1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh

101 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ứng Dụng Phần Mềm Kế Toán Tại Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Thị Kim Lý
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 2,17 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam (15)
    • 1.2. Một số nghiên cứu nước ngoài (16)
    • 1.3. Sơ lược một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu trước đây (19)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỨNG DỤNG PMKT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (24)
    • 2.1. Lý thuyết nền tảng - lý thuyết về khuynh hướng đổi mới (Diffusion of innovations) (24)
    • 2.2. Một số mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán (25)
    • 2.3. Một số vấn đề liên quan đến phần mềm kế toán và doanh nghiệp nhỏ và vừa (27)
      • 2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNVV (27)
        • 2.3.1.1. Khái niệm của DNNVV (27)
        • 2.3.1.2. Những đặc điểm của DNNVVcó ảnh hưởng đến ứng dụng PMKT (28)
      • 2.3.2. Khái niệm PMKT, đặc điểm và mô hình hoạt động của PMKT (30)
      • 2.3.3. Lợi ích của PMKT (31)
      • 2.3.4. Công nghệ thông tin và mối quan hệ với PMKT (33)
    • 2.4. Phát triển giả thuyết nghiên cứu (36)
      • 2.4.1. Ảnh hưởng của nhân tố sự ủng hộ của nhà quản lý đến ứng dụng PMKT (37)
      • 2.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố lợi thế tương đối đến ứng dụng PMKT (37)
      • 2.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố chi phí đến ứng dụng PMKT (38)
      • 2.4.4. Ảnh hưởng của nhân tố rủi ro ứng dụng đến ứng dụng PMKT (39)
      • 2.4.5. Ảnh hưởng của nhân tố áp lực thay đổi quy trình hiện tại đến ứng dụng PMKT (39)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (41)
    • 3.2. Quy trình nghiên cứu (42)
    • 3.3. Thang đo (43)
      • 3.3.1. Sự ủng hộ của nhà quản lý (Premkumar, 1994) (44)
      • 3.3.2. Lợi thế tương đối (Premkumar, 1994) (44)
      • 3.3.3. Chi phí (Premkumar, 1994) (45)
      • 3.3.4. Rủi ro ứng dụng (Razi & Madani, 2012) (45)
      • 3.3.5. Áp lực thay đổi quy trình (Chan & Ngai, 2007) (45)
      • 3.3.6. Ý định ứng dụng PMKT (Chen & cộng sự, 2011) (46)
    • 3.4. Thiết kế mẫu và bảng câu hỏi (46)
    • 3.5. Kỹ thuật sử dụng trong phân tích dữ liệu (47)
      • 3.5.1. Kỹ thuật đánh giá thang đo (47)
      • 3.5.2. Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA (48)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (50)
    • 4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu (50)
    • 4.2. Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha) (53)
    • 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (55)
      • 4.3.1. Điều kiện khi phân tích EFA (55)
      • 4.3.2. Kết quả phân tích EFA (56)
    • 4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu (59)
      • 4.4.1. Phân tích tương quan (59)
      • 4.4.2. Phân tích hồi quy (60)
    • 4.5. Thảo luận kết quả (62)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (67)
    • 5.1. Tóm tắt kết quả (67)
    • 5.2. Đóng góp của luận văn (67)
    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai (69)
    • 5.4. Kết luận .......................................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Một số nghiên cứu tại Việt Nam

Trần Phước (2007) đã nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức PMKT tại các doanh nghiệp Việt Nam, với trọng tâm là ứng dụng PMKT cho các công ty lớn Đỗ Thị Thanh Ngân (2014) đã chỉ ra vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong DNNVV thông qua phân tích và khảo sát, cho thấy phần mềm kế toán quản trị chủ yếu phục vụ tính giá thành và quản lý công nợ, trong khi các chức năng hoạch định sản xuất và dự báo hàng tồn kho chưa được áp dụng Tác giả đề xuất tích hợp kế toán quản trị vào PMKT cho DNNVV nhằm cải thiện công tác kế toán quản trị, mặc dù nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vai trò và thực trạng ứng dụng kế toán quản trị trên phần mềm.

Công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ chiến lược quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quyết định áp dụng CNTT phụ thuộc vào cả quan điểm cá nhân và tổ chức Theo Rogers (1983), mô hình ứng dụng CNTT của Premkumar & Roberts (1999) và Thong (1999) được công nhận rộng rãi trong các nghiên cứu công nghệ, đặc biệt là công nghệ mới Các yếu tố như lợi thế cạnh tranh, sức ép bên ngoài và chi phí được xem là có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng CNTT.

Các nhân tố như rủi ro ứng dụng và sự sẵn sàng của tổ chức được Radi & Madani (2012) đánh giá có ảnh hưởng đến ý định ứng dụng phần mềm kiểm toán Nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào việc lựa chọn phần mềm quản trị và phân tích thực trạng ứng dụng, nhưng chưa làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng phần mềm quản trị cho mục đích quản lý.

Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, và Phạm Trà Lam (2014) đã nghiên cứu các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán (PMKT) cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, thông qua việc đo lường sự hài lòng của các doanh nghiệp với PMKT Nghiên cứu chỉ ra hai yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng: (1) dịch vụ hỗ trợ sử dụng PMKT và (2) khả năng thiết lập mối quan hệ tốt giữa nhà cung cấp PMKT và doanh nghiệp Đặc biệt, yếu tố chất lượng phần mềm không có tác động đáng kể, đây là phát hiện mới của nhóm tác giả Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi chưa xem xét mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích trong việc đánh giá mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi sử dụng PMKT.

Phạm Thị Tuyết Hường (2016) trong luận văn về ảnh hưởng của chi phí sử dụng PMKT đến quyết định áp dụng PMKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng chi phí có tác động đáng kể đến quyết định này Tác giả đã phân tích chi tiết từng thành phần chi phí, mặc dù phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính và sử dụng thống kê mô tả để tổng hợp dữ liệu Tuy nhiên, một lỗ hổng trong nghiên cứu là chưa xem xét ảnh hưởng của chi phí đến ý định ứng dụng PMKT.

Một số nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của G.Premkumar và Marharet Roberts (1999) về việc "Chấp nhận công nghệ thông tin mới trong các doanh nghiệp nhỏ nông thôn" đã phân tích sâu sắc sự áp dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ Tác giả chỉ ra rằng việc áp dụng công nghệ truyền thông vừa mang lại cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp nhỏ do hạn chế về tài chính so với các tổ chức lớn Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm lợi thế tương đối, sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao, quy mô tổ chức và áp lực cạnh tranh, đều có tác động đáng kể Đây là một trong những nghiên cứu được công nhận cao trong các tạp chí khoa học quốc tế Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế về số lượng mẫu, do đó cần mở rộng mẫu phân tích trong các nghiên cứu tiếp theo để khẳng định thêm ảnh hưởng của các yếu tố này và mở rộng nội dung nghiên cứu.

Nghiên cứu của Y.L Thong (1999) về "Mô hình tích hợp ứng dụng hệ thống thông tin trong doanh nghiệp nhỏ" đã khảo sát 1200 doanh nghiệp tại Singapore Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống thông tin, bao gồm đặc điểm của nhà lãnh đạo, công nghệ thông tin, tổ chức và môi trường Kết quả cho thấy sự tương thích của hệ thống, cường độ thông tin và cạnh tranh không ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin Một phát hiện quan trọng là yếu tố cạnh tranh không có tác động, điều này khác với các nghiên cứu trước Nghiên cứu cần được kiểm định lại ở các khu vực khác để làm rõ mối quan hệ giữa cạnh tranh và ứng dụng CNTT, và tác giả sẽ tiếp tục kiểm định yếu tố này trong bối cảnh ứng dụng phần mềm kế toán.

Anders Haug và cộng sự (2011) đã nghiên cứu về tính sẵn sàng cho công nghệ thông tin (CNTT) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nghiên cứu này tổng hợp và phân tích các công trình trước đó liên quan đến sự chấp nhận CNTT, bao gồm các nghiên cứu của Sarosa và Zowghi (2003).

Nghiên cứu của Chan & Ngai (2007) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính sẵn sàng cho CNTT trong DNNVV, bao gồm ba nhóm chính: (1) Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty, như áp lực thay đổi quy trình và khả năng rủi ro so với lợi ích; (2) Nhóm nhân tố liên quan đến quản lý, bao gồm thói quen CNTT và sự hỗ trợ dự án CNTT; (3) Nhóm nhân tố liên quan đến nhân viên, như kỹ năng CNTT và thái độ đối với dự án CNTT Những yếu tố này làm rõ mức độ sẵn sàng CNTT tại DNNVV, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác trong việc lựa chọn và ứng dụng CNTT Anders Haug & cộng sự (2011) đã cung cấp khái niệm và phương pháp đánh giá chi tiết về tính sẵn sàng ứng dụng CNTT trong DNNVV, tạo nền tảng lý thuyết cho các nghiên cứu sau này, mặc dù hạn chế của tác giả là chưa thực hiện kiểm định thực tế cho khuôn mẫu sẵn có.

Nghiên cứu của Razi & Madani (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phần mềm kiểm toán tại Saudi Arabia đã chỉ ra rằng các yếu tố nhân học và tâm lý như tuổi tác, lợi ích cảm nhận, rủi ro ứng dụng và sự sẵn sàng của công ty có tác động tích cực đến ý định sử dụng phần mềm kiểm toán Đặc biệt, sự sẵn sàng của công ty, lợi ích cảm nhận và rủi ro ứng dụng là những nhân tố quan trọng, trong khi áp lực bên ngoài không có ảnh hưởng đáng kể Tuy nhiên, nghiên cứu này có hạn chế khi chỉ tập trung vào một quốc gia phát triển và chưa xem xét các yếu tố khác như áp lực cạnh tranh, văn hóa tổ chức và phong cách quản lý, điều này có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng phần mềm kiểm toán ở các nước đang phát triển.

Trong nghiên cứu của tác giả, nhận thấy rằng các nghiên cứu trong và ngoài nước hầu như rất ít đề cập đến việc ứng dụng PMKT tại các DNNVV, đặc biệt trong giai đoạn có ý định ứng dụng Phần lớn các nghiên cứu tập trung vào phân tích việc ứng dụng và chấp nhận CNTT nói chung, cũng như việc sử dụng công nghệ mới như internet, công nghệ truyền thông và thương mại điện tử Tại Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thực trạng ứng dụng PMKT, cũng như các giải pháp để xây dựng và nâng cấp hệ thống này.

Nghiên cứu về phần mềm kế toán (PMKT) hiện nay chưa có phân tích sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng PMKT, đặc biệt là dựa trên lý thuyết đổi mới Tác giả mong muốn làm rõ vấn đề này thông qua đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng PMKT tại các DNNVV tại TP.HCM” Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến giai đoạn ý định ứng dụng phần mềm, thay vì giai đoạn quyết định lựa chọn phần mềm.

Sơ lược một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu trước đây

- Mô hình của Premkumar & Roberts (1999): Theo nghiên cứu này, tác giả

Premkumar và Roberts đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ truyền thông như truy cập dữ liệu trực tuyến, email, EDI (trao đổi dữ liệu điện tử) và internet Các yếu tố này được phân loại thành ba nhóm chính: đặc điểm đổi mới, đặc điểm tổ chức và đặc điểm môi trường.

Nghiên cứu của Premkumar & Roberts (1999) chỉ ra rằng lợi thế cạnh tranh có tác động đáng kể đến bốn công nghệ truyền thông: truy cập dữ liệu trực tuyến, email, EDI và internet Trong đó, chi phí chỉ có ý nghĩa thống kê đối với công nghệ internet Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ nhà quản lý và áp lực cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến ba công nghệ: truy cập dữ liệu trực tuyến, email và internet.

Hình 1.1 Mô hình của Premkumar & Roberts (1999)

Mô hình nghiên cứu của Thong (1999) tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các doanh nghiệp nhỏ tại Singapore Các nhân tố được phân loại thành bốn nhóm, như thể hiện trong hình 1.2 Thong đã xác định các nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến ứng dụng CNTT và tiếp tục nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của chúng Kết quả cho thấy tất cả các nhân tố trong mô hình đều có tác động đáng kể đến ứng dụng CNTT, ngoại trừ nhân tố cường độ thông tin và sự cạnh tranh, không có ý nghĩa thống kê do mức ý nghĩa lớn hơn 0,05.

Innovation characteristics (đặc điểm đổi mới)

Relative Advantage (lợi thế tương đối)

Compatibility (khả năng tương thích )

Organizational characteristics (đặc điểm tổ chức)

Top management support (Sự hỗ trợ nhà quản lý cấp cao)

IT Expertise (chuyên gia CNTT)

Environmental characteristics (đặc điểm môi trường)

Competitive Pressure (sức ép/ áp lực cạnh tranh)

External Support (hỗ trợ bên ngoài)

Vertical Linkages (các mối liên kết dọc)

Adoption decision (quyết định sử dụng)

Hình 1.2 Mô hình của Thong (1999)

Mô hình nghiên cứu của Razi & Madani (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định ứng dụng phần mềm kiểm toán Kết quả cho thấy tất cả các nhân tố đều có tác động đáng kể đến ý định này, ngoại trừ nhân tố sức ép bên ngoài (external pressure) không có ý nghĩa thống kê.

IS characteristics (đặc điểm hệ thống thông tin)

Relative Advantage of IS (lợi thế tương đối của hệ thống)

Compatibility (khả năng tương thích )

Organizational characteristics (đặc điểm tổ chức)

(Sự hiểu biết về hệ thống của nhân viên )

Information intensity (cường độ thông tin)

Environmental characteristics (đặc điểm đmôi trường)

CEO’s characteristics (đặc điểm của nhà lãnh đạo)

(Khuynh hướng đổi mới của nhà lãnh đạo)

(sự hiểu biết về hệ thống thông tin của nhà lãnh đạo)

Likelihood of IS adoption (khả năng ứng dụng HTTT)

Extent of IS adoption (mức độ ứng dụng HTTT)

Hình 1.3 Mô hình của Razi & Madani (2012)

Dựa trên các mô hình nghiên cứu và ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và quản lý, tác giả đã xác định một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc ứng dụng PMKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Các yếu tố này bao gồm sự ủng hộ từ nhà quản lý cấp cao, lợi thế tương đối, chi phí, rủi ro trong quá trình ứng dụng, và áp lực thay đổi quy trình.

Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu chính thức (nguồn: tổng hợp từ Premkumar & Roberts, 1999; Anders Haug & cộng sự, 2011; Riza & Madani, 2012)

External Pressure (Sức ép bên ngoài)

Company Readiness (Sự sẵn sàng công ty)

Adoption Risk (rủi ro ứng dụng)

Perceived Benefits (Lợi ích cảm nhận)

(kinh nghiệm ứng dụng trong quá khứ)

Intention to adopt Audit Software (Ý định ứng dụng PM kiểm toán )

Chi phí Áp lực thay đổi quy trình Rủi ro ứng dụng

Sự ủng hộ của nhà quản lý Ý định ứng dụng phần mềm kế toán

Trong mô hình nghiên cứu, các biến độc lập bao gồm sự ủng hộ của nhà quản lý, lợi thế tương đối, chi phí, rủi ro ứng dụng và áp lực thay đổi quy trình hiện tại, đều tác động đến ý định ứng dụng phần mềm kế toán, được coi là biến phụ thuộc Hình 1.4 minh họa mối quan hệ này trong mô hình nghiên cứu chính thức.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỨNG DỤNG PMKT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Lý thuyết nền tảng - lý thuyết về khuynh hướng đổi mới (Diffusion of innovations)

Sự đổi mới không chỉ bao gồm các phát minh hay khám phá mới, mà còn là ý tưởng và hành động thay đổi của cá nhân hoặc tổ chức Đổi mới có thể xuất hiện khi doanh nghiệp lần đầu tiên áp dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mới vào quy trình hoạt động, từ đó tạo ra sự sáng tạo và tận dụng cơ hội Nghiên cứu về đổi mới công nghệ đã chỉ ra nhiều yếu tố quyết định đến việc chấp nhận ứng dụng đổi mới, mặc dù lý thuyết về đổi mới có sự khác biệt giữa các nghiên cứu Các yếu tố phổ biến được nghiên cứu bao gồm đặc điểm của người ra quyết định, đặc điểm của đổi mới công nghệ, đặc điểm của tổ chức và môi trường hoạt động.

Dựa trên lý thuyết về khuynh hướng đổi mới, một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến ý định ứng dụng PMKT bao gồm sự ủng hộ từ các bên liên quan, khả năng tiếp cận công nghệ, mức độ hiểu biết về PMKT, sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro và môi trường kinh doanh Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc áp dụng các phương pháp tiếp thị hiện đại.

Chương này trình bày các nội dung liên quan đến đề tài, bao gồm lý thuyết đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin, cùng với các khái niệm về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, PMKT, và DNNVV Đồng thời, chương cũng làm rõ mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và PMKT, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng PMKT như sự ủng hộ của nhà quản lý, lợi thế tương đối, chi phí, rủi ro ứng dụng và áp lực thay đổi quy trình hiện tại.

Trước khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng phần mềm kế toán (PMKT), tác giả sẽ làm rõ sự khác biệt giữa hai hệ thống kế toán: kế toán máy sử dụng phần mềm và kế toán thủ công.

Một số mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin là một hệ thống do con người tạo ra, bao gồm các thành phần máy tính để thu thập, lưu trữ và quản lý dữ liệu, nhằm cung cấp thông tin đầu ra cho người sử dụng Hệ thống thông tin kế toán là một phần quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý, tập trung vào việc thu thập, xử lý và báo cáo thông tin liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã đề xuất các vấn đề liên quan đến đổi mới công nghệ và ứng dụng của nó từ lâu (Farlan 1982) Khi hệ thống thông tin được coi là một sự đổi mới công nghệ, các lý thuyết về đổi mới đã trở thành tài liệu cho các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến sự áp dụng.

** Mô hình kế toán truyền thống-kế toán thủ công

Mô hình kế toán kép đã được hình thành và phát triển trong môi trường kế toán thủ công, với mục tiêu chính là giúp người sử dụng hiểu rõ tác động của các nghiệp vụ kinh tế đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Quy trình xử lý kế toán bao gồm các bước cơ bản như thu thập dữ liệu, phân tích nghiệp vụ và ghi nhật ký, chuyển sổ chi tiết và sổ cái, điều chỉnh và khóa sổ, kiểm tra dữ liệu trên sổ, và cuối cùng là lập báo cáo tài chính.

Mô hình kế toán truyền thống gặp hạn chế lớn trong việc thu thập dữ liệu, khi chỉ tập trung vào thông tin tài chính từ các sổ chi tiết và sổ cái, phục vụ chủ yếu cho việc lập báo cáo tài chính Thiết kế theo từng bộ phận chức năng và hoạt động kinh doanh riêng lẻ dẫn đến tình trạng theo dõi trùng lặp và tốc độ cập nhật dữ liệu chậm, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của nhà quản trị.

** Mô hình xử lý bằng máy – tổ chức theo tập tin thông thường theo từng hệ thống ứng dụng

Mô hình này tương tự như kế toán thủ công truyền thống nhưng hoạt động trong môi trường máy tính Hạn chế lớn nhất là mỗi ứng dụng chỉ xử lý một hoạt động kinh doanh và dữ liệu không được chia sẻ, dẫn đến tình trạng trùng lặp thông tin Người dùng có thể nhập liệu, xem, lưu trữ, in ấn hoặc truy xuất dữ liệu cho các mục đích phân tích và quản trị Tùy vào nhu cầu và khả năng của phần mềm, người dùng có thể điều chỉnh báo cáo để đáp ứng yêu cầu quản lý Tóm lại, mặc dù dữ liệu có thể được nhập vào hệ thống, quyết định hạch toán hoàn toàn phụ thuộc vào con người, phản ánh quy trình ghi chép của kế toán thủ công.

** Mô hình tổ chức theo hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Mô hình tổ chức theo hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay là phương pháp phổ biến nhất, cho phép lưu trữ và chia sẻ dữ liệu một cách hiệu quả Hệ thống này giúp quản lý dữ liệu một cách đồng bộ, giảm thiểu sự trùng lắp và nâng cao tính kịp thời của thông tin Nhờ vào mô hình này, nhà quản trị có thể tiếp cận đầy đủ thông tin tài chính và phi tài chính một cách chi tiết, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và chính xác hơn.

Cơ sở dữ liệu Đối tượng B, C

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS)

Chương trình bán hàng Chương trình khác

Hình 2.1 Mô hình tổ chức theo hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Nguyễn Bích Liên &

Bài viết khám phá các mô hình tổ chức kế toán, nêu bật sự khác biệt và ưu nhược điểm giữa kế toán thủ công và kế toán máy, tức là kế toán sử dụng phần mềm Mục tiêu của việc này là tạo nền tảng cho việc phân tích lợi ích của việc áp dụng phần mềm kế toán trong các phần tiếp theo.

Một số vấn đề liên quan đến phần mềm kế toán và doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của DNNVV

Trên thế giới, có nhiều cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) dựa trên các tiêu chí như số lượng nhân viên, doanh thu, lợi nhuận và nguồn vốn, những tiêu chí này có thể khác nhau giữa các quốc gia và chương trình phát triển Phân loại phổ biến nhất thường dựa vào số lượng lao động và tổng nguồn vốn Tại Việt Nam, hiện có các tiêu chí cụ thể để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo Nghị định 56/2009, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân Tổng nguồn vốn, tương đương tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán, là tiêu chí ưu tiên trong việc phân loại Bảng 2.1 cung cấp thông tin cụ thể về các tiêu chí này và được sử dụng để phân loại doanh nghiệp trong quá trình xử lý số liệu khảo sát.

Bảng 2.1 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Khu vực Số lao động

I Nông, lâm nghiệp và thủy sản

II.Công nghiệp và xây dựng

III.Thương mại và dịch vụ

2.3.1.2 Những đặc điểm của DNNVVcó ảnh hưởng đến ứng dụng PMKT

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp nhiều hạn chế do quy mô nhỏ và nguồn vốn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu vốn khi muốn mở rộng thị trường hoặc đầu tư công nghệ mới Họ phụ thuộc vào các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và gặp khó khăn trong việc nâng cấp trang thiết bị, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm Việc đào tạo công nhân và đầu tư cho nghiên cứu phát triển cũng bị hạn chế, làm giảm khả năng cạnh tranh DNNVV khó thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác bên ngoài, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, do lo ngại về lợi ích và chi phí Hạn chế tài chính là nguyên nhân chính khiến nhiều DNNVV chưa áp dụng các phương pháp kinh doanh hiện đại, vì vậy yếu tố chi phí trong nghiên cứu là rất quan trọng.

Nhà quản trị tại DNNVV thường có định hướng tăng trưởng ngắn hạn và ít hướng ngoại, dẫn đến việc chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của công nghệ mới Hệ quả là họ chưa sẵn sàng hỗ trợ ứng dụng PMKT, chỉ quan tâm đến lợi ích sau khi triển khai Ngoài ra, họ lo ngại về khả năng phần mềm hoạt động sai và khó khăn trong việc đào tạo nhân viên Do đó, các yếu tố như sự ủng hộ của nhà quản lý, lợi thế tương đối và rủi ro ứng dụng cần được xem xét Qua khảo sát, khả năng quản trị thông tin nội bộ tại các DNNVV còn hạn chế, và việc thay đổi quy trình hoạt động hiện tại là cần thiết, vì vậy áp lực thay đổi quy trình cần được chú ý.

2.3.2 Khái niệm PMKT, đặc điểm và mô hình hoạt động của PMKT

Kế toán đã ra đời và phát triển song song với sự tiến bộ của xã hội, với vai trò thay đổi theo từng điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau Ban đầu, kế toán chỉ đơn thuần là một cuốn sổ ghi chép kết quả công việc Tuy nhiên, từ thế kỷ 15, kế toán kép đã được phát minh và trở thành phương pháp chính để theo dõi các khoản mục tài chính của doanh nghiệp Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản, kế toán được coi là một hệ thống quan trọng trong việc đo lường, xử lý và truyền đạt thông tin, hỗ trợ nhà quản trị trong việc ra quyết định và đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Kế toán hiện nay được coi là một phương pháp khoa học quan trọng, giúp thu thập và xử lý thông tin tài chính cũng như phi tài chính trong doanh nghiệp Đối tượng phục vụ của kế toán không chỉ giới hạn trong nội bộ doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, mà còn mở rộng đến ngân hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư và khách hàng, hỗ trợ các quyết định kinh tế liên quan Do đó, kế toán đã trở thành một trong những lĩnh vực ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin, với phần mềm kế toán là kết quả của quá trình này.

Phần mềm kế toán là giải pháp tự động hóa quy trình kế toán, giúp xử lý thông tin từ việc nhập chứng từ gốc, phân loại và xử lý dữ liệu theo quy định kế toán, cho đến việc in sổ sách và tạo báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị.

Trong luận văn này, mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng phần mềm kế toán (PMKT), đặc biệt trong giai đoạn ý định ứng dụng hoặc nâng cấp chức năng Khái niệm PMKT được hiểu rộng rãi, tùy thuộc vào mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong bộ phận kế toán của từng đơn vị PMKT có thể là phần mềm kế toán đơn lẻ cho các đơn vị chưa có trang bị, hoặc là phần mềm với các module chức năng bổ sung, hoặc là một phần trong hệ thống ERP mà đơn vị mong muốn trang bị hoặc nâng cấp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Phạm vi nghiên cứu bao gồm các đơn vị đang sử dụng hoặc chưa sử dụng PMKT Đặc điểm của PMKT là công cụ ghi chép, lưu trữ và tính toán dựa trên dữ liệu đầu vào từ các chứng từ gốc, với quá trình xử lý tuân thủ các chuẩn mực kế toán, và độ chính xác của báo cáo phụ thuộc vào yếu tố con người trong kế toán thủ công.

Hình 2.2 Mô hình hoạt động của PMKT (trường hợp phần mềm Misa)

Dữ liệu đầu vào Xử lý Báo cáo đầu ra

Nguồn: Công ty CP Misa (2009), giáo trình kế toán máy

Việc chấp nhận đầu tư cho PMKT cần xem xét kỹ lưỡng mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí Ứng dụng PMKT không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình mà còn tạo ra giá trị gia tăng, từ đó mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.

-Phiếu thu, chi -Phiếu nhập xuất

-Hóa đơn mua, bán hàng

Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), giúp đảm bảo thông tin BCTC đáng tin cậy Điều này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa chú trọng đến hệ thống thông tin và quy trình kiểm soát, chủ yếu do khó khăn về nguồn vốn và nguồn nhân lực.

Những lợi ích chính mà PMKT mang lại (Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2013):

PMKT giúp tăng tốc nhập liệu và giảm thao tác kế toán thủ công, đồng thời cải thiện việc lập báo cáo và sổ sách kế toán Hệ thống cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về hàng hóa và giá thành, giúp doanh nghiệp dễ dàng đối chiếu số liệu và hạn chế sai sót, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh Bên cạnh đó, PMKT cũng giảm thiểu sai sót và gian lận tài sản nhờ vào việc theo dõi và cập nhật thường xuyên Ngoài ra, dữ liệu từ PMKT hỗ trợ công tác khai báo thuế, tiết kiệm thời gian nhập liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Sử dụng phần mềm kế toán (PMKT) giúp tiết kiệm chi phí bằng cách tăng tốc độ công tác kế toán và nâng cao độ tin cậy của các báo cáo Điều này tạo điều kiện cho đội ngũ kế toán có thêm thời gian phân tích, dự báo và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh Nhờ đó, họ có thể xác định rõ các khoản mục chi phí cần thiết và không cần thiết, từ đó đề xuất giải pháp cắt giảm chi phí hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Hơn nữa, thông tin được cung cấp sẽ đạt độ chính xác cao hơn, đầy đủ hơn và kịp thời hơn.

PMKT còn là nơi lưu giữ thông tin, sổ sách điện tử cho đơn vị một cách hiệu quả nhất

PMKT mang lại nhiều lợi ích cho các đối tượng sử dụng thông tin trong doanh nghiệp Đối với kế toán viên, PMKT giúp họ không cần tính toán bằng tay và chỉ cần nắm quy trình hạch toán để tạo ra báo cáo chính xác, đặc biệt hữu ích cho những kế toán viên mới ra trường Kế toán trưởng tiết kiệm thời gian tổng hợp và đối chiếu sổ sách, đồng thời có thể cung cấp số liệu kế toán ngay lập tức theo yêu cầu Đối với giám đốc, PMKT cung cấp thông tin tài chính đầy đủ, giúp ra quyết định đầu tư và điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời Hệ thống này cũng tiết kiệm nhân lực, chi phí và nâng cao tính chuyên nghiệp, từ đó gia tăng giá trị thương hiệu trong mắt đối tác và khách hàng Một trong những lợi ích quan trọng nhất của PMKT là cải thiện thông tin ra quyết định, đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán và giúp phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán, cung cấp thông tin kịp thời và đáng tin cậy cho nhà quản trị để đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

PMKT kế toán không chỉ hỗ trợ các đối tượng nội bộ trong doanh nghiệp mà còn giúp nhanh chóng tạo lập sổ sách kế toán, phục vụ hiệu quả cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế khi có yêu cầu.

Khi doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhận thức được lợi ích từ việc ứng dụng phần mềm quản trị (PMKT), khả năng chấp nhận sử dụng PMKT sẽ cao hơn Nếu không có PMKT, các công việc sẽ phải xử lý thủ công, hoặc nếu chỉ sử dụng phần mềm kế toán với những chức năng cơ bản như nhập kho và xuất hóa đơn, doanh nghiệp sẽ thiếu các báo cáo quản trị cần thiết như dự toán chi phí và lập kế hoạch sản xuất Điều này dẫn đến chậm trễ trong việc truyền đạt thông tin và ra quyết định, trong khi thiếu thông tin và kiểm soát là những rào cản lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp Sự ảnh hưởng của yếu tố lợi thế tương đối trong mô hình sẽ làm rõ hơn vấn đề này.

2.3.4 Công nghệ thông tin và mối quan hệ với PMKT

Phát triển giả thuyết nghiên cứu

Ứng dụng PMKT có thể được chia thành ba giai đoạn theo Thong (1999): Giai đoạn khởi đầu (initiation) tập trung vào việc thu thập và đánh giá thông tin về sự đổi mới công nghệ, tiếp theo là giai đoạn ứng dụng (adoption) với các ý định và quyết định áp dụng sự thay đổi.

Giai đoạn thực hiện (implementation) là trọng tâm của nghiên cứu này, trong đó ứng dụng phần mềm kế toán (PMKT) và hệ thống thông tin được xem là việc sử dụng phần cứng và phần mềm để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh và quản lý, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định (Thong 1999) Sự ứng dụng này được thể hiện qua các giai đoạn, bao gồm việc doanh nghiệp đang sử dụng, có ý định hoặc không có ý định sử dụng một hoặc nhiều PMKT trong tương lai để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, diễn ra trước khi quyết định lựa chọn phần mềm Tại Việt Nam, luật công nghệ thông tin năm 2006 quy định về các vấn đề liên quan đến ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và các hoạt động khác nhằm nâng cao hiệu quả là rất quan trọng Đặc biệt, việc sử dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán hiệu quả cho các bên liên quan Luận văn này phân tích ý định ứng dụng phần mềm kế toán của doanh nghiệp, với sự ảnh hưởng từ các yếu tố như sự ủng hộ của nhà quản lý, lợi thế tương đối, chi phí, rủi ro ứng dụng và áp lực thay đổi quy trình.

2.4.1 Ảnh hưởng của nhân tố sự ủng hộ của nhà quản lý đến ứng dụng PMKT

Sự ủng hộ của nhà quản lý trong việc áp dụng hệ thống thông tin là yếu tố quan trọng, thể hiện qua việc họ tán thành sử dụng công nghệ mới và sẵn sàng hỗ trợ nhân viên (Premkumar & Roberts, 1999) Nghiên cứu cho thấy, khi nhà quản lý có khả năng dự đoán thay đổi trong hoạt động kinh doanh và hiểu biết về hệ thống thông tin, họ sẽ nhanh chóng ủng hộ việc ứng dụng công nghệ, tạo ra tác động tích cực (Thong, 1999) Hơn nữa, sự ủng hộ này còn giúp tạo ra môi trường hỗ trợ và cung cấp nguồn lực cần thiết cho việc áp dụng công nghệ (Grover V & Goslar MD, 1993; Rogers, 1995) Tại Việt Nam, với cấu trúc quyền lực tập trung trong các DNNVV, nhà quản lý thường là người quyết định mọi vấn đề, do đó, tác giả giả thuyết rằng sự ủng hộ của nhà quản lý là yếu tố then chốt trong nghiên cứu này.

Giả thuyết H1: Mức độ ủng hộ của nhà quản lý càng lớn thì doanh nghiệp có ý định ứng dụng PMKT càng cao (quan hệ đồng biến)

2.4.2 Ảnh hưởng của nhân tố lợi thế tương đối đến ứng dụng PMKT

Lợi thế tương đối của một sự đổi mới là mức độ cảm nhận về những lợi ích mà sự đổi mới đó mang lại cho doanh nghiệp, như tăng sản lượng hoặc giảm chi phí (Rogers, 1995) Doanh nghiệp chỉ chấp nhận cải tiến khi nhận thức rõ ràng về lợi ích của nó, bao gồm tính hiệu quả và tính cạnh tranh Theo tác giả Rogers, lợi thế tương đối có ảnh hưởng tích cực đến việc chấp nhận đổi mới, và các quyết định về ứng dụng đổi mới phụ thuộc vào việc đánh giá lợi ích mà thay đổi đó mang lại Ứng dụng phần mềm quản trị cũng giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tiết kiệm chi phí, xử lý dữ liệu nhanh chóng và cung cấp thông tin kịp thời cho quyết định kinh doanh Trong bối cảnh cạnh tranh, lợi thế tương đối là động lực quan trọng thúc đẩy việc chấp nhận đổi mới.

Giả thuyết H2: Sự cảm nhận về lợi thế tương đối đạt được càng lớn thì doanh nghiệp có ý định ứng dụng PMKT càng cao (quan hệ đồng biến)

2.4.3 Ảnh hưởng của nhân tố chi phí đến ứng dụng PMKT

Chi phí ứng dụng PMKT hiện nay rất linh hoạt và phụ thuộc vào mức độ, phạm vi ứng dụng cũng như nguồn lực của doanh nghiệp Theo nghiên cứu của Tornatzky & Klein (1982), chi phí cảm nhận thấp sẽ tăng khả năng chấp nhận ứng dụng công nghệ mới Premkumar & Roberts (1999) cũng nhấn mạnh rằng chi phí và hiệu quả (cost-effectiveness) là yếu tố quan trọng trong việc nghiên cứu sự chấp nhận công nghệ Mặc dù công nghệ thông tin ngày càng phát triển và cung cấp nhiều giải pháp cho doanh nghiệp nhỏ, nhưng chi phí vẫn là rào cản lớn cho DNNVV tại Việt Nam Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Hường (2016) chỉ ra rằng chi phí có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán tại các DNNVV Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra giả thuyết về khái niệm chi phí.

Giả thuyết H3: Chi phí được cảm nhận dựa trên lợi ích đạt được càng cao doanh nghiệp sẽ có ý định ứng dụng PMKT càng thấp (quan hệ nghịch biến)

2.4.4 Ảnh hưởng của nhân tố rủi ro ứng dụng đến ứng dụng PMKT

Rủi ro ứng dụng trong luận văn được định nghĩa là rủi ro ứng dụng PMKT mà doanh nghiệp cảm nhận, thể hiện khả năng đối mặt với các vấn đề ngoài ý muốn nhưng có thể dự đoán Doanh nghiệp thường phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định chính thức, vì rủi ro có thể dẫn đến tổn thất (Chiles & McMackin, 1996) Nhân tố rủi ro ứng dụng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc áp dụng hệ thống thông tin (Tsai & cộng sự, 2005; Lui & Chan, 2008), đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam, đây là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Khi doanh nghiệp quyết định áp dụng phần mềm kế toán (PMKT) hoặc nâng cấp các chức năng của nó, có thể gặp phải sự phản đối từ nhân viên và lo ngại về khả năng sai sót trong quá trình sử dụng, điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện và truy tìm lỗi (Razi & Madani, 2012) Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết về khái niệm rủi ro ứng dụng trong nghiên cứu này.

Giả thuyết H4: Rủi ro ứng dụng được cảm nhận bởi doanh nghiệp càng cao thì ý định ứng dụng PMKT của doanh nghiệp càng thấp (quan hệ nghịch biến)

2.4.5 Ảnh hưởng của nhân tố áp lực thay đổi quy trình hiện tại đến ứng dụng PMKT Áp lực thay đổi quy trình hiện tại (áp lực thay đổi quy trình) được hiểu là khi doanh nghiệp đang phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh, để đạt lợi thế trong kinh doanh thì việc đầu tư cho CNTT, cụ thể là PMKT chính là một trong các giải pháp tối ưu (Anders Haug & cộng sự, 2011) Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Thong (1999), kết quả cho thấy nhân tố cạnh tranh lại không có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chấp nhận ứng dụng hệ thống thông tin của doanh nghiệp nhỏ Trong khi một số nghiên cứu cho rằng, ở một mức độ nhất định doanh nghiệp cũng tạo được lòng tin, và uy tín đối với các đối tượng hữu quan như khách hàng, nhà cung cấp CNTT có thể được sử dụng để đạt được xử lý giao dịch hiệu quả hơn, thời gian tương tác ngắn hơn, giảm chi phí giao dịch (Hollander & cộng sự, 2000) Vì vậy, tác giả đặt giả thuyết đối với khái niệm áp lực thay đổi quy trình trong nghiên cứu này như sau:

Giả thuyết H5: Áp lực thay đổi quy trình hiện tại càng cao thì ý định ứng dụng PMKT của doanh nghiệp càng cao (quan hệ đồng biến)

Tóm tắt giả thuyết nghiên cứu thông qua mô hình:

Chi phí Áp lực thay đổi quy trình Rủi ro ứng dụng

Sự ủng hộ của nhà quản lý Ý định ứng dụng phần mềm kế toán

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Luận văn được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng công cụ phân tích dữ liệu là thống kê dựa vào phương sai Phân tích thống kê được chia thành ba nhóm: đơn biến khi chỉ phân tích một biến, nhị biến khi có hai biến được phân tích đồng thời, và đa biến khi có trên hai biến cùng được phân tích.

2013) Mô hình nghiên cứu trong luận văn này tổng cộng có sáu biến, vì vậy công cụ phân tích đa biến được sử dụng

Dựa vào mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, sáu biến được chia thành hai loại: năm biến độc lập và một biến phụ thuộc Để phân tích mối quan hệ này, tác giả áp dụng kỹ thuật phân nhân tố khám phá EFA, cùng với các phương pháp tương quan và hồi quy để kiểm định mô hình Dữ liệu sơ cấp sau khi thu thập được xử lý, làm sạch và nhập liệu, sau đó tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS Kết quả này được sử dụng để đánh giá và kiểm định mô hình cũng như giả thuyết nghiên cứu đã đề ra.

Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng PMKT cùng với những khái niệm liên quan Tiếp theo, chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố này, bao gồm quy trình nghiên cứu định lượng chi tiết, thang đo cho từng yếu tố, kỹ thuật đánh giá thang đo và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.

Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được mô tả tóm tắt thông qua sơ đồ sau:

Xác định vấn đề nghiên cứu là bước quan trọng nhất trong đề tài, bao gồm phương pháp nghiên cứu định lượng chính và một phần nhỏ nghiên cứu định tính thông qua thảo luận với các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý và kế toán Mục tiêu là tạo cơ sở giải thích cho các thang đo trong nghiên cứu và tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhân tố độc lập và biến phụ thuộc là ứng dụng PMKT Qua đó, nghiên cứu cũng nhằm khám phá nguyên nhân và quan điểm của các chuyên gia về việc ứng dụng PMKT tại đơn vị, với đối tượng tham gia là những người có chức vụ từ cấp quản lý trở lên và có hiểu biết về kế toán cũng như PMKT.

Thiết kế phiếu khảo sát

-Loại các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ; -Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha;

-Xem xét loại các biến không đạt yêu cầu -Kiểm tra yếu tố và phương sai trích

-Kiểm tra sự tương quan -Phân tích hồi quy Nhập liệu

Xác định mô hình nghiên cứu

Tiếp theo, cần xác định mô hình nghiên cứu và kiểm tra tính phù hợp cũng như ý nghĩa thực tiễn của nó Phương pháp nghiên cứu định lượng sẽ được áp dụng trong quá trình này.

Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng chủ yếu là bảng câu hỏi, cần ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu Bên cạnh bảng câu hỏi, dàn bài thảo luận định tính cũng quan trọng để kiểm tra ngữ nghĩa và thuật ngữ trong quá trình thu thập dữ liệu Trong giai đoạn kiểm soát chất lượng, việc làm sạch dữ liệu là cần thiết để phát hiện sai sót như ô trống hoặc câu trả lời không hợp lý Quá trình nhập liệu bao gồm mã hóa dữ liệu, chuyển đổi các câu trả lời thành dạng số để xử lý Dữ liệu sau khi nhập sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS, và các kỹ thuật đánh giá độ tin cậy thang đo cùng phân tích nhân tố EFA sẽ được trình bày tiếp theo.

Thang đo

Trong luận văn, tác giả áp dụng thang đo Likert 5 điểm với các mức độ từ 1 (hoàn toàn phản đối) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) Thang đo này được xây dựng dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, có sự điều chỉnh và bổ sung từ ý kiến của những cá nhân có chuyên môn trong lĩnh vực kế toán, phần mềm kế toán, và phương pháp nghiên cứu (danh sách các cá nhân tham gia góp ý được đính kèm tại phụ lục 2) Các khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong bài viết này.

 Sự ủng hộ của nhà quản lý (top management support);

 Lợi thế tương đối (relative advantage);

 Rủi ro ứng dụng (adoption risk);

 Áp lực thay đổi quy trình (pressure)

Biến phụ thuộc: ý định ứng dụng PMKT

3.3.1 Sự ủng hộ của nhà quản lý (Premkumar, 1994)

Thang đo cho nhân tố này được phát triển dựa trên nghiên cứu của Premkumar (1994) và đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về việc chấp nhận ứng dụng công nghệ truyền thông, công nghệ internet và điện toán đám mây (Premkumar & cộng sự, 1999; Oliveira & cộng sự, 2014; Yi-Shun Wang & cộng sự, 2016).

Nhân tố này được đo luờng thông qua bốn biến quan sát:

 sup_01: Nhà quản lý/ chủ doanh nghiệp sẵn sàng ủng hộ ứng dụng/ nâng cấp PM

 sup_02: Nhà quản lý/ chủ doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn lực để ứng dụng/ nâng cấp PM

 sup_03: Nhà quản lý/ chủ doanh nghiệp có nhận thức được những lợi ích sẽ đạt được từ việc ứng dụng/ nâng cấp PM

 sup_04: Nhà quản lý/ chủ doanh nghiệp tích cực khuyến khích nhân viên sử dụng PMKT trong nghiệp vụ hằng ngày

3.3.2 Lợi thế tương đối (Premkumar, 1994)

Thang đo cho nhân tố này được phát triển dựa trên nghiên cứu của Premkumar (1994) và các nghiên cứu liên quan đến việc chấp nhận ứng dụng công nghệ truyền thông, công nghệ internet và điện toán đám mây (Premkumar, 1999; Oliveira & cộng sự, 2014; Yi-Shun Wang & cộng sự, 2016).

Nhân tố này được đo lường thông qua bốn biến quan sát:

 rel_01: Ứng dụng PMKT sẽ giúp việc tương tác với khách hàng, nhà cung cấp trở nên tốt hơn

 rel_02: Ứng dụng PMKT sẽ giúp tiết kiệm chi phí

 rel_03: Ứng dụng PMKT sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

 rel_04: Ứng dụng PMKT sẽ giúp cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định

Thang đo cho nhân tố này dựa trên nghiên cứu của Premkumar (1994) cùng với các nghiên cứu liên quan đến việc chấp nhận ứng dụng công nghệ, bao gồm các công trình của Premkumar và cộng sự (1999) cũng như Oliveira và cộng sự (2014).

Nhân tố này được đo lường thông qua ba biến quan sát:

 cost_01: Đối với đơn vị, chi phí đầu tư cho việc ứng dụng PMKT sẽ cao hơn so với lợi ích mà doanh nghiệp dự kiến sẽ nhận được

 cost_02: Đơn vị cho rằng chi phí bảo trì và nhờ trợ giúp khi ứng dụng PMKT là rất cao

 cost_03: Tổng số tiền và thời gian đầu tư cho việc đào tạo nhân viên khi ứng dụng PMKT sẽ rất cao.

3.3.4 Rủi ro ứng dụng (Razi & Madani, 2012)

Nhân tố này được đo lường bởi thang đo được sử dụng trong nghiên cứu của Razi

& Madani (2012), nhân tố được đo lường bởi ba biến quan sát:

 risk_01: Khi ứng dụng PMKT, doanh nghiệp lo lắng PMKT có thể sẽ xử lý sai

 risk_02: Nhân viên có thể sẽ không thích ứng dụng/ nâng cấp PMKT

 risk_03: Việc đào tạo nhân viên có thể sẽ khó sắp xếp được thời gian.

3.3.5 Áp lực thay đổi quy trình (Chan & Ngai, 2007)

Nhân tố này được giải thích qua các phát biểu trong thang đo của Chan & Ngai (2007), dựa trên thang đo tương tự được sử dụng trong nghiên cứu của Premkumar và cộng sự (1999) cũng như Sarosa & Zowghi (2003) Nhân tố này được đo lường thông qua ba biến quan sát.

 press_01: Đối thủ cạnh tranh có lợi thế công nghệ cao hơn

 press_02: Khả năng quản trị thông tin nội bộ còn thấp

 press_03: Phải thay đổi quy trình hoạt động hiện tại

3.3.6.Ý định ứng dụng PMKT (Chen & cộng sự, 2011)

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này nhằm đo lường mức độ ứng dụng và ý định ứng dụng của phương pháp marketing tại doanh nghiệp Thang đo cho biến này được phát triển dựa trên các nghiên cứu của Chen và cộng sự (2011) cùng với Riza và Madani (2012) Biến này được đánh giá thông qua ba biến quan sát cụ thể.

 adopt_01: Đơn vị dự định sẽ ứng dụng/ nâng cấp PMKT trong vòng 01 năm tới

 adopt_02: Đơn vị dự định sẽ tìm hiểu thêm về PMKT trong vòng 01 năm tới

 adopt_03: Đơn vị dự định sẽ xem xét việc ứng dụng PMKT trong vòng 01 năm tới

Trong bài viết này, tác giả đã điều chỉnh nội dung để phù hợp với đề tài nghiên cứu, đồng thời thể hiện rõ ý định sử dụng trong khoảng thời gian cụ thể là một năm.

Trong một năm, khảo sát này nhằm đánh giá nhu cầu ứng dụng của doanh nghiệp trong ngắn hạn và giúp người tham gia dễ dàng hơn trong việc lựa chọn câu trả lời Các điều chỉnh được thực hiện dựa trên ý kiến đóng góp của chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và quản lý (Chi tiết dàn bài thảo luận có tại phụ lục 2)

Thiết kế mẫu và bảng câu hỏi

- Thiết kế mẫu: Mẫu được thiết kế nhằm thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi

Bài nghiên cứu đã gửi 200 bảng câu hỏi đến các kế toán, kế toán trưởng, nhà quản lý và chủ doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Các nhà quản lý như giám đốc và phó giám đốc thường cũng là chủ doanh nghiệp, và họ là những người quyết định việc ứng dụng phần mềm kế toán Trước khi đưa ra quyết định, họ cần dự đoán lợi ích mà sự thay đổi này mang lại cho công ty, điều này đòi hỏi sự đồng thuận từ nhiều cá nhân trong tổ chức, đặc biệt là các bộ phận liên quan, vì họ là những người trực tiếp sử dụng công nghệ mới Nghiên cứu tập trung khảo sát các kế toán viên, những người nắm rõ nhu cầu và những điểm yếu cần khắc phục khi ứng dụng phần mềm kế toán.

Kích thước mẫu là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu, với nhiều phương pháp xác định khác nhau Theo Hair & cộng sự (2010), kích thước mẫu tối thiểu cho phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA là 50, nhưng lý tưởng hơn là 100 Tỷ lệ giữa số lượng quan sát và biến đo lường nên đạt tối thiểu 5:1, tức là cần ít nhất 5 mẫu cho mỗi biến quan sát Tabachnick & Fidell (2007) chỉ ra rằng trong mô hình hồi quy đa biến, kích thước mẫu tối thiểu được tính bằng công thức n ≥ 8p + 50, trong đó p là số lượng biến độc lập Với 5 biến độc lập trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 90 mẫu.

5 + 40) Theo cách tính của Hair & cộng sự, tổng cộng các nhân tố được đo lường bởi 20 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu phải là 100 mẫu ( x 5)

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu có thể được thực hiện theo hai cách: xác suất và phi xác suất Trong đó, phương pháp xác suất, hay chọn mẫu ngẫu nhiên, cho phép khái quát hóa cao hơn, trong khi phương pháp phi xác suất không đại diện cho toàn bộ quần thể nhưng vẫn có giá trị, đặc biệt trong nghiên cứu lý thuyết khoa học (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2013) Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phi xác suất) và thu thập dữ liệu thông qua công cụ Google Document, gửi bảng câu hỏi trực tiếp cho các đối tượng khảo sát có thể tiếp cận được.

- Thiết kế bảng câu hỏi: căn cứ theo thang đo đã thiết kế, tiến hành lập bảng câu hỏi khảo sát (phụ lục 3).

Kỹ thuật sử dụng trong phân tích dữ liệu

3.5.1 Kỹ thuật đánh giá thang đo

Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đo lường, kiểm định các biến

Trước khi tiến hành phân tích nhân tố EFA, việc áp dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là cần thiết để loại bỏ các biến không phù hợp, nhằm tránh việc hình thành các yếu tố giả do các biến rác gây ra (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ đánh giá mức độ liên kết giữa các đo lường mà không xác định được biến quan sát nào nên giữ lại hoặc loại bỏ Để xác định các biến quan sát có ảnh hưởng đến khái niệm cần đo, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến và tổng là cần thiết (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

Để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu, cần loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 Bên cạnh đó, tiêu chuẩn chọn thang đo nên dựa vào độ tin cậy Cronbach's Alpha, với yêu cầu Alpha lớn hơn 0,6, vì giá trị Alpha càng cao cho thấy độ tin cậy nội tại càng mạnh (Nunally & Burnstein, 1994, theo Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Các mức giá trị của Alpha được phân loại như sau: giá trị lớn hơn 0,8 cho thấy thang đo lường tốt; giá trị từ 0,7 đến 0,8 cho thấy có thể sử dụng được; và giá trị từ 0,6 trở lên có thể áp dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc trong bối cảnh nghiên cứu mới (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 sẽ được coi là biến rác và sẽ bị loại bỏ Thang đo chỉ được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha lớn hơn 0,7.

Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí:

+ Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 +Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,7

3.5.2 Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA

Trước khi kiểm định lý thuyết khoa học, việc đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo là rất quan trọng Phương pháp Cronbach Alpha được sử dụng để xác định độ tin cậy của thang đo, trong khi phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp đánh giá hai loại giá trị quan trọng: giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo.

Trong luận văn này, phương pháp EFA được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng PMKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Các biến trong nghiên cứu có mối quan hệ phụ thuộc và tương quan với nhau, không phân biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, không phân biệt biến phụ thuộc và biến độc lập, mà tập trung vào mối tương quan giữa các biến EFA được sử dụng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F

Ngày đăng: 16/07/2022, 15:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Khoa học Công nghệ, 2012. Báo cáo ứng dụng CNTT 4. Bộ Tài Chính, 2005. Thông tư 103/2005/TT-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ứng dụng CNTT
6. Công ty CP Misa, 2009. Giáo trình kế toán máy, NXB Văn Hóa-Thông Tin Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán máy
Nhà XB: NXB Văn Hóa-Thông Tin Hà Nội
7. Đặng Thị Kim Xuân, 2011. Hệ thống đánh giá tiêu chí chất lượng các phần mềm kế toán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống đánh giá tiêu chí chất lượng các phần mềm kế toán Việt Nam
8. Đỗ Thị Thanh Ngân, 2014. Định hướng tích hợp kế toán quản trị cho các PMKT áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ. Luận văn thạc sĩ kinh tế.Trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng tích hợp kế toán quản trị cho các PMKT áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ
11. Nguyễn Bích Liên & Nguyễn Phước Bảo Ấn- khoa kế toán, 2015. Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán – tập 2, NXB: Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán – tập 2
Nhà XB: NXB: Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
12. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, TPHCM: NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
13. Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2013. Đánh giá mức độ hữu hiệu hệ thống KSNB đối với mục tiêu BCTC đáng tin cậy trong điều kiện ứng dụng PMKT của DNNVV trên địa bàn TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá mức độ hữu hiệu hệ thống KSNB đối với mục tiêu BCTC đáng tin cậy trong điều kiện ứng dụng PMKT của DNNVV trên địa bàn TPHCM
15. Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam, 2014. Định hướng lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế số 285, 07/2014, p2-23.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển kinh tế số 285, 07/2014, p2-23
3. Chan, S.C.H. and Ngai, E.W., 2007. A qualitative study of information technology adoption: how ten organizations adopted web-based training. Information System Journal, Vol. 17 No. 3, pp. 289-315 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information System Journal
4. Chen, K.C., Razi, M. and Rienzo, T., 2011. Intrinsic factors for continued ERP learning – aprecursor to inter-disciplinary ERP curriculum design. Decision Sciences Journal of Innovative Education, Vol. 9 No. 2, pp. 149-176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sciences Journal of Innovative Education
5. G.Premkumar & Marharet Roberts, 1999. Adoption of new information technologies in rural small businesses Sách, tạp chí
Tiêu đề: G.Premkumar & Marharet Roberts, 1999
6. Grover V, Goslar MD., 1993.The initiation, adoption and implementation of telecommunications technologies in US organizations. Journal of Management Information Systems, 10(1):141 - 163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Management Information Systems
7. Hair & cộng sự, 2010. Multivariate Data Analysis, seventh edition, Pearson Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis
8. Hollander, A.S., Cherrington, J.O. and Denna, E.L., 2000. Accounting, Information Technology, and Business Solutions. McGraw-Hill, Boston,MA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting, Information Technology, and Business Solutions
9. Hovav, A., Patnayakuni, R. and Schuff, D., 2004. A model of internet standards adoption:the case of IPv6. Information Systems Journal, Vol. 14 No. 3, pp. 265-94 10. Kaiser, H., 1970. A second generation Little Jiffy. Psychometrika, 35, 401–15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information Systems Journal", Vol. 14 No. 3, pp. 265-94 10. Kaiser, H., 1970. "A second generation Little Jiffy. Psychometrika
11. Kotelnikov, V., 2007. Small and Medium Enterprises and ICT. United Nations Development Program-Asia Pacific Development Information Program and Asian and Pacific Training Center for Information and Communication Technology for Development, Bangkok Sách, tạp chí
Tiêu đề: Small and Medium Enterprises and ICT
12. Lui, K.M. and Chan, K.C.C., 2008. Rescuing troubled software projects by team transformation: a case study with an ERP project. IEEE Transactions on Engineering Management, Vol. 55 No. 1, pp. 171-184 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IEEE Transactions on Engineering Management
13. McFarlan, F.W., and McKenney, J.L., 1982. Information Systems Management: A Senior Management Perspective. Homewood, IL: Irwin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information Systems Management: A Senior Management Perspective
14. Mehrtens, J., Cragg, P.B. & Mills, A.M., 2001. A model of internet adoption by SMEs. Information and Management, 39, 165–176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information and Management
15. Pallant, 2011. SPSS Survival Manual-a step by step guide to data analysis using SPSS, 4th edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: SPSS Survival Manual-a step by step guide to data analysis using SPSS

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Mơ hình của Premkumar & Roberts (1999) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Hình 1.1. Mơ hình của Premkumar & Roberts (1999) (Trang 20)
Hình 1.2. Mơ hình của Thong (1999) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Hình 1.2. Mơ hình của Thong (1999) (Trang 21)
Hình 1.3. Mơ hình của Razi & Madani (2012) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Hình 1.3. Mơ hình của Razi & Madani (2012) (Trang 22)
Từ các mô hình nghiên cứu trên, và thơng qua sự góp ý của một số chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, quản lý (danh sách chuyên gia đính kèm tại phụ  lục 2),  tác giả đã chọn lọc một số nhân tố có khả năng sẽ ảnh hưởng đến ứng dụng PMKT  tại các DNNVV ở TP - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
c ác mô hình nghiên cứu trên, và thơng qua sự góp ý của một số chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, quản lý (danh sách chuyên gia đính kèm tại phụ lục 2), tác giả đã chọn lọc một số nhân tố có khả năng sẽ ảnh hưởng đến ứng dụng PMKT tại các DNNVV ở TP (Trang 22)
** Mơ hình xử lý bằng máy – tổ chức theo tập tin thông thường theo từng hệ thống ứng dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
h ình xử lý bằng máy – tổ chức theo tập tin thông thường theo từng hệ thống ứng dụng (Trang 26)
Hình 2.2. Mơ hình hoạt động của PMKT (trường hợp phần mềm Misa) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.2. Mơ hình hoạt động của PMKT (trường hợp phần mềm Misa) (Trang 31)
Tóm tắt giả thuyết nghiên cứu thơng qua mơ hình: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
m tắt giả thuyết nghiên cứu thơng qua mơ hình: (Trang 40)
Xác định mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
c định mơ hình nghiên cứu (Trang 42)
Bảng 4.1. Thống kê một số đặc điểm mẫu khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1. Thống kê một số đặc điểm mẫu khảo sát (Trang 51)
Bảng 4.2.Mô tả tần số của ba biến quan sát –ý định ứng dụng PMKT Giá - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2. Mô tả tần số của ba biến quan sát –ý định ứng dụng PMKT Giá (Trang 53)
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha (Trang 53)
- Sử dụng kết quả từ bảng 4.3: Thang đo nhân tố sự ủng hộ của nhà quản - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
d ụng kết quả từ bảng 4.3: Thang đo nhân tố sự ủng hộ của nhà quản (Trang 54)
Bảng 4.5. KMO và kiểm định Bartlett - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.5. KMO và kiểm định Bartlett (Trang 56)
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích EFA - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích EFA (Trang 56)
Bảng 4.6. Kết quả phân tích EFA thang đo các thành phần biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.6. Kết quả phân tích EFA thang đo các thành phần biến độc lập (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN