1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:

78 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Viện Trợ Và Nợ Đến Tăng Trưởng Và Đầu Tư: Cái Nhìn Sâu Sắc Từ Phân Tích Hồi Quy Qua So Sánh Giữa Các Nước Với Nhau
Tác giả Phạm Tuyết Loan
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH VẼ

  • DANH MỤC BẢNG

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƢƠNG 1. NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH, VIỆN TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG

    • 1.1. Quan điểm “viện trợ thúc đẩy tăng trƣởng chỉ trong môi trƣờng chính sách tốt”

    • 1.2. Quan điểm “có một tƣơng quan phi tuyến tính trong mối quan hệ giữa viện trợ-tăng trƣởng do tỷ suất sinh lợi giảm dần của viện trợ”

    • 1.3. Quan điểm “mối quan hệ viện trợ-tăng trƣởng là mong manh và dễ vỡ”

    • 1.4. Bài nghiên cứu “Tự do hóa tài chính và mối quan hệ viện trợ-tăng trƣởng tại Ấn Độ”

    • Kết luận chƣơng 1

  • CHƢƠNG 2. KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH LÊN MỐI QUAN HỆ VIỆN TRỢ-TĂNG TRƢỞNG TẠI VIỆT NAM

    • 2.1. Đo lƣờng mức độ tự do hóa tài chính theo một số quan điểm

    • 2.2. Kiểm định vai trò của tự do hóa tài chính tác động lên mối quan hệ viện trợ-tăng trƣởng tại Việt Nam

      • 2.2.1. Cách thức tính toán và thu thập dữ liệu

      • 2.2.2. Kiểm định đồng kết hợp và hồi quy mô hình

        • 2.2.2.1. Kiểm định tính đồng kết hợp để xác định mối quan hệ dài hạn

        • 2.2.2.2. Hồi quy mô hình đa biến và phân tích thực trạng tại Việt Nam

        • 2.2.2.3. Kiểm định chuẩn đoán (Diagnostic checks)

    • Kết luận chƣơng 2:

  • CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG CHÍNH SÁCH VỀ CẢI CÁCH LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆN TRỢ TẠI VIỆT NAM

    • 3.1. Cải cách lĩnh vực tài chính tại Việt Nam

    • 3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam

    • 3.3. Hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam

    • Kết luận chƣơng 3

  • Tài liệu tham khảo

  • PHỤ LỤC 1 (Dữ liệu thống kê và kết quả kiểm định)

  • PHỤ LỤC 2.Tham khảo thêm bài viết của James B.Ang

Nội dung

NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH, VIỆN TRỢ VÀ TĂNG TRƯỞNG 5 1.1 Quan điểm “viện trợ thúc đẩy tăng trưởng chỉ trong môi trường chính sách tốt”

Quan điểm “có một tương quan phi tuyến tính trong mối quan hệ giữa viện trợ-tăng trưởng do tỷ suất sinh lợi giảm dần của viện trợ”

Tác giả: Henrik Hansen và Finn Tarp với bài nghiên cứu “Aid and

In their 2000 study "On Aid, Growth, and Good Policies," Carl-Johan Dalgaard and Henrik Hansen examine the relationship between foreign aid, economic growth, and the implementation of effective policies Conducted at the Centre for Research in Economic Development and International Trade at the University of Nottingham, the research highlights the critical role that sound governance and policy frameworks play in maximizing the impact of aid on growth outcomes.

Trong hai bài nghiên cứu, nhóm tác giả cho rằng viện trợ có thể làm tăng tỷ lệ

Hai quan điểm về mối quan hệ giữa viện trợ và tăng trưởng kinh tế có sự trái ngược Quan điểm thứ nhất cho rằng môi trường chính sách tốt là yếu tố quyết định giúp viện trợ thúc đẩy tăng trưởng, trong khi quan điểm thứ hai không nhấn mạnh vai trò của chính sách và chỉ ra rằng mối quan hệ này có tính phi tuyến tính Cụ thể, viện trợ gia tăng có thể dẫn đến sự suy giảm trong tăng trưởng kinh tế do tỷ suất sinh lợi của viện trợ giảm dần Cả hai quan điểm đều được hỗ trợ bởi các bằng chứng thực nghiệm Để bổ sung cho cuộc tranh luận này, tác giả giới thiệu quan điểm thứ ba, cho rằng mối quan hệ giữa viện trợ và tăng trưởng là mơ hồ và không rõ ràng.

Quan điểm “mối quan hệ viện trợ-tăng trưởng là mong manh và dễ vỡ”

Đại diện cho quan điểm này là hai bài nghiên cứu của hai nhóm tác giả Easterly và Clemens

Tác giả William Easterly, New York University; Ross Levine, University of Minnesota và David Roodman, Center for Global Development

(2003) với bài nghiên cứu “New data, new doubts: A comment on Burnside and Dollar’s “Aid, Policies, and Growth” 2000”, National Bureau of

Economic Research 1050 Massachusetts Avenue Cambridge, MA 02138

Bài nghiên cứu mới này sử dụng dữ liệu bổ sung từ giai đoạn 1990-1993 vào nghiên cứu của Burnside và Dollar (2000) về viện trợ thúc đẩy tăng trưởng trong môi trường chính sách tốt Kết quả cho thấy rằng kết luận trước đây không còn bền vững với dữ liệu mới, giảm sự tin tưởng vào hiệu quả của viện trợ ở các quốc gia có chính sách tốt Mặc dù nghiên cứu không phủ nhận hoàn toàn hiệu quả của viện trợ, nhưng nó nhấn mạnh sự cần thiết phải xem xét kỹ lưỡng dữ liệu trong các nghiên cứu trước đó Các nhà kinh tế và chính sách nên thận trọng hơn với những kết luận lạc quan về viện trợ thúc đẩy tăng trưởng, vì nghiên cứu của Burnside và Dollar chỉ là một trong nhiều yếu tố có thể thay đổi theo nguồn dữ liệu.

