1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn bóng chuyền vào giờ tự chọn cho sinh viên trường đại học đồng tháp

124 114 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Chương Trình Giảng Dạy Môn Bóng Chuyền Vào Giờ Tự Chọn Cho Sinh Viên Trường Đại Học Đồng Tháp
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Vinh
Trường học Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Thể Chất
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác GDTC cho học sinh, sinh viên trường học (17)
    • 1.2. Cơ sở lý luận của GDTC (22)
    • 1.3. GDTC với sự phát triển thể chất của HS – SV (25)
      • 1.3.1. Một số khái niệm (25)
      • 1.3.2. Công tác GDTC với sự phát triển của học sinh, sinh viên (27)
      • 1.3.3. Khái lược thực trạng công tác GDTC tại trường Đại học Đồng Tháp…. 18 1.3.4.Công tác giảng dạy môn GDTC tại trường Đại học Đồng Tháp, từ năm (30)
        • 1.3.4.1 Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của trường Đại học ĐồngTháp (31)
        • 1.3.4.2 Đội ngũ viên (0)
        • 1.3.4.3 Đào tạo (32)
    • 1.4. Đặc điểm môn Bóng chuyền tính chất và tác dụng của môn Bóng chuyền….… 20 1.Tính đối kháng cao (đối kháng gián tiếp) (0)
      • 1.4.2. Sự đang dạng về kỹ - chiến thuật (34)
      • 1.4.3. Sự căng thẳng về cảm xúc và ý chí (35)
    • 1.5. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực lứa tuổi sinh viên (36)
      • 1.5.2. Tố chất sức mạnh (38)
      • 1.5.3. Tố chất sức bền (38)
      • 1.5.4. Tố chất mềm dẻo (39)
      • 1.5.5. Khả năng phối hợp vận động (40)
    • 1.6. Các công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu (41)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu (45)
    • 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn (45)
    • 2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm (46)
    • 2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (55)
    • 2.1.5. Phương pháp toán thống kê (56)
    • 2.2. Tổ chức nghiên cứu (58)
      • 2.2.1. Thời gian nghiên cứu… (58)
      • 2.2.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu… (60)
      • 2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu (0)
      • 2.2.4. Đơn vị - cá nhân phối hợp (60)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 3.1. Kết quả kiểm tra thành tích các test đánh giá thể chất sinh viên trường Đại học Đồng Tháp… (61)
    • 3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể chất ở trường Đại học Đồng Tháp (0)
    • 3.1.4. Thực trạng về chương trình giảng dạy môn bóng chuyền vào giờ tự chọn của SV trường ĐH Đồng Tháp (67)
      • 3.1.4.1. Thực trạng về chương trình giảng dạy môn bóng chuyền vào giờ tự chọn của SV trường ĐH Đồng Tháp (67)
      • 3.1.4.2. Đánh giá của SV về chương trình giảng dạy môn bóng chuyền vào giờ tự chọn của SV trường ĐH Đồng Tháp (67)
    • 3.2. Xây dựng chương trình giảng dạy và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn Bóng chuyền vào giờ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp năm học 2011-2012 (72)
      • 3.2.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy (72)
      • 3.2.2. Xây dưng chương trình giảng dạy môn Bóng chuyền tại trường Đại học Đồng Tháp (0)
        • 3.2.2.1. Đặc điểm đối tượng (75)
        • 3.2.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của chương trình giảng dạy (75)
      • 3.2.3. Phân phối chương trình giảng dạy (76)
      • 3.2.4. Cấu trúc, cách thức biên soạn bài tập môn Bóng chuyền và phương pháp giảng dạy (77)
        • 3.2.4.1. Phân bố thời gian và nội dung chi tiết môn học (77)
        • 3.2.4.2. Nội dung chi tiết (78)
      • 3.2.5. Phương pháp giảng dạy (80)
        • 3.2.5.1. Phương pháp giảng dạy lý thuyết (80)
        • 3.2.5.2. Phương pháp giảng dạy thực hành (80)
      • 3.2.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá (0)
      • 3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm (84)
      • 3.3.2. Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy môn bóng chuyền giờ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp (85)
      • 3.3.3. Ứng dụng chương trình giảng dạy môn bóng chuyền giờ tự chọn cho SV trường Đại học Đồng Tháp (86)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Bàn luận về thực trạng thể chất của sinh viên học tự chọn môn Bóng chuyền tại trường Đại học Đồng Tháp (98)
    • 4.3. Bàn luận về hiệu quả của chương trình giảng dạy môn bóng chuyền vào giờ thể dục tự chọn cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp (102)
    • A. KẾT LUẬN (104)
    • B. KIẾN NGHỊ……….……………………..………….……………………... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)
  • PHỤ LỤC (109)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác GDTC cho học sinh, sinh viên trường học

GDTC là bộ phận quan trọng trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào việc hoàn thiện nhân cách và thể chất của học sinh, sinh viên Mục tiêu của GDTC là đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Bước vào thế kỷ 21, các quốc gia chú trọng đến phát triển thể chất cho thế hệ trẻ, với Đảng và nhà nước ta xem con người là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội Ngay từ đầu công cuộc đổi mới, GDTC trong nhà trường được đặt lên hàng đầu, thể hiện qua Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII về đổi mới giáo dục và đào tạo Mục tiêu của GDTC là giáo dục, hình thành nhân cách, yêu cầu người Việt Nam phát triển toàn diện về trí tuệ, tinh thần và thể chất Đảng ta vận dụng chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xác định đường lối đổi mới đất nước Các quan điểm về thể dục thể thao và GDTC cho thế hệ trẻ được cụ thể hóa qua các kỳ Đại hội Đảng cùng các chỉ thị, nghị quyết liên quan, như Chỉ thị 112/CT ngày 2/05/1989 của Hội đồng Bộ trưởng.

Nhà trường cần thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy môn Thể dục theo chương trình quy định, đồng thời tổ chức và hướng dẫn các hình thức tập luyện cũng như hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên ngoài giờ học.

Hiến pháp năm 1992 của Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 41 rằng Nhà nước có trách nhiệm thống nhất quản lý phát triển thể dục thể thao (TDTT) Điều này bao gồm việc quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học, khuyến khích và hỗ trợ các hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân dân Mục tiêu là tạo điều kiện cần thiết để mở rộng hoạt động TDTT quần chúng, đồng thời chú trọng phát triển thể thao chuyên nghiệp và bồi dưỡng tài năng thể thao.

Quyết định số 931/QĐ – Bộ GDĐT, ban hành ngày 29/04/1993, quy định về công tác giáo dục thể chất trong các trường học ở các cấp Quy chế này bao gồm các điều khoản quan trọng như điều 1 chương I, điều 2, 5, 6 chương II, và điều 8 chương III, cùng với điều 13, 15, 16, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Chỉ thị 36/CT/1994 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến chương trình giảng dạy và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong công tác thể dục thể thao (TDTT) giai đoạn mới Đặc biệt, cần chú trọng đào tạo giáo viên TDTT cho các trường học ở mọi cấp và đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất cần thiết nhằm thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc tại tất cả các trường học.

Ngày 07/03/1995 Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị 133 – TTG về việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT về GDTC trường học đã ghi rõ:

Bộ GDĐT cần nâng cao vai trò của giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường học, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục thể thao cả trong và ngoài giờ học Cần thiết lập tiêu chuẩn rèn luyện thể chất cho học sinh ở mọi cấp học và áp dụng quy chế bắt buộc đối với các cơ sở giáo dục.

Tại hội nghị GDTC toàn quốc diễn ra ở Hải Phòng vào tháng 8 năm 1996, Nguyên phó thủ tướng Nguyễn Khánh đã nhấn mạnh ước vọng rằng mỗi thanh niên Việt Nam cần có một cơ thể cường tráng, tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển.

Bộ GDĐT đã thực hiện các nghị quyết và chỉ thị của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể thao, đặc biệt là giáo dục thể chất trong trường học, thông qua nhiều văn bản và quy định cụ thể.

Thông tư liên tịch số 04-93/GDĐT – TDTT, ban hành ngày 17/04/1993, nhằm xây dựng kế hoạch đồng bộ cho công tác quản lý thể dục thể thao (TDTT) và giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường học từ năm 2000 đến 2005 Tại hội nghị GDTC toàn quốc diễn ra ở Hải Phòng vào tháng 08/1996, nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu và biện pháp cải tiến công tác này.

“Ước vọng của mỗi chúng ta là: mỗi thanh niên Việt nam đều có cơ thể cường tráng, cùng với tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển”

Thông tư liên tịch số 08/LB – DN – TDTT ngày 24/12/1996 về công tác TDTT trong các trường dạy nghề và sư phạm

Luật Giáo dục do Quốc hội khóa IX của Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 2/12/1998 nhấn mạnh tầm quan trọng của thể dục thể thao (TDTT) trong trường học Mục tiêu là phát triển và hoàn thiện thể chất cho thanh thiếu niên Giáo dục thể chất được coi là nội dung bắt buộc cho học sinh và sinh viên, được thực hiện trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân từ bậc Mầm non đến Đại học.

Thông tư thực hiện chỉ thị 15/2002/CT – TTG của Thủ tướng Chính phủ nhằm chống tiêu cực trong hoạt động thể dục thể thao (TDTT) khẳng định vai trò thiết yếu của TDTT đối với xã hội Đảng ta luôn có những chỉ thị, nghị quyết kịp thời để thúc đẩy phong trào TDTT quần chúng và công tác giáo dục thể chất (GDTC) trong trường học GDTC và thể thao trường học đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, giúp phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ và thể lực, chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng cho đất nước.

Chương trình mục tiêu cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và sức khỏe cho học sinh, sinh viên đã được hoàn thiện, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với thể dục thể thao (TDTT) như một công tác cách mạng quan trọng TDTT đóng vai trò lớn trong việc xây dựng con người phát triển toàn diện, góp phần vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và an ninh – quốc phòng của đất nước Từ đó, Đảng và Chính phủ luôn chú trọng đến công tác TDTT qua từng giai đoạn lịch sử của cách mạng Việt Nam.

Để thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần VII và chỉ thị 36 – CT/TW của Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển phong trào thể dục thể thao (TDTT) trong toàn quốc, đặc biệt là trong thanh thiếu niên Qua ba năm thực hiện chỉ thị 36 – CT/TW và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII, nhiệm vụ chung của ngành TDTT từ năm 1993 đến 2000 là cụ thể hóa và triển khai các chỉ thị của Đảng và Chính phủ Giai đoạn này đã tạo ra bước phát triển về quy mô và chất lượng của phong trào TDTT, góp phần nâng cao sức khỏe và thể lực của nhân dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần, giúp Việt Nam đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao khu vực Đông Nam Á, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) trong trường học, cần tập trung vào việc chỉ đạo đổi mới và đảm bảo giảng dạy 2 tiết mỗi tuần theo đúng chương trình Các trường cũng cần tổ chức kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và triển khai các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, đảm bảo duy trì 2 tiết trong tuần.

Cơ sở lý luận của GDTC

Nâng cao sức khỏe con người là ưu tiên hàng đầu trong mọi mô hình phát triển của quốc gia, bất kể chế độ chính trị xã hội Để con người trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe là yếu tố tiên quyết cần được chú trọng.

Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về trí thức, đạo đức và thể chất Tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp, giáo dục thể chất không chỉ là nhiệm vụ thiết yếu mà còn là bộ mặt của hệ thống giáo dục, giúp bồi dưỡng thế hệ trẻ có sức khỏe dồi dào và thể chất cường tráng Quá trình này góp phần hoàn thiện nhân cách và các phẩm chất cần thiết, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống và nghiệp vụ chuyên môn, chuẩn bị cho họ kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân.

Tư tưởng phát triển hài hòa giữa thể chất và tinh thần đã tồn tại trong văn hóa nhân loại từ nhiều thế kỷ, được thể hiện qua các triết gia như A-ris-tốt và những nhân vật nhân đạo thời phục hưng như Mông-ten, cũng như các nhà xã hội chủ nghĩa như Xanh-Xi-Mông và Ô-oen Các học giả Nga như M.V.Lômônôxốp và V.G Stecnusepski cũng đã góp phần bảo vệ tư tưởng này Các Mác và Ăng-ghen đã chỉ ra rằng sự phát triển giáo dục phụ thuộc vào điều kiện sống vật chất và bản chất xã hội, đồng thời nhấn mạnh rằng trong xã hội cộng sản tương lai, phát triển toàn diện của con người là nhu cầu khách quan Mác đã khẳng định tầm quan trọng của việc kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục, không chỉ để tăng cường sản xuất xã hội mà còn để đào tạo con người một cách toàn diện.

Lênin đã nghiên cứu và phát triển một cách sáng tạo học thuyết về giáo dục toàn diện, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thanh niên cần có sự yêu đời và sảng khoái trong cuộc sống.

Thể thao lành mạnh bao gồm nhiều hoạt động như thể dục, bơi lội, tham quan và các bài tập thể lực Những hoạt động này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe mà còn mang lại hứng thú phong phú về tinh thần thông qua việc học tập, phân tích và nghiên cứu Việc phối hợp các hoạt động này sẽ tạo ra một lối sống cân bằng và năng động.

Hồ Chí Minh được công nhận toàn cầu là anh hùng giải phóng dân tộc và là một danh nhân văn hóa lớn Ông đã cống hiến cả cuộc đời cho độc lập dân tộc, lãnh đạo thành công cuộc cách mạng qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Trung thành với học thuyết Mác-Lênin, Bác không chỉ tập trung vào công tác cách mạng mà còn chú trọng đến thể dục thể thao, xem đây là một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục Cộng sản cho thanh niên.

Vào ngày 27/3/1946, Hồ Chủ tịch đã phát động lời kêu gọi tập thể dục, nhấn mạnh rằng để gìn giữ dân chủ, xây dựng đất nước và phát triển đời sống mới, sức khỏe là yếu tố quan trọng hàng đầu.

Vào ngày 31/3/1960, Bác Hồ đã gửi thư đến hội nghị cán bộ thể dục thể thao toàn miền Bắc, nhấn mạnh rằng sức khỏe là yếu tố quan trọng để lao động, sản xuất, công tác và học tập hiệu quả Để duy trì sức khỏe, việc luyện tập thể dục thể thao thường xuyên là điều cần thiết.

Bác Hồ vĩ đại của chúng ta luôn thể hiện lòng yêu thương và quý trọng con người, đồng thời suốt đời cống hiến cho đất nước và nhân dân Bác đặc biệt quan tâm đến việc luyện tập thể dục để bồi bổ sức khỏe, coi đó là “bổn phận của mỗi người dân yêu nước” Bác kêu gọi mọi người cùng nhau tập thể dục và đã làm gương bằng việc tập luyện hàng ngày Tuân theo di chúc của Bác, chúng ta cần chú trọng “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”, điều này rất quan trọng và cần thiết Nhà trường của chúng ta hướng đến việc đào tạo học sinh, sinh viên thành những công dân tốt, lao động tốt, cán bộ tốt và chiến sĩ tốt, cần có kiến thức toàn diện.

13 diện, có sức khỏe và có đủ phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, càng phải coi trọng thể dục.

GDTC với sự phát triển thể chất của HS – SV

Thể chất là chất lượng của cơ thể con người, bao gồm các đặc điểm về hình thái, chức năng và thể lực Những yếu tố này được hình thành và phát triển từ cả bẩm sinh lẫn điều kiện sống.

Giáo dục thể chất là một quá trình giáo dục đặc biệt, được điều chỉnh bởi khoa học sư phạm, nhằm nâng cao hình thái, chức năng và thể lực của con người, cùng với việc trang bị những tri thức liên quan.

Giáo dục thể chất (GDTC) được hiểu qua nhiều khái niệm khác nhau, nhưng nhìn chung, nó bao gồm hai khía cạnh chính: giáo dục và giáo dưỡng.

Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tố chất thể lực và phẩm chất ý chí của con người Nhiệm vụ chính của giáo dục thể chất là nâng cao sức khỏe và khả năng hoạt động thể lực cho học sinh, giúp họ có nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện.

Giáo dưỡng là quá trình giảng dạy và huấn luyện các động tác vận động, nhằm hình thành kỹ năng và kỹ xảo vận động cùng những hiểu biết liên quan.

Theo Novicốp A.D và Mátvêép L.D (1993), thể lực được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của con người, bao gồm cả trong lĩnh vực thể dục thể thao Họ cũng nhấn mạnh rằng việc rèn luyện và phát triển thể lực là một đặc điểm cơ bản và nổi bật trong quá trình giáo dục thể chất.

Trạng thái thể chất chủ yếu phản ánh tình trạng cơ thể thông qua một số dấu hiệu đơn giản như chiều cao, cân nặng, vòng ngực, và kích thước chân tay tại một thời điểm nhất định.

Phát triển thể chất là quá trình hình thành và biến đổi các đặc điểm tự nhiên về hình thái và chức năng của cơ thể trong bối cảnh xã hội và tự nhiên Quá trình này diễn ra tuần tự theo quy luật trong suốt cuộc đời, ảnh hưởng đến năng lực tâm lý của con người, bao gồm cả yếu tố thể lực và khả năng vận động.

Sự phát triển thể chất chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và điều kiện xã hội, dẫn đến sự khác biệt trong tính chất phát triển, có thể là toàn diện hoặc không Quá trình này có thể được điều khiển thông qua các tác động có chủ đích và hợp lý, trong đó chức năng xã hội chuyên môn của giáo dục thể chất (GDTC) đóng vai trò quan trọng nhất.

Năng lực thể chất liên quan đến chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể và thể hiện qua hoạt động vận động Nó bao gồm kỹ năng vận động kết hợp với tố chất thể lực Tóm lại, năng lực thể chất và năng lực tâm lý bao gồm hình thái khả năng chức phận và khả năng thích ứng.

Hoàn thiện thể chất là mức độ tối ưu trong một giai đoạn lịch sử nhất định, phản ánh trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện và phát triển thể chất cân đối Điều này không chỉ đáp ứng đầy đủ yêu cầu lao động mà còn hỗ trợ các hoạt động thiết yếu trong cuộc sống Đồng thời, nó giúp phát huy tối đa năng khiếu bẩm sinh của mỗi cá nhân, phù hợp với quy luật phát triển toàn diện nhân cách và góp phần nâng cao sức khỏe, cho phép hoạt động tích cực, lâu bền và hiệu quả.

PGS-TS Vũ Đức Thu nhấn mạnh rằng việc hoàn thiện thể chất không chỉ là nâng cao sức khỏe mà còn là đáp ứng hiệu quả các nhu cầu trong lao động, xã hội và chiến đấu, đồng thời góp phần kéo dài tuổi thọ sáng tạo của con người.

Để hiểu rõ vai trò của giáo dục thể chất (GDTC) trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực con người, cần nhận thức rằng phát triển thể chất không chỉ là một quá trình tự nhiên mà còn là một chu kỳ sống với các giai đoạn phát triển liên tiếp: từ trước khi sinh, những năm thơ ấu, thời kỳ nhi đồng, thiếu niên, đến trưởng thành và tuổi già Chu kỳ này không chỉ lặp lại qua các thế hệ mà còn có sự bổ sung những đặc điểm mới phù hợp với điều kiện xã hội hiện tại Mặc dù sự tiến hóa sinh học của con người đã đạt được nhiều tiến bộ, các thế hệ mới vẫn phát triển vượt trội hơn so với trước, không chỉ về trí tuệ mà còn về khả năng hình thái Theo nghiên cứu của A.D Nô-vi-cốp và P Mat-vê-ép, chiều cao của thanh thiếu niên hiện nay đã tăng từ 10 đến 15 cm so với các thế hệ trước.

Sự tác động của các quy luật sinh học tự nhiên chịu ảnh hưởng bởi điều kiện sống trong xã hội và hoạt động của con người, bao gồm phân phối và sử dụng sản phẩm vật chất, điều kiện lao động, học tập, sinh hoạt, vệ sinh và môi trường Sự phát triển thể chất của con người là yếu tố quan trọng, vì xã hội chính là môi trường nuôi dưỡng và phát triển con người.

1.3.2.Công tác GDTC v ớ i s ự phát tri ể n c ủ a h ọ c sinh, sinh viên

Chăm sóc thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực tương lai cho đất nước Sức khỏe và thể lực là yếu tố quan trọng, vì sự cường tráng về thể chất không chỉ đáp ứng nhu cầu cá nhân mà còn là tài sản quý giá để tạo ra của cải vật chất.

Đặc điểm môn Bóng chuyền tính chất và tác dụng của môn Bóng chuyền….… 20 1.Tính đối kháng cao (đối kháng gián tiếp)

chuyển tốc độ cao chiếm 27 – 30% và các động tác lăn ngã cứu bóng chiếm từ

Trong bóng chuyền, trang thiết bị và sân bãi đơn giản, chỉ cần một khoảng sân nhỏ, cọc lưới và vài quả bóng là đủ để tập luyện và thi đấu Mọi đối tượng, từ thiếu niên đến người lớn, nam và nữ đều có thể tham gia Điều này làm cho bóng chuyền trở thành một môn thể thao phổ biến, với nhiều giải đấu như giải bóng chuyền nông dân và các giải từ các ngành nghề khác nhau tại Việt Nam Trên thế giới, còn có các loại hình bóng chuyền như Mini cho trẻ em, bóng chuyền mềm cho người già và bóng chuyền bãi biển.

Bóng chuyền là một môn thể thao không chu kỳ, trong đó các hoạt động thi đấu diễn ra liên tục qua các giai đoạn như phát bóng, đỡ chuyền một, chuyền hai, tấn công lần một, chắn bóng, phòng thủ, và tiếp tục chuyền hai trước khi tấn công lần hai Mặc dù các pha bóng diễn ra liên tục, nhưng mỗi pha không nhất thiết phải lặp lại theo quy luật mà phụ thuộc vào các tình huống khác nhau trong trận đấu.

1.4.1.Tính đố i kháng cao ( đố i kháng gián ti ế p ):

Môn bóng chuyền nổi bật với tính đối kháng cao và những tình huống thay đổi liên tục, do được chia cách bởi lưới cao 243 cm cho nam và 224 cm cho nữ Trong các trận đấu, sự đối kháng nội bộ giữa các vận động viên trong cùng một đội thường diễn ra Một đội bóng chuyền xuất sắc không chỉ cần có thể lực, kỹ thuật và chiến thuật hoàn hảo, mà còn phải sở hữu tác phong thi đấu tốt, tinh thần thượng võ, đạo đức tâm lý và ý chí kiên cường.

Môn Bóng Chuyền sở hữu nhiều kỹ thuật cơ bản phong phú và đa dạng Sự phong phú này càng được gia tăng mạnh mẽ trong các trận thi đấu, tạo nên những pha bóng đẹp mắt và hấp dẫn.

Trong 23 trận đấu, các tình huống diễn ra rất đa dạng và quyết liệt, với những điều kiện khách quan phức tạp ảnh hưởng đến việc thực hiện kỹ thuật Tính năng xoáy của bóng, bao gồm tốc độ, hướng bay, độ xoáy và chiều xoáy, cùng với ý đồ chống trả của đối phương và vị trí của bản thân cũng như đồng đội, dẫn đến sự biến thể trong kỹ thuật.

Trong thi đấu liên hoàn, các cầu thủ chuyển đổi vị trí theo thứ tự nhất định, tạo nên các pha chiến thuật diễn ra nhanh chóng trong khoảng 1-3 giây Người chuyền 2 đóng vai trò quan trọng như linh hồn của đội, là trung tâm chỉ huy chiến thuật Các đường chuyền được thực hiện bằng ngón tay, bàn tay và cổ tay, mang đến sự đa dạng và biến hóa cho chiến thuật.

1.4.3 S ự c ă ng th ẳ ng v ề c ả m xúc và ý chí:

Trong quá trình thi đấu, các vận động viên (VĐV) phải vượt qua nhiều khó khăn và áp lực tâm lý, đặc biệt khi đối mặt với căng thẳng tối đa về thể lực và tâm lý Sự thất bại tạm thời có thể dẫn đến những cảm xúc tiêu cực như lo sợ và mất lòng tin, đặc biệt ở những thời điểm quyết định của trận đấu Áp lực từ khán giả và trọng tài cũng góp phần làm gia tăng căng thẳng cho VĐV Qua 100 năm phát triển, bóng chuyền thế giới đã ngày càng hoàn thiện, với luật thi đấu đóng vai trò chủ đạo, đáp ứng yêu cầu của một xã hội đang phát triển và các quy luật riêng của môn thể thao này.

- Nâng cao đời sống văn hóa

Rèn luyện thể lực không chỉ giúp cải thiện sức khỏe toàn diện mà còn hoàn thiện các chức năng cơ thể, mang lại cho người tập một thể hình cân đối và phát triển các tố chất thể lực.

Giáo dục cho người tập thể thao không chỉ nâng cao kỹ năng thi đấu mà còn phát triển tinh thần tương thân tương ái, khuyến khích sự giúp đỡ lẫn nhau Điều này thể hiện qua việc xây dựng ý thức "mình vì mọi người, mọi người vì mình", đồng thời rèn luyện tính kỷ luật và thái độ trách nhiệm đối với tập thể và cộng đồng.

Tập luyện và thi đấu thể thao, đặc biệt là bóng chuyền, không chỉ mang lại niềm vui giải trí mà còn góp phần giáo dục đạo đức, ý chí, tính kiên định, lòng dũng cảm và trí thông minh sáng tạo Hoạt động này giúp phát triển con người một cách toàn diện, bao gồm đức, trí, thể và mỹ, từ đó nâng cao hiệu quả trong học tập và làm việc, đồng thời cải thiện sức chiến đấu cho lực lượng vũ trang.

Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực lứa tuổi sinh viên

Thể lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của con người Việc rèn luyện và phát triển thể lực không chỉ là cần thiết mà còn là một trong hai yếu tố cơ bản của quá trình giáo dục thể chất.

Các tố chất thể lực có thể được cải thiện thông qua việc học kỹ thuật, tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào phương pháp này, quá trình phát triển sẽ diễn ra rất chậm.

Vì vậy để hình thành và hoàn thiện các kỹ thuật động tác thì sinh viên phải thường xuyên nâng cao trình độ thể lực của mình

Chuẩn bị các tố chất thể lực là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả học tập và phát triển năng lực làm việc cho sinh viên trong quá trình học tập và công tác sau này.

Nhân tố quan trọng nhất trong việc chuẩn bị thể lực toàn diện cho sinh viên là phát triển thể lực chung rộng rãi, nhằm giáo dục đầy đủ các năng lực thể chất và nâng cao kỹ năng vận động Điều này không chỉ làm phong phú thêm vốn kỹ năng mà còn tạo ra những điều kiện cần thiết để đảm bảo hiệu quả cho mọi hoạt động Một trong những nhiệm vụ chính trong việc chuẩn bị thể lực chung là phát triển toàn diện các tố chất như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo và độ dẻo, vì đây là những năng lực thể chất quan trọng nhất.

Tập luyện thể dục thể thao đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao và phức tạp trong học tập cũng như cuộc sống.

Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác nhanh chóng, phản ánh tổ hợp các thuộc tính chức năng của con người Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ động tác và thời gian phản ứng trong vận động.

Người ta phân biệt 3 hình thức đơn giản để biểu hiện sức nhanh:

- Thời gian tiềm phục của phản ứng vận động

- Tốc độ động tác đơn (với lực bên ngoài nhỏ)

Các hình thức đơn giản của sức nhanh thường độc lập với nhau, đặc biệt là thời gian phản ứng vận động không có mối tương quan rõ ràng với tốc độ động tác Những hình thức này thể hiện các năng lực tốc độ khác nhau Theo quan điểm sinh lý, thời gian tiềm phục của phản ứng vận động bao gồm năm giai đoạn.

- Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ

- Dẫn truyền hưng phấn đến hệ thần kinh trung ương

- Truyền hưng phấn trong tổ chức lưới hình thành tín hiệu ly tâm

- Truyền tín hiệu ly tâm đến cơ

- Hưng phấn cơ và cơ hoạt động tích cực

Giai đoạn 3 là giai đoạn chiếm nhiều thời gian nhất trong toàn bộ quá trình, và tần số động tác phụ thuộc vào tính linh hoạt của quá trình thần kinh, cụ thể là tốc độ chuyển đổi giữa trạng thái hưng phấn và ức chế tại trung khu vận động.

Sức mạnh là khả năng khắc phục hoặc đề kháng lại các đối kháng bên ngoài thông qua nỗ lực cơ bắp Cơ bắp có thể tạo ra lực mà không thay đổi độ dài (chế độ nhượng bộ), dẫn đến việc sinh ra các lực cơ học với các chỉ số khác nhau Do đó, chế độ hoạt động của cơ bắp là cơ sở để phân loại các loại sức mạnh Thông qua thực nghiệm và phân tích khoa học, nhiều kết luận quan trọng đã được đưa ra trong việc phân loại sức mạnh.

Trong thể thao, sức mạnh có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố thể lực khác như sức nhanh và sức bền Năng lực sức mạnh được chia thành ba hình thức chính: sức mạnh tối đa, sức mạnh nhanh (sức mạnh tốc độ) và sức mạnh bền Đặc biệt, sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền là những yếu tố đặc trưng quan trọng trong nhiều môn thể thao.

Sức bền là khả năng duy trì hoạt động thể chất với cường độ nhất định trong thời gian dài, cho phép vận động viên vượt qua cảm giác mệt mỏi Nó được xem như năng lực của cơ thể trong việc chống lại sự mệt mỏi khi thực hiện các hoạt động thể thao.

Sức bền là yếu tố quan trọng giúp VĐV duy trì cường độ cao trong suốt thời gian thi đấu, tương ứng với khả năng tập luyện của họ Nó không chỉ đảm bảo chất lượng động tác và thực hiện các kỹ thuật, chiến thuật hiệu quả từ đầu đến cuối cuộc thi, mà còn giúp VĐV vượt qua khối lượng vận động lớn trong quá trình tập luyện Sức bền ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích thi đấu và khả năng chịu đựng của VĐV, đồng thời là điều kiện cần thiết để cơ thể phục hồi nhanh chóng sau khi vận động.

Sức bền gồm: sức bền chung và sức bền chuyên môn

Sức bền chung là khả năng duy trì hoạt động thể chất kéo dài với cường độ thấp, liên quan đến sự tham gia của hầu hết các nhóm cơ Để cải thiện sức bền chung, người tập có thể áp dụng nhiều bài tập đa dạng và phong phú.

Sức bền chuyên môn là khả năng duy trì hiệu suất cao trong các bài tập cụ thể, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là kỹ thuật Đối với vận động viên thể thao, sức bền là yếu tố thiết yếu trong việc phát triển thể lực toàn diện, phản ánh sự cải thiện của hệ thần kinh trung ương cùng với hệ thống tim mạch và hô hấp.

Sức bền là yếu tố quan trọng giúp các vận động viên chịu đựng được khối lượng vận động lớn và là nền tảng vững chắc trong quá trình huấn luyện chuyên môn Nó không chỉ là thành phần thiết yếu của thể lực mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác như sức mạnh và sức nhanh Các mối quan hệ này thể hiện qua những tố chất như sức mạnh bền và sức bền tốc độ, cho thấy sự đa dạng của sức bền, đặc trưng cho nhiều môn thể thao khác nhau.

Các công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Các-Mác nhấn mạnh rằng giáo dục tương lai cần kết hợp lao động sản xuất, trí dục và thể dục Điều này không chỉ là biện pháp tăng cường sức sản xuất xã hội mà còn là cách duy nhất để đào tạo con người phát triển toàn diện.

Học thuyết giáo dục toàn diện của Các-Mác và Ăng-ghen đã được Lê-Nin phát triển sáng tạo, với sự quan tâm sâu sắc đến tương lai và cuộc sống của thế hệ trẻ Ông nhấn mạnh rằng thanh niên cần sự yêu đời, sảng khoái, thể thao lành mạnh, cùng với các hoạt động thể dục, bơi lội, tham quan và bài tập thể lực Lê-Nin cũng khuyến khích việc phát triển hứng thú phong phú về tinh thần, học tập và phân tích nghiên cứu, đồng thời cố gắng phối hợp tất cả các hoạt động này với nhau.

Lê-Nin nhấn mạnh rằng sự phát triển hài hòa giữa thể chất và tinh thần là điều quan trọng, với quan điểm rằng "tinh thần khỏe mạnh phụ thuộc vào một thân thể khỏe mạnh" Điều này cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa sức khỏe thể chất và tinh thần trong quá trình phát triển toàn diện của con người.

Chính vì vậy, lĩnh vực GDTC trong trường học các cấp ở Việt Nam đang thu hút được sự chú ý quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các

30 nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về thể chất của HS-SV đã công bố

Các nghiên cứu về thể chất và thể lực đã được thực hiện bởi nhiều tác giả, trong đó có Đinh Trọng Kỷ (1973) với đề tài “Nghiên cứu về hình thái cơ thể”, Lượng Bích Hồng (1980) với “Đánh giá tình hình thể lực của học sinh”, và Nguyễn Văn Quảng với “Thực trạng phát triển thể chất của thí sinh dự thi Đại học TDTT trong những năm gần đây” Ngoài ra, nhóm tác giả Phạm Thị Uyên, Nguyễn Thanh Mai và Ngô Lan Phương cũng đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của tập luyện thể dục thể thao đối với một số chỉ tiêu hình thái và chức năng cơ thể của nam sinh viên Đại học TDTT.

Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng chương trình và hoàn thiện nội dung cũng như phương pháp giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh, tương tự như công trình của các tác giả Trần Đồng Lâm, Trịnh Trung Hiếu và Vũ Huyên trong giai đoạn 1978 – 1985 Đề tài nghiên cứu mang tên “Thực trạng và định hướng công tác GDTC trong nhà trường phổ thông dân tộc nội trú” nhằm cải thiện chất lượng GDTC tại các trường dân tộc nội trú.

Trong lĩnh vực giáo dục thể chất (GDTC) ở bậc đại học, đã có nhiều nghiên cứu quan trọng nhằm xây dựng và hoàn thiện chương trình GDTC Các công trình tiêu biểu bao gồm chương trình GDTC tại các trường đại học, cao đẳng của Vũ Đức Thu và cộng sự, cùng với nghiên cứu của Vũ Đức Thu và Nguyễn Kỳ Anh về các biện pháp cải tiến chất lượng GDTC trong trường học Ngoài ra, Nguyễn Trọng Hải đã thực hiện các đề tài nghiên cứu về cải tiến công tác GDTC trong hệ thống trường dạy nghề và xác định nội dung GDTC cho học sinh các trường này Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lực vào năm 1998 về chương trình môn bơi lội tại khoa sư phạm TDTT Đại học Thái Nguyên cũng đóng góp quan trọng, cùng với nghiên cứu của Hoàng Văn Hưng về phát triển các tố chất thể lực cho sinh viên nhóm sức khỏe yếu trong các trường đại học.

Nông nghiệp”, tác giả Phạm Thị Nghi 1999 với đề tài “Nghiên cứu xây dựng chương trình cho sinh viên đại học nhóm sức khỏe yếu”

Chương trình Giáo dục thể chất (GDTC) được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo quyết định số 203/01/1989, cho phép các trường tự do lựa chọn xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, phòng tập và khả năng giảng dạy của đội ngũ giáo viên thể dục thể thao.

Nội dung nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục đã được nhiều tác giả quan tâm, như Nguyễn Quang Huy (1998) với đề tài xây dựng chương trình môn thể dục tự chọn cho nam sinh viên Đại học Mỏ Địa chất, Nguyễn Ngọc Việt (2000) nghiên cứu chương trình môn tự chọn tại Khoa GDTC Đại học Sư phạm Vinh, và Trần Vũ Thị Hiếu Hạnh (2007) về chương trình giảng dạy môn võ Judo cho học sinh THPT Nguyễn Thị Minh Khai Ngoài ra, Vũ Đình Hợp (2008) đã nghiên cứu chương trình giảng dạy môn bóng đá 5 người tại Đà Nẵng, trong khi Huỳnh Thị Phương Duyên (2009) tập trung vào chương trình Karatedo tại trường trung học Dân lập Công nghệ Thông tin Sài Gòn Đặc biệt, đề tài của GS.TS Lê Văn Lẫm, PGS TS Vũ Đức Thu và NCS Nguyễn Trọng Hải (1999) đã khảo sát sự phát triển thể chất của sinh viên các ngành nghề khác nhau, kết luận rằng sinh viên ở cuối những năm học có sự phát triển đáng kể.

Ở độ tuổi 90, chiều cao trung bình của nam là 165cm và nữ là 155cm, với trọng lượng lần lượt là 52kg và 45kg Sự phát triển thể chất mang tính nghề nghiệp được thể hiện rõ: sinh viên ngành sư phạm chú trọng vào việc phát triển khả năng vận động của đôi chân, trong khi sinh viên ngành kỹ thuật lại tập trung vào phát triển khả năng vận động của đôi tay.

32 viên khối sư phạm về cơ bản có chú ý tới việc rèn luyện thân thể hơn sinh viên khối kỹ thuật

Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Thể chất (GDTC), nhưng chúng chủ yếu chỉ là những bước khởi đầu cho việc phát triển công tác GDTC tại các trường Đại học và Cao đẳng Qua việc tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau, chúng tôi đã xác định được phương pháp cần thiết để tiến hành nghiên cứu đề tài Dựa trên các nguồn tài liệu này, chúng tôi đã lựa chọn và xây dựng chương trình giảng dạy môn bóng chuyền trong giờ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Đà Nẵng, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDTC tại trường.

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Kết quả kiểm tra thành tích các test đánh giá thể chất sinh viên trường Đại học Đồng Tháp…

BÀN LUẬN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Bàn luận về thực trạng thể chất của sinh viên học tự chọn môn Bóng chuyền tại trường Đại học Đồng Tháp

Ngày đăng: 01/04/2022, 17:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Kỳ Anh – Vũ Đức Thu (1994), Những giải pháp thực thi nhằm cải tiế n nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT. NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học
Tác giả: Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
Năm: 1994
2. A.D Novicốp; LDMátvêép (1979), “Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất”, Nhà xuất bản, TDTT – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất
Tác giả: A.D Novicốp; LDMátvêép
Năm: 1979
3. Bộ GD-ĐT (2010), “Hội nghị tổng kết công tác giáo dục thể chất trong nhà trường”, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị tổng kết công tác giáo dục thể chất trong nhà trường
Tác giả: Bộ GD-ĐT
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2010
4. Bộ GDĐT (1995), Chương trình mục tiêu cải tiến nâng cao chất lượng GDTC và sức khỏe, phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao HS-SV trong nhà trường các cấp, giai đoạn 1995 - 2000 và đến 2025 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình mục tiêu cải tiến nâng cao chất lượng GDTC và sức khỏe, phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao HS-SV trong nhà trường các cấp, giai đoạn 1995 - 2000 và đến 2025
Tác giả: Bộ GDĐT
Năm: 1995
7. Bùi Huy Châm, Hà Mạnh Thư (1989) “Chiến thuật Bóng chuyền”, NXB-TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến thuật Bóng chuyền
Tác giả: Bùi Huy Châm, Hà Mạnh Thư
Nhà XB: NXB-TDTT Hà Nội
Năm: 1989
8. Dương Nghiệp Chí (2002), Điều tra đánh giá tình trạng thể chất và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của người VIệt Nam từ 6 – 20 tuổi, Báo cáo kết quả dự án chương trình khoa học, Viện KH TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra đánh giá tình trạng thể chất và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của người VIệt Nam từ 6 – 20 tuổi
Tác giả: Dương Nghiệp Chí
Nhà XB: Viện KH TDTT
Năm: 2002
11. Daxưorơxki V.M (1978) “Các tố chất thể lực của VĐV”, NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tố chất thể lực của VĐV
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
13. Trịnh Trung Hiếu (2001) “Lý luận và phương pháp GDTT trong nhà trường”, NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp GDTT trong nhà trường
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
14. Lê Văn Lẫm và cộng sự (2000). Thực trạng phát triển thể chất của HS-SV trước thềm thế kỷ thứ 21, NXB TDTT – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng phát triển thể chất của HS-SV trước thềm thế kỷ thứ 21
Tác giả: Lê Văn Lẫm, cộng sự
Nhà XB: NXB TDTT – Hà Nội
Năm: 2000
18. Nguyễn Toán (1993) “Lý luận và phương pháp GDTT”, NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp GDTT
Tác giả: Nguyễn Toán
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
Năm: 1993
19. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn và cộng sự (2000), “Lý luận và phương pháp GDTC”, NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp GDTC
Tác giả: Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, cộng sự
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
Năm: 2000
23. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp, Trương Anh Tuấn (1995) “Lý luận và phương pháp GDTC”, NXB Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp GDTC
Tác giả: Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp, Trương Anh Tuấn
Nhà XB: NXB Giáo dục Hà Nội
Năm: 1995
24. Phạm thị Uyên, Lưu Quang Hiệp (1945) “Sinh lý học TDTT”, NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học TDTT
Tác giả: Phạm thị Uyên, Lưu Quang Hiệp
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
Năm: 1945
5. Chỉ thị số 133-TTG của Thủ Tướng Chính Phủ về việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT) tài liệu tham khảo Khác
9. Nguyễn Ngọc Cừ, Dương Nghiệp Chí (2004), Chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam, NXB TDTT Hà Nội Khác
10. Nguyễn Xuân Cừ (2007), Nghiên cứu hiệu quả tập luyện ngoại khóa một số Khác
12. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), NXB Pháp lý Khác
15. Luật Giáo dục (2005), Các quy định pháp luật mới nhất đối với ngành GD-ĐT, NXB Lao Động xã hội Khác
16. Luật Giáo dục được Quốc hội khóa IX nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 Khác
17. Quyết định số 53/2008/QĐ-Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ngày 18 tháng 9 năm 2008 về ban hành tiêu chuẩn đánh giá thể lực cho HS-SV Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w