1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000 2015

89 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chính Sách Tiền Tệ Ở Một Nền Kinh Tế Mở, Nhỏ Với Tỷ Giá Cố Định. Bằng Chứng Thực Nghiệm Ở Việt Nam Giai Đoạn 2000 – 2015
Tác giả Nguyễn Quang Bình
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 2,63 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • BÌA PHỤ

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC

    • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • TÓM TẮT

  • NỘI DUNG

    • CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

      • 1.1 Lý do chọn đề tài

      • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.3 Đối tƣợng, phạm vi và Phƣơng Pháp Nghiên Cứu

      • 1.4 Những đóng góp mới của bài nghiên cứu

      • 1.5 Kết cấu bài nghiên cứu

    • CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

      • 2.1 Mô hình New Keynesian trong phân tích chính sách tiền tệ

      • 2.3 Ứng dụng mô hình New Keynesian trong phân tích chính sách tiền tệ

      • 2.4 Mô phỏng mô hình New Keynesian cho nền kinh tế mở, nhỏ với tỷ giá cố định

      • 2.5 Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam những năm 2000 – 2015

        • 2.6.1 Độ mở của nền kinh tế Việt Nam

        • 2.6.2 Chính sách tỷ giá của Việt Nam

        • 2.6.3 Vai trò của dự trữ ngoại hối

        • 2.6.4 Chính sách lãi suất ở Việt Nam

    • CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.1 Dữ liệu

      • 3.2 Mô hình GMM

      • 3.3 Ứng dụng GMM và hệ phƣơng trình New Keynesian

    • CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

      • 4.1 Thống kê mô tả

      • 4.2 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị

      • 4.3 Kết quả hồi quy GMM

      • 4.4 Kiểm định tính vững của kết quả nghiên cứu

    • CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

      • 5.1 Kết luận

      • 5.2 Hạn chế của nghiên cứu và hàm ý chính sách

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC BIẾN SỐ VÀ NGUỒN DỮ LIỆU

    • PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ

    • PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY BẰNG PHƢƠNG PHÁP GMM TRÊN EVIEW

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Trong 20 năm qua, nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều cuộc khủng hoảng nghiêm trọng, bao gồm khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2007-2009 và khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp, cùng với sự suy giảm của nền kinh tế Trung Quốc vào năm 2015 Những ảnh hưởng từ các khủng hoảng này vẫn ám ảnh các nhà nghiên cứu và nhà điều hành kinh tế hiện nay Năm 2016, tình hình kinh tế thế giới trở nên phức tạp hơn với sự suy thoái của Mỹ và châu Âu, xung đột quân sự tại Iraq, và sự sụt giảm của các thị trường mới nổi, đặc biệt là việc Trung Quốc phá giá đồng nội tệ Tình hình tài chính của Hy Lạp, Trung Quốc và nhiều nước châu Âu khác có nguy cơ lan rộng ra toàn cầu, cùng với vấn đề trần nợ công của Mỹ và căng thẳng về nguồn cung năng lượng, làm gia tăng lo ngại về một cuộc khủng hoảng mới.

Năm 2015, Ngân hàng Thế giới đã ước tính tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Á và Thái Bình Dương đạt 6,5%, với dự báo giảm xuống 6,4% trong năm 2016 so với dự báo trước đó là 6,7% Đồng thời, trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu, Ngân hàng Thế giới kỳ vọng kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng với tốc độ 2,8% trong năm này.

Vào năm 2015, mức tăng trưởng của các nền kinh tế đang phát triển đã giảm xuống dưới dự báo 3% được đưa ra hồi tháng 1 World Bank đã điều chỉnh triển vọng tăng trưởng cho năm 2015 và 2016 xuống còn 4.4% và 5.2%, so với dự báo đầu năm là 4.8% và 5.3% Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm giúp đất nước vượt qua cơn bão suy thoái.

Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, đánh dấu sự khởi đầu cho quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, và vào cuối năm 2015, tham gia Hiệp Định Đối Tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), thể hiện sự hội nhập tích cực của nền kinh tế Tuy nhiên, trong 20 năm qua, Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức từ các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với tình hình lạm phát và nợ công luôn ở mức báo động Là một nền kinh tế mở với tỷ trọng xuất nhập khẩu cao, Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi biến động giá hàng hóa, làm cho việc thực thi chính sách tiền tệ trở nên phức tạp Câu hỏi đặt ra là liệu Việt Nam đã có những quyết định đúng đắn về chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập hay chưa, và mục tiêu của chính phủ có thực sự hợp lý? Đối mặt với vấn đề bộ ba bất khả thi trong tài chính quốc tế, các chính sách của Việt Nam có tập trung vào nền kinh tế trong nước hay bị tác động bởi yếu tố bên ngoài để duy trì chế độ neo tỷ giá? Đây là bối cảnh của đề tài: “Chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở, nhỏ với tỷ giá cố định Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015.”

Mục tiêu nghiên cứu

Một nền kinh tế với tỷ giá hối đoái cố định có thể thực thi chính sách tiền tệ độc lập nếu có sự kiểm soát dòng vốn, nhưng điều này bị hạn chế khi dự trữ ngoại tệ quá thấp Khi đó, các nhà điều hành không thể can thiệp vào lạm phát hoặc đầu ra mà không ảnh hưởng đến mức giá hiện tại Sự chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia cũng tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch giá, ảnh hưởng đến mức ngang giá Để giải quyết vấn đề này, mô hình New Keynesian được điều chỉnh để xem xét dự trữ quốc gia trong các quy tắc lãi suất, nhằm hiểu rõ hơn về tác động của dự trữ đối với chính sách tiền tệ trong bối cảnh tỷ giá hối đoái cố định Sử dụng dữ liệu từ 2000 đến 2015, mô hình được áp dụng cho Việt Nam để ước lượng tầm quan trọng của dự trữ quốc gia và xem liệu chính sách tiền tệ có tập trung vào các mục tiêu trong nước hay không.

Chính sách tiền tệ có tác động lớn đến việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái tối ưu cho các nền kinh tế mở và nhỏ Khi áp dụng chế độ tỷ giá cố định, các quốc gia có thể mất kiểm soát chính sách tiền tệ của mình, dẫn đến việc nhiều nền kinh tế nhỏ quyết định chuyển sang cơ chế tỷ giá thả nổi để duy trì tính linh hoạt trong quản lý kinh tế.

Nghiên cứu về hành vi thực tế của chính sách tiền tệ ở Việt Nam cung cấp bằng chứng quan trọng cho cuộc tranh luận xung quanh tính độc lập của chính sách này Nếu chính sách tiền tệ phản ứng với lạm phát và hoạt động kinh tế, điều đó cho thấy nó tập trung vào các mục tiêu trong nước và có thể hoạt động độc lập, ngay cả khi theo đuổi tỷ giá cố định Ngược lại, sự xuất hiện của các hệ số có ý nghĩa liên quan đến lãi suất nước ngoài và dự trữ quốc tế cho thấy rằng, mặc dù chính sách tiền tệ có tính độc lập, nhưng vẫn bị ảnh hưởng bởi sự biến động của dự trữ quốc tế, cho thấy rằng chính sách tối ưu cần phải điều chỉnh theo các yếu tố này.

Bài nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích tác động của chính sách tiền tệ Việt Nam đến lạm phát và sản lượng trong bối cảnh duy trì chế độ tỷ giá cố định.

Chính sách tiền tệ của Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các chính sách tiền tệ quốc tế, điều này thể hiện rõ qua sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái và lãi suất Vai trò của dự trữ ngoại hối trong việc ổn định nền kinh tế là rất quan trọng, giúp tăng cường niềm tin của thị trường và bảo vệ nền tảng kinh tế quốc gia Mức độ hợp lý của các quyết định trong chính sách tiền tệ cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững và giảm thiểu rủi ro từ các biến động toàn cầu.

Đối tượng, phạm vi và Phương Pháp Nghiên Cứu

Bài viết này nghiên cứu chính sách tiền tệ của Việt Nam trong bối cảnh duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định và ảnh hưởng của chính sách tiền tệ quốc tế.

Bài nghiên cứu tập trung vào các biến số lỗ hổng sản lượng, bao gồm chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát trong nước (chỉ số CPI), lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực, lãi suất của Mỹ, dự trữ quốc tế và chính sách tiền tệ Dữ liệu được thu thập từ các nguồn như IMF, World Bank và Tổng cục thống kê Việt Nam, với khoảng thời gian từ tháng 01/2000 đến tháng 06/2015.

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, tham khảo kết quả từ nhiều nhà nghiên cứu quốc tế về chính sách tiền tệ của nền kinh tế mở, nhỏ với tỷ giá cố định Phương pháp hồi quy GMM được áp dụng cho hệ phương trình dựa trên mô hình New Keynesian nhằm kiểm tra mối quan hệ và sự liên quan giữa các biến.

Những đóng góp mới của bài nghiên cứu

Chính sách tiền tệ của Việt Nam ảnh hưởng đến lạm phát và sản lượng như thế nào khi duy trì tỷ giá cố định? Việc cố định tỷ giá có thể hạn chế hiệu quả của chính sách tiền tệ, đặc biệt khi dự trữ quốc tế ở mức thấp Điều này có thể dẫn đến những cản trở trong việc kiểm soát lạm phát và sản lượng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng duy trì tỷ giá cố định.

Chính sách tiền tệ của Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chính sách tiền tệ của Mỹ, với vai trò quan trọng của dự trữ ngoại hối trong việc điều chỉnh các quyết định chính sách Sự chênh lệch lớn giữa lãi suất trong nước và lãi suất của quốc gia có tỷ giá hối đoái cố định tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch giá, từ đó tiềm ẩn nguy cơ đe dọa đến mức tỷ giá hối đoái đã được lựa chọn.

Kết cấu bài nghiên cứu

Ngoài phần danh mục các hình và bảng biểu, tài liệu tham khảo,… nội dung chính của luận văn bao gồm 05 chương:

Chương 1: Giới thiệu bối cảnh nghiên cứu

Chương 2: Giới thiệu tổng quát về lý thuyết mô hình New Keynesian, tình hình thực thi chính sách tiền tệ Việt Nam trong mối liên hệ với mô hình New Keynesian

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Phần Kết luận và hàm ý

Trong chương 1, bài viết phân tích bối cảnh nghiên cứu và tình hình nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế quốc tế biến động, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như tỉ giá, chính trị và nợ công Dữ liệu tháng từ 01/2000 đến 06/2015 về chỉ số giá sản xuất, lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp, và các loại lãi suất đã được sử dụng để áp dụng mô hình New Keynesian và hồi quy bằng phương pháp GMM Kết quả nghiên cứu dự kiến sẽ làm rõ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ Mỹ đối với chính sách tiền tệ Việt Nam, vai trò của dự trữ ngoại hối, và tính hợp lý của các quyết định chính sách tiền tệ.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Mô hình New Keynesian trong phân tích chính sách tiền tệ

Trong những năm gần đây, lý thuyết New Keynesian đã trở thành khuôn khổ chủ yếu trong phân tích chính sách tiền tệ, kết hợp các tiến bộ từ lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tế và kỹ thuật cân bằng động tổng quát Khuôn khổ này công nhận tính cứng nhắc của mức giá danh nghĩa, dẫn đến hiệu ứng phi trung lập của chính sách tiền tệ Mô hình New Keynesian, với ba phương trình chính là đường cong IS, đường cong Phillips và quy tắc lãi suất, cung cấp một cấu trúc dễ ứng dụng trong nghiên cứu, tương tự như mô hình IS/LM nhưng bắt nguồn từ kinh tế vi mô với các yếu tố được tối ưu hóa.

Mô hình New Keynesian đã trở thành một công cụ mạnh mẽ trong phân tích chính sách tiền tệ, đặc biệt trong bối cảnh giá cả danh nghĩa cứng nhắc, theo Olivier Blanchard và Jordi Gali (2010) Mô hình này không chỉ kết nối các nhà hoạch định chính sách với các nhà nghiên cứu mà còn hướng tới một định hướng lý thuyết chung, như đã chỉ ra bởi Soderstrom và các cộng sự (2002).

Một số lượng lớn các bài nghiên cứu đã áp dụng mô hình New Keynesian để phân tích chính sách tiền tệ:

Nghiên cứu của Clarida và các đồng sự (1998) mang tên “Chính sách tiền tệ trong thực tế – Một vài bằng chứng quốc tế” đã phân tích phản ứng của chính sách tiền tệ ở hai nhóm nước G3 (Đức, Nhật, Mỹ) và E3 (Anh, Pháp, Ý) Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng từ năm

Năm 1979, các ngân hàng trung ương của nhóm G3 đã áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ngầm, mang lại thành công trong giai đoạn này Trong khi đó, các ngân hàng trung ương của nhóm E3 đã sử dụng lãi suất cao hơn để ổn định nền kinh tế vĩ mô Kết quả này hỗ trợ giả thuyết rằng các ngân hàng trung ương nhắm đến mục tiêu lạm phát song song với tỷ giá cố định nhằm đạt được mốc neo danh nghĩa trong chính sách tiền tệ.

Soderstrom và các đồng sự (2002) chỉ ra rằng các nhà nghiên cứu thường sử dụng mô hình hiệu chỉnh do thiếu các giải pháp phân tích phù hợp, dẫn đến việc mô hình có thể không thích hợp cho phân tích chính sách mặc dù dữ liệu có thể phù hợp Bài viết này nhằm kiểm tra khả năng hiệu chỉnh của mô hình New Keynesian để phù hợp với đặc điểm dữ liệu lớn của Mỹ Tác giả phân tích ảnh hưởng của quyết định ngân hàng trung ương đến các yếu tố như lạm phát, lãi suất danh nghĩa và lỗ hổng sản lượng, đồng thời điều chỉnh mô hình để phản ánh các biến động lớn trong nền kinh tế Mỹ Kết luận cho thấy quy tắc Taylor có một số sai sót trong ước tính, trong khi mô hình hiệu chỉnh theo Keynes mang lại kết quả hợp lý hơn với hành vi vi mô của các công ty, ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ theo hướng mục tiêu tương lai.

Nghiên cứu của Gerberding và các đồng sự (2008) tập trung vào phản ứng của chính sách tiền tệ thông qua lạm phát mục tiêu, phân tích cách lãi suất thay đổi theo lạm phát, khoảng cách đầu ra, cú sốc cầu và độ trễ lãi suất Kết quả cho thấy chính sách tiền tệ không chỉ dựa vào kỳ vọng lạm phát dài hạn mà còn hướng tới các mục tiêu kỳ vọng khác trong tương lai, dựa vào lỗ hổng sản lượng.

Leith và các đồng sự (2009) chỉ ra rằng mô hình New Keynesian đã áp dụng thói quen tiêu dùng để phân tích cách sản lượng phản ứng với cú sốc từ chính sách tiền tệ trong bối cảnh giá dính Nghiên cứu của họ làm nổi bật tác động của những thói quen tiêu dùng phổ biến và thói quen sâu sắc ở cấp độ cá nhân, dẫn đến những biến dạng trong nền kinh tế và làm giảm hiệu quả của chính sách tiền tệ Từ đó, tác giả đề xuất các quy tắc tiêu chuẩn đơn giản nhằm cải thiện hành vi tiêu dùng.

Blanchard và Gali (2010) đã phát triển một mô hình để phân tích mối quan hệ giữa biến động giá dính danh nghĩa, thất nghiệp và các rào cản trên thị trường lao động, cùng với tính cứng nhắc của tiền lương thực tế Nghiên cứu chỉ ra rằng thị trường lao động chặt chẽ làm tăng chi phí cận biên và ảnh hưởng đến lạm phát, trong khi lạm phát và thất nghiệp lại phụ thuộc vào đặc điểm của thị trường lao động Sự khác biệt này dẫn đến những phản ứng khác nhau của nền kinh tế trước các cú sốc, cho thấy rằng chính sách ổn định lạm phát có thể không phải là lựa chọn tối ưu trong mọi trường hợp Hơn nữa, việc duy trì ổn định lạm phát nghiêm ngặt có thể gây ra biến động lớn và kéo dài về tỷ lệ thất nghiệp khi đối mặt với các cú sốc năng suất.

Chính sách tiền tệ của một nền kinh tế mở, nhỏ với tỷ giá cố định

Các nước đang phát triển thường gặp sự biến động lớn trong cán cân thương mại do cú sốc cung, đặc biệt trong bối cảnh tài chính quốc tế Họ gặp khó khăn trong việc ổn định giá cả và điều chỉnh rủi ro mặc định trong khủng hoảng Với nền kinh tế mở và nhỏ, câu hỏi đặt ra là liệu các quốc gia này có thể duy trì chính sách tỷ giá cố định trong khi vẫn đạt được chính sách tiền tệ độc lập và tối ưu nhằm phục vụ các mục tiêu trong nước Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để giải đáp vấn đề này.

Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế mở và nhỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa trên thị trường toàn cầu Khi tỷ giá giảm, giá hàng nhập khẩu tăng, dẫn đến sự gia tăng chỉ số giá tiêu dùng và chi phí sản xuất Mức độ tỷ giá hối đoái thực cũng tác động đến nhu cầu đối với hàng hóa sản xuất trong nước; một sự giảm trong tỷ giá thực tế khiến hàng hóa nước ngoài trở nên rẻ hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa nội địa Chính sách nhắm đến lạm phát giá tiêu dùng có thể gây ra biến động lãi suất lớn, khi các nhà hoạch định chính sách cố gắng cân bằng tác động của tỷ giá hối đoái Do đó, nền kinh tế mở, nhỏ nên xem xét các chỉ số lạm phát không bao gồm giá hàng hóa có thể giao dịch, hoặc ít nhất là loại bỏ biến động tỷ giá trong thiết lập chính sách Tuy nhiên, việc này không dễ dàng vì nhiều mặt hàng đều chịu ảnh hưởng từ tỷ giá Nếu các nhà hoạch định chính sách lo ngại về tác động thực sự của chính sách, họ có thể chấp nhận lạm phát quay trở lại với tỷ lệ mục tiêu chậm hơn sau khi ổn định lãi suất và tỷ giá.

Stiglitz (2001) phân tích chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái trong bối cảnh rủi ro tài chính của các nền kinh tế mở, nhỏ, đặc biệt là trường hợp Iceland Ông nhấn mạnh rằng quản lý rủi ro là cần thiết để giảm thiểu khả năng xảy ra khủng hoảng và hạn chế chi phí phát sinh khi khủng hoảng xảy ra Tuy nhiên, kết quả tại Iceland cho thấy chính sách tiền tệ của nước này phản ứng chậm và không hiệu quả trong việc đối phó với biến động kinh tế, dẫn đến việc không thể ngăn chặn các rủi ro một cách hiệu quả.

Vladimir (2006) chỉ ra rằng lạm phát trong nền kinh tế mở, nhỏ thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố ngoài tầm kiểm soát của chính sách tiền tệ, như giá lương thực, năng lượng và dòng vốn, dẫn đến áp lực tăng giá và mất khả năng cạnh tranh Mặc dù chế độ tỷ giá hối đoái cố định truyền thống phù hợp với nền kinh tế này, nhưng tự do hóa và toàn cầu hóa khiến nó dễ bị áp lực đầu cơ, buộc nhiều quốc gia phải chuyển sang chế độ tỷ giá linh hoạt hơn Khi dòng vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu, tỷ giá rất nhạy cảm với biến động lãi suất, dẫn đến việc các ngân hàng trung ương thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối Nghiên cứu tại Czech cho thấy sự thất bại trong việc ổn định tỷ giá và lạm phát khi các dòng vốn tự do hơn gia nhập thị trường tài chính, cho thấy chính sách tiền tệ chỉ sử dụng lãi suất để quản lý nhu cầu trong nước là không hiệu quả.

Bjornland (2011) phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ trong nền kinh tế mở, nhỏ như Na Uy thông qua mô hình VAR, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ cơ chế này để thực hiện chiến lược chính sách tiền tệ hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh nhiều quốc gia áp dụng lạm phát mục tiêu Trong nền kinh tế như Na Uy, tỷ giá hối đoái đóng vai trò trung tâm trong mối quan hệ chính sách tiền tệ, với việc nhiều nước chuyển từ chế độ tỷ giá cố định sang tỷ giá thả nổi Kết quả cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái, với tỷ giá thực tăng ngay lập tức sau cú sốc chính sách tiền tệ thắt chặt, sau đó giảm dần về mức cơ bản Cú sốc chính sách tiền tệ cũng dẫn đến giảm sản lượng và tăng tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời có tác động tiêu cực chậm chạp đến lạm phát giá tiêu dùng Sự biến động tỷ giá hối đoái gia tăng trong giai đoạn lạm phát mục tiêu, và phân tích VAR bổ sung cho thấy tỷ giá cùng giá tài sản khác phản ứng ngay lập tức với tin tức hiện tại.

Ứng dụng mô hình New Keynesian trong phân tích chính sách tiền tệ

Trường phái New Keynesian bao gồm nhiều nhà kinh tế nổi tiếng như Joseph Stiglitz, Oliver Blanchard, và Robert Barro, tập trung vào giải quyết vấn đề giá cả cứng nhắc của Keynes thông qua nền tảng vi mô Họ chấp nhận nhiều khái niệm của phái Tân cổ điển và hấp thu giả thuyết kỳ vọng duy lý Để giải quyết giá cả cứng nhắc, trường phái này áp dụng lý thuyết về thị trường không hoàn hảo và thông tin không hoàn hảo, cùng với các đặc điểm thể chế trên thị trường lao động Về chính sách, New Keynesian ủng hộ chính sách tiền tệ hơn chính sách tài khóa và đưa ra ba lý luận chính: hợp đồng lao động dài hạn, tiền công hiệu suất, và chi phí thực đơn.

Lý luận về hợp đồng lao động dài hạn cho rằng để giữ chân người lao động, các nhà tuyển dụng thường ký kết hợp đồng dài hạn, điều này dẫn đến việc lương không thể thay đổi đột ngột Khi có sự thay đổi hợp đồng, không phải tất cả doanh nghiệp và ngành nghề đều thay đổi cùng lúc, do đó chỉ một bộ phận lao động sẽ có sự điều chỉnh về tiền công Tuy nhiên, khi xem xét toàn bộ nền kinh tế, mức lương bình quân vẫn giữ nguyên.

Lý luận về tiền công hiệu suất cho thấy rằng để khuyến khích lao động nhiệt tình và giữ chân lao động lành nghề, các nhà tuyển dụng không nên cắt giảm tiền công, ngay cả trong thời kỳ thất nghiệp Khi tiền công không giảm, giá trị lao động duy trì, nhưng vấn đề thất nghiệp vẫn tồn tại do cung lao động dư thừa, dẫn đến sự mất cân bằng trên thị trường lao động.

Trong môi trường cạnh tranh không hoàn hảo, các doanh nghiệp có thể không thay đổi giá bán mặc dù thị trường có biến động Nguyên nhân là do chi phí điều chỉnh thông báo giá, như chi phí in lại thực đơn, có thể vượt quá lợi ích từ việc điều chỉnh giá.

Trong những năm gần đây, mô hình New Keynesian đã trở thành khuôn khổ chính trong phân tích chính sách tiền tệ, với nhiều lý thuyết áp dụng để nghiên cứu vấn đề này Trong số các nhà nghiên cứu, Clarida là một trong những người nổi bật sử dụng khuôn khổ New Keynesian để phân tích chính sách tiền tệ.

Nghiên cứu này xem xét các công trình thực nghiệm từ nhiều tác giả như Stiglitz (2001) và Blanchard và Gali (2010), tập trung vào các quốc gia có chính sách lạm phát mục tiêu Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách tiền tệ cho nền kinh tế mở, nhỏ và chịu ảnh hưởng từ các cú sốc bên ngoài là một thách thức lớn, đặc biệt khi hướng tới mục tiêu tỷ giá hối đoái danh nghĩa Trong bối cảnh này, các ngân hàng trung ương thường điều chỉnh chính sách tiền tệ dựa trên diễn biến thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá hối đoái đã chọn, dẫn đến việc thắt chặt chính sách ngay cả khi nền kinh tế đang suy giảm Nghiên cứu nhằm điều chỉnh khuôn khổ Keynes mới để phù hợp với thực trạng của nền kinh tế mở, nhỏ với tỷ giá hối đoái cố định và phân tích tác động của chính sách tiền tệ trong bối cảnh này.

Mô hình New Keynesian bao gồm ba thành phần chính: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ (ngân hàng trung ương), mỗi thành phần đều tối đa hóa hàm mục tiêu của mình dưới các ràng buộc nhất định Mô hình này giả định hàng hóa là khác biệt và có cạnh tranh độc quyền, cho phép doanh nghiệp tự định giá Ngoài ra, việc điều chỉnh giá cả không hoàn toàn linh hoạt, với chỉ một tỷ lệ nhất định các công ty có khả năng điều chỉnh giá theo từng thời kỳ, dẫn đến việc chính sách tiền tệ không còn mang tính trung lập Các tài liệu như Gali (2008), Woodford (2003) và Walsh (2003) đã thiết lập và phát triển mô hình này.

Các nền kinh tế hoạt động dựa trên sự trao đổi liên tục giữa hộ gia đình và doanh nghiệp, trong đó hộ gia đình tiêu thụ hàng hóa và cung cấp lao động cho các doanh nghiệp cạnh tranh không hoàn hảo Mục tiêu của mỗi hộ gia đình là tối đa hóa lợi ích, tức là chênh lệch giữa lợi ích từ tiêu dùng và lợi ích mất đi khi tham gia lao động Điều này được thể hiện qua hàm tối đa hóa lợi ích.

Trong biểu thức, E đại diện cho mức kỳ vọng, N t là số giờ làm việc, và C t là rổ hàng hóa tiêu dùng bao gồm các sản phẩm khác biệt từ các công ty độc quyền Các yếu tố chiết khấu được ký hiệu là β, trong khi γ là hệ số lo ngại rủi ro tương đối và ϕ là nghịch đảo độ co giãn Frisch của nguồn cung ứng lao động Giỏ hàng hóa và giá cả được mô hình hóa theo Dixit và Stiglitz (1977), trong đó C jt và P jt tương ứng với hàng hóa sản xuất và giá cả của mỗi công ty, với σ > 0 là độ co giãn theo giá của cầu đối với mỗi hàng hóa Hộ gia đình tối đa hóa tiện ích theo ràng buộc ngân sách được thể hiện trong các biểu thức tiếp theo.

Wt là tiền lương danh nghĩa mỗi giờ, B t là số lượng trái phiếu được trả theo lãi suất it, và T t là tổng mức chi tiêu danh nghĩa cho hàng hóa Các hộ gia đình nhận được tiền lương và lãi từ trái phiếu, sau đó sử dụng chúng để chi tiêu mua hàng hóa và đầu tư vào trái phiếu.

Chuyển giao lợi nhuận từ các công ty, đặc biệt là những công ty thuộc sở hữu của chính phủ, thể hiện sự phân phối lại lợi nhuận trong nền kinh tế Trong mô hình này, vai trò của chính phủ chủ yếu là phân phối lợi nhuận và phát hành trái phiếu, với lãi suất được xác định bởi chính phủ Không có chi tiêu hay đầu tư từ chính phủ, dẫn đến việc tách biệt hai chức năng của nó Mặc dù chỉ có một chức năng trong mô hình, chính sách tiền tệ vẫn giữ được tính độc lập, thường liên quan đến các cam kết của các cơ quan nhằm giảm thiểu sai lệch trong lạm phát, như được nêu trong các nghiên cứu của Kydland và Prescott (1980) cũng như Clarida (1999).

Các công ty sản xuất hàng tiêu dùng khác biệt (c jt ) với công nghệ sản xuất Z t và chỉ một yếu tố sản xuất - lao động (Nt): jt jt t c N Z (5)

Không phải tất cả các công ty đều có khả năng điều chỉnh giá trong mỗi lần biến động; chỉ một phần nhỏ các công ty thực hiện điều này, với xác suất ω (giá Calvo) Các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận dựa trên ba ràng buộc: chức năng sản xuất, đường cầu mà họ phải đối mặt và điều kiện giá cả Calvo Do đó, vấn đề của các công ty là lựa chọn giá cho sản phẩm của họ (p jt) nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Lợi nhuận được nhân với xác suất giá không thay đổi trong khoảng t và t+k, k , được giảm bớt bởi nhân tố giảm ngẫu nhiên k C t k C t

Để tối đa hóa hàm mục tiêu, chúng ta áp dụng logarit tuyến tính với điều kiện đầu tiên xung quanh một mức cố định Qua việc thực hiện các phép tính đại số đơn giản, ta có thể xác định hai phương trình quan trọng dưới đây.

Phương trình (7) biểu diễn đường cong IS, thể hiện mối quan hệ giữa tổng cầu và lỗ hổng sản lượng (yt), là hàm số của lỗ hổng sản lượng kỳ vọng và lãi suất thực tế Đồng thời, đường cong Phillips mô tả tổng cung, trong đó lạm phát t là hàm số của lạm phát kỳ vọng và lỗ hổng sản lượng.

Mô hình được xây dựng dựa trên hai phương trình với ba biến số chính: lỗ hổng sản lượng, lạm phát và lãi suất Để hoàn thiện mô hình, cần đưa hàm số lãi suất vào, được xác định theo quy tắc Taylor (1993, 1999).

Mô phỏng mô hình New Keynesian cho nền kinh tế mở, nhỏ với tỷ giá cố định 18

Nền kinh tế mở và nhỏ rất nhạy cảm với cú sốc bên ngoài, đặc biệt khi có tỷ giá hối đoái cố định, điều này làm tăng áp lực lên chính sách tiền tệ Ngân hàng trung ương buộc phải can thiệp vào thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá, ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối chính thức Sức ép từ thị trường ngoại hối trở thành yếu tố chính điều chỉnh chính sách tiền tệ Việc thiết lập chính sách tiền tệ trong bối cảnh này cần xem xét hai yếu tố: đầu tiên, dự trữ ngoại hối cố định có thể hạn chế chính sách tiền tệ, trong khi dự trữ không đủ có thể cản trở khả năng đạt được mục tiêu sản lượng và lạm phát; thứ hai, biến động trong dự trữ chính thức cung cấp thông tin quan trọng về tình hình kinh tế Thêm vào đó, lãi suất của quốc gia mà tỷ giá được neo theo cũng cần được tính đến, vì sự chênh lệch lãi suất có thể tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch giá, từ đó ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ trong nước.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ giá có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, như được đề cập bởi Frankel (1979), Mohanty và Klau (2005), cũng như De Mello và Moccero Những lợi ích này nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của tỷ giá đối với sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.

Trong nghiên cứu này, vai trò của tỷ giá không được xem xét theo cách truyền thống, mà thường được phân tích để hiểu sức ép lên thị trường ngoại hối, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ Khi tỷ giá cố định, những sức ép này khó nhận diện hoàn toàn qua tỷ giá thực song phương, và chỉ có thể được nhận diện một phần nhỏ thông qua dự trữ chính thức Bài viết không đề cập đến tỷ giá danh nghĩa hiệu lực (NEER), vì nó không ổn định ngay cả khi tỷ giá cố định Độ biến động của NEER bị ảnh hưởng bởi các đồng tiền khác, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng trung ương, do đó không thể thiết lập NEER mục tiêu Thay vào đó, tỷ giá thực hiệu lực (REER) có thể là một yếu tố cần xem xét do ảnh hưởng của nó đến thương mại, nhưng REER có thể dễ dàng điều chỉnh từ NEER dựa trên sự khác biệt lạm phát trong và ngoài nước Ngân hàng trung ương chỉ có thể tác động đến REER thông qua lạm phát trong nước, và việc đưa REER vào quy tắc chính sách có thể dẫn đến việc lạm phát được tính hai lần, làm giảm tính chính xác của phương pháp luận.

Hai phương trình còn lại của mô hình New Keynesian, bao gồm đường cong IS và đường cong Philips, đã được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế mở, nhỏ (Gali và Monacelli, 2005) Sự khác biệt chính giữa nền kinh tế mở và đóng trong mô hình New Keynesian là sự xuất hiện của tăng trưởng GDP nước ngoài trong đường cong IS Khi ước tính mô hình New Keynesian cho nền kinh tế đóng, các hoạt động kinh tế nước ngoài có thể được coi là cú sốc lên đường IS thay vì là biến trong phương trình IS Tuy nhiên, miễn là tốc độ tăng trưởng GDP nước ngoài phân phối độc lập và giống nhau, việc không xem xét nó trong phương trình sẽ không gây khó khăn cho phương pháp.

Với phân tích trên, mô hình New Keynesian sửa đổi được ước tính trong bài nghiên cứu này như sau là:

Trong bài viết này, i_real đại diện cho lãi suất thực tế (ký hiệu là i t E t 1), trong khi i_usa là lãi suất của Mỹ Ngoài ra, reserves biểu thị cho dự trữ ngoại hối chính thức, và các biến khác cũng được giải thích như đã đề cập trước đó.

Hệ phương trình (10), (11), (12) mô tả mô hình New Keynesian cho một quốc gia mở, nhỏ, với tỷ giá cố định, chịu ảnh hưởng từ lãi suất của quốc gia mà đồng tiền nội tệ neo vào, cùng với sự biến động của dự trữ quốc tế.

Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam những năm 2000 – 2015

Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế mở và nhỏ, với tỷ giá cố định được duy trì từ năm 2000 đến 2015 Việt Nam có giao dịch thương mại và vốn với nhiều quốc gia, tạo ra ảnh hưởng đến kinh tế quốc nội, đặc biệt là giá cả và cung tiền Tuy nhiên, nguồn xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam không tác động đáng kể đến giá cả hàng hóa và dịch vụ toàn cầu Trong suốt thời gian nghiên cứu, Việt Nam đã duy trì một tỷ giá cố định được quản lý bởi nhà nước.

Kể từ năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, nổi bật là nợ xấu ngân hàng, vốn ứ đọng và thị trường bất động sản đóng băng, dẫn đến hàng loạt doanh nghiệp phá sản Đến năm 2015, việc Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ và những thách thức từ việc gia nhập TPP đã tạo ra áp lực lớn cho nền kinh tế, đặc biệt trong việc điều hành chính sách tiền tệ Tháng 6 năm 2015, Ngân hàng Thế giới đã hạ triển vọng tăng trưởng của Việt Nam xuống còn 4.4% và 5.2% cho năm 2015 và 2016, từ mức dự báo đầu năm là 4.8% và 5.3% Trong bối cảnh này, việc điều hành chính sách tiền tệ trở nên cấp bách hơn bao giờ hết để giúp đất nước vượt qua cơn bão suy thoái.

Trong 20 năm qua, Việt Nam đã trải qua nhiều thách thức trong việc ổn định lạm phát và đối phó với các cú sốc chính sách tiền tệ từ bên ngoài Kể từ đầu những năm 1990, Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đạt được nhiều thành công kinh tế với tỷ lệ tăng trưởng cao và kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, mặc dù trước đó đã trải qua siêu lạm phát trong những năm 1980 và 1990 Những khó khăn như thời tiết bất lợi, thiếu hụt lương thực và hệ thống tài chính yếu kém đã dẫn đến tình trạng này Cuộc khủng hoảng tiếp theo do tự do hóa giá cả và cải cách kinh tế đã làm gia tăng lạm phát, buộc Ngân hàng Nhà nước phải thắt chặt chính sách tiền tệ với lãi suất lên tới 12% và tỷ giá cố định theo đồng USD Nhờ những biện pháp này, lạm phát đã giảm mạnh xuống dưới 20% vào năm 1992 và gần 10% vào năm 1995, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, Việt Nam trải qua một giai đoạn tăng trưởng kinh tế chậm lại so với thập niên trước Cuối thập niên này, sự phát triển kinh tế của đất nước đã gặp nhiều thách thức và cần những giải pháp hiệu quả để khôi phục đà tăng trưởng.

Từ năm 1990, tăng trưởng kinh tế Việt Nam chậm lại do những dấu hiệu do dự trong cải cách kinh tế từ năm 1996 và ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 Kinh tế rơi vào giai đoạn suy giảm với hiện tượng giảm phát trong giai đoạn 1999 – 2001 Để đối phó, từ năm 2000, kế hoạch kích thích kinh tế thông qua nới lỏng tín dụng và mở rộng đầu tư nhà nước được triển khai Chính sách này giúp kinh tế phục hồi phần nào, nhưng cũng tích tụ những yếu tố dẫn đến lạm phát cao, bắt đầu bộc lộ từ giữa năm.

Năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một giai đoạn hội nhập sâu rộng, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong giao lưu thương mại và đầu tư quốc tế Tuy nhiên, để ổn định đồng tiền Việt, Ngân hàng Nhà nước phải trung hòa một lượng lớn ngoại tệ, góp phần vào việc gia tăng lạm phát trong năm 2008 Trong bối cảnh này, kiểm soát vĩ mô gặp nhiều khó khăn, cộng với tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam trải qua giai đoạn tăng trưởng thấp và lạm phát cao trong hai năm 2008-2009.

Phân tích việc thực thi chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam 23

Thương mại quốc tế đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu thông qua các hiệp định thương mại tự do và việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới Tuy nhiên, hội nhập cũng mang lại nhiều thách thức, đặc biệt là từ năm 2002, khi cán cân vãng lai rơi vào tình trạng thâm hụt do thâm hụt thương mại Mặc dù dòng kiều hối tăng lên đã giúp cải thiện cán cân vãng lai, nhưng thâm hụt vẫn tồn tại, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO vào năm 2007 Khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra vào năm 2008, dòng vốn chảy vào Việt Nam giảm, dẫn đến việc Việt Nam phải giảm dự trữ ngoại hối để bù đắp cho thiếu hụt ngoại tệ.

2.6.2 Chính sách tỷ giá của Việt Nam

Hiện nay, các quốc gia có nhiều lựa chọn về chế độ tỷ giá hối đoái như cố định hoàn toàn, thả nổi hoàn toàn, cố định có quản lý và dải băng tỷ giá Sự lựa chọn này không chỉ dựa vào lợi ích mà cơ chế mang lại cho nền kinh tế mà còn phụ thuộc vào khả năng duy trì cơ chế đó Nếu chọn tỷ giá thả nổi, quốc gia cần có khả năng chấp nhận sự dao động của tỷ giá theo biến động thị trường, trong khi tỷ giá cố định đòi hỏi khả năng duy trì tỷ giá đã công bố trước các biến động bên ngoài Ngoài ra, việc lựa chọn cơ chế tỷ giá còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, khả năng quản trị hệ thống tài chính của ngân hàng và thứ tự ưu tiên trong chính sách.

Việt Nam đã có nhiều điều chỉnh trong cơ chế tỉ giá kể từ khi chấm dứt cơ chế tập trung bao cấp vào năm 1989, với đồng USD được xem như đồng tiền neo tỉ giá chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỉ giá VND/USD, từ đó các ngân hàng thương mại xác lập tỉ giá giữa VND và các ngoại tệ khác dựa trên tỉ giá quốc tế Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính sách tiền tệ của Việt Nam, mặc dù theo đuổi cơ chế neo tỉ giá có điều chỉnh, nhưng không hoạt động hiệu quả, dẫn đến bất ổn cho thị trường tài chính và cản trở sự phát triển của thị trường ngoại hối Do đó, cần duy trì sự ổn định trong cơ chế tỉ giá, đồng thời linh động hơn theo tín hiệu thị trường.

Trong bối cảnh chính sách neo tỉ giá, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNH) đã thực hiện các điều chỉnh về biên độ tỉ giá và tỉ giá trung tâm để ứng phó với biến động kinh tế do cải cách nội bộ hoặc tác động bên ngoài Sau khi những tác động này kết thúc, chế độ tỉ giá sẽ trở lại cơ chế tỉ giá cố định hoặc neo tỉ giá có điều chỉnh Việt Nam đã áp dụng các cơ chế biên độ rộng hơn trong các giai đoạn quan trọng như 1989 – 1991 khi dỡ bỏ cơ chế bao cấp, 1997 – 1999 trong bối cảnh khủng hoảng tài chính châu Á, và 2008 – 2009 với khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Giai đoạn 1 của chu kỳ kinh tế Việt Nam chứng kiến nhiều biến động mạnh, bao gồm: (i) giai đoạn 1989-1992 với đổi mới toàn diện nhằm thoát khỏi cơ chế tập trung bao cấp; (ii) giai đoạn 1997-2000 chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á; và (iii) giai đoạn 2008-2009 trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu Những giai đoạn này đi kèm với sự chênh lệch lớn giữa tỉ giá chính thức và tỉ giá thị trường tự do, buộc Ngân hàng Nhà nước phải nới rộng biên độ tỉ giá hoặc thực hiện phá giá, dẫn đến sự mất giá mạnh của VND.

Giai đoạn 2 của chu kỳ kinh tế diễn ra trong các thời kỳ phát triển ổn định, như 1993-1996 và 2001-2007, với cơ chế tỉ giá neo giữ theo đồng USD tương đối cứng nhắc Trong các giai đoạn này, tỉ giá trên thị trường tự do cũng ổn định và theo sát tỉ giá chính thức Nguyên nhân chính là do tỉ giá chính thức đã được điều chỉnh tăng liên tục trong giai đoạn trước, đạt mức ngang bằng với tỉ giá thị trường tự do vào cuối giai đoạn.

Năm 2009, thị trường ngoại hối Việt Nam trải qua nhiều biến động do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến cán cân thanh toán và dòng đầu tư nước ngoài Chính sách vĩ mô của Việt Nam, đặc biệt trong việc kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng, cũng phải điều chỉnh theo bối cảnh này Sự mất giá liên tục của tiền đồng và những thay đổi trong chính sách quản lý tỷ giá đã tạo ra tâm lý lo ngại trong dân chúng, dẫn đến nhu cầu cần xem xét lại cơ chế điều hành tỷ giá hiện tại và khả năng chuyển sang một cơ chế mới.

Trong quá khứ, Việt Nam đã điều hành tỉ giá VND bằng cách hạ giá trong thời kỳ bất ổn và sau đó quay lại chế độ neo tỉ giá khi kinh tế ổn định hơn Hiện tại, trong giai đoạn phục hồi kinh tế, Việt Nam đang đối mặt với sự lựa chọn giữa việc trở lại chế độ neo tỉ giá như trước đây hoặc chuyển sang chế độ tỉ giá thả nổi có quản lý, tương tự như các quốc gia khác trong khu vực đã thực hiện sau khủng hoảng tài chính 1997 – 1998.

Chính sách ổn định tỉ giá và việc kiểm soát lạm phát

Giữ ổn định tỉ giá có thể tăng cường lòng tin vào đồng nội tệ và buộc chính phủ kiểm soát thâm hụt ngân sách cùng tốc độ tăng tín dụng, từ đó nâng cao độ tin cậy vào chính sách của chính phủ Khi các yếu tố này được quản lý, lạm phát sẽ giảm và dần ổn định Trong nền kinh tế “Đôla hóa” cao như Việt Nam, nguy cơ lạm phát tái diễn và niềm tin vào VND giảm có thể khiến người dân chuyển sang dự trữ vàng và USD Quản lý tỉ giá ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm soát lạm phát, vì tỉ giá tác động đến hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng hóa nội địa có giá tính bằng USD Đây là lý do khiến NHNN ngần ngại trong việc điều chỉnh tỉ giá theo cung cầu thị trường trong nhiều năm qua.

2.6.3 Vai trò của dự trữ ngoại hối ơng

2.6.4 Chính sách lãi suất ở Việt Nam

Từ tháng 3 năm 1988, ngành ngân hàng Việt Nam bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường, nhưng do lạm phát cao, chính sách lãi suất không thể thiết lập lãi suất dương, dẫn đến việc áp dụng cơ chế lãi suất âm Hệ thống lãi suất này gây ra nhiều vấn đề tiêu cực, như khó khăn trong huy động vốn, hạn chế khả năng lưu thông tiền tệ và tạo ra nhu cầu vay vốn không thực chất, dẫn đến lợi nhuận giả cho doanh nghiệp Ngân hàng gặp khó khăn trong việc kinh doanh tiền tệ bình thường theo cơ chế thị trường.

Từ tháng 3 năm 1989, khi lạm phát đã được kiểm soát ở mức thấp, chính sách lãi suất dương đã được thực hiện, với lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động và lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lạm phát Ngân hàng Nhà nước đã nâng lãi suất huy động lên mức cao trong thời gian ngắn để thu hút tiền thừa trong lưu thông, kìm chế lạm phát và xóa bỏ bao cấp qua lãi suất Điều này đã giúp tăng nguồn vốn tín dụng, giảm áp lực lạm phát, và tạo ra sự hài hòa lợi ích giữa người gửi tiền, người vay vốn và tổ chức tín dụng Tuy nhiên, hệ thống lãi suất vẫn còn phức tạp với nhiều mức lãi suất khác nhau cho từng ngành kinh tế, và có sự phân biệt lãi suất giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Giai đoạn 1993 – 1999, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện quản lý lãi suất tín dụng thông qua cơ chế lãi suất trần và lãi suất tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng (TCTD) Trong khung lãi suất trần, các TCTD được quyền xác định mức lãi suất cho vay và tiền gửi phù hợp với nhu cầu vốn tín dụng, từ đó mở rộng tín dụng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Năm 1999, NHNN đã liên tục điều chỉnh trần lãi suất để phù hợp với chỉ số lạm phát và quan hệ cung cầu vốn, góp phần thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư của Chính phủ thông qua việc nới lỏng lãi suất tín dụng.

Việc quản lý lãi suất theo trần mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc cho phép các TCTD tự do ấn định lãi suất cho vay và tiền gửi trong phạm vi quy định, từ đó linh hoạt hơn trong kinh doanh và thực hiện chính sách khách hàng Điều này không chỉ thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh mà còn từng bước tự do hóa lãi suất, tạo ra mặt bằng chung về lãi suất trên toàn quốc và xóa bỏ tình trạng lãi suất thỏa thuận vượt quá mức quy định của NHNN Hệ thống trần lãi suất cũng bảo vệ lợi ích của người vay, TCTD và người gửi tiền, đồng thời đảm bảo vai trò quản lý của NHNN trong giai đoạn đầu của thị trường tiền tệ mới hình thành.

Từ tháng 07/2000, NHNN đã chính thức công bố lãi suất cơ bản, đánh dấu bước tiến mới trong chính sách lãi suất tại Việt Nam Lãi suất cơ bản không chỉ tạo ra sự linh hoạt trong quan hệ cung cầu vốn mà còn thúc đẩy cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước Việc khống chế lãi suất tiền gửi tối đa giúp ngăn chặn cuộc đua lãi suất, bảo vệ lợi ích của người gửi tiền và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Đồng thời, lãi suất cơ bản sẽ hình thành nhiều khu vực lãi suất khác nhau, phản ánh sự khác biệt giữa các vùng và loại hình tổ chức tín dụng Bài viết cũng đề cập đến lãi suất tái cấp vốn như công cụ chính để đo lường chính sách lãi suất, với NHNN áp dụng lãi suất này cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại Nếu lãi suất tái cấp vốn thấp hơn hoặc bằng lãi suất thị trường, ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay; ngược lại, nếu cao hơn, ngân hàng sẽ phải duy trì tỷ lệ dự trữ tiền mặt cao hơn để tránh vay từ NHNN với lãi suất cao hơn.

Ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh lượng cung tiền thông qua việc quy định lãi suất chiết khấu Khi lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, các ngân hàng thương mại buộc phải giữ tiền mặt dự trữ bổ sung, dẫn đến giảm số nhân tiền tệ và cung tiền Ngược lại, khi lãi suất chiết khấu giảm, các ngân hàng có thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt, làm tăng số nhân tiền tệ và cung tiền Điều này cho thấy vai trò quan trọng của lãi suất chiết khấu trong việc điều chỉnh thị trường tiền tệ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 19:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong bài nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong bài nghiên cứu (Trang 47)
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 47)
Bảng 4.2 Ma trân hệ số tƣơng quan giữa các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Bảng 4.2 Ma trân hệ số tƣơng quan giữa các biến (Trang 48)
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị: (Trang 49)
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp GMM cho hệ phƣơng trình về chính sách tiền tệ của Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp GMM cho hệ phƣơng trình về chính sách tiền tệ của Việt Nam (Trang 50)
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến trong đƣờng cong IS với giá trị gốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến trong đƣờng cong IS với giá trị gốc (Trang 52)
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến trong đƣờng cong I-S sau khi lọc bằng bộ lọc HP - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến trong đƣờng cong I-S sau khi lọc bằng bộ lọc HP (Trang 53)
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến trong đƣờng cong Phillip sau khi lọc bằng bộ lọc H-P. - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến trong đƣờng cong Phillip sau khi lọc bằng bộ lọc H-P (Trang 58)
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến đại diện cho mục tiêu trong nƣớc và quy tắc lãi suất với giá trị gốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến đại diện cho mục tiêu trong nƣớc và quy tắc lãi suất với giá trị gốc (Trang 60)
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến đại diện cho mục tiêu trong nƣớc và quy tắc lãi suất với-5.00000.00005.000010.000015.000020.000025.000030.0000-0.0150-0.0100-0.00500.00000.00500.01000.01501999M011999M072000M012000M072001M012001M072002M0 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến đại diện cho mục tiêu trong nƣớc và quy tắc lãi suất với-5.00000.00005.000010.000015.000020.000025.000030.0000-0.0150-0.0100-0.00500.00000.00500.01000.01501999M011999M072000M012000M072001M012001M072002M0 (Trang 61)
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến đại diện cho việc chịu ảnh hƣởng của các tác động bên02468101214160.005,000,000,000.0010,000,000,000.0015,000,000,000.0020,000,000,000.0025,000,000,000.0030,000,000,000.0035,000,000,000.0040,000,000,000. - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến đại diện cho việc chịu ảnh hƣởng của các tác động bên02468101214160.005,000,000,000.0010,000,000,000.0015,000,000,000.0020,000,000,000.0025,000,000,000.0030,000,000,000.0035,000,000,000.0040,000,000,000 (Trang 63)
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến đại diện cho việc chịu ảnh hƣởng của các tác động bên ngoài và mục tiêu lãi suất với giá trị sau khi lọc bằng bộ lọc HP - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến đại diện cho việc chịu ảnh hƣởng của các tác động bên ngoài và mục tiêu lãi suất với giá trị sau khi lọc bằng bộ lọc HP (Trang 64)
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra Robustness về tính mạnh của kết quả (Chỉ có ƣớc tính cho các quy tắc lãi suất đƣợc trình bày) - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách tiền tệ ở một nền kinh tế mở , nhỏ với tỷ giá cố định bằng chứng thực nghiệm ở việt nam giai đoạn 2000   2015
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra Robustness về tính mạnh của kết quả (Chỉ có ƣớc tính cho các quy tắc lãi suất đƣợc trình bày) (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w