1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP HCM

122 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Lựa Chọn Nhà Cung Cấp Dịch Vụ Vận Tải Container Đường Biển Của Các Công Ty Xuất Nhập Khẩu Và Các Công Ty Forwarder Tại TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thúy Nga
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 3,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 1.5. Ý nghĩa đề tài (12)
    • 1.6. Kết cấu luận văn (13)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (14)
    • 2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng và quá trình ra quyết định lựa chọn hãng tàu của khách hàng (14)
      • 2.1.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng (14)
      • 2.1.2. Quá trình ra quyết định lựa chọn hãng tàu (16)
    • 2.2. Các nghiên cứu liên quan đến việc lựa chọn hãng tàu (17)
    • 2.3. Giả thuyết nghiên cứu (23)
    • 2.4. Mô hình nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (33)
      • 3.2.1.1. Đám đông nghiên cứu (35)
      • 3.2.1.2. Phương pháp chọn mẫu (35)
      • 3.2.1.3. Kích thước mẫu (36)
      • 3.2.2. Thang đo (37)
      • 3.2.3. Công cụ thu thập thông tin – Bảng câu hỏi (43)
      • 3.2.4. Quá trình thu thập thông tin (44)
    • 3.3. Kỹ thuận phân tích dữ liệu thống kê (44)
      • 3.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (44)
      • 3.3.2. Phân tích nhân tố EFA (45)
      • 3.3.3. Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính (46)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 4.1. Làm sạch và mã hoá dữ liệu (48)
      • 4.1.1. Loại các bảng trả lời không phù hợp (48)
      • 4.1.2. Mã hoá dữ liệu (49)
    • 4.2. Mô tả mẫu (49)
      • 4.2.1. Kết cấu mẫu chia theo giới tính (49)
      • 4.2.2. Kết cấu mẫu theo độ tuổi (50)
      • 4.2.3. Kết cấu mẫu theo cơ quan công tác (51)
      • 4.2.4. Kết cấu mẫu theo thời gian hợp tác với hãng tàu (51)
      • 4.2.5. Kết cấu mẫu theo mức độ thường xuyên giao dịch với hãng tàu (52)
      • 4.2.6. Kết cấu mẫu theo nhóm hàng hoá xuất khẩu (53)
    • 4.3. Phân tích độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo (55)
      • 4.3.1. Hệ số Cronbach’s alpha (55)
      • 4.3.2. Phân tích nhân tố EFA (56)
        • 4.3.1.1. Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn hãng tàu (57)
        • 4.3.1.2. Thang đo biến phụ thuộc “Quyết định lựa chọn hãng tàu” (58)
    • 4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu (58)
      • 4.4.2. Phân tích hồi quy (60)
      • 4.4.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy (63)
      • 4.4.4. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính (65)
        • 4.4.4.1. Giới tính (65)
        • 4.4.4.2. Độ tuổi (65)
        • 4.4.4.3. Thời gian hợp tác với hãng tàu (66)
        • 4.4.4.4. Mức độ thường xuyên thực hiện giao dịch với hãng tàu (67)
        • 4.4.4.5. Nhóm khách hàng (68)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (71)
    • 5.1. Kết luận về đề tài nghiên cứu (71)
    • 5.2. Kiến nghị đối với các hãng tàu tại TP. Hồ Chí Minh (72)
      • 5.2.1. Độ tin cậy của dịch vụ (72)
      • 5.2.2. Chi phí vận chuyển (74)
      • 5.2.3. Độ đáp ứng của dịch vụ (75)
      • 5.2.4. Mối quan hệ với hãng tàu (76)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu này và đề xuất đối với nghiên cứu tương lai (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Container hóa đã trở thành yếu tố then chốt trong cuộc cách mạng logistic, thay đổi diện mạo ngành vận tải Khoảng 90% hàng hóa hiện nay được đóng trong container và vận chuyển bằng tàu chuyên chở, cho thấy xu hướng phát triển toàn cầu của vận tải hàng container trong bối cảnh vận tải đa phương thức Với nhiều ưu điểm nổi bật, vận tải container đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, đặc biệt tại TP Hồ Chí Minh, nơi có sự xuất hiện của nhiều nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển, mang đến nhiều lựa chọn cho khách hàng như chủ hàng, công ty logistics, nhà sản xuất và nhà nhập khẩu.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường vận tải container đường biển, các hãng tàu cần xác định tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải của khách hàng Việc hiểu rõ tiêu chí quan trọng nhất sẽ giúp các hãng tàu xây dựng chiến lược marketing hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành.

Đối tượng khách hàng của hãng tàu được chia thành hai nhóm chính: các công ty xuất nhập khẩu và các công ty forwarder/logistics Mỗi nhóm có đặc điểm tâm lý, sở thích và mục đích khác nhau khi lựa chọn hãng tàu cho lô hàng của mình Do đó, tiêu chí lựa chọn và mức độ quan trọng của các tiêu chí này cũng khác nhau Chẳng hạn, công ty xuất khẩu ưu tiên chọn hãng tàu có thời gian vận chuyển ngắn để hàng đến kịp phục vụ triển lãm, trong khi công ty forwarder lại chú trọng đến hãng tàu có giá cước thấp để tối đa hóa lợi nhuận.

Nhận thấy sự khác biệt trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu giữa hai nhóm khách hàng, đặc biệt là tại TP Hồ Chí Minh, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài "Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty xuất nhập khẩu và các công ty forwarder tại TP Hồ Chí Minh".

Các hãng tàu cần chú ý đến sự khác biệt trong mức độ quan trọng của các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải giữa các nhóm khách hàng khác nhau Việc này giúp họ xây dựng các chính sách và chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng nhóm, từ đó nâng cao doanh số và vị thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu:

- Xác định các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển tại TP Hồ Chí Minh

Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh trọng số các yếu tố tác động giữa hai nhóm khách hàng: các công ty xuất nhập khẩu và các công ty forwarder/logistics Kết quả cho thấy có sự khác biệt rõ rệt trong cách mà mỗi nhóm đánh giá và ưu tiên các yếu tố này, điều này có thể ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và mối quan hệ hợp tác giữa các bên Việc hiểu rõ sự khác nhau này sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các giải pháp cho các hãng tàu nhằm phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả Những giải pháp này không chỉ giúp duy trì khách hàng hiện tại mà còn thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng thị phần, và tăng doanh số cũng như lợi nhuận Bài viết cũng nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến những chiến lược này.

Khi quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển tại TP Hồ Chí Minh, khách hàng thường xem xét nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, uy tín và kinh nghiệm của nhà cung cấp trong ngành vận tải là rất cần thiết, vì điều này ảnh hưởng đến độ tin cậy và chất lượng dịch vụ Thứ hai, giá cả và các dịch vụ đi kèm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng Ngoài ra, khả năng cung cấp dịch vụ linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng cũng là yếu tố quyết định Cuối cùng, sự hỗ trợ khách hàng và khả năng giải quyết vấn đề hiệu quả sẽ tạo ra sự khác biệt trong sự lựa chọn của khách hàng.

- Nhân tố nào là quan trọng nhất đối với nhóm khách hàng là các công ty Xuất nhập khẩu?

- Nhân tố nào là quan trọng nhất đối với nhóm khách hàng là các công ty Forwarder/Logistics?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển Đặc biệt, nó phân tích sự khác biệt về tầm quan trọng của những yếu tố này giữa hai nhóm khách hàng: công ty xuất nhập khẩu và công ty forwarder.

Nghiên cứu này tập trung vào khách hàng hiện tại của các hãng tàu hoạt động tại TP Hồ Chí Minh, bao gồm các công ty xuất nhập khẩu và các công ty cung cấp dịch vụ Forwarder/Logistics.

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu cho lô hàng nguyên container (FCL) xuất khẩu từ TP Hồ Chí Minh đến các thị trường quốc tế, loại trừ hàng vận chuyển nội địa, hàng lẻ (LCL) và hàng nhập khẩu.

Đề tài khảo sát đối tượng khách hàng xuất khẩu hàng hóa từ các cảng khu vực TP Hồ Chí Minh, với trụ sở hoạt động chủ yếu tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai cùng các tỉnh miền Tây Nam Bộ.

Thời gian thực hiện cuộc khảo sát là đầu năm 2014.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu tại TP Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm chất lượng dịch vụ, giá cả, độ tin cậy và sự đa dạng của các dịch vụ vận chuyển Nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi của người tiêu dùng trong lĩnh vực logistics và vận tải biển, từ đó giúp các hãng tàu cải thiện chiến lược kinh doanh của mình.

Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính qua Phiếu thăm dò ý kiến để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu tại TP.

Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá giá trị các biến số Mẫu nghiên cứu được thu thập theo phương pháp thuận tiện và phi xác suất.

Luận văn áp dụng thống kê suy diễn để phân tích kết quả từ mẫu thu thập Cronbach’s alpha được sử dụng nhằm xác định độ tin cậy của thang đo, trong khi phân tích nhân tố EFA giúp đánh giá độ phân biệt và hội tụ của thang đo Cuối cùng, hồi quy tuyến tính được thực hiện để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu và trọng số của các yếu tố này trong phương trình hồi quy.

Ý nghĩa đề tài

Đề tài có một số ý nghĩa như sau:

Đề tài nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu tại TP Hồ Chí Minh, từ đó đóng góp vào kho tài liệu học thuật, giúp làm phong phú thêm thông tin về quyết định này.

Các nhà cung cấp dịch vụ vận tải container bằng đường biển cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của khách hàng Sự hiểu biết này sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Kết cấu luận văn

Luận văn được chia làm 5 chương

Chương 1 – Mở đầu sẽ giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài

Chương 2 – Cơ sở lý thuyết sẽ giới thiệu lý thuyết, học thuyết làm nền tảng cho việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển, từ đó đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu sẽ giới thiệu chi tiết về việc xây dựng thang đo, cách chọn mẫu, công cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu thập thông tin được tiến hành như thế nào và các kĩ thuật phân tích dữ liệu thống kê được sử dụng trong đề tài này

Chương 4 – Kết quả nghiên cứu sẽ phân tích, diễn giải các dữ liệu đã thu thập được từ bảng khảo sát bao gồm các kết quả kiểm định độ tin cậy và độ phù hợp thang đo và các kết quả thống kê suy diễn

Chương 5 – Kết luận và kiến nghị sẽ tổng hợp những kết luận từ kết quả nghiên cứu, đưa ra các đề xuất cho nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển, đồng thời chỉ ra một số hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng và quá trình ra quyết định lựa chọn hãng tàu của khách hàng

2.1.1 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng bao gồm tất cả các quyết định của cá nhân liên quan đến việc thu nhận, tiêu dùng và loại bỏ hàng hóa, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và ý tưởng Những quyết định này được thực hiện bởi các đơn vị ra quyết định (con người) trong suốt thời gian.

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng nghiên cứu cách mà người tiêu dùng đưa ra các quyết định hợp lý trong việc phân bổ ngân sách của mình cho các loại hàng hóa, nhằm tối đa hóa sự thỏa mãn và lợi ích cá nhân.

Nghiên cứu hành vi khách hàng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế học, nhằm khám phá lý do và cách thức khách hàng quyết định mua hoặc không mua sản phẩm và dịch vụ, cũng như quy trình mua sắm của họ.

Nghiên cứu hành vi tiêu dùng là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và chiến thuật marketing hiệu quả Khách hàng luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong các hoạt động marketing, vì vậy việc đáp ứng nhu cầu của họ là nguyên tắc cốt lõi trong sản xuất và kinh doanh Do đó, việc nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng không chỉ giúp hiểu rõ hơn về thị trường mà còn góp phần quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

Hình 2.1 Hành vi người tiêu dùng

(Nguồn: Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2011, Hành vi người tiêu dùng, trang 54)

Các chiến lược và chiến thuật Marketing

- Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu

- Định vị sản phẩm thương hiệu

Tồng thể các quyết định Về tiêu dùng Hàng hóa Bởi đơn vị ra quyết định Theo thời gian

 Người thu thập thông tin

2.1.2 Quá trình ra quyết định lựa chọn hãng tàu

Theo mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (2007), quá trình ra quyết định mua sắm bao gồm các bước cơ bản: đầu tiên là nhận thức vấn đề, tiếp theo là tìm kiếm thông tin, sau đó là đánh giá các lựa chọn thay thế, rồi đến quyết định mua và cuối cùng là các hành vi sau mua.

Quá trình ra quyết định chọn hãng tàu của khách hàng là một chuỗi hoạt động suy nghĩ, đánh giá và lựa chọn, theo nghiên cứu của Plomaritou et al (2011) Quá trình này cũng tuân theo mô hình hành vi của Philip Kotler, bao gồm các giai đoạn cơ bản như nhận thức, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn và quyết định cuối cùng.

Nhận diện nhu cầu vận chuyển hàng hóa là bước khởi đầu quan trọng khi một hợp đồng ngoại thương được ký kết Hàng hóa cần được vận chuyển bằng đường thủy từ cảng xuất đến cảng đích theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, người thuê tàu, với vai trò là chủ hàng, cần tìm kiếm và thu thập thông tin liên quan đến tàu vận chuyển phù hợp Điều này bao gồm việc xác định xem hàng hoá cần được chuyên chở bằng tàu rời (charter) hay tàu container (liner), cũng như tìm hiểu các hãng tàu chuyên tuyến đến cảng đích của hợp đồng Thông tin này có thể được thu thập từ kinh nghiệm cá nhân, tạp chí hàng hải, internet, hoặc qua giới thiệu từ bạn bè.

Khách hàng đánh giá các lựa chọn thay thế dựa trên tiêu chuẩn riêng, với tầm quan trọng khác nhau cho từng nhóm Tiêu chuẩn này bao gồm cả yếu tố hữu hình như giá cả và container, lẫn yếu tố vô hình như hình ảnh, vị thế và cảm xúc Sau khi xác định danh sách các hãng tàu phù hợp, khách hàng tiến hành so sánh và đánh giá các phương án dựa trên từng tiêu chuẩn đã đặt ra.

Khách hàng đưa ra quyết định mua sau khi đánh giá kỹ lưỡng và lựa chọn hãng tàu phù hợp nhất với tiêu chuẩn đánh giá Họ tiến hành ký kết hợp đồng vận chuyển với nhà cung cấp dịch vụ Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyết định mua có thể được thực hiện theo thói quen mà không cần đánh giá, chẳng hạn như mua lặp lại hoặc mua trung thành mà không xem xét thêm thông tin nào khác.

Hành vi sau mua của khách hàng phản ánh sự hài lòng hoặc bất mãn với dịch vụ đã sử dụng Nếu khách hàng hài lòng, họ có khả năng tiếp tục sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp và giới thiệu cho bạn bè Ngược lại, nếu không hài lòng, khách hàng có thể phản ứng bằng cách khiếu nại, khởi kiện đòi bồi thường, ngừng mua dịch vụ hoặc chia sẻ trải nghiệm tiêu cực với người khác.

Trong luận văn này, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu các tiêu chí mà khách hàng sử dụng để đánh giá nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển Mục tiêu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp vận chuyển cho lô hàng của họ, đặc biệt là tại TP Hồ Chí Minh.

Các nghiên cứu liên quan đến việc lựa chọn hãng tàu

Ngành vận tải container đường biển đã có sự phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, và việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn hãng tàu ngày càng trở nên quan trọng.

Kể từ đầu những năm 1970, nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển ở nhiều quốc gia Việc tham khảo và xem xét những nghiên cứu này là cần thiết để xác định các nhân tố quan trọng, từ đó giúp tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu và tiến hành kiểm định tại thị trường TP Hồ Chí Minh.

Brooks (1983) đã thực hiện một nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu của khách hàng tại thị trường Canada, trong bối cảnh mà lúc bấy giờ chưa có nhiều nghiên cứu học thuật về đề tài này Ông xác định được 15 yếu tố quan trọng, trong đó cước phí vận chuyển được khách hàng coi là yếu tố hàng đầu, tiếp theo là tần suất các chuyến tàu khởi hành hàng tuần, danh tiếng của hãng tàu, và thời gian vận chuyển.

Pedersen và Gray (1998) đã tiến hành nghiên cứu về các tiêu chí lựa chọn hãng tàu của các nhà xuất khẩu tại Na Uy, trong đó các tiêu chí được phân loại thành bốn nhóm chính.

- Nhóm nhân tố về giá: giá cước vận chuyển thấp, các chương trình giảm giá, mối quan hệ giữa chi phí thực tế so với chi phí dự tính

- Nhóm nhân tố về thời gian: thời gian vận chuyển ngắn, mức độ tin cậy của thời gian giao hàng, có nhiều chuyến tàu khởi hành trong tuần

Nhóm nhân tố về độ an toàn bao gồm mức độ tổn thất và hư hỏng hàng hóa thấp, khả năng điều phối hàng hóa hiệu quả tại cảng trung chuyển, kiểm soát thời gian giao hàng chính xác và kiến thức vững về cầu cảng.

Nhóm nhân tố về dịch vụ bao gồm mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các hãng tàu, khả năng đáp ứng vận chuyển những lô hàng đặc biệt và sự sẵn sàng trong việc giao hàng gấp.

Trong bốn nhóm nhân tố, yếu tố giá được coi là quan trọng nhất, với chỉ 50% nhà xuất khẩu cho rằng yếu tố thời gian quan trọng hơn giá cả, ngay cả đối với mặt hàng có giá trị cao Pedersen và cộng sự giải thích điều này do hai nguyên nhân chính.

Uy là quốc gia có chi phí sinh hoạt cao, chủ yếu do địa lý, khoảng cách vận chuyển và sự cạnh tranh nội địa hạn chế Ngoài ra, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Na cũng đóng góp vào tình hình kinh tế của đất nước.

Uy là nguyên liệu thô, đây là mặt hàng nhạy cảm về giá Từ đó dẫn đến nhóm nhân

Nghiên cứu của Tuna (2002) tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy giá cước không phải là yếu tố quyết định khi khách hàng lựa chọn hãng tàu, mà giá trị dịch vụ lại được ưu tiên hơn Trong 24 biến quan sát, nhóm nhân tố “Độ tin cậy và khả năng cạnh tranh” được đánh giá cao nhất, bao gồm các yếu tố như: phản hồi nhanh chóng đối với khiếu nại, giao hàng đúng hạn, đáp ứng yêu cầu nhanh, cung cấp báo giá chính xác, phát hành chứng từ hàng hóa nhanh chóng và đảm bảo hàng hóa không bị hư hỏng khi giao Trong đó, tiêu chí “Trả lời khiếu nại nhanh chóng” được khách hàng đặt lên hàng đầu Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố khác như “Các hoạt động hỗ trợ”, “Dịch vụ giá trị gia tăng” và “Trang thiết bị vận chuyển” cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng.

Nghiên cứu của Kofteci et al (2010) tại Thổ Nhĩ Kỳ về các doanh nghiệp xi măng cho thấy bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức vận chuyển: chi phí, thời gian, độ tin cậy và độ an toàn Kết quả chỉ ra rằng "Độ tin cậy" là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định của khách hàng, theo sau là "Cước phí vận chuyển" cũng có mức độ quan trọng tương tự Ngược lại, khách hàng ít quan tâm đến "Độ an toàn" của hàng hóa, do tính chất đặc thù của xi măng.

Lu, C S (2003) đã nghiên cứu tiêu chí lựa chọn hãng tàu tại Đài Loan và so sánh mức độ quan trọng của các tiêu chí này từ góc độ nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng Các hãng tàu coi trọng kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề của nhân viên kinh doanh, khả năng phản hồi nhanh chóng đối với khiếu nại và độ chính xác trong nhận hàng hóa và chứng từ Ngược lại, khách hàng đánh giá cao độ chính xác của chứng từ, độ tin cậy của lịch trình tàu, khả năng nhận hàng hóa và sự phản hồi nhanh chóng Sự khác biệt này yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ vận tải điều chỉnh chiến lược kinh doanh để đáp ứng nhu cầu khách hàng, theo nguyên tắc marketing là “bán cái khách hàng cần chứ không phải cái mình có sẵn.”

Nghiên cứu của Premeaux (2007) cho thấy sự khác biệt trong việc đánh giá các tiêu chí lựa chọn dịch vụ vận chuyển giữa chủ hàng và hãng tàu tại thị trường Mỹ Trong số 36 tiêu chí, có 9 tiêu chí khác nhau được xác định, với 5 tiêu chí được khách hàng coi là quan trọng hơn, trong khi 4 tiêu chí còn lại được hãng tàu đánh giá cao hơn Khách hàng chú trọng đến yếu tố phản ứng của hãng tàu trong các tình huống khẩn cấp, dữ liệu điện tử, giá cước linh hoạt, thông tin cung cấp và dịch vụ tra cứu qua internet Ngược lại, hãng tàu lại xem trọng danh tiếng, sự hợp tác với khách hàng, kiến thức của nhân viên về nhu cầu khách hàng và kết quả hoạt động trước đây Sự khác biệt này dẫn đến khoảng cách về mức độ hài lòng giữa dịch vụ cung cấp và mong đợi của khách hàng (Wong, 2007).

Wong, P C C (2007) đã tiến hành nghiên cứu tại các tỉnh phía nam Trung Quốc về các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức vận tải và nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển Luận án Tiến sĩ của ông kéo dài trong 5 năm (2002-2007) với dữ liệu thu thập từ bảng khảo sát gồm 82 câu hỏi và 1100 mẫu Sau khi thực hiện phân tích nhân tố EFA để loại bỏ các biến không phù hợp và nhóm các biến thành các yếu tố chung, Wong đã áp dụng phương pháp so sánh cặp AHP (Analytical Hierarchy Process) để xác định các yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn phương thức vận chuyển.

Kết quả phân tích EFA xác định được 7 nhóm nhân tố như sau:

Mối quan hệ với chủ hàng rất quan trọng, bao gồm sự sẵn lòng thương lượng về giá cả và dịch vụ, khả năng đại diện thương mại cho người mua, linh hoạt trong xử lý chứng từ và khả năng giải quyết khiếu nại nhanh chóng.

Sự đáp ứng về dịch vụ vận chuyển bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như sự sẵn có của thiết bị vận chuyển, thông tin chi tiết về lô hàng, độ tin cậy của dịch vụ và cước phí vận chuyển hợp lý Những yếu tố này không chỉ đảm bảo hiệu quả trong quá trình giao nhận hàng hóa mà còn tạo sự hài lòng cho khách hàng.

Giả thuyết nghiên cứu

Quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều bên tham gia như người gửi hàng, người nhận hàng, người vận chuyển, và các nhà cung cấp dịch vụ logistics Quyết định lựa chọn được đưa ra dựa trên thái độ, nhận thức, cũng như việc thu thập và phân tích thông tin từ các bên liên quan.

Khách hàng chọn hãng tàu để giảm thiểu chi phí sản xuất và phân phối, đồng thời tối đa hóa lợi ích, từ đó nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng Nghiên cứu cho thấy hầu hết tiêu chí lựa chọn hãng tàu của khách hàng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chi phí chuỗi cung ứng.

Chi phí vận chuyển (Transportation Cost)

Chi phí vận chuyển bao gồm cước phí và các phụ phí liên quan Theo Luật Hàng hải Việt Nam (2005), cước vận chuyển là khoản tiền trả cho người vận chuyển theo hợp đồng hàng hóa bằng đường biển Phụ phí cước biển là các khoản phí bổ sung vào cước biển theo biểu giá của hãng tàu hoặc công hội, nhằm bù đắp cho hãng tàu những chi phí phát sinh hoặc doanh thu giảm do các nguyên nhân như biến động giá nhiên liệu hay tình hình chính trị Các phụ phí này có thể thay đổi thường xuyên và thường được thông báo cho người gửi hàng trong thời gian ngắn trước khi áp dụng.

Chi phí vận chuyển là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tổng chi phí chuỗi cung ứng, đặc biệt đối với các công ty xuất nhập khẩu khi nó được tính vào giá thành sản phẩm Đối với các công ty Forwarder, chi phí vận chuyển đóng vai trò then chốt do họ là trung gian giữa chủ hàng và hãng tàu, và lợi nhuận chủ yếu đến từ chênh lệch giá cước Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi chi phí vận chuyển thường được nhắc đến trong các nghiên cứu về lựa chọn hãng tàu.

Nghiên cứu của Brooks (1983) chỉ ra rằng chi phí vận chuyển là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc lựa chọn hãng tàu container tại Canada Điều này cũng được xác nhận trong các nghiên cứu của Pedersen và Gray (1998) cũng như Danielis và Marcucci (2007), khi chi phí vận chuyển được xếp hạng là yếu tố hàng đầu.

Trong các nghiên cứu, chi phí vận chuyển được coi là yếu tố quan trọng nhưng không nhất thiết phải là giá thấp nhất khi chọn hãng tàu, như nghiên cứu của Lammgồrd (2007) chỉ ra Tuy nhiên, Barthel et al (2010) cho rằng sau khi đáp ứng các yêu cầu cơ bản về chất lượng vận chuyển như giao hàng đúng hạn và kiểm soát mức độ hư hỏng, phần lớn quyết định lựa chọn hãng tàu phụ thuộc vào giá cước.

Từ những phân tích trên đây, tác giả đưa ra giả thuyết thứ nhất như sau:

H1: Cước phí vận chuyển có tác động dương đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển tại TP Hồ Chí Minh

Thời gian vận chuyển (Transportation time)

Theo Business Dictionary, thời gian vận chuyển là khoảng thời gian tính từ khi lô hàng rời kho của người bán cho đến khi hàng đến kho của người mua Đối với vận chuyển hàng container bằng đường biển, thời gian này được xác định từ lúc tàu rời cảng xuất hàng cho đến khi tàu cập cảng đích.

Thời gian vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng chi phí logistics, và điều này đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra Theo khung giá logistics của Tyworth và Zeng, thời gian vận chuyển không chỉ ảnh hưởng đến chi phí mà còn đến hiệu quả tổng thể của chuỗi cung ứng.

Theo nghiên cứu năm 1998, tổng chi phí logistics bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, chi phí do thiếu hụt hàng hóa và chi phí lưu kho trong quá trình vận chuyển Thời gian vận chuyển ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí lưu kho trong quá trình vận chuyển, đặc biệt đối với các lô hàng có khoảng cách ngắn Bergkvist (2001) nhấn mạnh rằng việc giảm một giờ thời gian vận chuyển rất quan trọng cho các lô hàng có thời gian vận chuyển ngắn, trong khi tác động này có thể giảm bớt đối với các lô hàng có thời gian dài hơn Ông cũng cho rằng thời gian giao hàng nhanh hơn có thể giúp giảm tình trạng chậm thanh toán, tăng lợi nhuận và giảm lãi suất vay vốn.

Thời gian vận chuyển là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu, theo nghiên cứu của Wong.

Nghiên cứu của Danielis và Marcucci (2007), Kofteci et al (2010), và Rotaris et al (2012) chỉ ra rằng, trong cùng một cảng xuất và cảng đích, khách hàng thường ưu tiên hãng tàu có thời gian vận chuyển ngắn hơn Tuy nhiên, nghiên cứu của Golias và Yannis (1998) cho thấy rằng cước phí vận chuyển lại có tầm quan trọng cao hơn so với thời gian vận chuyển Khách hàng thường không muốn chi thêm tiền để giảm thời gian vận chuyển và sẵn sàng chấp nhận thời gian dài hơn nếu điều đó giúp họ tiết kiệm chi phí.

Từ đó, giả thuyết thứ hai được đưa ra như sau:

H2: Thời gian vận chuyển có tác động dương đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển tại TP Hồ Chí Minh

1 Trích từ Rotaris et al (2012), Testing for nonlinearity in the choice of a freight transport service, trang 2

Độ tin cậy của dịch vụ vận tải, theo Barthel et al (2010), là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu, thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ đúng như thỏa thuận Được định nghĩa là giao hàng đúng hạn so với thời gian cam kết, "độ tin cậy" có thể được gọi bằng nhiều tên khác nhau trong các nghiên cứu khác nhau; ví dụ, Brooks (1983) sử dụng thuật ngữ "Nhận hàng đúng thời điểm", trong khi Danielis (2002) nói đến "Rủi ro do hàng đến trễ".

(2010) gọi là “Độ tin cậy về thời gian” (Time reliability), còn Rotaris et al (2012) lại dùng “Sự đúng giờ” (Punctuality)

“Độ tin cậy” không chỉ đơn thuần là giao hàng đúng hạn mà còn bao gồm độ chính xác của chứng từ vận tải như vận đơn và hóa đơn thanh toán, cũng như việc hàng hóa không bị tổn thất hay hư hỏng trong quá trình giao hàng, theo nghiên cứu của Tuna (2002) tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ Tuy nhiên, các nghiên cứu khác như của Danielis (2002), Lu (2003), Premeaux (2007), Kofteci et al (2010), Barthel et al (2010) và Rotaris et al (2012) đã xem xét “Tổn thất về hàng hóa” như một biến riêng biệt, không gộp chung vào “Độ tin cậy” Bài viết này sẽ dựa vào nghiên cứu của Tuna (2002) để xây dựng thang đo cho biến “Độ tin cậy của dịch vụ”.

Mức độ quan trọng của "Độ tin cậy" trong vận chuyển hàng hóa khác nhau tùy thuộc vào từng nhóm hàng (Barthel et al., 2010) Nghiên cứu của Danielis (2002) tại thị trường Italy đã xác định bốn nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy, bao gồm cước phí vận chuyển, thời gian vận chuyển, rủi ro hàng đến trễ và rủi ro hàng hóa bị hư hỏng hoặc mất mát Kết quả cho thấy hàng hóa được chia thành hai nhóm chính: nhóm nhạy cảm về chất lượng, như hóa chất, máy móc thiết bị và sản phẩm kim loại, có trọng số nhân tố cao về độ tin cậy và an toàn.

Theo Danielis (2002), các doanh nghiệp áp dụng nguyên tắc JIT (Just in Time) thường nhạy cảm hơn với yếu tố “Độ tin cậy” Bởi vì, nếu thời gian vận chuyển vượt quá dự kiến, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quy trình sản xuất của họ.

Giả thuyết thứ ba được đưa ra như sau:

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên giả thuyết nghiên cứu đã nêu, mô hình nghiên cứu ban đầu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu đã được thiết lập.

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nền tảng lý thuyết hành vi người tiêu dùng được áp dụng để nghiên cứu lựa chọn hãng tàu, trong đó mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu được xây dựng với biến phụ thuộc là ‘Quyết định lựa chọn hãng tàu’ Mô hình này bao gồm 5 biến độc lập định lượng: Chi phí vận chuyển, Thời gian vận chuyển, Độ tin cậy của dịch vụ, Độ đáp ứng của dịch vụ và Mối quan hệ với hãng tàu Ngoài ra, giả thuyết H6 được đưa ra nhằm xem xét sự khác biệt giữa hai nhóm khách hàng trong quá trình ra quyết định.

Mối quan hệ với hãng tàu Độ đáp ứng Độ tin cậy

Quyết định lựa chọn hãng tàu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành bằng phương pháp định tính nhằm xác định tập biến quan sát cho đề tài nghiên cứu, từ lý thuyết, tác giả đã tổng hợp 23 biến quan sát có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu Sau đó, phiếu thăm dò ý kiến được gửi đến nhóm đối tượng khảo sát mục tiêu để thảo luận và xác định thêm các biến quan sát mới Kết quả từ nghiên cứu định tính đã mở rộng tập biến quan sát lên thành 25 biến.

(Phiếu thăm dò ý kiến và kết quả – xem Phụ lục 1)

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, nhằm xác định các yếu tố quan trọng mà khách hàng quan tâm khi chọn lựa hãng tàu Tác giả đã tiến hành khảo sát mở rộng với nhiều đối tượng, thu thập và phân tích ý kiến của đông đảo khách hàng thông qua bảng hỏi định lượng sử dụng thang đo Likert 5 mức độ Kết quả từ nghiên cứu định tính đã được sử dụng để đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố và sau đó áp dụng phương pháp hồi quy để khảo sát mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng tàu.

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Trong thiết kế nghiên cứu, tác giả trình bày thang đo được áp dụng, đánh giá độ tin cậy và tính phù hợp của thang đo, phương pháp chọn mẫu, công cụ thu thập thông tin, cùng với quy trình thu thập và xử lý dữ liệu.

Nhóm đối tượng phỏng vấn được chọn lọc

Kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ

Xác định tập biến quan sát

Thu thập và xử lý số liệu

Xác định vấn đề nghiên cứu

Xác định các yếu tố tác động đến việc lựa chọn hãng tàu

Bảng câu hỏi khảo sát

3.2.1.1 Đám đông nghiên cứu Đám đông nghiên cứu (hay đối tượng cần thu thập dữ liệu) của khảo sát này là toàn bộ các công ty Xuất nhập khẩu và các công ty Forwarder/Logistics thoả mãn đủ ba đặc điểm sau:

- Có trụ sở hoạt động tại Việt Nam

- Có thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá từ cảng Hồ Chí Minh sang các nước khác bằng tàu container đường biển

Người thuê tàu có quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải để xuất khẩu hàng hóa theo các điều khoản nhóm C và nhóm D, phù hợp với tập quán thương mại quốc tế Incoterms.

3.2.1.2 Phương pháp chọn mẫu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện đã được sử dụng để tiến hành nghiên cứu đề tài này Lý do để lựa chọn phương pháp chọn mẫu này vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian, chi phí (theo Cooper và Schindler, 1998) để thu thập thông tin cần nghiên cứu Đối tượng khảo sát là các công ty Xuất nhập khẩu và các công ty Forwarder/Logistics đã hoặc/và đang thực hiện giao dịch với các hãng tàu tại TP

Đối tượng khảo sát chính trong nghiên cứu này là các khách hàng hiện tại của các hãng tàu tại TP Hồ Chí Minh Để đảm bảo tính khái quát cao cho mẫu nghiên cứu, chúng tôi sẽ lựa chọn đối tượng khảo sát đa dạng từ nhiều ngành hàng xuất khẩu như nông sản, máy móc thiết bị, dệt may, thực phẩm và đồ uống, cũng như thuỷ sản đông lạnh.

Tác giả đã tiếp cận đối tượng khảo sát bằng cách gửi link Bảng câu hỏi qua email, tận dụng địa chỉ email của khách hàng do đang công tác tại một hãng tàu ở TP Hồ Chí Minh Để giảm thiểu thiên lệch trong mẫu khảo sát, tác giả đã lập danh sách khách hàng, bao gồm các công ty xuất nhập khẩu và công ty Forwarder/Logistics, với thông tin chi tiết về tên doanh nghiệp, trụ sở, nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu và email liên lạc Sau khi hoàn thành danh sách này, tác giả đã tiến hành gửi link bảng khảo sát đến các khách hàng theo danh sách đã lập.

3.2.1.3 Kích thước mẫu Độ tin cậy của thông tin sẽ phụ thuộc vào kích thước mẫu được chọn Mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao, tuy nhiên khi tăng kích thước mẫu thì lại tăng thêm thời gian, nguồn lực và chi phí lớn Ngược lại, nếu cỡ mẫu nhỏ thì có lợi về chi phí, thời gian thực hiện nhưng thông tin có độ tin cậy kém Đối với đề tài này, do giới hạn về tài chính và thời gian, kích thước mẫu sẽ được xác định ở mức tối thiểu cần thiết nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của cuộc nghiên cứu

Việc xác định kích thước mẫu đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu hiện vẫn chưa có quy định rõ ràng Ngoài ra, kích thước mẫu cũng phụ thuộc vào phương pháp ước lượng được áp dụng trong từng nghiên cứu cụ thể.

Theo các nhà nghiên cứu, kích thước mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu nên từ 100 đến 150 Một số nhà nghiên cứu khác cũng nhấn mạnh rằng kích thước mẫu tới hạn cần phải được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Theo nghiên cứu của Bollen (1989) và Nguyễn Đình Thọ cùng Nguyễn Thị Mai Trang (2007), kích thước mẫu tối thiểu được khuyến nghị là 5 mẫu cho mỗi tham số cần ước lượng Trong đề tài này, tác giả đã chọn kích thước mẫu là 80 + 5n (Tabachnick và Fidell, 1996), trong đó n là số biến quan sát Do đó, kích thước mẫu khảo sát dự kiến là 230 người.

Dựa theo nghiên cứu trước đó, thang đo Likert 5 điểm được sử dụng để đo lường giá trị các biến số cho nghiên cứu này

Xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu:

Dựa vào các nghiên cứu của Pedersen và Gray (1998), Tuna (2002), Kofteci et al (2010), Lu, C S (2003), Premeaux (2007), Wong, P C C (2007), Barthel et al

(2010), Wen, C L và Gin, S L (2011), Rotaris et al (2012), tác giả tổng hợp được

23 biến quan sát Từ 23 biến quan sát này, tác giả xây dựng thang đo nháp đầu cho các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu như sau :

Chi phí vận chuyển bao gồm hai biến quan sát chính: "Tổng chi phí vận chuyển (cước và phụ phí) thấp" và "Có các chương trình giảm giá / giá đặc biệt", được mượn từ thang đo chi phí trong nghiên cứu của Pedersen và Gray (1998) Ngoài ra, tác giả cũng đã lựa chọn thêm bốn biến khác dựa trên giá trị nội dung từ các nghiên cứu khác, trong đó có biến "Cước phí được chào một cách linh hoạt so với đối thủ cạnh tranh" (Lu).

2003; Premeaux, 2007), “Cơ cấu cước đơn giản” (Lu, 2003), “Cước cạnh tranh” và “Sự sẵn lòng thương lượng giá cước” (Wong, 2007)

Thời gian vận chuyển: gồm 3 biến trích từ thang đo trong nghiên cứu của

Pedersen và Gray (1998), đó là “Tổng thời gian vận chuyển của lô hàng ngắn”,

Tàu vận chuyển hàng hóa hoạt động trên tuyến đường trực tiếp từ cảng xếp hàng đến cảng đích với nhiều chuyến khởi hành trong tuần, đảm bảo độ tin cậy cao Độ tin cậy được đánh giá qua năm yếu tố chính: giao hàng đúng thời gian, phát hành chứng từ vận tải chính xác, hạn chế tổn thất hàng hóa, giải quyết khiếu nại nhanh chóng và khả năng kiểm soát lô hàng trong quá trình vận chuyển Mặc dù không có thang đo sẵn cho độ đáp ứng, nghiên cứu đã lựa chọn năm biến từ các nghiên cứu trước để đánh giá, bao gồm sự sẵn có của thiết bị container, tình trạng container, lịch vận chuyển phù hợp, sự đáp ứng về chỗ trên tàu và dịch vụ tra cứu thông tin lô hàng qua internet.

Mối quan hệ với hãng tàu là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu, tuy nhiên, chưa có thang đo cụ thể cho khái niệm này Dựa trên định nghĩa trong phần giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn bốn biến để xây dựng thang đo, bao gồm việc "Nhân viên kinh doanh của hãng tàu thường xuyên gọi điện thoại liên lạc với khách hàng" (Lu, 2003; Premeaux, 2007) và "Quà tặng của hãng tàu".

(Premeaux, 2007; Wong, 2007), “Quá trình hợp tác trong quá khứ với hãng tàu” (Premeaux, 2007) và “Có mối quan hệ cá nhân với hãng tàu (người thân, bạn bè,…)” (Premeaux, 2007)

Tập hợp 23 biến quan sát được trình bày tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 3.1: Tổng hợp các biến quan sát

Thang đo (biến quan sát) Thang đo gốc (tiếng Anh) Tác giả

Tổng chi phí vận chuyển (cước và phụ phí) thấp

Low freight rate Pedersen & Gray

Cơ cấu cước đơn giản Tariffs simplified Lu (2003)

Cước cạnh tranh Competitive rate Wong (2007)

Cước phí được chào một cách linh hoạt so với đối thủ cạnh tranh

Carrier’s leadership in offering more flexible rate

Có các chương trình giảm giá / giá đặc biệt

Special offer/ discount Pedersen & Gray

Sự sẵn lòng thương lượng giá cước Willingness to negotiate service and rates

Tổng thời gian vận chuyển của lô hàng ngắn

Short transit time Pedersen & Gray

(1998) Tàu chạy trực tiếp từ cảng xếp hàng đến cảng đích (direct route)

Directness of the transport route

Có nhiều chuyến tàu khởi hành trong tuần

High frequency of sailing Pedersen & Gray

(1998) Giao hàng đúng thời gian so với lịch tàu quảng cáo

Delivering the cargo at the promised time

Phát hành chứng từ vận tải chính xác

Tuna (2002) Ít gây ra tổn thất/hư hỏng hàng hóa cho khách hàng

Low damage/loss record Tuna (2002)

Giải quyết khiếu nại một cách nhanh chóng

Khả năng kiểm soát lô hàng trong quá trình vận chuyển

Ability to monitor the goods in transit

Sự sẵn có của thiết bị (container) Availability of equipment Wong (2007) Container được cung cấp trong tình trạng sạch và tốt

Good condition of container Lu (2003)

Lịch vận chuyển phù hợp (cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải)

Availability of origin and destination point

Sự đáp ứng về chỗ trên tàu con và tàu mẹ

Availability of cargo space Lu (2003)

Thang đo (biến quan sát) Thang đo gốc (tiếng Anh) Tác giả

Dịch vụ tra cứu thông tin lô hàng qua internet và dữ liệu điện tử EDI

Ability to provide a computer system for cargo tracing and EDI interface

Nhân viên kinh doanh của hãng tàu thường xuyên gọi điện thoại liên lạc với khách hàng

Frequency of sales representatives' calls to shippers

Quà tặng của hãng tàu Gifts/gratuities offered by carrier

Premeaux (2007); Wong (2007) Quá trình hợp tác trong quá khứ với hãng tàu

Past performance of the carrier

Có mối quan hệ cá nhân với hãng tàu (người thân, bạn bè, )

Personal relation with the carrier

Kỹ thuận phân tích dữ liệu thống kê

Phần mềm SPSS 16.0 đã được sử dụng để thống kê và phân tích dữ liệu thu thập, nhằm kiểm định độ tin cậy của thang đo và thực hiện các thống kê suy diễn.

Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, gạn lọc, kiểm tra, mã hóa và làm sạch dữ liệu từ tập dữ liệu thu được, một số phương pháp phân tích sẽ được áp dụng trong nghiên cứu này.

3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach’s alpha được tính theo công thức sau:

N: là số biến đưa vào phân tích

: phương sai của biến quan sát thứ i

: phương sai của biến tổng

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011), thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi hệ số Cronbach nằm trong khoảng [.70-.80] Nếu hệ số Cronbach đạt 0.60, thang đo vẫn được xem là chấp nhận được về mặt độ tin cậy.

Để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu, các biến đo lường cần có sự tương quan chặt chẽ với nhau Việc xem xét hệ số tương quan biến – tổng (hiệu chỉnh) là rất quan trọng; nếu một biến đo lường có hệ số này đạt 0.30 trở lên, thì biến đó được coi là đạt yêu cầu.

Do đó, để thang đo đạt được độ tin cậy, yêu cầu về hệ số Cronbach's alpha trong luận văn này như sau:

- Cronbach’s alpha 0.6: thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy

- Hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) 0.3: đạt yêu cầu

3.3.2 Phân tích nhân tố EFA

Sau khi loại bỏ các biến không đáng tin cậy, các biến còn lại sẽ được đánh giá tính phù hợp thông qua phân tích nhân tố EFA Trong khi Cronbach’s alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố EFA sẽ giúp đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo.

Khi thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau:

- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5

- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số Eigenvalue >1

Để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố, hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố cần phải khác biệt và lớn hơn 0,3.

3.3.3 Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính

Đầu tiên, chúng ta sẽ xem xét hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Sau đó, phương pháp hồi quy bội MLR sẽ được áp dụng để kiểm tra ảnh hưởng của các yếu tố tiêu chuẩn lựa chọn (biến độc lập) đến quyết định lựa chọn hãng tàu (biến phụ thuộc).

Mô hình hồi quy có dạng sau:

Quyết định lựa chọn hãng tàu phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm chi phí vận chuyển, thời gian vận chuyển, độ tin cậy và độ đáp ứng của dịch vụ Bên cạnh đó, mối quan hệ với hãng tàu cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định Những yếu tố này cùng nhau ảnh hưởng đến sự lựa chọn tối ưu cho khách hàng.

(Trong đó: βo : hằng số, βi: hệ số hồi quy, ε: sai số)

Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định các giả thuyết bằng phương pháp khẳng định (đồng thời - ENTER) trong phân tích hồi quy, nhằm xem xét tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinal Least Squares – OSL) được áp dụng để ước lượng các trọng số hồi quy β, trong khi hệ số xác định điều chỉnh được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.

Để đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy, cần thực hiện một số kiểm tra quan trọng Đầu tiên, sử dụng hệ số phóng đại VIF để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến Tiếp theo, áp dụng sơ đồ Scatterplot để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, cũng như xác định hiện tượng phương sai thay đổi Ngoài ra, biểu đồ Histogram sẽ được dùng để kiểm định phân phối chuẩn của phần dư Cuối cùng, sử dụng đại lượng thống kê Durbin-Watson để đánh giá tính độc lập của phần dư.

Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả đã tổng hợp 23 biến quan sát liên quan đến các yếu tố quyết định lựa chọn hãng tàu Qua nghiên cứu định tính với Phiếu thăm dò ý kiến, số biến quan sát được mở rộng lên 25 Từ đó, tác giả xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu và thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu cho đề tài.

Mẫu nghiên cứu được lựa chọn thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác suất, tập trung vào khách hàng hiện tại của các hãng tàu hoạt động tại TP Hồ Chí Minh.

Chương này trình bày cách xử lý và phân tích dữ liệu thống kê, bao gồm việc sử dụng Cronbach’s alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố EFA để rút gọn tập biến quan sát, và hồi quy bội để kiểm tra tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu Cuối cùng, chương cũng thực hiện dò tìm sự vi phạm của các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 19:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Hành vi người tiêu dùng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Hình 2.1. Hành vi người tiêu dùng (Trang 15)
2.4. Mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
2.4. Mơ hình nghiên cứu (Trang 32)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến quan sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Bảng 3.1 Tổng hợp các biến quan sát (Trang 39)
Bảng 3.2: Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn hãng tàu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Bảng 3.2 Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn hãng tàu (Trang 42)
Hình 4.1: Kết cấu mẫu chia theo giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Hình 4.1 Kết cấu mẫu chia theo giới tính (Trang 49)
Hình 4.2: Biểu đồ kết cấu mẫu theo độ tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Hình 4.2 Biểu đồ kết cấu mẫu theo độ tuổi (Trang 50)
Hình 4.3: Kết cấu mẫu theo cơ quan công tác - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Hình 4.3 Kết cấu mẫu theo cơ quan công tác (Trang 51)
Hình 4.4: Biểu đồ kết cấu mẫu theo thời gian hợp tác với hãng tàu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Hình 4.4 Biểu đồ kết cấu mẫu theo thời gian hợp tác với hãng tàu (Trang 52)
Bảng 4.1: Kết cấu mẫu theo mức độ thường xuyên giao dịch với hãng tàu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Bảng 4.1 Kết cấu mẫu theo mức độ thường xuyên giao dịch với hãng tàu (Trang 53)
Bảng 4.2: Kết cấu mẫu theo nhóm hàng hố xuất khẩu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Bảng 4.2 Kết cấu mẫu theo nhóm hàng hố xuất khẩu (Trang 54)
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 5 nhân tố được đưa vào mơ hình. Giá  trị  nhân  tố  là  trung  bình  của  các  biến  quan  sát  thành  phần  thuộc  nhân  tố  đó - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
au khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 5 nhân tố được đưa vào mơ hình. Giá trị nhân tố là trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó (Trang 59)
Bảng4.4: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Bảng 4.4 Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy (Trang 60)
Bảng4.5: Bảng đánh giá độ phù hợp của mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
Bảng 4.5 Bảng đánh giá độ phù hợp của mơ hình (Trang 61)
Mơ hình R R2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của các công ty XNK và các công ty forwarder tại TP  HCM
h ình R R2 (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN