1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh

96 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Trên Báo Cáo Thường Niên Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Hà My
Người hướng dẫn PGS.TS Bùi Văn Dương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 2,09 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cần thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (10)
  • 4. Phạm vi thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (10)
    • 4.1 Phạm vi thu thập dữ liệu (10)
    • 4.2 Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Đóng góp của nghiên cứu (10)
  • 6. Tính mới của đề tài (10)
  • 7. Kết cấu của luận văn (11)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (12)
    • 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới (12)
    • 1.2 Các nghiên cứu trong nước (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (21)
    • 2.1 Tổng quan về công bố thông tin (21)
      • 2.1.1 Khái niệm, vai trò công bố thông tin (21)
      • 2.1.2 Công bố thông tin bắt buộc, và công bố thông tin tự nguyện (22)
      • 2.1.3 Các yêu cầu về công bố thông tin (27)
    • 2.2 Các lý thuyết nền về công bố thông tin (32)
      • 2.2.1 Lý thuyết đại diện (32)
      • 2.2.2 Lý thuyết tín hiệu (33)
      • 2.2.5 Lý thuyết chi phí sở hữu (35)
      • 2.2.6 Lý thuyết kinh tế thông tin (35)
      • 2.2.7 Khung lý thuyết về công bố thông tin tại Việt Nam (36)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (37)
    • 3.2 Giả thuyết nghiên cứu (37)
      • 3.2.1 Các đặc điểm của doanh nghiệp (38)
      • 3.2.2 Thuộc tính quản trị doanh nghiệp (43)
    • 3.3 Mô hình nghiên cứu (47)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.5 Chọn mẫu nghiên cứu (48)
    • 3.6 Cách thức đo lường các biến (49)
      • 3.6.1 Đo lường biến phục thuộc (49)
      • 3.6.2 Đo lường biến độc lập (53)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 4.1 Thống kê mô tả các biến của mô hình (56)
    • 4.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình (56)
    • 4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (57)
    • 4.4 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn (59)
    • 4.5 Kiểm định lại mô hình sau khi loại các biến không có ý nghĩa ở lần đầu (61)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI (0)
    • 5.1 Kết luận (66)
    • 5.2 Kiến nghị (0)

Nội dung

Tính cần thiết của đề tài

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong xã hội hiện nay, đặc biệt là trên thị trường chứng khoán, nơi huy động vốn cho nền kinh tế và giao dịch các sản phẩm tài chính Thông tin nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tư; bất kỳ sự bất cân xứng thông tin nào có thể dẫn đến sai lầm trong đầu tư, với thông tin tài chính (kế toán) là yếu tố chủ chốt Nhà đầu tư dựa vào thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích và đưa ra quyết định đầu tư Thông tin chính xác và kịp thời gia tăng niềm tin của nhà đầu tư vào doanh nghiệp và thị trường Do đó, việc công khai thông tin trở thành nghĩa vụ quan trọng của các tổ chức tham gia thị trường, góp phần vào sự phát triển của thị trường chứng khoán quốc gia Hệ thống công bố thông tin toàn cầu được thiết lập nhằm đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác và công bằng cho nhà đầu tư.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, và chất lượng thông tin công bố của các công ty niêm yết đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành các quy định như Thông tư số 38/2007/BTC và Thông tư số 09/2010/BTC nhằm tăng cường chất lượng thông tin công bố, bảo vệ lợi ích nhà đầu tư, và tạo sự minh bạch cho thị trường Mặc dù đã có những cải cách tích cực, như việc bỏ quy định giải trình khi giá cổ phiếu biến động mạnh, thực tế cho thấy thông tin công bố vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường Các công ty niêm yết có thể kiểm soát thông tin thông qua lựa chọn nội dung và phương thức công bố, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng Để duy trì một thị trường vốn hiệu quả, cần thiết phải công bố thông tin đầy đủ và minh bạch, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn và phân bổ vốn hiệu quả.

Dựa trên thực tiễn, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố tác động đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh”.

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh là rất quan trọng Những yếu tố này có thể bao gồm quy định pháp lý, yêu cầu của nhà đầu tư, và mức độ minh bạch trong hoạt động kinh doanh Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện chiến lược công bố thông tin, từ đó nâng cao uy tín và thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư.

Để nâng cao chất lượng thông tin công bố và thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, cần triển khai một số giải pháp hiệu quả Trước hết, tăng cường tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin từ các công ty niêm yết sẽ tạo niềm tin cho nhà đầu tư Thứ hai, cần có các chương trình đào tạo cho các nhà đầu tư nhằm nâng cao hiểu biết về thị trường Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức nghiên cứu và phân tích độc lập sẽ giúp cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, từ đó tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh?

- Giải pháp nào để tăng cường mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh?

