Tổng quan về NHTM
Khái niệm NHTM
Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2009, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân thủ theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010 và có hiệu lực từ 01/01/2011, khái niệm hoạt động ngân hàng được định nghĩa rõ ràng hơn Cụ thể, hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức được cấp phép tiếp nhận tiền gửi từ công chúng với nhiều kỳ hạn khác nhau, có trách nhiệm hoàn trả số tiền này NHTM sử dụng các khoản tiền gửi để thực hiện các hoạt động cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Đặc điểm kinh doanh của NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp với cơ cấu tổ chức giống như các doanh nghiệp khác, hoạt động độc lập trong quan hệ kinh tế và hướng tới mục tiêu lợi nhuận NHTM tự chủ về tài chính và có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước, đồng thời tham gia vào các hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng.
- Vốn là tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời cũng là đối tƣợng kinh doanh của NHTM
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng bao gồm tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội Ngành ngân hàng rất nhạy cảm, đòi hỏi sự thận trọng trong quản lý để tránh thiệt hại cho nền kinh tế Ngân hàng sử dụng tiền tệ, công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, quyết định sự phát triển hoặc suy thoái của nền kinh tế, do đó tiền tệ phải được kiểm soát chặt chẽ.
Ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu hoạt động dựa vào vốn huy động từ bên ngoài, trong khi vốn tự có chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn Điều này đồng nghĩa với việc NHTM phải chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định trong kinh doanh Ngoài việc đảm bảo nhu cầu thanh toán như các doanh nghiệp khác, NHTM còn phải đáp ứng tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng.
Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, trong khi tài sản vô hình lại đóng vai trò chủ yếu Các tài sản vô hình này chủ yếu bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và nhiều loại giấy tờ có giá khác.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ơng (NHNN) Khi NHNN áp dụng chính sách đóng băng tiền tệ để kiểm soát lạm phát, NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh Ngược lại, trong trường hợp NHNN nới lỏng chính sách tiền tệ, NHTM có thể mở rộng hoạt động của mình Vì vậy, sự phát triển hay thu hẹp của NHTM luôn phải tuân theo các quy định và chính sách tiền tệ từ NHNN.
Các nghiệp vụ NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với sự phát triển của ngân hàng mà còn cho toàn xã hội Qua việc sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp, ngân hàng có thể thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ xã hội, từ đó tạo ra nguồn vốn tín dụng phục vụ cho các hoạt động kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận và vốn khác Vốn tự có được chia thành hai cấp: Vốn cấp 1, hay còn gọi là vốn nòng cốt, bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không chia, dùng để xác định giới hạn đầu tư vào tài sản cố định Vốn cấp 2 bao gồm giá trị tăng thêm từ việc định giá lại tài sản cố định, nguồn vốn gia tăng từ bên ngoài như trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu ưu đãi, cùng với dự phòng chung cho rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động ngân hàng, vốn tự có là nguồn lực cơ bản, phản ánh sức mạnh tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) và ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của công chúng Vốn tự có lớn giúp ngân hàng tăng khả năng chịu đựng trong thời kỳ khó khăn kinh tế, nhưng cần xem xét tỷ lệ và quy mô vốn tự có hợp lý dựa trên các yếu tố rủi ro Để đo lường mức vốn tự có hợp lý, cần phân tích nhiều khoản mục trong bảng tổng kết tài sản như tổng tiền gửi, tổng tài sản và tổng tài sản có rủi ro Ngoài ra, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức nhận tiền gửi khác mà ngân hàng phải có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
Hiệu quả của hoạt động huy động vốn được đánh giá qua quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, cũng như chất lượng nguồn huy động dựa trên tính ổn định và chi phí Vốn đi vay đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, bao gồm vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước thông qua chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ hợp lệ, cùng với việc vay từ các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, ngân sách nhà nước cũng được sử dụng để tài trợ cho các chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội Ngoài ra, các nguồn vốn khác phát sinh từ hoạt động ngân hàng như đại lý, chuyển tiền và các dịch vụ ngân hàng cũng góp phần vào việc huy động vốn.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản Có (nghiệp vụ sử dụng vốn):
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng Tài sản Có của ngân hàng bao gồm hai phần chính: Dự trữ, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, bao gồm dự trữ sơ cấp (tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và các ngân hàng khác) và dự trữ thứ cấp (chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu kho bạc và hối phiếu đã chấp nhận) Phần thứ hai là cấp tín dụng, bao gồm các nghiệp vụ cho vay và đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Cho vay là hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) khi cung cấp hoặc cam kết giao một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi Để đảm bảo an toàn tài chính, ngân hàng cần kiểm soát người đi vay và theo dõi quá trình sử dụng vốn.
Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá trước thời hạn thanh toán, trong khi tái chiết khấu là việc chiết khấu lại những công cụ đã được chiết khấu trước đó Các đối tượng chính trong nghiệp vụ này bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung dài hạn, trong đó các công ty sử dụng vốn của mình hoặc vốn từ phát hành trái phiếu để mua tài sản và thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê Người đi thuê sẽ thanh toán tiền cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ trong suốt thời gian hợp đồng Khi hợp đồng kết thúc, người đi thuê có quyền gia hạn thêm thời gian thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận đã ký kết.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả từ hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ Đầu tư là khoản mục quan trọng thứ hai sau cho vay, mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng thương mại, bao gồm việc đầu tư vào cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty Tài sản có khác chủ yếu là tài sản lưu động, phục vụ cho việc xây dựng hoặc mua sắm nhà cửa, trang thiết bị, máy móc và hệ thống kho quỹ.
1.1.3.3 Các nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ:
Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển, hỗ trợ hiệu quả cho việc khai thác nguồn vốn và mở rộng các hoạt động đầu tư, đồng thời tạo ra thu nhập cho ngân hàng thông qua các khoản hoa hồng và lệ phí Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại.
Mua bán ngoại tệ là dịch vụ ngân hàng cơ bản, cho phép khách hàng trao đổi các loại tiền tệ khác nhau Khi thực hiện giao dịch này, người dùng sẽ mua hoặc bán một loại tiền tệ và nhận lại một loại tiền tệ khác, đồng thời phải trả phí dịch vụ và chênh lệch tỷ giá.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo quản hộ tài sản, bao gồm vàng, giấy tờ có giá và các tài sản khác trong két an toàn Dịch vụ này đảm bảo an toàn, bí mật và thuận tiện cho khách hàng khi lưu giữ những tài sản quan trọng, giấy tờ cầm cố và các tài liệu cần thiết Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ khách hàng trong việc mua bán giấy tờ có giá và thanh toán lãi hoặc cổ tức, góp phần nâng cao trải nghiệm dịch vụ tài chính.
Ngân hàng cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán cho khách hàng, không chỉ bảo quản tiền mà còn thực hiện các lệnh chi trả theo yêu cầu Với sự phát triển của công nghệ thông tin, các hình thức thanh toán đã đa dạng hóa từ séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C sang các phương thức mới như thanh toán bằng thẻ, qua mạng internet và thanh toán điện tử.
Ngân quỹ của ngân hàng bao gồm các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, vàng và chứng từ ngoại tệ Ngân hàng duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua các hoạt động thu, chi tiền mặt và nhận diện tiền giả.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả họat dộng kinh doanh của NHTM
Hoạt động ngân quỹ của ngân hàng liên quan đến việc quản lý các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, vàng và chứng từ ngoại tệ Ngân hàng duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua các dịch vụ thu chi tiền mặt và nhận diện tiền giả.
Ngân hàng cung cấp đa dạng dịch vụ ủy thác và tư vấn, bao gồm ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành và ủy thác đầu tư Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, quản lý tài chính, cũng như hỗ trợ trong việc thành lập, mua bán và sát nhập doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM:
1.2.1 Khái niệm chung về hiệu quả kinh doanh của NHTM:
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất và tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả tối ưu.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đa dạng với chi phí hợp lý Điều này không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu trên thị trường, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Hiệu quả kinh doanh của NHTM được đánh giá qua mối quan hệ giữa tổng thu nhập tối đa và tổng chi phí tối thiểu Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế, vì hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với lợi ích kinh tế xã hội Khi nền kinh tế phát triển và khách hàng mạnh, hiệu quả kinh doanh của NHTM mới có thể đạt kết quả tốt.
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước:
Các yếu tố cả trong và ngoài nước ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực và ngành nghề kinh tế của một quốc gia Đồng thời, ngân hàng cũng là cầu nối thiết yếu giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài và các tổ chức trong nước.
Các yếu tố chính phản ánh tình hình kinh tế trong nước bao gồm quy mô và mức độ tăng trưởng GDP, dự trữ ngoại hối, chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế Sự ổn định kinh tế được thể hiện qua các chỉ số này, cùng với độ mở của nền kinh tế, được đánh giá qua các rào cản thương mại, nguồn vốn đầu tư trực tiếp và kim ngạch xuất nhập khẩu Sức khỏe của các doanh nghiệp trong nước cũng đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua tiềm lực tài chính và hiệu quả hoạt động, cũng như xu hướng đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài Tất cả những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển sản phẩm của ngân hàng thương mại, cũng như khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Sự biến động của nền kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam qua đầu tư trực tiếp và gián tiếp, đồng thời tác động đến lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam Những ảnh hưởng này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng thương mại trong quan hệ mua bán, thanh toán.
Lạm phát gây ra sự không ổn định trong sức mua của nội tệ và giá cả, tạo khó khăn cho việc huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn Điều này làm tăng rủi ro cho các khoản đầu tư dài hạn và làm giảm tính chắc chắn của giá trị các hợp đồng tài chính-tín dụng trong tương lai.
Tăng trưởng kinh tế xã hội, dù cao hay thấp, đều tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường toàn cầu Sự ảnh hưởng rõ nét nhất của tăng trưởng kinh tế là trong hoạt động huy động vốn và tín dụng của các NHTM, khi nhu cầu vốn gia tăng theo đà tăng trưởng Một nền tảng tăng trưởng kinh tế ổn định, an toàn và hiệu quả sẽ đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Sự lựa chọn công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Trung ương trong từng giai đoạn có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh lãi suất cơ bản, tái cấp vốn và tái chiết khấu, điều này sẽ khuyến khích các ngân hàng thương mại (NHTM) vay hoặc gửi tiền tại NHNN, đồng thời ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn của các NHTM.
Sự biến động đột ngột của tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là làm gia tăng mức rủi ro tín dụng mà các ngân hàng phải đối mặt.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, đồng thời tạo ra áp lực gia tăng lên chênh lệch lãi suất giữa huy động vốn và cho vay Điều này dẫn đến việc người gửi tiền nhận được lãi suất thấp hơn, trong khi người vay phải chịu lãi suất cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng công cụ kiểm soát trực tiếp của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Trung ương đã chuyển sang áp dụng nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ này giúp các ngân hàng thương mại quản lý và sử dụng vốn một cách chủ động, linh hoạt và hiệu quả, đồng thời giải quyết khó khăn tạm thời về vốn khả dụng ngắn hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán và tăng trưởng tín dụng.
Sự thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước các cấp
Tự thanh tra và giám sát của Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn, lành mạnh và hiệu quả cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng Nhà Nước thiết lập các quy định và biện pháp nhằm nâng cao tính an toàn, đồng thời ngăn chặn và hạn chế các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Sự cạnh tranh giữa các NHTM:
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Vai trò việc đánh giá hoạt động kinh doanh của NHTM
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM nhằm:
Làm rõ thực trạng hoạt động của ngân hàng, những nhân tố tác động đến thực trạng đó; so sánh với những TCTD khác nhằm thúc đẩy cạnh tranh
Làm rõ mục tiêu kết quả mà ngân hàng cần đạt đến
Làm rõ các nguyên nhân gây nên sự hoạt động kém hiệu quả để khắc phục, cải tiến và thay đổi
Để đạt được kết quả mong muốn, cần tính toán và dự trù các yếu tố ảnh hưởng, từ đó xác định phương hướng hoạt động cụ thể phù hợp với bối cảnh kinh tế, chính trị và xã hội.
Thông tin từ việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp cơ sở quan trọng cho các đối tượng quan tâm, giúp họ đưa ra những quyết định hữu ích.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn và chi phí Điều này giúp họ phát huy các mặt tích cực và đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, từ đó khai thác tiềm năng của từng yếu tố.
Các nhà đầu tƣ cần thông tin từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh để đƣa ra các quyết định đầu tƣ
Ngân hàng và công ty tài chính sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh để đưa ra quyết định cho vay ngắn hạn và dài hạn Qua đó, họ xác định hạn mức cho vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi suất.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 177/TTG của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng ban đầu có 8 chi nhánh và 200 cán bộ, trực thuộc Bộ Tài chính Nhiệm vụ chính của Ngân hàng Kiến thiết là cấp phát và quản lý vốn, phục vụ cho việc kiến thiết cơ bản từ nguồn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Vào ngày 26/4/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng có nhiệm vụ chính là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và kế hoạch nhà nước.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (BIDV) được thành lập, đánh dấu bước chuyển đổi quan trọng trong bối cảnh thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước BIDV đã chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, với nhiệm vụ mới là nhận vốn từ Ngân hàng Nhà nước để cho vay các dự án thuộc kế hoạch nhà nước và huy động nguồn vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển Từ năm 1996 đến nay, BIDV đã trải qua giai đoạn “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”, khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và được Nhà nước vinh danh là “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.
Qua 53 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang là bề dày truyền thống, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới
Ngày 28/12/2011, BIDV đã thành công trong việc tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO), đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho hệ thống BIDV Sự kiện này khởi đầu cho quá trình chuyển đổi sang mô hình Ngân hàng Thương mại Cổ phần, mở ra nhiều thay đổi và kỳ vọng mới.
Tên đầy đủ : Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế :Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
Tên gọi tắt : BIDV Địa chỉ : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Website : www.bidv.com.vn
Email :bidv@hn.vnn.vn
Sơ đồ 1: Tổ chức theo hệ thống BIDV
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƢƠNG
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CÔNG TY BẢO HIỂM CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II
NGÂN HÀNG VIỆT - NGA NGÂN HÀNG LÀO- VIỆT
CÔNG TY LIÊN DOANH QUẢN LÝ QUỸ CÔNG TY LIÊN DOANH THÁP BIDV
Bộ máy quản trị và điều hành
Là cơ quan hoạch định chiến lược phát triển, định hướng hoạt động của BIDV
Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Bắc Hà
Cơ quan điều hành mọi hoạt động của BIDV
Tổng giám đốc: Ông Phan Đức Tú
2.1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2007- 2011
Bảng 2 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2007-2011 Đvt: tỷ đồng
Tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá
Dƣ nợ cho vay khách hàng trước DPRR
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV 2011
Năm 2011, kinh tế - xã hội Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, bao gồm sự gia tăng giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới, thiên tai, dịch bệnh, và chi phí nguyên liệu đầu vào Mặc dù một số nền kinh tế lớn đã phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro và bất ổn.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, dẫn đến sự chuyển biến tích cực trong tình hình kinh tế Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 tăng 5,89% so với năm 2010, mặc dù thấp hơn mức tăng 6,78% của năm trước, nhưng vẫn được coi là hợp lý trong bối cảnh khó khăn Lạm phát đã được kiểm soát, với chỉ số giá tiêu dùng giảm dần từ tháng 5/2011 và chỉ tăng dưới 1% trong 5 tháng cuối năm Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 ước tăng khoảng 18,13% so với cùng kỳ năm trước Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2011 đạt 202 tỷ USD, tương đương 170% GDP, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và ổn định tỷ giá.
Nền kinh tế đang trải qua những biến động phức tạp, ảnh hưởng đến chỉ đạo của NHNN và hoạt động ngân hàng Để thực hiện Nghị quyết 11, NHNN đã áp dụng các chính sách tiền tệ chặt chẽ và linh hoạt, với lãi suất hợp lý, giúp kiểm soát và ổn định tiền tệ Tăng trưởng tín dụng được kiểm soát ở mức 12%, trong khi tổng phương tiện thanh toán tăng 10%, góp phần làm giảm tốc độ lạm phát Thị trường ngoại hối có những chuyển biến tích cực, tỷ giá ổn định, và tình hình ngoại hối của ngân hàng được cải thiện Cân đối ngân sách nhà nước được quản lý chủ động, tăng cường nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu, góp phần kiềm chế lạm phát.
Hình 2 1: Tổng tài sản BIDV giai đoạn 2007-2011
Vào cuối năm 2011, tổng tài sản của BIDV đạt 405.755 tỷ đồng, tăng 39.487 tỷ đồng, tương đương 10,78% so với năm 2010 Mặc dù nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn trong năm 2011, BIDV vẫn tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động.
Hình 2 2: Vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn 2007-2011
Nguồn vốn chủ sở hữu của BIDV đã liên tục tăng trưởng qua các năm, đạt 24.930 tỷ đồng vào năm 2011, tăng 2,93% so với năm 2010.
Hình 2 3:Tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá của BIDV 2007-2011
Năm 2011, BIDV đã điều hành lãi suất huy động một cách linh động và thận trọng để đối phó với sức ép cạnh tranh và đảm bảo các chỉ tiêu an toàn theo Thông tư 13 và 19 của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo về lãi suất và bám sát diễn biến thị trường nhằm duy trì tính cạnh tranh và giữ vững nền vốn, hạn chế tối đa dòng tiền ra khỏi hệ thống Đến ngày 31/12/2011, HĐV của BIDV đạt 244,838 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch đề ra bởi HĐQT.
Hình 2 4: Dư nợ cho vay khách hàng trước DPRR
Tính đến ngày 31/12/2011, dư nợ cho vay khách hàng trước dự phòng rủi ro đạt 293.937 tỷ đồng, tăng 39.745 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 15,63% Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống được kiểm soát chặt chẽ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và định hướng điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
Hình 2 5: Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2007-2011
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 4.220 tỷ đồng, giảm 406 tỷ đồng so với năm 2010, tuy nhiên BIDV vẫn hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra
Năm 2011, thị trường chứng kiến nhiều biến động và khó khăn đối với ngân hàng và doanh nghiệp Dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn, BIDV vẫn đạt lợi nhuận trước thuế cao, cho thấy nỗ lực của HĐQT, Ban điều hành và toàn thể cán bộ nhân viên trong hệ thống BIDV.
Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 – BIDV
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Đứng trước tình hình cần thiết của thị trường vốn sôi động mạnh mẽ tại Thành phố Hồ Chí Minh và cho cả khu vực phía Nam, đồng thời để phát triển một mạng lưới kinh doanh rộng khắp, hỗ trợ lẫn nhau trong thị trường kinh doanh tiền tệ Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 đã được BIDV đề xuất và thành lập vào năm 1996 theo số đăng ký 305764 ngày 24/2/1996 tại Sở Kế Hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định 78/QĐ-TCCB ngày 18/5/1997 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/3/1997 với:
- Tên giao dịch: Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
- Tên tiếng Anh: SoGiaoDich 2 Branch
- Trụ sở chính đặt tại số 4 – 6 Võ Văn Kiệt, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP HCM
Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có trụ sở tại số 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Đơn vị này hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng được Quốc Hội thông qua ngày 16/06/2010, có hiệu lực từ 01/01/2011, và tuân thủ điều lệ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Sở Giao Dịch 2 có con dấu riêng và là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
2.1.2.2 Mô hình tổ chức của Chi nhánh Sở Giao Dịch 2
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sở giao dịch 2
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2 BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI QL NỘI BỘ KHỐI TÁC NGHIỆP
KHỐI TRỰC THUỘC PHÒNG GD TX TAX
PHÒNG GD 88 MTB PHÒNG GD LÊ DUẨN
PHÒNG QHKHCN PHÒNG QLRR PHÒNG QTTD
PHÒNG TTQT PHÒNG QL & DV KQ
PHÒNG ĐIỆN TOÁN VĂN PHÒNG
PHÒNG TCNS PHÒNG TCKT PHÒNG KHTH
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 6 PHÒNG GD THỦ THIÊM, QYK TT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2 – NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
Định hướng phát triển của Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 – Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới
BIDV chính thức hoạt động với tư cách NHTMCP từ năm 2012, với mục tiêu nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh Toàn thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh SGD2 cần đổi mới tư duy để tạo ra cuộc cách mạng trong hoạt động kinh doanh Kế hoạch kinh doanh trong năm 2012 và thời gian tới cần bám sát tình hình thị trường và đảm bảo lợi ích của cổ đông sau cổ phần hóa Huy động vốn sẽ tiếp tục là mục tiêu hàng đầu, đồng thời nâng cao kiểm soát chất lượng tín dụng và phát triển dịch vụ đột phá, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động, phấn đấu trở thành hình mẫu cho toàn hệ thống.
Kế hoạch kinh doanh (KHKD) năm 2012 của BIDV đã tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, và gắn liền với Đề án tái cơ cấu hoạt động giai đoạn 2011-2013, hướng tới mục tiêu đến 2015 KHKD tập trung vào việc cơ cấu lại nền khách hàng để giảm sự phụ thuộc vào khách hàng lớn, đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng tiềm năng Ngoài ra, BIDV cũng tái cấu trúc nguồn vốn, tăng cường nguồn vốn dài hạn và tiền VND nhằm hạn chế mất cân đối Đặc biệt, ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, cải thiện khả năng quản trị rủi ro và giảm tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay, tăng cường nguồn thu phi lãi.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CNSGD2 – BIDV năm 2011
Dựa trên định hướng điều hành kế hoạch kinh doanh năm 2012 của HSC, chúng tôi đã xây dựng các kịch bản điều hành linh hoạt và phân khai kế hoạch theo tháng Việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh có trọng tâm nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ và kế hoạch được giao với nỗ lực cao nhất.
- Một số chỉ tiêu định hướng KHKD 2012:
Quy mô hoạt động của chi nhánh
- Dư nợ tín dụng bình quân: Tăng trưởng bình quân dưới 12%/năm
- Huy động vốn bình quân: Tăng trưởng bình quân 15-16%/năm Định biên lao động: tăng trưởng bình quân 6%/năm
Cơ cấu, chất lƣợng hoạt động của chi nhánh
- Tỷ lệ dƣ nợ / Huy động vốn: