣ ngực vàng Aegithina tiphia

61 Chim xanh nam bô ̣ Chloropsis cochinchinensis

63 Chiền chiện đầu nâu Prinia rufescens

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy, trong số 63 loài chim đã được xác định, có loài Chích chòe lửa (Copsychus malabaricus) thuộc Nhóm IIB theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP và loài Cú vọ (Glaucidium cuculoides) nằm trong phụ lục II của Công ước CITES.

Sau 24 ngày điều tra, hầu hết số loài chim định cư trong khu vực nghiên cứu đã được phát hiện Trong khoảng 15 ngày đầu số loài chim phát hiện tăng lên rất nhanh, sau đó giảm dần (Hình 4.1)

Hình 4.1 Biểu đồ đường cong thể hiện mối quan hệ giữa số loài chim phát hiện theo thời gian ở rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến

Sử dụng công thức Lincon-Peterson ta có:

- Số loài phát hiện được trong lần điều tra thứ nhất là: 55 loài

- Số loài phát hiện được trong lần điều tra thứ hai là: 52 loài

- Số loài phát hiện được trong cả hai lần điều tra là: 44 loài

Thay vào công thức ta có:

Kết quả tính toán theo công thức cho thấy số lượng loài trong khu vực đã được phát hiện (63 loài) gần bằng với số loài ước lượng (65 loài)

4.3.2 Thành phần loài chim ở rừng Keo thuộc Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

Trong đợt điều tra vào mùa Hè tại khu rừng Keo thuộc Công ty lâm nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, đã phát hiện tổng cộng 1.406 cá thể, bao gồm 42 loài chim thuộc 21 họ và 7 bộ Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.5.

Bả ng 4.5 Danh lục chim ở khu rừng Keo phát hiện trong đợt điều tra mùa Hè năm 2009

Bộ - Họ - Loài Sa ́ ch đỏ

Tên Viê ̣t Nam Tên khoa học

2 Cu luô ̀ng Chalcophaps indica

II BỘ CU CU CUCULIFORMES

3 Bìm bịp lớn Centropus sinensis

4 Bìm bịp nhỏ Centropus bengalensis

IV BỘ GÕ KIẾN PICIFORMES

8 Go ̃ kiến vàng lớn Chrysocolaptes lucidus

9 Nuô ́c bu ̣ng đỏ Harpactes erythrocephalus

11 Phường chèo đỏ lớn Pericrocotus flammeus

12 Phường chèo xám Coracina melaschistos

13 Chào mào đít đỏ Pycnonotus jocosus

14 Bông lau tai trắng Pycnonotus aurigaster

15 Chào mào vàng mào đen Pycnonotus melanicterus

16 Cành cạch lớn Alophoixus pallidus

17 Bách thanh đuôi dài Lanius schach

18 Khướu bụi đốm cổ Stachyris erithroptera

20 Khướu bạc má Garrulax chinensis

21 Chuối tiêu đất Pellorneum tickelli

22 Khướu mào bụng trắng Yubina zantholeuca

23 Chuối tiêu ngực đốm Pellorneum ruficeps

24 Chích chạch má vàng Macronous gularis

25 Hoạ mi đất mỏ dài Pomatorhinus hypoleucos

26 Khướu đầu trắng Garrulax leucolophus

27 Chích bông đuôi dài Orthotomus sutorius

28 Chích đớp ruồi mỏ vàng Orthotomus sutorius

29 Chích mào vàng Phylloscopus coronatus

30 Đớp ruồi hải nam Cyornis hainanus

31 Chích chòe lửa Copsychus malabaricus IIB

13 Họ Thiên Đường Monarchidae

32 Đơ ́ p ruồi xanh gáy đen Hypothymis azurea

33 Chim sâu vàng lục Dicaeum concolor

34 Hút mật đỏ Aethopyga siparaja

36 Choàng choạc xám Dendrocitta formosae

39 Mỏ rộng xanh Psarisomus dalbousiae

41 Nha ̣n rừng Artamus fuscus

42 Chiền chiện đầu nâu Prinia rufescens

Kết quả từ Bảng 4.5 cho thấy trong số 42 loài được xác định tại rừng Keo, chỉ có loài Chích chòe lửa (Copsychus malabaricus) nằm trong Nhóm IIB theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP.

Theo đường cong phát hiện loài, hầu hết các loài chim cư trú trong khu sinh cảnh rừng Keo đã được ghi nhận Trong 13 ngày đầu, số lượng loài chim phát hiện tăng nhanh chóng, sau đó có xu hướng giảm dần.

Hình 4.2 Biểu đồ đường cong thể hiện mối quan hệ giữa số loài chim phát hiện theo thời gian ở ở rừng Keo

Sử dụng công thức Lincon-Peterson ta có:

- Số loài phát hiện được trong lần điều tra thứ nhất là: 33 loài

- Số loài phát hiện được trong lần điều tra thứ hai là: 35 loài

- Số loài phát hiện được trong cả hai lần điều tra là: 26 loài

Thay vào công thức ta có:

Kết quả tính toán cho thấy số lượng loài chim được phát hiện trong khu vực là 42, gần bằng với 44 loài ước lượng Điều này cho thấy rằng hầu hết các loài chim định cư trong rừng Keo đã được phát hiện thông qua phương pháp và công thức đã sử dụng trong nghiên cứu.

4.3.3 Thành phần loài chim ở rừng Bạch Đàn thuộc Công ty Lâm nghiệp Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

Trong đợt điều tra tại khu rừng Bạch Đàn thuộc Công ty lâm nghiệp Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, đã phát hiện tổng cộng 1.516 cá thể chim, với 30 loài thuộc 18 họ và 5 bộ khác nhau Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.6.

Bả ng 4.6 Danh lục chim ở rừng Bạch đàn phát hiện trong đợt điều tra mùa Hè năm 2009

Bộ - Họ - Loài Sa ́ ch đỏ

Tên Viê ̣t Nam Tên khoa học

II BỘ CU CU CUCULIFORMES

2 Bìm bịp lớn Centropus sinensis

3 Cu ́ mèo (nhỏ) Otus sunia

5 Chào mào đít đỏ Pycnonotus jocosus

6 Bông lau tai trắng Pycnonotus aurigaster

7 Cành cạch lớn Alophoixus pallidus

8 Bách thanh đuôi dài Lanius schach

9 Khướu bụi đốm cổ Stachyris erithroptera

10 Khướu bạc má Garrulax chinensis

11 Chuối tiêu đất Pellorneum tickelli

12 Chích chạch má vàng Macronous gularis

13 Hoạ mi đất mỏ dài Pomatorhinus hypoleucos

14 Chích bông đuôi dài Orthotomus sutorius

15 Chích mào vàng Phylloscopus coronatus

16 Chi ́ch đuôi xám Phylloscopus reguloides

17 Đơp ruồi sebiri Muscicapa sibirica

18 Oanh đuôi tră ́ng Cinclidium leucurum

10 Họ Thiên Đường Monarchidae

19 Đớp ruồi xanh gáy đen Hypothymis azurea

20 Thiên đường đuôi phướn Terpsiphone paradisi

22 Chim sâu vàng lục Dicaeum concolor

23 Hút mật đỏ Aethopiga siparaia

24 Hu ́ t mâ ̣t ngực đỏ Aethopyga saturata

25 Vành khuyên nhật bản Zosterops japonicus

27 Choàng choạc xám Dendrocitta formosae

29 Va ̀ng anh trung quốc Oriolus chinensis

30 Chiền chiện đầu nâu Prinia rufescens

Kết quả từ Bảng 4.6 cho thấy rằng trong số 30 loài đã được xác định ở rừng Bạch Đàn, không có loài nào được liệt kê là quý hiếm theo sách đỏ Việt Nam, danh lục đỏ IUCN, Nghị định 32/2006/NĐ-CP và Công ước CITES.

Theo đường cong phát hiện loài, hầu hết các loài chim cư trú trong khu sinh cảnh rừng Bạch Đàn đã được phát hiện.

7 ngày đầu số loài chim phát hiện tăng lên rất nhanh, sau đó giảm dần

Hình 4.3 Biểu đồ đường cong thể hiện mối quan hệ giữa số loài chim phát hiện theo thời gian ởrừng Ba ̣ch đàn

Sử dụng công thức Lincon-Peterson ta có:

- Số loài phát hiện được trong lần điều tra thứ nhất là: 28 loài

- Số loài phát hiện được trong lần điều tra thứ hai là: 19 loài

- Số loài phát hiện được trong cả hai lần điều tra là: 17 loài

Thay số vào công thức Lincon – Petersen ta có:

Kết quả tính toán cho thấy số lượng loài chim được phát hiện trong khu vực (30 loài) gần bằng với số loài ước lượng (31 loài) Điều này cho thấy rằng số loài chim định cư thực sự trong rừng Bạch đàn có thể đã được phát hiện đầy đủ theo phương pháp và công thức đã sử dụng trong nghiên cứu.

4.3.4 Kết quả tổng hợp cho 3 sinh cảnh

Số lượng loài chim được phát hiện trong các khu rừng tự nhiên là cao nhất với 63 loài, tiếp theo là rừng Keo với 42 loài, và thấp nhất là rừng Bạch đàn với 30 loài Tuy nhiên, khi so sánh số lượng họ, sự khác biệt giữa sinh cảnh rừng tự nhiên và rừng trồng không đáng kể, cụ thể rừng tự nhiên có 25 họ, rừng Keo có 22 họ.

Số lượng cá thể Bạch đàn 18 họ được phát hiện ở rừng tự nhiên là cao nhất với 2.377 cá thể, trong khi đó, số lượng cá thể ở rừng Keo và Bạch đàn lần lượt là 1.406 và 1.516 cá thể, tương đương nhau.

Hình 4.4 Biểu đồ so sánh số loài chim ở 3 sinh cảnh

Cả 3 sinh cảnh không có loài nào có tên trong sách đỏ Việt Nam và danh lục đỏ IUCN Rừng tự nhiên và rừng Keo có có loài Chích chòe lửa (Copsychus malabaricus) có tên trong Nhóm IIB của Nghi ̣ đi ̣nh 32/2006/NĐ-

THẢO LUẬN

Thành phần loài chim và công tác bảo tồn chim ở Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình

5.1.1 Thành phần loài chim ở Khu BTTN Thượng Tiến Đề tài đã phát hiện được 100 loài chim ở rừng tự nhiên trong Khu BTTN Tuy nhiên đây chưa phải là tổng số loài chim ở Khu BTTN Thượng Tiến vì đề tài chỉ tiến hành điều tra ở sinh cảnh rừng bị tác động có độ cao nhỏ hơn 700m Ngoài sinh cảnh này, Khu BTTN Thượng Tiến còn có một số dạng sinh cảnh khác như rừng tự nhiên có độ cao trên 700m ít bị tác động, sinh cảnh trảng cỏ cây bụi, sinh cảnh rừng tre nứa, sinh cảnh đồng ruộng Số lượng loài chim sẽ tăng lên rất nhiều nếu các sinh cảnh này được điều tra

Trong rừng tự nhiên, tổng số loài chim được phát hiện trong mùa Hè là 63 loài, trong khi mùa Đông ghi nhận 82 loài, tăng 19 loài so với mùa Hè Tổng cộng, cả hai mùa điều tra đã xác định được 100 loài chim Sự gia tăng chủ yếu đến từ các loài chim di cư, đặc biệt trong Họ Chim chích Đợt điều tra cũng đã bổ sung 78 loài mới vào danh mục chim ở Khu BTTN Thượng Tiến, với chỉ 22 loài được phát hiện trong cả hai mùa.

Sự khác biệt trong thành phần loài chim giữa hai đợt điều tra năm 1994 và 2009 có thể được giải thích bởi việc đợt điều tra năm 1994 không tập trung vào rừng tự nhiên Khoảng một nửa số loài chim được phát hiện trong đợt điều tra này sống ở các sinh cảnh như trảng cỏ cây bụi, làng bản, vườn tạp và đồng ruộng Một số loài tiêu biểu bao gồm Bìm bịp nhỏ (Centropus benganensis), Bói cá nhỏ (Ceryle rudis), Bồng chanh (Alcedo athis), Cò bợ (Ardeola bacchus) và Cò lửa.

(Ixobrychus cinamomeus), Cò ngàng nhỏ (Egzetta garzetta), Cò ruồi (Bubulus ibis), Cun cút nhỏ (Turnix sylvatica), Cuốc ngực trắng (Amauronis phoenicurus), Chích chòe (Copsychus saularisi), v.v

Việc xác định các loài ưu tiên cho công tác giám sát và bảo tồn tại Khu BTTN Thượng Tiến là rất quan trọng do hạn chế về nhân lực và kinh phí Đề tài này dựa trên Sách đỏ Việt (2007), Danh lục Đỏ của IUCN (2009), Nghị định 32/2006/NĐ-CP và công ước CITES để xác định các loài cần giám sát Những loài này đều quý hiếm và là đối tượng săn bắt, bao gồm Khướu mỏ dài (Jabouilleia danjoui), Chích choè lửa (Copsychus malabaricus), Cú vọ (Glaucidium cuculoides) và Kim oanh tai bạc (Leiothrix argentauris).

5.1.2 Các mối đe dọa tới Khu hệ chim và công tác bảo tồn chim ở Khu BTTN Thượng Tiến

Hoạt động săn bắt và phá hủy sinh cảnh sống đang đe dọa nghiêm trọng đến khu hệ chim tại Khu BTTN Thượng Tiến Bên cạnh đó, đời sống người dân trong khu vực gặp nhiều khó khăn, với thu nhập từ sản xuất nông nghiệp ở mức thấp.

Trong Khu BTTN Thượng Tiến, các loài chim có giá trị kinh tế thường bị săn bắt quanh năm, đặc biệt là vào mùa sinh sản khi chim non còn yếu và vào mùa đông khi chúng ngủ dưới thấp Đối tượng săn bắt chủ yếu là nam giới, thường ở độ tuổi thanh niên và trung niên, với thời gian săn bắt cao nhất vào mùa nông nhàn Phần lớn chim bị săn bắt được bán ra thị trường, trong khi một phần nhỏ được sử dụng trong cộng đồng địa phương.

Theo nghiên cứu của Nguyển Minh Thanh (2003), hoạt động săn bắt tại khu vực này chủ yếu sử dụng bẫy, súng và nỏ Thống kê từ lực lượng Kiểm lâm cho thấy 100% hộ gia đình sở hữu nỏ, với nhiều nhà có từ 2 đến 3 chiếc Ngoài ra, khu vực còn có 23 khẩu súng và hàng chục bẫy Các loài chim thường bị săn bắt nhiều bao gồm Khướu, Họa mi, chim cu và Chào mào.

Việc săn bắt tập trung vào thời gian sinh sản của nhiều loài sẽ dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng về đa dạng loài và mức độ phong phú của từng loài Tuy nhiên, hiện tại, số lượng chim bị khai thác và tác động của hoạt động săn bắt đến hệ thống chim trong Khu Bảo tồn thiên nhiên vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Tại khu vực nghiên cứu, các hoạt động như khai thác gỗ, thu hái lâm sản ngoài gỗ, và phá rừng để làm nương rẫy đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh cảnh sống của các loài chim Khai thác gỗ phục vụ nhu cầu gia đình, như làm nhà sàn và đồ gia dụng, là phổ biến tại địa phương, với 80% trong tổng số 234 hộ gia đình ở xã Thượng Tiến sử dụng gỗ cho việc xây dựng Một nhà sàn trung bình cần từ 10 đến 25m³ gỗ thành khí, tương đương khoảng 35m³ gỗ tròn Đối tượng chính tham gia khai thác là nam giới trong độ tuổi thanh niên và trung niên, với thời gian khai thác thường diễn ra từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Thanh (2003), mỗi hộ gia đình trung bình tiêu thụ 20,6 kg củi mỗi ngày, tương đương 7.519 kg/năm hay 16,7 Ster/năm (12,53 m³/năm) Tại xã Thượng Tiến, tổng lượng gỗ khai thác làm củi lên đến 1.759.446 kg, tương đương với việc chặt trắng 29,32 ha rừng có trữ lượng 100 m³/ha Phần lớn người khai thác củi là phụ nữ và trẻ em, họ thường lấy củi trong thời gian rỗi hoặc khi đi làm rẫy mà không chú ý đến loại cây hay kích thước của chúng, kể cả những cây gỗ quý và cây tái sinh Hoạt động khai thác củi này đã góp phần quan trọng vào việc suy giảm tài nguyên rừng, tạo ra áp lực lớn đối với tài nguyên rừng trong Khu BTTN Thượng Tiến.

Không chỉ khai thác gỗ, củi mà lâm sản khác ngoài gỗ như: Măng, song mây, các loài cây thuốc… cũng được nhân dân địa phương khai thác

Trong mùa măng, khu vực xóm Khú, xã Thượng Tiến ghi nhận khoảng 20 người dân tham gia thu hoạch măng mỗi ngày Mặc dù có quy định cấm phát nương làm rẫy, nhưng do diện tích lúa nước hạn chế, tình trạng đốt nương để khai thác đất rừng trồng cây luồng vẫn diễn ra, đặc biệt ở phân khu phục hồi sinh thái Năm 2003, khu vực Đồi Khốt đã ghi nhận 3 vụ cháy rừng do hành vi đốt nương gây ra.

Bơ Đống, làm thiệt hại 50 ha rừng (Nguyễn Minh Thanh, 2003)[23]

Nguyên nhân chính khiến người dân khai thác tài nguyên trong Khu BTTN Thượng Tiến là do cuộc sống khó khăn và thu nhập thấp từ nông nghiệp, buộc một bộ phận người dân phải phụ thuộc vào rừng Trình độ dân trí hạn chế cũng làm giảm nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Hơn nữa, năng lực và hiệu quả làm việc của lực lượng bảo vệ rừng vẫn chưa cao Để nâng cao hiệu quả bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hệ chim, cần thực hiện một số giải pháp thiết thực.

1 Hộ trợ người dân sống trong và xung quanh Khu BTTN phát triển kinh tế

2 Tăng cường năng lực cho Khu BTTN và nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý bảo vệ rừng

3 Giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương.

So sánh tính đa dạng về thành phần loài chim giữa rừng tự nhiên, rừng

Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố động thực vật, bao gồm cả chim Theo các chỉ số trung bình khí hậu được trình bày trong các mục 3.1.3, 3.2.3 và 3.3.3 chương 3, ba khu vực nghiên cứu có khí hậu tương đương Do đó, chúng tôi kết luận rằng yếu tố khí hậu không ảnh hưởng đến sự so sánh thành phần loài chim giữa ba sinh cảnh đã nêu.

Tổng thời gian điều tra ở ba sinh cảnh là giống nhau và tất cả đều được thực hiện trong mùa Hè Vì vậy, sự khác biệt về thành phần loài chim ở các sinh cảnh khác nhau chỉ phụ thuộc vào chất lượng của từng sinh cảnh.

Số loài chim ghi nhận trong quá trình điều tra và ước tính bằng công thức Lincoln-Peterson rất gần nhau, cho thấy tính chính xác cao Hầu hết các loài chim định cư mùa hè đã được phát hiện nhờ thời gian điều tra dài và khả năng nhận biết tiếng chim tốt Trong rừng Bạch đàn, số loài phát hiện không tăng nhiều sau 7 ngày, chứng tỏ tính kém đa dạng Ngược lại, ở rừng Keo và rừng tự nhiên, thời gian phát hiện nhiều loài chim hơn do tính đa dạng cao và tán cây rậm rạp hạn chế tầm nhìn Mặc dù có thể còn vài loài chưa được ghi nhận, nhưng phần lớn các loài chim đã được phát hiện, cho phép so sánh tính đa dạng sinh học giữa ba sinh cảnh một cách hợp lý.

Chim là nhóm động vật nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường sống, và sự đa dạng loài của chúng phản ánh chất lượng của sinh cảnh (MacArthur & MacArthur 1961; Wiens 1992) Chính vì vậy, đa dạng loài chim được xem như một chỉ số quan trọng để đánh giá giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của các sinh cảnh.

Kết quả điều tra cho thấy số lượng loài chim trong Khu BTTN Thượng Tiến vượt trội hơn so với hai sinh cảnh rừng trồng còn lại Phát hiện này phù hợp với một số nghiên cứu gần đây trên thế giới (Reistma et al., 2001).

Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã bị tác động, tạo ra cấu trúc đa dạng, cung cấp điều kiện sống cho nhiều loài động vật khác nhau Mỗi loài chim có đặc điểm sống và tập tính riêng, với ổ sinh thái bao gồm các điều kiện môi trường và thức ăn ưa thích Rừng tự nhiên thường đáp ứng tốt hơn các tiêu chí này so với rừng trồng, vì rừng trồng thường là thuần loài, đồng tuổi và có cấu trúc đơn giản, không phải là môi trường sống lý tưởng cho nhiều loài chim.

Số lượng cá thể chim phát hiện ở rừng tự nhiên cũng cao hơn rừng trồng

Số lượng cá thể chim được phát hiện ở rừng Keo và rừng Bạch đàn tương đương nhau, tuy nhiên mật độ chim trong rừng tự nhiên có thể cao hơn nhiều so với rừng trồng Đặc biệt, mật độ chim ở rừng Keo cao hơn so với rừng Bạch đàn, do xác suất phát hiện cá thể chim ở rừng tự nhiên thấp hơn, trong khi khả năng quan sát ở các sinh cảnh khác nhau ảnh hưởng đến việc phát hiện chim.

Trong môi trường sống, nhiều loài chim ưa thích làm tổ ở các tầng tán cao, tán giữa hoặc trong bụi cây, trong khi một số loài khác lại chọn hốc cây hoặc dưới đất Rừng tự nhiên có sự đa dạng sinh học phong phú hơn rừng trồng, với tầng trên là các cây gỗ lớn và tầng dưới là thảm thực vật tươi tốt, bao gồm cây bụi và lớp thảm mục dày Đặc biệt, các loài chim thuộc bộ Gõ kiến thường làm tổ trong những hốc rộng ở thân cây, khiến rừng tự nhiên trở thành nơi sống lý tưởng nhờ vào sự hiện diện của nhiều thân cây lớn và hốc cây, điều mà rừng trồng thường thiếu.

Mỗi loài chim có nhu cầu thức ăn riêng biệt, với một số loài chỉ ăn thực vật, trong khi những loài khác lại tiêu thụ côn trùng hoặc động vật nhỏ Rừng tự nhiên sở hữu sự đa dạng về thành phần loài thực vật và sinh khối phong phú, bao gồm cả cây gỗ và các loài thực vật phụ sinh cùng lớp cây bụi thảm tươi Điều này tạo ra nguồn thức ăn dồi dào, đặc biệt là hoa quả, cho các loài chim trong môi trường sống của chúng.

Chim có sự đa dạng và phong phú đáng kể, với nhiều loài cây khác nhau có thời gian ra hoa và kết quả không giống nhau Điều này giúp cung cấp nguồn thức ăn cho các loài chim suốt cả năm.

Rừng tự nhiên không chỉ cung cấp thức ăn cho chim mà còn là môi trường sống phong phú cho nhiều loài côn trùng và động vật nhỏ Sinh khối thực vật trong rừng góp phần tạo ra sự đa dạng về côn trùng và động vật nhỏ Cây mục trong rừng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài côn trùng hại gỗ, kiến, và mối Bên cạnh đó, độ ẩm và lớp thảm mục dày trong rừng tự nhiên là nơi cư trú lý tưởng cho nhiều loài động vật nhỏ Sự phong phú của côn trùng và động vật nhỏ làm tăng tính đa dạng cho các loài chim ăn côn trùng và ăn tạp.

Rừng Keo có số lượng loài chim phong phú thứ hai chỉ sau rừng tự nhiên, với cấu trúc và đa dạng của thảm thực vật ảnh hưởng lớn đến sự phân bố của chúng Tại Công ty lâm nghiệp Lương Sơn, rừng Keo được trồng thuần loài, tạo nên cấu trúc tầng thứ đơn giản với tầng cây cao và tầng cây bụi Tầng cây cao chủ yếu gồm hai loài Keo Tai tượng (Acacia mangium) và Keo lai (Acacia auriculiformis), đạt độ tàn che 60% Độ tàn che cao này hạn chế ánh sáng mặt trời xuống dưới, trong khi thảm tươi có độ che phủ 28,5% và thảm mục 69,8%, giúp duy trì độ ẩm cho lớp đất dưới tán rừng.

Rừng Keo tạo ra môi trường sống thuận lợi cho côn trùng và động vật nhỏ, là nguồn thức ăn ưa thích của nhiều loài chim Tuy nhiên, do cây gỗ chỉ có cấu trúc một tầng và được trồng thuần loài, nguồn thức ăn cho côn trùng và động vật nhỏ bị hạn chế về chủng loại, dẫn đến việc giảm thiểu nguồn thức ăn cho các loài chim.

Các loài sâu hại lá như Sâu nâu (Anomis fulvida), Sâu vạch xám (Speiredonia retorta), Sâu túi nhỏ (Acanthopsyche sp.) và Sâu chùa (Pagodia hekmeyeri) chỉ phát triển mạnh theo mùa, do đó không thể trở thành nguồn thức ăn ổn định cho chim.

Sự thiếu đa dạng về chủng loại hoa quả trong rừng Keo trồng thuần loài đã ảnh hưởng lớn đến số lượng các loài chim Các loài chim như Cành cạnh đen (Hypsipetes leucocephalus) rất ưa thích thức ăn có nguồn gốc thực vật, nhưng chỉ xuất hiện ở rừng tự nhiên do thiếu quả trong rừng Keo Bên cạnh đó, loài Gõ kiến, với thói quen sống ở tầng cây cao và tìm kiếm thức ăn trên các thân cây lớn, cũng không thể phát triển tốt trong môi trường này, dẫn đến chỉ có một loài Gõ Kiến vàng lớn (Chrysocolaptes lucidus) được phát hiện.

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

21 ho ̣ (72,41% số ho ̣ có trong Khu Bảo tồn). Thể hiện qua bảng 4.2. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​
21 ho ̣ (72,41% số ho ̣ có trong Khu Bảo tồn). Thể hiện qua bảng 4.2 (Trang 29)
Bảng 4.2. Sự phân bố số loài, họ trong các bộ ở Khu BTTN Thượng Tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​
Bảng 4.2. Sự phân bố số loài, họ trong các bộ ở Khu BTTN Thượng Tiến (Trang 30)
lên rất nhanh, sau đó giảm dần (Hình 4.1). - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​
l ên rất nhanh, sau đó giảm dần (Hình 4.1) (Trang 35)
Hình 4.1. Biểu đồ đường cong thể hiện mối quan hệ giữa số loài chim phát hiện theo thời gian ở rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​
Hình 4.1. Biểu đồ đường cong thể hiện mối quan hệ giữa số loài chim phát hiện theo thời gian ở rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến (Trang 35)
Kết quả Bảng 4.5. cho thấy trong 42 loài đã xác đi ̣nh ở rừng Keo thì chỉ có loa ̀i  Chích  chòe  lửa  (Copsychus  malabaricus)  có   tên  trong  Nhóm  IIB cu ̉ a - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​
t quả Bảng 4.5. cho thấy trong 42 loài đã xác đi ̣nh ở rừng Keo thì chỉ có loa ̀i Chích chòe lửa (Copsychus malabaricus) có tên trong Nhóm IIB cu ̉ a (Trang 38)
Từ đường cong phát hiện loài (Hình 4.2), tôi thấy hầu hết số loài chim định cư trong khu sinh cảnh rừng  Keo đã được phát hiện - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​
ng cong phát hiện loài (Hình 4.2), tôi thấy hầu hết số loài chim định cư trong khu sinh cảnh rừng Keo đã được phát hiện (Trang 39)
Kết quả Bảng 4.6. cho thấy trong 30 loài đã xác đi ̣nh ở rừng Ba ̣ch đàn thì không có loài nào là quý hiếm được quy đi ̣nh trong sách đỏ Viê ̣t Nam, danh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​
t quả Bảng 4.6. cho thấy trong 30 loài đã xác đi ̣nh ở rừng Ba ̣ch đàn thì không có loài nào là quý hiếm được quy đi ̣nh trong sách đỏ Viê ̣t Nam, danh (Trang 42)
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh số loài chim ở 3 sinh cảnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình​
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh số loài chim ở 3 sinh cảnh (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN