1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012

105 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mức Độ Truyền Dẫn Tỷ Giá Hối Đoái Vào Giá. Nghiên Cứu Thực Nghiệm Tại Việt Nam Giai Đoạn Từ Tháng 1 Năm 2001 Đến Tháng 12 Năm 2012
Tác giả Phạm Thị Hằng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

    • 1.1 Động cơ thực hiện nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu

      • 1.1.1 Động cơ thực hiện nghiên cứu

      • 1.1.2 Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

        • 1.1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu.

        • 1.1.2.2 Đối tượng nghiên cứu

        • 1.1.2.3 Phạm vi nghiên cứu.

    • 1.2. Bố cục luận văn.

  • CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪNTỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM

    • 2.1 Khái niệm "truyền dẫn tỷ giá hối đoái".

    • 2.2 Các lý thuyết cơ bản tiếp cận giải thích sự hình thành và biến động tỷ giá.

      • 2.2.1 Lý thuyết ngang giá sức mua (The Purchasing Power Parity Theory – PPP).

      • 2.2.2 Lý thuyết ngang giá lãi suất (The Interest Rate Parity – IRP).

      • 2.2.3 Nguyên tắc Taylor

      • 2.2.4 Lý thuyết mệnh giá tiền tệ (denomination currency)

    • 2.3 Kênh truyền dẫn và môi trƣờng truyền dẫn tỷ giá hối đoái.

      • 2.3.1 Các kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái.

      • 2.3.2 Môi trường truyền dẫn

        • 2.3.2.1 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào chính sách áp dụng lạm phát

        • 2.3.2.2 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm và cam kết của chính phủ.

        • 2.3.2.3 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ

    • 2.4 Truyền dẫn tỷ giá hối đoái và lạm phát mục tiêu.

    • 2.5 Tổng quan các khung lý thuyết trƣớc đây

      • 2.5.1 Truyễn dẫn tỷ giá hối đoái với mô hình tuyến tính

        • 2.5.1.1 Các nghiên cứu sử dụng mô hình VAR.

        • 2.5.1.2 Các nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR

        • 2.5.1.3 Truyễn dẫn tỷ giá hối đoái với mô hình phi tuyến

    • 2.6 Kết luận từ những mô hình nghiên cứu trƣớc đây

    • Kết luận chƣơng 2

  • CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất.

    • 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

      • 3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu

      • 3.2.2 Công cụ nghiên cứu

      • 3.2.3 Lý thuyết về các mô hình nghiên cứu.

        • 3.2.3.1 Mô hình VAR tuyến tính

        • 3.2.3.2 Lý thuyết mô hình VSTAR nghiên cứu

        • 3.2.3.3 Kiểm định tuyến tính chống lại mô hình phi tuyến

    • Kết luận chƣơng 3

  • CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNGTRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO GIÁ TẠI VIỆT NAM

    • 4.1 Mô tả dữ liệu.

      • 4.1.1 Giá dầu thế giới (OIL) và lãi suất ngắn hạn (R).

      • 4.1.2 Lỗ hổng sản lượng (OPG).

      • 4.1.3 Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa (NEER).

      • 4.1.4 Các chỉ số giá.

    • 4.2 Đo lƣờng mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá

      • 4.2.1 Kiểm định bằng mô hình tuyến tính VAR

        • 4.2.1.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu.

        • 4.2.1.2 Xác định độ trễ của mô hình

        • 4.2.1.3 Kiểm định mối quan hệ nhân quả

      • 4.2.2 Kiểm định các giả thiết phi tuyến

        • 4.2.2.1 Kiểm định Zivot & Andrews

        • 4.2.2.2 Kiểm định LM.

      • 4.2.3 Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá, đo lường bằng mô hình phi tuyến.

        • 4.2.3.1 Hồi quy đơn biến STAR.

        • 4.2.3.2 Hồi quy hai biến VSTAR.

    • Kết luận chƣơng 4

  • CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

    • 5.1 Kết luận mô hình VSTAR.

    • 5.2 Hạn chế của đề tài và các hƣớng nghiên cứu tiếp theo

      • 5.2.1 Về nguồn số liệu.

      • 5.2.2 Về mô hình sử dụng trong nghiên cứu.

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

GIỚI THIỆU

Động cơ thực hiện nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu

1.1.1 Động cơ thực hiện nghiên cứu

Hiểu rõ cơ chế và các kênh truyền dẫn tiền tệ hiện có là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ, giúp Ngân hàng Trung ương duy trì các biến vĩ mô ở mức mục tiêu Chính sách tiền tệ hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc can thiệp vào nền kinh tế Do đó, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào vấn đề này, đặc biệt là các kênh truyền dẫn tiền tệ riêng biệt Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chủ yếu hướng đến các nền kinh tế phát triển như Mỹ và Châu Âu.

Trong những năm gần đây, số lượng nghiên cứu về các nền kinh tế chuyển đổi và mới nổi đã tăng đáng kể, nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào các mô hình tuyến tính về tác động truyền tải Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề đo lường mức truyền dẫn tỷ giá vào lạm phát, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức nào áp dụng mô hình VSTAR - một mô hình phi tuyến Câu hỏi đặt ra là liệu tác động truyền tải giữa tỷ giá hối đoái và giá cả có phải là bất biến với cùng một tốc độ hay khác nhau ở các giai đoạn khác nhau Bài viết này hy vọng sẽ mang đến cái nhìn mới về vấn đề tác động truyền tải trong bối cảnh nghiên cứu hiện nay.

1.1.2 Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Để áp dụng thành công lạm phát mục tiêu nhằm điều hành chính sách kinh tế vĩ mô là câu hỏi được đặt ra cho Việt Nam trong nhiều năm qua khi mà vấn đề lạm phát còn chưa có câu trả lời Với mục tiêu đó, bài viết cố gắng phân tích tác động truyền tải của tỷ giá hối đoái vào giá bằng mô hình VSTAR phi tuyến Để làm rõ các nội dung trên, nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi: “Liệu rằng truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá có thể đo lường bằng phương pháp phi tuyến ở

Để trả lời câu hỏi về giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 tại Việt Nam, luận văn tập trung vào việc xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể.

1.1.2.2 Đối tượng nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, luận văn hướng đến các đối tượng nghiên cứu như sau: Chỉ số giá nhập khẩu (IMP); chỉ số giá sản xuất (PPI); chỉ số giá tiêu dùng (CPI); lỗ hổng sản lượng (OPG); giá xăng dầu thế giới (OIL); điều hành lãi suất trong nước (R); tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa phương (NEER); chính sách điều hành tỷ giá hối đoái; sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá

Phạm vi nghiên cứu hướng đến các đối tượng như sau:

Trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012, các chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam đã có những biến động đáng chú ý Những số liệu này phản ánh tình hình kinh tế và sự thay đổi trong cơ cấu giá cả, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong nước Việc theo dõi và phân tích các chỉ số này là rất quan trọng để đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp, nhằm ổn định thị trường và thúc đẩy phát triển bền vững.

Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái và tỷ trọng nhập khẩu đã có những thay đổi quan trọng từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 Trong giai đoạn này, cách tính chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá sản xuất cũng đã được điều chỉnh để phản ánh chính xác hơn tình hình kinh tế Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe kinh tế và khả năng cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế.

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực (NEER) của VND được tính toán dựa trên 17 đồng tiền của các quốc gia và khu vực thương mại chính với Việt Nam, chiếm đến 96,28% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Các đối tác thương mại này bao gồm Trung Quốc, khu vực Euro, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Australia, Malaysia, HongKong, Indonesia, Thụy Sỹ, Anh, Ấn Độ, Philippin và Nga Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012, với dữ liệu thu thập theo tháng, nhằm phản ánh quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn này.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các mô hình kinh tế lượng, cụ thể là mô hình VSTAR, nhằm đo lường và phân tích ảnh hưởng của sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá tại Việt Nam.

*Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá là một vấn đề đã được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam Bài nghiên cứu này mong muốn cung cấp một cái nhìn mới về khía cạnh lý thuyết của vấn đề truyền dẫn tỷ giá hối đoái, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và ảnh hưởng của nó.

Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo lường tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến ba chỉ số giá quan trọng tại Việt Nam, bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng, thông qua mô hình VSTAR - một mô hình phi tuyến.

Bố cục luận văn

Luận văn được chia thành 4 chương chính, bao gồm phần giới thiệu, lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Chương 1 tóm tắt nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, động cơ và mục tiêu nghiên cứu Chương 2 trình bày khung lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá hối đoái, định nghĩa và các khung lý thuyết cơ bản, cùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước Chương 3 tổng quan cơ sở lý thuyết về mô hình VAR và VSTAR, được sử dụng để đo lường mức độ truyền dẫn Cuối cùng, Chương 4 đưa ra kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá tại Việt Nam, nhằm trả lời cho mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM

Khái niệm "truyền dẫn tỷ giá hối đoái"

Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển, sẽ định nghĩa khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái tương tự như các nghiên cứu ở các nước khác trong nhóm này Cụ thể, truyền dẫn tỷ giá hối đoái được hiểu là phần trăm thay đổi của các chỉ số giá trong nước khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi một phần trăm Các chỉ số giá trong nước bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng.

Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi 1% dẫn đến giá cả cũng thay đổi 1%, thì được gọi là sự truyền dẫn hoàn toàn Ngược lại, nếu sự thay đổi giá cả nhỏ hơn 1%, thì được xem là sự truyền dẫn không hoàn toàn.

Theo Hakan Kara (2005), sự khác biệt này xuất phát từ việc các nước đang phát triển thường được coi là nền kinh tế mở và quy mô nhỏ, dẫn đến quyền áp đặt giá trên thị trường bị hạn chế Điều này có nghĩa là biến động tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá hàng hóa nhập khẩu, làm cho các chỉ số giá trong nước trở nên nhạy cảm với sự thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa.

Các lý thuyết cơ bản tiếp cận giải thích sự hình thành và biến động tỷ giá

2.2.1 Lý thuyết ngang giá sức mua (The Purchasing Power Parity Theory – PPP)

Trước đây, các mô hình xác định tỷ giá dựa vào phương pháp dòng tiền, trong đó ngoại tệ được xem như một trung gian trao đổi thay vì phương tiện cất giữ Tỷ giá hối đoái được xác định bởi cung và cầu ngoại tệ, với sự di chuyển của dòng cung và cầu hàng hóa và dịch vụ Khi dòng cầu hàng hóa nước ngoài tăng, đồng nội tệ sẽ giảm giá và ngược lại, tạo ra cơ chế hình thành "Lý thuyết ngang giá sức mua".

Lý thuyết cho thấy rằng khi năng lực sản xuất trong nước tăng lên, giá trị đồng nội tệ sẽ tăng so với ngoại tệ Sự thay đổi trong công nghệ, thị hiếu, chính sách thương mại hoặc lực lượng lao động có thể làm thay đổi năng lực sản xuất và tỷ giá Ngoài ra, các yếu tố nhất thời như biến động thị trường hàng hóa và tiền tệ cũng ảnh hưởng đến sức mua tương đối (PPP) Trong ngắn hạn, giá cả hàng hóa có thể biến động mạnh, trong khi mức lương, thường được xác định bởi hợp đồng lao động, ít co giãn Hơn nữa, dòng chu chuyển vốn còn bị ảnh hưởng bởi sự phân kỳ trong chính sách tài khóa và tiền tệ, dẫn đến việc PPP có thể lệch lớn trong một số trường hợp.

2.2.2 Lý thuyết ngang giá lãi suất (The Interest Rate Parity – IRP)

Lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP) được xây dựng dựa trên phương pháp tài sản, tập trung vào tiền tệ như một loại tài sản bền vững Khi cầu ngoại tệ không đổi, việc tăng cung ngoại tệ do thu nhập hoặc lợi nhuận kỳ vọng tăng sẽ làm tăng giá trị ngoại tệ so với nội tệ IRP giả định rằng vốn có thể chu chuyển tự do mà không có chi phí giao dịch hay thuế, và rủi ro quốc gia là đồng nhất Khi lãi suất và tỷ giá thay đổi do áp lực thị trường, hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất không còn khả thi, dẫn đến trạng thái cân bằng gọi là ngang giá lãi suất Tại điểm cân bằng này, sự khác biệt giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay được bù đắp chính xác bằng chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia.

Năm 1993, nhà nghiên cứu John B Taylor, Giáo sư tại Đại học Stanford, đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm về chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) trong giai đoạn 1980-1990 Nghiên cứu này đã cung cấp những hiểu biết quan trọng về cách thức mà FED điều chỉnh lãi suất để ổn định nền kinh tế.

Vào năm 1990, nghiên cứu của Taylor cho thấy rằng biến động lãi suất điều hành của FED tuân theo một nguyên tắc nhất định liên quan đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế Dựa trên những quan sát này, ông đã phát triển và khái quát hóa thành nguyên tắc điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương, được gọi là "nguyên tắc Taylor" (Taylor Rule - TR).

Theo TR, lãi suất điều hành cần được điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi của chênh lệch sản lượng và chênh lệch lạm phát trong nền kinh tế Chênh lệch sản lượng là sự khác biệt giữa GDP tiềm năng và GDP thực tế, trong khi chênh lệch lạm phát phản ánh sự khác biệt giữa mức lạm phát thực tế và mức lạm phát mục tiêu Công thức phản ứng chính sách được biểu diễn như sau: i t =  t + r t * + a  ( t -  t * ) + a y ( y t - y t * ).

Trong đó: i t là lãi suất điều hành của NHTW theo TR;

Tỷ lệ lạm phát được tính theo chỉ số giảm phát GDP, phản ánh sự thay đổi giá cả thông qua việc so sánh giữa GDP theo giá hiện tại và GDP theo giá của năm được so sánh.

 t là tỷ lệ lạm phát mục tiêu;

Lãi suất thực cân bằng giả định được xác định bởi các tham số phản ứng chính sách a π và a y, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tăng trưởng GDP (y t) và lạm phát.

* y t tăng trưởng GDP tiềm năng

Theo Nguyễn Đức Phong, Lê Quang Long trong Tạp chí Ngân hàng số 23

Nguyên tắc Taylor (2012) trong điều hành kinh tế tiền tệ là một công cụ đơn giản nhưng hiệu quả để đánh giá chính sách tiền tệ (CSTT) thông qua các phản ứng hệ thống đối với thông tin kinh tế tương lai Nguyên tắc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều chỉnh CSTT một cách thường xuyên và liên tục Ở các quốc gia khác nhau, nguyên tắc Taylor được áp dụng với mức độ khác nhau, đặc biệt tại các nước mới nổi có mục tiêu tỷ giá Về mặt học thuật, nguyên tắc này đã được sử dụng hiệu quả trong việc kiểm nghiệm CSTT tại nhiều quốc gia phát triển theo khuôn khổ lạm phát mục tiêu Từ thực tiễn của các ngân hàng trung ương và quan điểm của các nhà nghiên cứu, nguyên tắc Taylor được coi là một công cụ hữu ích trong phân tích CSTT, góp phần nâng cao tính minh bạch và khả năng giải trình của ngân hàng trung ương.

2.2.4 Lý thuyết mệnh giá tiền tệ (denomination currency)

Tỷ giá hối đoái là mức giá của một đồng tiền so với đồng tiền khác Chẳng hạn, nếu 100 yên có thể đổi được 1 đôla, thì tỷ lệ trao đổi giữa yên và đôla là 100 yên đổi 1 đôla.

Tỷ lệ trao đổi đôla-yên hiện tại là 0,01 Nếu tỷ lệ này giảm xuống còn 90, điều đó cho thấy giá trị của đôla đã giảm trong khi giá trị của yên tăng lên, vì giờ đây cần nhiều đôla hơn để mua một yên và ít yên hơn để mua một đôla.

Khi tỷ giá hối đoái của một quốc gia giảm, đồng tiền của quốc gia đó trở nên rẻ hơn đối với người nước ngoài, dẫn đến việc họ có thể mua nhiều hàng hóa hơn từ quốc gia này, tạo thuận lợi cho xuất khẩu Tuy nhiên, sự giảm giá này cũng làm cho hàng hóa nước ngoài trở nên đắt đỏ hơn đối với công dân trong nước, ảnh hưởng đến sức mua tổng quát của họ.

Kênh truyền dẫn và môi trường truyền dẫn tỷ giá hối đoái

2.3.1 Các kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái

Theo Bạch Thị Phương Thảo (2011), tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải các sự kiện và áp lực từ nước ngoài vào giá cả trong nước Áp lực nước ngoài tác động đến lạm phát thông qua hai kênh chính: đầu tiên, sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá nhập khẩu; thứ hai, sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến lạm phát trong nước.

Theo Darvas (2001), tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng đối với nhiều nền kinh tế, đặc biệt là Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Tỷ giá ảnh hưởng đến giá cả tương đối giữa hàng hóa trong nước và quốc tế, từ đó tác động đến nhu cầu tiêu thụ hàng hóa Do đó, sản xuất tổng hợp và mức giá của nền kinh tế mở đều phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái Biến động tỷ giá hối đoái dẫn đến sự thay đổi trong (1) giá nhập khẩu và xuất khẩu, (2) giá tiêu dùng, (3) đầu tư, và (4) khối lượng giao dịch thương mại.

Từ những năm 1970, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước, vì điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc truyền dẫn cú sốc tiền tệ quốc tế và quyết định chính sách tiền tệ Biến động tỷ giá ảnh hưởng đến chỉ số giá trong nước qua kênh trực tiếp và gián tiếp Kênh truyền dẫn trực tiếp xảy ra khi biến động tỷ giá tác động đến giá hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng và đầu vào sản xuất Cụ thể, sự phá giá đồng nội tệ làm tăng giá nhập khẩu, dẫn đến chi phí sản xuất hàng nội địa tăng, trong khi các công ty nhập khẩu có thể tăng giá bán để bù đắp chi phí cao hơn Do đó, sự thay đổi tỷ giá hối đoái không chỉ ảnh hưởng đến giá nhập khẩu mà còn tác động đến giá sản xuất và giá tiêu dùng.

Thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá nhập khẩu hàng hóa và tác động đến giá tiêu dùng trong nước Khi đồng tiền bị phá giá, hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, dẫn đến việc người tiêu dùng trong nước có xu hướng chuyển sang sản phẩm nội địa Đồng thời, cầu về hàng hóa từ quốc gia có đồng tiền bị phá giá cũng tăng lên, tạo áp lực tăng giá cho hàng nội địa.

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng việc truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố vĩ mô cũng như các yếu tố cụ thể của môi trường truyền dẫn.

2.3.2.1 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào chính sách áp dụng lạm phát

Nghiên cứu cho thấy rằng khi Ngân hàng Trung ương áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu, phản ứng với biến động tỷ giá sẽ giảm, dẫn đến việc tăng cường biến động tỷ giá Kết quả này liên quan mật thiết đến lý thuyết mệnh giá tiền tệ trong thương mại quốc tế, cho rằng sự gia tăng tỷ giá sẽ làm giảm số lượng công ty định giá bằng ngoại tệ Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng tác động truyền tải phụ thuộc trực tiếp vào số lượng công ty này, cho thấy rằng việc áp dụng lạm phát mục tiêu có thể làm giảm tác động truyền tải.

Nhiều nghiên cứu cho thấy mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái thấp ở các quốc gia có môi trường lạm phát thấp, trong khi ở các quốc gia có lạm phát cao, mức này lại cao hơn Cụ thể, Taylor (2000) đã chỉ ra điều này ở các nước phát triển, Michele Ca’ Zorzi (2007) ở các nước đang phát triển, và Anderson (2005) ở các nền kinh tế nhỏ và mở Nguyên nhân là do tại các quốc gia có lạm phát cao, tỷ giá hối đoái danh nghĩa thường biến động và chỉ mang tính chất tạm thời, dẫn đến việc các công ty có nhiều lý do để tăng giá sản phẩm Hơn nữa, trong môi trường lạm phát cao, người tiêu dùng dễ chấp nhận việc tăng giá hơn so với trong môi trường lạm phát thấp.

2.3.2.2 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm và cam kết của chính phủ

Nghiên cứu của Gagnon và Irhig (2004) đã chỉ ra rằng tác động truyền tải suy giảm có thể liên quan đến cam kết và tín nhiệm của các ngân hàng trung ương (NHTW) trong việc duy trì lạm phát thấp và ổn định Mặc dù không xác định rõ mối quan hệ giữa cam kết và độ tín nhiệm của NHTW với lạm phát mục tiêu, những yếu tố này là nền tảng cho việc thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu (LPMT) Nhóm tác giả đã ước tính hiệu ứng truyền dẫn cho 20 quốc gia, trong đó có 7 quốc gia áp dụng LPMT, với hai mẫu nghiên cứu: một cho lạm phát cao và một cho lạm phát thấp Đáng chú ý, thời điểm ngăn cách giữa hai mẫu không trùng khớp với thời điểm áp dụng lạm phát mục tiêu.

Nghiên cứu của Gagnon và Irhig (2004) cho thấy tác động truyền tải lạm phát giảm ở hầu hết các quốc gia khi áp dụng cùng cơ chế Mặc dù lạm phát mục tiêu trung bình ở các quốc gia lớn hơn so với tác động truyền tải trong nhóm các quốc gia có lạm phát cao, nhưng kết quả lại trái ngược trong bối cảnh lạm phát thấp Cuối cùng, thông qua các biến công cụ, nhóm tác giả ước tính theo quy tắc Taylor cho tất cả các nước và ghi nhận rằng tác động truyền tải giảm liên quan đến phản ứng mạnh mẽ hơn của các ngân hàng trung ương đối với áp lực lạm phát.

2.3.2.3 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ

Phương pháp nghiên cứu này, tương tự như các nghiên cứu trước đây sử dụng khuôn khổ VAR, có khả năng dự đoán và đánh giá xu hướng tác động truyền tải sau cú sốc tỷ giá Bài viết lựa chọn mô hình STAR phi tuyến để phản ánh tính phụ thuộc của tác động truyền tải vào chính sách tiền tệ, mở rộng nghiên cứu của Winkelried Kết quả thực nghiệm cho thấy tốc độ truyền tải bị ảnh hưởng rõ rệt bởi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương trong từng giai đoạn áp dụng lạm phát mục tiêu.

Truyền dẫn tỷ giá hối đoái và lạm phát mục tiêu

Theo Sherwin (2000), kinh nghiệm 10 năm với lạm phát mục tiêu cho thấy đây là một khuôn khổ chính sách tiền tệ hiệu quả, đặc biệt phù hợp với các nền kinh tế nhỏ, mở cửa và có tỷ giá hối đoái linh hoạt Các đặc tính cốt lõi của lạm phát mục tiêu bao gồm công bố công khai mục tiêu lạm phát, thừa nhận lạm phát thấp và ổn định là mục tiêu dài hạn quan trọng, tính minh bạch trong chính sách, cũng như trách nhiệm giải trình trong việc đạt được các mục tiêu đề ra Động cơ áp dụng lạm phát mục tiêu của các quốc gia được tóm tắt trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1: Động cơ áp dụng lạm phát mục tiêu

Nhằm ứng phó với hoạt động kinh tế nghèo nàn

Sự bất ổn của tỷ giá hối đoái

Neo các kỳ vọng lạm phát

(Nguồn: Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam, 2012).

Tổng quan các khung lý thuyết trước đây

2.5.1 Truyễn dẫn tỷ giá hối đoái với mô hình tuyến tính

2.5.1.1 Các nghiên cứu sử dụng mô hình VAR

*Một số nghiên cứu trên thế giới sử dụng mô hình VAR

Mô hình tự hồi quy vector (VAR), được giới thiệu bởi Sims (1980), đã trở thành tiêu chuẩn trong phân tích và đo lường chính sách tiền tệ Các mô hình này kết hợp giữa "hướng dữ liệu" và một phương pháp lý thuyết kinh tế mạch lạc Nhiều nghiên cứu đã mở rộng phương pháp VAR, bao gồm các tác giả như Gerlach và SMETS (1995), Leeper, Sims, và Zha (1998), cũng như Christiano, Eichenbaum, và Evans (1999) Tại châu Âu, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào truyền dẫn tiền tệ trong khu vực đồng euro, như nghiên cứu của Angeloni, Kashyap, và Mojon (2003) Các nghiên cứu này thường phân tích ở cấp độ khu vực đồng euro (Peersman và Smets, 2001) hoặc đi sâu vào các quốc gia cụ thể (Mojon và Peersman, 2001).

Nghiên cứu của Ito và Sato (2006) đã phân tích sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái ở các nước Đông Á sau khủng hoảng bằng mô hình VAR 5 biến và VAR 7 biến, bao gồm tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực, chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng cùng các biến kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ và các cú sốc cung-cầu Kết quả cho thấy tỷ lệ chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào giá sản xuất là khá cao trong bối cảnh khủng hoảng Trong khi đó, McCarthy (2000) đã tiên phong trong việc áp dụng mô hình VAR để nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại các nước phát triển giai đoạn 1976 – 1998, cho thấy mức tác động của tỷ giá hối đoái và chỉ số giá nhập khẩu đến chỉ số giá sản xuất và tiêu dùng.

1) Việc nâng giá đồng nội tệ sẽ làm giảm giá cả nhập khẩu và điều này kéo dài với thời gian ít nhất là 1 năm ở hầu hết các nước khảo sát

2) Phản ứng của chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng đối với chỉ số giá nhập khẩu là dương và có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các nước được khảo sát

Nghiên cứu của Hahn (2003) chỉ ra rằng các cú sốc bên ngoài như cú sốc giá dầu, tỷ giá và chỉ số giá nhập khẩu (không bao gồm giá dầu) có tác động lớn đến chuỗi chỉ số giá tại khu vực sử dụng đồng euro Sử dụng mô hình VAR, nghiên cứu cho thấy cú sốc giá nhập khẩu không dầu có mức truyền dẫn mạnh nhất, tiếp theo là cú sốc tỷ giá và cú sốc giá dầu, với ảnh hưởng giảm dần từ chỉ số giá nhập khẩu đến chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng Tương tự, nghiên cứu của Daniel Leigh và Marco Rossi (2002) tại IMF cho thấy cú sốc tỷ giá hối đoái có tác động kéo dài trên 1 năm đến chỉ số giá tiêu dùng tại Thổ Nhĩ Kỳ, với ảnh hưởng mạnh nhất sau 4 tháng, trong đó sự truyền dẫn đến giá bán sỉ mạnh hơn so với giá tiêu dùng.

Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn và Marcelo Sánchez (2007) đã áp dụng mô hình VAR để phân tích sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại 12 quốc gia đang phát triển ở châu Á, Mỹ Latinh, và Trung, Đông Âu Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với các quốc gia có tỷ lệ lạm phát một con số, mức độ truyền dẫn đến chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá tiêu dùng là thấp Hơn nữa, có một mối quan hệ rõ ràng giữa độ lớn của sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái và lạm phát, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Taylor (2000) Tuy nhiên, mối tương quan giữa độ mở của một quốc gia và mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái chỉ được xác nhận ở mức độ yếu.

Nghiên cứu của Ito và Sato (2007) sử dụng mô hình VAR để phân tích sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại các nước Đông Á bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tiền tệ 1997-1998, bao gồm Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines và Malaysia, với dữ liệu từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12 năm 2006 Kết quả cho thấy mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá nhập khẩu cao nhất, tiếp theo là chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng; trong đó, chỉ số giá nhập khẩu ở các nước chịu ảnh hưởng khủng hoảng có mức truyền dẫn khá cao Mức truyền dẫn đến chỉ số giá tiêu dùng nhìn chung thấp, ngoại trừ Indonesia Phản ứng của lãi suất đối với cú sốc tỷ giá hối đoái dương và cao nhất tại Indonesia, cho thấy Ngân hàng Trung ương Indonesia đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát và ngăn ngừa sự sụt giá của đồng nội tệ Tuy nhiên, do vấn đề thanh khoản và thiếu vốn trong hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Trung ương Indonesia đã phải nới lỏng cung tiền, dẫn đến mâu thuẫn trong chính sách tiền tệ và khiến nước này chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng.

* Một số nghiên cứu ở Việt Nam về truyền dẫn tỷ giá hối đoái sử dụng mô hình Var

Võ Văn Minh (2009) đã áp dụng mô hình VAR và phân tích phản ứng đẩy để đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước, bắt đầu từ tháng 1 năm 2009.

Khung phân tích từ năm 2001 đến tháng 2 năm 2007 bao gồm các biến như giá dầu, tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa phương (NEER), chênh lệch sản lượng (GAP), chỉ số giá nhập khẩu (IMP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và cung tiền (M2) Kết quả cho thấy sự chuyển dịch bình quân trong năm đầu tiên đạt 61%, với tác động lớn nhất vào giá nhập khẩu xảy ra khoảng 5 đến 7 tháng sau cú sốc tỷ giá hối đoái Đặc biệt, tác động của tỷ giá hối đoái lên giá tiêu dùng kéo dài đến khoảng 10 tháng sau cú sốc Sau 15 tháng, tác động của cú sốc tỷ giá hối đoái vào giá nhập khẩu và giá tiêu dùng đã bị loại bỏ hoàn toàn.

Bạch Thị Phương Thảo (2011) đã nghiên cứu tác động của cú sốc tỷ giá hối đoái và các cú sốc kinh tế vĩ mô đến chuỗi chỉ số giá ở Việt Nam từ quý 1 năm 2001 đến quý 2 năm 2011 bằng mô hình VAR Nghiên cứu xem xét các biến như chỉ số giá nhập khẩu (IMP), chỉ số giá sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa phương (NEER), GDP thực, cung tiền (M2) và giá dầu (OIL) Kết quả cho thấy cú sốc tỷ giá hối đoái có tác động lớn nhất đến chỉ số giá nhập khẩu sau gần 14 tháng với độ lớn khoảng 77%, và đến chỉ số giá sản xuất cũng sau gần 14 tháng với độ lớn khoảng 73% Tác động đến chỉ số giá tiêu dùng là thấp nhất, với mức cao nhất sau gần 15 tháng đạt 39,64% Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá tiêu dùng chịu ảnh hưởng từ cú sốc tỷ giá hối đoái trong khoảng thời gian kéo dài khoảng 24 tháng, nhiều hơn so với 15 tháng trong nghiên cứu của Võ Văn Minh (2009).

Nguyễn Hoàng Anh và Trịnh Quang Vũ (2011) đã thực hiện phân tích định lượng về tác động của các kênh truyền dẫn tiền tệ lên tổng sản lượng và mức giá tại Việt Nam thông qua mô hình tự hồi quy vector VAR Nghiên cứu chỉ ra rằng với độ mở ngày càng lớn, Việt Nam có khả năng hấp thụ các cú sốc giá từ thị trường thế giới qua kênh tỷ giá Sự biến động giá thế giới của các nguyên liệu chủ yếu như dầu và phôi thép ảnh hưởng đáng kể đến tổng sản lượng và lạm phát của nền kinh tế Khi nền kinh tế đối mặt với bất ổn và lạm phát cao như năm 2009, việc chuyển hướng từ tăng trưởng sang kiềm chế lạm phát đã làm nổi bật vai trò quan trọng của kênh lãi suất và cung tiền trong chính sách tiền tệ của chính phủ.

Nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam gắn liền với chính sách tiền tệ của Chính phủ thông qua các kênh truyền dẫn như cung tiền, lãi suất và tỷ giá Cú sốc về tỷ giá danh nghĩa được xác định là yếu tố quan trọng gây ra lạm phát Bên cạnh đó, có bằng chứng cho thấy sự tăng trưởng trong tổng sản lượng công nghiệp có mối liên hệ với mức lạm phát cao Đối với kênh lãi suất, phân tích cho thấy lãi suất và chỉ số giá CPI tác động qua lại; cú sốc tăng lãi suất có thể làm CPI tăng mạnh nhất vào quý 2, sau đó giảm đến giữa năm thứ 2 Tương tự, cú sốc gia tăng mức giá có thể dẫn đến lãi suất tăng mạnh sau 2 quý, với lãi suất giảm mạnh nhất vào giữa năm thứ 2 sau cú sốc.

Ba kênh truyền dẫn chính ở Việt Nam hiện nay bao gồm kênh tỷ giá, kênh cung tiền và kênh lãi suất Trong đó, kênh tỷ giá đóng vai trò quan trọng nhất đối với chỉ số giá, trong khi kênh cung tiền lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến tổng sản lượng Mặc dù kênh truyền dẫn lãi suất có vai trò tương đối mờ nhạt, nhưng phân tích cho thấy tác động của kênh cung tiền và lãi suất đạt hiệu quả cao nhất sau khi lựa chọn độ trễ theo các tiêu chuẩn thống kê khác nhau.

4 quý Kênh tỷ giá phải mất 5 quý mới phát huy hiệu quả nhất tính truyền dẫn của mình

Hầu hết các nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá hối đoái đều áp dụng mô hình VAR, mặc dù mục tiêu nghiên cứu của từng nghiên cứu có sự khác biệt.

2.5.1.2 Các nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR

Mala Raghavan và Param Silvapulle (2007) đã nghiên cứu khuôn khổ chính sách tiền tệ của Malaysia, một nền kinh tế mới nổi nhỏ mở, bằng mô hình SVAR Nghiên cứu tập trung vào phản ứng của nền kinh tế đối với cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các cú sốc nước ngoài, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính tháng 7 năm 1997 khi Malaysia áp dụng chế độ tỷ giá cố định từ tháng 9 năm 1998 Kết quả phân tích cho thấy có sự thay đổi rõ rệt trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ: trước khủng hoảng, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lớn đến sản lượng, giá cả và lãi suất, trong khi sau khủng hoảng, chỉ có cú sốc tiền tệ mạnh hơn mới tác động đến sản lượng Hơn nữa, chính sách tiền tệ trong nước đã trở nên dễ bị tổn thương hơn trước các cú sốc nước ngoài, đặc biệt là cú sốc giá hàng hóa thế giới và cú sốc sản lượng Nghiên cứu chỉ ra rằng cuộc khủng hoảng đã làm thay đổi vai trò của các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Malaysia.

Kết luận từ những mô hình nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu trước đây cho thấy việc sử dụng mô hình phi tuyến như AR-NN không mang lại nhiều lợi thế so với mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản, ngoại trừ một số trường hợp như Marcellino (2002) Nghiên cứu của ông dựa trên 480 chuỗi dữ liệu kinh tế vĩ mô từ 11 quốc gia trong Liên minh tiền tệ châu Âu, cho thấy mô hình AR tuyến tính là lựa chọn tốt nhất về độ chính xác dự báo Mặc dù mô hình AR-NN đã dự đoán chính xác hơn trong một số trường hợp khi so sánh bằng tiêu chí bình phương sai số dự báo, nhưng số lượng nghiên cứu về mô hình STAR vẫn hạn chế Terasvirta và Anderson (1992) đã nghiên cứu dự báo sản xuất công nghiệp với mô hình STAR, nhưng kết quả không đồng nhất Sarantis (1999) cũng không tìm thấy sự khác biệt rõ rệt giữa mô hình tuyến tính và STAR trong dự báo tỷ giá hối đoái thực tế Boero và Marrocu (2002) nhận thấy mô hình STAR không vượt trội hơn mô hình AR tuyến tính trong dự báo tỷ giá hối đoái danh nghĩa Kilian và Taylor (2003) đã cố gắng cải thiện độ chính xác của mô hình STAR, nhưng kết quả từ các mô hình LSTAR vẫn không cho thấy sự vượt trội so với các mô hình tuyến tính.

Truyền dẫn tỷ giá hối đoái được định nghĩa là phần trăm thay đổi của các chỉ số giá trong nước khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi một phần trăm, bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng Độ lớn của truyền dẫn tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có chính sách lạm phát mục tiêu, mức độ tín nhiệm và cam kết của chính phủ, cùng với chính sách tiền tệ.

Lạm phát mục tiêu là một khuôn khổ chính sách tiền tệ hiệu quả, đặc biệt phù hợp với các nền kinh tế nhỏ, mở có tỷ giá hối đoái linh hoạt Khuôn khổ này bao gồm việc công bố công khai mục tiêu lạm phát, nhấn mạnh tầm quan trọng của lạm phát thấp và ổn định như một mục tiêu dài hạn Đồng thời, nó cũng yêu cầu tính minh bạch trong các mục tiêu chính sách, sự hợp lý trong các quyết định chính sách tiền tệ, và trách nhiệm giải trình trong việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Việc áp dụng lạm phát mục tiêu tại Việt Nam vẫn là một câu hỏi chưa có lời giải, và bài nghiên cứu này không đi sâu vào vấn đề đó Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về lạm phát và sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào giá cả, cả trên thế giới lẫn ở Việt Nam, cho thấy tầm quan trọng và tính cần thiết của việc nghiên cứu này.

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Kể từ khi được giới thiệu hơn ba mươi năm trước, mô hình vector tự hồi quy tuyến tính cơ bản (VAR) đã được ứng dụng rộng rãi trong kinh tế học Mặc dù mô hình VAR tuyến tính có nhiều ưu điểm, nhưng trong một số tình huống, việc sử dụng mô hình phi tuyến là cần thiết để phản ánh chính xác hơn các mối quan hệ kinh tế Thực tế cho thấy, các chuỗi thời gian có thể chỉ ra tính phi tuyến trong các biến quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và Đại suy thoái, nơi mà mô hình phi tuyến là cần thiết để đo lường mối quan hệ giữa lĩnh vực tài chính và kinh tế vĩ mô.

Mô hình phi tuyến có vai trò quan trọng trong phân tích chính sách tiền tệ, giúp hiểu rõ hơn về các cú sốc chính sách tiền tệ tích cực và tiêu cực với những ảnh hưởng bất đối xứng Hiệu quả của các cú sốc này có thể phụ thuộc phi tuyến vào kích thước của chúng, khác với mô hình tuyến tính mà hiệu ứng tỷ lệ thuận với kích thước cú sốc Ngoài ra, mô hình phi tuyến cũng có thể được áp dụng trong nghiên cứu hiệu quả của chính sách tài khóa, khi mà tác động của các biện pháp chính sách tài khóa có thể thay đổi theo giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, yêu cầu sử dụng các công cụ tài chính phi tuyến để điều tra.

Nghiên cứu này kế thừa có chọn lọc các công trình trước đây về truyền tải tỷ giá hối đoái và tiến hành lựa chọn mô hình VSTAR, một mô hình chưa được áp dụng nhiều tại Việt Nam, để kiểm tra tính phù hợp với thực tế trong nước Dựa trên nghiên cứu của Paul Castillo (2011), bài viết sẽ giới thiệu chi tiết về mô hình VAR dạng rút gọn và mô hình VSTAR được sử dụng trong nghiên cứu này.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các nguồn số liệu uy tín về kinh tế, tài chính và ngân hàng tại Việt Nam, phục vụ cho nghiên cứu tầm vĩ mô.

Tỷ giá hối đoái IMF, NHNN NEER

Chỉ số giá tiêu dùng IMF CPI

Chênh lệch sản lượng GSO OPG

Chỉ số giá sản xuất GSO PPI

Chỉ số giá nhập khẩu IMF, GSO IMP

Giá dầu thế giới IMF OIL

Lãi suất cho vay ngắn hạn IMF R

Trong nghiên cứu luận văn này, tác giả sử dụng phần mềm Eview 6 và RATS 8.0, hai công cụ phổ biến và hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế, tài chính và ngân hàng tại Việt Nam Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, các chức năng của Eview 6 và RATS 8.0 sẽ được khai thác và mô tả tổng quan trong phần tiếp theo.

3.2.3 Lý thuyết về các mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu mức độ truyền tải tỷ giá hối đoái vào giá tại Việt Nam sẽ được thực hiện qua các bước cụ thể.

Van Dijk et al (2000), dựa trên nghiên cứu của Terasvirta (1994), đề xuất các bước để ước lượng trường hợp đặc biệt của mô hình STAR (VSTAR):

-Xác định mô hình VAR với độ trễ p

Kiểm tra giả thuyết H0 tuyến tính so với các mô hình phi tuyến VSTAR là cần thiết Nếu không chấp nhận hiện tượng tuyến tính, cần xác định hình thức hàm phi tuyến phù hợp để thực hiện ước lượng chính xác.

-Ước lượng các thông số của mô hình VSTAR

-Đánh giá mô hình bằng cách sử dụng các kiểm nghiệm chuẩn đoán và phân tích phản ứng đẩy

-Sửa đổi mô hình nếu cần thiết

-Sử dụng mô hình cho các mục đích mô tả hoặc dự báo

Các bước nghiên cứu đã được thực hiện sẽ dẫn đến việc giới thiệu mô hình lý thuyết cho các mô hình nghiên cứu theo trình tự hợp lý.

3.2.3.1 Mô hình VAR tuyến tính

* Lý thuyết mô hình VAR

Mô hình tự hồi quy vector (VAR) được C.A Sims giới thiệu lần đầu vào năm 1980 trong cuốn "Macroeconomics and Reality, Econometrica" Mô hình này nhằm phản biện một số giả định trong việc sử dụng mô hình nhiều phương trình, đặc biệt là giả định rằng có sự tồn tại của các biến ngoại sinh Theo Sims, các yếu tố vĩ mô luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy không có lý do để xác định đâu là biến ngoại sinh và đâu là biến nội sinh trong mô hình Mô hình đầu tiên mà Sims trình bày có dạng như sau:

Y 2,t = a 20 +a 21 Y 1,t +a 22 Y 1,t-1 +a 23 Y 2,t-1 +u 2,t Đây là dạng cấu trúc của mô hình VAR Mô hình VAR cấu trúc viết dưới dạng ma trận:

Mô hình tự hồi quy vectơ (VAR) là công cụ phân tích biến nội sinh thông qua các biến trễ của chính nó và các biến nội sinh khác Nghiên cứu này áp dụng mô hình VAR để khảo sát sự ảnh hưởng của độ trễ các chỉ số giá như IMP, PPI, CPI đối với các biến vĩ mô liên quan Kết quả từ các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng mô hình VAR rút gọn gặp khó khăn trong việc giải thích trực tiếp tác động của NEER và các biến vĩ mô khác đến các chỉ số giá này.

Khi phân tích các chuỗi biến không dừng, cần cẩn trọng trong việc mô tả mối quan hệ giữa chúng, vì mối quan hệ này phụ thuộc vào tính chất dừng của từng biến Nếu hai biến không dừng đều là chuỗi tích hợp cùng bậc p, điều này có thể chỉ ra sự tồn tại của một mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa chúng Khái niệm đồng tích hợp (Cointegration) được sử dụng để diễn tả mối quan hệ này Trong kinh tế lượng, hai hoặc nhiều biến có mối quan hệ đồng tích hợp đồng nghĩa với việc chúng có cùng bậc tích hợp (các chuỗi I(p)) và có một tổ hợp tuyến tính của các biến này tạo thành một chuỗi dừng (I(0)).

Mô hình VAR có nhiều ưu điểm như không cần xác định biến nội sinh hay ngoại sinh, và cho phép sử dụng phương pháp OLS cho từng phương trình riêng lẻ Tuy nhiên, mô hình này cũng tồn tại một số hạn chế cần lưu ý.

- Do trọng tâm mô hình được đặt vào dự báo nên VAR ít phù hợp cho phân tích chính sách

Khi phân tích mô hình VAR, điều quan trọng là phải xem xét tính dừng của các biến Để ước lượng mô hình VAR chính xác, tất cả các biến cần phải dừng Nếu một hoặc nhiều biến không dừng, chúng ta cần thực hiện phép sai phân để đảm bảo chuỗi dữ liệu trở nên dừng Tình huống trở nên phức tạp hơn khi một hỗn hợp chứa cả biến dừng và biến không dừng, điều này làm cho việc biến đổi dữ liệu trở nên khó khăn hơn.

Việc lựa chọn khoảng trễ phù hợp gặp nhiều khó khăn, bởi nếu tăng độ trễ, số lượng ước lượng sẽ tăng lên Tuy nhiên, việc kéo dài khoảng trễ lại làm giảm bậc tự do, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của các ước lượng.

Phương pháp ước lượng mô hình VAR:

- Xét tính dừng của các biến trong mô hình Nếu chưa dừng thì sử dụng kỹ thuật lấy sai phân để chuỗi dừng

- Lựa chọn khoảng trễ phù hợp

Để đánh giá tính phù hợp của mô hình chạy, cần kiểm tra tính dừng của phần dư Nếu phần dư của mô hình là dừng, điều này cho thấy mô hình phù hợp với chuỗi thời gian; ngược lại, nếu phần dư không dừng, mô hình không đạt yêu cầu.

- So sánh các mô hình phù hợp và lựa chọn mô hình phù hợp nhất

* Định dạng và ƣớc lƣợng mô hình VAR rút gọn (reduced form VAR)

Nghiên cứu mô hình VAR bắt đầu từ việc định dạng và ước lượng mô hình VAR rút gọn, điều này tạo nền tảng cho việc khám phá các tính chất và ứng dụng của mô hình VAR.

Việc định dạng và ước lượng mô hình VAR rút gọn được thực hiện như sau:

Mối quan hệ giữa các biến kinh tế không chỉ diễn ra theo một chiều, mà còn có sự tác động qua lại giữa các biến Do đó, trong kinh tế lượng, cần xem xét các mối quan hệ này cùng một lúc thông qua mô hình nhiều phương trình Để ước lượng mô hình này, các phương trình trong hệ cần được định dạng, trong đó một số biến được coi là nội sinh và một số khác là ngoại sinh Việc định dạng này thường dựa trên giả thiết rằng một số biến chỉ xuất hiện trong một số phương trình nhất định, tuy nhiên, quyết định này mang tính chủ quan và đã bị Christopher Sims chỉ trích Ông cho rằng nếu có mối quan hệ đồng thời giữa các biến, tất cả các biến đó nên được coi là nội sinh.

Mô hình VAR (Vector Autoregression) là một cấu trúc bao gồm nhiều hệ phương trình với các biến số có độ trễ VAR được sử dụng để phân tích mối quan hệ động của các biến số theo thời gian.

Ta xét chuỗi thời gian Y 1 và Y 2 Mô hình VAR tổng quát đối với Y 1 và Y 2 có dạng sau đây:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO GIÁ TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 16/07/2022, 17:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Động cơ áp dụng lạm phát mục tiêu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Bảng 2.1 Động cơ áp dụng lạm phát mục tiêu (Trang 23)
3.2.3 Lý thuyết về các mơ hình nghiên cứu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
3.2.3 Lý thuyết về các mơ hình nghiên cứu (Trang 35)
Hình 3.1: Cấu trúc ST trong phương trình 1 với cj =1 (j = 1; :::; l) cho trường hợp k = 2 trong bảng (a) và k = 3 trong bảng (b) và Sjt ~ N (0, 1) - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Hình 3.1 Cấu trúc ST trong phương trình 1 với cj =1 (j = 1; :::; l) cho trường hợp k = 2 trong bảng (a) và k = 3 trong bảng (b) và Sjt ~ N (0, 1) (Trang 45)
Hình 4.1: Giá dầu thế giới từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Hình 4.1 Giá dầu thế giới từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 (Trang 49)
Hình 4.2: Diễn biến lãi suất tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Hình 4.2 Diễn biến lãi suất tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 (Trang 51)
Hình 4.3: Lỗ hổng sản lượng từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Hình 4.3 Lỗ hổng sản lượng từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 (Trang 52)
Hình 4.4: Tỷgiá hiệu lực đa phương và chỉ số giá từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Hình 4.4 Tỷgiá hiệu lực đa phương và chỉ số giá từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 (Trang 53)
Hình 4.5: Chỉ số giá nhập khẩu của Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Hình 4.5 Chỉ số giá nhập khẩu của Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 (Trang 54)
Hình 4.6: Chỉ số giá sản xuất của Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Hình 4.6 Chỉ số giá sản xuất của Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 (Trang 56)
4.2.1 Kiểm định bằng mơ hình tuyến tính VAR. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
4.2.1 Kiểm định bằng mơ hình tuyến tính VAR (Trang 57)
Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng của các chuỗi lấy sai phân bậc 1. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Bảng 4.2 Kiểm định tính dừng của các chuỗi lấy sai phân bậc 1 (Trang 58)
Bảng 4.5: Kiểm định nhân quả Granger biến IMP, PPI với biến NEER. Pairwise Granger Causality Tests - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Bảng 4.5 Kiểm định nhân quả Granger biến IMP, PPI với biến NEER. Pairwise Granger Causality Tests (Trang 60)
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy đơn biến biến NEER bằng mơ hình STAR với = 0. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy đơn biến biến NEER bằng mơ hình STAR với = 0 (Trang 63)
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy đơn biến của biến NEER bằng mơ hình STAR với các giá trị của  lần lượt là 0, 0.5, 1, 2, 10, 100, 10000 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy đơn biến của biến NEER bằng mơ hình STAR với các giá trị của  lần lượt là 0, 0.5, 1, 2, 10, 100, 10000 (Trang 64)
Bảng 4.10: Hồi quy hai biến CPI và NEER bằng mơ hình VSTAR. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá  nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012
Bảng 4.10 Hồi quy hai biến CPI và NEER bằng mơ hình VSTAR (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w