In their 2004 study titled "Counting Chickens When They Hatch: The Short-Term Effect of Aid on Growth," authors Michael A Clemens, Steven Radelet, and Rikhil Bhavnani from the Center for Global Development explore the immediate impacts of foreign aid on economic growth Their research highlights the significance of timely and effective aid delivery in fostering growth in developing countries, emphasizing that well-structured aid can lead to substantial short-term economic benefits The findings suggest that understanding the dynamics of aid effectiveness is crucial for optimizing development strategies and enhancing the overall impact of international assistance.

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả phân loại viện trợ thành ba loại: viện trợ nhân đạo khẩn cấp có thể có mối tương quan âm với tăng trưởng; viện trợ tác động lâu dài như viện trợ cho quân sự, môi trường, sức khỏe hoặc giáo dục; và viện trợ kích thích tăng trưởng trong bốn năm, chiếm 45% tổng dòng vốn viện trợ Nhóm tác giả phát hiện mối quan hệ tích cực giữa viện trợ “ngắn hạn” và tăng trưởng trong giai đoạn bốn năm, nhưng chỉ rõ rằng viện trợ này không phải lúc nào cũng hiệu quả Kết quả cho thấy viện trợ “ngắn hạn” thúc đẩy tăng trưởng ở các nước trung bình và trên trung bình, mặc dù không phải ở tất cả các quốc gia Nghiên cứu cũng kiểm tra tính không đồng nhất của mối quan hệ này, phát hiện rằng mối quan hệ viện trợ-tăng trưởng mạnh hơn ở các nước có chính sách và thể chế tốt hơn, nhưng không có bằng chứng rõ ràng cho thấy mối quan hệ này phụ thuộc vào nền thể chế mạnh Điều này cho thấy viện trợ-tăng trưởng có thể tích cực ngay cả ở các nước có nền thể chế yếu kém, và có thể mạnh hơn ở những nước có nền thể chế khả năng hơn.

Có nhiều ý kiến khác nhau về hiệu quả của viện trợ đối với tăng trưởng kinh tế Một số tác giả cho rằng viện trợ có thể thúc đẩy tăng trưởng, nhưng chỉ khi các quốc gia đang phát triển đáp ứng được những điều kiện nhất định Theo nghiên cứu của Camelia Minoiu từ Đại học Columbia (2007), tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn ở các nước này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Viện trợ phát triển và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ tích cực lâu dài, nhưng không nhất thiết yêu cầu quốc gia nhận viện trợ phải có chính sách và thể chế tốt Cuộc tranh luận càng trở nên căng thẳng khi một số tác giả cho rằng không có bằng chứng cho thấy viện trợ hoạt động hiệu quả hơn trong các môi trường chính sách hoặc địa lý thuận lợi Phát hiện mới từ Aurangzeb (2010) cho thấy "ngưỡng viện trợ" là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

Trong bài viết "Các nước đang phát triển: Xem xét lại bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng", tác giả Aurangzeb chỉ ra rằng dòng vốn viện trợ có giá trị thấp có thể gây ra tác động tiêu cực hoặc không đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, khi nguồn viện trợ vượt qua một ngưỡng nhất định, tác động của viện trợ đến tăng trưởng kinh tế sẽ trở nên tích cực hơn Bên cạnh yếu tố chính sách, thị trường tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả của viện trợ đối với tăng trưởng, theo quan điểm của tác giả Mwanza.

Nkusu, IMF và Selin Sayek từ Đại học Bilkent nhận định rằng việc phát triển thị trường tài chính sâu rộng hơn ở các nước nhận viện trợ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý các dòng vốn viện trợ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ.

Nghiên cứu "Growth Relationship" (2004) đã chứng minh rằng phát triển thị trường tài chính nội địa không chỉ nâng cao hiệu quả viện trợ mà còn tạo ra sự sâu sắc trong quản lý dòng vốn viện trợ của các nhà điều hành tiền tệ.

Trong cuộc tranh luận về mối quan hệ giữa viện trợ và tăng trưởng kinh tế, tác giả James B Ang từ Đại học Monash, Australia, đã tập trung vào yếu tố tự do hóa tài chính thay vì phát triển tài chính hay các chính sách ảnh hưởng Ông không đưa ra quan điểm bác bỏ hay đồng tình với các ý kiến trước đó, mà thay vào đó, ông phân tích tác động của tự do hóa tài chính đối với tăng trưởng kinh tế, như đã được trình bày trong nghiên cứu của ông cùng Warwick J McKibbin từ Đại học Quốc gia Australia.

2005 với đề tài “Financial liberralization, financial sector development and

Bài nghiên cứu "Tăng trưởng: Bằng chứng tại Malaysia" sử dụng kiểm định đồng kết hợp và kiểm định quan hệ nhân quả để đánh giá mối quan hệ giữa tài chính và tăng trưởng thông qua các yếu tố như tiết kiệm, đầu tư, thương mại và lãi suất thực Nghiên cứu khuyến nghị cải cách khu vực tài chính trước khi tiến hành tự do hóa, vì tự do hóa tài chính có thể không đảm bảo tăng trưởng kinh tế nếu không có hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả Để thúc đẩy tăng trưởng bền vững, cần phát triển hệ thống tài chính một cách hợp lý trước khi thực hiện tự do hóa Do tiềm ẩn nhiều rủi ro, quá trình tự do hóa tài chính cần được thực hiện một cách cẩn thận,

Tự do hóa tài chính là yếu tố quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong mối quan hệ giữa viện trợ và tăng trưởng Việt Nam, với vai trò là một quốc gia đang phát triển trong khu vực Châu Á, đang tiến hành tự do hóa tài chính và nhận viện trợ từ nước ngoài Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích tác động của tự do hóa tài chính đối với mối quan hệ viện trợ-tăng trưởng trong nền kinh tế Việt Nam Bài viết cũng sẽ trình bày tổng quan về nghiên cứu của tác giả James B Ang vào năm 2009.

The article examines the interplay between financial liberalization and the aid-growth relationship in India, aiming to understand how these factors interact within the Indian economy before assessing the aid-growth dynamics in Vietnam.

KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH LÊN MỐI QUAN HỆ VIỆN TRỢ-TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM

Đo lường mức độ tự do hóa tài chính theo một số quan điểm

Theo Menzie D Chinn và Hiro Ito (2007), chỉ số Kaopen được đề xuất để đo lường độ mở tài chính, hay còn gọi là độ mở của tài khoản vốn Chỉ số này được tính toán dựa trên bốn biến chính.

- Biến biểu thị tỷ giá hối đoái đa phương (variable indicating the presence of multiple exchange rates) (k1)

- Biến biểu thị những hạn chế của những giao dịch tài khoản vãng lai (variable indicating restrictions on current account transactions) (k2)

- Biến biểu thị những hạn chế của những giao dịch tài khoản vốn (variable indicating restrictions on capital account transactions) (k3)

- Biến biểu thị những yêu cầu của việc từ bỏ tiến trình xuất khẩu (variable indicating the requirement of the surrender of export proceeds) (k4)

Tác giả Chinn Ito nhấn mạnh rằng tác động của độ mở tài chính quan trọng hơn việc kiểm soát, do đó đã thay thế biến k3 bằng biến SHAREk3 Biến SHAREk3 được tính toán bằng cách lấy trung bình của biến k3 hiện tại và biến k3 của bốn năm liền kề trước năm hiện tại.

Trong bài nghiên cứu của tác giả Chinn Ito, có kèm theo dữ liệu về chỉ số Kaopen của 182 quốc gia trên toàn thế giới, bao gồm thông tin chi tiết về chỉ số Kaopen của từng quốc gia.

4 Bài nghiên cứu“A new measure of Financial Openness” của Menzie D Chinn (University of Wisconsin and NBER) và Hiro Ito (Portland State University), tháng 5/2007

Việt Nam (Bảng 2.1, Phụ Lục 1) Đồ thị dưới đây thể hiện chỉ số Kaopen của Việt Nam dựa trên dữ liệu của nhóm tác giả Chinn Ito cung cấp

Hình 2.1: Chỉ số Kaopen của Việt Nam (theo Chinn Ito)

Biểu đồ cho thấy mức độ mở cửa của tài khoản vốn ở Việt Nam có xu hướng tăng, mặc dù giai đoạn 2001-2007 có sự giảm sút so với trước đó Tuy nhiên, từ năm 2008-2009, chỉ số này đã tăng mạnh gần chạm mốc 0 Theo cách tính của Chinn và Ito, chỉ số này chỉ được tính điểm khi có chính sách cụ thể tác động đến tài khoản vốn; do đó, những năm không có chính sách rõ ràng sẽ không được tính điểm, giữ nguyên như năm trước Để hiểu rõ hơn về chỉ số Kaopen, chúng ta có thể tham khảo ý kiến của Ila Patnaik và Ajay Shah (2010) về cách tính điểm của Chinn và Ito.

Chỉ số Kaopen, được phát triển bởi Chinn và Ito, đánh giá mức độ kiểm soát vốn dựa trên các quy định pháp lý thông qua phân tích thành tố chính từ báo cáo của IMF Điểm số kiểm soát vốn dao động từ -1.81 cho các nền kinh tế hoàn toàn đóng cửa đến +2.53 cho các nền kinh tế hoàn toàn mở cửa Theo phương pháp của Chinn và Ito, chỉ những biện pháp gỡ bỏ giới hạn kiểm soát vốn mới được tính điểm, trong khi các biện pháp chỉ làm giảm nhẹ không ảnh hưởng đến chỉ số này Điểm số có thể tăng khi các quốc gia áp dụng các biện pháp chống rửa tiền và tài trợ khủng bố Điều này giải thích tại sao chỉ số Kaopen của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, không có sự thay đổi đáng kể qua nhiều năm.

Tác giả Ila Patnaik và Ajay Shah đã trình bày cách tính chỉ số Kaopen theo quan điểm de facto, bên cạnh những nhận xét về cách tính điểm cho chỉ số này Họ sử dụng dữ liệu từ Lane & Milesi-Ferretti (2007) để kiểm tra độ mở tài khoản vốn của 11 nước Châu Á.

Dữ liệu từ Lane&Milesi-Ferretti được sử dụng để tính toán chỉ số Kaopen, thông qua việc đo lường tổng tài sản và nợ bên ngoài của một quốc gia, sau đó chia cho GDP.

The article discusses the Kaopen index (de facto) for three Asian countries, highlighting various studies on measuring financial openness Notably, it references the work of Andreas Steiner from the University of Mannheim, who in 2009 explored the concept of capital mobility, linking it to "capital account openness" and "financial integration." Capital account openness pertains to de jure financial openness, assessed by the existence of legal restrictions on capital flows, as provided by Chinn-Ito In contrast, financial integration refers to actual financial openness, measured by the total flow of assets and liabilities, as outlined by Lane and Milesi-Ferretti in 2007.

6 Chỉ số Kaopen, Lane&Milesi-Ferretti (2007), Asia confronts the impossible trinity, Ila Patnaik & Ajay Shah

Year India China Korea Asia-11 mean

7 Bài nghiên cứu The Accumulation of Foreign Exchange by Central Banks: Fear of Capital Mobility?, Tác

Dựa trên dữ liệu từ Lane và Milesi-Ferretti (2007) cùng với kết quả chỉ số Kaopen của ba nước Châu Á trong nghiên cứu của Ila Patnaik và Ajay Shah, tác giả đã tính toán chỉ số Kaopen de facto cho Việt Nam Chỉ số này được xác định bằng tổng tài sản và tổng nợ chia cho GDP Dữ liệu cho Việt Nam được thu thập từ năm 1995, do đó chỉ số Kaopen của Việt Nam được tính từ năm 1995 đến 2007 (Bảng 2.2, Phụ Lục 1) Đồ thị dưới đây minh họa chỉ số Kaopen theo phương pháp của Lane và Milesi-Ferretti trong giai đoạn từ 1995 đến 2007.

Hình 2.2: Chỉ số Kaopen của Việt Nam (theo Lane và Milesi-Ferretti)

Chỉ số Kaopen được các nhà nghiên cứu kinh tế toàn cầu đề xuất để đo lường độ mở tài chính, với hai phương pháp chính: phương pháp Chinn-Ito (de jure) và phương pháp Lane & Milesi-Ferretti (de facto).

Theo James B Ang (2009), chỉ số tự do hóa tài chính được xác định thông qua phương pháp phân tích thành tố chính từ chín biến chính sách Trong số này, có sáu biến liên quan đến kiểm soát lãi suất, bao gồm biên độ lãi suất tối đa, biên độ lãi suất tối thiểu, và tỷ lệ tiền gửi tối đa Ba biến còn lại bao gồm tỷ lệ dự trữ tiền mặt, tỷ lệ thanh khoản theo quy định, và các chương trình tín dụng Phương pháp phân tích thành tố chính giúp tóm tắt thông tin từ chín biến thành nhóm biến ít hơn, nhưng vẫn giữ nguyên các thông tin quan trọng ban đầu.

Cải cách lĩnh vực tài chính của Việt Nam và Ấn Độ có sự khác biệt rõ rệt, do đó việc áp dụng chín biến chính sách để tính toán chỉ số tự do hóa tài chính cho Việt Nam không phù hợp Hơn nữa, việc thu thập dữ liệu cho chín biến này cũng gặp nhiều khó khăn Nhiều tác giả trên thế giới nhận thấy rằng chỉ số Kaopen và chỉ số tự do hóa tài chính có những điểm tương đồng đáng kể.

Người viết đã chọn chỉ số Kaopen làm biến chỉ số tự do hóa tài chính vì chỉ số này, theo Chinn Ito, bao gồm cả số liệu âm và dương, đồng thời không thay đổi qua các năm Việc tính logarit tự nhiên (ln) cho chỉ số này không phù hợp, do đó, người viết đề xuất sử dụng biến chỉ số Kaopen (de facto) theo Lane và Milesi-Ferretti thay thế cho biến chỉ số tự do hóa.

8 Bài nghiên cứu Financial liberalization and the aid-growth relationship in India, James B.Ang, 2009

10 Xem “Is Financial Openness a Bad Thing? An Analysis on the Correlation Between Financial tài chính của James B.Ang cho phương trình kiểm định mà James B.Ang đã đề xuất

Phương trình của tác giả James B.Ang sử dụng 11

ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH VỀ CẢI CÁCH LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆN TRỢ TẠI VIỆT

Cải cách lĩnh vực tài chính tại Việt Nam

Việt Nam đang tiến hành tự do hóa tài chính, kết hợp với cải cách khu vực tài chính theo một lộ trình thống nhất Việc này là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tài chính, và một số vấn đề quan trọng cần được giải quyết để đảm bảo hiệu quả của quá trình cải cách này.

Minh bạch hóa mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa là rất quan trọng Ngân hàng Trung ương (NHTW) cần có đủ khả năng và công cụ để duy trì ổn định sức mua của đồng tiền Việt Nam Đồng thời, NHTW cũng phải kiểm soát và quản lý các nghiệp vụ chính như điều hành thị trường tiền tệ, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, thực hiện lộ trình tự do chuyển đổi cho đồng tiền VN, và đổi mới cơ chế cũng như quyền lực trong hoạt động thanh tra, giám sát các định chế tài chính.

Chính sách tiền tệ, tài khóa, thương mại và tỷ giá cần phối hợp chặt chẽ để ứng phó với biến động kinh tế, chính trị toàn cầu Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các biện pháp kịp thời và sáng tạo, giúp đất nước duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với từng giai đoạn kinh tế Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ trong phát triển kinh tế Sự kết hợp hợp lý giữa các chính sách này sẽ tạo ra hiệu quả lan tỏa tích cực cho nền kinh tế.

Để hạn chế rủi ro ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, cần xây dựng các biện pháp hợp lý nhằm kiểm soát hiệu quả các luồng vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn Việc kiểm soát tốt sẽ góp phần ổn định thị trường và bảo vệ các nhà đầu tư.

Xây dựng quy định hợp lý trong quản lý ngoại hối và vay nợ nước ngoài là rất quan trọng Việc thực hiện hiệu quả công tác này sẽ thu hút nguồn vốn đầu tư vào trong nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần tích cực áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán Việc tuân thủ các quy chế quan hệ giữa NHTM và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về tái cấp vốn, thị trường mở và thanh toán quốc gia là rất quan trọng Hơn nữa, các chuẩn mực về thanh tra và giám sát ngân hàng cũng cần được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Để tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với các quy định quốc tế Điều này sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh trong ngành ngân hàng.

Khu vực tài chính công trong lĩnh vực đầu tư cần hoạt động theo cơ chế thị trường, đồng thời tiến tới công khai và minh bạch hơn về các hoạt động tín dụng chính sách ưu đãi dành cho các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ.

Nhà nước cần tăng cường khả năng điều tiết thị trường tiền tệ bằng cách ban hành đầy đủ các quy định để đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả Việc điều hành lãi suất và tỷ giá theo nguyên tắc thị trường sẽ giúp hạn chế rủi ro cho khu vực tài chính.

Cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước, cần được thúc đẩy nhanh chóng theo hướng cổ phần hóa để giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước.

Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và dịch vụ hỗ trợ thị trường tài chính là cần thiết, đồng thời tăng cường quản lý và giám sát để tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động tài chính diễn ra một cách an toàn và hiệu quả.

Cần xây dựng môi trường thuận lợi cho các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm việc đảm bảo an toàn vốn tối thiểu và nâng cao năng lực quản trị rủi ro Đồng thời, các hoạt động của NHTM phải được giám sát hiệu quả bởi cơ quan quản lý Ngân hàng Nhà nước (NHNN), với hệ thống thông tin đầy đủ, công khai và minh bạch.

Các ngân hàng thương mại đang nỗ lực tự hoàn thiện để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh mới Họ cần cải thiện năng lực quản trị và điều hành, lựa chọn phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, đồng thời chú trọng đến việc kiểm soát rủi ro và kiểm soát nội bộ.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần có quy mô lớn và hoạt động an toàn, hiệu quả để phân bổ và huy động vốn hiệu quả Để nâng cao năng lực quản lý và tiềm lực tài chính, các NHTM phải thực hiện cơ cấu lại tài chính, xử lý nợ quá hạn, đẩy mạnh tái đầu tư và cơ cấu lại sở hữu nhằm tăng vốn điều lệ.

Cần thiết phải cải cách công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại, vì hiện nay nhiều bộ phận kiểm soát chỉ tồn tại hình thức và không phát hiện được sai sót từ bộ phận điều hành Nếu có phát hiện, việc xử lý cũng không hiệu quả Do đó, việc đổi mới kiểm tra, kiểm soát nội bộ là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt trong quản lý lãi suất hoạt động tín dụng.

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam

Năm 2011 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả viện trợ quốc tế tại Việt Nam, khi Chính phủ hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015 Những thách thức phát triển mới sẽ tập trung vào cải thiện cơ sở hạ tầng, thể chế thị trường tài chính, giáo dục và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu Cuộc khủng hoảng toàn cầu, diễn biến chính trị quốc tế và mục tiêu trở thành quốc gia thu nhập trung bình (MIC) sẽ ảnh hưởng đến khối lượng và loại hình viện trợ mà Việt Nam mong muốn nhận Một số định hướng chính sách sẽ được áp dụng để tăng cường hiệu quả viện trợ.

Cần hoàn thiện công tác kế hoạch hóa vốn ODA để đảm bảo tính liên tục giữa các giai đoạn trong kế hoạch, bao gồm giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án và giai đoạn thực hiện dự án.

Việc xác định thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn vốn theo ngành và lĩnh vực là rất cần thiết, nhằm đảm bảo phù hợp với mục tiêu duy trì và cải thiện tình hình kinh tế xã hội, đồng thời thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng.

Các dự án sử dụng vốn ODA cần tận dụng tối đa nguồn lực và lợi thế sẵn có của địa phương, dựa trên tình hình thực tế của khu vực Đồng thời, việc tạo điều kiện cho người dân địa phương tham gia trực tiếp và quản lý các chương trình, dự án là rất quan trọng.

Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA là cần thiết để khắc phục những yếu kém trong quá trình thực hiện và quản lý nguồn vốn Hệ thống này sẽ giúp nâng cao tính minh bạch và giải trình về vốn ODA, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu của các chương trình dự án.

Tinh giản khuôn khổ thể chế và pháp luật để xây dựng một hệ thống quản lý ODA hiệu quả hơn Áp dụng các cách tiếp cận viện trợ mới cùng với các mô hình sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ Đồng thời, cần thiết lập cơ chế hợp tác với thủ tục đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và khả thi, đáp ứng yêu cầu của nhà tài trợ.

Hài hòa các thủ tục theo quy chế quốc tế nhằm đạt được sự đồng nhất về mẫu, nội dung và tính thường xuyên trong báo cáo định kỳ của mỗi dự án, đáp ứng yêu cầu của tất cả các nhà tài trợ.

Hình thành và thể chế hóa các cơ chế hoạt động là cần thiết để tăng cường năng lực và xác định vai trò của các bộ phận, từ đó thúc đẩy xây dựng và đối thoại chính sách Cần tăng cường diễn đàn đối thoại chính sách với sự tham gia sâu hơn từ các tổ chức quốc tế, bộ ngành, địa phương và khu vực tư nhân Đặc biệt, khu vực tư nhân cần được chú trọng, vì thông qua việc sử dụng ODA như vốn nhử, có thể thu hút nhiều nguồn tài chính cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng qua phương thức công tư hợp tác.

Xây dựng một chương trình huấn luyện toàn diện nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ ở mọi cấp độ Mục tiêu là cải thiện trình độ chuyên môn của cán bộ và đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng thực hiện hiệu quả các chương trình và dự án ODA.

Xây dựng chính sách ODA cần liên kết chặt chẽ với các vấn đề nợ quốc gia, đồng thời tập trung vào việc nâng cao năng lực cho các Bộ và cơ quan Việc này sẽ góp phần tăng cường các hệ thống quốc gia một cách hiệu quả.

Theo dõi và đánh giá quá trình hình thành và thực hiện dự án là cần thiết để đảm bảo hiệu quả tài chính, kinh tế, xã hội và môi trường Việc tổ chức các đoàn khảo sát giúp tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện và giải ngân một số dự án, từ đó nâng cao tính bền vững của các chương trình và dự án.

Vốn ODA là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển, vì vậy cần phải kết hợp hiệu quả với các nguồn vốn khác để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng và tạo sự bổ sung lẫn nhau.

Hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam

Những hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng ODA, đặc biệt là tham nhũng và hối lộ, đã trở thành vấn nạn nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các công trình Tham nhũng thể hiện qua việc biển thủ tiền, nhũng nhiễu và lạm quyền của các cá nhân trong bộ máy quản lý, dẫn đến việc hệ thống quy trình và tiêu chuẩn quản lý bị vô hiệu hóa Chính phủ và toàn dân đã nhận thức rõ về sự cần thiết phải tiêu trừ tham nhũng trong ODA bằng mọi nguồn lực có thể Tuy nhiên, cuộc chiến chống tham nhũng không hề đơn giản do các vụ việc thường diễn ra kín đáo và khó phát hiện Mặc dù có cảm nhận về những tiêu cực, nhưng việc chứng minh tính xác thực trước công luận vẫn gặp nhiều khó khăn.

Người bị truy xét về hành vi tham nhũng thường giữ vị trí quan trọng trong bộ máy công quyền, khác với các tình huống phạm pháp hình sự thông thường Họ có thể sử dụng quyền lực và mối quan hệ thân quen để cản trở hoạt động điều tra của cơ quan tư pháp.

Cuộc chiến chống tham nhũng và tiêu cực là một quá trình lâu dài, dễ tạo ra tâm lý ngán ngại Để tìm ra giải pháp hiệu quả, trước tiên cần hiểu rõ nguyên nhân của động cơ tham nhũng, chủ yếu xuất phát từ hệ thống pháp luật còn yếu kém Mặc dù một phần lớn nguồn vốn ODA được dành cho cải cách pháp luật và thể chế, nhưng số lượng bộ luật ban hành ngày càng tăng mà không có sự tiến bộ đáng kể trong việc thực thi và đảm bảo công lý Vì vậy, để chống tham nhũng hiệu quả, cần phải giải quyết vấn đề hệ thống quản lý một cách đồng bộ.

Luật chống tham nhũng đã được thi hành và các ban chỉ đạo từ trung ương đến địa phương đã được thành lập với quyền hạn đặc biệt Tuy nhiên, để quản lý hiệu quả ODA, cần thiết lập một cơ quan độc lập trực thuộc chính phủ, chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý và sử dụng vốn ODA Cơ quan này sẽ hoạt động theo nguyên tắc quản lý tập trung tại trung ương, đồng thời phối hợp với các bộ ngành và ủy ban nhân dân địa phương trong việc triển khai các dự án cụ thể.

Chính phủ cần chú trọng tiếp thu công nghệ quản trị tiên tiến từ các quốc gia phát triển, đặc biệt là kinh nghiệm chống tham nhũng từ những nước có hệ thống hành chính tương đồng như Nga và Trung Quốc Tại những quốc gia này, chống tham nhũng được xác định là nhiệm vụ hàng đầu, thể hiện qua nhiều vụ án lớn liên quan đến công chức có hành vi tiêu cực.

Cần cải cách cơ chế và chính sách kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, đặc biệt là những người có chức quyền, nhằm tăng cường tính công khai và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước Việc thay đổi quy định theo hướng này sẽ giúp công tác quản lý kiểm tra trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn, khắc phục tình trạng thủ tục rườm rà và lạc hậu, từ đó nhanh chóng phát hiện các hiện tượng tiêu cực.

Chúng ta cần kiên quyết xử lý trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị có hành vi tham nhũng, hối lộ, áp dụng hình phạt nghiêm khắc để răn đe và làm gương cho cán bộ công chức khác Đồng thời, cần xử lý nghiêm khắc các đồng phạm liên quan và tịch thu toàn bộ tài sản của kẻ gây ra tiêu cực, bao gồm cả tài sản của người thân Việc quản lý chặt chẽ bằng pháp luật và áp dụng hình phạt thích đáng sẽ khiến những kẻ có ý định tham nhũng, hối lộ phải e ngại.

Để đấu tranh hiệu quả chống tham nhũng và hối lộ, cần huy động sự giám sát của cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân Cuộc chiến này đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận trong việc phát hiện tiêu cực Các cơ quan nhà nước và chính quyền cần chú trọng đối thoại, lắng nghe ý kiến của quần chúng về các giải pháp phòng ngừa tham nhũng Đặc biệt, cần bảo vệ những công dân dũng cảm tố giác hành vi sai trái, đảm bảo họ không bị đe dọa hoặc mua chuộc Thực tế cho thấy nhiều người đã bị trù dập sau khi lên tiếng chống tham nhũng, vì vậy, cần có các biện pháp bảo vệ an toàn cho người tố cáo để tạo lòng tin cho những ai dám đứng lên chống lại tiêu cực.

Chính phủ Việt Nam coi cuộc chiến chống tham nhũng là một phần quan trọng trong nỗ lực toàn cầu, hợp tác với các quốc gia khác để ngăn chặn hành vi tham nhũng Sự phối hợp này không chỉ giúp triệt tiêu các phương thức chạy chọt quen thuộc của những kẻ tham nhũng mà còn thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của Chính phủ trong việc đấu tranh chống tham nhũng Điều này không chỉ tạo niềm tin cho công dân Việt Nam mà còn khẳng định cam kết của đất nước trước cộng đồng quốc tế.

Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu mang đến nhiều thách thức, đòi hỏi Chính phủ Việt Nam phải thực hiện các cải cách hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là tài chính Cải cách chính sách tài chính không chỉ là nhiệm vụ hàng đầu mà còn là yếu tố then chốt trong tiến trình hội nhập, góp phần quan trọng vào sự thành công của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.

Việc thực hiện tự do hóa tài chính là bước tiến quan trọng và cần thiết trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế Việt Nam hiện nay Đồng thời, nâng cao hiệu quả sử dụng ODA và hạn chế các tác động tiêu cực từ ODA cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Ngày đăng: 17/07/2022, 09:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Andreas Steiner (2009), The Accumulation of Foreign Exchange by Central Banks: Fear of Capital Mobility?, University of Mannheim, Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Accumulation of Foreign Exchange by Central Banks: Fear of Capital Mobility
Tác giả: Andreas Steiner
Năm: 2009
3. Craig Burnside, David Dollar (2004), Aid, Policies, and Growth: Revisiting the Evidence, World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aid, Policies, and Growth: "Revisiting the Evidence
Tác giả: Craig Burnside, David Dollar
Năm: 2004
4. Carl-Johan Dalgaard, Henrik Hansen (2000), On Aid, Growth, and Good Policies, University of Nottingham, United Kingdom Sách, tạp chí
Tiêu đề: On Aid, Growth, and Good Policies
Tác giả: Carl-Johan Dalgaard, Henrik Hansen
Năm: 2000
5. Camelia Minoiu, Sanjay G. Reddy (2007), Development Aid and Economic Growth: A Positive Long-Run Relation”, Columbia University, version 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development Aid and Economic Growth: A Positive Long-Run Relation
Tác giả: Camelia Minoiu, Sanjay G. Reddy
Năm: 2007
6. Gujarati (2004), Basic Econometrics, Fourth Edition, Mcgraw-Hill International Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basic Econometrics, Fourth Edition
Tác giả: Gujarati
Năm: 2004
7. Henrik Hansen, Finn Tarp (2000), Aid and Growth regressions, University of Nottingham, United Kingdom Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aid and Growth regressions
Tác giả: Henrik Hansen, Finn Tarp
Năm: 2000
8. James B. Ang, Warwick J. McKibbin (2005), Financial liberzation, financial sector development and Growth: Evidence in Malaysia, The Australian National University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial liberzation, financial sector development and Growth: Evidence in Malaysia
Tác giả: James B. Ang, Warwick J. McKibbin
Năm: 2005
9. James B.Ang (2009), Financial liberalization and the aid-growth relationship in India, Monash University, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: James B.Ang (2009), "Financial liberalization and the aid-growth relationship in India
Tác giả: James B.Ang
Năm: 2009
10. Mwanza Nkusu, Selin Sayek (2004), Local Financial Development and the Aid-Growth Relationship, IMF working paper Sách, tạp chí
Tiêu đề: Local Financial Development and the Aid-Growth Relationship
Tác giả: Mwanza Nkusu, Selin Sayek
Năm: 2004
11. Menzie D. Chinn, Hiro Ito (2007), A new measure of Financial Openness, University of Wisconsin, Madison Sách, tạp chí
Tiêu đề: A new measure of Financial Openness
Tác giả: Menzie D. Chinn, Hiro Ito
Năm: 2007
12. Paul Collier, David Dollar (2001), Can the World cut poverty in half, How Policy reform and effective aid meet the International development goals, World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can the World cut poverty in half, How Policy reform and effective aid meet the International development goals
Tác giả: Paul Collier, David Dollar
Năm: 2001
13. William Easterly, Ross Levine, David Roodman (2003), New data, new doubts: A comment on Burnside and Dollar’s “Aid, Policies, and Growth” 2000, Economic Research 1050 Massachusetts Avenue Cambridge, MA 02138 Sách, tạp chí
Tiêu đề: New data, new doubts: A comment on Burnside and Dollar’s “Aid, Policies, and Growth” 2000
Tác giả: William Easterly, Ross Levine, David Roodman
Năm: 2003
15. Vũ Minh Châu, Phạm Trí Cao (2006), Kinh tế lượng ứng dụng, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lượng ứng dụng
Tác giả: Vũ Minh Châu, Phạm Trí Cao
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2006
16. Nguyễn Thị Thu Hằng, Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Lê Hồng Giang, Phạm Văn Hà (2010), Lựa chọn chính sách tỷ giá trong bối cảnh phục hồi kinh tế, website: dl.ueb.vnu.edu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lựa chọn chính sách tỷ giá trong bối cảnh phục hồi kinh tế
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng, Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Lê Hồng Giang, Phạm Văn Hà
Năm: 2010
20. Tạp chí kế toán (2006), Nhìn lại quá trình tự do hóa lãi suất tại Việt Nam, nguồn: saga.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại quá trình tự do hóa lãi suất tại Việt Nam
Tác giả: Tạp chí kế toán
Năm: 2006
21. Từ điển bách khoa toàn thư mở, defacto và de jure, website: www.wikipedia.org Sách, tạp chí
Tiêu đề: defacto và de jure
22. Tạp chí bưu chính viễn thông (2011), CNTT&TT được ưu tiên phát triển bằng nguồn vốn ODA, website: tapchibcvt.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: CNTT&TT được ưu tiên phát triển bằng nguồn vốn ODA
Tác giả: Tạp chí bưu chính viễn thông
Năm: 2011
2. Aurangzeb, Zeb, Thanasis Stengos (2010), Foreign Aid and Economic Growth in Developing Countries: Revisiting the evidence by using a threshold regression approach Khác
14. Phùng Thanh Bình, Hướng dẫn sử dụng phần mềm Eviews Khác
17. Bộ KHĐT (2010, 2011), Diễn đàn hiệu quả viện trợ AEF Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

. Kết quả của mơ hình kinh tế lượng cung cấp các ước lượng của mối quan hệ dài 3 - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
t quả của mơ hình kinh tế lượng cung cấp các ước lượng của mối quan hệ dài 3 (Trang 22)
Việt Nam (Bảng 2.1, Phụ Lục 1). Đồ thị dưới đây thể hiện chỉ số Kaopen của Việt Nam dựa trên dữ liệu của nhóm tác giả Chinn Ito cung cấp - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
i ệt Nam (Bảng 2.1, Phụ Lục 1). Đồ thị dưới đây thể hiện chỉ số Kaopen của Việt Nam dựa trên dữ liệu của nhóm tác giả Chinn Ito cung cấp (Trang 25)
Hình 2.2: Chỉ số Kaopen của Việt Nam (theo Lane và Milesi-Ferretti) - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Hình 2.2 Chỉ số Kaopen của Việt Nam (theo Lane và Milesi-Ferretti) (Trang 28)
Bảng 2.14: Kết quả kiểm định ADF cho mơ hình đơn biến - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.14 Kết quả kiểm định ADF cho mơ hình đơn biến (Trang 34)
Hình 2.4: Tốc độ tăng vốn đầu tƣ phát triển, thời kỳ 1996-2010 - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Hình 2.4 Tốc độ tăng vốn đầu tƣ phát triển, thời kỳ 1996-2010 (Trang 38)
Hình 2.3: Tốc độ tăng trƣởng của GDP, đầu tƣ trong giai đoạn 1997-2007 - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Hình 2.3 Tốc độ tăng trƣởng của GDP, đầu tƣ trong giai đoạn 1997-2007 (Trang 38)
Hình 2.5: Đồ thị phần dƣ của hàm hồi quy trong kiểm định Jarque-Bera - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Hình 2.5 Đồ thị phần dƣ của hàm hồi quy trong kiểm định Jarque-Bera (Trang 49)
Bảng 2.2: Chỉ số Kaopen của Việt Nam theo Lane&Milesi-Ferretti Năm - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.2 Chỉ số Kaopen của Việt Nam theo Lane&Milesi-Ferretti Năm (Trang 67)
Bảng 2.3: Nguồn dữ liệu và cách tính tốn các biến. - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.3 Nguồn dữ liệu và cách tính tốn các biến (Trang 68)
Bảng 2.4: Bảng tính tốn biến cung vốn KAP - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.4 Bảng tính tốn biến cung vốn KAP (Trang 69)
Bảng 2.5: Dữ liệu các biến EDt, KAPt, FLt, AIDt - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.5 Dữ liệu các biến EDt, KAPt, FLt, AIDt (Trang 70)
Bảng 2.7: Kiểm định ADF đối với biến lnKAP - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.7 Kiểm định ADF đối với biến lnKAP (Trang 71)
Bảng 2.6: Kiểm định ADF đối với biến lnED - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.6 Kiểm định ADF đối với biến lnED (Trang 71)
Bảng 2.8: Kiểm định ADF đối với biến lnFL - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.8 Kiểm định ADF đối với biến lnFL (Trang 72)
Bảng 2.11: Kiểm định ADF đối với phần dƣ Ut - Trong bài viết của henrik hansen (2001) về đề tài : “tác động của viện trợ và nợ đến tăng trưởng và đầu tư: cái nhìn sâu sắc từ phân tích hồi quy qua so sánh giữa các nước với nhau” có kết luận rằng:
Bảng 2.11 Kiểm định ADF đối với phần dƣ Ut (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w