1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý

134 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Quản Lý Nghiên Cứu Khoa Học Tại Thành Phố Cần Thơ Thông Qua Nhu Cầu Của Nhà Nghiên Cứu Và Hiệu Quả Quản Lý
Tác giả Lê Thị Lệ Thùy
Người hướng dẫn TS. Phạm Khánh Nam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (13)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.4.2 Đối tượng nghiên cứu (15)
    • 1.5 Kết cấu của luận văn (15)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (17)
    • 2.1 Lý thuyết về quản lý nghiên cứu khoa học (17)
      • 2.1.1 Các khái niệm (17)
      • 2.1.2 Quy trình quản lý nghiên cứu khoa học (23)
    • 2.2 Mô hình CIPP (26)
      • 2.2.1 Khái quát về mô hình CIPP (26)
      • 2.2.2 Các loại đánh giá CIPP (28)
    • 2.3 Lược khảo các nghiên cứu liên quan (30)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu về đánh giá, nâng cao hiệu quả quản lý nghiên cứu khoa học (nghiên cứu trong nước) (30)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu sử dụng mô hình CIPP (nghiên cứu ngoài nước) (31)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1 Khung phân tích (35)
    • 3.2 Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu (35)
      • 3.2.1 Khảo sát ý kiến nhà khoa học (36)
      • 3.2.2 Nghiên cứu tài liệu (38)
    • 3.3 Áp dụng mô hình CIPP vào đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học (39)
    • 3.4 Phương pháp phân tích (40)
      • 3.4.1 Đối với phân tích nhu cầu của cán bộ nghiên cứu khoa học (40)
      • 3.4.2 Đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học (43)
  • CHƯƠNG 4 TÌNH HÌNH NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ (46)
    • 4.1. Tổng quan về thành phố Cần Thơ (46)
    • 4.2. Nguồn lực khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ (47)
      • 4.2.1 Số đơn vị/tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động khoa học và công nghệ (48)
      • 4.2.2 Nhân lực khoa học và công nghệ (48)
      • 4.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật khoa học và công nghệ (50)
      • 4.2.4 Tài chính cho khoa học và công nghệ (51)
      • 4.2.5 Tình hình nghiên cứu khoa học (53)
  • CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 5.1 Sơ lược về đối tượng khảo sát (56)
    • 5.2 Phân tích nhu cầu của cán bộ nghiên cứu khoa học (57)
      • 5.2.1 Đối với quy trình quản lý nghiên cứu khoa học (57)
      • 5.2.2 Đối với quy trình quản lý kinh phí (68)
    • 5.3 Đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học (78)
      • 5.3.1 Mục tiêu phát triển KH&CN của thành phố Cần Thơ đến năm 2020 (78)
      • 5.3.2 Kế hoạch thực hiện mục tiêu giai đoạn 2011-2015 (80)
      • 5.3.3 Quá trình thực hiện kế hoạch (83)
      • 5.3.4 Đánh giá thực hiện mục tiêu (93)
  • CHƯƠNG 6 (97)
    • 6.1 Kết luận (97)
    • 6.2 Kiến nghị (97)
    • 6.3 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)
  • PHỤ LỤC (106)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong khoa học và công nghệ, đặc biệt trong các lĩnh vực y dược, công nghiệp và nông nghiệp Những tiến bộ này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà còn giúp Việt Nam khẳng định vị trí quan trọng trong khu vực và trên thế giới.

Tuy nhiên, theo nhận định của lãnh đạo ngành khoa học và công nghệ là

KH&CN của nước ta hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, trong đó ba vấn đề chính là: cơ sở vật chất nghèo nàn với thiếu thốn phòng thí nghiệm hiện đại và viện nghiên cứu; thiếu hụt đội ngũ nhân lực trình độ cao và khoảng cách giữa các thế hệ làm khoa học; và số lượng sản phẩm khoa học công nghệ, như bằng sáng chế và bài báo trên các tạp chí uy tín ISI, vẫn còn khiêm tốn so với các nước trong khu vực Để khắc phục tình trạng này, cần đổi mới đầu tư, huy động nguồn lực xã hội cho KH&CN, cải cách cơ chế tài chính và thực thi các chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ khoa học, trong đó cơ chế tài chính được coi là nút thắt lớn nhất đối với những người làm khoa học.

Khoa học và công nghệ tại thành phố Cần Thơ đang gặp khó khăn, khi nhiều nhà khoa học cho rằng thời gian dành cho việc làm hóa đơn chứng từ chiếm nhiều hơn thời gian thực hiện các đề tài nghiên cứu Điều này gây ra khổ sở do các thủ tục thanh quyết toán phức tạp liên quan đến nghiên cứu.

Để đảm bảo các đề tài nghiên cứu không bị lãng quên và kết quả nghiên cứu được ứng dụng hiệu quả vào đời sống, sản xuất, cần có các biện pháp đầu tư và phát triển sản phẩm hàng hóa phục vụ xã hội Cần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học tự do sáng tạo, đáp ứng nhu cầu thị trường và có thu nhập từ nghiên cứu cũng như tài sản trí tuệ của họ Đây là những thách thức quan trọng cho ngành khoa học không chỉ ở cấp quốc gia mà còn đặc biệt tại thành phố Cần Thơ.

Nguyên nhân chính gây khó khăn trong chế độ tài chính cho khoa học và công nghệ là sự thiếu đối thoại hiệu quả giữa các nhà quản lý tài chính và khoa học, đặc biệt là giữa Bộ KH&CN và Bộ Tài chính cũng như các nhà nghiên cứu Tình trạng này cũng diễn ra ở cấp địa phương, nơi mà các cơ quan quản lý khoa học, tài chính và các nhà khoa học chưa có sự phối hợp chặt chẽ Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu ở cấp vĩ mô về cơ chế quản lý và tài chính cho khoa học và công nghệ, nhưng chưa có nghiên cứu nào tại Cần Thơ giải quyết vấn đề này Đề tài "Đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố Cần Thơ thông qua nhu cầu của nhà khoa học và hiệu quả quản lý" được đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản lý nghiên cứu khoa học và hỗ trợ UBND thành phố trong việc phát triển ngành KH&CN.

Thông qua nghiên cứu này, tác giả hy vọng cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc đổi mới quy trình và thủ tục quản lý kinh phí các đề tài khoa học và công nghệ Nghiên cứu cũng nhằm hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý cùng chế độ tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố Cần Thơ từ góc độ nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý

Nhu cầu của các nhà khoa học đối với hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học ngày càng tăng, đặc biệt là trong quy trình quản lý nghiên cứu Phân tích này được thực hiện qua ba nhóm phân loại dựa trên độ tuổi của nhà khoa học, cho thấy sự khác biệt trong yêu cầu và mong muốn của từng nhóm Việc hiểu rõ nhu cầu này là thiết yếu để cải thiện hiệu quả quản lý nghiên cứu và hỗ trợ tốt hơn cho các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu của họ.

- Đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015.

Câu hỏi nghiên cứu

- Nhu cầu của các nhà khoa học đối với quy trình quản lý nghiên cứu khoa học là gì?

- Công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015 như thế nào?

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Cần Thơ trong thời gian từ 15/10/2015 đến 29/02/2016

Thời kỳ thu thập số liệu thứ cấp, dữ liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài là đến từ năm 2011 đến năm 2015

Trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, có nhiều quy trình quan trọng như quản lý công nghệ, nghiên cứu khoa học, sở hữu trí tuệ, và an toàn bức xạ hạt nhân Tuy nhiên, bài viết này chỉ tập trung vào quy trình quản lý nghiên cứu khoa học cấp thành phố tại Cần Thơ Nghiên cứu sẽ phân tích và đánh giá công tác quản lý NCKH dựa trên nhu cầu của cán bộ nghiên cứu, bao gồm hiệu quả giải ngân kinh phí hàng năm, thanh toán tạm ứng của dự án, gia hạn thời gian thực hiện dự án, và xếp loại nghiệm thu dự án Phân tích sẽ dựa trên bốn chỉ tiêu: tỷ lệ giải ngân, tỷ lệ thanh toán tạm ứng, tỷ lệ nghiệm thu không gia hạn, và tỷ lệ xếp loại nghiệm thu.

1.4.2 Đối tượng nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã xác định, các đối tượng sau đây được bao gồm trong nghiên cứu:

- Các quy định hiện hành về quản lý nghiên cứu khoa học và quản lý tài chính

- Nhà khoa học thực hiện ĐTDA khoa học với thành phố Cần Thơ (chủ nhiệm đề tài, cán bộ tham gia nghiên cứu)

- Quy trình quản lý nghiên cứu khoa học của thành phố Cần Thơ.

Kết cấu của luận văn

Nội dung của đề tài được trình bày trong 6 chương:

Chương 2 Cơ sở lý thuyết

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Tình hình nguồn lực khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ Chương 5 Kết quả nghiên cứu

Chương 6 Kết luận và kiến nghị

Kèm theo các Phụ lục:

- Kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS

- Nội dung phỏng vấn chuyên gia

- Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia

- Danh mục một số ĐTDA nghiệm thu xuất sắc giai đoạn 2011-2013

- Một số kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực năm 2011-2015

Chương 1 giới thiệu các nội dung cần thiết của nghiên cứu như lý do, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và bố cục của nghiên cứu Trong đó xác định lý do thực hiện đề tài từ những khó khăn trong quy trình chung về quản lý NCKH và trong quản lý kinh phí cho NCKH Mục tiêu của đề tài là đánh giá công tác quản lý NCKH dựa trên nhu cầu của các cán bộ nghiên cứu và đánh giá hiệu quả quản lý dựa trên một số chỉ tiêu liên quan Phạm vi nghiên cứu là nhu cầu của cán bộ NCKH đối với quy trình quản lý NCKH nói chung và quy trình quản lý kinh phí nói riêng; đánh giá hiệu quả quản lý chỉ trên bốn chỉ tiêu về tỷ lệ giải ngân, tỷ lệ thanh toán tạm ứng, tỷ lệ nghiệm thu không gia hạn, tỷ lệ xếp loại nghiệm thu Trong đó, đối tượng nghiên cứu là các cán bộ tham gia thực hiện ĐTDA với thành phố Cần Thơ từ năm 2011-2015.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Lý thuyết về quản lý nghiên cứu khoa học

Để đảm bảo sự thống nhất trong việc sử dụng các thuật ngữ cho nghiên cứu, bài viết này sẽ trình bày một số khái niệm liên quan đến nhà khoa học và quản lý nghiên cứu khoa học.

2.1.1.1 Khái niệm nhà khoa học

Theo Cẩm nang FRASCATI của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), nhà khoa học được định nghĩa là những cán bộ nghiên cứu, bao gồm nhà nghiên cứu, nhà khoa học và kỹ sư nghiên cứu Họ là những chuyên gia có trình độ từ cao đẳng trở lên hoặc không có văn bằng chính thức nhưng thực hiện các công việc tương đương Những nhà khoa học này tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm và quy trình mới, đồng thời phát triển các phương pháp và hệ thống mới.

Trong nghiên cứu này, nhà khoa học được định nghĩa là những cán bộ tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố cấp.

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý nghiên cứu khoa học

Có rất nhiều quan niệm về quản lý, tùy theo hoàn cảnh khác nhau, mỗi tác giả đưa ra định nghĩa riêng của mình

Theo Koontz et al (1998), công việc quản lý đóng vai trò quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, vì nhiệm vụ chính của các nhà quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường làm việc hiệu quả cho các cá nhân và nhóm Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý trong việc đạt được các mục tiêu đã định.

Quản lý được định nghĩa là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu cụ thể trong bối cảnh môi trường luôn biến động Những đặc điểm chung của quản lý bao gồm khả năng điều chỉnh, tổ chức và lãnh đạo nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Để quản lý hiệu quả, cần có một hệ thống quản lý bao gồm hai phần chính: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Chủ thể quản lý, có thể là một cá nhân hoặc một nhóm người, thực hiện các tác động nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý hướng đến mục tiêu đã đề ra Đối tượng quản lý bao gồm các yếu tố vô sinh như nhà xưởng, ruộng đất, và yếu tố sinh vật như vật nuôi, cây trồng, cùng với con người, đều tiếp nhận các tác động từ chủ thể quản lý.

- Phải có một hoặc một tập hợp mục đích thống nhất cho cả chủ thể và đối tượng quản lý

Quản lý hiệu quả đòi hỏi việc trao đổi thông tin đa chiều, trong đó chủ thể quản lý liên tục thu thập và xử lý dữ liệu về môi trường và hệ thống Họ cần truyền đạt thông tin một cách chọn lọc để đưa ra quyết định nhằm tác động đến các đối tượng quản lý Những đối tượng này sẽ tiếp nhận các tác động cùng với các đảm bảo vật chất cần thiết để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.

Quản lý luôn có khả năng thích nghi với những thay đổi từ đối tượng và môi trường xung quanh Để duy trì hiệu quả trong công việc, người quản lý cần điều chỉnh và đổi mới cấu trúc, phương pháp, công cụ cũng như các hoạt động của mình.

Quản lý là hoạt động thiết yếu khi con người hợp tác trong các tổ chức để đạt được các mục tiêu chung.

Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá bản chất của sự vật và phát triển nhận thức về thế giới, theo Vũ Cao Đàm (2010, p.35) Nó không chỉ bao gồm việc phát hiện và hiểu biết mà còn sáng tạo ra các phương pháp và kỹ thuật mới nhằm biến đổi sự vật để phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người Nói cách khác, nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội thiết yếu, đáp ứng nhu cầu hiểu biết và cải tạo thế giới.

Nghiên cứu khoa học không nhất thiết phải là những hoạt động phức tạp và kỹ thuật, mà có thể bao gồm những hành động đơn giản nhằm trả lời các câu hỏi liên quan đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta (Trần Tiến Khai, 2014, p.13)

Theo Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2013, nghiên cứu khoa học được hiểu là quá trình tìm kiếm, phát triển và ứng dụng tri thức nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn Các khái niệm liên quan bao gồm các nguyên tắc, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, cùng với việc đảm bảo tính minh bạch và đạo đức trong hoạt động khoa học.

Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá và hiểu biết về bản chất cũng như quy luật của các hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy Hoạt động này không chỉ nhằm phát hiện mà còn sáng tạo ra các giải pháp có thể ứng dụng vào thực tiễn Đề tài khoa học và công nghệ, hay còn gọi là đề tài nghiên cứu khoa học, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

KH&CN tập trung vào việc khám phá và hiểu biết về bản chất cùng quy luật của các hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy Nó bao gồm việc sáng tạo các giải pháp ứng dụng thực tiễn thông qua các đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, và các dự án triển khai thực nghiệm, có thể kết hợp giữa các loại hình nghiên cứu này.

Quản lý nghiên cứu khoa học là quá trình điều hành từ khi đề xuất nhiệm vụ, xét duyệt, triển khai cho đến khi nghiệm thu và kết thúc thực hiện nhiệm vụ khoa học Các đề tài nghiên cứu bao gồm nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ, nghiên cứu xã hội và nhân văn, cũng như các dự án sản xuất thử nghiệm và khoa học công nghệ Tất cả các đề tài này sử dụng ngân sách nhà nước và phải tuân thủ quy định chung dưới sự quản lý của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.

Một số khái niệm khác như tuyển chọn, xét chọn được hiểu như sau:

Mô hình CIPP

2.2.1 Khái quát về mô hình CIPP

Mô hình đánh giá CIPP, được phát triển bởi Daniel Stufflebeam và các đồng nghiệp vào những năm 1960, là một phương pháp ra quyết định tập trung vào đánh giá chương trình Mô hình này nhấn mạnh việc cung cấp hệ thống thông tin quản lý và hoạt động chương trình Qua thời gian, CIPP đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia và trong nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau (Stufflebeam và Coryn, 2014).

Mô hình CIPP là một phương pháp đánh giá toàn diện bao gồm bốn thành phần chính: đánh giá bối cảnh (Context), đánh giá đầu vào (Input), đánh giá quá trình (Process) và đánh giá sản phẩm (Product) Các thành phần này giúp xác định và cải thiện hiệu quả của các chương trình và dự án.

Mô hình CIPP được tóm tắt qua ba vòng tròn đồng tâm, với vòng tròn trung tâm biểu thị các giá trị cốt lõi cần xác định để củng cố đánh giá Các vòng tròn xung quanh phân chia thành bốn phần đánh giá chương trình: mục tiêu, kế hoạch, hành động và kết quả Các vòng tròn bên ngoài thể hiện các loại đánh giá bối cảnh, đầu vào, quá trình và sản phẩm, phục vụ cho từng phần của bốn đánh giá trên Mỗi mũi tên hai chiều biểu thị mối quan hệ tương ứng giữa nội dung đánh giá và loại đánh giá.

Để đạt được mục tiêu, cần đặt ra câu hỏi cho việc đánh giá bối cảnh nhằm phê duyệt hoặc nâng cao mục tiêu Lập kế hoạch cần tạo ra các câu hỏi để đánh giá đầu vào, phù hợp với nội dung kế hoạch và hoàn thiện nó Chương trình hành động cung cấp các câu hỏi cho việc đánh giá quá trình, bao gồm nội dung hoạt động và thông tin phản hồi nhằm nâng cao hiệu suất nhân viên Đánh giá sản phẩm cần xem xét thành công, thất bại và kết quả ngoài ý muốn, từ đó cung cấp nội dung kết quả và xác định nhu cầu để cải thiện kết quả.

Hình 2.3 Các thành phần chính của mô hình CIPP và mối liên hệ với các Chương trình

Sử dụng đánh giá bối cảnh giúp xác định mục tiêu và ưu tiên cho chương trình của tổ chức, đồng thời đánh giá nhu cầu và các vấn đề cần thiết Các cơ quan giám sát và bên liên quan dựa vào kết quả đánh giá bối cảnh để xem xét tính phù hợp của các chương trình đã thực hiện, cũng như đánh giá mức độ phản ứng của họ đối với nhu cầu và vấn đề liên quan đến mục tiêu của chương trình.

Trong đánh giá đầu vào, việc lập kế hoạch thực hiện chương trình được thực hiện thông qua việc xác định và đánh giá các phương án khác nhau Các kế hoạch về thủ tục, quy định, biên chế và ngân sách được xem xét để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả, đồng thời kiểm soát chi phí liên quan đến việc đạt được mục tiêu Người ra quyết định dựa vào các đánh giá đầu vào để lựa chọn kế hoạch thực hiện, đề xuất kinh phí, phân bổ nguồn lực, và phân công cán bộ, đảm bảo công việc được thực hiện đúng tiến độ Cuối cùng, quá trình này hỗ trợ nhà tài trợ trong việc xem xét và hỗ trợ ngân sách.

Đánh giá quá trình là một phần quan trọng trong việc theo dõi và báo cáo thực hiện các kế hoạch chương trình Nó cung cấp thông tin phản hồi liên tục trong suốt quá trình thực hiện, giúp xác định các vấn đề và điều chỉnh kế hoạch để đảm bảo chất lượng và thời gian Cuối chương trình, các nhân viên và giám sát viên có thể sử dụng tài liệu hướng dẫn để đánh giá hiệu quả thực hiện và xác định nguyên nhân của những kết quả không đạt yêu cầu, liệu do chiến lược can thiệp yếu hay do việc thực hiện không đầy đủ.

Đánh giá sản phẩm là quá trình xác định chi phí và kết quả của chương trình trong ngắn hạn và dài hạn, cung cấp phản hồi thời gian thực về mức độ đạt được các mục tiêu Cuối chương trình, đánh giá giúp xác định thành tích và sử dụng thông tin phản hồi để duy trì sự tập trung vào kết quả cũng như nhận diện các thiếu hụt Nó cũng liên quan đến việc đánh giá các kết quả ngoài ý muốn và dự định của chương trình Các bên liên quan, bao gồm giám sát chương trình và nhà tài trợ, sử dụng kết quả này để xem xét ý nghĩa và chi phí của thành quả đạt được Một câu hỏi quan trọng trong đánh giá là liệu chương trình đã đạt được mục tiêu và giải quyết thành công các nhu cầu chưa, cũng như xác định các kết quả tích cực và tiêu cực, cùng với chi phí thực hiện chương trình.

2.2.2 Các loại đánh giá CIPP

Trong mô hình đánh giá CIPP, có hai hình thức chính: đánh giá hình thành và đánh giá tổng kết Mỗi hình thức này bao gồm bốn loại đánh giá: đánh giá bối cảnh, đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá sản phẩm Đánh giá hình thành thường được áp dụng để cải tiến chương trình, trong khi đánh giá tổng kết được sử dụng để xác định sự thành công hoặc thất bại của chương trình (Tan et al., 2010).

Đánh giá hình thành là một công cụ quan trọng trong việc cải tiến chương trình, yêu cầu thời gian để phân tích và so sánh ảnh hưởng cũng như kết quả của các cải tiến Đánh giá bối cảnh giúp xác định mục tiêu, trong khi đánh giá đầu vào hỗ trợ việc điều chỉnh kế hoạch Đánh giá quá trình hướng dẫn thực hiện kế hoạch, và đánh giá sản phẩm cung cấp thông tin cho việc kiểm tra Cuối cùng, đánh giá tổng kết, thường diễn ra vào cuối chương trình, nhằm đánh giá kết quả thực hiện.

Mô hình CIPP đã được áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả ở nhiều lĩnh vực trên toàn thế giới Nghiên cứu của Guili Zhang từ Đại học East Carolina đã xác định khoảng 200 nghiên cứu liên quan đến đánh giá CIPP, bao gồm các bài báo và luận án tiến sĩ từ nhiều quốc gia Zhang ghi nhận mô hình này đã được sử dụng trong 134 luận án tiến sĩ tại 81 trường đại học, liên quan đến 39 môn học khác nhau Trong số 55 nghiên cứu được công bố, mô hình CIPP đã được áp dụng trong các lĩnh vực như nông nghiệp, hàng không, kinh doanh, giáo dục từ xa, giáo dục tiểu học, trung học, đại học, chăm sóc sức khỏe, hoạt động từ thiện, tâm lý học, tôn giáo và xã hội học (Stufflebeam và Coryn, 2014).

Mô hình CIPP đã trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực, nhưng tại Việt Nam, việc áp dụng mô hình này để đánh giá trong quản lý nghiên cứu khoa học vẫn còn hạn chế và chưa có nghiên cứu cụ thể nào được thực hiện.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ áp dụng lý thuyết mô hình CIPP cùng với phương pháp đánh giá tổng kết để phân tích và đánh giá hiệu quả công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố Cần Thơ trong giai đoạn từ 2011 đến 2015.

Lược khảo các nghiên cứu liên quan

2.2.1 Các nghiên cứu về đánh giá, nâng cao hiệu quả quản lý nghiên cứu khoa học (nghiên cứu trong nước) Đề tài Nâng cao chất lượng quản lý đề tài/dự án nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội đã nghiên cứu nhu cầu của cán bộ khoa học trường Đại học Y Hà Nội về hoạt động quản lý đề tài/dự án khoa học công nghệ Đối tượng nghiên cứu là chủ nhiệm đề tài, thư ký đề tài và các cán bộ nghiên cứu khoa học của trường có trình độ từ tiến sỹ trở lên Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra khảo sát trên 200 cán bộ khoa học của trường về qui trình quản lý đề tài/dự án khoa học công nghệ, về những khó khăn trong thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cũng như mức độ khó khăn Nghiên cứu cho thấy nhu cầu của các cán bộ nghiên cứu khoa học của trường có nhu cầu cao đối với bộ phận quản lý khoa học về hỗ trợ tư vấn lập đề cương, xây dựng định hướng nghiên cứu, hướng dẫn quy trình tuyển chọn đề tài, trao quyền tự chủ cho các chủ nhiệm đề tài…Các khó khăn trong thực hiện đề tài chủ yếu tập trung trong khâu thanh quyết toán kinh phí nghiên cứu khoa học, thủ tục mua sắm vật tư hoá chất phục vụ nghiên cứu phức tạp (Trần Lê Giang,

Nghiên cứu năm 2010 chỉ tập trung vào cán bộ nghiên cứu khoa học và quy trình quản lý tại Trường Đại học Y Hà Nội, do đó không phản ánh đầy đủ nhu cầu của các nhà khoa học bên ngoài trường Điều này dẫn đến việc thiếu tính đại diện cao về nhu cầu của cộng đồng nghiên cứu khoa học.

Để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động KH&CN của các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ khoa học, bao gồm cả cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu, nhằm thu thập thông tin cần thiết.

Nghiên cứu đã xác định 30 tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, bao gồm 7 tiêu chí cơ bản và 23 tiêu chí phụ Các tiêu chí quan trọng như số bài báo công bố trong nước, số tiến bộ kỹ thuật và giải pháp hữu ích được công nhận, cùng số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ ký kết, được xem là cần thiết để đánh giá các đơn vị nghiên cứu thuộc Viện Trong khi đó, các tiêu chí về đổi mới quản lý và số lượng mô hình thí điểm được nhân rộng lại ít quan trọng hơn Tuy nhiên, hạn chế của bộ tiêu chí này là chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có nghiên cứu khoa học, không thích hợp cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nghiên cứu khoa học.

Các nghiên cứu hiện tại đã khảo sát ý kiến của cán bộ nghiên cứu về tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ tại các đơn vị sự nghiệp có nghiên cứu khoa học Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học thông qua so sánh các quy trình quản lý đang áp dụng, cũng như chưa khảo sát trực tiếp nhu cầu của các nhà khoa học đối với quy trình này Để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nhà khoa học, việc khảo sát nhu cầu của họ là rất cần thiết, nhằm tạo động lực và khuyến khích sự phát triển trong nghiên cứu khoa học.

2.2.2 Các nghiên cứu sử dụng mô hình CIPP (nghiên cứu ngoài nước)

- Nghiên cứu về đánh giá chương trình phòng chống tự tử tại Cao Hùng, Đài Loan

Nghiên cứu của Ho et al (2011) đã đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phòng chống Tự tử (KSPC) tại Cao Hùng, Đài Loan từ tháng 6 năm 2005 đến tháng 6 năm 2008 bằng mô hình CIPP Nghiên cứu này bao gồm bốn mô hình đánh giá: bối cảnh, đầu vào, quá trình và sản phẩm Đánh giá bối cảnh xác định nhiệm vụ của KSPC là giảm tỷ lệ tử vong, trong khi đánh giá đầu vào tập trung vào hiệu quả nguồn nhân lực và trợ cấp Đánh giá quá trình kiểm tra các chiến lược phòng chống tự tử, dựa trên Chiến lược Quốc gia Phòng chống Tự tử Úc Đánh giá sản phẩm xem xét bốn mục tiêu chính: tỷ lệ tự tử, báo cáo trường hợp tự tử, dòng khủng hoảng gọi và điện thoại tư vấn Từ năm 2005 đến 2008, số buổi tư vấn qua điện thoại và dòng khủng hoảng gọi đều tăng, trong khi tỷ lệ tự tử giảm từ 21.4 xuống 17.8 trên 100.000 dân Chương trình phòng chống tự tử tại Cao Hùng có giá trị thực hiện liên tục nếu được giải quyết các hạn chế về tài chính.

- Sử dụng mô hình CIPP để đánh giá chương trình giảng dạy kỹ thuật

Tseng et al (2010) đã áp dụng mô hình đánh giá CIPP (bối cảnh, đầu vào, quá trình và sản phẩm) để thiết kế ma trận đánh giá cho chương trình đào tạo kỹ thuật Nghiên cứu này không chỉ bàn về lý thuyết CIPP mà còn trình bày ứng dụng của nó trong giáo dục để đánh giá các chương trình giảng dạy, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ nano Các nhà nghiên cứu đã thành lập một ban chuyên gia gồm sáu thành viên, bao gồm các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực liên quan, để phân tích giá trị sử dụng của ma trận đánh giá Sau khi thu thập ý kiến từ các chuyên gia thông qua bảng câu hỏi, họ đã hoàn thành ma trận đánh giá CIPP cho chương trình giảng dạy công nghệ nano, nhằm phục vụ cho việc đánh giá chương trình giáo dục kỹ thuật.

- Sử dụng mô hình CIPP để đánh giá một chương trình giảng dạy Anh ngữ tại trường đại học công

Nghiên cứu của Tunc (2010) đánh giá hiệu quả Chương trình học tại Trường Dự bị Đại học Ankara dựa trên ý kiến của giảng viên và sinh viên, sử dụng mô hình CIPP Nghiên cứu bao gồm 406 sinh viên và 12 giảng viên trong năm học 2008-2009, với dữ liệu thu thập qua bảng câu hỏi và phỏng vấn Thông tin chi tiết về các trường dự bị cũng được xem xét qua tài liệu liên quan Kết quả cho thấy chương trình đáp ứng một phần mục đích phục vụ, nhưng cần cải thiện về điều kiện, nội dung, tài liệu và khối lượng để nâng cao hiệu quả.

Phương pháp đánh giá theo mô hình CIPP được áp dụng một cách linh hoạt, không theo khuôn mẫu cố định, mà tùy thuộc vào hoàn cảnh, đối tượng và mục tiêu cụ thể của từng nghiên cứu Nội dung và phương pháp đánh giá cũng sẽ khác nhau dựa trên các yếu tố này.

Chương 2 là cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài, trình bày một số khái niệm có liên quan đến quản lý NCKH; trình bày mô hình đánh giá CIPP; các nghiên cứu có liên quan đến đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu ứng dụng mô hình CIPPP

Nghiên cứu này tập trung vào khái niệm quản lý NCKH và quy trình quản lý NCKH theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.

Mô hình CIPP bao gồm 4 loại đánh giá: bối cảnh, đầu vào, quá trình và sản phẩm, và được sử dụng phổ biến để đánh giá việc cải tiến chương trình cũng như kết quả của các chương trình Các nghiên cứu ứng dụng mô hình CIPP cho thấy phương pháp áp dụng có sự khác biệt tùy thuộc vào mục đích và đối tượng của từng nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khung phân tích

Khung phân tích đánh giá công tác quản lý NCKH được xây dựng nhằm đánh giá nhu cầu của nhà khoa học đối với quy trình quản lý NCKH và quản lý kinh phí Đặc biệt, mô hình CIPP được áp dụng để thực hiện đánh giá qua 4 giai đoạn: đánh giá bối cảnh, đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá sản phẩm.

Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu

Đề tài phân tích nhu cầu của cán bộ nghiên cứu khoa học thông qua việc thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp khảo sát ý kiến từ các nhà khoa học Kết quả được phân tích dựa trên thông tin thu thập được Đối với đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học, đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của thành phố Cần Thơ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ từ năm 2011-2015, áp dụng mô hình phân tích CIPP.

Nội dung các phương pháp được trình bày theo các nội dung sau đây:

3.2.1 Khảo sát ý kiến nhà khoa học

Do tổng thể nhỏ và xác định là cán bộ tham gia ĐTDA khoa học cấp thành phố giai đoạn 2011-2015, cỡ mẫu được xác định theo công thức Slovin: n = N/(1+Ne²).

Với N là kích thước tổng thể, e là sai số cho phép, n là cỡ mẫu

Trong giai đoạn 2011-2015, tổng cộng có 624 cán bộ tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố Để xác định cỡ mẫu phù hợp với mức sai số 10%, công thức được áp dụng là n = N/(1+Ne²), dẫn đến kết quả cỡ mẫu là 87 người.

Như vậy, cần khảo sát với cỡ mẫu cần thiết là 87 người

Để đảm bảo có ít nhất 87 người tham gia khảo sát, tác giả đã chọn ngẫu nhiên 200 cán bộ từ danh sách tham gia đề tài Số lượng này gấp đôi cỡ mẫu cần thiết nhằm dự phòng cho việc bảng hỏi không được phản hồi đầy đủ, do khảo sát được thực hiện qua email và trực tuyến, hoặc có thể gặp phải bảng trả lời không hợp lệ.

Để tiến hành khảo sát hiệu quả, cần áp dụng phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập ý kiến từ các nhà khoa học Các bước chính trong quá trình thực hiện khảo sát bao gồm việc xác định mục tiêu, thiết kế bảng hỏi, lựa chọn đối tượng khảo sát, thu thập dữ liệu và phân tích kết quả.

- Bước 1: Xây dựng các chỉ tiêu, thiết kế bảng hỏi;

- Bước 3: Hoàn chỉnh bảng hỏi;

- Bước 4: Khảo sát chính thức;

- Bước 5: Xử lý và phân tích dữ liệu điều tra

Trình tự thực hiện năm bước khảo sát chính được thể hiện tại hình 3.2

Hình 3.2 Các bước tiến hành khảo sát nhu cầu của nhà khoa học

- Nội dung khảo sát: được thể hiện trong bảng câu hỏi (xem Phụ lục) Trong đó bao gồm hai phần:

Phần 1 Thông tin về người được khảo sát: những thông tin cá nhân về đối tượng khảo sát như tuổi, giới tính, trình độ, khu vực công tác, loại hình nhiệm vụ chính, lĩnh vực nghiên cứu…

Phần 2 Nội dung khảo sát: Những khó khăn và những nhu cầu của cán bộ nghiên cứu khoa học với quy trình quản lý nghiên cứu khoa học và quản lý kinh phí

- Phương pháp và thời gian khảo sát: sử dụng khảo sát gián tiếp bằng bảng câu hỏi được gửi qua email và khảo sát trực tuyến

Khảo sát qua email được thực hiện với tác giả soạn thảo và gửi bảng câu hỏi đến các cán bộ nghiên cứu khoa học Để tăng cường tỷ lệ phản hồi, tác giả đã kết hợp việc gọi điện thoại nhắc nhở và cảm ơn những người tham gia Trong khoảng thời gian từ 14-22/12/2015, tác giả nhận được phản hồi từ 29 người qua email và 1 phản hồi bằng bản giấy Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát, tác giả nhận thấy một số bất tiện cho người được khảo sát, vì vậy đã quyết định chuyển sang phương pháp khảo sát trực tuyến, phù hợp hơn với đối tượng là cán bộ nghiên cứu khoa học.

Khảo sát trực tuyến qua Google Docs mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm sự thuận tiện cho người tham gia khi trả lời câu hỏi mà không tốn nhiều thời gian, so với phương pháp khảo sát qua email Người tham gia không cần tải file, trả lời và gửi lại qua email, giúp tiết kiệm thời gian Thêm vào đó, kết quả khảo sát có thể được xem và tải về dưới dạng bảng tính Microsoft Excel, giúp xử lý dữ liệu nhanh chóng, không cần nhập liệu thủ công và giảm thiểu sai sót Từ ngày 17/12/2015 đến 04/01/2016, tác giả đã gửi liên kết khảo sát trực tuyến qua email và điện thoại, nhận được 93 phản hồi từ các cán bộ nghiên cứu khoa học.

Tổng số cán bộ đã được gửi khảo sát bằng email và khảo sát trực tuyến là

200 người Tổng số lượt trả lời của hai hình thức khảo sát là 123 lượt

- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu điều tra:

Xử lý số liệu điều tra: việc xử lý số liệu điều tra được thực hiện như sau:

Để đảm bảo quy trình nhập liệu hiệu quả, cần chuẩn bị dữ liệu một cách cẩn thận Dữ liệu thu thập được trước tiên sẽ được mã hoá, sau đó thiết kế định dạng nhập liệu phù hợp và cuối cùng là thực hiện nhập trực tiếp vào phần mềm máy tính.

Làm sạch dữ liệu là quá trình quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin thu thập Tác giả đã kiểm tra và hiệu chỉnh dữ liệu, bao gồm việc làm rõ những câu trả lời không đầy đủ và loại bỏ các phiếu không phù hợp Trong số 29 phiếu trả lời qua mail, 5 phiếu thiếu thông tin về giới tính đã được bổ sung từ danh sách lý lịch khoa học Một phiếu trả lời giấy không đầy đủ cũng đã bị loại bỏ Từ 93 trả lời trực tuyến, 2 phiếu trả lời trùng lặp đã được phát hiện và loại bỏ.

Tổng số người tham gia nghiên cứu là 123, sau khi loại trừ 03 người không hợp lệ, còn lại 120 người Với số lượng 120 lớn hơn 87, nghiên cứu đã đạt được cỡ mẫu cần thiết.

Xử lý dữ liệu: sử dụng phần mềm microsoft excel, SPSS 22 để tổng hợp, xử lý số liệu

Mô tả và phân tích dữ liệu: kết quả tại Chương 5 – Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu hồ sơ và tài liệu liên quan đến khoa học và công nghệ (KH&CN) cũng như các dự án đầu tư (ĐTDA) và báo cáo ngành KH&CN là rất quan trọng Việc thu thập số liệu thứ cấp từ các nguồn thống kê giúp ghi nhận và tổng hợp thông tin, từ đó phục vụ cho việc tính toán và phân tích hiệu quả.

Áp dụng mô hình CIPP vào đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu này áp dụng mô hình CIPP của Daniel Stufflebeam để đánh giá công tác quản lý NCKH tại thành phố Cần Thơ Phương pháp đánh giá tổng kết (hồi cứu) được sử dụng với bốn giai đoạn chính: đánh giá bối cảnh, đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá kết quả.

Các nội dung đánh giá công tác quản lý NCKH tại thành phố Cần Thơ, giai đoạn từ 2011-2015 qua bốn bước sau:

Đánh giá bối cảnh nghiên cứu và phát triển công nghệ tại thành phố Cần Thơ cho thấy sự tập trung vào các mục tiêu và ưu tiên trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Chương trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng các công nghệ trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện đời sống xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng là những yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của thành phố.

Đánh giá đầu vào là quá trình phân tích và đánh giá kế hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra, dựa trên số lượng đề xuất nhiệm vụ và số lượng nhiệm vụ được xác định (phê duyệt) hàng năm.

Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch hàng năm bao gồm phân tích số lượng hồ sơ nộp đề xuất và số lượng nhiệm vụ (ĐTDA) được triển khai Qua đó, chúng ta tính toán và đánh giá bốn chỉ tiêu quan trọng: tỷ lệ giải ngân, tỷ lệ thanh toán, tỷ lệ nghiệm thu không gia hạn và tỷ lệ xếp loại nghiệm thu.

- Đánh giá sản phẩm: Đánh giá việc hoàn thành và chưa hoàn thành của giai đoạn 2011-2015 (so với các mục tiêu)

Nội dung và phương pháp thực hiện mô hình đánh giá có thể tóm tắt theo bảng 3.1

Bảng 3.1: Tóm tắt nội dung và phương pháp đánh giá theo mô hình CIPP

Chỉ tiêu Bối cảnh Đầu vào Quá trình Sản phẩm

Phân tích, đánh giá các mục tiêu, các ưu tiên trong phát triển ngành khoa học học

Phân tích, đánh giá kế hoạch thực hiện mục tiêu

Phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Đánh giá các mục tiêu đã đạt được và chưa đạt được

Chỉ tiêu Bối cảnh Đầu vào Quá trình Sản phẩm và công nghệ của thành phố giai đoạn 2011-2015

Nghiên cứu và phân tích các văn bản, tài liệu liên quan đến chủ trương và chính sách của Trung ương cũng như địa phương về khoa học và công nghệ tại thành phố Cần Thơ là một phần quan trọng trong Chương trình KH&CN Việc này giúp đánh giá hiệu quả và sự phù hợp của các chính sách đối với nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ địa phương.

Phân tích văn bản, tài liệu liên quan đến kế hoạch thực hiện (đề xuất nhiệm vụ, phê duyệt nhiệm vụ

Để đánh giá hiệu quả dự án, cần tính toán các chỉ tiêu cụ thể dựa trên số liệu thứ cấp, bao gồm tỷ lệ giải ngân, tỷ lệ thanh toán, tỷ lệ nghiệm thu không gia hạn và tỷ lệ xếp loại nghiệm thu Những chỉ tiêu này sẽ giúp xác định mức độ hoàn thành và quản lý tài chính của dự án một cách chính xác.

So sánh kết quả đạt được với mục tiêu.

Phương pháp phân tích

3.4.1 Đối với phân tích nhu cầu của cán bộ nghiên cứu khoa học

3.4.1.1 So sánh trung bình nhóm

Dữ liệu từ khảo sát đã được phân tích để xác định những khó khăn mà cán bộ NCKH gặp phải trong quy trình quản lý NCKH và quản lý kinh phí.

Tác giả phân tích nhu cầu của cán bộ NCKH đối với hai quy trình dựa trên các khó khăn thực tế đã nêu, xem nhu cầu này như những mong muốn Phân tích dựa trên các biến định tính như tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, khu vực công tác, loại hình nhiệm vụ chính và lĩnh vực nghiên cứu Để làm rõ hơn về nhu cầu, tác giả chọn ba chỉ tiêu: tuổi, trình độ chuyên môn và lĩnh vực nghiên cứu để so sánh trung bình nhóm Mục tiêu là xác định sự khác biệt trong nhu cầu của cán bộ NCKH theo các tiêu chí này, trong khi các chỉ tiêu khác sẽ được phân tích tương tự nhưng không được trình bày chi tiết trong đề tài.

Tuổi: giữa hai nhóm dưới 36 tuổi và từ 36 tuổi trở lên

Trình độ: giữa nhóm tiến sĩ và nhóm còn lại gồm thạc sĩ, đại học, trình độ khác

Lĩnh vực nghiên cứu chính bao gồm hai nhóm: khoa học xã hội và nhân văn, cùng với nhóm các lĩnh vực khác như khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học y dược, và khoa học nông nghiệp.

Sử dụng kiểm định t (Independent Samples T-test) để so sánh trung bình giữa hai nhóm theo tuổi, trình độ, lĩnh vực nghiên cứu chính

Kiểm định t (T-test) cho hai mẫu độc lập được áp dụng để so sánh giá trị trung bình của một biến phụ thuộc liên tục có phân phối chuẩn giữa hai nhóm của một biến độc lập Mục tiêu của kiểm định này là xác định xem hai nhóm có giá trị trung bình khác nhau hay không.

Trong đó và là số trung bình của hai nhóm mẫu, và SED là độ lệch chuẩn của ( - )

Trong kiểm định T-test cho hai mẫu độc lập, việc kiểm tra sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể thông qua kiểm định Levene là rất quan trọng Phương sai thể hiện mức độ đồng đều hoặc không đồng đều của dữ liệu quan sát, giúp đánh giá độ phân tán của chúng.

Nếu giá trị Sig trong kiểm định Levene (kiểm định F) nhỏ hơn 0.05, điều này cho thấy phương sai của hai tổng thể là khác nhau Trong trường hợp này, chúng ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần "Equal variances not assumed".

Nếu Sig trong kiểm định Levene (kiểm định F) ≥ 0.05 thì phương sai của 2 tổng thể không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances assumed

Nếu Sig của kiểm định t ≤ α (mức ý nghĩa)  có sự phác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể

Nếu Sig của kiểm định t > α (mức ý nghĩa)  không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể

Thang đo quy trình quản lý nghiên cứu khoa học được thiết lập nhằm đánh giá khó khăn của cán bộ nghiên cứu với ba mức độ: không đồng ý, bình thường, đồng ý Các vấn đề được nêu ra bao gồm giai đoạn xét duyệt và tuyển chọn quá khó, thủ tục phức tạp, thời gian thẩm định kéo dài, hợp đồng chi tiết ràng buộc về thời gian và kinh phí, cũng như thủ tục nghiệm thu phức tạp Đặc biệt, việc thanh toán và quyết toán kinh phí là giai đoạn gây áp lực lớn nhất Đối với nhu cầu của cán bộ nghiên cứu, thang đo cũng được áp dụng với ba mức: chưa cấp thiết, cấp thiết, rất cấp thiết, với các yêu cầu như giảm bớt khó khăn trong xét chọn, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thẩm định, và hỗ trợ kinh phí ứng dụng sau nghiệm thu Bên cạnh đó, cần có các khóa tập huấn về quy trình từ đề xuất đến nghiệm thu và khuyến khích các nghiên cứu xuất sắc.

Thang đo quy trình quản lý tài chính đối với cán bộ nghiên cứu khoa học được thiết lập với ba mức: không đồng ý, bình thường, đồng ý, nhằm đánh giá các khó khăn như việc cắt giảm kinh phí dự toán, mức chi nghiên cứu không đáp ứng thực tế, và thủ tục mua sắm phức tạp Để phân tích rõ hơn về quy trình quản lý NCKH, tác giả đã chuyển sang thang đo ba mức do số liệu thu thập từ thang đo năm mức không đủ lớn Đối với nhu cầu của cán bộ nghiên cứu, thang đo ba mức: chưa cấp thiết, cấp thiết, rất cấp thiết, được áp dụng để xác định các yêu cầu như hạn chế cắt giảm kinh phí, áp dụng định mức chi cao hơn, và đơn giản hóa thủ tục thanh toán.

3.4.2 Đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học

Mô hình CIPP được áp dụng để phân tích và đánh giá, trong đó quá trình đánh giá sử dụng phương pháp thống kê tỷ lệ theo thời gian kết hợp với phỏng vấn chuyên gia nhằm phân tích và đánh giá dựa trên các tỷ lệ tính toán được.

3.4.2.1 Thống kê tỷ lệ theo thời gian

Thống kê các chỉ tiêu đánh giá, bao gồm:

- Tỷ lệ giải ngân: Số kinh phí ngân sách cấp phát cho các ĐTDA trong năm/Kế hoạch kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong năm

- Tỷ lệ thanh toán: Số kinh phí ngân sách các ĐTDA thanh toán trong năm/Tổng số kinh phí đã cấp phát cho các ĐTDA trong năm

- Tỷ lệ nghiệm thu không gia hạn: Số ĐTDA nghiệm thu không gia hạn trong năm/tổng số ĐTDA nghiệm thu trong năm

- Tỷ lệ xếp loại nghiệm thu: Số ĐTDA nghiệm thu được xếp loại mỗi mức/Tổng số ĐTDA nghiệm thu trong năm

3.4.2.2 Phỏng vấn chuyên gia Để đánh giá công tác quản lý theo các tỷ lệ thống kê theo thời gian tính toán được, tham khảo ý kiến chuyên gia để chọn ra mức độ đánh giá tương ứng

Tác giả đã tham khảo ý kiến của 9 chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và nghiên cứu khoa học để đánh giá các mức độ dựa trên tỷ lệ tính toán Những chuyên gia này không chỉ có kinh nghiệm trong công tác quản lý mà còn là cán bộ nghiên cứu khoa học, giúp họ hiểu rõ vấn đề được phỏng vấn.

Nội dung phỏng vấn chuyên gia cung cấp ý kiến về các tỷ lệ đánh giá liên quan đến giải ngân, thanh toán, nghiệm thu không gia hạn và xếp loại nghiệm thu Phương án được đa số chuyên gia lựa chọn sẽ được sử dụng để đánh giá các chỉ tiêu này Mức độ đánh giá các chỉ tiêu tương ứng với các tỷ lệ đã được tổng hợp và tóm tắt trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Mức độ đánh giá các chỉ tiêu

STT Nội dung Mức độ đánh giá

1 Tỷ lệ giải ngân Trên 65% Từ 40-65% Dưới 40%

2 Tỷ lệ thanh toán Trên 60% Từ 40-60% Dưới 40%

3 Tỷ lệ nghiệm thu không gia hạn

4 Tỷ lệ xếp loại nghiệm thu

(Nguồn: kết quả phỏng vấn chuyên gia)

Chương 3 trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu của đề tài Phương pháp chính để thu thập và đánh giá nhu cầu của cán bộ NCKH là điều tra khảo sát ý kiến để thu thập số liệu sơ cấp Đồng thời, thu thập số liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu, hồ sơ, chính sách, báo cáo có liên quan đến ngành KH&CN nhằm phục vụ cho việc đánh giá công tác quản lý NCKH.

TÌNH HÌNH NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 15:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Tú Bảo, 2008. Tổ chức và quản lý đề tài nghiên cứu khoa học ở Nhật. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 7 (307) năm 2008. Trang 34-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức và quản lý đề tài nghiên cứu khoa học ở Nhật
6. Cục Thống kê thành phố Cần Thơ, 2015. Niên giám thống kê TPCT năm 2014. Tháng 6 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê TPCT năm 2014
8. Vũ Cao Đàm, 2010. Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Trang 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Trang 35
9. Vũ Cao Đàm, 2011. Một số vấn đề về quản lý khoa học và công nghệ ở nước ta. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Trang 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về quản lý khoa học và công nghệ ở nước ta
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Trang 20
10. Vũ Cao Đàm, 2012. Tài chính cho nghiên cứu khoa học: khó khăn cần tháo gỡ. http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=62&News=5954&CategoryID=36.[Truy cập 20/10/2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính cho nghiên cứu khoa học: khó khăn cần tháo gỡ
11. Trần Văn Đông, 2015. Thực tiễn sau 30 năm đổi mới về đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang. Tạp chí KH&CN của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang, năm 2015. Trang 02-07 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tiễn sau 30 năm đổi mới về đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
12. Trần Lê Giang, 2010. Nâng cao chất lượng quản lý đề tài/dự án nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội.Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Trường Đại học Y Hà Nội năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng quản lý đề tài/dự án nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
13. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2007. Giaó trình khoa học quản lý-tập 1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.Trang 23-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giaó trình khoa học quản lý-tập 1
14. Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich, 1998. Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Trang 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của quản lý
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Trang 17
16. Trần Huỳnh, 2015. Bộ trưởng giải đáp bốn câu hỏi lớn của sinh viên. http://tuoitre.vn/tin/giao-duc/khoa-hoc/20151012/bo-truong-giai-dap-bon-cau-hoi-lon-cua-sinh-vien/983983.html. [Truy cập 25/10/2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ trưởng giải đáp bốn câu hỏi lớn của sinh viên
17. Trần Tiến Khai, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế - kiến thức cơ bản. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Trang 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế - kiến thức cơ bản
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Trang 13
18. Lê Quang Nam, 2015. Đổi mới cơ chế, chính sách KH&CN ở Đà Nẵng. Tạp chí KH&CN Việt Nam, số 4 năm 2015. Trang 37-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cơ chế, chính sách KH&CN ở Đà Nẵng
21. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ, 2015. Báo cáo thống kê KH&CN năm 2015. Tháng 5 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thống kê KH&CN năm 2015
25. Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN Việt Nam, 2015. Kết quả chuyến đi khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý KH&CN Hàn Quốc.<http://nistpass.gov.vn:81/tin-hoat-dong/1249-ket-qua-chuyen-di-khao-sat-nghien-cuu-kinh-nghiem-quan-ly-khcn-han-quoc.html>. [Truy cập ngày 25 tháng 01 năm 2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả chuyến đi khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý KH&CN Hàn Quốc
26. Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam, 2014. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực thuỷ lợi.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực thuỷ lợi
1. Daniel L.Stufflebeam and Chris L.S.Coryn, 2014. Evaluation Theory, Models, and Applications. 2 nd Edition. San Francisco: Jossey – Bass Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation Theory, Models, and Applications. 2"nd" Edition
2. Ferda TUNÇ, 2010. Evaluation of an english language teachinh program at a public university using CIPP model. Master’ thesis, Middle East Technical University, Turkey Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of an english language teachinh program at a public university using CIPP model
3. Kuo-Hưng Tseng, C. Ray Diez, Shi-Jer Lou, Hua-Lin Tsai & Tien-Sheng Tsai, 2010. Using the Context, Input, Process and Product model to assess an engineering curriculum. World Transactions on Engineering and Technology Education Vol.8, No.3, 2010, pp 256-261 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using the Context, Input, Process and Product model to assess an engineering curriculum
2. Bộ Chính trị, 2005. Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Khác
3. Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ, 2014. Thông tư liên bộ 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2 Quy trình chi tiết quản lý nghiên cứu khoa học - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Hình 2.2 Quy trình chi tiết quản lý nghiên cứu khoa học (Trang 25)
Hình 3.1 Khung phân tích đánh giá công tác quản lý NCKH - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Hình 3.1 Khung phân tích đánh giá công tác quản lý NCKH (Trang 35)
3.3 Áp dụng mơ hình CIPP vào đánh giá cơng tác quản lý nghiên cứu khoa học - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
3.3 Áp dụng mơ hình CIPP vào đánh giá cơng tác quản lý nghiên cứu khoa học (Trang 39)
Bảng 3.2 Mức độ đánh giá các chỉ tiêu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Bảng 3.2 Mức độ đánh giá các chỉ tiêu (Trang 44)
(bảng 4.3). Lực lượng lao động của thành phố ở độ tuổi trẻ chiếm tỷ lệ cao, là lực - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
bảng 4.3 . Lực lượng lao động của thành phố ở độ tuổi trẻ chiếm tỷ lệ cao, là lực (Trang 49)
Bảng 4.2 Trình độ lao động tại các đơn vị báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN năm 2015 chia theo giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Bảng 4.2 Trình độ lao động tại các đơn vị báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN năm 2015 chia theo giới tính (Trang 49)
Loại hình tổ chức Giaó sư Phó giáo sư Tổng số - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
o ại hình tổ chức Giaó sư Phó giáo sư Tổng số (Trang 50)
Loại hình tổ chức Gía trị tài sản cố định Vốn lưu động - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
o ại hình tổ chức Gía trị tài sản cố định Vốn lưu động (Trang 51)
Bảng 4.9 Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN của các đơn vị thực hiện báo cáo thống kê cơ sở năm 2015 chia theo loại nhiệm vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Bảng 4.9 Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN của các đơn vị thực hiện báo cáo thống kê cơ sở năm 2015 chia theo loại nhiệm vụ (Trang 53)
Bảng 4.10 Đề tài/dự án chia theo cấp quản lý năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Bảng 4.10 Đề tài/dự án chia theo cấp quản lý năm 2015 (Trang 54)
(bảng 4.11). Cho thấy lĩnh vực y, dược là thế mạnh trong nghiên cứu của TPCT. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
bảng 4.11 . Cho thấy lĩnh vực y, dược là thế mạnh trong nghiên cứu của TPCT (Trang 54)
Bảng 5.1 Các khó khăn của cán bộ nghiên cứu đối với công tác quản lý nghiên cứu khoa học - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Bảng 5.1 Các khó khăn của cán bộ nghiên cứu đối với công tác quản lý nghiên cứu khoa học (Trang 59)
Bảng 5.3 Nhu cầu về quy trình quản lý NCKH theo nhóm tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Bảng 5.3 Nhu cầu về quy trình quản lý NCKH theo nhóm tuổi (Trang 63)
nghĩa thống kê ở mức 5%. Tổng hợp kết quả được thể hiện theo bảng 5.4. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
ngh ĩa thống kê ở mức 5%. Tổng hợp kết quả được thể hiện theo bảng 5.4 (Trang 65)
Bảng 5.4 Nhu cầu về quy trình quản lý NCKH theo trình độ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại thành phố cần thơ thông qua nhu cầu của nhà nghiên cứu và hiệu quả quản lý
Bảng 5.4 Nhu cầu về quy trình quản lý NCKH theo trình độ (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN