1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre

107 265 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tâm Lý, Nhận Thức Tác Động Đến Sự Tham Gia Bảo Hiểm Y Tế Của Hộ Cận Nghèo Tại Tỉnh Bến Tre
Tác giả Nguyễn Thanh Long
Người hướng dẫn TS. Phạm Khánh Nam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.6. Kết cấu luận văn (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1. Một số khái niệm (15)
      • 2.1.1. Bảo hiểm (15)
      • 2.1.2. Bảo hiểm y tế (15)
      • 2.1.3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo (18)
    • 2.2. Bản chất của BHYT (21)
    • 2.3. Vai trò của BHYT (25)
    • 2.4. Tâm lý, nhận thức và mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi (27)
      • 2.4.1. Tâm lý là gì (27)
      • 2.4.2. Hoạt động nhận thức là gì (27)
      • 2.4.3. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi (28)
    • 2.5. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng (29)
      • 2.5.1. Hành vi người tiêu dùng (29)
      • 2.5.2. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu (31)
      • 2.5.3. Các mô hình về tâm lý và nhận thức tác động đến hành vi tiêu dùng (36)
    • 2.6. Mô hình và giả thiết nghiên cứu (41)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (44)
    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Quy trình nghiên cứu (49)
      • 3.2.2. Thiết kế mẫu (50)
      • 3.2.3. Phân tích Cronbach’s Alpha (50)
      • 3.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (51)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
    • 4.1. Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho các hộ cận nghèo ở Bến Tre (53)
    • 4.1 a. Thống kê mô tả mẫu khảo sát (55)
    • 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (56)
    • 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (58)
      • 4.3.1. Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập (58)
      • 4.3.2. Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc (60)
    • 4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (60)
      • 4.4.1. Phân tích tương quan (60)
      • 4.4.2. Phân tích hồi quy bội (61)
      • 4.4.3. Dò tìm sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy bội (63)
      • 4.4.4. Kiểm định các giả thuyết (66)
    • 4.5. Kiểm định sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT của hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre (67)
      • 4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ (67)
      • 4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp (68)
      • 4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo chi tiêu bình quân đầu người (68)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ (53)
    • 5.1. Những kết luận chính (70)
    • 5.2. Đề xuất ứng dụng kết quả vào thực tiễn (70)
      • 5.2.1. Yếu tố chi phí (70)
      • 5.2.3. Nâng cao niêm tin của người tham gia với BHYT (0)
    • 5.3. Nâng cao sự hiểu biết của người về BHYT thông qua việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)
  • PHỤ LỤC (80)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Mục tiêu phát triển nhanh và bền vững đang được chú trọng trong cải cách kinh tế - xã hội của Việt Nam, với công tác giảm đói nghèo là một phần quan trọng Trong 20 năm qua, tỷ lệ nghèo đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7%, tương đương với hơn 30 triệu người thoát nghèo, nhờ vào những thành tựu trong cải cách kinh tế Việt Nam cũng ghi nhận tiến bộ đáng kể trong giáo dục và y tế, với tỷ lệ nhập học tiểu học của người nghèo đạt trên 90% và trung học cơ sở là 70% Tuy nhiên, sự giảm nghèo vẫn thiếu tính bền vững, khi nhiều hộ nghèo gặp khó khăn trong việc thoát nghèo và hộ cận nghèo dễ bị tái nghèo do các rủi ro, đặc biệt là vấn đề sức khỏe.

Tại Bến Tre, công tác hỗ trợ y tế diễn ra kịp thời và đồng bộ Năm 2013, tỉnh đã mua 110.892 thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ nghèo với tổng kinh phí 65.778.700.500 đồng Đồng thời, 30.720 người thuộc hộ cận nghèo cũng được hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 705/QĐ-TTg.

Vào ngày 08 tháng 5 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo, với tổng kinh phí thực hiện lên tới 9.742.061.920 đồng.

Mặc dù tỉnh đã chú trọng và hỗ trợ chính sách bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo, với mức đóng bảo hiểm được nhà nước hỗ trợ cao, nhưng tỷ lệ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế vẫn còn thấp do một số hạn chế nhất định.

Nhiều người dân chưa nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công, dẫn đến việc họ thường tự điều trị tại nhà cho đến khi bệnh trở nặng, mới tìm đến bệnh viện Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ mà còn gây khó khăn cho đội ngũ y tế trong việc chăm sóc và điều trị.

BHYT cho người cận nghèo, đặc biệt tại vùng nông thôn, vẫn chưa được áp dụng đầy đủ các chính sách hỗ trợ tài chính, dẫn đến sự bất bình đẳng trong việc tiếp cận dịch vụ y tế.

Tỉnh hiện chưa có cơ chế rõ ràng để thanh toán và hỗ trợ cho đối tượng cận nghèo, gây khó khăn trong việc triển khai chương trình hỗ trợ Vấn đề này chủ yếu xuất phát từ việc xác định đối tượng và huy động nguồn lực tài chính.

Phần lớn cán bộ y tế tại trạm y tế xã không chỉ thực hiện khám chữa bệnh tại trạm mà còn tổ chức khám tại nhà dân Tuy nhiên, hiện chưa có quy định từ cơ quan BHYT cho việc thanh toán BHYT đối với các trường hợp khám ngoại trạm do thiếu bằng chứng chứng minh Bên cạnh đó, danh mục thuốc khám BHYT thường không phù hợp với thực trạng bệnh tật của người dân, dẫn đến việc bệnh nhân ngoài việc được thanh toán theo khung giá trần còn phải chi trả thêm các khoản phí khác cho việc khám chữa bệnh Đây là một trong những nguyên nhân khiến việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại tuyến xã còn hạn chế.

Nghiên cứu này chuyển hướng từ các phân tích kinh tế xã hội trước đây để tập trung vào các yếu tố tâm lý và nhận thức ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre Bài viết sẽ xem xét các yếu tố này và đề xuất giải pháp nhằm khuyến khích nhóm đối tượng này tham gia bảo hiểm y tế đầy đủ Điều này không chỉ giúp họ tiếp cận các chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện công tác xóa đói giảm nghèo vào năm 2020.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu sau đây:

Đo lường tác động của các yếu tố tâm lý và nhận thức đến ý định tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về cách mà các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng này Kết quả sẽ cung cấp thông tin quý giá để cải thiện chính sách bảo hiểm y tế, hướng tới việc tăng cường tỷ lệ tham gia của hộ cận nghèo.

Dựa trên phân tích kết quả khảo sát, bài viết này sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của các hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre.

Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu thì đề tài cần tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:

Sự tác động của các yếu tố tâm lý và nhận thức đến ý định tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre là rất quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định tham gia mà còn góp phần vào việc nâng cao ý thức về giá trị của bảo hiểm y tế trong cộng đồng Việc hiểu rõ tâm lý và nhận thức của người dân sẽ giúp các cơ quan chức năng thiết kế các chương trình tuyên truyền phù hợp, từ đó khuyến khích hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế một cách tích cực hơn.

Thứ hai, những giải pháp và kiến nghị nào làm gia tăng sự tham gia BHYT của hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết là các yếu tố tâm lý và nhận thức ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo Nghiên cứu tập trung vào việc xác định tác động của những yếu tố này, trong khi giả định rằng các yếu tố khác sẽ giữ nguyên.

Đối tượng khảo sát là hộ cận nghèo, những gia đình được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) theo Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định này nhằm nâng cao mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc gia đình cận nghèo.

 Phạm vi khảo sát: Tỉnh Bến Tre

 Khoảng thời gian khảo sát: Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 10 đến tháng

Phương pháp nghiên cứu trong luận văn này bao gồm các phương pháp sau:

Nghiên cứu định tính được thực hiện để xác định các khái niệm tâm lý và nhận thức liên quan đến việc tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre Cuộc nghiên cứu này diễn ra dưới hình thức thảo luận nhóm, với hai nhóm thành viên: nhóm đầu tiên gồm 10 học viên cao học Kinh tế có khả năng đánh giá thang đo, và nhóm thứ hai là 10 người thuộc hộ cận nghèo nhằm đánh giá thang đo sơ bộ về mặt ngữ nghĩa Mục tiêu của nghiên cứu là phát triển các thang đo cho các thành phần liên quan và làm cơ sở cho cuộc khảo sát định lượng tiếp theo.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đo lường các yếu tố tâm lý và nhận thức dựa trên thang đo phát triển từ lý thuyết Hành vi có kế hoạch của Azjen (1994) Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi tự trả lời (self-administered questionnaire) và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên Để gạn lọc các khái niệm nghiên cứu, công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được áp dụng Phần mềm SPSS-20 được sử dụng để xử lý dữ liệu, và phép thống kê hồi quy tuyến tính được áp dụng nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre.

1.6 Kết cấu luận văn Đề tài này được chia thành 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trong luận văn này bao gồm các phương pháp sau:

Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm xác định các khái niệm tâm lý và nhận thức liên quan đến việc tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre Cuộc nghiên cứu diễn ra dưới hình thức thảo luận nhóm, chia thành hai nhóm: nhóm đầu tiên gồm 10 học viên cao học Kinh tế, có khả năng đánh giá thang đo, và nhóm thứ hai gồm 10 người thuộc hộ cận nghèo để đánh giá thang đo sơ bộ về mặt ngữ nghĩa Mục tiêu là phát triển các thang đo thành phần, tạo cơ sở cho khảo sát định lượng sau này.

Nghiên cứu định lượng này tập trung vào việc đo lường các yếu tố tâm lý và nhận thức thông qua các thang đo phát triển từ lý thuyết Hành vi có kế hoạch của Azjen (1994) Dữ liệu được thu thập chủ yếu thông qua bảng câu hỏi tự trả lời, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên Để đảm bảo độ tin cậy, công cụ Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được áp dụng Phần mềm SPSS-20 được sử dụng để xử lý dữ liệu, trong khi phép thống kê hồi quy tuyến tính giúp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre.

Kết cấu luận văn

Đề tài này được chia thành 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm

Theo Uỷ ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa Kỳ, bảo hiểm là hình thức tập trung các tổn thất bất ngờ thông qua việc chuyển giao rủi ro cho các công ty bảo hiểm Những công ty này cam kết bồi thường các tổn thất xảy ra, cung cấp quyền lợi tài chính hoặc các dịch vụ liên quan đến rủi ro khi sự cố xảy ra.

Theo Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh, bảo hiểm là một thỏa thuận trong đó bên bảo hiểm cam kết thanh toán một khoản tiền cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự cố gây thiệt hại tài chính Để đổi lấy trách nhiệm này, bên bảo hiểm yêu cầu bên được bảo hiểm trả một khoản phí gọi là phí bảo hiểm.

Bảo hiểm được xem là một dịch vụ tài chính quan trọng, giúp phân phối lại chi phí phát sinh từ những rủi ro không mong đợi.

Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm được định nghĩa là một cơ chế cho phép cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất nằm trong phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả các bên được bảo hiểm.

Bảo hiểm có bản chất là sự chuyển giao rủi ro giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm thông qua phí bảo hiểm và khoản bồi thường khi xảy ra sự cố Điều này cho thấy bảo hiểm không chỉ là một hình thức bảo vệ tài chính mà còn là một phương pháp hiệu quả để xử lý và phân tán rủi ro.

BHYT là một hệ thống tài chính trong đó một nhóm người cùng đóng góp vào một quỹ chung, thường được quản lý bởi bên thứ ba Quỹ này được sử dụng để chi trả toàn bộ hoặc một phần chi phí y tế trong phạm vi quyền lợi bảo hiểm Bên thứ ba có thể là BHXH nhà nước, các cơ quan bảo hiểm công, quỹ do chủ sử dụng lao động quản lý hoặc quỹ tư nhân.

Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều phải huy động nguồn lực từ cộng đồng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) của người dân Tại Việt Nam, ngân sách Nhà nước dành cho y tế chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu KCB, dẫn đến việc thu một phần viện phí từ năm 1989 nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ y tế Tuy nhiên, chế độ thu viện phí chủ yếu giúp những người có thu nhập khá, trong khi đa số người có thu nhập trung bình và nghèo gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế do giá viện phí cao Điều này ảnh hưởng đến sự công bằng trong KCB giữa các tầng lớp dân cư Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc chia sẻ rủi ro qua bảo hiểm y tế (BHYT) là giải pháp hiệu quả, giúp người khỏe mạnh hỗ trợ người ốm đau Ngày 15/8/1992, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 299/HĐBT, chính thức khai sinh chính sách BHYT, nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng để chi trả chi phí KCB BHYT không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm đảm bảo an sinh xã hội, với mức đóng góp dựa trên thu nhập và mức thụ hưởng theo nhu cầu điều trị Sự tham gia đông đảo vào BHYT sẽ tăng cường khả năng đáp ứng quyền lợi cho người tham gia, ngược lại, số lượng ít sẽ hạn chế quyền lợi do khả năng dàn trải rủi ro thấp.

Bảo hiểm y tế (BHYT) là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý, nhằm huy động sự đóng góp từ cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm sóc sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một phần quan trọng trong hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định tại Công ước 102 của ILO, nhằm bảo vệ người tham gia trước rủi ro về sức khỏe BHYT xã hội, khác với bảo hiểm tư nhân, được nhà nước quản lý và luật hóa, tạo ra các chuẩn mực bảo vệ quyền lợi cho người dân Tại các quốc gia phát triển như Cộng hòa liên bang Đức, BHYT được xem là một tổ chức cộng đồng, với mục tiêu duy trì và cải thiện sức khỏe của người tham gia Tính đoàn kết và chia sẻ rủi ro trong BHYT là yếu tố cốt lõi, điều tiết mối quan hệ giữa người khỏe mạnh và người ốm yếu, cũng như giữa các nhóm thu nhập khác nhau Sự đoàn kết tương trợ không chỉ mang tính tự giác mà còn yêu cầu trách nhiệm chung, khẳng định rằng quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ đóng góp.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô, là công cụ phân phối lại thu nhập sau thuế, góp phần đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội trong nền kinh tế quốc dân.

Bảo hiểm y tế (BHYT) được coi là một hình thức hợp nhất kinh tế, nơi nhiều người cùng đối mặt với rủi ro bệnh tật không thể dự đoán trước Cơ chế hoạt động của BHYT dựa trên việc cân đối chi phí khám chữa bệnh giữa tổng chi phí của những người cần điều trị và tổng số tiền đóng góp từ người tham gia Trên toàn cầu, từ các quốc gia phát triển đến đang phát triển, BHYT được xem là giải pháp tài chính quan trọng trong lĩnh vực y tế, đóng vai trò là chính sách xã hội thiết yếu trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

2.1.3 Hộ nghèo, hộ cận nghèo

Phương pháp xác định nghèo đói thường dựa vào nhu cầu chi tiêu để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Có hai cách hiểu về nghèo khổ: một là dựa trên tiêu chuẩn thống kê (như thu nhập bình quân, lượng calo) và hai là theo chuẩn xã hội Tại Việt Nam, ngưỡng nghèo được đánh giá qua chuẩn nghèo do các cơ quan như Tổng cục Thống kê và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (MOLISA) xác định Chuẩn nghèo của MOLISA được tính toán tương đối và áp dụng cho các khu vực khác nhau, bao gồm nông thôn miền núi, hải đảo, nông thôn đồng bằng và thành thị.

Chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (WB), gồm hai mức:

Nghèo lương thực thực phẩm là tình trạng mà tổng chi cho lương thực thực phẩm không đủ để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho mỗi người, cụ thể là 2100 kcal/ngày Việc này đặt ra thách thức lớn trong việc cải thiện chế độ dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng.

Nghèo chung được định nghĩa là tổng chi tiêu cần thiết cho một giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, trong đó ước lượng tỷ lệ chi tiêu là 70% cho lương thực thực phẩm và 30% cho các khoản chi khác.

Đầu tiên, mức chi tiêu cho nhu cầu lương thực thực phẩm được tính toán, được gọi là đường nghèo lương thực thực phẩm, thường dựa trên việc xác định rổ hàng hóa với một số mặt hàng cụ thể.

Bản chất của BHYT

BHYT là một phần quan trọng của Bảo hiểm xã hội (BHXH), đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống an sinh xã hội Cùng với các chế độ ưu đãi xã hội và hệ thống cứu trợ, BHYT và BHXH góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự ổn định xã hội Do tầm quan trọng này, BHXH ở mọi quốc gia đều do nhà nước tổ chức theo hệ thống pháp luật Điều này phân biệt BHYT của nhà nước với BHYT trong Bảo hiểm thương mại (BHTM), loại hình cũng phát triển ở các nước công nghiệp nhưng tồn tại song song với BHYT của nhà nước Khi nhắc đến BHYT, chúng ta thường đề cập đến BHYT theo luật pháp.

BHYT cung cấp cho người tham gia và gia đình họ khả năng phòng bệnh, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, cùng với việc phục hồi sức khỏe Các chế độ BHXH như khám chữa bệnh, thai sản và ốm đau có thể được tích hợp hoặc tách biệt tùy theo đặc điểm của từng quốc gia Ở các nước phát triển, BHYT được coi là tổ chức cộng đồng nhằm bảo vệ và cải thiện sức khỏe của người tham gia, thể hiện tính đoàn kết và chia sẻ rủi ro cao Sự đoàn kết này không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ đóng góp, phản ánh sự công bằng và bình đẳng trong xã hội Để duy trì sự bền vững và đoàn kết, mọi người cần thực hiện trách nhiệm công bằng, điều này chỉ có thể đạt được thông qua các điều chỉnh thực tiễn, vì sự công bằng là yếu tố động và luôn thay đổi.

Cần thường xuyên điều chỉnh thực tế để đảm bảo mối quan hệ cân bằng giữa nghĩa vụ và quyền lợi trong hoạt động bảo hiểm y tế (BHYT).

Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội, đứng thứ hai sau thuế trong điều tiết kinh tế vĩ mô Ngay từ khi hình thành, BHYT đã không dựa vào mức độ rủi ro mà tập trung vào việc cung cấp dịch vụ y tế mà không yêu cầu thanh toán trực tiếp từ người bệnh Điều này có nghĩa là người bệnh sẽ được điều trị cho đến khi hồi phục mà không phụ thuộc vào mức đóng góp trước đó Nếu BHYT dựa vào mức độ rủi ro, người bệnh sẽ chỉ nhận được đền bù theo mức đóng góp, giống như trong bảo hiểm thương mại Chính định hướng này đã tạo nền tảng cho các nguyên tắc cơ bản về BHYT, dẫn đến việc mở rộng đối tượng tham gia từ người lao động thuê mướn đến người lao động tự do và nông nghiệp, hướng tới mục tiêu BHYT toàn dân.

Bảo hiểm y tế (BHYT) có thể được hiểu từ góc độ kinh tế là sự tập hợp của những người cùng đối mặt với nguy cơ bệnh tật không thể dự đoán Để đảm bảo quyền lợi cho từng cá nhân trong trường hợp khẩn cấp, cần có nguồn tài chính dự trữ phù hợp, được quản lý thông qua hệ thống cân bằng rủi ro do nhà nước tổ chức.

Cụ thể như sau: Tổng chi phí cho KCB = Tổng số tiền đóng góp của những người tham gia BHYT

Cân đối chi phí khám chữa bệnh (KCB) là quá trình cân bằng giữa tổng chi phí KCB cho những người cần dịch vụ và tổng số đóng góp từ tất cả người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), bất kể nhu cầu KCB của họ Thời gian cân đối thu chi của BHYT thường là một năm, nhưng một số quốc gia còn tính toán dự trù kinh phí cho thời gian thêm một tháng Việc cân đối này có thể điều chỉnh theo tình hình cụ thể của từng quốc gia và từng năm Ngoài ra, trong tổng chi còn phải tính đến chi phí cho bộ máy quản lý BHYT, trong khi khoản thu có thể bao gồm đóng góp từ ngân sách địa phương, Trung ương và các nguồn thu khác.

Nguyên tắc cộng đồng trong bảo hiểm y tế (BHYT) dựa trên tinh thần chia sẻ rủi ro, nhằm loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại Do đó, hoạt động BHYT không nhằm mục đích thu lợi nhuận, mà tỷ lệ đóng góp chỉ được điều chỉnh dựa trên nhu cầu chung về quyền lợi trong việc chăm sóc sức khỏe Điều này có nghĩa là tỷ lệ đóng góp BHYT sẽ được nâng lên tương ứng với nhu cầu điều trị bệnh tật, cải thiện chất lượng khám chữa bệnh và ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến trong công tác chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.

Phương thức đoàn kết chia sẻ rủi ro cần được điều tiết để đạt được sự cân bằng xã hội Việc thành lập quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) và dần dần mở rộng đối tượng tham gia đã giúp gia tăng khả năng chia sẻ rủi ro trong cộng đồng những người tham gia BHYT.

Nguyên tắc đoàn kết tương trợ trong bảo hiểm y tế (BHYT) chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi tuân thủ những giới hạn nhất định BHYT được thiết kế để bảo vệ sức khỏe cho những đối tượng có nhu cầu, và các nhóm cụ thể sẽ được xác định theo quy định của pháp luật.

BHYT là loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc dành cho người lao động phụ thuộc, tức là những người không có tư liệu sản xuất và làm thuê Đây là hình thức bảo hiểm xã hội nghĩa vụ áp dụng cho tất cả người lao động phụ thuộc và chủ sử dụng lao động Nhờ vào những lợi ích vượt trội, BHYT đã được mở rộng để bao gồm các đối tượng lao động khác như người hành nghề tự do, lao động trong lĩnh vực nông lâm và ngư nghiệp, cũng như bảo hiểm y tế theo đơn vị gia đình.

Vấn đề khám chữa bệnh (KCB) không chỉ liên quan đến kỹ thuật y tế mà còn gắn liền với yếu tố kinh tế như chi phí cho các dịch vụ y tế và trang thiết bị cần thiết Từ góc độ kinh tế, "Cung" của ngành y tế bao gồm các dịch vụ khám bệnh, phẫu thuật và thuốc men, trong khi "Cầu" là nhu cầu về sức khỏe từ bệnh tật Để đảm bảo hiệu quả sử dụng quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), các nước phát triển chú trọng vào việc điều tiết quan hệ cung – cầu trên thị trường y tế Tại Châu Âu, khoảng 90% dân số tham gia BHYT, trong khi chỉ 10% không tham gia, chủ yếu là những người có khả năng tự lo liệu Tại Việt Nam, BHYT bắt buộc được thực hiện từ năm 1992 cho người lao động, với các đối tượng đặc biệt như người có công, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi được Nhà nước hỗ trợ Hình thức BHYT tự nguyện cũng đang được khuyến khích cho học sinh, sinh viên và cộng đồng.

Vai trò của BHYT

BHYT là một phần quan trọng trong nền kinh tế xã hội hiện đại, không chỉ mang lại lợi ích cho người tham gia bảo hiểm và các cơ sở y tế, mà còn góp phần vào việc xã hội hóa công tác y tế Điều này giúp huy động nguồn tài chính ổn định và phát triển đa dạng các thành phần tham gia khám chữa bệnh cho cộng đồng Vai trò của BHYT trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng là vô cùng thiết yếu.

Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho người tham gia khi gặp phải các vấn đề về sức khỏe, giúp họ vượt qua khó khăn kinh tế do chi phí điều trị bệnh cao Trong thời gian điều trị, nhiều người phải đối mặt với việc giảm thu nhập hoặc thậm chí mất nguồn thu, do đó, BHYT giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình.

Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển, nơi mà chi tiêu cho hệ thống y tế thường không đáp ứng đủ nhu cầu Chính phủ chỉ đầu tư khoảng 60% ngân sách y tế, dẫn đến việc cần có sự đóng góp từ cộng đồng và thu viện phí từ người bệnh Tuy nhiên, điều này gặp phải khó khăn do mức sống của dân cư Do đó, thực hiện BHYT là giải pháp hiệu quả nhất để khắc phục sự thiếu hụt tài chính và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân.

Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và thúc đẩy công bằng xã hội, thể hiện tính nhân đạo và cộng đồng sâu sắc Tất cả người tham gia BHYT, bất kể địa vị hay mức đóng, đều được nhận sự chăm sóc y tế bình đẳng khi ốm đau, giúp xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo trong việc tiếp cận dịch vụ y tế Tuy nhiên, ngân sách y tế hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, dẫn đến thiếu hụt về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế Do đó, việc đóng góp vào quỹ BHYT sẽ hỗ trợ ngân sách y tế, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành y tế.

Thứ tư: BHYT nâng cao tính cộng đồng và gắn bó mọi thành viên trong xã hội

Dựa trên quy luật số lớn, bảo hiểm y tế (BHYT) thể hiện phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình”, khuyến khích tinh thần đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng Điều này không chỉ gắn bó các thành viên xã hội mà còn nâng cao ý thức cộng đồng, đặc biệt là giáo dục trẻ em về giá trị này thông qua BHYT học sinh - sinh viên ngay từ khi còn nhỏ.

Bảo hiểm y tế (BHYT) góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua việc đầu tư vào quỹ BHYT Điều này giúp cải thiện trang thiết bị y tế, tạo nguồn kinh phí cho sản xuất thuốc đặc trị và nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh một cách hệ thống Nhờ đó, người dân sẽ được hưởng dịch vụ y tế thuận lợi hơn Đồng thời, đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo bài bản, nâng cao tay nghề và tích lũy kinh nghiệm, từ đó nâng cao trách nhiệm trong công việc, góp phần vào việc quản lý khám chữa bệnh hiệu quả hơn.

Chỉ tiêu phúc lợi xã hội của mỗi quốc gia phản ánh mức độ phát triển của quốc gia đó Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò là công cụ vĩ mô của Nhà nước nhằm thực hiện hiệu quả phúc lợi xã hội, đồng thời tạo ra nguồn tài chính hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân.

Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế các bệnh hiểm nghèo, thực hiện theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” Thông qua việc hợp tác với các cơ sở khám chữa bệnh, BHYT giúp kiểm tra và chăm sóc sức khỏe cho đông đảo người tham gia, từ đó phát hiện sớm các bệnh lý nghiêm trọng và có biện pháp điều trị kịp thời Điều này giúp giảm thiểu những hậu quả xấu, trong khi nếu không có BHYT, người dân thường e ngại chi phí khi đi khám bệnh, dẫn đến việc bỏ qua hoặc xem nhẹ những căn bệnh có thể gây tử vong.

Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới cơ chế quản lý y tế, nhằm bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, cũng như đảm bảo điều kiện làm việc cho người lao động Việc chăm sóc sức khỏe là trách nhiệm chung của mọi cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong xã hội Để đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) cho người lao động khi ốm đau, cần có một mạng lưới y tế đa dạng, đội ngũ y bác sĩ tận tâm và cơ sở vật chất hiện đại BHYT sẽ giúp sắp xếp lại mạng lưới KCB theo tuyến kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc lựa chọn cơ sở điều trị chất lượng Đồng thời, BHYT yêu cầu người sử dụng dịch vụ y tế và nhà cung cấp phải hiểu rõ chi phí KCB, từ đó thúc đẩy việc cải cách cơ chế quản lý y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phù hợp với tiến trình đổi mới và định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước.

Tâm lý, nhận thức và mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi

Tâm lý là một khái niệm rộng lớn, có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau Sự hiểu biết về tâm lý phụ thuộc vào tình huống, hoàn cảnh cụ thể và cách tiếp cận, từ đó dẫn đến nhiều quan điểm đa dạng về lĩnh vực này.

Tâm lý trong khoa học đề cập đến tất cả các hiện tượng tinh thần diễn ra trong đầu óc con người, điều hành mọi hoạt động và hành động của họ Nó bao gồm nhận thức, trí tuệ, cảm xúc, tình cảm, ý chí, tự ý thức, nhu cầu, năng lực, động cơ hành vi, hứng thú, khả năng sáng tạo, khả năng lao động, tâm thế xã hội và định hướng giá trị Những hiện tượng này tạo thành bốn lĩnh vực tâm lý cơ bản: nhận thức, tình cảm – ý chí, giao tiếp và nhân cách.

2.4.2 Hoạt động nhận thức là gì?

Hoạt động nhận thức là quá trình phản ánh thực tế khách quan, giúp chúng ta nhận biết và đánh giá thế giới xung quanh Khi xem xét một vấn đề hay tìm hiểu về một con người, chúng ta thực hiện hành động nhận thức để hiểu rõ hơn về đối tượng đó.

Hoạt động nhận thức là nền tảng cho tất cả các hoạt động tâm lý của con người, vì nhờ nhận thức, con người mới có thể phát triển tình cảm, xúc cảm, ý chí và hành động Khi có nhận thức đúng về đối tượng, chúng ta sẽ có những tình cảm và xúc cảm chính xác, từ đó thực hiện các hành động phù hợp với quy luật của sự vật và hiện tượng.

Hoạt động nhận thức được chia thành hai mức độ khác nhau: mức độ thấp nhất là nhận thức cảm tính và mức độ cao nhất là nhận thức lý tính.

2.4.3 Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi

Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người, cùng với tình cảm và ý chí, và có mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng tâm lý khác Quá trình nhận thức ở con người thường gắn liền với mục đích, biến nó thành một hoạt động có ý nghĩa Hoạt động nhận thức nổi bật với khả năng phản ánh hiện thực khách quan, bao gồm nhiều hình thức như cảm giác, tri giác, tư duy và tưởng tượng Những hoạt động này không chỉ thể hiện các mức độ phản ánh khác nhau mà còn tạo ra các sản phẩm phong phú về hiện thực khách quan như hình ảnh, hình tượng, biểu tượng và khái niệm.

Nhận thức cảm tính được hình thành từ hoạt động của các giác quan như thính giác, thị giác và xúc giác, thông qua ba hình thức nhận biết chính: cảm giác, tri giác và biểu tượng Cảm giác là hình thức phản ánh hiện thực khách quan đầu tiên, đóng vai trò là nguồn gốc tri thức và là mối liên hệ trực tiếp giữa ý thức và thế giới bên ngoài Tri giác phát sinh từ sự phối hợp của nhiều cảm giác, giúp chủ thể có cái nhìn đầy đủ hơn về đối tượng Biểu tượng là hình ảnh lưu giữ những thuộc tính và mối liên hệ nổi bật của đối tượng trong tâm trí, thể hiện khả năng ghi nhận và tái hiện thông tin của con người, từ đó tạo nền tảng cho việc hình thành các khái niệm và phạm trù.

Nhận thức cảm tính chỉ cung cấp những hiểu biết bề ngoài về đối tượng, chưa đủ để phân biệt bản chất và không bản chất, cũng như tính tất nhiên và ngẫu nhiên Hơn nữa, nhận thức cảm tính có giới hạn do khả năng của các giác quan không thể nhận biết mọi không gian, màu sắc hay âm thanh Để nắm bắt bản chất của đối tượng một cách đầy đủ, nhận thức cần phải chuyển sang giai đoạn cao hơn - nhận thức lý tính, nhằm hiểu rõ hơn về tính tất yếu và quy luật của nó.

Nhận thức lý tính được hình thành từ hoạt động của tư duy trừu tượng thông qua ba hình thức chính: khái niệm, phán đoán và suy luận Khái niệm là hình thức tư duy phản ánh mối liên hệ và thuộc tính chung của một nhóm sự vật, đóng vai trò là dữ liệu cơ bản trong ý thức và tư duy con người, đồng thời là nền tảng cho tri thức khoa học Phán đoán liên kết các khái niệm thành mệnh đề có cấu trúc ngôn ngữ rõ ràng, nhằm khẳng định hoặc phủ định thuộc tính của thực tế Suy luận là quá trình tư duy từ cái đã biết đến cái chưa biết, sử dụng tri thức hiện có để khám phá những điều mới mẻ.

Nhận thức lý tính có nhiệm vụ cải biến tri thức cảm tính thành các khái niệm, phạm trù, quy luật và nguyên lý, tạo ra những trừu tượng khoa học phản ánh các mối liên hệ bản chất của thế giới hiện thực Qua đó, tư duy trừu tượng giúp chủ thể nhận thức hình ảnh về bản chất của đối tượng, thể hiện qua các khái niệm và quy luật.

Nhận thức con người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các khái niệm và phạm trù, ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống xã hội Nó không chỉ là thành tố của ý thức mà còn là nền tảng cho mọi hành động.

Nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi cá nhân trong xã hội Nếu không hiểu rõ các chuẩn mực và giá trị xã hội, con người sẽ khó có thể thực hiện những hành vi đúng đắn.

Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng

2.5.1 Hành vi người tiêu dùng: Theo Kotler (2005), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là một nhiệm vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong qui trình các quyết định về tiếp thị của các doanh nghiệp Trong những thời gian đầu tiên, những người làm tiếp thị có thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh nghiệm bán hàng cho họ hàng ngày.Thế nhưng sự phát triển về quy mô của các doanh nghiệp và thị trường đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không còn điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nữa

Mô hình hành vi của người mua, theo Kotler (2005), là điểm khởi đầu để hiểu rõ quá trình ra quyết định mua sắm Các yếu tố tiếp thị và tác nhân môi trường ảnh hưởng đến ý thức của người tiêu dùng, dẫn đến những quyết định mua nhất định Nhiệm vụ của nhà tiếp thị là nắm bắt những gì diễn ra trong tâm trí người mua khi các yếu tố bên ngoài tác động Hai câu hỏi quan trọng cần được xem xét là: những đặc điểm nào của người mua ảnh hưởng đến hành vi mua sắm và quá trình ra quyết định mua sắm diễn ra như thế nào Kotler chỉ ra rằng quá trình mua hàng bị chi phối bởi các yếu tố không thể kiểm soát như văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý, và những yếu tố này cần được xem xét để đạt được hiệu quả tối ưu trong mục tiêu phục vụ khách hàng.

Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng

2.5.2 Những yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu

Người tiêu dùng không đưa ra quyết định mua sắm trong sự cô lập mà bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.

Năm 2000, P226 chỉ ra rằng hầu hết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng đều nằm ngoài tầm kiểm soát, nhưng chúng có tác động mạnh mẽ đến quyết định mua sắm Theo Kotler (2005), các yếu tố này bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, từ tâm lý đến xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng.

Hình 2.3: Mẫu thức chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng

 Các yếu tố về văn hoá

Các yếu tố văn hóa, bao gồm văn hóa chính, tiểu văn hóa và tầng lớp xã hội, có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi của người tiêu dùng Theo Kotler (2000), những yếu tố này không chỉ tác động mạnh mẽ mà còn tạo ra những thay đổi đáng kể trong cách thức tiêu dùng của cá nhân.

Văn hóa đóng vai trò quyết định trong hành vi và mong muốn của người tiêu dùng, bao gồm các giá trị, nhận thức, thị hiếu và cách ứng xử cơ bản.

- Vai trò và vị trí

- Cá tính và sự tự nhận thức

- Niềm tin và quan điểm

Tiêu dùng người ta học được từ gia đình và những định chế quan yếu khác Các tiểu văn hóa là

Văn hóa tồn tại trong các nhóm quốc tịch, tôn giáo và địa lý, mỗi nhóm mang những giá trị và phong cách sống riêng Những cá nhân thuộc về các văn hóa và tiểu văn hóa khác nhau, cũng như các tầng lớp xã hội khác nhau, sẽ có sở thích đa dạng về sản phẩm và dịch vụ.

Mỗi nền văn hóa bao gồm những nhánh văn hóa nhỏ hơn, tạo ra các đặc điểm riêng biệt và mức độ hòa nhập xã hội cho các thành viên Những nhánh văn hóa này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các thị trường, do đó, các nhà tiếp thị thường điều chỉnh sản phẩm và chương trình tiếp thị để phù hợp với nhu cầu của từng nhánh (Kotler, 2005).

Tầng lớp xã hội là một khía cạnh quan trọng trong hầu hết các xã hội loài người, thể hiện sự phân chia rõ rệt giữa các nhóm Phân tầng xã hội có thể xuất hiện dưới dạng hệ thống đẳng cấp, trong đó các thành viên được nuôi dưỡng và giáo dục để thực hiện những vai trò cụ thể Thông thường, xã hội được chia thành các tầng lớp tương đối đồng nhất và bền vững, được sắp xếp theo thứ bậc, với các thành viên chia sẻ những giá trị, mối quan tâm và hành vi tương đồng (Kotler, 2005).

 Các yếu tố xã hội

Hành vi của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội như nhóm tham khảo, gia đình và địa vị xã hội (Kotler, 2005) Nhóm tham khảo bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và hành vi của cá nhân Các nhóm thành viên, như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi tiêu dùng Các nhóm sơ cấp thường có tính chất chính thức và tạo ra sự giao tiếp thường xuyên, trong khi những nhóm khác ít yêu cầu điều này hơn Những người làm tiếp thị cần nhận diện các nhóm tham khảo của khách hàng mục tiêu Ảnh hưởng của nhóm tham khảo thể hiện qua việc tạo điều kiện cho cá nhân tiếp xúc với hành vi và lối sống mới, ảnh hưởng đến thái độ và tự ý niệm, cũng như tạo ra áp lực tuân theo chuẩn mực chung, từ đó ảnh hưởng đến lựa chọn sản phẩm và thương hiệu.

Gia đình là nhóm tham khảo quan trọng nhất ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng Có hai loại gia đình chính: gia đình định hướng, bao gồm bố mẹ, và gia đình riêng của người tiêu dùng, tức là vợ chồng và con cái Bố mẹ định hình quan điểm về tôn giáo, chính trị, và tham vọng cá nhân, ảnh hưởng lớn đến hành vi của người mua dù họ không còn gần gũi Gia đình riêng là tổ chức mua sắm tiêu dùng chủ yếu, với vai trò của từng thành viên như chồng, vợ và con cái trong quyết định mua hàng rất quan trọng Đặc biệt, trong các giao dịch lớn, vợ chồng thường thảo luận để đưa ra quyết định chung, và người làm tiếp thị cần xác định ai có ảnh hưởng lớn hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, thường dựa vào quyền lực hoặc sự am hiểu của từng thành viên.

Trong cuộc sống, mỗi người tham gia vào nhiều nhóm như gia đình, câu lạc bộ và tổ chức, và vị trí của họ trong từng nhóm được xác định bởi vai trò và địa vị Mỗi vai trò đi kèm với một địa vị nhất định, ví dụ như thẩm phán Tòa án tối cao có địa vị cao hơn người quản lý tiêu thụ, trong khi người quản lý tiêu thụ lại có địa vị cao hơn thư ký văn phòng Do đó, con người thường lựa chọn sản phẩm thể hiện rõ vai trò và địa vị của mình trong xã hội.

 Các yếu tố cá nhân

Tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế và phong cách sống của người tiêu dùng đều ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ Giới trẻ có nhu cầu và ước muốn khác biệt so với người lớn tuổi, trong khi cặp vợ chồng mới cưới có nhu cầu khác với cặp vợ chồng lớn tuổi Người tiêu dùng có thu nhập cao có xu hướng mua sắm khác với những người phải chi tiêu tiết kiệm Phong cách sống, bao gồm cách mà các yếu tố trong cuộc sống tương tác với nhau, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sự lựa chọn của người mua.

Tuổi tác và giai đoạn trong chu kỳ sống ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi tiêu dùng của con người Trong những năm đầu đời, trẻ em sử dụng thức ăn dành riêng cho trẻ sơ sinh, sau đó chuyển sang các loại thực phẩm khác khi lớn lên, và cuối đời thường chọn thức ăn kiêng cữ Thị hiếu về quần áo, đồ gỗ và giải trí cũng thay đổi theo độ tuổi Các nhà tiếp thị thường xác định nhóm mục tiêu dựa trên giai đoạn chu kỳ sống của gia đình, đồng thời theo dõi các thay đổi trong hoàn cảnh sống như ly hôn, góa bụa và tái giá, để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng đến hành vi tiêu dùng Nghề nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong cách thức tiêu dùng; ví dụ, công nhân thường mua sắm đồ lao động và bữa ăn đơn giản, trong khi doanh nhân có xu hướng chọn sản phẩm cao cấp hơn Các nhà tiếp thị nỗ lực xác định và chuyên môn hóa sản phẩm cho những nhóm nghề nghiệp có nhu cầu cao đối với dịch vụ của mình.

Hoàn cảnh kinh tế ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng, bao gồm thu nhập khả dụng, tiền tiết kiệm, tài sản, nợ nần, khả năng vay mượn và thái độ đối với chi tiêu và tiết kiệm Những người làm tiếp thị sản phẩm nhạy cảm với thu nhập cần theo dõi xu hướng thu nhập cá nhân để điều chỉnh thiết kế, xác định lại vị trí và định giá sản phẩm, nhằm duy trì giá trị cho khách hàng mục tiêu.

Mô hình và giả thiết nghiên cứu

Lý thuyết TRA do Fishbein và Ajzen phát triển vào năm 1975 nhấn mạnh rằng ý định thực hiện hành vi là yếu tố quyết định chính trong hành vi con người Ý định này được hình thành từ hai yếu tố chính: thái độ cá nhân đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi đó Sự kết hợp của hai yếu tố này tạo ra ý định thực hiện hành vi, và lý thuyết này đã chứng minh hiệu quả trong việc dự đoán các hành vi nằm trong tầm kiểm soát của ý chí con người.

Lý thuyết TPB, được Ajzen phát triển từ năm 1991, mở rộng lý thuyết TRA để giải thích những hành vi ngoài tầm kiểm soát Lý thuyết này bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi nhận thức, phản ánh lòng tin của cá nhân về khả năng thực hiện hành vi Khi cá nhân có nhiều nguồn lực và cơ hội, họ cảm thấy ít cản trở hơn và kiểm soát hành vi của mình sẽ tăng lên Yếu tố kiểm soát này có thể đến từ nội tại cá nhân như quyết tâm và năng lực, hoặc từ các yếu tố bên ngoài như thời gian, cơ hội và điều kiện kinh tế.

Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất dựa trên thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) như sau:

Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Niềm tin đối với BHYT

Nhận thức về chi phí y tế

Sự hiểu biết của người dân về

Nhận thức về công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT Ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo Tỉnh

Theo Ajzen (1994), niềm tin hành vi ảnh hưởng đến thái độ tích cực hoặc tiêu cực đối với hành vi, trong khi niềm tin chuẩn mực tạo ra áp lực xã hội và quy chuẩn chủ quan Bên cạnh đó, niềm tin kiểm soát góp phần tăng cường cảm giác kiểm soát đối với hành vi.

Ba yếu tố chính bao gồm thái độ, quy chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhận đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành dự định hành động hay ý định Vì vậy, chúng ta đưa ra giả thuyết H1.

H1: Niềm tin có ảnh hưởng cùng chiều đến sự quan tâm tham gia BHYT

Niềm tin vào việc tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức độ quan tâm của người tiêu dùng, theo lý thuyết TRA và TPB Ý định hành vi (Behavior intention - BI) phản ánh sự sẵn sàng của cá nhân trong việc thực hiện hành động này Fishbein cho rằng ý định hành vi được hình thành từ hai yếu tố chính: thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan Thái độ (Attitude - Att) thể hiện niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về hành vi, được đo lường qua nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm Do đó, giả thuyết H2 được đề xuất.

H2: Nhận thức về chi phí y tế có ảnh hưởng cùng chiều đến sự quan tâm tham gia BHYT

Chi phí đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến hành động của họ Theo thuyết TRA, khi chi phí y tế tăng cao, người dân có xu hướng mua bảo hiểm y tế (BHYT) để giảm bớt gánh nặng tài chính Kiểm soát hành vi cảm nhận, được định nghĩa là nhận thức về mức độ dễ dàng hoặc khó khăn khi thực hiện hành vi, cũng ảnh hưởng đến quyết định mua Các yếu tố kiểm soát có thể xuất phát từ bên trong cá nhân, như kỹ năng và kiến thức Sự hiểu biết của người tiêu dùng về sản phẩm sẽ tác động đến hành vi mua sắm của họ, dẫn đến giả thuyết H3.

H3: Sự hiểu biết của người dân về BHYT có ảnh hưởng cùng chiều đến sự quan tâm tham gia BHYT

Hiểu biết của người dân về bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định mua bảo hiểm y tế tự nguyện Nghiên cứu cho thấy, kiến thức về BHYT có ảnh hưởng tích cực đến sự quan tâm và quyết định tham gia bảo hiểm của cộng đồng Do đó, nâng cao nhận thức về BHYT là cần thiết để khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế.

Các nhân tố kiểm soát, bao gồm thời gian, cơ hội và sự phụ thuộc vào người khác, có thể đến từ bên ngoài và ảnh hưởng đến hành vi cá nhân Những yếu tố này tác động đến việc thực hiện hành vi thông qua nhiều hình thức như giới thiệu hoặc tuyên truyền Do đó, chúng ta đưa ra giả thuyết H4.

H4: Nhận thức về công tác tuyên truyền BHYT có ảnh hưởng thuận chiều đến sự quan tâm tham gia BHYT

Công tác tuyên truyền bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá và nâng cao nhận thức của người tiêu dùng Thông qua các hoạt động tuyên truyền, người dân sẽ hiểu rõ hơn về lợi ích và tầm quan trọng của BHYT, từ đó gia tăng sự quan tâm và tham gia vào hệ thống bảo hiểm này.

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ là cần thiết do sự khác biệt về điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa, nhằm điều chỉnh các biến quan sát phù hợp với thực tế hiện tại Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng, bao gồm việc nghiên cứu lý thuyết và mô hình hành vi người tiêu dùng để xây dựng khung lý thuyết Nghiên cứu cũng sử dụng thảo luận nhóm, chia thành hai nhóm: một nhóm gồm 10 học viên cao học kinh tế và nhóm còn lại gồm 10 người tham gia BHYT, nhằm đánh giá tính rõ ràng của thang đo Kết quả thảo luận đã dẫn đến việc thay đổi số lượng biến và điều chỉnh ngôn ngữ trong các thang đo để đảm bảo dễ hiểu và phù hợp với suy nghĩ của khách hàng.

Thứ nhất, đa phần các biến quan sát tác giả đưa ra là dạng câu hỏi trả lời “Có”,

Câu hỏi dạng "Không" không phù hợp với bảng khảo sát ý kiến khách hàng theo thang đo 5 điểm Để cải thiện, tác giả cần điều chỉnh câu hỏi bằng cách loại bỏ dấu chấm hỏi “?” ở cuối các câu.

Thứ hai, tách một số ý thành những ý nhỏ để rõ nghĩa và dễ lựa chọn cho người trả lời

 Tách “Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh và nguồn thuốc men mà BHYT cung cấp” thành 2 ý nhỏ:

“Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh mà BHYT cung cấp”

“Tôi tin tưởng chất lượng về nguồn thuốc men mà BHYT cung cấp”

 Tách “Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng và mức thụ hưởng BHYT” thành 2 ý nhỏ:

“Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng BHYT”

“Tôi hiểu biết quy định về mức thụ hưởng BHYT”

Từ 18 biến quan sát ban đầu để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre, nhóm tác giả đã thảo luận và bổ sung thành 20 biến quan sát, trong đó bao gồm những yếu tố quan trọng liên quan đến ý định tham gia bảo hiểm y tế.

- Niềm tin đối với BHYT được đo lường bằng 5 biến quan sát

- Chi phí y tế được đo lường bằng 4 biến quan sát

- Sự hiểu biết của người dân về BHYT được đo lường bằng 4 biến quan sát

- Công tác truyền thông của cơ quan hữu quan về BHYT được đo lường bằng 4 biến quan sát

- Ý định tham giaBHYT đo lường bằng 3 biến quan sát

Bảng 3.1a: Thang đo ban đầu

Thành phần Các biến đo lường Mã hóa

Niềm tin đối với BHYT

Tôi tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích NT.1

Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh và nguồn thuốc men mà BHYT cung cấp

Tôi cho rằng chính sách BHYT tạo một cảm giác an toàn về chăm sóc y tế đối với tôi và gia đình tôi

Tôi cho rằng chính sách BHYT cung cấp cơ sở chăm sóc y tế dự phòng tốt hơn cho gia đình tôi

Chi phí y tế đang gia tăng nhanh chóng CP.1 Tôi thấy rất khó khăn để đáp ứng chi phí y tế lớn bất ngờ CP.2

Tôi cho rằng tham gia BHYT người dân sẽ được hưởng rất nhiều quyền lợi khi khám và chữa bệnh

Tôi cho rằng tham gia BHYT sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng về chi phí cho người bệnh

Sự hiểu biết của người dân về BHYT

Tôi hiểu biết về mức hỗ trợ của Nhà nước để mua BHYT KT.1

Tôi hiểu chính sách BHYT của nhà nước cho hộ cận nghèo KT.2

Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng và mức thụ hưởng BHYT

Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về

BHYT Đề án của Chính phủ về BHYT cho hộ cận nghèo tạo động lực cho tôi để mua một chính sách bảo hiểm y tế TT.1

Chính sách tuyên truyền của Chính phủ làm tăng nhận thức của xã hội về chăm sóc sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT

Các chương trình tuyên truyền có tác động tích cực đến quyết định mua BHYT

Chương trình tuyên truyền chưa rõ ràng về chính sách, đối tượng của BHYT TT.4 Ý định tham gia BHYT

Tôi quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) cho toàn bộ gia đình mình và sẽ giới thiệu chương trình BHYT này cho bạn bè và người quen Tôi hoàn toàn ủng hộ chủ trương bảo hiểm y tế của Nhà nước, nhằm đảm bảo sức khỏe cho mọi người.

Bước 2: Từ thang đo ban đầu, tiến hành thảo luận nhóm tập trung để xây dựng thang đo sơ bộ, dựa trên các thang đo tham khảo, đồng thời điều chỉnh và bổ sung một số yếu tố cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu sơ bộ được trình bày như sau:

Bảng 3.1b: Kết quả thang đo sơ bộ sau khi hiệu chỉnh

Thành phần Các biến đo lường Mã hóa

Niềm tin đối với BHYT

Tôi tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích NT.1 Tôi tin tưởng chất lượng về nguồn thuốc men mà BHYT cung cấp

Tôi cho rằng chính sách BHYT tạo một cảm giác an toàn về chăm sóc y tế đối với tôi và gia đình tôi

Tôi cho rằng chính sách BHYT cung cấp cơ sở chăm sóc y tế dự phòng tốt hơn cho gia đình tôi

Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh mà BHYT cung cấp

Chi phí y tế đang tăng nhanh chóng, khiến nhiều người gặp khó khăn trong việc chi trả Tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ mang lại nhiều quyền lợi cho người dân trong việc khám và chữa bệnh, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính.

Tôi cho rằng tham gia BHYT sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng về chi phí cho người bệnh

Sự hiểu biết của người dân về BHYT

Tôi hiểu biết về mức hỗ trợ của Nhà nước để mua BHYT KT.1 Tôi hiểu chính sách BHYT của nhà nước cho hộ cận nghèo

Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng BHYT KT.3 Tôi hiểu biết quy định về mức thụ hưởng BHYT KT.4

Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về

Tôi cho rằng đề án của Chính phủ về BHYT cho hộ cận nghèo tạo động lực cho tôi để mua một chính sách bảo hiểm y tế

Chính sách tuyên truyền của Chính phủ đã nâng cao nhận thức của xã hội về chăm sóc sức khỏe, từ đó ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT).

Tôi cho rằng các chương trình tuyên truyền có tác động tích cực đến quyết định mua BHYT

Tôi cho rằng chương trình tuyên truyền chưa rõ ràng về chính sách, đối tượng của BHYT

TT.4 Ý định tham gia BHYT

Tôi hoàn toàn ủng hộ chương trình bảo hiểm y tế (BHYT) của Nhà nước và sẵn sàng mua BHYT cho cả gia đình mình Ngoài ra, tôi cũng sẽ giới thiệu chương trình BHYT này đến những người quen để họ có thể tham gia và hưởng lợi từ chính sách chăm sóc sức khỏe này.

Bước 3 trong nghiên cứu chính thức bao gồm việc áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc gửi bảng câu hỏi đến đối tượng khảo sát để thu thập và phân tích dữ liệu Tác giả sử dụng phần mềm SPSS-20 để thực hiện các phân tích, bao gồm thống kê mô tả mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Croobach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định mối liên hệ giữa các biến, và phân tích hồi quy bội để kiểm định tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 19:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mơ hình hành vi của ngƣời mua (Kotler, 2005) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Hình 2.1 Mơ hình hành vi của ngƣời mua (Kotler, 2005) (Trang 30)
Hình 2.2: Mơ hình chi tiết các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng 2.5.2. Những yếu tố chính ảnh hƣởng đến hành vi của ngƣời tiêu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Hình 2.2 Mơ hình chi tiết các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng 2.5.2. Những yếu tố chính ảnh hƣởng đến hành vi của ngƣời tiêu (Trang 31)
Hình 2.3: Mẫu thức chi tiết các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ngƣời tiêu dùng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Hình 2.3 Mẫu thức chi tiết các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ngƣời tiêu dùng (Trang 31)
Trong mơ hình TRA, thái độ (Attitude – Att) được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
rong mơ hình TRA, thái độ (Attitude – Att) được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm (Trang 37)
Mơ hình TPB của Ajzen (1991). - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
h ình TPB của Ajzen (1991) (Trang 38)
Hình 2.6: Mơ hình hành vi có kế hoạch phiên bản lần 2 của Ajzen (1994) (Nguồn: Ajzen, 1994) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Hình 2.6 Mơ hình hành vi có kế hoạch phiên bản lần 2 của Ajzen (1994) (Nguồn: Ajzen, 1994) (Trang 39)
Hình 2.7: Mơ hình hành vi hƣớng tới mục tiêu của Perugini và Bagozzi (Nguồn: Perugini và Bagozzi, 2001) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Hình 2.7 Mơ hình hành vi hƣớng tới mục tiêu của Perugini và Bagozzi (Nguồn: Perugini và Bagozzi, 2001) (Trang 40)
2.6. Mô hình và giả thiết nghiên cứu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
2.6. Mô hình và giả thiết nghiên cứu (Trang 41)
Bảng 3.1a: Thang đo ban đầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Bảng 3.1a Thang đo ban đầu (Trang 46)
Bước 2: Từ thang đo ban đầu, thảo luận nhóm tập trung để hình thành thang đo sơ bộ dựa trên các thang đo được tham khảo, kế thừa, điều chỉnh và bổ sung thêm một  vài yếu tố cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
c 2: Từ thang đo ban đầu, thảo luận nhóm tập trung để hình thành thang đo sơ bộ dựa trên các thang đo được tham khảo, kế thừa, điều chỉnh và bổ sung thêm một vài yếu tố cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài (Trang 47)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứuNGHIÊN CỨU - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứuNGHIÊN CỨU (Trang 49)
Bảng 4.1: Thống kê nhân khẩu học - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Bảng 4.1 Thống kê nhân khẩu học (Trang 55)
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha (Trang 57)
Bảng 4.3a: Kết quả phân tích EFA nhân tố độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Bảng 4.3a Kết quả phân tích EFA nhân tố độc lập (Trang 58)
Bảng 4.3b: Ma trận các thành được xoay - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tại tỉnh bến tre
Bảng 4.3b Ma trận các thành được xoay (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN