1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long

71 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Giáo Dục Đối Với Nghèo Của Hộ Gia Đình Nông Thôn Tỉnh Vĩnh Long
Tác giả Lê Hồng Đào
Người hướng dẫn TS. Trần Tiến Khai
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính Sách Công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Vĩnh Long
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 709,41 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (8)
    • 1.1 V ấn đề nghiên cứu (8)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (9)
      • 1.2.2 M ục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (10)
    • 1.4 Đối tượng, phạm vi và phương pháp (10)
    • 1.5 K ết cấu luận văn (10)
  • Chương 2: TỔNG QUAN (11)
    • 2.1 Kh ảo lược lý thuyết (11)
      • 2.1.2 Các định nghĩa về nghèo đói (14)
      • 2.1.3 M ối quan hệ giữa giáo dục và đói nghèo (18)
    • 2.2 Nh ững nghiên cứu có liên quan (20)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới (20)
      • 2.2.2 Các nghiên c ứu tại Việt Nam (24)
      • 2.2.3 Xây dựng khung phân tích (27)
  • Chương 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.2 Phương pháp phân tích (32)
      • 3.2.1 Xác định tiêu chí phân tích nghèo (32)
      • 3.2.2 Cơ sở xác định nghèo (32)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích (32)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (40)
    • 4.1 Th ực trạng kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu (40)
      • 4.1.1 Đặc điểm, tình hình chung của tỉnh (40)
      • 4.1.2 Đặc điểm của các huyện, xã nghiên cứu (42)
    • 4.2 Th ực trạng kinh tế - xã hội hộ gia đình được khảo sát (43)
      • 4.2.1 Thông tin về nhân khẩu bình quân một hộ (43)
      • 4.2.2 Thông tin về số lao động tạo ra thu nhập và số người phụ thuộc của hộ (45)
      • 4.2.3 Thông tin v ề trình độ giáo dục của hộ gia đình (48)
      • 4.2.4 Thông tin về đào tạo nghề của hộ (50)
      • 4.2.5 Thông tin về thu nhập của hộ (51)
      • 4.2.6 Thông tin v ề sở hữu đất đai (54)
      • 4.2.7 Thông tin về tuổi, kinh nghiệm làm việc của các nhóm hộ (55)
    • 4.3 Tác động của giáo dục đến tình trạng nghèo của hộ (56)
      • 4.3.1 Mô hình h ồi quy tuyến tính đa bội OLS (0)
      • 4.3.2 Mô hình hồi quy Ordinal Logistic Regression (59)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (62)
    • 5.1 K ết luận (62)
    • 5.2 Hàm ý chính sách (63)
    • 5.3 H ạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp ........................................................................ 58 PHỤ LỤC (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

V ấn đề nghiên cứu

Xóa đói giảm nghèo là ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước Việt Nam, với nhiều chính sách đã được triển khai, đặc biệt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long Các chính sách như đầu tư cơ sở hạ tầng, chương trình tín dụng ưu đãi, và cải thiện giáo dục, y tế đã góp phần tích cực vào việc giảm nghèo Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối với những hộ gia đình có thu nhập thấp Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nghèo giảm rõ rệt theo mức độ học vấn, với tỉ lệ đói nghèo ở những người chưa hoàn thành tiểu học lên tới 30%, trong khi gần như không có tình trạng đói nghèo ở những người có trình độ học vấn cao hơn Thập kỷ 90 chứng kiến sự giảm nghèo mạnh mẽ hơn ở nhóm có trình độ học vấn trên tiểu học Ngoài ra, giáo dục cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các hoạt động phi nông nghiệp và cơ hội thành công của người di cư ra thành phố Nhiều nghiên cứu ở các nước Đông Á cho thấy giáo dục giúp tăng thu nhập của người lao động, khẳng định tầm quan trọng của giáo dục trong việc nâng cao đời sống và giảm nghèo.

Mặc dù có chương trình miễn giảm học phí và hỗ trợ cho người nghèo, tỷ lệ trẻ em nghèo được đi học vẫn thấp, đặc biệt tại đồng bằng sông Cửu Long Theo Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (2004), trẻ em ở khu vực này gặp nhiều khó khăn trong giáo dục, với tỷ lệ bỏ học sớm cao và ít học sinh theo học trung học phổ thông Cha mẹ có trình độ học vấn thấp thường không nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, dẫn đến việc không khuyến khích con em học tập Hệ quả là, thiếu kỹ năng và kiến thức sẽ gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và đa dạng hóa nghề nghiệp, làm gia tăng tình trạng nghèo đói Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của giáo dục đối với việc giảm nghèo tại nông thôn Vĩnh Long.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát : Đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo ở nông thôn

- Phân tích thực trạng kinh tế - xã hội của các hộ gia đình nông thôn ở các điểm nghiên cứu

- Xác định yếu tố giáo dục tác động ra sao đến việc giảm nghèo.

Câu hỏi nghiên cứu

- Sự khác biệt về tình trạng kinh tế - xã hội giữa hộ gia đình nghèo và không nghèo ở nông thôn vùng nghiên cứu là gì ?

- Yếu tố giáo dục có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình hay không ?

Đối tượng, phạm vi và phương pháp

- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các hộ gia đình ở khu vực nông thôn của ba huyện: Long Hồ, Vũng Liêm, Mang Thít

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 210 hộ nông thôn vào năm 2014, kết hợp với dữ liệu thứ cấp từ điều tra của Cục Thống kê tỉnh trong giai đoạn 2010 - 2014.

- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng và thống kê mô tả.

K ết cấu luận văn

Luận văn được cấu trúc thành 5 chương: Chương 1 giới thiệu đề tài nghiên cứu; Chương 2 cung cấp tổng quan lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu; Chương 3 mô tả địa điểm nghiên cứu, thiết kế khảo sát, cùng với mô hình kinh tế lượng và giải thích các biến; Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận; và cuối cùng, Chương 5 đưa ra các kết luận dựa trên kết quả nghiên cứu.

TỔNG QUAN

Kh ảo lược lý thuyết

2 1.1 Các khái niệm về giáo dục/vốn con người:

Vốn (Capital) được định nghĩa trong từ điển kinh tế là giá trị của tư bản hoặc hàng hóa đầu tư được sử dụng trong kinh doanh để mang lại lợi ích Theo đó, vốn có thể được hiểu là vốn hữu hình.

Theo Trần Lê Hữu Nghĩa (2008), trước đây, các nhà kinh tế chủ yếu chú trọng vào ba yếu tố sản xuất: đất đai, nhân công và vốn Tuy nhiên, từ những năm 1960, sự quan tâm đã chuyển hướng sang trình độ giáo dục của công nhân, với khái niệm "vốn con người" lần đầu tiên được Theodore Schultz giới thiệu vào năm 1961 Vốn con người được định nghĩa là tổng hợp khả năng bẩm sinh và kỹ năng tích lũy qua học tập, nhưng trong bối cảnh kinh doanh, nó thường được hiểu hẹp hơn là các kỹ năng liên quan trực tiếp đến sản xuất Theo nghĩa hẹp này, vốn con người thường bị đồng nhất với khả năng nhận thức, chủ yếu hình thành từ giáo dục chính quy, dẫn đến một định nghĩa chưa đầy đủ.

Trường phái kinh tế học cổ điển nhấn mạnh rằng vốn con người đóng vai trò như một tấm hộ chiếu kinh tế Theo nhà kinh tế học Gary Becker (1962), học vấn, đào tạo, kỹ năng và sức khỏe của con người chiếm khoảng 75% sự giàu có của một nền kinh tế Điều này cho thấy rằng những gì chúng ta có trong đầu mới thực sự là tài sản quý giá, không phải kim cương, nhà cửa, dầu mỏ hay ngân quỹ.

Nền kinh tế hiện nay cần được coi là “nền kinh tế vốn con người”, vì vốn con người đóng vai trò trung tâm và quyết định sự phát triển của nền kinh tế (Charles Wheelar, 2002).

Tất cả các loại hình vốn, bao gồm vốn vật chất, vốn tài chính và vốn con người, đều có vai trò quan trọng, nhưng vốn con người được coi là quan trọng nhất Trong nền kinh tế hiện đại, vốn con người không chỉ là nguồn lực chính mà còn là yếu tố quyết định trong việc tạo ra của cải và thúc đẩy sự tăng trưởng.

Theo Jacob Mincer (1974), giáo dục và đầu tư là hai yếu tố quan trọng cấu thành vốn con người Giống như vốn hữu hình, vốn con người cần được tích lũy thông qua đầu tư vào giáo dục và rèn luyện trong lao động Vốn con người không chỉ thuộc về từng cá nhân mà còn mang lại thu nhập cho người sở hữu.

Lasse Krantz (2001) nhấn mạnh rằng vốn con người bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe tốt, đóng vai trò quan trọng trong việc theo đuổi thành công các chiến lược sinh kế khác nhau.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (2001) định nghĩa “vốn con người” là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, năng lực và các thuộc tính tiềm tàng của mỗi cá nhân Những yếu tố này được hình thành qua giáo dục chính quy, giáo dục không chính quy tại nơi làm việc và tự phản ánh kinh nghiệm Các kỹ năng quan trọng trong phát triển vốn con người bao gồm khả năng giao tiếp (đọc, viết, nghe, nói cả tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ), khả năng số học và kỹ năng tự thấu hiểu, tự điều chỉnh bản thân như kiên trì, khả năng tự học và đánh giá theo chuẩn mực đạo đức Ngoài ra, khả năng thấu hiểu người khác, làm việc nhóm và lãnh đạo cũng rất quan trọng, cùng với các phẩm chất như kiến thức tiềm ẩn, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thao tác với công nghệ thông tin.

Charles Wheelar (2002) định nghĩa vốn con người là tổng hợp các kỹ năng của cá nhân, bao gồm học vấn, sự thông minh, uy tín, kinh nghiệm làm việc và khí lực doanh nhân Vốn con người là những gì còn lại khi mọi tài sản như công việc, tiền bạc và nhà ở bị tước đoạt, chỉ để lại cho bạn một bộ quần áo Ông cũng nhấn mạnh rằng vốn con người không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn bao gồm tính kiên trì, trung thực và sáng tạo, những đức tính quan trọng giúp bạn có được việc làm.

Theo Bùi Quang Bình (2009), vốn con người và vốn hữu hình có điểm chung là cả hai đều gia tăng nhờ hoạt động đầu tư và đều bị hao mòn theo thời gian Đầu tư vào vốn hữu hình thông qua việc mua sắm máy móc, trong khi đầu tư vào vốn con người diễn ra qua việc học tập Cả hai loại vốn này đều chịu ảnh hưởng của công nghệ, khiến cho tư bản hữu hình trở nên lạc hậu và kiến thức cũng cần được cập nhật thường xuyên để không bị lỗi thời Tuy nhiên, chúng cũng có những điểm khác biệt: vốn con người là vô hình và chỉ được sử dụng khi người sở hữu tham gia vào sản xuất, không thể cho vay hay thế chấp như vốn hữu hình Hơn nữa, vốn con người gắn liền với cá nhân, không thể chia sẻ và thường được đầu tư một cách dàn trải để giảm thiểu rủi ro, đồng thời vốn này cũng dễ dàng dịch chuyển và linh hoạt hơn.

Theo Bùi Quang Bình (2009), vốn con người bao gồm ba yếu tố chính: 1) Năng lực ban đầu, liên quan đến năng khiếu và bẩm sinh; 2) Kiến thức chuyên môn và năng lực được tích lũy qua đào tạo chính quy; 3) Kỹ năng và kinh nghiệm từ quá trình sống và làm việc Năng lực ban đầu thường được hình thành từ môi trường gia đình và xã hội trong giai đoạn mang thai và sinh nở Để phát triển năng lực, cá nhân cần đầu tư chi phí cho việc học, và trải nghiệm trong cuộc sống thường đòi hỏi những hy sinh lớn.

Vốn con người là khái niệm không có sự khác biệt lớn, chủ yếu tập trung vào giáo dục và trình độ học vấn Nó bao gồm những hiểu biết và kinh nghiệm được tích lũy qua quá trình học tập và lao động Đặc biệt, vốn con người có thể hao mòn theo thời gian, đòi hỏi phải đầu tư chi phí để phát triển, và được coi là nguồn vốn quan trọng nhất trong xã hội.

2.1.2 Các định nghĩa về nghèo đói:

The World Bank (1994a, p.9) defines poverty as a multi-dimensional issue that extends beyond low incomes, emphasizing that it also encompasses limited access to opportunities for developing human capital and education.

Nghèo đói không chỉ đơn thuần là thu nhập thấp mà còn là một vấn đề phức tạp, liên quan đến việc hạn chế tiếp cận các cơ hội phát triển nguồn nhân lực và giáo dục.

Ngân hàng Thế giới (2005) đã đưa ra những khái niệm mới về nghèo, trong đó nghèo được hiểu là sự suy giảm phúc lợi, bị ảnh hưởng bởi khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính như thu nhập và chi tiêu Nếu thu nhập và chi tiêu của cá nhân hoặc hộ gia đình dưới ngưỡng quy ước, họ sẽ được xem là nghèo Khái niệm thứ hai liên quan đến khả năng tiếp cận thực phẩm, nhà ở, giáo dục và y tế Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới (2005) cũng nhấn mạnh rằng khái niệm của Amartya Sen là toàn diện nhất, khi đề cập đến nghèo không chỉ là thiếu thu nhập mà còn là thiếu giáo dục, sức khỏe, sự an toàn, tự tin, quyền lực và tự do.

Nh ững nghiên cứu có liên quan

2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới:

Nghiên cứu của Tilak (1994) cho thấy hộ gia đình thất học có tỷ lệ nghèo cao nhất, với hầu hết người nghèo ở Pakistan đều thất học và 99% người nghèo ở Thái Lan không hoàn thành tiểu học hoặc bỏ học giữa chừng (Fields, 1980a, p.158-60) Đầu tư vào giáo dục có thể giúp giảm nghèo (Tilak, 2002b), và trong ngắn hạn, nghèo đói chủ yếu tập trung ở những người thất học, trong khi gần như không tồn tại ở các hộ gia đình có trình độ học vấn cao Mối quan hệ giữa giáo dục và tỷ lệ nghèo thu nhập là nghịch chiều.

Nghiên cứu của Xinwei, Min C.Tsang, Weibin Xu và Liang-kun Chen (1999) về giáo dục và thu nhập ở nông thôn Trung Quốc đã chỉ ra rằng giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc thoát nghèo Dựa trên dữ liệu từ 3.709 cư dân ở 23 hạt thuộc 6 tỉnh miền Trung và Tây Nam vào năm 1991, kết quả cho thấy mỗi năm học thêm sẽ tăng thu nhập của cư dân nông thôn lên 4,8 nhân dân tệ mỗi tháng, với tác động này mạnh mẽ hơn đối với nam giới Do đó, việc đầu tư vào giáo dục bắt buộc tại các vùng nông thôn không chỉ có lợi cho cá nhân mà còn mang lại lợi ích cho gia đình và xã hội Các biến phân tích trong nghiên cứu bao gồm giáo dục, kinh nghiệm làm việc, khu vực và giới tính, có thể áp dụng cho các đề tài nghiên cứu tương lai.

Theo Tilak (2005), giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo cả ở cấp độ cá nhân và quốc gia, thông qua việc cải thiện sức khỏe, tình trạng dinh dưỡng, giảm khả năng sinh sản và tăng trưởng dân số, từ đó góp phần vào quá trình chuyển đổi nhân khẩu học Lịch sử cho thấy giáo dục mở rộng hiểu biết của con người, tăng cường dân chủ và bảo vệ quyền lợi chính trị Mặc dù sự đóng góp của giáo dục cơ bản cho phát triển đã được công nhận, quan điểm về vai trò của các cấp độ giáo dục trong việc giảm nghèo đã thay đổi theo thời gian Trong những năm 80 và 90, nhiều nghiên cứu cho rằng biết chữ và giáo dục tiểu học có ảnh hưởng lớn đến việc giảm nghèo, dẫn đến các nỗ lực phát triển của chính phủ và các tổ chức quốc tế như UN và UNESCO tập trung vào giáo dục tiểu học như một công cụ giảm nghèo, đặc biệt là giáo dục cho trẻ em gái.

Nghiên cứu của King (2005) chỉ ra rằng một số tổ chức quốc tế đã bắt đầu chú trọng đến giáo dục sau bậc tiểu học, nhận thức rằng việc kết nối giáo dục với phát triển ở các cấp độ tiểu học, trung học và cao hơn là cần thiết Các mục tiêu giáo dục tiểu học hay mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ về giảm nghèo không thể đạt được chỉ bằng cách tập trung vào giáo dục tiểu học, vì lý do rằng trình độ này thường không cung cấp đủ kỹ năng cần thiết cho việc làm Hơn nữa, tỉ lệ tái nghèo cao khi thoát nghèo và giáo dục tiểu học thường không phải là cấp độ cuối cùng Ngược lại, giáo dục trung học và đại học đóng vai trò quan trọng trong đổi mới công nghệ và duy trì tăng trưởng, cung cấp kỹ năng hữu ích cho thị trường lao động Giáo dục đại học đặc biệt giúp giảm nguy cơ trở lại bẫy nghèo và có thể nâng cao mức sống của hộ gia đình, từ đó tạo ra "khả năng con người" và "tự do của con người" theo quan điểm của Sen.

Nghiên cứu của Tilak (1999) chỉ ra rằng một loại tự do có thể hỗ trợ trong việc đạt được những loại tự do khác Kết quả này cần được xem xét và so sánh với thực tế hiện tại tại khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu của Tilak cho thấy rằng những người có trình độ học vấn cao có khả năng tìm được việc làm tốt hơn và ít có nguy cơ thất nghiệp Các kết quả này cũng được các nhà nghiên cứu khác như Krueger và Lindahl xác nhận, nhấn mạnh mối liên hệ tích cực giữa học vấn và cơ hội nghề nghiệp.

Theo nghiên cứu năm 1999, trình độ học vấn cao hơn có thể làm tăng thu nhập trung bình hàng năm từ 5-15% Cụ thể, tại New Zealand và Đan Mạch, những người sở hữu bằng đại học có thu nhập cao hơn 15% so với những người chỉ tốt nghiệp phổ thông trong suốt sự nghiệp làm việc của họ (OECD, 2007).

Nghiên cứu của Abrisham Aref (2011) đã chỉ ra rằng giáo dục có tác động tích cực đến việc giảm nghèo ở vùng nông thôn Iran thông qua việc nâng cao năng suất lao động và các lợi ích xã hội khác Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh rằng thiếu kỹ năng và kiến thức là rào cản lớn trong việc giảm nghèo Nghiên cứu khẳng định rằng nghèo đói là một vấn đề đa chiều, do đó, hệ thống giáo dục không thể giải quyết toàn bộ vấn đề này một mình Để giảm nghèo hiệu quả, cần có các giải pháp đồng bộ từ nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm kinh tế, xã hội, chính trị và các yếu tố thể chế.

Shi Zheng, Zhigang Wang, và Titus O Awokuse (2012) nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong việc nâng cao nhận thức của nông dân, từ đó ảnh hưởng đến sự tham gia của họ vào hợp tác xã Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thu thập từ khảo sát các hộ gia đình nông dân ở phía Bắc Trung.

Nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của nông dân trong việc tham gia hợp tác xã, thông qua việc áp dụng mô hình hồi quy probit và logit.

Theo Jonathan R Pincus (2012), bằng chứng từ châu Âu cho thấy thu nhập có mối quan hệ đồng biến với trình độ giáo dục Các hộ gia đình có ít thành viên có trình độ học vấn thường dễ rơi vào tình trạng nghèo khó Để thoát nghèo, việc đa dạng hóa nguồn thu nhập, đặc biệt là có thêm người lao động trong gia đình, là một giải pháp phổ biến Dù ở nước giàu hay nghèo, tham gia vào thị trường lao động và có việc làm ổn định là hướng đi tốt nhất để thoát nghèo Trình độ giáo dục cao hơn giúp tăng khả năng tìm kiếm việc làm ổn định ở mọi khu vực và quốc gia Hơn nữa, do các hộ nghèo ít có khả năng cho con cái đi học, rủi ro nghèo đói thường được chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác.

2.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam:

Nghiên cứu của Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (2004) về nghèo đói ở đồng bằng sông Cửu Long, dựa trên tiếp cận thu nhập và chi tiêu lương thực bình quân đầu người, cho thấy giáo dục là yếu tố quan trọng cải thiện đời sống người dân Phương pháp nghiên cứu bao gồm đánh giá đói nghèo có sự tham gia của cộng đồng và phân tích định lượng từ số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam Kết quả chỉ ra rằng 96% người nghèo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long là cư dân nông thôn, với những đặc trưng riêng biệt.

Hơn 77% hộ nghèo tại Việt Nam chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, trong khi chỉ 9% làm việc trong ngành công nghiệp và 13% trong ngành dịch vụ Theo PPA, đói nghèo có mối liên hệ chặt chẽ với nông nghiệp, đặc biệt là ở các hộ gia đình sống tại vùng nông thôn, nơi họ chủ yếu trồng lúa.

Vùng đồng bằng sông Cửu Long đối mặt với những thách thức lớn về trình độ học vấn và tay nghề của lực lượng lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và trong các dân tộc thiểu số, nơi mà trình độ học vấn thấp hơn đáng kể so với người Kinh/Hoa Một trong những rào cản chính trong công cuộc xóa đói giảm nghèo tại đây là tình trạng thiếu đất, với tỷ lệ nông dân không có đất cao thứ hai cả nước, chỉ sau Đông Nam Bộ Đáng lưu ý, tình trạng không có đất ở vùng này có mối liên hệ chặt chẽ với nghèo đói, nghĩa là càng nghèo thì tỷ lệ không có đất càng cao Sự khác biệt về sở hữu tài sản lâu bền như điện thoại, tủ lạnh, xe đạp và xe máy cũng rất rõ rệt giữa các hộ gia đình, trong khi tỷ lệ nhà tạm tại đồng bằng sông Cửu Long là cao nhất cả nước, với phần lớn người nghèo sống trong những ngôi nhà không kiên cố.

Nghèo đói vẫn là vấn đề nghiêm trọng đối với các dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là dân tộc Khmer, nhóm đông nhất trong khu vực Các tỉnh có tỷ lệ nghèo cao nhất thường là nơi cư trú của nhiều người Khmer, và tỷ lệ người Khmer sống trong cảnh nghèo khổ luôn cao hơn so với các tộc người thiểu số khác.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp phân tích

Đề tài phân tích nghèo dựa trên thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình, với thu nhập được xem là chỉ số phản ánh khả năng mua sắm hàng hóa thiết yếu Thu nhập không chỉ là con số, mà còn là thước đo cho những lựa chọn mà hộ gia đình có thể thực hiện Khi thu nhập thấp, sự lựa chọn hàng hóa của hộ gia đình sẽ bị hạn chế, dẫn đến những tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống Cách tiếp cận này nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa thu nhập và khả năng tiếp cận hàng hóa.

Nghiên cứu xác định nghèo dựa trên phương pháp nghèo tương đối, sử dụng thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình Toàn bộ hộ điều tra được chia thành năm ngũ phân vị, sắp xếp thu nhập từ cao đến thấp, mỗi nhóm chiếm 20% tổng số hộ quan sát Kết quả phân loại thu nhập gồm năm nhóm: 1 Hộ nghèo, 2 Hộ cận nghèo, 3 Hộ trung bình, 4 Hộ khá, và 5 Hộ giàu.

3.2.3 Phương pháp phân tích Đề tài sử dụng phương pháp định lượng và thống kê mô tả Trong đó, phân tích định lượng được dùng để tìm yếu tố giáo dục có tác động ra sao đến tình trạng nghèo bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy OLS và hồi quy logistic

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá hiện trạng các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu, trong khi phân tích phương sai giúp kiểm định sự khác biệt giữa các loại hộ gia đình Đồng thời, phương pháp định tính được áp dụng thông qua việc thảo luận nhóm với cán bộ xã/ấp và phỏng vấn hộ dân nhằm tìm hiểu quan điểm của họ về giáo dục, mối liên hệ giữa giáo dục và nghèo đói, cũng như các chiến lược đầu tư và phát triển giáo dục cho các thành viên trong gia đình Kết quả từ những cuộc trao đổi và phỏng vấn sẽ được tổng hợp để bổ sung và giải thích cho kết quả phân tích định lượng, cụ thể là trong việc phân tích thực trạng kinh tế - xã hội của các hộ gia đình nông thôn tại các điểm nghiên cứu.

- Dùng phương pháp thống kê mô tả để nêu hiện trạng của các hộ gia đình ở vùng nghiên cứu

Phân tích phương sai được sử dụng để kiểm định sự khác biệt giữa hộ nghèo và các nhóm hộ khác Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ hai, bài viết xác định tác động của yếu tố giáo dục đến việc giảm nghèo thông qua việc áp dụng hai mô hình kinh tế lượng.

Mô hình kinh tế lượng 1 sử dụng hồi quy tuyến tính đa bội để phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi tương đối của thu nhập và sự thay đổi tuyệt đối của các biến độc lập.

Y i là thu nhập bình quân đầu người hàng tháng βo , βi là hệ số hồi quy của mô hình

X i là các biến độc lập (các nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân)

* Dạng hàm áp dụng: lnY i = βo + βiX i + u i lnY i là logarit thu nhập bình quân đầu người hàng tháng βo , βi là hệ số hồi quy của mô hình

X i là các biến độc lập (các nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân)

* Phương pháp ước lượng: Phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares)

* Ý nghĩa của các hệ số hồi quy

Các hệ số hồi quy phản ánh sự biến đổi tương đối của biến Y khi các biến Xi thay đổi Cụ thể, khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu biến Xi tăng hoặc giảm một đơn vị, biến Y sẽ thay đổi tương ứng với tỷ lệ βi x100 (%).

* Áp dụng trong nghiên cứu: ln(TNBQ) = βo + β1HOCVAN + β2K.NGHIEM + β3DAOTAO + β4NGHENGHIEP + β5TUOICHU + β6GIOITINH + β7SOLAODONG + β8PHUTHUOC + β9TONGDAT + β10CHINHSACH

Bảng 3.2: Mô tả mô hình và các biến cho hồi quy OLS

Tên biến Mô tả biến Đo lường

Kỳ vọng tác động đối với biến phụ thuộc

Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng

Trình độ học vấn trung bình của người lao động chính được phân loại theo các mức độ: giá trị 1 cho những người không đi học, giá trị 2 cho người học tiểu học, giá trị 3 cho người học trung học cơ sở, giá trị 4 cho người học trung học phổ thông và giá trị 5 cho người học đại học.

Kinh nghiệm của người lao động chính Đào tạo nghề, nhận giá trị bằng 1 Đồng

CHINHSACH nếu người lao động chính được đào tạo nghề, nhận giá trị bằng 0 nếu không được đào tạo nghề

Nghề nghiệp chính của lao động trong gia đình được phân loại theo các giá trị: 1 cho nghề nông nghiệp, 2 cho hoạt động phi nông nghiệp, 3 cho công ăn lương, và 4 cho làm thuê công nhật.

Là biến thể hiện số tuổi của người lao động chính

Là biến thể hiện tổng số lao động tạo thu nhập cho hộ gia đình

Là biến thể hiện tổng số người không có hoạt động tạo thu nhập trong hộ

Là biến thể hiện số m 2 đất canh tác của hộ gia đình

Biến dummy là một biến nhị phân có hai giá trị: 1 nếu hộ gia đình thuộc đối tượng chính sách và 0 nếu không thuộc đối tượng chính sách.

Mô hình kinh tế lượng 2: Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Ordinal

Logistic Regression để chỉ tác động của từng biến độc lập nhằm phán đoán xác suất hộ gia đình rơi vào nhóm nào

* Áp dụng trong nghiên cứu:

Tình trạng nghèo đói của hộ gia đình phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó các yếu tố quan trọng bao gồm học vấn, kinh nghiệm, giáo dục nghề, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, số lao động tạo ra thu nhập, số người phụ thuộc, tài sản đất đai và chính sách Nghiên cứu này xác định rằng xác suất rơi vào tình trạng nghèo là một hàm số của những nhân tố này, cho thấy sự liên kết giữa các yếu tố kinh tế và xã hội với tình trạng nghèo của hộ gia đình.

Bảng 3.3: Mô tả mô hình và các biến cho hồi quy OLR

Tên biến Mô tả biến Đo lường

Kỳ vọng tác động đối với biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc đại diện tình trạng nghèo của hộ nhận các giá trị (1:hộ nghèo, 2: hộ cận nghèo, 3: hộ trung bình, 4: hộ khá, 5: hộ giàu)

Trình độ học vấn trung bình của người lao động chính, nhận giá trị 1 nếu không đi học, nhận giá trị 2 nếu học tiểu học, nhận giá trị

3 nếu học trung học cơ sở, nhận giá trị 4 nếu học trung học phổ

NGHENGHIEP thông, nhận giá trị năm nếu học đại học

Biến dummy, nhận giá trị 1 khi hộ có trình độ tiểu học, giá trị 0 khi có trình độ khác

Biến dummy, nhận giá trị 1 khi hộ có trình độ trung học cơ sở, giá trị 0 khi có trình độ khác

Biến dummy, nhận giá trị 1 khi hộ có trình độ trung học phổ thông, giá trị 0 khi hộ có trình độ khác

Biến dummy, nhận giá trị 1 khi hộ có trình độ đại học, giá trị 0 khi hộ có trình độ khác

Kinh nghiệm của người lao động chính rất quan trọng trong việc xác định giá trị của họ Nếu người lao động chính được đào tạo nghề, giá trị của họ sẽ đạt mức 1 Ngược lại, nếu không được đào tạo, giá trị này sẽ giảm xuống còn 0.

Nghề nghiệp chính của lao động trong gia đình được phân loại theo các giá trị: 1 cho những người làm nghề nông nghiệp, 2 cho những hoạt động phi nông nghiệp và 3 cho những người làm công ăn lương.

4 nếu làm thuê công nhật

Hộ gia đình làm nghề nông, nhận giá trị bằng 1 nếu người lao động chính làm nông nghiệp, nhận giá trị bằng 0 nếu làm nghề khác

Hộ có hoạt động phi nông nghiệp, nhận giá trị bằng 1 nếu người lao động chính có nghề phi nông nghiệp, nhận giá trị bằng 0 nếu làm nghề khác

Hộ làm công ăn lương được xác định có giá trị bằng 1 nếu người lao động chính có thu nhập từ công việc làm công ăn lương, trong khi đó giá trị này sẽ bằng 0 nếu người lao động chính làm nghề khác.

Hộ làm thuê công nhật, nhận giá trị bằng 1 nếu người lao động chính có thu nhập từ làm thuê công nhật, nhận giá trị 0 khi làm nghề khác

Biến thể hiện số tuổi của người lao động chính

Biến thể hiện tổng số lao động tạo thu nhập cho hộ gia đình

Biến thể hiện tổng số người không có hoạt động tạo thu nhập trong hộ

Biến thể hiện số m 2 đất canh tác của hộ gia đình

Biến dummy được sử dụng để phân loại hộ gia đình thành hai nhóm: giá trị 1 cho những hộ gia đình thuộc đối tượng chính sách và giá trị 0 cho những hộ gia đình không thuộc đối tượng này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Th ực trạng kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu

4.1.1 Đặc điểm, tình hình chung của tỉnh

Vĩnh Long là một trong những tỉnh có tỷ lệ nghèo thấp ở Đồng bằng sông Cửu Long, với chỉ số nghèo tính đầu người (Po) năm 2010 là 0,815 và tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 chỉ chiếm 3,54% tổng số hộ Kinh tế tỉnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chiếm 36% GDP Tuy nhiên, cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ vẫn chưa phát triển mạnh, khiến GRDP bình quân đầu người chỉ đạt mức thu nhập trung bình khá trong khu vực.

Mặc dù gặp khó khăn về nguồn lực, Vĩnh Long đã ưu tiên đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn Tính đến năm 2014, 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm, 58,9% xã có đường ô tô liên ấp, và hầu hết đảm bảo xe hai bánh lưu thông cả hai mùa Điện lưới quốc gia đã phủ kín 100% khóm, ấp, với tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,6% Hệ thống giáo dục được đầu tư với trường cấp 1 và cấp 2 ở mỗi xã, trường cấp 3 được quy hoạch ở vị trí trung tâm Cơ sở vật chất trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và 100% xã có chợ ở vùng nông thôn Hạ tầng thông tin liên lạc không còn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Khuyến nông là dịch vụ công quan trọng mà Tỉnh cung cấp cho hộ nông nghiệp, nhằm chuyển giao công nghệ và kiến thức cho nông dân, giúp họ tăng năng suất, nắm bắt thông tin thị trường và quản lý rủi ro trong bối cảnh biến động giá cả Bên cạnh đó, việc phát triển các khu công nghiệp như Hòa Phú và Cổ Chiên đã tạo cơ hội cho ngành nghề phi nông nghiệp và công nghiệp chế biến, từ đó giúp người dân nông thôn đa dạng hóa sinh kế và cải thiện đời sống.

Chính sách phát triển nông thôn tại Vĩnh Long đã tạo ra một diện mạo mới cho khu vực nông thôn, nhưng thực tế vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục Cụ thể, cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn còn yếu kém so với thành phố, với hệ thống cung cấp nước sạch chỉ đạt 60% và các hệ thống thủy lợi, điện ba pha phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đảm bảo Bên cạnh đó, ngành công nghiệp chế biến nông sản chưa phát triển, nghiên cứu phục vụ nông nghiệp kém hiệu quả, và thiếu cơ sở hạ tầng tiếp thị cho hàng hóa nông nghiệp.

Hộ nghèo ở nông thôn Vĩnh Long được hưởng 7 loại chính sách hỗ trợ quan trọng, bao gồm: 1) Chính sách đào tạo nghề và chuyển giao kiến thức, 2) Chính sách y tế với việc cấp thẻ BHYT cho người nghèo, 3) Chính sách giáo dục đào tạo, miễn giảm học phí cho hộ nghèo, 4) Chính sách hỗ trợ nhà ở, 5) Chính sách hỗ trợ vốn, 6) Chính sách hỗ trợ tiền điện/dầu thắp sáng, và 7) Chính sách đặc thù dành cho hộ dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở vùng khó khăn.

Tỉnh Vĩnh Long đã triển khai chính sách hỗ trợ cho người nghèo mới thoát nghèo, cho phép họ hưởng đầy đủ quyền lợi trong một năm, bao gồm vay vốn ưu đãi trong ba năm và hỗ trợ nhà ở cho những hộ gặp khó khăn Đối với hộ cận nghèo, tỉnh cũng có chính sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế với tỷ lệ hỗ trợ 10% từ cấp tỉnh và 10% từ cấp huyện, trong khi 80% còn lại do hộ gia đình tự chi trả.

4.1.2 Đặc điểm của các huyện, xã nghiên cứu

Huyện Long Hồ, cách trung tâm tỉnh Vĩnh Long 15 km, có tổng diện tích 193,17 km² và dân số 163.091 người Với 14 xã và 1 thị trấn, huyện có 13.712,4 ha đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu tập trung vào trồng lúa, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản Tỷ lệ hộ nghèo ở huyện là 3,49%, tương đương 1.438 hộ Khu Công nghiệp Hòa Phú trên địa bàn huyện đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm cho lao động địa phương Các xã Thạnh Quới và Tân Hạnh chủ yếu là nông nghiệp với dân tộc Kinh chiếm đa số, và nghề trồng lúa là nguồn sống chính của người dân Trong những năm gần đây, xu hướng chuyển đổi sang làm việc tại khu công nghiệp ngày càng tăng.

Huyện Mang Thít, cách trung tâm tỉnh 30km, nằm dọc theo sông Cổ Chiên với tổng diện tích 159,85km², trong đó có 11.301,5ha đất sản xuất nông nghiệp Huyện gồm 1 thị trấn và 13 xã, với nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là sản xuất gạch gốm, là hoạt động kinh tế chính Tỷ lệ hộ nghèo ở đây là 2,5%, tương ứng với 661 hộ Ngoài việc sản xuất lúa, người dân ở xã Chánh Hội còn tham gia vào nuôi trồng thủy sản.

An Phước tham gia vào hoạt động tiểu thủ công nghiệp thông qua sản xuất gạch gốm Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế và sự chậm trễ trong chuyển đổi công nghệ đã khiến nghề sản xuất gạch gốm tại địa phương bị ngưng trệ, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân.

Huyện Vũng Liêm, nằm cách trung tâm tỉnh Trà Vinh khoảng 40km, có 19 xã và 1 thị trấn, chủ yếu phát triển kinh tế dựa vào nông nghiệp.

Tỷ lệ hộ nghèo tại Vũng Liêm hiện là 3,1%, tương ứng với 1.391 hộ Đây là một trong bốn huyện có đông đồng bào Khmer sinh sống, đặc biệt là ở xã Trung Ngãi và xã Thanh Bình, nơi người dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, hai xã này còn nổi bật với làng nghề truyền thống đan lát đã được tỉnh công nhận.

Tại các xã nghiên cứu, mọi hộ gia đình nông nghiệp đều được hưởng lợi từ đầu tư cơ sở hạ tầng, bao gồm đường nhựa, điện lưới, chợ xã, trạm y tế, dịch vụ bưu điện và trường học các cấp Việc xây dựng cầu đường đã cải thiện giao thông và trao đổi hàng hóa nông sản, trong khi hệ thống thủy lợi được củng cố giúp nông dân sản xuất lúa vụ 3 hoặc luân canh 2 vụ lúa - 1 vụ màu Đường và điện cũng thúc đẩy phát triển chăn nuôi gia cầm và các nghề thủ công như đan thảm Nhiều trường học mới được xây dựng đã xóa bỏ tình trạng học ca ba, và nhà ở của người dân ngày càng kiên cố hóa.

Th ực trạng kinh tế - xã hội hộ gia đình được khảo sát

4.2.1 Thông tin về nhân khẩu bình quân một hộ:

Nhân khẩu bình quân một hộ của toàn mẫu nghiên cứu là 3,79 Phân tổ theo

Nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm hộ nghèo nhất có số nhân khẩu bình quân thấp nhất, chỉ đạt 3,45, thấp hơn mức bình quân mẫu 0,34 và nhóm hộ giàu 0,81 Điều này cho thấy có xu hướng tăng dần về số nhân khẩu bình quân từ nhóm thu nhập thấp đến nhóm thu nhập cao Kết quả này khác biệt so với các nghiên cứu trước, khi quy mô hộ của nhóm nghèo và cận nghèo thường lớn hơn so với các nhóm còn lại, dẫn đến tỷ lệ nghèo cao hơn Ví dụ, các nghiên cứu trước đây tại vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long và khảo sát mức sống dân cư năm 2012 của Cục Thống kê Vĩnh Long cũng cho thấy nhóm hộ nghèo có số nhân khẩu bình quân cao nhất.

Bảng 4.1: Nhân khẩu bình quân hộ chia theo 5 nhóm thu nhập

Bình quân nhân khẩu hộ (người)

Nguồn : Số liệu điều tra của tác giả

Bảng 4.2: Thống kê bình quân nhân khẩu giữa mẫu nghiên cứu và của tỉnh

Mẫu n cứu Hộ nghèo: 3,45 (12/2014) Hộ cận nghèo: 3,54

Hộ giàu: 4,26 Hình 4.1: Bình quân nhân khẩu giữa mẫu nhiên cứu và của tỉnh

4.2.2 Thông tin về số lao động tạo ra thu nhập và số người phụ thuộc của hộ:

Bảng 4.3: Số lao động tạo ra thu nhập và tỉ lệ phụ thuộc bình quân 1 lao động

Lao động tạo thu nhập Người phụ thuộc Tỷ lệ phụ thuộc bình quân một lao động

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Nghiên cứu cho thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ lao động tạo thu nhập thấp nhất, chỉ đạt 33,6% so với tổng số nhân khẩu trong hộ, dẫn đến việc họ có số lượng người phụ thuộc cao nhất Trong khi đó, nhóm hộ khá và nhóm hộ giàu có tỷ lệ lao động trong độ tuổi cao hơn, lần lượt là 69% và 85% Việc hộ nghèo và hộ cận nghèo có ít lao động nhưng phải nuôi nhiều người hơn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo giữa các nhóm thu nhập.

Tỷ lệ phụ thuộc bình quân một lao động được tính bằng số người phụ thuộc so với số lao động tạo ra thu nhập Kết quả cho thấy tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ nghèo cao gấp 1,6 lần so với nhóm hộ giàu Trung bình, mỗi hộ nghèo có 1,79 người phụ thuộc, chiếm 63,4% tổng số người trong hộ, trong khi nhóm giàu chỉ có trung bình 0,18 người phụ thuộc Tỷ lệ người phụ thuộc cao là nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo, khi số lao động ít nhưng số người ăn theo lại nhiều, bao gồm trẻ em, người già, người khuyết tật và các thành viên trong gia đình bị bệnh.

Số lượng lao động trong hộ gia đình là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tổng thu nhập Các hộ gia đình có nhiều người trong độ tuổi lao động thường có thu nhập cao hơn so với những hộ có ít lao động Cụ thể, hộ nghèo trung bình chỉ có 1,26 lao động, trong khi hộ khá có 2,9 lao động và hộ giàu có tới 3,59 lao động Ngược lại, tỷ lệ phụ thuộc của hộ nghèo cao nhất với 2,19, trong khi hộ giàu chỉ có 0,6 Sự khác biệt này được thể hiện rõ ở cả 5 nhóm hộ gia đình, và kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giá trị trung bình của số lao động và tỷ lệ phụ thuộc.

Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả phân tích ANOVA của biến lao động và phụ thuộc

Nhóm hộ Số lao động* Số phụ thuộc*

Ghi chú: * các số liệu trong cùng một cột có cùng ký tự thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy, trong biến số lao động, chỉ có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hộ cận nghèo và hộ trung bình, trong khi các loại hộ khác so với hộ nghèo đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, đặc biệt là giữa hộ nghèo và hộ giàu Đối với biến số người phụ thuộc, không có sự khác biệt giữa các nhóm hộ cận nghèo, hộ trung bình và hộ khá, nhưng có sự khác biệt đáng kể giữa hộ nghèo và các nhóm hộ khác, đặc biệt là giữa hộ giàu và hộ nghèo.

Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa tình trạng nghèo của hộ gia đình với quy mô lao động và tỷ lệ phụ thuộc Cụ thể, hộ gia đình có số lao động cao sẽ giảm nguy cơ rơi vào tình trạng nghèo, trong khi hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao lại có khả năng gia tăng tình trạng nghèo Đặc biệt, những người lao động chính có trình độ học vấn thấp thường có tỷ lệ phụ thuộc cao hơn so với những người có trình độ học vấn cao.

4.2.3 Thông tin về trình độ giáo dục của hộ gia đình

Nghiên cứu đã sử dụng phân tích ANOVA để kiểm tra sự khác biệt về trình độ học vấn, được đo bằng số năm đi học của người lao động chính, giữa các nhóm hộ Kết quả cho thấy sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05, cho thấy rằng học vấn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thay đổi tình trạng nghèo trong mẫu nghiên cứu này.

Bảng 4.5: Mô tả biến học vấn với thang đo số năm đi học Nhóm hộ Số quan sát

Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Bảng 4.6: So sánh số năm đi học bình quân giữa các nhóm hộ gia đình Nhóm hộ Số quan sát Mức ý nghĩa 5%

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Bảng 4.7 trình bày trình độ học vấn của các nhóm hộ, được đo bằng thang đo thứ bậc với các mức độ như thất học, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học, thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%).

Nguồn: số liệu điều tra của tác giả

Kết quả điều tra cho thấy trình độ học vấn của các hộ nghèo thấp hơn rõ rệt so với hộ không nghèo, với gần 60% lao động chính chỉ đạt trình độ tiểu học trở xuống và không có ai đạt trình độ cấp 3 Trung bình số năm đi học của hộ nghèo chỉ là 5,48 năm, khác biệt rõ rệt so với các nhóm hộ khác Ngược lại, nhóm hộ không nghèo có trình độ học vấn cao hơn, với mức độ học vấn tăng dần theo tình hình kinh tế, và có sự khác biệt thống kê đáng kể giữa các nhóm hộ cận nghèo, trung bình, khá và giàu.

Sự khác biệt về trình độ học vấn giữa hộ nghèo và không nghèo cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục và tình trạng đói nghèo Cụ thể, 59,6% hộ nghèo và 38,1% hộ cận nghèo có lao động chính chỉ đạt trình độ tiểu học hoặc thấp hơn Mặc dù Ngân hàng Thế giới nhận định rằng người Việt Nam hiện nay được giáo dục tốt hơn so với một thập kỷ trước, vẫn còn 7,1% hộ nghèo và 4,7% hộ cận nghèo có lao động chính chưa hoàn thành tiểu học, điều này đáng lưu ý Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Tilak năm 2005, nhấn mạnh rằng việc không được giáo dục hoặc có trình độ học vấn quá thấp là yếu tố quyết định tình trạng nghèo.

Hầu hết trẻ em trong độ tuổi tiểu học đều đi học, nhưng tỷ lệ nhập học ở cấp trung học cơ sở giảm ở nhóm hộ nghèo, dẫn đến khả năng theo học trung học phổ thông thấp hơn so với nhóm hộ khá Điều này góp phần duy trì tình trạng nghèo từ thế hệ này sang thế hệ khác và gia tăng bất bình đẳng trong giáo dục Trong nghiên cứu, 28,6% người lao động chính trong nhóm ngũ phân vị giàu nhất đã tốt nghiệp đại học, trong khi nhóm nghèo nhất không có ai học đại học.

4.2.4 Thông tin về đào tạo nghề của hộ Hình 4.3: Đào tạo nghề phân theo nhóm hộ

Theo thống kê, 100% hộ nghèo không được đào tạo nghề, dẫn đến trình độ lao động thấp và chỉ có thể làm những công việc đơn giản, thu nhập không ổn định Việc thiếu hụt kỹ năng nghề nghiệp và nền tảng học vấn hạn chế khả năng chuyển đổi nghề nghiệp của họ trong bối cảnh kinh tế xã hội thay đổi, dễ khiến họ rơi vào tình trạng yếu thế.

4.2.5 Thông tin về thu nhập của hộ:

Bảng 4.8: Thống kê thu nhập bình quân đầu người của các nhóm hộ Đơn vị tính: ngàn đồng

Nhóm hộ Nhỏ nhất Lớn nhất Bình quân Độ lệch chuẩn

Theo số liệu điều tra của tác giả, độ lệch chuẩn về thu nhập bình quân đầu người giữa các nhóm hộ cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa hộ nghèo và hộ giàu tại các điểm nghiên cứu.

Bảng 4.9: So sánh thu nhập bình quân đầu người giữa các nhóm hộ

Ghi chú: * các số liệu trong cùng một cột có cùng ký tự thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Thu nhập bình quân đầu người giữa các nhóm hộ gia đình có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó hộ nghèo có mức thu nhập thấp nhất, chỉ đạt 372.575 đồng/người/tháng Đặc biệt, con số này còn thấp hơn ngưỡng nghèo do chính phủ quy định là 400.000 đồng/người/tháng tại khu vực nông thôn.

Bảng 4.10: Cơ cấu thu nhập theo nguồn thu giữa các nhóm hộ Đơn vị tính: %

Nghèo C nghèo T.bình Khá Giàu

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Hình 4.4: Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo

Nông nghiệpPhi nông nghiệpTiền lươngLàm thuê

Hình 4.5: Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ còn lại

Bảng 4.10 và các hình vẽ 4.4, 4.5 cho thấy tỉ lệ cơ cấu thu nhập theo nghề chính của nông hộ Các hộ không nghèo thường có nhiều nghề phụ để tăng thu nhập, với ít nhất hai loại hình sinh kế và tài sản như đất đai hoặc nguồn lao động có tay nghề Ngược lại, nhóm hộ nghèo chủ yếu chỉ có một nguồn thu nhập, chủ yếu từ làm thuê (76,2%), sản xuất nông nghiệp (16,7%) hoặc làm công ăn lương (7,1%).

4.2.6 Thông tin về sở hữu đất đai:

Tác động của giáo dục đến tình trạng nghèo của hộ

4.3.1 Mô hình hồi quy bội tuyến tính

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của giáo dục, được đại diện bởi học vấn, đến khả năng nghèo của hộ gia đình, đồng thời kiểm soát các yếu tố như giới tính, kinh nghiệm làm việc, đào tạo nghề, tuổi tác của người lao động chính, số lượng lao động tạo ra thu nhập, tình trạng phụ thuộc, chính sách, nghề nghiệp chính và diện tích đất đai.

Sau khi loại khỏi mô hình những biến không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, kết quả hồi quy được thể hiện ở bảng 4.14

Bảng 4.14 chỉ ra rằng các giá trị Tolerances và VIF đều nhỏ hơn 10, xác nhận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến R² hiệu chỉnh của mô hình đạt 0,615, cho thấy 61,5% sự biến thiên của biến thu nhập được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính với các biến độc lập như học vấn, tổng đất, phụ thuộc, nghề chính, và chính sách Phân tích Anova cũng cho thấy giá trị sig của trị F của mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05.

Bảng 4.14: Kết quả ước lượng tác động của giáo dục đến thu nhập bình quân đầu người hộ gia đình nông thôn

B Std Eror Beta Tolerance VIF

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Mô hình được viết lại như sau:

Thu nhập = -178.615 + 351.587(học vấn) + 96.708(tổng đất) – 180.573(phụ thuộc) + 207.091(nghề chính) – 558.818 (chính sách)

Phương trình hồi quy bội được ước lượng bằng phương pháp stepwise cho thấy hệ số Bi của các biến học vấn, tổng đất và nghề nghiệp chính của hộ gia đình có giá trị dương, trong khi biến phụ thuộc và biến chính sách có hệ số âm, phù hợp với kỳ vọng của nghiên cứu.

Thu nhập của hộ gia đình tăng lên khi học vấn, tổng diện tích đất và nghề nghiệp chính được cải thiện, trong khi đó lại giảm khi mức độ phụ thuộc và chính sách không thuận lợi gia tăng.

Hệ số B trong bảng 4.14 cho thấy học vấn có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ gia đình Cụ thể, nếu hộ gia đình nâng cao một bậc học, thu nhập sẽ tăng thêm 351.587 đồng mỗi tháng Ngoài ra, diện tích đất cũng có tác động tích cực đến thu nhập; nếu hộ gia đình có thêm 1000m² đất, thu nhập sẽ tăng 96.000 đồng mỗi tháng, giả định các yếu tố khác không thay đổi.

Nghề nghiệp của chủ hộ có tác động tích cực đến thu nhập của gia đình Nếu trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, việc thêm một loại hình sinh kế sẽ giúp tăng thu nhập bình quân của hộ thêm 207.091 đồng mỗi tháng.

Khi hộ gia đình có thêm một người phụ thuộc, thu nhập của họ sẽ giảm 180.573 đồng, và nếu hộ không thuộc đối tượng chính sách, mức giảm thu nhập sẽ là 558.818 đồng.

Mô hình hồi quy tuyến tính đa bội cho thấy yếu tố giáo dục, biểu hiện qua biến học vấn, có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của hộ gia đình, từ đó góp phần tích cực vào việc giảm nghèo cho các hộ.

4.3.2 Mô hình hồi quy Ordinal Logistic Regression

-2 LogLikelihood = 353.795 Sau khi loại khỏi mô hình những biến không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, kết quả hồi quy được thể hiện ở bảng 4.15

Bảng 4.15: Kết quả ước lượng tác động của giáo dục đến tình trạng nghèo của hộ

Estimate Std Error Wald df Sig.

Các biến có tác động đến tình trạng nghèo theo trật tự từ nghèo đến giàu là:

Số lao động và số người phụ thuộc ảnh hưởng đến tổng diện tích đất, đồng thời trình độ học vấn (trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học so với không đi học) cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, nghề nghiệp, bao gồm nghề phi nông nghiệp và nghề ăn lương so với làm thuê, là yếu tố quyết định trong sự phát triển kinh tế.

- Số lao động càng tăng thì xác suất hộ rơi vào các nhóm khác nghèo càng tăng dấu (+), xác suất rơi vào nhóm hộ nghèo càng giảm

- Số người phụ thuộc càng tăng thì xác suất hộ rơi vào các nhóm khác nghèo càng giảm dấu (-), xác suất rơi vào nhóm hộ nghèo càng tăng

- Tổng diện tích đất càng tăng thì xác suất hộ rơi vào các nhóm khác nghèo càng tăng dấu (+), xác suất rơi vào nhóm hộ nghèo càng giảm

- Nếu có học THCS thì xác suất rơi vào nhóm nghèo giảm đi dấu (-), xác suất rơi vào nhóm không nghèo tăng lên so với Không di học

- Nếu có học THPT thì xác suất rơi vào nhóm nghèo giảm đi dấu (-), xác suất rơi vào nhóm không nghèo tăng lên so với Không di học

- Nếu có học Đại học thì xác suất rơi vào nhóm nghèo giảm đi dấu (-), xác suất rơi vào nhóm không nghèo tăng lên so với Không di học

So sánh giá trị hệ số giữa ba bậc học THCS, THPT và Đại học cho thấy xu hướng tăng dần từ bậc học thấp đến bậc học cao, cho thấy tác động biên mạnh mẽ hơn với trình độ học vấn cao hơn Điều này có nghĩa là, khi trình độ học vấn tăng lên, xác suất nghèo đói sẽ giảm đi đáng kể.

- Làm nghề Nông nghiệp có xác suất rơi vào nhóm nghèo tương đương với nghề làm thuê

- Làm nghề Phi nông nghiệp có xác suất rơi vào nhóm nghèo giảm đi so với nghề làm thuê

- Làm nghề Ăn lương có xác suất rơi vào nhóm nghèo giảm đi với nghề làm thuê

Phân tích tình hình kinh tế - xã hội của các hộ gia đình trong vùng khảo sát cho thấy một số điểm quan trọng Đầu tiên, trình độ giáo dục của hộ gia đình, bao gồm học vấn và đào tạo nghề, có ảnh hưởng rõ rệt đến thu nhập và tình trạng nghèo Cụ thể, mỗi bậc học thêm của người lao động chính có thể tăng thu nhập lên 351.587 đồng/người/tháng, và học vấn cao giúp giảm xác suất rơi vào nhóm hộ nghèo Thứ hai, nghề nghiệp chính cũng liên quan đến thu nhập; hộ làm nông nghiệp hoặc công nhật có xác suất nghèo tương đương, trong khi làm việc phi nông nghiệp giúp giảm nguy cơ nghèo Thứ ba, các đặc điểm nhân khẩu học như quy mô hộ, tuổi và giới tính không có sự khác biệt đáng kể, cho thấy số lượng người kiếm thu nhập quan trọng hơn Tỷ lệ phụ thuộc ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập, với mỗi người phụ thuộc làm giảm 180.573 đồng/người/tháng, và tăng xác suất rơi vào nhóm nghèo Cuối cùng, ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như cơ sở hạ tầng và chính sách chính phủ đối với nghèo đói chưa thực sự rõ rệt, ngoại trừ hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo Hệ thống giao thông nông thôn đã được cải thiện, nhưng tác động của nó đến tình trạng nghèo của hộ không còn lớn như trước.

Ngày đăng: 16/07/2022, 19:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Quang Bình.(2009). Vốn con người và đầu tư vào vốn con người. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng – 2 (31). 2009 Khác
2. Lâm Văn Bé.(2012). Đồng bằng sông Cửu Long: Vùng đất nghèo nhất Việt Nam Khác
3. Charles Wheelar .(2002). Đô la hay lá nho. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Bích Ngọc., 2012. Hà Nội : Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
4. Lê Văn Dũng, Nguyễn Quang Trường (2011). Nghiên cứu các nhân tố ảnh huorngr đến đói nghèo của các nông hộ ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 68, năm 2011 Khác
5. Nguyễn Quang Đạo. (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của ngư dân ven biển huyện Diễn Châu. Tạp chí Khoa học-Công nghệ Nghệ An, số 9/2014, trang 29-33 Khác
6. Nguyễn Minh Hà và các cộng sự. (2013). Các yếu tố tác động đến tình trạng tái nghèo của hộ gia đình (trường hợp huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp).Tạp chí Khoa học Xã hội, số 5, năm 2013, trang 177 Khác
7. Trần tiến Khai. (2014). Việc làm phi nông nghiệp. Giáo trình Chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Khác
8. Bùi Quang Minh .(2017). Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình Phước và một số giải pháp. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
9. Trần Lê Hữu Nghĩa (2008). Đôi điều về lý thuyết vốn nhân lực trong mối quan hệ với giáo dục và vốn xã hội. Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội, số 213 – 2008 Khác
10. Phan Thị Nữ. (2012). Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 Khác
11. Nhóm hành động chống đói nghèo. (2004). Đánh giá nghèo theo vùng Vùng đồng bằng sông Cửu Long. (Tháng 4/2014 ) Khác
12. Jonathan R. Pincus. (2012). Thoát nghèo. Chương trình Kinh tế Fulbright, niên khóa 2012-2014 Khác
13. Jonathan R. Pincus. (2012). Giáo dục. Chương trình Kinh tế Fulbright, niên khóa 2012-2014 Khác
14. Nguyễn Thắng và các cộng sự. (2011). Giảm nghèo ở Việt Nam: thành tựu và thách thức. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. (Tháng 3, năm 2011) Khác
15. Đào Công Thiên. (2008). Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, tỉnh khánh Hòa Khác
16. Trương Thanh Vũ. (2007). Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2003-2004. Luận văn Thạc sĩ.trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.4. Quy trình sử dụng mô hình SWAT cho lưu vực thượng nguồn SĐN - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Hình 2.4. Quy trình sử dụng mô hình SWAT cho lưu vực thượng nguồn SĐN (Trang 17)
Hình 2.1: Khung phân tắch - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Hình 2.1 Khung phân tắch (Trang 28)
Bảng 3.1: Lựa chọn vùng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Bảng 3.1 Lựa chọn vùng nghiên cứu (Trang 30)
Bảng 3.2: Mơ tả mơ hình và các biến cho hồi quy OLS - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Bảng 3.2 Mơ tả mơ hình và các biến cho hồi quy OLS (Trang 34)
Mơ hình kinh tế lượng 2: Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy Ordinal - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
h ình kinh tế lượng 2: Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy Ordinal (Trang 36)
Bảng 4.2: Thống kê bình quân nhân khẩu giữa mẫu nghiên cứu và của tỉnh         Mẫu tỉnh:      Hộ nghèo:  4,01 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Bảng 4.2 Thống kê bình quân nhân khẩu giữa mẫu nghiên cứu và của tỉnh Mẫu tỉnh: Hộ nghèo: 4,01 (Trang 44)
Bảng 4.3: Số lao động tạo ra thu nhập và tỉ lệ phụ thuộc bình quân 1 lao động. Lao động tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Bảng 4.3 Số lao động tạo ra thu nhập và tỉ lệ phụ thuộc bình quân 1 lao động. Lao động tạo (Trang 45)
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả phân tắch ANOVA của biến lao động và phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả phân tắch ANOVA của biến lao động và phụ thuộc (Trang 47)
Bảng 4.6: So sánh số năm đi học bình qn giữa các nhóm hộ gia đình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Bảng 4.6 So sánh số năm đi học bình qn giữa các nhóm hộ gia đình (Trang 48)
Bảng 4.7: Trình độ học vấn của các nhóm hộ đo bằng thang đo thứ bậc - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Bảng 4.7 Trình độ học vấn của các nhóm hộ đo bằng thang đo thứ bậc (Trang 49)
Hình 4.3: Đào tạo nghề phân theo nhóm hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Hình 4.3 Đào tạo nghề phân theo nhóm hộ (Trang 50)
Bảng 4.10: Cơ cấu thu nhập theo nguồn thu giữa các nhóm hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Bảng 4.10 Cơ cấu thu nhập theo nguồn thu giữa các nhóm hộ (Trang 52)
Hình 4.4: Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Hình 4.4 Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo (Trang 52)
Hình 4.5: Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ cịn lại - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
Hình 4.5 Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ cịn lại (Trang 53)
4.2.6 Thông tin về sở hữu đất đai: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đối với nghèo của hộ gia đình nông thôn tỉnh vĩnh long
4.2.6 Thông tin về sở hữu đất đai: (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w