Phạm vi thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Phạm vi thu thập dữ liệu

Năm 2016, 135 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đã được nghiên cứu, loại trừ các công ty thuộc nhóm ngành tài chính do những đặc trưng khác biệt của chúng so với các nhóm ngành còn lại.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu này sẽ tổng hợp và phân tích lý thuyết, sử dụng phương pháp định lượng để xây dựng mô hình nghiên cứu Cụ thể, nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính, với công cụ hỗ trợ kiểm định là phần mềm SPSS phiên bản 20.0 và Microsoft Excel.

Đóng góp của nghiên cứu

Nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng khoa học thực nghiệm và làm phong phú thêm tài liệu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết.

Bài nghiên cứu này nhằm kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu mong muốn mang lại ý nghĩa thực tiễn cao, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, tập trung vào các nhóm ngành cụ thể, từ đó đề xuất những giải pháp thực tế nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin và giảm thiểu bất cân xứng thông tin.

Tính mới của đề tài

Bài nghiên cứu này kế thừa những đặc điểm từ các nghiên cứu trước, tập trung vào khung lý thuyết và phân tích tác động của các yếu tố đến mức độ công bố thông tin Đặc biệt, nghiên cứu sẽ xem xét cả công bố thông tin bắt buộc và tự nguyện, đồng thời xây dựng mô hình nghiên cứu với chín nhân tố thuộc hai nhóm: quản trị doanh nghiệp và đặc điểm doanh nghiệp.

Kết cấu của luận văn

Bài nghiên cứu gồm có 05 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây về công bố thông tin

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, bao gồm việc xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu Bên cạnh đó, chương này cũng tập trung vào phương pháp định lượng nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin.

Chương 4: Nội dung và phân tích các kết quả nghiên cứu thực nghiệm

Chương 5: Kết luận, giải pháp, hạn chế và hướng phát triển của đề tài.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Các nghiên cứu trên thế giới

Vào những năm 60 của thế kỷ XX, nghiên cứu đầu tiên về công bố thông tin đã được thực hiện, nổi bật là nghiên cứu của Cerf (1961) với báo cáo thường niên của 258 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán New York, 113 công ty niêm yết tại các sàn giao dịch khác, và 156 công ty OTC trong giai đoạn từ tháng 7/1956 đến tháng 6/1957 Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa công bố thông tin và quy mô tài sản, số lượng cổ đông, cũng như lợi nhuận Gần một thập kỷ sau, nghiên cứu của Singhvi & Desai (1971) cũng xác nhận những kết quả tương tự dựa trên nghiên cứu của Cerf.

Nghiên cứu của Firth (1979) tại Anh đã khảo sát 180 công ty để đánh giá mối liên hệ giữa mức độ công bố thông tin tự nguyện và các yếu tố như quy mô, tình trạng niêm yết và loại công ty kiểm toán Kết quả cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa quy mô và tình trạng công ty với mức độ công bố thông tin, trong khi không tìm thấy mối liên hệ nào giữa loại công ty kiểm toán và mức độ công bố thông tin.

Nghiên cứu của McNally et al (1982) tại New Zealand đã khảo sát 103 công ty để phân tích mối liên hệ giữa việc công bố thông tin tự nguyện và các yếu tố như quy mô công ty, tỷ lệ lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô công ty kiểm toán và nhóm ngành công nghiệp Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa quy mô công ty và mức độ công bố thông tin tự nguyện.

Nghiên cứu của Cooke (1992) tại Nhật Bản đã chỉ ra mối liên hệ tích cực giữa quy mô công ty, tình trạng niêm yết và nhóm ngành công nghiệp với mức độ công bố thông tin tự nguyện và bắt buộc, thông qua việc khảo sát 35 công ty Tiếp nối vào năm 1993, Cooke đã nghiên cứu báo cáo thường niên của 48 công ty tại Nhật Bản, phát hiện rằng mức độ công bố thông tin tự nguyện có liên quan chặt chẽ đến tình trạng niêm yết của công ty.

Nghiên cứu của Ahmed và Nicholls (1994) tại Bangladesh đã khảo sát 63 công ty và 94 mục công bố để phân tích mối liên hệ giữa công bố thông tin bắt buộc và các yếu tố như chỉ số công bố, quy mô công ty, đòn bẩy, công ty kiểm toán, công ty đa quốc gia, cũng như trình độ của kế toán trưởng thông qua mô hình hồi quy Kết quả cho thấy rằng công ty đa quốc gia, trình độ của kế toán trưởng và quy mô công ty có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin bắt buộc.

Nghiên cứu của Hossain và các cộng sự (1994) tại Malaysia đã phân tích 67 công ty và 78 mục công bố, sử dụng phương pháp hồi quy đơn biến và đa biến để tìm hiểu mối quan hệ giữa công bố thông tin tự nguyện với các yếu tố như chỉ số công bố, quy mô công ty, cấu trúc sở hữu, đòn bẩy, tài sản, công ty kiểm toán và tình trạng niêm yết Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô công ty, cấu trúc sở hữu và tình trạng niêm yết có ảnh hưởng rõ rệt đến mức độ công bố thông tin tự nguyện.

Nghiên cứu của Wallace và các cộng sự (1994) tại Tây Ban Nha, với 50 công ty và 79 mục công bố, đã sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để phân tích mối liên hệ giữa công bố thông tin và các yếu tố như chỉ số công bố, quy mô công ty, đòn bẩy, lợi nhuận, công ty kiểm toán và khả năng thanh khoản Kết quả cho thấy quy mô công ty và tình trạng niêm yết có ảnh hưởng tích cực đến công bố thông tin, trong khi khả năng thanh khoản lại có tác động tiêu cực.

Nghiên cứu của Owusu-Ansah (1998) đã chỉ ra rằng các đặc điểm của công ty, bao gồm tuổi đời, quy mô, khả năng sinh lời và cấu trúc sở hữu, đều có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố thông tin bắt buộc tại Zimbabwe.

Nghiên cứu của Ho và Wong (2001) phân tích mối quan hệ giữa bốn cơ chế quản trị doanh nghiệp chính và mức độ công bố thông tin tự nguyện tại Hồng Kông Kết quả cho thấy rằng sự tồn tại của một ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến mức độ công bố thông tin tự nguyện, trong khi tỷ lệ thành viên gia đình trong hội đồng quản trị lại có mối liên quan tiêu cực Tuy nhiên, nghiên cứu này có hạn chế khi chỉ tập trung vào các yếu tố quản trị doanh nghiệp mà không xem xét các yếu tố hoạt động của công ty như lợi nhuận và tính thanh khoản.

Nghiên cứu của Châu và Gray (2002) về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và công bố thông tin tự nguyện tại Hồng Kông và Singapore cho thấy rằng mức độ sở hữu bên ngoài có ảnh hưởng tích cực đến việc công bố thông tin tự nguyện Ngược lại, quyền sở hữu gia đình hoặc nội bộ lại có mối liên hệ tiêu cực với việc này.

Nghiên cứu của Haniffa và Cooke (2002) tại Malaysia được tiến hành đối với

Nghiên cứu này khảo sát mối liên hệ giữa công bố thông tin tự nguyện và các yếu tố như chỉ số công bố, quản trị doanh nghiệp, văn hóa và đặc điểm công ty thông qua mô hình hồi quy đa biến với 167 công ty và 65 mục công bố Kết quả cho thấy rằng các thành viên gia đình trong hội đồng quản trị và chủ tịch không điều hành có ảnh hưởng đến việc công bố thông tin tự nguyện Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào ba nhóm biến, một hạn chế cần khắc phục Do đó, một nghiên cứu mở rộng nên xem xét kết hợp các nhóm biến để phân tích mức độ công bố bắt buộc, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi thông tin thường không được công bố đầy đủ và có thể không tuân thủ các yêu cầu.

Nghiên cứu của Ali và các cộng sự (2004) tại Pakistan, Ấn Độ và Bangladesh đã chỉ ra rằng quy mô công ty, ảnh hưởng của các công ty đa quốc gia và lợi nhuận có mối liên hệ tích cực với việc công bố thông tin bắt buộc Nghiên cứu này cũng xem xét tác động của đòn bẩy và quy mô của các công ty kiểm toán đối với sự minh bạch trong thông tin tài chính.

Nghiên cứu của Waresul Karim và Jamal Uddin Ahmed (2005) khảo sát mức độ công bố thông tin tài chính theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) tại Bangladesh, đồng thời phân tích mối liên hệ giữa các thuộc tính công ty và mức độ công khai trong báo cáo hàng năm Nghiên cứu áp dụng chỉ số công bố không trọng số với 411 mục trên báo cáo của 188 công ty, sử dụng nhiều mô hình hồi quy tuyến tính Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, mức độ bảo mật giao dịch chứng khoán, liên kết quốc tế của kiểm toán viên và sự hiện diện của chi nhánh đa quốc gia có mối liên hệ đáng kể với mức độ công bố thông tin.

Nghiên cứu của Oliveria và cộng sự (2006) tại Bồ Đào Nha chỉ ra rằng quy mô công ty, loại kiểm toán viên, sự tập trung quyền sở hữu, tình trạng niêm yết và ngành nghề có ảnh hưởng tích cực đến việc công bố thông tin Ngược lại, đòn bẩy tài chính và lợi nhuận không cho thấy tác động đáng kể.

Nghiên cứu của Agea và Onder (2007) tại Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra rằng lợi nhuận và kiểm toán viên có mối liên hệ tích cực với công bố thông tin tự nguyện, trong khi quy mô công ty lại ảnh hưởng tiêu cực đến vấn đề này Ngoài ra, các yếu tố như cấu trúc sở hữu, đòn bẩy và tính đa quốc gia không cho thấy mối liên hệ rõ ràng với việc công bố thông tin tự nguyện.

Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Lê Trường Vinh tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết từ góc độ của nhà đầu tư Bài viết phân tích vai trò của thông tin minh bạch trong việc xây dựng niềm tin và quyết định đầu tư của nhà đầu tư Các yếu tố như chất lượng thông tin, kênh truyền thông và sự phản hồi từ doanh nghiệp đều được xem xét để đánh giá tác động của chúng đến cảm nhận của nhà đầu tư về tính minh bạch Nghiên cứu này góp phần làm rõ tầm quan trọng của minh bạch thông tin trong môi trường đầu tư hiện đại.

Hoàng Trọng (2008) đã tiến hành nghiên cứu về tính minh bạch của thông tin công bố từ các doanh nghiệp niêm yết Bằng cách phát bảng câu hỏi và thu thập đánh giá từ nhà đầu tư, tác giả đã xây dựng chỉ số phản ánh mức độ minh bạch thông tin Tuy nhiên, tác giả nhấn mạnh rằng người sử dụng thông tin từ báo cáo không chỉ giới hạn ở nhà đầu tư, mà cần có một thang đo khách quan để phục vụ cho tất cả các đối tượng sử dụng thông tin.

Nghiên cứu “Voluntary Disclosure Information in the Annual Reports of Non Financial Listed Companies: The Case of Vietnam” của tác giả Tạ Quang Bình

Nghiên cứu năm 2012 đã phân tích báo cáo thường niên năm 2009 của 199 công ty niêm yết không thuộc lĩnh vực tài chính tại Việt Nam Kết quả cho thấy có sự đồng thuận giữa các nhà phân tích tài chính và nhà quản trị về tầm quan trọng của các khoản mục thông tin tự nguyện Tuy nhiên, mức độ kỳ vọng của hai nhóm này lại khác nhau Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vẫn chưa xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trong báo cáo thường niên của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và cộng sự (2012) về công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng một hệ thống chỉ mục đo lường mức độ công bố thông tin một cách khoa học và chặt chẽ Tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin trong BCTC Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa xem xét ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm quản trị và sở hữu đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013) về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, tính thanh khoản, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động và tài sản cố định đều có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin Đặc biệt, khả năng sinh lời và tài sản cố định được xác định là hai yếu tố quan trọng tác động đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính.

Bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hảo tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn Hose Nghiên cứu này phân tích các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản, và đặc điểm ngành nghề, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa chúng và mức độ công bố thông tin Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng của việc công bố thông tin tự nguyện trong việc nâng cao độ tin cậy và minh bạch của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.

Nghiên cứu năm 2015 áp dụng phương pháp định lượng để khảo sát báo cáo thường niên của 106 công ty niêm yết trên sàn Hose, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, loại hình sở hữu có yếu tố nước ngoài và lợi nhuận đều có tác động đáng kể đến việc công bố thông tin tự nguyện Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giải thích được 25% mức độ công bố thông tin tự nguyện, trong khi 75% còn lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình.

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến lương thực thực phẩm niêm yết Các yếu tố này bao gồm quy định pháp lý, yêu cầu của nhà đầu tư, và mức độ minh bạch trong quản lý tài chính Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các doanh nghiệp này thực hiện công bố thông tin, từ đó giúp nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong báo cáo tài chính.

Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh" của tác giả Nguyễn Thị Thủy Hưởng

Nghiên cứu năm 2013 đã chỉ ra rằng các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, tính thanh khoản, chủ thể kiểm toán và tài sản cố định có tác động đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến lương thực thực phẩm niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh Đặc biệt, khả năng thanh toán được xác định là yếu tố có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp này.

Trên thế giới và tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ tập trung vào công bố thông tin bắt buộc hoặc tự nguyện, trong khi những nghiên cứu kết hợp cả hai lại không phân tích rõ ràng các nhân tố theo hai nhóm: đặc điểm doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, đặc biệt ở Việt Nam Phân tích từ hai nhóm này sẽ giúp người sử dụng thông tin và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách từng nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng yếu tố.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan về công bố thông tin

2.1.1 Khái niệm, vai trò công bố thông tin:

Trong những thập kỷ gần đây, việc công bố thông tin trong báo cáo thường niên của công ty đã thu hút nhiều sự chú ý, đặc biệt tại các nước phát triển Tầm quan trọng của việc công bố thông tin doanh nghiệp ngày càng gia tăng nhằm giảm thiểu khủng hoảng, bất cân xứng thông tin và những thất bại trong việc sử dụng thông tin của nhà đầu tư (Nandi và Gohosh, 2012) Báo cáo thường niên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch và thực tiễn công bố thông tin của doanh nghiệp Mức độ công bố thông tin cao trong báo cáo tài chính giúp giảm bất cân xứng thông tin giữa công ty và nhà đầu tư, từ đó làm tăng giá trị cổ phiếu và thanh khoản trên thị trường vốn (Karim, 1996).

Lý thuyết công bố thông tin chỉ ra rằng việc công bố của công ty là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều diễn giải khác nhau Theo Gibbins và các cộng sự (1992), các tổ chức không chỉ công bố thông tin để hỗ trợ cho việc trao đổi và sản xuất hiệu quả, mà còn nhằm thiết lập sự tuân thủ với các giá trị xã hội, được thể hiện qua các quy định và quy tắc không chính thức.

Những thay đổi trong môi trường kinh doanh quốc tế đã dẫn đến những đánh giá mới về bản chất và nội dung báo cáo của công ty Các cuộc tranh luận giữa người sử dụng báo cáo và các tổ chức thiết lập tiêu chuẩn kế toán ngày càng gia tăng, chủ yếu do nhu cầu hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty và sự khác biệt giữa thị trường và giá trị sổ sách Tuy nhiên, thông tin trên báo cáo hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng Do đó, việc công bố thông tin công ty trở nên rất quan trọng cho hoạt động của một thị trường vốn hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Công bố thông tin là một khái niệm khó đo lường trực tiếp (Marston và Shrives, 1991), nhưng theo Owusu-Ansah (1998), nó liên quan đến việc truyền đạt thông tin kinh tế, tài chính và phi tài chính về vị thế tài chính và tình hình hoạt động của công ty Theo quy định trong sổ tay công bố thông tin cho các công ty niêm yết, công bố thông tin được coi là phương thức thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo rằng các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng.

 Vai trò của công bố thông tin:

Công bố thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ hiệu quả nguồn lực xã hội và giảm thiểu bất cân xứng thông tin giữa công ty và các bên liên quan Việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán không chỉ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của từng doanh nghiệp mà còn tác động sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế.

2.1.2 Công bố thông tin bắt buộc, và công bố thông tin tự nguyện:

 Công bố thông tin bắt buộc:

Công bố thông tin bắt buộc là việc công khai các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật, thị trường vốn và cơ quan quản lý, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng Mục tiêu chính của công bố này là đảm bảo chất lượng sản xuất thông qua việc tuân thủ các quy định pháp luật và tiêu chuẩn, đồng thời bảo vệ quyền lợi và an toàn cho các nhà đầu tư.

Theo Beyer và các cộng sự (2010), hiện nay chưa có lý thuyết thống nhất về công bố bắt buộc, và nhiều câu hỏi liên quan đến quy định này vẫn chưa được giải đáp Tác giả đã nêu ra bốn lý do chính cho việc quy định công bố thông tin.

Khi một công ty công bố vị thế tài chính của mình cùng với thông tin về một công ty khác, điều này có thể dẫn đến các yếu tố tài chính ngoại tác Nhiều công ty thường bỏ qua thông tin mà họ công bố về đối thủ, dẫn đến việc giảm cung cấp thông tin giữa các bên Do đó, các quy định về công bố thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện phúc lợi xã hội.

Các yếu tố ngoại tác xuất hiện khi thông tin công bố của một công ty tác động đến quyết định của các công ty khác Chẳng hạn, thông tin về thu nhập dự kiến có thể ảnh hưởng đến sự tham gia hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trong ngành, cũng như quyết định về sản lượng sản xuất Nếu thông tin này giúp các công ty khác đưa ra các quyết định thăm dò, việc quy định công bố thông tin bổ sung có thể nâng cao phúc lợi xã hội.

Thứ ba, công bố thông tin có thể giảm chi phí đại diện và cho phép hợp đồng hiệu quả hơn;

Các chuẩn mực kế toán thông thường mang lại lợi ích cho nhà đầu tư bằng cách giảm bớt nỗ lực thu thập thông tin và nâng cao khả năng so sánh thông tin công bố của công ty, từ đó giúp đánh giá chính xác hơn về hoạt động của doanh nghiệp.

 Công bố thông tin tự nguyện:

Việc công bố thông tin bắt buộc thường không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của nhà đầu tư, vì vậy công bố thông tin tự nguyện trở thành một giải pháp hữu ích để nhà quản lý truyền đạt các thông tin quan trọng về kết quả hoạt động đến nhà đầu tư (Healy và cộng sự, 2001) Theo Adina và Ion (2008), không tồn tại một khái niệm chung hay lý thuyết nền tảng cho công bố thông tin tự nguyện, mà nó được hiểu là việc công bố thông tin vượt quá yêu cầu, thể hiện sự lựa chọn tự do của nhà quản lý công ty Các công ty được khuyến khích thực hiện công bố thông tin tự nguyện để cung cấp thêm thông tin về kế toán và các dữ liệu liên quan đến quyết định của người sử dụng báo cáo (Meek và cộng sự, 1995).

Việc công bố thông tin tự nguyện liên quan đến các quy định quốc gia và quốc tế về báo cáo kinh doanh không phải là yêu cầu bắt buộc theo luật pháp, mà là một lựa chọn tự nguyện của các nhà quản lý doanh nghiệp Quyết định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các quy định hiện hành, áp lực từ thị trường vốn, sự ảnh hưởng của các nhà phân tích tài chính, các nhà tư vấn, và các yếu tố văn hóa (Adina và Ion, 2008).

Công bố thông tin tự nguyện giúp giới thiệu tiềm năng của công ty đến các nhà đầu tư, thúc đẩy lưu thông thị trường vốn và phân bổ vốn hiệu quả Điều này không chỉ giảm chi phí vốn mà còn tạo mối quan hệ tích cực hơn với các nhà đầu tư (Ti và Chen 2009).

Nghiên cứu của Bertomeu và cộng sự (2008) chỉ ra rằng việc công bố thông tin tự nguyện của các công ty có thể làm giảm bất cân xứng thông tin trên thị trường tài chính, từ đó giúp giảm chi phí vốn Họ nhận thấy rằng mức độ công bố thông tin cao hơn thường xảy ra trong các môi trường có ít bất cân xứng thông tin Bên cạnh đó, Arya và Mittendorf (2007) cũng khẳng định rằng việc công bố thông tin nhiều hơn có thể làm giảm sự cần thiết công bố thông tin từ các nhà cung cấp bên ngoài, dẫn đến mức độ thông tin độc quyền thấp hơn và gia tăng giá trị cho cổ đông.

Healy và cộng sự (2001) đã đưa ra năm giả thuyết tác động đến quyết định công bố thông tin của nhà quản lý cho thị trường vốn:

Giả thuyết giao dịch thị trường vốn cho rằng các công ty nên tự nguyện cung cấp thông tin khi tham gia giao dịch trên thị trường vốn Việc này giúp giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin, từ đó cắt giảm chi phí tài chính không cần thiết.

Các lý thuyết nền về công bố thông tin

Quan hệ đại diện là hợp đồng giữa người chủ và đại diện, trong đó đại diện thực hiện dịch vụ và có quyền ra quyết định thay mặt người chủ Tuy nhiên, không phải lúc nào đại diện cũng hành động vì lợi ích của người chủ, dẫn đến chi phí đại diện do sự giám sát và mối quan hệ lợi ích không đồng nhất Chi phí này phát sinh từ sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát, với nhà quản lý thường nắm giữ thông tin nhiều hơn cổ đông Bất cân xứng thông tin có thể biểu hiện qua sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức, trong đó nhà quản lý có thể điều chỉnh thông tin tài chính để che giấu thực tế Công bố thông tin tự nguyện giúp giảm thiểu bất cân xứng và chi phí đại diện, nhưng sự thiếu hụt thông tin đầy đủ thường do mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông Các quy định công bố thông tin yêu cầu mức tối thiểu để hỗ trợ quyết định của nhà đầu tư, và chi phí đại diện có xu hướng cao hơn ở các công ty lớn Kiểm toán độc lập cũng giúp giảm thiểu xung đột lợi ích, trong khi số lượng thành viên hội đồng quản trị không tham gia điều hành càng nhiều thì chi phí đại diện càng tăng, dẫn đến yêu cầu công bố thông tin nhiều hơn từ nhà đầu tư.

Morris (1987) đề xuất rằng tín hiệu là một hiện tượng quan trọng trong thị trường có thông tin bất cân xứng, nơi mà thông tin không cân xứng giữa công ty và nhà đầu tư có thể dẫn đến sự lựa chọn bất lợi cho nhà đầu tư Để giảm thiểu vấn đề này, các công ty thường công bố thông tin một cách tự nguyện nhằm truyền đạt tín hiệu tích cực đến thị trường (Watts và Zimmerman, 1986) Trong thị trường chứng khoán, các công ty lớn, có thời gian hoạt động lâu dài, giá trị tài sản cố định cao, khả năng sinh lời tốt và khả năng thanh toán cao thường công bố thông tin nhiều hơn để thu hút nhà đầu tư và tạo niềm tin Ngược lại, các công ty chất lượng thấp có xu hướng che giấu thông tin về chất lượng của họ Thuyết tín hiệu cũng nhấn mạnh rằng các nhà quản lý cần công bố thêm thông tin để giảm thiểu thông tin bất đối xứng giữa họ và các nhà đầu tư, từ đó tăng cường sự tin cậy của thị trường tài chính (Hossain và Hammami, 2009) Do đó, việc tăng cường công bố thông tin tự nguyện sẽ giúp nhà đầu tư cảm thấy an toàn hơn.

2.2.3 Lý thuyết tính hợp pháp

Lý thuyết tính hợp pháp nhấn mạnh rằng các công ty không thể nghiên cứu các vấn đề kinh tế mà không xem xét các yếu tố pháp luật và xã hội Điều này có nghĩa là các tổ chức phải nỗ lực để hoạt động trong khuôn khổ và quy tắc mà xã hội mong đợi Khái niệm tính hợp pháp dựa trên khế ước xã hội, trong đó các tổ chức có nguồn gốc hợp pháp từ các khế ước với xã hội Lý thuyết này cho rằng tổ chức hoạt động theo các tiêu chuẩn đã được xác định giữa các tổ chức và xã hội.

Tổ chức luôn nỗ lực duy trì tính hợp pháp, đặc biệt khi cảm thấy bị đe dọa Việc không tuân theo kỳ vọng xã hội có thể dẫn đến các hình phạt từ xã hội Vào những năm 60, tối đa hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư được xem là trách nhiệm duy nhất và cũng là tiêu chí đánh giá tính hợp pháp Nếu tổ chức không thay đổi để đáp ứng kỳ vọng xã hội, sẽ dẫn đến sự phá vỡ khế ước xã hội Báo cáo công ty là kết quả của quá trình trao đổi giữa công ty và xã hội, do đó, công bố thông tin trở thành công cụ quan trọng để đáp ứng nhu cầu xã hội Các công ty, đặc biệt là những công ty lớn, luôn cố gắng truyền đạt thông điệp rằng họ phù hợp với mong đợi của các bên liên quan để duy trì tính hợp pháp Theo lý thuyết hợp pháp, công ty cần biện minh cho sự tồn tại của mình trong xã hội bằng cách hợp pháp hóa các hoạt động Để giảm bớt áp lực công cộng, các công ty nên hành xử phù hợp với các mục tiêu xã hội và công bố thông tin nhiều hơn.

2.2.4 Lý thuyết các bên liên quan

Lý thuyết các bên liên quan giải thích xu hướng công bố thông tin tự nguyện của các công ty, khi các bên liên quan như nhà quản lý, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, cộng đồng và cộng đồng (Uyar và Kılıç, 2012) đều quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp Để thu hút sự ủng hộ từ các bên liên quan, các công ty cần duy trì liên lạc thường xuyên với họ (Smith, Adhikari và Tondkar, 2005) Do đó, nhu cầu từ các bên liên quan chính là động lực thúc đẩy các công ty thực hiện việc tự công bố thông tin.

2.2.5 Lý thuyết chi phí sở hữu

Chi phí sở hữu được coi là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc công bố thông tin Nhiều nghiên cứu cho rằng việc công bố thông tin nhiều hơn có thể làm giảm vị thế cạnh tranh của công ty (Newman và Sansing, 1993) Do đó, các doanh nghiệp thường ngần ngại công bố thông tin mặc dù chi phí huy động vốn có thể cao hơn Lý thuyết này cho rằng không có mâu thuẫn giữa nhà quản trị và chủ sở hữu, và các công bố tự nguyện có thể được tin cậy (Dye, 2001) Trước khi công bố thông tin, công ty sẽ cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí và lợi ích, chỉ công bố khi lợi ích vượt trội hơn chi phí và không ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu Quy mô công ty cũng ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, với các công ty lớn thường có xu hướng công bố ít hơn (Land và Lundholm, 1993).

2.2.6 Lý thuyết kinh tế thông tin:

Lý thuyết này chỉ ra rằng doanh nghiệp công bố thông tin tự nguyện nhằm giảm bất đối xứng thông tin giữa nhà quản lý và chủ sở hữu, từ đó giảm chi phí giao dịch và rủi ro cho nhà đầu tư, giúp giảm chi phí vốn (Diamond và Verecchia, 1991; Botosan, 1997; Healy và Palepu, 2001) Tuy nhiên, việc công bố thông tin luôn gặp rào cản về chi phí (Meek và cộng sự, 1995) Do đó, doanh nghiệp chỉ công bố thông tin không bắt buộc khi lợi ích vượt trội hơn chi phí liên quan (Hayes và Lundholm, 1996) Tóm lại, mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự tính toán của các nhà quản trị về chi phí và lợi ích từ việc truyền tải thông tin đến người sử dụng.

2.2.7 Khung lý thuyết về công bố thông tin tại Việt Nam:

Việt Nam đã thiết lập nhiều quy định công bố thông tin cho doanh nghiệp nhằm phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán, đồng thời hoàn thiện các yêu cầu về công bố thông tin.

- Thông tư quy số 57/2004/TT-BTC ngày 17/6/2004 yêu cầu về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

Thông tư số 38/2007/TT-BTC, ban hành ngày 18/4/2007, đã thay thế Thông tư 57/2004/TT-BTC và quy định rõ ràng hơn về các yêu cầu công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Vào ngày 05/04/2012, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 52/2012/TT-BTC, thay thế thông tư 38/2007/TT-BTC, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc công bố thông tin một cách kịp thời và chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Hiện nay, công tác công bố thông tin của các công ty Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC, ban hành ngày 06/10/2015, do Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, điều này làm tăng tầm quan trọng của việc công bố thông tin Việc công bố thông tin giúp giảm thiểu bất cân xứng thông tin, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam cũng như thị trường chứng khoán.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: So sánh điểm khác nhau giữa công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tự nguyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 2.1 So sánh điểm khác nhau giữa công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tự nguyện (Trang 26)
Bảng 3.1: Danh sách bộ chỉ mục thông tin công bố - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 3.1 Danh sách bộ chỉ mục thông tin công bố (Trang 50)
30 Thông tin chi tiết và hình ảnh của các thành viên hội đồng quản trị 31 Thơng tin chi tiết và hình ảnh của các thành viên ban giám đốc   32 Thông tin chi tiết và hình ảnh của các thành viên ban kiểm toán  33 Thông tin chi tiết về hội đồng quản trị - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
30 Thông tin chi tiết và hình ảnh của các thành viên hội đồng quản trị 31 Thơng tin chi tiết và hình ảnh của các thành viên ban giám đốc 32 Thông tin chi tiết và hình ảnh của các thành viên ban kiểm toán 33 Thông tin chi tiết về hội đồng quản trị (Trang 51)
41 Báo cáo chi tiết của ban kiểm sốt, tình hình hoạt động của kiểm toán nội bộ 42 Thông tin về giá cổ phiếu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
41 Báo cáo chi tiết của ban kiểm sốt, tình hình hoạt động của kiểm toán nội bộ 42 Thông tin về giá cổ phiếu (Trang 52)
3.6.2 Đo lường biến độc lập: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
3.6.2 Đo lường biến độc lập: (Trang 53)
Bảng 3.2: Đo lường các biến độc lập của mô hình Ký - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 3.2 Đo lường các biến độc lập của mô hình Ký (Trang 53)
Bảng 4.1: Bảng kết quả thống kê mơ tả các biến trong mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 4.1 Bảng kết quả thống kê mơ tả các biến trong mơ hình (Trang 56)
Dựa theo bảng thống kê mô tả 4.1 chỉ số công bố thông tin của các doanh nghiệp  niêm  yết  đã  được  khảo  sát  trên  Sở  Giao  dịch  chứng  khoán  TP.HCM  đạt  trung  bình  là  78.13%  so  với  mức  độ  công  bố  đầy  đủ  là  100%  (min=  69%,  max=  90% - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
a theo bảng thống kê mô tả 4.1 chỉ số công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết đã được khảo sát trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM đạt trung bình là 78.13% so với mức độ công bố đầy đủ là 100% (min= 69%, max= 90% (Trang 56)
4.3 Phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
4.3 Phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến (Trang 57)
Bảng 4.2 cho thấy biến mức độ cơng bố thơng tin có tương quan ý nghĩa với các biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 4.2 cho thấy biến mức độ cơng bố thơng tin có tương quan ý nghĩa với các biến độc lập (Trang 57)
Bảng 4.4: Các thông số thống kê trong kết quả phân tích hồi quy đa biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 4.4 Các thông số thống kê trong kết quả phân tích hồi quy đa biến (Trang 58)
Hình 4.1: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Hình 4.1 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa (Trang 60)
Sau khi chạy mô hình hổi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho thấy có năm biến tác động đến mức độ cơng bố thơng tin đó là: quy mơ cơng ty (X1), tính thanh  khoản (X4), lợi nhuận (X6), tỷ lệ sở hữu của cổ đơng nước ngồi (X8), tỷ lệ thành  viên không điều h - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
au khi chạy mô hình hổi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho thấy có năm biến tác động đến mức độ cơng bố thơng tin đó là: quy mơ cơng ty (X1), tính thanh khoản (X4), lợi nhuận (X6), tỷ lệ sở hữu của cổ đơng nước ngồi (X8), tỷ lệ thành viên không điều h (Trang 61)
4.5 Kiểm định lại mơ hình sau khi loại các biến khơng có ý nghĩa ở lần đầu: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
4.5 Kiểm định lại mơ hình sau khi loại các biến khơng có ý nghĩa ở lần đầu: (Trang 61)
Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình sau khi loại những biến không tác động được thể hiện ở bảng 4.6, cho thấy ở mơ hình này Hệ số - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
t quả đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình sau khi loại những biến không tác động được thể hiện ở bảng 4.6, cho thấy ở mơ hình này Hệ số (Trang 62)
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 1. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
3 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 1. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình: (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN