1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022

43 69 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Cho Tình Trạng Thất Nghiệp Tại Việt Nam Giai Đoạn Từ Năm 2018 Đến Quý I Năm 2022
Tác giả Lê Quỳnh Anh, Đặng Thị Hồng Mai, Lương Ngọc Ngân Anh, Lê Ngọc Quỳnh Như, Phạm Ngọc Minh Anh, Nguyễn Ngọc Nhã Quyên, Trần Nhật Linh, Hoàng Việt Quỳnh, Lê Thị Mỹ Lợi, Chu Thị Hoài Thanh
Người hướng dẫn Huỳnh Hiền Hải
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương Cơ Sở II Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế vĩ mô
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN (10)
    • I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp (10)
      • 1. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp (10)
        • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (10)
        • 1.2. Khái niệm thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp (10)
      • 2. Phân loại thất nghiệp (10)
    • II. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp (0)
      • 1. Do ảnh hưởng từ đại dịch Covid 19 (0)
      • 2. Một số nguyên nhân chung khác (0)
        • 2.1 Nguyên nhân chủ quan (0)
        • 2.2. Nguyên nhân khách quan (0)
    • III. Các biện pháp giảm thiểu tình trạng thất nghiệp (14)
    • IV. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và các vấn đề về kinh tế (15)
      • 1. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế (15)
      • 2. Mối quan giữa thất nghiệp và lạm phát (16)
        • 2.1. Mối quan hệ trong ngắn hạn (16)
        • 2.2. Mối quan hệ trong dài hạn (17)
  • PHẦN II: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2022 (0)
    • I. Khái quát về tình hình thất nghiệp trên thế giới (19)
      • 1. Trước khi xảy ra đại dịch Covid 19 (19)
      • 2. Tình hình thất nghiệp trên thế giới khi chịu ảnh hưởng của đại dịch (20)
    • II. Khái quát tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây (giai đoạn 2018-2022) (22)
      • 1. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn trước đại dịch (23)
      • 2. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam khi đại dịch Covid 19 bùng nổ (24)
    • III. Tác động của tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam (33)
      • 1. Ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và gây ra nguy cơ lạm phát (33)
      • 2. Tác động đến trật tự xã hội (33)
      • 3. Ảnh hưởng đến thu nhập, chi tiêu và cuộc sống của người lao động (34)
      • 4. Tác động đến chính phủ (34)
  • PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM (35)
    • I. Chính sách của Chính phủ về kinh tế (35)
      • 1. Chính sách tài khóa (35)
      • 2. Chính sách thu hút vốn đầu tư (36)
      • 3. Chính sách xuất khẩu lao động (0)
    • II. Các chính sách về quản lý nhà nước (Bảo hiểm thất nghiệp) (37)
    • III. Chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao độnđộ (0)
    • IV. Các chính sách khác (39)
  • KẾT LUẬN (18)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Khái niệm, phân loại thất nghiệp

1 Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp

1.1 Một số khái niệm cơ bản

Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và cải tạo thiên nhiên thành những sản phẩm có giá trị sử dụng Qua đó, lao động không chỉ đáp ứng nhu cầu của xã hội mà còn thể hiện sự sáng tạo và nỗ lực của người lao động, sử dụng cả trí óc lẫn sức lao động chân tay.

Người trong độ tuổi lao động được xác định là những cá nhân đã đạt đủ độ tuổi lao động theo quy định của Hiến pháp và luật pháp hiện hành, đồng thời có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động lao động.

Lực lượng lao động gồm những người trong độ tuổi lao động đang tham gia lao động hoặc thất nghiệp

1.2 Khái niệm thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp

Thất nghiệp là tình trạng mà những người đủ khả năng và độ tuổi lao động, có nhu cầu tìm việc nhưng lại không thể tìm được công việc phù hợp.

Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động

Tỷ lệ thất nghiệp = 𝑆ố 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑡ℎấ𝑡 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝

Thất nghiệp là một vấn đề nghiêm trọng gây thiệt hại cho người lao động và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việc phân loại thất nghiệp là cần thiết để hiểu rõ đặc điểm, đánh giá mức độ thiệt hại và tìm ra các biện pháp giải quyết hiệu quả Hiện nay, có năm loại thất nghiệp phổ biến, trong đó có thất nghiệp tự nhiên.

Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế phải trải qua, được duy trì cả trong dài hạn b Thất nghiệp cơ cấu

Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi thị trường lao động thay đổi, thường do người lao động thiếu kỹ năng phù hợp và sự phân bố lao động không hợp lý Điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp tạm thời, khi mà người lao động không thể tìm được việc làm phù hợp với năng lực và yêu cầu của thị trường.

Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi người lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc những người mới gia nhập thị trường lao động Theo lý thuyết cổ điển, tình trạng thất nghiệp này phản ánh quá trình chuyển tiếp của người lao động trong việc tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp phù hợp.

Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xảy ra khi mức lương không linh hoạt và không được xác định bởi các lực lượng thị trường, dẫn đến mức lương cao hơn mức cân bằng thực tế Điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp chu kỳ, khi nền kinh tế trải qua các giai đoạn suy thoái và phục hồi.

Thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi nền kinh tế suy thoái, cung vượt cầu dẫn đến sa thải lao động

3 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất ngiệp

3.1 Do ảnh hưởng từ đại dịch Covid 19

Đại dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt tại các quốc gia như Mỹ, Anh và Trung Quốc, dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng Hầu hết các công ty và doanh nghiệp buộc phải tạm ngừng hoạt động, kéo dài tình hình dịch bệnh đã khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn, thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản.

Việc lưu thông và vận chuyển hàng hóa đến các nhà máy sản xuất gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng trì trệ trong hoạt động sản xuất và buộc các doanh nghiệp phải cắt giảm số lượng công nhân.

- Xuất phát từ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng giảm đáng dẫn đến hiện tượng dư thừa hàng hóa ngày một tăng cao

- Do sự phân bố không đồng đều lực lượng lao động Người lao động hầu hết tập trung ở các vùng đồng bằng và nơi có nhiều khu công nghiệp

Tình trạng thất nghiệp đang gia tăng do sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu, khiến nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất vì không tiêu thụ được hàng hóa Hệ quả là các công ty giảm bớt số lượng nhân công, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ngày càng cao.

3.2 Một số nguyên nhân chung khác

3.2.1 Nguyên nhân chủ quan a Thiếu kỹ năng mềm

Các kỹ năng như thuyết trình giữa đám đông, làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp, khách hàng, kỹ năng quản lí thời gian…

Do tác động của môi trường làm việc hoặc tác động chủ quan dẫn đến việc thiếu sót các kỹ năng này b Năng suất lao động còn kém

Trong bối cảnh phát triển hiện nay, nhu cầu tìm kiếm công nhân có kỹ năng chuyên môn cao từ các công ty nước ngoài ngày càng tăng Tuy nhiên, nhiều người lao động chưa chú trọng đến việc nâng cao tay nghề và trình độ, dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng Nếu tay nghề không được cải thiện, chất lượng sản phẩm sẽ không đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp, khiến lao động không đủ điều kiện để tham gia vào thị trường lao động Bên cạnh đó, khả năng ngoại ngữ hạn chế cũng là một yếu tố cản trở sự phát triển nghề nghiệp của người lao động.

Nền giáo dục Việt Nam hiện nay chưa chú trọng đào tạo khả năng ngoại ngữ qua giao tiếp từ bậc tiểu học đến đại học, chủ yếu tập trung vào ngữ pháp Điều này dẫn đến việc người lao động gặp khó khăn trong giao tiếp, đặc biệt khi làm việc cho các doanh nghiệp nước ngoài, gây ra rào cản ngôn ngữ.

Sự gia tăng đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là từ Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, đã làm cho việc sử dụng ngoại ngữ trở thành một yếu tố quan trọng giúp người lao động tìm kiếm việc làm ổn định Bên cạnh đó, người lao động hiện nay cũng đòi hỏi quyền lợi cao hơn so với năng lực của mình.

Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp thường yêu cầu mức lương và đãi ngộ cao tại nơi làm việc Mặc dù nhiều doanh nghiệp sẵn sàng đào tạo tay nghề cho sinh viên mới ra trường, nhưng không phải ai cũng chấp nhận giai đoạn đào tạo này Hầu hết sinh viên chỉ quan tâm đến việc có được công việc ngay mà không xem xét liệu họ có đủ chuyên môn và kỹ năng cần thiết hay không.

3.2.2 Nguyên nhân khách quan: a Thị trường làm việc thay đổi liên tục và đa dạng

Sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông đã thúc đẩy nhu cầu quảng cáo sản phẩm và dịch vụ, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lĩnh vực marketing Tuy nhiên, lực lượng lao động Việt Nam trong ngành này vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân sự, trong khi một số ngành nghề khác lại đang dư thừa lao động.

Các biện pháp giảm thiểu tình trạng thất nghiệp

a Bảo vệ người lao động tại nơi làm việc trong tình hình đại dịch

Để nâng cao sức khỏe người lao động, cần áp dụng các biện pháp bảo vệ như cách ly xã hội, cung cấp thiết bị bảo vệ, mở rộng quy trình vệ sinh và tổ chức công việc một cách an toàn cho công nhân.

Khuyến khích lựa chọn hình thức làm việc linh hoạt, như làm việc tại nhà, giúp giảm thiểu tình trạng lây lan dịch bệnh thay vì phải đến công ty.

Tất cả những người lao động không tham gia bảo hiểm y tế cùng với gia đình của họ cần được đảm bảo quyền tiếp cận các dịch vụ y tế, được chi trả từ nguồn tài chính tập thể.

Cải thiện chính sách trợ cấp cho người ốm đau, nghỉ thai sản và chăm sóc con nhỏ là cần thiết để đảm bảo thu nhập cho những người bị bệnh, cách ly hoặc chăm sóc gia đình Đồng thời, cần kích thích nền kinh tế và tăng cường cầu lao động thông qua các chính sách kinh tế và việc làm, nhằm ổn định hoạt động kinh tế.

- Áp dụng các chính sách tiền tệ thích nghi như giảm lãi suất, giảm lãi suất dự trữ, dự phòng thanh khoản,

Đầu tư mạnh vào hệ thống y tế là rất quan trọng để xây dựng khả năng phục hồi chống lại COVID-19, đồng thời tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động Điều này cũng giúp bảo vệ việc làm và thu nhập cho doanh nghiệp cũng như người lao động bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các tác động gián tiếp như đóng cửa nhà máy, gián đoạn chuỗi cung ứng, cấm đi lại và hủy bỏ các sự kiện công cộng.

Áp dụng chính sách an sinh xã hội thông qua các chế độ hiện có và các khoản thanh toán đặc biệt cho người lao động, bao gồm lao động phi chính thức, lao động thời vụ, lao động nhập cư và lao động tự làm Thi hành các chế độ bảo đảm việc làm và các biện pháp giữ chân lao động, như cắt giảm giờ làm việc, trợ cấp thất nghiệp một phần, cùng với các hình thức hỗ trợ tạm thời cho doanh nghiệp, chẳng hạn như trợ cấp lương, giảm thuế hoặc miễn trừ đóng góp an sinh xã hội, nghỉ phép có lương và gia hạn quyền lợi cho công nhân.

Mối quan hệ giữa thất nghiệp và các vấn đề về kinh tế

1 Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế

Thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề quan trọng đối với các nền kinh tế toàn cầu Giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là mục tiêu kinh tế vĩ mô thiết yếu mà các quốc gia phải đối mặt Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế, nổi bật là Định luật Okun (1962), cho thấy sự liên kết giữa biến động tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng GDP Theo định luật này, khi GDP tăng hơn 3% so với mức trung bình, tỷ lệ thất nghiệp cần phải giảm Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp không cố định mà phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động và tình hình kinh tế của từng quốc gia Định luật Okun cũng cho thấy rằng giảm 1% tỷ lệ thất nghiệp sẽ dẫn đến tăng trưởng GDP 3% Hơn nữa, định luật này còn chỉ ra rằng sự thay đổi hàng quý trong tỷ lệ thất nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế hàng quý.

16 sự sai lệch của tỷ lệ thất nghiệp từ mức lạm phát không tăng tốc liên quan đến sự sai lệch của GDP từ mức cao nhất

2 Mối quan giữa thất nghiệp và lạm phát

Thất nghiệp và lạm phát là hai vấn đề vĩ mô quan trọng mà các quốc gia đặc biệt chú trọng Nhiều nhà kinh tế học đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa chúng, nhằm xây dựng các chính sách điều tiết hiệu quả.

Alban William Housego là một trong những nhà kinh tế học tiên phong chứng minh mối quan hệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát thông qua Đường cong Phillips nổi tiếng Đường cong này thể hiện sự đánh đổi giữa hai yếu tố: khi giảm thiểu thất nghiệp, lạm phát có xu hướng tăng lên và ngược lại Mối quan hệ này không phải là tuyến tính, cho thấy sự phức tạp trong tương tác giữa thất nghiệp và lạm phát.

Nguồn: https://giaodichtaichinh.com/blog/lam-phat.html 2.1 Mối quan hệ trong ngắn hạn

- Đường Phillips ngắn hạn (SRPC) dịch chuyển khi đường tổng cung ngắn hạn (SRAS) dịch chuyển:

+ SRAS dịch chuyển sang trái thì SRPC sẽ dịch chuyển sang phải: sự đánh đổi ít thuận lợi hơn

+ SRAS dịch chuyển sang phải thì SRPC sẽ dịch chuyển sang trái: sự đánh đổi thuận lợi hơn

Hình 2: Sự dịch chuyển của đường Phillips trong ngắn hạn

2.2 Mối quan hệ trong dài hạn

- Đường Phillips dài hạn (LRPC) dịch chuyển khi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thay đổi:

- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm thì LRPC dịch chuyển sang trái

- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng thì LRPC dịch chuyển sang phải

Hình 3: Đường Phillips trong dài hạn và mô hình AD-AS

 Y*: mức sản lượng tiềm năng

 U*: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

Kết luận: Trong ngắn hạn, nền kinh tế chịu ảnh hưởng bởi các đường PC, cho thấy sự đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp do các cơn sốt cầu Tuy nhiên, không có sự đánh đổi tương tự giữa thất nghiệp và lạm phát trong bối cảnh các cơn sốt cung Trong dài hạn, mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát không tồn tại.

THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2022

Khái quát về tình hình thất nghiệp trên thế giới

1 Trước khi xảy ra đại dịch Covid 19

Theo báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), trong giai đoạn 2018-2019, tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu đã vượt qua con số 190 triệu, với tình hình thất nghiệp trở nên phức tạp và khó dự đoán Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu đã giảm nhẹ từ 5,6% xuống 5,5% trong năm 2018 so với năm 2017, cho thấy một xu hướng tích cực sau ba năm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, tổng số người thất nghiệp vẫn ổn định do sự gia tăng người tham gia thị trường lao động.

Năm 2019, thế giới ghi nhận 192 triệu người thất nghiệp, chỉ tăng 1,3 triệu so với năm trước, cho thấy sự thay đổi không đáng kể Trong khi các nước phát triển tiếp tục giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 5,5 triệu người vào năm 2018, mức thấp nhất từ năm 2007, nhiều quốc gia vẫn đối mặt với tình trạng lao động cao nhưng sử dụng không hiệu quả, với tỷ lệ lao động không được khuyến khích và làm bán thời gian không tự nguyện gia tăng Ngược lại, các nước đang phát triển lại chứng kiến sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ thất nghiệp từ năm 2014.

Năm 2018, sự thúc đẩy từ các cuộc suy thoái kinh tế lớn đã dẫn đến việc tỷ lệ thất nghiệp ở các nước đang phát triển dự kiến tăng thêm nửa triệu người mỗi năm Trong giai đoạn 2018 và 2019, tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức khoảng 5,3% Đặc biệt, tỷ lệ tham gia thị trường lao động của phụ nữ chỉ đạt 48%, thấp hơn nhiều so với 75% của nam giới.

20 vào năm 2019, cú nghĩa là ắ lực lượng lao động trong số 3,5 tỷ người trờn toàn cầu là nam giới

Hình 4: Thị trường lao động toàn cầu năm 2018

Nguồn: Tổ chức Lao động Quốc tế

2 Tình hình thất nghiệp trên thế giới khi chịu ảnh hưởng của đại dịch Đại dịch Covid 19 xuất hiện, hơn 70% dân số trên toàn cầu bị nhiễm bệnh, hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ chịu tác động nặng nề của dịch bệnh Cuộc khủng hoảng do đại dịch gây ra đã biến thành một cú sốc lớn đối với tình hình kinh tế và thị trường lao động trên toàn cầu Một kết quả tất yếu đã diễn ra từ tác động tiêu cực của Covid 19, đó là tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng

21 một cách đáng kể Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), kể từ năm

2020, tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu theo ước tính tăng từ 5,3 triệu (kịch bản thấp) và 24,7 triệu (kịch bản cao) so với con số 188 triệu vào năm 2019

Theo dự đoán của Tổ chức Lao động Quốc tế vào năm 2022, thị trường lao động phục hồi chậm và không chắc chắn do ảnh hưởng kéo dài của đại dịch Tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ở mức cao hơn so với trước đại dịch Covid-19 ít nhất cho đến năm 2023, với ước tính lên tới 207 triệu người thất nghiệp vào năm 2022, vượt qua mức khoảng 190 triệu người của năm 2019.

Vào năm 2022, dự kiến có 21 triệu người không tham gia lực lượng lao động toàn cầu, với tỷ lệ tham gia giảm 1,2 điểm phần trăm so với năm 2019 Tổng số giờ làm việc toàn cầu được dự báo sẽ giảm 2% so với trước đại dịch, tương đương với việc mất 52 triệu việc làm toàn thời gian Tổ chức Lao động Quốc tế nhấn mạnh rằng sự phục hồi thực sự sau đại dịch chỉ có thể diễn ra khi thị trường lao động được phục hồi rộng rãi.

Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn so với nhiều nước đang phát triển khác trên thế giới, theo đánh giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vào ngày 11/1.

2021, Việt Nam là 1/10 quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất trên thế giới với tỷ lệ thất nghiệp chung là 2,48%, ỏ khu vực thành thị xuống dưới 4%

Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề từ đại dịch Covid-19, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp gia tăng liên tục từ năm 2018 đến Quý I năm 2022 Tình trạng này đã đặt ra nhiều thách thức cho chính phủ trong việc giảm thiểu thất nghiệp và thúc đẩy phục hồi kinh tế sau đại dịch.

Khái quát tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây (giai đoạn 2018-2022)

Thị trường lao động Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể trong vài thập kỷ qua, nhưng vấn đề thất nghiệp vẫn tồn tại và gây áp lực lớn cho chính phủ trong việc điều tiết việc làm Mục tiêu của chính phủ là giảm thiểu thất nghiệp, duy trì ổn định và phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Theo thống kê năm 2019, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chỉ đạt 2,17% Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 từ tháng 1 năm 2020 đã tác động nghiêm trọng đến tình hình lao động, đặc biệt trong quý II năm 2020, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp do nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa Đến tháng 9 năm 2020, có 31,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch, gây ra nhiều thách thức cho chính phủ trong việc giải quyết vấn đề việc làm.

1.Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn trước đại dịch

Theo báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018 của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp toàn quốc là 2% Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 2,95%, trong khi khu vực nông thôn chỉ là 1,55% Những con số này phản ánh tình hình thị trường lao động tại Việt Nam trong năm 2018.

Việt Nam hiện có hơn 72,5 triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong đó 55,41 triệu người thuộc lực lượng lao động Mặc dù quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tỷ lệ lao động ở khu vực nông thôn vẫn chiếm ưu thế với gần 67,91% tổng lực lượng lao động, cho thấy sự chênh lệch lớn giữa hai khu vực thành thị và nông thôn.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt 76,9%, với sự khác biệt rõ rệt giữa khu vực thành thị và nông thôn khoảng 13,55 điểm phần trăm (68,3% so với 81,8%) Tỷ số việc làm trên dân số từ 15 tuổi trở lên là 74,9%, và chênh lệch về tỷ số việc làm giữa hai khu vực này vẫn tồn tại và có xu hướng tăng nhẹ Cụ thể, trong quý III năm 2018, tỷ số việc làm ở khu vực thành thị là 66%, trong khi ở nông thôn là 79,9%, tạo ra khoảng cách 13,9 điểm phần trăm.

Theo số liệu thống kê, cả nước hiện có khoảng 745,9 nghìn lao động thiếu việc làm, trong đó 80,1% số lao động này sống tại khu vực nông thôn.

Trong quý III và IV năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp đối với người từ 15 tuổi trở lên duy trì ở mức 2%, tương đương với quý trước Tuy nhiên, có sự chênh lệch rõ rệt giữa tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố (2,95%) và nông thôn (1,55%) Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15 đến 24 tuổi đã gia tăng, chiếm tới 47,7% tổng số lao động thất nghiệp trong năm 2018.

24 động thất nghiệp cả nước Trong đó, tỷ trọng khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn (40,7% và 54,1%)

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2019 cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp chung trong độ tuổi lao động đạt 2,17% Cụ thể, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 3,11%, trong khi khu vực nông thôn chỉ là 1,69% Thống kê này phản ánh rõ tình trạng việc làm và thất nghiệp giữa hai khu vực thành phố và nông thôn trong năm 2019.

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động tại Việt Nam năm 2019 đạt 2,17%, với 47,3% số người thất nghiệp đến từ khu vực thành thị Đáng chú ý, lao động nam chiếm 52,2% tổng số người thất nghiệp trong độ tuổi từ 15-59 đối với nam và 15-54 đối với nữ.

Số lao động thiếu việc làm tại thành phố hiện là 114 nghìn người, trong khi khu vực nông thôn cao hơn với 534 nghìn người, cho thấy sự giảm nhẹ so với năm 2018 (117 và 612 nghìn người) Về tình hình thất nghiệp, khu vực thành thị có 530 nghìn người thất nghiệp, trong khi khu vực nông thôn ghi nhận 578 nghìn người, cho thấy sự chênh lệch nhỏ giữa hai khu vực này.

2 Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam khi đại dịch Covid 19 bùng nổ: Đại dịch Covid 19 bùng phát đã có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường lao động và việc làm của Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực, từ nông thôn đến thành thị Đặc biệt, vào giữa năm 2020, đại dịch Covid 19 diễn biến vô cùng phức tạp ở nước ta, hàng nghìn ca nhiễm lây lan trong cộng đồng buộc chính phủ phải áp dụng lệnh giãn cách trên toàn xã hội, điều đó càng làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta ngày một tăng cao Đại dịch đã tác động mạnh đến nền kinh tế, khiến cho nền kinh tế nước ta bị ngưng trệ, nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, hoạt động sản xuất phải tạm hoãn lại khiến cho rất nhiều người bị mất việc, không có việc làm trong thời gian dài giãn cách Chính điều này đã dẫn đến số lao động thất nghiệp

Trong 5 năm qua, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động đã tăng lên mức kỷ lục, tuy nhiên, nhiều người lao động vẫn phải rời bỏ thị trường lao động.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2020, cả nước có hơn 1,2 triệu lao động thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên, tăng 0,1 triệu người so với năm 2019 Trong số này, 652,8 nghìn lao động thất nghiệp cư trú tại khu vực thành thị, chiếm 52,9% Xu hướng này cho thấy tình trạng thất nghiệp ở khu vực thành thị đã vượt qua khu vực nông thôn, điều này phản ánh áp lực việc làm ngày càng tăng đối với lao động thành phố do tác động nghiêm trọng của đại dịch.

Bảng 1: Cơ cấu lao động thất nghiệp theo nhóm tuổi, thành thị/nông thôn và giới tính năm 2020

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Vào Quý I năm 2020, đại dịch Covid-19 bắt đầu bùng phát tại Việt Nam, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường lao động Tình trạng thất nghiệp gia tăng, với số lao động thất nghiệp đạt 1,1 triệu người, tăng 26,1 nghìn người so với Quý IV năm 2019 Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở mức 2,22%, tăng 0,07 điểm phần trăm so với quý trước Cụ thể, tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị là 3,18%, tăng 0,08 điểm phần trăm, trong khi khu vực nông thôn ghi nhận tỷ lệ 1,73%, tăng 0,06 điểm phần trăm so với quý trước.

Hình 5: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động Quý II giai đoạn 2011-2020

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Vào Quý II năm 2020, đại dịch đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế, dẫn đến sự gia tăng số ca nhiễm trong cộng đồng Để ứng phó, chính phủ đã áp dụng chính sách giãn cách xã hội, khiến nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm ngừng hoạt động Hậu quả là, cả nước chỉ còn khoảng 51,8 triệu lao động có việc làm.

Trong Quý II năm 2020, Việt Nam ghi nhận khoảng 1,3 triệu lao động thất nghiệp, con số cao nhất trong 10 năm qua Theo Tổng cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp ở người từ 15 tuổi trở lên đạt 2,51%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,73% Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 4,46%, cao hơn 2,66 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn (1,8%) Thanh niên từ 15-24 tuổi có tỷ lệ thất nghiệp là 7%, chiếm 30,7% tổng số lao động thất nghiệp, với khu vực nông thôn chiếm 51,6% và khu vực thành thị chiếm 48,4%.

Tác động của tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam

1 Ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và gây ra nguy cơ lạm phát

Tỷ lệ thất nghiệp cao dẫn đến việc lực lượng lao động không được tham gia vào sản xuất kinh doanh, gây ra sự hao phí lao động và ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Sự gia tăng thất nghiệp phản ánh tình trạng suy thoái kinh tế, làm giảm tổng thu nhập quốc gia (GNI) và thu hẹp vốn ngân sách do thất thu thuế Khi người lao động không có thu nhập, chi tiêu giảm, dẫn đến nguồn thu thuế cũng giảm theo Đồng thời, chính phủ phải chi tiền trợ cấp cho người lao động mất việc, gây thiếu hụt vốn đầu tư Tình trạng thất nghiệp gia tăng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát trong nền kinh tế.

2 Tác động đến trật tự xã hội

Thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến đời sống cá nhân mà còn gây rối loạn trật tự xã hội, dẫn đến các hiện tượng như bãi công và biểu tình đòi quyền làm việc Khi thu nhập của người lao động giảm sút, các vấn đề xã hội bất ổn gia tăng, đặc biệt là những vấn đề tiêu cực như cờ bạc.

Đói nghèo và túng thiếu dẫn đến tình trạng sa đọa, với những vấn đề như rượu bia, trộm cắp và nghiện ngập gia tăng Sự chán nản này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống cá nhân mà còn làm suy giảm niềm tin của người dân vào nhà nước và chính phủ Hệ quả nghiêm trọng là có thể gây ra những biến động lớn về mặt chính trị trong xã hội.

3 Ảnh hưởng đến thu nhập, chi tiêu và cuộc sống của người lao động

Tỷ lệ thất nghiệp cao ảnh hưởng nặng nề đến người lao động, đặc biệt là về thu nhập và sinh kế Khi một lao động chính trong gia đình thất nghiệp, áp lực tài chính gia tăng, dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản như thực phẩm, quần áo, sức khỏe và giáo dục cho trẻ em Nhiều gia đình buộc phải cho con nghỉ học do không đủ khả năng chi trả học phí, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tương lai của trẻ Hơn nữa, áp lực từ tình trạng thất nghiệp có thể khiến một số người rơi vào trạng thái tuyệt vọng, dẫn đến những hành động đáng tiếc và kết cục thương tâm.

4 Tác động đến chính phủ

Tỷ lệ thất nghiệp cao không chỉ làm giảm doanh thu thuế mà còn tạo áp lực lớn lên chi tiêu công của chính phủ, do cần phải trợ cấp cho người lao động thất nghiệp Hơn nữa, nếu người thất nghiệp gặp vấn đề sức khỏe, chính phủ có thể phải chi nhiều hơn cho chăm sóc y tế.

CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Chính sách của Chính phủ về kinh tế

1 Chính sách tài khóa Đại dịch Covid 19 đã làm cho thị trường Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề, số lao động mất việc làm gia tăng, trong khi khả năng tạo việc làm trong nước và ngoài nước đều gặp khó khăn Chính sách tài khóa chính là một trong những chính sách quan trọng được đề ra không những giúp cải thiện được tình trạng thất nghiệp mà còn nhằm mục đích ổn định nền kinh tế vĩ mô nói chung của chính phủ

Chính sách tài khóa hiện nay tập trung vào hai đối tượng chính bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19: doanh nghiệp và người dân Đối với doanh nghiệp, Nhà nước đã gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất Đối với người lao động mất việc, chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ thiết thực cho những người gặp khó khăn Bên cạnh việc miễn giảm và gia hạn thời hạn nộp thuế, chính phủ còn tập trung vào việc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt cho những lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Gói kích cầu của chính phủ:

Để thúc đẩy sản xuất và tạo ra việc làm cho người lao động, cần bơm vốn đầu tư và áp dụng các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Những biện pháp này không chỉ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng là ưu tiên hàng đầu, nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các công trình đang thi công Việc giải quyết các vấn đề tồn đọng, đặc biệt là tình trạng yếu kém về cơ sở hạ tầng, thông qua cải tạo và nâng cấp các công trình xuống cấp sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.

36 lao động, giải quyết vấn đề dư thừa lao động do mất việc làm chịu ảnh hưởng của suy thoái

2 Chính sách thu hút vốn đầu tư

Việc thu hút vốn đầu tư FDI là một chiến lược quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Chính sách này tập trung vào việc thu hút vốn từ các doanh nghiệp nước ngoài, phát triển công nghệ và kỹ thuật, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm và mở rộng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế.

Chính sách thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam gần đây tập trung vào các lĩnh vực như đất đai, lao động, thị trường và công nghệ Đặc biệt, chính sách lao động được chú trọng nhằm giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao tay nghề và kỹ năng cho người lao động, cải thiện trình độ quản lý và tăng thu nhập cho họ.

2 Chính sách xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề việc làm và tăng nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế trong nước Đây là giải pháp hiệu quả cho người lao động thất nghiệp, đồng thời mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia Để thực hiện chính sách này, Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ, bao gồm việc cung cấp vốn cho người lao động và tạo điều kiện thuận lợi để họ có khả năng chi trả các chi phí sinh sống và làm việc tại nước ngoài Chính phủ cũng đã thành lập quỹ hỗ trợ cho người xuất khẩu lao động, giúp cải thiện tình hình việc làm cho nhiều người.

Nhà nước Việt Nam đang nỗ lực phát triển thị trường lao động và nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của người lao động so với nguồn nhân lực toàn cầu Đồng thời, chính phủ hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp trong việc giải quyết rủi ro trong quá trình đào tạo và xuất khẩu lao động Các biện pháp như hỗ trợ vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tìm kiếm việc làm và gia tăng thu nhập thông qua xuất khẩu lao động.

Chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao độnđộ

Hình 3: Đường Phillips trong dài hạn và mô hình AD-AS

 Y*: mức sản lượng tiềm năng

 U*: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

Trong ngắn hạn, nền kinh tế hoạt động theo các đường PC, cho thấy sự đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp trong bối cảnh tự điều chỉnh của nền kinh tế trước các cơn sốt cầu Tuy nhiên, không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát do các cơn sốt cung Trong dài hạn, mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát không tồn tại.

PHẦN II: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM

I Khái quát về tình hình thất nghiệp trên thế giới

1 Trước khi xảy ra đại dịch Covid 19

Theo báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu trong giai đoạn 2018-2019 trước đại dịch Covid-19 đã vượt quá 190 triệu người Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu năm 2018 giảm nhẹ xuống 5,5% so với 5,6% năm 2017, đây được coi là dấu hiệu tích cực sau ba năm gia tăng Tuy nhiên, sự gia tăng số lượng người tham gia thị trường lao động để tìm kiếm việc làm đã giữ cho tổng số người thất nghiệp ổn định trong giai đoạn này.

Năm 2019, thế giới ghi nhận 192 triệu người thất nghiệp, với sự gia tăng không đáng kể 1,3 triệu người so với năm trước Các nước phát triển đã giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 5,5 triệu người vào năm 2018, mức thấp nhất kể từ năm 2007 Tuy nhiên, nhiều quốc gia vẫn đối mặt với tình trạng lao động cao nhưng sử dụng không hiệu quả, với tỷ lệ lao động không được khuyến khích và tỷ lệ làm bán thời gian không tự nguyện gia tăng Ngược lại, các nước đang phát triển lại chứng kiến sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ thất nghiệp từ năm 2014.

Năm 2018, tình hình kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề bởi các cuộc suy thoái lớn, dẫn đến dự báo tỷ lệ thất nghiệp ở các nước đang phát triển sẽ tăng thêm nửa triệu người mỗi năm Trong giai đoạn 2018 và 2019, tỷ lệ thất nghiệp dự kiến duy trì ở mức khoảng 5,3% Đặc biệt, tỷ lệ tham gia thị trường lao động của phụ nữ chỉ đạt 48%, thấp hơn nhiều so với 75% của nam giới.

20 vào năm 2019, cú nghĩa là ắ lực lượng lao động trong số 3,5 tỷ người trờn toàn cầu là nam giới

Hình 4: Thị trường lao động toàn cầu năm 2018

Nguồn: Tổ chức Lao động Quốc tế

2 Tình hình thất nghiệp trên thế giới khi chịu ảnh hưởng của đại dịch Đại dịch Covid 19 xuất hiện, hơn 70% dân số trên toàn cầu bị nhiễm bệnh, hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ chịu tác động nặng nề của dịch bệnh Cuộc khủng hoảng do đại dịch gây ra đã biến thành một cú sốc lớn đối với tình hình kinh tế và thị trường lao động trên toàn cầu Một kết quả tất yếu đã diễn ra từ tác động tiêu cực của Covid 19, đó là tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng

21 một cách đáng kể Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), kể từ năm

2020, tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu theo ước tính tăng từ 5,3 triệu (kịch bản thấp) và 24,7 triệu (kịch bản cao) so với con số 188 triệu vào năm 2019

Theo dự đoán của Tổ chức Lao động Quốc tế vào năm 2022, thị trường lao động phục hồi chậm và không chắc chắn do ảnh hưởng kéo dài của đại dịch Tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ở mức cao hơn so với trước đại dịch Covid-19 ít nhất đến năm 2023, với khoảng 207 triệu người thất nghiệp vào năm 2022, vượt qua mức của năm 2019.

Vào năm 2022, khoảng 21 triệu người dự kiến sẽ không tham gia vào lực lượng lao động toàn cầu, với tỷ lệ tham gia thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với năm 2019 Tổng số giờ làm việc toàn cầu được dự báo sẽ giảm 2% so với trước đại dịch, tương đương với việc mất đi 52 triệu việc làm toàn thời gian Tổ chức Lao động Quốc tế cảnh báo rằng không thể có sự phục hồi thực sự sau đại dịch nếu thị trường lao động không được phục hồi rộng rãi.

Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn so với nhiều quốc gia đang phát triển khác Theo thông tin từ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tình hình việc làm tại Việt Nam được đánh giá khả quan.

2021, Việt Nam là 1/10 quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất trên thế giới với tỷ lệ thất nghiệp chung là 2,48%, ỏ khu vực thành thị xuống dưới 4%

Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề từ đại dịch Covid-19, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp gia tăng liên tục từ năm 2018 đến Quý I năm 2022 Tình trạng này đã đặt ra nhiều thách thức cho chính phủ trong việc tìm giải pháp giảm thiểu thất nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch.

II Khái quát tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây (giai đoạn 2018-2022)

Thị trường lao động Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong vài thập kỷ qua, tuy nhiên, vấn đề thất nghiệp vẫn tồn tại và tạo ra áp lực lớn cho chính phủ trong việc điều tiết việc làm Mục tiêu của chính phủ là giảm thiểu thất nghiệp và duy trì ổn định kinh tế trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, vào năm 2019, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,17% Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình lao động, đặc biệt trong quý II năm 2020, khi nhiều doanh nghiệp phá sản và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao Đến tháng 9 năm 2020, có 31,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch, bao gồm cả những người mất việc làm và giảm thu nhập Tình trạng này đã tạo ra nhiều thách thức cho chính phủ trong việc giải quyết vấn đề việc làm.

1.Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn trước đại dịch

Theo báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018 của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước là 2% Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đạt 2,95%, trong khi khu vực nông thôn chỉ là 1,55% Những số liệu này phản ánh tình hình thị trường lao động tại Việt Nam trong năm 2018.

Cả nước hiện có hơn 72,5 triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong đó 55,41 triệu người thuộc lực lượng lao động Mặc dù quá trình đô thị hóa đang diễn ra, tỷ lệ lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn vẫn chênh lệch lớn, với gần 67,91% lực lượng lao động vẫn tập trung ở nông thôn.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động hiện đạt 76,9%, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa khu vực thành thị và nông thôn, với khoảng cách lên đến 13,55 điểm phần trăm (68,3% ở thành thị và 81,8% ở nông thôn) Tỷ số việc làm trên dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 74,9%, và sự chênh lệch này giữa thành phố và nông thôn trong quý III có xu hướng tăng nhẹ so với các quý trước Cụ thể, trong quý III năm 2018, tỷ số việc làm tại khu vực thành thị chỉ đạt 66%, trong khi ở nông thôn là khoảng 79,9%, thấp hơn 13,9 điểm phần trăm.

Theo số liệu, cả nước hiện có khoảng 745,9 nghìn lao động thiếu việc làm, trong đó 80,1% số lao động này sống tại khu vực nông thôn.

Trong quý III và IV năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp của người từ 15 tuổi trở lên ổn định ở mức 2%, tương đương với quý trước Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa tỷ lệ thất nghiệp tại thành phố và nông thôn vẫn đáng kể, với tỷ lệ lần lượt là 2,95% và 1,55% Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm thanh niên từ 15-24 tuổi có xu hướng gia tăng, với 47,7% lao động thất nghiệp trong năm 2018 thuộc về nhóm tuổi này.

24 động thất nghiệp cả nước Trong đó, tỷ trọng khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn (40,7% và 54,1%)

Ngày đăng: 05/06/2022, 06:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2018, Tổng cục Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2018
4. Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2019, Tổng cục Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2019
5. Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2020, Tổng cục Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2020
6. Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2021, Tổng cục Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2021
7. Báo cáo Điều tra Lao động việc làm Quý I năm 2022, Tổng cục Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Điều tra Lao động việc làm Quý I năm 2022
8. Nguyễn Minh Thu, Hoàng Thị Bích Thủy, Trịnh Minh Thúy, Nguyễn Phúc Thư, Nguyễn Thị Phương, Thất nghiệp tăng mạnh do tác động của Covid 19, 2022, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thất nghiệp tăng mạnh do tác động của Covid 19
9. Nguyễn Thị Thu Hà, Ứng dụng mô hình ARDL đánh giá mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 16(3), 68-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng mô hình ARDL đánh giá mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
10. COVID 19 và Việc làm: Tác động và Ứng phó, 2020, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) Sách, tạp chí
Tiêu đề: COVID 19 và Việc làm: Tác động và Ứng phó
11. Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý IV 2021 và chỉ số phát triển con người Việt Nam 2016-2020, 2022, Tổng cục Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý IV 2021 và chỉ số phát triển con người Việt Nam 2016-2020
12. Th.s Lê Thị Xoan, 2018, Mối quan hệ giữa lạm phát với thất nghiệp và thực tế nghiên cứu tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa lạm phát với thất nghiệp và thực tế nghiên cứu tại Việt Nam
13. Giới và thị trường Lao động ở Việt Nam, 2021, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới và thị trường Lao động ở Việt Nam

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Đường cong Phillips - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
Hình 1 Đường cong Phillips (Trang 16)
Hình 2: Sự dịch chuyển của đường Phillips trong ngắn hạn - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
Hình 2 Sự dịch chuyển của đường Phillips trong ngắn hạn (Trang 17)
Hình 3: Đường Phillips trong dài hạn và mô hình AD-AS - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
Hình 3 Đường Phillips trong dài hạn và mô hình AD-AS (Trang 18)
Hình 4: Thị trường lao động toàn cầu năm 2018 - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
Hình 4 Thị trường lao động toàn cầu năm 2018 (Trang 20)
Bảng 1: Cơ cấu lao động thất nghiệp theo nhóm tuổi, thành thị/nông thôn và giới tính năm 2020 - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
Bảng 1 Cơ cấu lao động thất nghiệp theo nhóm tuổi, thành thị/nông thôn và giới tính năm 2020 (Trang 25)
Hình 5: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động Quý II giai đoạn 2011-2020 - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
Hình 5 Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động Quý II giai đoạn 2011-2020 (Trang 26)
Hình 6: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo thành thị, nông thôn giai đoạn từ 2019 đến Quý I năm 2021 - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
Hình 6 Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo thành thị, nông thôn giai đoạn từ 2019 đến Quý I năm 2021 (Trang 29)
Hình7: Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các quý năm 2020 và năm 2021 - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
Hình 7 Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các quý năm 2020 và năm 2021 (Trang 31)
Vào năm 2022, mặc dù tình hình dịch bệnh vẫn còn bùng phát tại các tỉnh thành trên cả nước, tuy nhiên, nhờ có chính sách tiêm phòng vaccine đã làm giảm  thiểu một cách hiệu quả số lượng người nhiễm bệnh - TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022
o năm 2022, mặc dù tình hình dịch bệnh vẫn còn bùng phát tại các tỉnh thành trên cả nước, tuy nhiên, nhờ có chính sách tiêm phòng vaccine đã làm giảm thiểu một cách hiệu quả số lượng người nhiễm bệnh (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w