1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright đề cương luận văn

82 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Tác giả Hà Thanh Tịnh
Người hướng dẫn Thầy Nguyễn Xuân Thành
Trường học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2015
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 3,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Bối cảnh (12)
    • 1.2. Vấn đề chính sách (13)
    • 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin (14)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.6. Khung phân tích (15)
    • 1.7. Cấu trúc luận văn (16)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VÙNG (17)
    • 2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (17)
    • 2.2. GDP bình quân đầu người (18)
    • 2.3. Cơ cấu kinh tế (19)
      • 2.3.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế (19)
      • 2.3.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế (20)
    • 2.4. Quy mô, tốc độ, tỷ trọng các ngành kinh tế của Vùng so với cả nước (20)
    • 2.5. Năng suất lao động Vùng (23)
    • 2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (23)
    • 2.7. Xuất nhập khẩu (24)
    • 2.8. Hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) (24)
  • CHƯƠNG 3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH NỀN TẢNG CỦA VÙNG (25)
    • 3.1. Các yếu tố sẵn có (25)
      • 3.1.1. Vị trí địa kinh tế (25)
      • 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (26)
      • 3.1.3. Quy mô Vùng (27)
    • 3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương (28)
      • 3.2.1.1. Văn hóa, giáo dục (28)
      • 3.2.1.2. Hạ tầng y tế (28)
      • 3.2.2. Hạ tầng kỹ thuật (29)
        • 3.2.2.1. Hạ tầng giao thông (29)
        • 3.2.2.2. Hạ tầng điện (29)
        • 3.2.2.3. Hạ tầng bưu chính, viễn thông (30)
        • 3.2.2.4. Hạ tầng cấp, thoát nước (30)
      • 3.2.3. Chính sách tài khóa, đầu tư, tín dụng (0)
        • 3.2.3.1. Chính sách tài khóa (30)
        • 3.2.3.2. Chính sách đầu tư, tín dụng (0)
    • 3.3. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp (34)
      • 3.3.1. Môi trường kinh doanh (34)
      • 3.3.2. Trình độ phát triển cụm ngành (35)
        • 3.3.2.1 Cụm ngành sản xuất xe máy (35)
        • 3.3.2.2. Cụm ngành điện tử (36)
      • 3.3.3. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp (0)
  • CHƯƠNG 4. CỤM NGÀNH SẢN XUẤT ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VÀ MÔ HÌNH (38)
    • 4.1. Lịch sử hình thành cụm ngành sản xuất điện thoại di động của Vùng (38)
    • 4.2. Những tác động của Samsung, Microsoft và cụm ngành (39)
      • 4.2.1. Thúc đẩy thương mại và cạnh tranh (39)
      • 4.2.2. Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (40)
      • 4.2.3. Thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp hỗ trợ (0)
    • 4.3. Sơ đồ cụm ngành sản xuất điện thoại di động (41)
    • 4.4. Bản đồ vị trí hoạt động kinh tế của cụm ngành (43)
    • 4.5. Mô hình kim cương năng lực cạnh tranh của Vùng (45)
      • 4.5.1. Điều kiện nhân tố đầu vào (45)
        • 4.5.1.1. Cơ sở hạ tầng (45)
        • 4.5.1.2. Hạ tầng nhân lực (47)
        • 4.5.1.3. Hạ tầng đổi mới sáng tạo (49)
      • 4.5.2. Điều kiện cầu (50)
        • 4.5.2.1. Thị trường thế giới (50)
        • 4.5.2.3. Thị hiếu người dùng điện thoại di động (52)
      • 4.5.3. Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh (0)
      • 4.5.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan (53)
        • 4.5.4.1. Công nghiệp hỗ trợ (53)
        • 4.5.4.2. Thể chế hỗ trợ (54)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Khuyến nghị chính sách (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)
  • PHỤ LỤC (67)

Nội dung

GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Bối cảnh

Tại Việt Nam, các tập đoàn điện tử lớn như Canon, LG, Nokia và Intel đã đầu tư, nhưng doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tham gia nhiều vào chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn này Hơn nữa, các địa phương nơi các doanh nghiệp này hoạt động chưa tận dụng được cơ hội để phát triển cụm ngành, dẫn đến sự chậm trễ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.

Sự dịch chuyển chiến lược đầu tư của Tập đoàn Samsung vào Việt Nam đã biến nước này thành một "cứ điểm sản xuất toàn cầu hoàn chỉnh," cung cấp 200 triệu trong tổng số 400 triệu sản phẩm điện thoại Samsung trên toàn thế giới Hiệu ứng này đã thu hút nhiều doanh nghiệp phụ trợ từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan đầu tư vào các tỉnh như Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hà Nội và Vĩnh Phúc Gần đây, Samsung đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam cung cấp 170 linh phụ kiện cho lắp ráp điện thoại di động, mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất điện thoại di động và thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.

Xu hướng dịch chuyển đầu tư hiện nay mang lại nhiều lợi thế cho Việt Nam trong việc thu hút các nhà đầu tư, khi Trung Quốc - công xưởng của thế giới - đang mất dần ưu thế về giá rẻ trong nhiều ngành công nghiệp Điều này dẫn đến sự suy giảm lợi thế cạnh tranh trong chuỗi giá trị sản xuất và lắp ráp giá rẻ do chi phí nhân công và sản xuất giảm Ngành công nghiệp điện tử, đặc biệt là sản xuất điện thoại di động, cũng được hưởng lợi từ xu hướng này, khi Samsung và Microsoft - chủ sở hữu của Nokia Việt Nam - quyết định chuyển dây chuyền sản xuất điện thoại di động từ Trung Quốc, Hungary, Mexico về Bắc Ninh, Việt Nam.

Sau nhiều năm nỗ lực, Chính phủ đã thể hiện quyết tâm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho lĩnh vực điện tử, bao gồm cả sản xuất điện thoại di động (ĐTDĐ).

“Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” và

Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam nhằm mục tiêu trở thành nước sản xuất lớn về thiết bị điện tử vào năm 2030 Để thực hiện mục tiêu này, đã xác định 6 vấn đề chiến lược, trong đó bao gồm việc phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp điện tử và hình thành các cụm công nghiệp điện tử.

Vấn đề chính sách

Chiến lược đầu tư lớn của Samsung đã tạo ra những tác động mạnh mẽ, hình thành cụm ngành sản xuất điện thoại di động không chỉ trong phạm vi địa phương mà còn ở nhiều khu vực khác Việc đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) chỉ dựa trên một địa phương sẽ không phản ánh đầy đủ quy mô của cụm ngành, dẫn đến thiếu thông tin để hoạch định chính sách hiệu quả Do đó, nghiên cứu này sẽ đánh giá NLCT trên quy mô một vùng, bao gồm các tỉnh thành có nhà máy sản xuất điện thoại di động, đồng thời xem xét các tiêu chí như chính sách thu hút phát triển công nghiệp điện tử, sự kết nối về cơ sở hạ tầng và kinh tế giữa các địa phương, cũng như vị trí gần cảng hàng không Nội Bài để thuận lợi cho xuất khẩu linh kiện.

Vùng tác giả lựa chọn bao gồm Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc, với Bắc Ninh và Thái Nguyên là nơi đặt nhà máy sản xuất của Samsung và Microsoft Hà Nội đóng vai trò là trung tâm kinh tế và chính trị của vùng, trong khi Vĩnh Phúc có vị trí gần Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và kết nối chặt chẽ với Hà Nội và Thái Nguyên về địa lý, kinh tế, lao động và giao thông Tất cả các tỉnh này đều có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư và phát triển ngành công nghiệp điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin.

Các yếu tố như doanh nghiệp dẫn đầu, vị trí địa lý và chính sách của trung ương và địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cụm ngành sản xuất điện thoại di động (ĐTDĐ) trong Vùng Tuy nhiên, cần xem xét liệu năng lực cạnh tranh (NLCT) của Vùng có đủ mạnh để so sánh với các địa phương khác như Quảng Ninh, Hải Phòng hay khu vực Đông Nam Bộ hay không Để nâng cao NLCT và phát triển cụm ngành sản xuất ĐTDĐ, cần thiết phải có các chính sách phù hợp Một nghiên cứu tổng thể về NLCT của Vùng, dựa trên khung phân tích khoa học, sẽ giúp đánh giá toàn diện NLCT, xác định điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách hiệu quả nhằm nâng cao NLCT trong phát triển cụm ngành sản xuất ĐTDĐ.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Luận văn này phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) của vùng trong phát triển cụm ngành sản xuất điện thoại di động (ĐTDĐ), nhằm xây dựng bức tranh tổng quát về NLCT của vùng và đề xuất các khuyến nghị chính sách phù hợp cho sự phát triển của cụm ngành này Để đạt được mục tiêu, luận văn sẽ trả lời hai câu hỏi chính.

Câu hỏi 1: Vùng có NLCT như thế nào trong thu hút, hình thành và phát triển cụm ngành sản xuất ĐTDĐ?

Câu hỏi 2: Chính phủ, chính quyền địa phương trong Vùng cần có giải pháp gì để nâng cao NLCT của Vùng cho phát triển cụm ngành sản xuất ĐTDĐ?

Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin

Luận văn này thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách áp dụng các phương pháp thống kê mô tả và phân tích số liệu, đồng thời hệ thống hóa chính sách để nghiên cứu theo khung phân tích Năng lực cạnh tranh địa phương và cụm ngành của Michael E Porter.

Nguồn thông tin và số liệu phục vụ cho phân tích chủ yếu được thu thập từ các dữ liệu thứ cấp có sẵn, bao gồm các ấn phẩm chính thức từ Niên giám thống kê các tỉnh, Tổng cục Thống kê, và Tổng cục Hải Quan Thêm vào đó, thông tin cũng được lấy từ Cổng thông tin điện tử của các địa phương, cơ quan nhà nước trung ương, cũng như từ website của các tổ chức khoa học và doanh nghiệp uy tín.

1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng là nhân tố cấu thành NLCT theo khung lý thuyết NLCT địa phương

Phạm vi nghiên cứu: Vùng Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc Số liệu được sử dụng để phân tích trong giai đoạn từ 2008 đến 2013

Nghiên cứu áp dụng khung phân tích năng lực cạnh tranh (NLCT) quốc gia của GS Micheal E Porter, cùng với các điều chỉnh của TS Vũ Thành Tự Anh, nhằm phù hợp với cấp địa phương NLCT quốc gia được đo lường qua năng suất lao động, vốn và tài nguyên thiên nhiên, với năng suất cao dẫn đến giá trị gia tăng lớn, quyết định sự thịnh vượng của quốc gia hoặc địa phương Khung phân tích xác định ba nhóm nhân tố quyết định NLCT tại địa phương: (1) Các yếu tố sẵn có của địa phương, (2) NLCT ở cấp độ địa phương, và (3) NLCT ở cấp độ doanh nghiệp.

Hình 1.1 Khung phân tích NLCT địa phương

Nguồn: Porter (2008), Vũ Thành Tự Anh (điều chỉnh - 2011)

Nghiên cứu này áp dụng mô hình kim cương của M Porter (2008) nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh vùng trong việc phát triển các cụm ngành sản xuất điện thoại di động Các yếu tố trong mô hình kim cương được phân tích để làm rõ vai trò của chúng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp này.

Điều kiện để phát triển doanh nghiệp bao gồm bốn yếu tố chính: (i) yếu tố đầu vào, (ii) điều kiện cầu, (iii) chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp, và (iv) các ngành hỗ trợ và liên quan.

Hình 1.2 Mô hình kim cương NLCT cho Vùng

Chương 1: Giới thiệu về bối cảnh chính sách, mục tiêu, vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và khung phân tích

Chương 2: Tổng quan tình hình phát triển kinh tế của Vùng

Chương 3: Phân tích, đánh giá NLCT nền tảng của Vùng

Chương 4: Cụm ngành sản xuất ĐTDĐ và mô hình kim cương NLCT của Vùng trong phát triển cụm ngành sản xuất ĐTDĐ

Chương 5: Kết luận và kiến nghị chính sách

Khung phân tích

Nghiên cứu áp dụng khung phân tích Năng lực cạnh tranh quốc gia của GS Micheal E Porter, với các điều chỉnh phù hợp cho cấp địa phương của TS Vũ Thành Tự Anh (2011), cho thấy Năng lực cạnh tranh quốc gia được đo lường thông qua năng suất lao động, vốn và tài nguyên thiên nhiên Năng suất cao đồng nghĩa với việc tạo ra giá trị gia tăng lớn, quyết định sự thịnh vượng của quốc gia hoặc địa phương Khung phân tích xác định ba nhóm nhân tố quyết định Năng lực cạnh tranh của địa phương, bao gồm: (1) Các yếu tố sẵn có tại địa phương, (2) Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương và (3) Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.

Hình 1.1 Khung phân tích NLCT địa phương

Nguồn: Porter (2008), Vũ Thành Tự Anh (điều chỉnh - 2011)

Nghiên cứu áp dụng mô hình kim cương của M Porter (2008) nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh vùng trong việc phát triển cụm ngành sản xuất điện thoại di động Các yếu tố trong mô hình kim cương được phân tích để hiểu rõ hơn về sự phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành này.

Bài viết đề cập đến bốn yếu tố quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp, bao gồm: (i) Điều kiện về yếu tố đầu vào, (ii) Điều kiện cầu, (iii) Chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp, và (iv) Các ngành hỗ trợ và có liên quan.

Hình 1.2 Mô hình kim cương NLCT cho Vùng

Cấu trúc luận văn

Chương 1: Giới thiệu về bối cảnh chính sách, mục tiêu, vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và khung phân tích

Chương 2: Tổng quan tình hình phát triển kinh tế của Vùng

Chương 3: Phân tích, đánh giá NLCT nền tảng của Vùng

Chương 4: Cụm ngành sản xuất ĐTDĐ và mô hình kim cương NLCT của Vùng trong phát triển cụm ngành sản xuất ĐTDĐ

Chương 5: Kết luận và kiến nghị chính sách

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VÙNG

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

Năm 2013, quy mô GRDP thực tế của Vùng đạt 620.540,47 tỷ đồng (tương đương 29,2 tỷ USD), chiếm 17,31% GDP cả nước và gấp 2,6 lần so với năm 2008 Tuy nhiên, sự chênh lệch quy mô GRDP giữa các tỉnh trong Vùng rất lớn, với Hà Nội đạt 451.213 tỷ đồng (21,2 tỷ USD), gấp 13,4 lần Thái Nguyên, tỉnh có quy mô GRDP nhỏ nhất với 33.683,30 tỷ đồng (1,6 tỷ USD) Số liệu này phản ánh vị trí và tầm quan trọng của Vùng trong phát triển kinh tế quốc gia.

Hình 2.1 Tăng trưởng GRDP của Vùng giai đoạn 2008-2013

Nguồn: NGTK, Báo cáo tổng hợp KT-XH của các địa phương giai đoạn 2008-2013

Trong giai đoạn 2008-2013, tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh) bình quân của Vùng đạt 12,21%/năm, gấp 2,12 lần so với mức tăng trưởng trung bình của cả nước Mặc dù cao hơn so với 10,17% của TP Hồ Chí Minh, nhưng vẫn thấp hơn so với mức 13,24% của Bình Dương Sự tăng trưởng này cho thấy sự phân hóa và không đồng đều giữa các địa phương, trong đó Bắc Ninh nổi bật với tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn này.

Từ năm 2008 đến 2013, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 18,55% mỗi năm, với các năm 2010 và 2011 ghi nhận mức cao nhất lần lượt là 21% và 32%, đánh dấu giai đoạn ổn định hoạt động của Samsung Vĩnh Phúc theo sau với tỷ lệ tăng trưởng 11,8% mỗi năm, trong khi Thái Nguyên có mức tăng trưởng thấp nhất, chỉ đạt 8,86% Nhìn chung, sự phát triển của các tỉnh trong vùng thiếu sự ổn định so với thành phố.

Hồ Chí Minh, Bình Dương, đặc biệt là Bắc Ninh và Vĩnh Phúc (Phụ lục 2).

GDP bình quân đầu người

Vào năm 2013, GDP bình quân đầu người của Vùng đạt 54,7 triệu đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2008 và gấp 1,4 lần so với mức trung bình cả nước Mặc dù GDP bình quân đầu người của các tỉnh trong Vùng tăng nhanh, Thái Nguyên vẫn thấp hơn mức trung bình cả nước trong suốt giai đoạn Hà Nội, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc có GDP bình quân đầu người cao hơn khoảng 1,4 lần so với cả nước, với Hà Nội đạt 63,3 triệu đồng/người (2.979,4 USD) và Bắc Ninh 67,7 triệu đồng/người, trong khi Thái Nguyên chỉ đạt 29,1 triệu đồng/người So với các địa phương khác, GDP bình quân đầu người của Vùng cao hơn Đồng Nai (49,2 triệu đồng) và Bình Dương (52,7 triệu đồng), nhưng vẫn thấp hơn TP Hồ Chí Minh (96,6 triệu đồng – 4.545 USD) và Quảng Ninh (63,7 triệu đồng).

Hình 2.2 GDP bình quân đầu người của Vùng giai đoạn 2008-2013

Nguồn: NGTK, Báo cáo tổng hợp KT-XH của các địa phương giai đoạn 2008-2013.

Cơ cấu kinh tế

2.3.1 Cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế

Trong giai đoạn 2008-2013, cơ cấu kinh tế của Vùng có sự chuyển biến rõ rệt, với khu vực công nghiệp - xây dựng (CN-XD) và thương mại - dịch vụ (TM-DV) chiếm tỷ trọng lớn, từ 84,43% năm 2008 tăng lên 89,7% năm 2013 Ngược lại, tỷ trọng khu vực nông nghiệp (NN) giảm từ 15,57% xuống 10,3% Sự dịch chuyển này thể hiện rõ nét khi tỷ trọng khu vực NN giảm 5,27%, trong khi CN-XD tăng 5,24% Tỷ trọng của TM-DV không có sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn này.

Hình 2.3 Cơ cấu kinh tế bình quân của Vùng năm 2008 và 2013

Nguồn: NGTK các địa phương năm 2008, 2013

Giai đoạn 2008-2013, các địa phương trong Vùng chứng kiến sự gia tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp-xây dựng (CN-XD) và thương mại-dịch vụ (TM-DV) trong cơ cấu kinh tế Bắc Ninh dẫn đầu với mức tăng 12,83%, từ 61,5% lên 74,33%, trong khi TM-DV giảm 5,35% Vĩnh Phúc và Thái Nguyên cũng có sự tăng trưởng tương tự Đặc biệt, Hà Nội ghi nhận sự thay đổi không đáng kể, với xu hướng chuyển dịch cơ cấu từ năm 2014 tập trung vào khu vực dịch vụ.

2.3.2 Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ, tập trung vào việc khai thác tiềm năng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Hai thành phần này đóng vai trò quan trọng và là động lực phát triển cho các tỉnh như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và gần đây là Thái Nguyên.

Hình 2.4 Cơ cấu kinh tế bình quân Vùng theo thành phần kinh tế

Nguồn: NGTK các địa phương năm 2008, 2013.

Quy mô, tốc độ, tỷ trọng các ngành kinh tế của Vùng so với cả nước

Ngành công nghiệp chế biến - chế tạo hiện đang dẫn đầu về quy mô và tốc độ tăng trưởng tại Vùng, đạt 12,26% Trong cơ cấu kinh tế, vận tải và truyền thông chiếm tỷ trọng lớn nhất với 58,9%, tiếp theo là ngành công nghiệp chế biến - chế tạo với 33,4% và xây dựng với 30,6%, tất cả đều vượt mốc 30% so với cả nước.

Hình 2.5 Quy mô, tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng các ngành kinh tế so với cả nước

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu TCTK, NGTK các địa phương 2008, 2013

Hình 2.6 Quy mô, tỷ trọng và tốc độ thay đổi tỷ trọng các ngành kinh tế của Vùng

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu TCTK, NGTK các địa phương 2008, 2013

Trong giai đoạn 2008-2013, các ngành kinh tế tại Vùng cho thấy sự thay đổi tỷ trọng đáng kể, với vận tải và truyền thông đạt 12,9%, công nghiệp chế biến - chế tạo 8,1% và xây dựng 7,5% Đây là những ngành có tỷ trọng cao nhất và tốc độ thay đổi tỷ trọng nhanh nhất trong khu vực so với toàn quốc.

Hình 2.7 Quy mô, tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng ngành CN chế biến, chế tạo của Vùng

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu TCTK, NGTK các địa phương 2008-2012

Ngành công nghiệp sản xuất điện thoại di động là một phần quan trọng của ngành công nghiệp điện tử, với những đóng góp rõ rệt trong tỷ trọng sản xuất và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2008-2012 Đến năm 2013, ngành công nghiệp điện tử tại khu vực này đã chiếm tới 95,3% giá trị sản xuất công nghiệp toàn quốc, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng lên tới 83% trong giai đoạn 2008-2012.

3 Tác giả sử dụng số liệu đến 2012, do thấy có sai khác giữa số liệu TCTK và NGTK Bắc Ninh năm 2013

4 Số liệu GDP, GTSXCN năm 2008 của Hà Nội theo giá so sánh 1994 được tác giả chuyển sang giá so sánh

2010 theo hướng dẫn tại TT 02/2012/TT-BKHĐT ngày 4/4/2012.

Năng suất lao động Vùng

Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, đóng vai trò cốt lõi trong việc cạnh tranh và phát triển kinh tế Theo OECD, NSLĐ được tính bằng cách lấy GDP chia cho số lượng lao động Trong nghiên cứu này, NSLĐ được xác định bằng GDP thực tế chia cho số lao động từ 15 tuổi trở lên trong năm.

Theo thống kê, NSLĐ bình quân của Vùng đã tăng liên tục qua các năm, đạt 107,5 triệu đồng/người vào năm 2013, gấp 2,4 lần so với năm 2008 và gấp 1,6 lần so với mức trung bình toàn quốc Bắc Ninh và Vĩnh Phúc là hai tỉnh có mức tăng NSLĐ cao nhất, lần lượt gấp 3 và 2,5 lần so với năm 2008 Tuy nhiên, sự chênh lệch NSLĐ giữa các địa phương trong Vùng vào năm 2013 là khá lớn, với NSLĐ của Hà Nội gấp 2,5 lần so với Thái Nguyên.

Hình 2.8 NSLĐ bình quân của Vùng giai đoạn 2008-2013

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu TCTK, NGTK các địa phương 2008-2013.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đến hết năm 2013, Vùng có 3.337 dự án FDI còn hiệu lực, chiếm 21% tổng số dự án FDI của cả nước, với tổng vốn đăng ký đạt 34.624 triệu USD, tương ứng 15% cả nước Hà Nội dẫn đầu với 2.702 dự án và tổng vốn đăng ký 22.404 triệu USD, tiếp theo là Bắc Ninh với 416 dự án và tổng vốn đăng ký 5.891 triệu USD.

5 Báo cáo nghiên cứu chỉ tiêu tăng năng suất Việt Nam 2006-2007 (2009, tr 12)

Phúc có 166 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 2.774,2 triệu USD, tương đương suất đầu tư bình quân 10,38 triệu USD/dự án Mức đầu tư này cao hơn so với TP Hồ Chí Minh (7,25 triệu USD/dự án) và Bình Dương (8,22 triệu USD/dự án), nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với Quảng Ninh (44,14 triệu USD/dự án) và Hải Phòng (25,5 triệu USD/dự án).

Xuất nhập khẩu

Giá trị xuất khẩu của Vùng đã tăng 4,5 lần từ 8 tỷ USD năm 2008 lên 36,4 tỷ USD năm 2013, với tỷ trọng trong xuất khẩu cả nước tăng 2,2 lần, đạt 27,6% Đồng thời, giá trị nhập khẩu cũng tăng 1,9 lần từ 25,4 tỷ USD lên gần 48 tỷ USD, tỷ trọng trong nhập khẩu cả nước đạt 36,35% Ngoại thương của Vùng cho thấy sự sôi động và đóng góp lớn vào giao dịch ngoại thương quốc gia Tuy nhiên, chênh lệch cán cân xuất nhập khẩu vẫn còn lớn, lên tới 11,6 tỷ USD năm 2013, cho thấy giá trị gia tăng trong Vùng vẫn còn thấp.

Hạ tầng các khu công nghiệp (KCN)

Đến cuối năm 2013, vùng có tổng cộng 48 khu công nghiệp (KCN) với diện tích 14.600,2 ha Cụ thể, Bắc Ninh có 5.243 ha với 11 KCN (8 KCN đang hoạt động, tỷ lệ lấp đầy 79,6%); Vĩnh Phúc có 4.772,08 ha với 16 KCN (8 KCN đang hoạt động, tỷ lệ lấp đầy 72%); Hà Nội có 3.165,11 ha với 16 KCN (9 KCN đang hoạt động, tỷ lệ lấp đầy 87%); và Thái Nguyên có 1.420 ha với 6 KCN (4 KCN đang hoạt động, tỷ lệ lấp đầy 75%), trong đó tổ hợp Yên Bình, nơi đặt nhà máy của Samsung, chiếm 8.000 ha.

Cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp (KCN) hiện đang hoạt động được xây dựng hoàn thiện với tỷ lệ lấp đầy cao, nhiều KCN đạt từ 80%-100% như Nội Bài, Quang Minh I, Bắc Thăng Long, Thạch Thất – Quốc Oai, Khai Quang, Thuận Thành III, và VSIP Giá thuê đất trong các KCN dao động từ 45USD/m² đến 110USD/m², thấp hơn so với TP Hồ Chí Minh (1,14 triệu đồng – 10,5 triệu đồng tương đương 55USD/m² - 504USD/m²) Đặc biệt, giá thuê thấp nhất ghi nhận tại Thái Nguyên (45USD-55USD/m²), trong khi Bắc Ninh và Vĩnh Phúc có mức giá từ 45USD/m² đến 90USD/m².

6 Tỷ giá năm 2013: 1 USD xấp xỉ bằng 20.828 đồng, thời điểm 31/12/2013.

NĂNG LỰC CẠNH TRANH NỀN TẢNG CỦA VÙNG

Các yếu tố sẵn có

3.1.1 Vị trí địa kinh tế

Vùng Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc đóng vai trò quan trọng trong miền Bắc Việt Nam Thủ đô Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật, mà còn là trung tâm giao dịch kinh tế quốc tế lớn nhất cả nước Thái Nguyên được biết đến như trung tâm chính trị và kinh tế của khu vực Việt Bắc, đồng thời là cầu nối giữa vùng Trung du miền núi và Đồng bằng Bắc Bộ Bắc Ninh là cửa ngõ chiến lược kết nối Hà Nội với Hải Phòng và Quảng Ninh, đóng vai trò quan trọng trong giao thông đường biển Vĩnh Phúc kết nối vùng này với các tỉnh phía Tây Bắc và là cửa khẩu quốc tế đi Trung Quốc.

Hình 3.1 Vị trí của Vùng Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc

Nguồn: Tác giả thực hiện trên bản đồ nền từ Google

Vùng có vị trí địa kinh tế thuận lợi cho sự phát triển ngành sản xuất điện thoại di động, nhờ gần thị trường cung cấp linh phụ kiện từ Trung Quốc và khả năng kết nối dễ dàng qua các cửa khẩu quốc tế thông qua hệ thống đường cao tốc và quốc lộ.

Tài nguyên Đất: tổng diện tích Vùng là 892,2 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất đai trong vùng đạt 349,7 nghìn ha, chiếm 39,2%, chủ yếu tập trung tại Hà Nội, Thái Nguyên và Bắc Ninh Đất lâm nghiệp có diện tích 237 nghìn ha, chiếm 26,6%, tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên và Vĩnh Phúc Ngoài ra, đất chuyên dùng chiếm 14,3% với 127,7 nghìn ha, trong khi đất ở chỉ chiếm 1,5% với 13,8 nghìn ha, chủ yếu phân bố tại Hà Nội, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh Đất chưa sử dụng chiếm 12,13% với 108,2 nghìn ha, tập trung chủ yếu tại Hà Nội và Thái Nguyên Tài nguyên đất của vùng khá phong phú với hai nhóm đất chính là đất phù sa và đất đồi núi, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp.

Vùng có nguồn tài nguyên nước phong phú, bao gồm nước mặt và nước ngầm Hệ thống sông lớn như Sông Hồng, Sông Lô, và Sông Đuống cùng với các hồ chứa lớn như Hồ Tây và Đại Lải cung cấp khối lượng nước dồi dào cho sản xuất và sinh hoạt Nguồn nước ngầm ở Vĩnh Phúc đạt khoảng 1 triệu m³/ngày đêm, Bắc Ninh 400 nghìn m³/ngày đêm, và Hà Nội 838 nghìn m³/ngày đêm Khí hậu của vùng khá ôn hòa, tạo điều kiện thuận lợi hơn so với các tỉnh ven biển như Hải Phòng và Quảng Ninh.

Tài nguyên rừng, du lịch: Tài nguyên rừng tập trung chủ yếu tại Thái Nguyên và

Vĩnh Phúc nổi bật với Vườn quốc gia Tam Đảo, dãy núi Ngân Sơn, và nhiều hồ nước lớn như hồ Tây, Đồng Mô, Suối Hai, Đại Lải, Núi Cốc Khu vực này không chỉ có cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp mà còn là điểm đến lý tưởng cho các khu nghỉ dưỡng như Tam Đảo, Ba Vì và Đại Lải Bên cạnh đó, Vĩnh Phúc còn sở hữu nhiều di tích lịch sử, công trình kiến trúc và nghệ thuật, cùng với các lễ hội và truyền thống văn hóa đặc sắc của các dân tộc Những yếu tố này tạo ra lợi thế lớn cho việc phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng, thu hút các nhà đầu tư đến sinh sống và làm việc lâu dài trong khu vực.

Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của Vùng chủ yếu tập trung ở Thái

Nguyên liệu cháy trong vùng bao gồm than mỡ và than đá với trữ lượng lớn, cùng với khoáng sản kim loại như sắt, titan, thiếc, và nhiều loại khác Khoáng sản phi kim loại như pyrits và barit cũng có trữ lượng đáng kể Sự phong phú này tạo ra lợi thế lớn cho vùng trong phát triển công nghiệp vật liệu đầu vào, gia tăng giá trị gia tăng cho các ngành công nghiệp so với Hải Phòng, Quảng Ninh, và Đông Nam Bộ Tuy nhiên, việc khai thác quá mức tài nguyên đang đặt ra thách thức cho sự phát triển bền vững của các địa phương trong vùng.

Vùng có diện tích 8.922 km², chiếm 2,7% diện tích cả nước và bằng 1/3 diện tích Vùng Đông Nam Bộ Thái Nguyên là tỉnh có diện tích lớn nhất với 3.536,4 km², tiếp theo là Hà Nội với 3.324,3 km² Dân số vùng này đạt 10.236 nghìn người, chiếm 11,4% tổng dân số cả nước, nhưng mật độ dân số lại rất cao, lên tới 1.150 người/km², gấp 4,2 lần mật độ trung bình cả nước và 1,76 lần mật độ của Vùng Đông Nam Bộ.

Bảng 3.1 Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số của Vùng Địa phương Diện tích

Dân số trung bình (Nghìn người)

Mật độ dân số (Người/ km 2 )

So với cả nước 2,70% 11,41% 4,24 lần

So với Vùng ĐNB 0,38 0,66 1,76 lần

Nguồn: TCTK năm 2013 và tính toán của tác giả.

Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương

3.2.1 Cơ sở hạ tầng xã hội

Vùng này là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như Kinh, Tày, Nùng, H’mông, và Hoa, tạo nên một nền văn hóa đa dạng nhưng chủ yếu tập trung vào người dân tộc Kinh Đây cũng là trung tâm giáo dục lớn với Hà Nội có 79 trường đại học và cao đẳng, 74 trường trung cấp chuyên nghiệp, cùng nhiều cơ sở giáo dục khác Thái Nguyên nổi bật với Đại học Thái Nguyên và 8 trường đại học thành viên, cùng 25 trường cao đẳng và 52 cơ sở đào tạo nghề Vĩnh Phúc và Bắc Ninh cũng góp mặt với 8 trường đại học, 12 trường cao đẳng, và 20 trường trung cấp, cung cấp đa dạng ngành nghề cho người học.

Theo thống kê năm 2013, Vùng có 1.612 cơ sở y tế, trong đó có 127 bệnh viện, với Vùng Đông Nam Bộ chiếm 1.033 cơ sở và 113 bệnh viện Hà Nội là nơi có số lượng bệnh viện nhiều nhất với 70 bệnh viện, tiếp theo là Thái Nguyên với 23 bệnh viện Vùng này cũng tập trung các bệnh viện lớn của cả khu vực công và tư, cùng với các trường đại học và viện nghiên cứu hàng đầu về y tế như Bệnh viện Bạch Mai, Việt Đức, 108, 103, Viện K, Việt – Pháp, Viện Nhi, cũng như các trường Đại học Y Hà Nội, Dược Hà Nội, Y Thái Nguyên và Y tế Cộng đồng.

Năm 2013, vùng này có 26.214 giường bệnh, 14.010 bác sỹ, 21.018 y sỹ và y tá, với tỷ lệ bác sỹ đạt 13,7/10.000 dân, cao hơn mức trung bình toàn quốc là 7,5/10.000 dân Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ y tế, trình độ cán bộ và cơ sở vật chất vẫn còn chênh lệch lớn giữa các địa phương, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và vùng núi như Thái Nguyên và Vĩnh Phúc.

3.2.2.1 Hạ tầng giao thông Đường hàng không: Sân bay Nội Bài là đầu mối giao thông kết nối tới 40 điểm đến quốc tế tại Châu Mỹ, Châu Á, Châu Âu và Châu Úc 8 tạo lợi thế rất lớn trong giao thương và du lịch Đường sắt: với Hà Nội là trung tâm kết nối 5 tuyến đường gồm: Hà Nội – Lào Cai –

Trung Quốc có nhiều tuyến đường kết nối với Việt Nam, bao gồm Hà Nội – Hạ Long – Quảng Ninh, Hà Nội – Lạng Sơn, Hà Nội – TP Hồ Chí Minh và Hà Nội – Thái Nguyên Hệ thống giao thông đường bộ chủ yếu dựa vào các Quốc lộ như 1A, kết nối Hà Nội với Lạng Sơn và TP Hồ Chí Minh, cùng với Quốc lộ 2.

Hà Nội đóng vai trò là trung tâm giao thông quan trọng, kết nối nhiều tuyến đường bộ như Hà Nội – Vĩnh Phúc – Hà Giang, Hà Nội – Bắc Ninh – Quảng Ninh, và Hà Nội – Thái Nguyên – Cao Bằng Các cao tốc như Nội Bài – Vĩnh Phúc – Lào Cai và Bắc Thăng Long – Nội Bài cũng góp phần nâng cao mức độ liên thông giữa các hệ thống giao thông Ngoài ra, Hà Nội còn là đầu mối giao thông thủy quan trọng với bến Phà Đen đi Hưng.

Hệ thống giao thông thủy tại Yên, Nam Định, Thái Bình, Việt Trì và bến Hàm Tử Quan đi Phả Lại, Thái Nguyên, cũng như các tuyến Đa Phúc - Hải Phòng và Đa Phúc - Hòn Gai hiện còn hạn chế, thiếu đầu tư và khai thác hiệu quả.

Hệ thống điện tại Hà Nội và các tỉnh lân cận được trang bị đầy đủ với các trạm biến áp và đường dây 220kV, 500kV, cùng 32 trạm biến áp 110kV, đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và kinh doanh Mỗi khu công nghiệp đều có trạm biến áp 22KV/0,4KV, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng điện Mặc dù vẫn gặp phải tình trạng mất điện do thiếu hụt nguồn cung, nhưng việc đưa vào hoạt động các nhà máy điện lớn như thủy điện Sơn La và Tuyên Quang đã cải thiện đáng kể tình hình cung ứng điện.

8 Cơ sở Dữ liệu Thông tin Đầu tư Việt Nam (2014)

3.2.2.3 Hạ tầng bưu chính, viễn thông Đa dạng các loại hình dịch vụ, phủ sóng toàn bộ các địa phương với chất lượng tốt, đặc biệt là ở các khu đô thị, KCN Hạ tầng đường truyền sử dụng hệ thống cáp quang, băng thông rộng, tốc độ cao kết nối trong nước và quốc tế Mức độ cạnh tranh giữa các DN cung cấp hạ tầng, dịch vụ bưu chính viễn thông trong Vùng rất cao khi tập trung tất cả DN viễn thông hiện nay như VNPT, Vietel, Mobifone, FPT,…

3.2.2.4 Hạ tầng cấp, thoát nước

Hạ tầng cấp thoát nước tại các địa phương đang được đầu tư, nhưng chỉ Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt và phát triển công nghiệp Hà Nội có 18 nhà máy nước với công suất từ 4.000 đến 98.000 m³/ngày, nhưng chỉ cung cấp trung bình 120 lít/người/ngày cho 96-97% dân số đô thị Hệ thống thoát và xử lý nước thải tại các khu đô thị và khu công nghiệp chưa đồng bộ và chất lượng hoạt động còn hạn chế Do đó, hạ tầng cấp thoát nước cần cải thiện để phục vụ tốt hơn cho sự phát triển đô thị và công nghiệp của vùng.

3.2.3 Chính sách tài khóa, đầu tƣ, tín dụng

3.2.3.1 Chính sách tài khóa a) Thu ngân sách: Năm 2008, tổng thu của Vùng đạt 87.585,3 tỷ đồng đến năm 2013 đạt 204.411,1 tỷ đồng tăng gấp 2,3 lần so với năm 2008, trong đó thu ngân sách trên địa bàn luôn chiếm trên 57%, đạt cao nhất 66,91% (2009), bình quân giai đoạn 2008-2013 là 62,41% Tốc độ tăng tổng thu ngân sách và thu ngân sách trên địa bàn bình quân giai đoạn 2008-2013 lần lượt là 22,2% và 23,3%

Bảng 3.2 Tổng thu ngân sách nhà nước của Vùng

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

Nguồn: NGTK và Quyết toán NSNN của các địa phương từ 2008-2013

Trong vùng, có sự chênh lệch lớn giữa tổng thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách địa phương, với Hà Nội và Vĩnh Phúc chiếm lần lượt 94% và 86% tổng thu ngân sách Các địa phương này cũng đóng góp đáng kể cho ngân sách trung ương, với tỷ lệ phân chia giai đoạn 2008-2010 đạt 45% và 67%, và giai đoạn 2011-2013 là 42% và 60% Đặc biệt, Bắc Ninh gia nhập nhóm tỉnh, thành đóng góp cho ngân sách trung ương với tỷ lệ lên tới 93%.

Bảng 3.3 Tổng thu ngân sách địa phương của các tỉnh, thành trong Vùng

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

Nguồn: NGTK và Quyết toán NSNN của các địa phương từ 2008-2013

Mức độ phụ thuộc vào ngân sách trung ương tại Thái Nguyên vẫn cao, chiếm từ 40%-45% tổng thu ngân sách địa phương Trong khi đó, Bắc Ninh có tỷ lệ phụ thuộc giảm dần, nhưng vẫn ở mức 4%-16% Tại Hà Nội và Vĩnh Phúc, tỷ lệ này không đáng kể, chỉ khoảng 2%-5% tổng thu ngân sách.

Tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) của Vùng năm 2013 đạt 110.099,3 tỷ đồng, chiếm 11,26% dự toán cả nước và gấp đôi so với năm 2008, cho thấy tỷ trọng này được duy trì ổn định trong suốt giai đoạn.

Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi, năm 2008 chiếm 28,2% và tăng lên 41,7% năm 2013, tiếp đến là chi đầu tư phát triển (ĐTPT) với 34,2% năm

Mặc dù năm 2013 có sự tăng trưởng, nhưng so với năm 2008, mức tăng này không đáng kể Đặc biệt, chi chuyển nguồn của Vùng vẫn ở mức cao, mặc dù đã giảm dần trong những năm gần đây, chiếm tới 19,6% cơ cấu chi năm 2013 Tỷ trọng này cần được giảm thiểu để nâng cao hiệu quả đầu tư.

Hình 3.2 Cơ cấu chi NSNN của Vùng giai đoạn 2008-2013

Nguồn: NGTK, Quyết toán ngân sách các địa phương từ 2008-2013

3.2.3.2 Chính sách đầu tƣ, tín dụng

Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp

3.3.1 Môi trường kinh doanh Đánh giá môi trường kinh doanh của Vùng theo chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cho thấy: Kết quả xếp hạng từ 2008-2013, Bắc Ninh và Thái Nguyên có những nỗ lực cải thiện thứ hạng, Hà Nội không có sự cải thiện đột phá và Vĩnh Phúc thiếu sự nỗ lực, quyết tâm để duy trì vị trí và cải thiện PCI so với các tỉnh, thành khác Nhìn chung năm

Năm 2013, các địa phương trong Vùng đều đạt xếp hạng khá, nhưng vẫn còn khoảng cách lớn so với một số địa phương lân cận như Quảng Ninh (hạng 4) và Hải Phòng (hạng 15) Điều này tạo ra thách thức trong việc cạnh tranh thu hút đầu tư và yêu cầu mỗi địa phương nỗ lực cải thiện chỉ số PCI.

Bảng 3.5 Chỉ số PCI của các địa phương trong Vùng từ 2008-2014

Vĩnh Phúc 3 6 15 17 43 26 Địa phương so sánh

3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành

Vùng là khu vực bao gồm các địa phương có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò là trung tâm cho nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ trên toàn quốc Đây cũng là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn như ngành công nghiệp sản xuất ô tô và xe máy tại Vĩnh Phúc.

Hà Nội hiện đang dẫn đầu với các doanh nghiệp lớn như Toyota, Honda, Piaggio và Yamaha, trong khi Thái Nguyên nổi bật với ngành công nghiệp luyện kim và điện tử Tuy nhiên, sự phát triển của các cụm ngành này chủ yếu diễn ra một cách tự phát, thiếu sự định hướng rõ ràng Gần đây, việc áp dụng khái niệm cụm ngành đã giúp các địa phương điều chỉnh chính sách phát triển công nghiệp và khu công nghiệp, hướng tới việc hình thành các cụm ngành một cách có hệ thống hơn.

3.3.2.1 Cụm ngành sản xuất xe máy

Các doanh nghiệp trong cụm ngành tập trung ở một khu vực địa lý hẹp và hoạt động theo ba lĩnh vực chính: công nghệ nguyên vật liệu, công nghệ chế tạo linh kiện, và công nghệ lắp ráp cụm Mức độ cạnh tranh trong cụm ngành này rất cao, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ lắp ráp và chế tạo linh phụ kiện.

Hình 3.4 Sơ đồ cụm ngành sản xuất, lắp ráp xe máy

Nguồn: FETP, Dự án nhóm Phát triển Vùng và Địa phương MPP6, “Phát triển cụm ngành xe máy ở Vĩnh

Cụm ngành sản xuất điện thoại di động nằm trong phạm vi rộng lớn hơn của ngành điện tử, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp hàng đầu như Canon, Samsung, Nokia và Foxconn Sự hiện diện của các công ty này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của vùng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất điện thoại di động.

Hình 3.5 Sơ đồ cụm ngành điện tử

3.3.3 Hoạt động và chiến lƣợc của doanh nghiệp

Môi trường kinh doanh tại các địa phương trong Vùng được đánh giá tích cực qua các chỉ số thành phần của PCI, bao gồm gia nhập thị trường, tính minh bạch, hỗ trợ doanh nghiệp và đào tạo lao động Điểm bình quân của một số chỉ số trong Vùng không chênh lệch nhiều so với Đà Nẵng, với tính minh bạch đạt 6,22 điểm so với 6,49 điểm của Đà Nẵng, đào tạo lao động đạt 6,04 điểm so với 6,53 điểm và hỗ trợ doanh nghiệp đạt 5,75 điểm, cao hơn 5,36 điểm của Đà Nẵng.

Vùng là trung tâm của nhiều hiệp hội lớn tại Việt Nam như Hiệp hội các DN đầu tư nước ngoài, Hiệp hội DN điện tử và Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam Mỗi địa phương cũng đã thành lập nhiều hiệp hội và câu lạc bộ doanh nghiệp theo ngành nghề Tuy nhiên, chỉ một số ít hiệp hội thực sự phát huy được vai trò và đóng góp tích cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp thành viên.

CỤM NGÀNH SẢN XUẤT ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VÀ MÔ HÌNH

Lịch sử hình thành cụm ngành sản xuất điện thoại di động của Vùng

Sự hiện diện của các doanh nghiệp điện tử lớn tại Vùng bắt đầu từ năm 2001 với Canon là nhà đầu tư đầu tiên tại KCN Thăng Long Sau thành công ban đầu, Canon đã mở rộng sản xuất với các nhà máy tại Bắc Ninh vào năm 2005, 2006, đưa Vùng vào bản đồ sản xuất thiết bị điện tử toàn cầu Canon cũng đã thu hút nhiều doanh nghiệp cung cấp linh kiện điện tử đầu tư vào các KCN như Thăng Long - Hà Nội, Quế Võ và Tiên Sơn - Bắc Ninh Hiệu ứng này, cùng với thành công của Samsung Vina tại Việt Nam và vị trí địa kinh tế thuận lợi, đã tạo nền tảng cho chiến lược đầu tư sản xuất điện thoại di động của Samsung và sau này là Microsoft tại Vùng.

Hình 4.1 Quá trình hình thành cụm ngành sản xuất ĐTDĐ của Vùng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và thực hiện

Samsung đã bắt đầu đầu tư vào Việt Nam từ tháng 3/2008, nhanh chóng biến quốc gia này thành “điểm đầu tư chiến lược” và “cứ điểm sản xuất toàn cầu hoàn chỉnh” Sau những thành công ban đầu của Samsung, Nokia (nay thuộc Microsoft) cũng đã gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 2012, đánh dấu sự chuyển mình của ngành công nghiệp công nghệ tại đây.

LG vào năm 2014 là nhà hai đầu tư tiếp theo sản xuất ĐTDĐ tại Vùng và Việt Nam (Phụ lục 12)

Quá trình dịch chuyển và lựa chọn địa điểm đầu tư tại Bắc Ninh và Thái Nguyên đã được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ vào quyết tâm chính trị của chính quyền địa phương và sự hỗ trợ từ Chính phủ Việc chấp nhận SEV và Microsoft là doanh nghiệp công nghệ cao, mặc dù chưa đáp ứng tiêu chuẩn theo Luật Công nghệ cao năm 2010, đã giúp các địa phương này nhận được nhiều ưu đãi vượt trần, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đầu tư.

Samsung và Microsoft đang triển khai chương trình hỗ trợ với ngân sách 50% phí sử dụng hạ tầng và 12 tỷ đồng cho đào tạo lao động tại tỉnh, tương đương 1,5 triệu đồng/người Các doanh nghiệp này cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm, sau đó tiếp tục giảm 50% trong 3 năm tiếp theo Thêm vào đó, ba doanh nghiệp của Samsung nhận được các ưu đãi hải quan như miễn kiểm tra hồ sơ và hàng hóa, khai hải quan một lần, và áp dụng chế độ tự thanh khoản cùng hoàn thuế trước và sau kiểm tra Ngoài ra, còn có các ưu đãi liên quan đến nghiên cứu và phát triển (R&D).

Những tác động của Samsung, Microsoft và cụm ngành

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn mạnh rằng SEV là một mô hình tiêu biểu trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam, nhờ vào quy mô đầu tư lớn và tác động tích cực mạnh mẽ đến nền kinh tế.

- xã hội Việt Nam 11 và Vùng cũng không nằm ngoài tác động này

4.2.1 Thúc đẩy thương mại và cạnh tranh

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu điện thoại di động (ĐTDĐ) năm 2013 đạt 29,29 tỷ USD, trong đó xuất khẩu chiếm 21,24 tỷ USD, tương đương 16,1% tổng giá trị xuất khẩu cả nước và tăng 86,7 lần so với năm 2009 Đồng thời, nhập khẩu ĐTDĐ cũng gia tăng qua các năm, với mức 8,05 tỷ USD vào năm 2013, tăng 5,4 lần so với năm 2010.

Ngành sản xuất điện thoại di động (ĐTDĐ) của CNHT vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc phần lớn linh phụ kiện phải nhập khẩu Trung Quốc và Hàn Quốc là hai thị trường cung cấp chính, trong đó vào năm 2011, Trung Quốc chiếm 67,3% tổng kim ngạch nhập khẩu ĐTDĐ và linh kiện, trong khi Hàn Quốc chiếm 28,8%.

2013 Trung Quốc chiếm tới 70,8%, Hàn Quốc giảm còn 27,4%, Đài Loan 0,8%

Quy mô thị trường ĐTDĐ trong Vùng và cả nước còn hạn chế, với sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu sang hơn 50 quốc gia, bao gồm các nước EU, Nga, UAE, Ấn Độ, HongKong và ASEAN Năm 2011, thị trường xuất khẩu chính là các nước EU, chiếm 42,6%, tiếp theo là HongKong (9,6%), Nga (7,8%) và Ấn Độ (5,4%) Đến năm 2013, tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU giảm xuống còn 38,4%, trong khi UAE tăng lên 16,1%, ASEAN đạt 11,7% và HongKong còn 4,2%.

Bảng 4.1 Sản lƣợng, giá trị xuất nhập khẩu ĐTDĐ và linh kiện giai đoạn 2008-2013

Giá trị XK-NK (Tỷ USD)

Tỷ trọng trong tổng GTXK(%)

Tỷ trọng trong tổng GTNK(%)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của TCTK, Tổng cục Hải Quan giai đoạn 2008-2013

Sự đầu tư của Samsung và Microsoft, cùng với sự bùng nổ của thị trường Viễn thông, đã thúc đẩy sự hình thành các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp điện thoại di động mang thương hiệu Việt như Q-mobile (2008), Mobiistar (2009), FPT Mobile (2009), Viettel (2011), HiPT Mobile (2011), VNPT (Avio), Mobell (2012), và CMC (BluePhone) Tuy nhiên, điểm chung của tất cả các thương hiệu này là linh phụ kiện đều được gia công tại Trung Quốc.

4.2.2 Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Đóng góp dễ nhận thấy nhất là giải quyết việc làm, phát triển dịch vụ, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… tại các địa phương đặt nhà máy sản xuất ĐTDĐ Kể từ khi đi vào hoạt động, Samsung đã nộp thuế cho Bắc Ninh từ 19,74 tỷ đồng năm 2009, 82,52 tỷ đồng năm 2010, hơn 137,67 tỷ đồng năm 2011, gần 425 tỷ đồng năm 2012 và lên đến hơn

Năm 2013, Bắc Ninh ghi nhận tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) đạt 1.000 tỷ đồng, chiếm 8,73% tổng thu của tỉnh, trong khi lũy kế số thuế đã nộp trong 5 năm hoạt động đạt hơn 1.665 tỷ đồng Đối với Microsoft, con số thuế nộp chỉ là 1,46 triệu USD trong cùng năm 2013, thấp hơn nhiều so với mức thu của Bắc Ninh.

Samsung, Microsoft và các doanh nghiệp phụ trợ đã tạo ra 179.435 việc làm, trong đó Bắc Ninh có 100.227 lao động, Hà Nội 9.141 lao động, Thái Nguyên 59.500 lao động và Vĩnh Phúc 10.567 lao động.

4.2.3 Thúc đẩy thu hút đầu tƣ, phát triển công nghiệp hỗ trợ

Samsung và Microsoft đã thu hút nhiều doanh nghiệp vệ tinh tham gia vào chuỗi sản xuất điện thoại di động, đầu tư mạnh mẽ vào các tỉnh như Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và các khu vực lân cận.

Năm 2014, có 79 doanh nghiệp cung cấp linh phụ kiện cho Samsung, trong đó 61 doanh nghiệp hoạt động tại Vùng Tỷ lệ nội địa hóa của SEV đã tăng từ 16% năm 2012 lên 33% năm 2013, cho thấy sự giảm thiểu phụ thuộc vào linh kiện nhập khẩu Điều này phản ánh sự phát triển của các doanh nghiệp phụ trợ trong việc cung cấp linh phụ kiện cho ngành sản xuất điện thoại di động trong khu vực.

Các chính sách hỗ trợ, chuyển giao công nghệ và mua hàng từ Samsung và Nokia đã có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất điện thoại di động và các lĩnh vực liên quan Vào tháng 9 năm 2014, những chính sách này đã thúc đẩy sự phát triển bền vững của cụm ngành này.

Tại hội thảo phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) tại Việt Nam, Samsung đã yêu cầu cung cấp 170 linh phụ kiện như màn hình, sạc pin, loa, mic, và nhiều sản phẩm khác cho các doanh nghiệp trong nước Đồng thời, Samsung công khai quy trình, quy định và các tiêu chuẩn hợp tác trong kinh doanh Đặc biệt, các quy định về sự đáp ứng nhanh và giao hàng linh hoạt trong chính sách mua sắm của Samsung đã tạo ra lợi thế lớn, thu hút các doanh nghiệp phụ trợ đầu tư vào khu vực gần nhà máy sản xuất điện thoại di động của họ.

Sơ đồ cụm ngành sản xuất điện thoại di động

Dựa trên quy trình sản xuất điện thoại di động của Samsung và những đánh giá tổng quan về cụm ngành, tác giả đã xây dựng sơ đồ cụm ngành sản xuất điện thoại di động của vùng.

12 Ông Shim Won Hwan - Tổng Giám đốc SEV trong cuộc gặp gỡ với truyền thông ngày 9/7/2013

Hình 4.2 Quy trình sản xuất ĐTDĐ của Samsung

Nguồn: Samsung Electronics Việt Nam

Hình 4.3 Sơ đồ cụm ngành sản xuất ĐTDĐ của Vùng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và thực hiện.

Bản đồ vị trí hoạt động kinh tế của cụm ngành

Hình 4.4 Vị trí cụm các DN sản xuất linh phụ kiện ĐTDĐ tại Hà Nội

Ghi chú: Diện tích > 2.000 lao động Nguồn: Số liệu từ http://www.congdoanhanoi.org.vn, Bản đồ nền tại http://hanoi.gov.vn/

Hình 4.5 Vị trí cụm các DN trong cụm ngành sản xuất ĐTDĐ tại Bắc Ninh

Ghi chú: Diện tích = 10.000 lao động Nguồn: Số liệu của BQL các KCN Bắc Ninh, bản đồ nền tại http://www.izabacninh.gov.vn/

Hình 4.6 Vị trí cụm các DN trong cụm ngành sản xuất ĐTDĐ tại Thái Nguyên

Ghi chú: Diện tích = 10.000 lao động Nguồn: http://bqlkcnthainguyen.gov.vn/Trangch%E1%BB%A7.aspx

Hình 4.7 Vị trí cụm các DN trong cụm ngành sản xuất ĐTDĐ tại Vĩnh Phúc

Ghi chú: Diện tích = 10.000 lao động Nguồn: Số liệu từ Ban quản lý các KCN Vĩnh Phúc, Bản đồ nền từ http://vinhphuc.tourism.vn/index.php?cat 01&itemidQ8.

Mô hình kim cương năng lực cạnh tranh của Vùng

4.5.1 Điều kiện nhân tố đầu vào

Mặc dù khu vực này có sự đa dạng về các loại hình giao thông, nhưng hệ thống giao thông đường thủy và đường sắt vẫn chưa đáp ứng tốt cho ngành công nghiệp sản xuất điện thoại di động Điều này chủ yếu do cơ sở hạ tầng, kho bãi và thiết bị phục vụ bốc dỡ, vận chuyển còn hạn chế, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của ngành.

Hình 4.8 Bản đồ giao thông kết nối cụm ngành của Vùng

Nguồn: Tác giả thực hiện từ bản đồ tại http://yenbinhcorp.com/

Sân bay Nội Bài đang mở rộng hạ tầng giao thông hàng không, kết nối tới 40 điểm đến quốc tế trên toàn cầu Hiện tại, Cảng hàng không Nội Bài đang xuất khẩu điện thoại di động qua ga hàng hóa của Công ty TNHH Nhà ga hàng hóa ALS, phục vụ riêng cho Samsung Năm 2013, khoảng 80.000 tấn hàng hóa của Samsung đã được vận chuyển qua Nội Bài, chiếm 35-40% tổng lượng hàng xuất nhập khẩu quốc tế Dự kiến, vào năm 2014, lượng hàng này sẽ tăng lên khoảng 130.000-150.000 tấn, với mức tăng trưởng 20-30% mỗi năm trong 5 năm tới Các hãng hàng không chính vận chuyển sản phẩm của Samsung bao gồm Korean Air, Vietnam Air, và Qantas Airways.

Với hệ thống các đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Lào Cai, đường

Hệ thống giao thông đường bộ tại Vùng, bao gồm cao tốc Võ Nguyên Giáp kết hợp với cao tốc Nội Bài – Bắc Ninh và quốc lộ 2, đã tạo ra sự thuận lợi đáng kể cho việc kết nối với các KCN như Bình Xuyên, Quang Minh, Thăng Long, Yên Phong và Yên Bình, nơi đặt nhà máy của Samsung và các doanh nghiệp phụ trợ Hệ thống này cũng kết nối dễ dàng với các cửa khẩu tại Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh, mang lại lợi thế lớn cho Vùng trong việc phát triển cụm ngành sản xuất ĐTDĐ nhờ vào khoảng cách gần gũi và khả năng tiếp cận nguồn cung linh kiện từ thị trường lớn Trung Quốc và Hàn Quốc qua nhiều phương thức vận chuyển Ngoài ra, sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp logistics như Samsung SDS, E.I Freight Forwarding, KGL, Schenker, Agility và DHL Global cũng đóng góp quan trọng vào quá trình hình thành cụm ngành sản xuất ĐTDĐ trong khu vực.

Hạ tầng cung cấp điện đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư, với yêu cầu cao về độ ổn định và chất lượng điện năng Để thu hút các tập đoàn lớn như Samsung và Microsoft, việc đảm bảo nguồn cung điện ổn định là điều kiện tiên quyết.

Các doanh nghiệp điện tử hạ tầng cung cấp điện cần phải tiên phong trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng Nhiều đại diện doanh nghiệp trong và ngoài nước, bao gồm Samsung, đã xác nhận rằng hệ thống điện tại Việt Nam hiện đã cơ bản đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh Điều này tạo ra lợi thế cho khu vực.

Các doanh nghiệp sản xuất điện thoại di động yêu cầu cao về chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, vì đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô thị trường điện thoại di động trong khu vực Tính đến năm 2013, Hà Nội có 2,6 triệu thuê bao di động trả sau, Bắc Ninh có 1,1 triệu thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước), và Vĩnh Phúc gần 900.000 thuê bao Hiện tại, hạ tầng viễn thông được đánh giá tốt với sự đa dạng về dịch vụ và phủ sóng rộng khắp.

15 Đình Dũng (2014) địa phương với chất lượng tốt, tốc độ cao đặc biệt là ở các khu đô thị, KCN Đây là lợi thế

Trong những năm gần đây, các địa phương trong Vùng đã chú trọng đầu tư và cải thiện hạ tầng cấp thoát nước và xử lý nước thải Tuy nhiên, tính đồng bộ và chất lượng hoạt động của hệ thống này còn hạn chế, đặc biệt là tại các khu đô thị và khu công nghiệp Điều này tạo ra một bất lợi cho sự phát triển bền vững của Vùng.

Vị trí và hạ tầng của các khu công nghiệp (KCN) hiện tại mang lại lợi thế cho vùng, nhưng tỷ lệ lấp đầy vẫn ở mức cao Do đó, vùng cần nhanh chóng hoàn thiện hạ tầng các KCN theo quy hoạch nhằm thu hút đầu tư từ doanh nghiệp.

Hà Nội và Thái Nguyên là những trung tâm đào tạo hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với các trường đại học chuyên sâu về điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin như Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội và Học viện Bưu chính, Viễn thông Ngoài ra, hệ thống trường dạy nghề tại đây cũng đã cung cấp nguồn lao động chất lượng cao cho các doanh nghiệp.

Năm 2013, Vùng có 5,8 triệu lao động trên 15 tuổi, chiếm 11% tổng số lao động cả nước và 60% lao động Vùng Đông Nam Bộ Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo năm 2012 của Vùng là 23,5%, thấp hơn so với TP Hồ Chí Minh (31,1%) và Quảng Ninh (31,8%), tương đương Hải Phòng (24%), nhưng cao hơn Bình Dương (14,4%) và Đồng Nai (13%) Hà Nội dẫn đầu về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, tiếp theo là Thái Nguyên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.

Hình 4.9 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo của Vùng so với các địa phương khác

Nguồn: Số liệu từ http://thongtincoban.molisa.gov.vn/so-lieu-tinhtp_t592c0tn.aspx

Năm 2012, mức thu nhập bình quân lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng, bao gồm cả ngành sản xuất điện thoại di động, đạt 146,6 triệu đồng/người/năm Mức thu nhập này thấp hơn so với TP Hồ Chí Minh và Quảng Ninh, nhưng lại cao hơn so với Hải Phòng và Bình Dương, những trung tâm kinh tế và công nghiệp quan trọng của cả nước.

Hình 4.10 NSLĐ khu vực CN-XD của Vùng so với các địa phương

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu Bộ LĐ-TB&XH và NGTK các địa phương

Mức độ tập trung, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tinh thần làm việc được đánh giá cao

Mặc dù có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ lao động qua đào tạo và năng suất lao động giữa các địa phương trong vùng, khả năng dịch chuyển lao động giữa các địa phương vẫn thuận tiện, đảm bảo cung ứng lao động cho doanh nghiệp Tuy nhiên, vùng này đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động có kỹ năng cao, và mức độ liên kết giữa các trường đại học, dạy nghề với doanh nghiệp còn rất yếu Hơn nữa, vai trò của nhà nước trong việc tạo ra môi trường kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp vẫn còn thiếu, đây là một bất lợi lớn cho sự phát triển của vùng.

4.5.1.3 Hạ tầng đổi mới sáng tạo

Hiện tại, Samsung đã thiết lập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển ĐTDĐ (SVMC) tại Việt Nam nhằm mục tiêu phát triển phần mềm cho các thiết bị di động thương mại phục vụ thị trường Đông Nam Á.

Nam Á sử dụng nền tảng Android và Tizen để nghiên cứu và phát triển các giải pháp kỹ thuật trên nền tảng di động, bao gồm hệ thống nhúng, giao thức truyền thông, dịch vụ đa phương tiện, giải pháp Spen và bảo mật Với 1.000 nhân viên, đây là trung tâm R&D ĐTDĐ lớn nhất của Samsung tại Đông Nam Á Chính sách của Samsung là dành 1% doanh thu cho nghiên cứu và phát triển, với chỉ tiêu tối thiểu 0,5% trên tổng doanh thu thuần vào năm 2015 Ngoài ra, khu vực còn có hệ thống các trường đại học, viện và trung tâm nghiên cứu, tạo ra lợi thế lớn cho sự phát triển trong lĩnh vực này.

Giữa giai đoạn 2009 - 2013, tổng số điện thoại di động bán ra cho người tiêu dùng đã tăng 1,5 lần, từ 1.213,25 triệu chiếc năm 2009 lên 1.878,98 triệu chiếc năm 2014 Mặc dù có sự giảm sút trong mức tiêu thụ vào các năm 2012 và 2013, Samsung và Apple vẫn ghi nhận sự tăng trưởng trong doanh số bán hàng Ngược lại, Nokia, LG và HTC chứng kiến sự sụt giảm đáng kể, trong khi các thương hiệu như Huawei, Xiaomi và Lenovo đang nổi lên mạnh mẽ trên thị trường.

Hình 4.11 Số lƣợng ĐTDĐ bán ra theo nhà cung cấp giai đoạn 2009-2014

Nguồn: Statista Inc tại ttp://www.statista.com

Ngày đăng: 16/07/2022, 17:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tâm An (2014), “Lý lẽ Bắc Ninh ưu đãi Samsung vượt trần chưa từng có”, Báo Đất Việt – baodatviet.vn, truy cập ngày 23/3/2015 tại địa chỉ:http://baodatviet.vn/kinh-te/doanh-nghiep/ly-le-bac-ninh-uu-dai-samsung-vuot-tran-chua-tung-co-3059360 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý lẽ Bắc Ninh ưu đãi Samsung vượt trần chưa từng có”, "Báo Đất Việt – baodatviet.vn
Tác giả: Tâm An
Năm: 2014
3. Ban quản lý các KCN Bắc Ninh, “Các KCN Bắc Ninh”, izabacninh.gov.vn, truy cập ngày 31/12/2014 tại địa chỉ: http://www.izabacninh.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các KCN Bắc Ninh”, "izabacninh.gov.vn
7. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh, “Thông tin kinh tế, xã hội”, bacninh.gov.vn, truy cập ngày 10/01/2015 tại địa chỉ: http://bacninh.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin kinh tế, xã hội”, "bacninh.gov.vn
11. Đình Dũng (2014), “Cấp điện cho công nghiệp: EVN góp phần cải thiện môi trường kinh doanh”, baocongthuong.com.vn, truy cập ngày 27/3/2015 tại địa chỉ:http://baocongthuong.com.vn/cap-dien-cho-cong-nghiep-evn-gop-phan-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấp điện cho công nghiệp: EVN góp phần cải thiện môi trường kinh doanh”, "baocongthuong.com.vn
Tác giả: Đình Dũng
Năm: 2014
13. Cục Đầu tư nước ngoài (2015), “Cơ sở dữ liệu thông tin đầu tư Việt Nam”, ipc.mpi.gov.vn, truy cập ngày 11/1/2015 tại địa chỉ:http://ipc.mpi.gov.vn/?page=compare Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở dữ liệu thông tin đầu tư Việt Nam”, "ipc.mpi.gov.vn
Tác giả: Cục Đầu tư nước ngoài
Năm: 2015
14. Cục Đầu tư nước ngoài (2015), “Ưu đãi đầu tư”, fia.mpi.gov.vn, truy cập ngày 12/7/2015 tại địa chỉ: http://fia.mpi.gov.vn/trangtin/157/Uu-dai-dau-tu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ưu đãi đầu tư”, "fia.mpi.gov.vn
Tác giả: Cục Đầu tư nước ngoài
Năm: 2015
15. Nguyên Đức (2013), “Samsung không ngừng đổ vốn, Việt Nam được gì?”, Báo đầu tư điện tử - baodautu.vn, truy cập ngày 23/3/2015 tại địa chỉ:http://baodautu.vn/samsung-khong-ngung-do-von-viet-nam-duoc-gi-d3577.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Samsung không ngừng đổ vốn, Việt Nam được gì?”, "Báo đầu tư điện tử - baodautu.vn
Tác giả: Nguyên Đức
Năm: 2013
20. Cục thống kê thành phố Hà Nội, “Số liệu thống kê”, thongkehanoi.gov.vn, truy cập ngày 28/12/2014 tại địa chỉ: http://thongkehanoi.gov.vn/a/so-lieu-thong-ke-1398235238/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu thống kê”, "thongkehanoi.gov.vn
21. Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội, “Tin tức hoạt động”, congdoanhanoi.org.vn, truy cập ngày 22/3/2015 tại địa chỉ: http://www.congdoanhanoi.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tin tức hoạt động”, "congdoanhanoi.org.vn
22. Trung tâm Thông tin và Xúc tiến đầu tư Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội (2013), “Các KCN và khu chế xuất, khu công nghệ cao Hà Nội, tiềm năng và hợp tác đầu tư” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các KCN và khu chế xuất, khu công nghệ cao Hà Nội, tiềm năng và hợp tác đầu tư
Tác giả: Trung tâm Thông tin và Xúc tiến đầu tư Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội
Năm: 2013
27. Tổng Cục Hải Quan, “Thống kê Nhập khẩu, Xuất khẩu hàng hóa tháng 12 các năm 2009 đến 2013”, customs.gov.vn, truy cập ngày 27/3/2015 tại địa chỉ:http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/SoLieuDinhKy.aspx?Group=S%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê Nhập khẩu, Xuất khẩu hàng hóa tháng 12 các năm 2009 đến 2013”", customs.gov.vn
28. Chí Hiếu – Công Thành (2014), “Samsung xin ga riêng ở Nội Bài”, Vnexpress.net, truy cập ngày 27/3/2015 tại địa chỉ: http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/samsung-xin-ga-rieng-o-noi-bai-3044413.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Samsung xin ga riêng ở Nội Bài
Tác giả: Chí Hiếu – Công Thành
Năm: 2014
30. Cục thống kê TP. Hồ Chí Minh (2015), “Thông tin kinh tế xã hội”, pso.hochiminhcity.gov.vn, truy cập ngày 27/3/2015 tại địa chỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin kinh tế xã hội”, "pso.hochiminhcity.gov.vn
Tác giả: Cục thống kê TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2015
31. Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, “Bảng giá đất và tỷ lệ còn trống”, hepza.hochiminhcity.gov.vn, truy cập ngày 25/12/2014 tại địa chỉ:http://www.hepza.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/kcn_kcx-tphcm/bang-gia-dat Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng giá đất và tỷ lệ còn trống”, "hepza.hochiminhcity.gov.vn
32. Nguyễn Văn Huân (2012), Liên kết vùng từ lý luận đến thực tiễn, Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế mùa thu 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết vùng từ lý luận đến thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Văn Huân
Năm: 2012
33. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, “Hệ thống quản lý thông tin cơ bản các tỉnh/thành phố”, thongtincoban.molisa.gov.vn, truy cập ngày 01/04/2015 tại địa chỉ http://thongtincoban.molisa.gov.vn/so-lieu-tinhtp_t592c0tn.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống quản lý thông tin cơ bản các tỉnh/thành phố”, "thongtincoban.molisa.gov.vn
34. Anh Minh (2013), “Ưu đãi vượt khung cho Samsung Bắc Ninh là dựa trên tiền lệ”, Thời báo Kinh tế Việt Nam – vneconomy.vn, truy cập ngày 23/3/2015 tại địa chỉ:http://vneconomy.vn/doanh-nhan/uu-dai-vuot-khung-cho-samsung-bac-ninh-la-dua-tren-tien-le-2013032812045164.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ưu đãi vượt khung cho Samsung Bắc Ninh là dựa trên tiền lệ
Tác giả: Anh Minh
Năm: 2013
35. Công ty Cổ phần phát triển giải pháp trực tuyến Moore (2014), “Smartphone: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyến của DN”, moore.vn, truy cập ngày 23/3/2015 tại địa chỉ: http://moore.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smartphone: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyến của DN”, "moore.vn
Tác giả: Công ty Cổ phần phát triển giải pháp trực tuyến Moore
Năm: 2014
37. Ohno, Kenichi (2006), Công nghiệp phụ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản - tập 1, Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp phụ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản
Tác giả: Ohno, Kenichi
Năm: 2006
38. Ohno, Kenechi và đ.t.g (2010), Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam (tập 1), Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam
Tác giả: Ohno, Kenechi và đ.t.g
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Khung phân tích NLCT địa phƣơng - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 1.1. Khung phân tích NLCT địa phƣơng (Trang 15)
(Hình 1.2) gồm: (i) Điều kiện về yếu tố đầu vào, (ii) Điều kiện cầu, (iii) Chiến lược và hoạt - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 1.2 gồm: (i) Điều kiện về yếu tố đầu vào, (ii) Điều kiện cầu, (iii) Chiến lược và hoạt (Trang 16)
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VÙNG - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VÙNG (Trang 17)
Hình 2.2. GDP bình quân đầu ngƣời của Vùng giai đoạn 2008-2013 - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 2.2. GDP bình quân đầu ngƣời của Vùng giai đoạn 2008-2013 (Trang 18)
Hình 2.4. Cơ cấu kinh tế bình quân Vùng theo thành phần kinh tế - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 2.4. Cơ cấu kinh tế bình quân Vùng theo thành phần kinh tế (Trang 20)
Hình 2.6. Quy mơ, tỷ trọng và tốc độ thay đổi tỷ trọng các ngành kinh tế của Vùng - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 2.6. Quy mơ, tỷ trọng và tốc độ thay đổi tỷ trọng các ngành kinh tế của Vùng (Trang 21)
Hình 2.7. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng, tỷ trọng ngành CN chế biến, chế tạo của Vùng - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 2.7. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng, tỷ trọng ngành CN chế biến, chế tạo của Vùng (Trang 22)
Hình 3.1. Vị trí của Vùng Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 3.1. Vị trí của Vùng Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc (Trang 25)
Bảng 3.1. Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số của Vùng - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Bảng 3.1. Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số của Vùng (Trang 27)
Bảng 3.2. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc của Vùng - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Bảng 3.2. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc của Vùng (Trang 31)
Hình 3.3. Bình quân tổng đầu tƣ/GPD của Vùng với các địa phƣơng, 2010-2013 - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 3.3. Bình quân tổng đầu tƣ/GPD của Vùng với các địa phƣơng, 2010-2013 (Trang 34)
Hình 3.4. Sơ đồ cụm ngành sản xuất, lắp ráp xe máy - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 3.4. Sơ đồ cụm ngành sản xuất, lắp ráp xe máy (Trang 36)
Hình 3.5. Sơ đồ cụm ngành điện tử - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 3.5. Sơ đồ cụm ngành điện tử (Trang 37)
Hình 4.2. Quy trình sản xuất ĐTDĐ của Samsung - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 4.2. Quy trình sản xuất ĐTDĐ của Samsung (Trang 42)
Hình 4.3. Sơ đồ cụm ngành sản xuất ĐTDĐ của Vùng - Chương trình giảng dạy kinh tế fulbright                                                           đề cương luận văn
Hình 4.3. Sơ đồ cụm ngành sản xuất ĐTDĐ của Vùng (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w