1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ

79 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Tổng Số Thu Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Các Quốc Gia Đông Nam Á
Tác giả Nguyễn Phi Khanh
Người hướng dẫn TS. Phạm Quốc Hùng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Lời mở đầu (9)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu (10)
    • 1.5. Dữ liệu nghiên cứu (10)
    • 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (11)
    • 1.7. Bố cục của luận văn (11)
  • Chương 2: Cơ sở lý thuyết (13)
    • 2.1. Tổng quan về thuế (13)
    • 2.2. Các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế (34)
    • 2.3. Mô hình nghiên cứu (42)
  • Chương 3: Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.2. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu (46)
    • 3.3. Dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm (47)
    • 3.4. Kỹ thuật hồi qui (52)
  • Chương 4. Kết quả và thảo luận (56)
    • 4.1. Phân tích bằng đồ thị (56)
    • 4.2. Kết quả (59)
  • Chương 5. Kết luận (61)

Nội dung

Cơ sở lý thuyết

Tổng quan về thuế

Lịch sử phát triển của xã hội cho thấy thuế là một yếu tố thiết yếu gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước Để duy trì hoạt động, nhà nước cần nguồn tài chính cho các chi phí như duy trì bộ máy cai trị, quốc phòng, an ninh, và phát triển cơ sở hạ tầng Để có nguồn tài chính, nhà nước sử dụng ba hình thức: quyên góp, vay mượn và thu thuế Trong đó, quyên góp và vay mượn là hình thức tự nguyện, thường chỉ được áp dụng trong những trường hợp đặc biệt Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, nhà nước sử dụng quyền lực để buộc công dân đóng góp một phần thu nhập vào ngân sách, đây là cách huy động tài chính cơ bản nhất cho quốc gia.

Hình thức nhà nước dùng quyền lực buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình - chính là thuế

Mác đã chỉ ra rằng thuế là nền tảng kinh tế của bộ máy nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập tài chính từ người dân để chi tiêu cho các hoạt động của nhà nước Cùng quan điểm, Ăng ghen nhấn mạnh rằng sự đóng góp của công dân thông qua thuế là cần thiết để duy trì quyền lực công cộng.

1962 trích trong Chuyên đề lý luận cơ bản về thuế, 2009)

Thuế là yếu tố thiết yếu trong việc hình thành và duy trì hệ thống nhà nước, đồng thời nó cũng phát triển song song với sự tiến bộ của hệ thống này.

Mặc dù thuế là công cụ quan trọng để huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước, nhưng mức động viên thuế không thể cao vô hạn Nếu nhà nước thu quá nhiều từ GDP, phần thu nhập còn lại cho doanh nghiệp và cá nhân sẽ giảm, dẫn đến việc họ có thể ngừng kinh doanh hoặc chuyển sang hoạt động ngầm để trốn thuế Khả năng thu thuế tối đa chỉ đạt được khi doanh nghiệp và người dân sẵn sàng trả thuế mà không làm thay đổi hoạt động của họ Từ góc độ kinh tế quốc dân, khả năng thu thuế được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm GDP được huy động vào ngân sách nhà nước, gọi là hệ số huy động thuế hay hệ số gánh nặng thuế.

Hệ số huy động thuế là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng chính sách thuế của các quốc gia và so sánh mức độ huy động thuế giữa các nước Hệ số này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập sau thuế, từ đó tác động gián tiếp đến mức tiêu dùng và tiêu chuẩn sống của người dân Trong bối cảnh kinh tế thị trường hội nhập, hệ số huy động thuế cũng phản ánh xu hướng di chuyển vốn và lao động toàn cầu Để nâng cao sự phồn vinh trong cộng đồng, các quốc gia cần xác định mức thuế hợp lý, coi thuế là nguồn thu chính trong chính sách của mình Do đó, độ lớn của hệ số huy động thuế trở thành chỉ số quan trọng để đánh giá sự hoàn thiện của nền kinh tế.

Nếu gọi T là tổng số thuế có thể thu được vào Ngân sách Nhà nước thì hệ số huy động thuế là: T/GDP x 100

Hệ số này phản ánh ranh giới hợp lý giữa thu nhập xã hội của khu vực công và tư Khi Nhà nước thu thuế chưa đạt mức tối đa, nguồn lực xã hội sẽ không được tập trung đầy đủ vào tay Nhà nước Ngược lại, nếu thu thuế vượt quá khả năng, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tích lũy và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, dẫn đến giảm thuế thu được trong tương lai.

Hệ số huy động thuế phản ánh gánh nặng thuế đối với cộng đồng và khả năng chịu đựng của người dân trong việc đóng thuế cho nhà nước Khi hệ số này tăng, tốc độ tiết kiệm của khu vực dân cư có thể giảm, dẫn đến khó khăn trong việc tăng đầu tư tư nhân Nếu hệ số huy động thuế tăng nhưng chi tiêu chính phủ hợp lý và đầu tư hiệu quả, nền kinh tế vẫn có thể duy trì sự ổn định Tuy nhiên, đầu tư từ khu vực nhà nước thường kém hiệu quả hơn so với khu vực tư nhân, do đó, tăng cường huy động thuế quá mức có thể làm giảm tốc độ phát triển kinh tế.

Trong giới học giả và các tài liệu kinh tế toàn cầu, chưa có sự đồng thuận về khái niệm thuế do sự đa dạng trong cách tiếp cận nghiên cứu Các nhà kinh tế thường nhìn nhận thuế từ những khía cạnh khác nhau mà họ muốn khám phá, chưa phản ánh đầy đủ bản chất của thuế Theo các nhà kinh điển, thuế được xem là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực công cộng, như Mác đã chỉ ra rằng trong một nhà nước có giai cấp, thuế là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp thống trị Nếu các giai cấp không phải là giai cấp cai trị cảm thấy rằng thuế chỉ bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, họ có thể không coi thuế là nghĩa vụ công dân và tìm cách tránh hoặc trốn thuế Quan điểm này đã hỗ trợ các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp.

Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau Theo cuốn từ điển kinh tế của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp của chính phủ nhằm đánh vào thu nhập, tài sản và vốn của cá nhân hoặc doanh nghiệp (thuế trực thu), cũng như chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu).

Trong cuốn sách "Economics", hai nhà kinh tế Mỹ định nghĩa thuế là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình cho chính phủ, mà không nhận được hàng hóa, dịch vụ nào trực tiếp Khoản nộp này không phải là tiền phạt từ tòa án do vi phạm pháp luật (Economic Makkollhell and Bruy-M, 1993, p.14) Các quan điểm này chỉ tập trung vào nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp và hộ gia đình mà không đề cập đến việc sử dụng tiền thuế Điều này phản ánh trách nhiệm công dân đối với đất nước nơi họ hoạt động hoặc sinh sống, phù hợp với giai đoạn phát triển thuế trong một thời kỳ lịch sử nhất định.

Thuế được định nghĩa là phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Mục tiêu của thuế là hình thành các quỹ tiền tệ tập trung cho nhà nước, từ đó đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Thuế được xem là khoản đóng góp bắt buộc mà tổ chức và cá nhân phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng của Nhà nước Từ góc độ kinh tế học, thuế là công cụ mà Nhà nước sử dụng để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công, phục vụ các chức năng kinh tế - xã hội Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có khái niệm thống nhất về thuế tại Việt Nam Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998), thuế được định nghĩa là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh phải nộp cho nhà nước dựa trên tài sản, thu nhập, và nghề nghiệp của họ.

Các khái niệm về thuế hiện tại chưa phản ánh đầy đủ và chính xác bản chất của thuế, vì chúng chỉ đề cập đến một khía cạnh nhất định Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất về thuế, nhưng các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng một định nghĩa rõ ràng cần phải làm nổi bật các khía cạnh quan trọng của thuế để hiểu rõ hơn về bản chất của nó.

Nội dung kinh tế của thuế thể hiện các mối quan hệ tiền tệ giữa nhà nước và các pháp nhân, cá nhân, mà không có sự hoàn trả trực tiếp nào.

Những mối quan hệ tài chính này hình thành một cách khách quan và mang ý nghĩa xã hội quan trọng, đặc biệt là trong việc chuyển giao thu nhập theo quy định bắt buộc của nhà nước.

Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định

Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung

Các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế

2.2.1 Các yếu tố cấu trúc

Tổng số thu thuế, được đo bằng tỷ lệ tổng thu thuế trên GDP, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm GDP bình quân đầu người, tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP, độ mở thương mại, và mức độ công khai tài chính Ngoài ra, tỷ lệ viện trợ nước ngoài trên GDP, tổng nợ so với GDP, các giải pháp kinh tế, cùng với các yếu tố thể chế như ổn định chính trị và tham nhũng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng thu thuế.

Thu nhập bình quân đầu người phản ánh sự phát triển kinh tế và có mối tương quan tích cực với số thu thuế, cho thấy đây là chỉ số quan trọng về mức độ phát triển kinh tế Theo qui luật Wagner, nhu cầu về dịch vụ chính phủ tăng theo thu nhập, dẫn đến việc chính phủ sẽ cung cấp nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP cũng ảnh hưởng đến khả năng thu thuế, với ngành nông nghiệp gặp khó khăn trong việc thu thuế do số lượng nông dân lớn, trong khi ngành khai thác có thể tạo ra thặng dư thuế lớn nhờ vào sự chi phối của các công ty lớn Độ mở thương mại quốc tế, được đo bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu, cũng có vai trò quan trọng trong tổng thu thuế vì cả hai đều phải chịu thuế Nhiều nước đang phát triển đã chuyển từ mậu dịch thuế trong thập niên 1990 nhờ vào tự do hóa thương mại Tuy nhiên, tác động của tự do hóa thương mại đến thu thuế có thể không rõ ràng; nếu tự do hóa chủ yếu thông qua giảm thuế quan, số thu thuế có thể giảm, nhưng cũng có ý kiến cho rằng thu thuế có thể tăng nhờ cải cách thuế quan và thủ tục hải quan.

Nghiên cứu năm 1998 cho thấy có mối tương quan tích cực giữa độ mở thương mại và quy mô của chính phủ, vì xã hội có nhu cầu tăng cường vai trò của chính phủ trong việc cung cấp bảo hiểm xã hội trong bối cảnh nền kinh tế mở.

Các kết quả thực nghiệm về thu thuế rất đa dạng và nhạy cảm với dữ liệu quốc gia và thời gian phân tích Nhiều nghiên cứu, như của Lotz và Morss (1967), chỉ ra rằng thu nhập bình quân đầu người và độ mở thương mại là yếu tố quyết định đến tổng thu thuế, và phát hiện này đã được xác nhận bởi nhiều nghiên cứu khác, bao gồm cả Piancastelli (2001) Chelliah (1971) cũng chỉ ra mối liên hệ giữa tổng thu thuế và các yếu tố như tỷ trọng ngành khoáng sản, xuất khẩu không khoáng sản và nông nghiệp Các nghiên cứu tiếp theo, như của Baas và Kelly (1975) cùng Tait, GRATZ và Eichengreen (1979), đã cập nhật và xác nhận kết quả của Chelliah Trong nghiên cứu về nước đang phát triển, Tanzi (1992) cho thấy rằng một nửa sự thay đổi trong tổng thu thuế được giải thích bởi thu nhập bình quân đầu người, tỷ trọng nhập khẩu, ngành nông nghiệp và tỷ lệ nợ nước ngoài Gần đây, các nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thể chế, với Bird, Martinez-Vasquez và Torgler (2004) chỉ ra rằng tham nhũng và quy định pháp luật có vai trò chính trong khả năng thu thuế.

Nghiên cứu về các yếu tố quyết định huy động nguồn lực tại khu vực châu Phi hạ Sahara cho thấy tỷ trọng ngành khoáng sản và xuất khẩu không bao gồm khoáng sản có tác động tích cực đến tổng số thu thuế (Tanzi, 1981) Leuthold (1991) chỉ ra rằng tỷ trọng mậu dịch ảnh hưởng tích cực, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp lại có tác động ngược chiều Stotsky và WoldeMariam (1997) cũng nhận thấy tỷ trọng ngành nông nghiệp và khoáng sản ảnh hưởng tiêu cực đến số thu thuế, trong khi xuất khẩu và thu nhập bình quân đầu người có tác động tích cực Ghura (1998) kết luận rằng thu thuế tăng lên với thu nhập bình quân đầu người và độ mở thương mại, nhưng giảm với tỷ trọng ngành nông nghiệp Ông cũng nhấn mạnh rằng tham nhũng, cải cách cấu trúc và phát triển nguồn nhân lực đều ảnh hưởng đến tổng số thu thuế, trong đó tham nhũng làm giảm thu thuế, còn cải cách và phát triển nguồn nhân lực lại thúc đẩy tăng thu thuế Tương tự, Eltony (2002) phát hiện rằng tỷ trọng ngành khoáng sản tác động tiêu cực đến thu thuế ở các nước xuất khẩu dầu mỏ, nhưng lại có tác động tích cực ở các nước không xuất khẩu dầu mỏ.

Tài liệu về tác động của lạm phát đến tổng thu thuế rất đa dạng và phức tạp Nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng lạm phát cao có thể làm tăng tổng thu thuế, nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ này phụ thuộc vào độ trễ Tanzi (1977) lý giải rằng sự kết hợp giữa lạm phát cao, độ trễ thu thuế tương đối dài và tính không co giãn của hệ thống thuế dẫn đến sự suy giảm mạnh mẽ trong số thu thuế thực tế khi lạm phát xảy ra.

Theo Teera (2003) và Tanzi cùng Zee (2000), khả năng thu thuế trong một nền kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố như thu nhập bình quân đầu người, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP, tỷ lệ xuất khẩu khoáng sản so với GDP, mức độ mở cửa của nền kinh tế và tỷ lệ tiền trên GDP.

2.2.2 Các yếu tố thể chế a Yếu tố tham nhũng

Trong khu vực công, hành vi tham nhũng thường xảy ra do động cơ thương lượng và dàn xếp giữa công chức và người hối lộ Công chức có thể làm giàu thông qua việc nhận hối lộ, trong khi người hối lộ tìm cách thu lợi ích không chính đáng như tránh thuế hoặc nhận hợp đồng Sự phức tạp của quy định thuế tạo ra động cơ mạnh mẽ cho người nộp thuế tham gia vào hành vi tham nhũng, đồng thời cho phép công chức lạm dụng quyền lực của họ để thực hiện các hành vi này.

Sandmo (2004 ) định nghĩa các khái niệm về hành vi trốn thuế như sau

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, khi người nộp thuế cố tình không khai báo thu nhập từ lao động hoặc vốn mà phải chịu thuế Hành động này không chỉ là bất hợp pháp mà còn dẫn đến trách nhiệm pháp lý trước các cơ quan chức năng.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thu thuế là một trong những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, với các tác giả như Galtung (1995), Li (1997), Toye và Moore (1998), Tanzi (2000), và Fjeldstad và Tungodden (2003) đã nhấn mạnh điều này Một trong những yếu tố chính góp phần vào tình trạng tham nhũng trong hệ thống thuế là

Hệ thống thuế phức tạp tạo điều kiện cho tham nhũng gia tăng, khi mà cả thanh tra thuế và người nộp thuế đều có lợi từ những quy tắc rối rắm và pháp luật không rõ ràng Những quy định phức tạp này cho phép công chức lạm dụng quyền hạn của họ, dẫn đến các hành vi tham nhũng trong quy trình thu thuế.

Các vấn đề phức tạp trong nộp thuế dẫn đến tham nhũng (người nộp thuế tiết kiệm thời gian và giảm những vấn đề không chắc chắn)

Một yếu tố khác thúc đẩy tham nhũng là mức thuế suất cao, nó tăng động cơ để người nộp thuế trốn thuế

Cá nhân có xu hướng tham nhũng khi họ đánh giá rằng lợi ích thu được lớn hơn so với nguy cơ bị phát hiện và trừng phạt Họ sẽ tham gia vào các hành vi tham nhũng nếu cảm thấy hình phạt sẽ không nghiêm khắc.

Mức lương thấp của quản lý thuế và người nộp thuế cũng thúc đẩy tham nhũng

Fjeldstad (2005) đã nghiên cứu kinh nghiệm của Cơ quan thuế Uganda trong việc kiểm soát tham nhũng tài chính, chỉ ra rằng có nhiều yếu tố liên quan đến vấn đề này Nghiên cứu kết luận rằng một số yếu tố đã dẫn đến kết quả không hài lòng của Cơ quan thuế Uganda Đặc biệt, mức lương của nhân viên Cơ quan thuế được xác định là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hành vi của công chức thuế.

Nghiên cứu gần đây cho thấy các nước nghèo thường gặp phải tình trạng tham nhũng tài chính cao hơn, nhưng lại có mức độ trốn thuế thấp và số thu thuế cao hơn Tuy nhiên, Fjeldstad và Bertil (2001) chỉ ra rằng nghịch lý này không đủ lý do để biện minh cho các chính sách khuyến khích tham nhũng Họ phân tích rằng trong ngắn hạn, tham nhũng có thể làm tăng số thu thuế, nhưng về lâu dài, số thu thuế sẽ giảm.

Tham nhũng và trốn thuế ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu thuế trong lĩnh vực tài chính công Nghiên cứu của Tanzi và Dvoodi (1997) cho thấy các quốc gia có mức độ tham nhũng cao thường có tỷ lệ thu thuế/GDP thấp hơn, cho thấy một phần thuế từ người nộp thuế không được chuyển đầy đủ vào ngân sách nhà nước Tanzi (1999) nhấn mạnh rằng cần phân biệt giữa các loại thuế do các nhà quản lý thuế thu và các khoản thu mà Kho bạc nhận được.

Mô hình nghiên cứu

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu

Phân tích ảnh hưởng của các biến cấu trúc đến tổng số thu thuế Các biến cấu trúc gồm:

Mức độ phát triển kinh tế Độ mở thương mại

Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế

Taxit /GDPit = α0 + β1ln PCIit + β2OPENit + β3AGRit + β4INDit + β5INFit+ μi + εit

Trong phương trình trên, i đại diện cho 1 nước và t đại diện cho 1 năm

Taxit /GDPit là tổng số thu thuế trên GDP

Ln PCI it là logarit Nêpe của thu nhập bình quân đầu người thực

OPENit là độ mở thương mại

AGR it là tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP

IND it là tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP

INFit là lạm phát μi là ảnh hưởng cá nhân

Tổng số thu thuế- Tax/GDP (%GDP)

Ln(Thu nhập bình quân đầu người)-ln

PCI Độ mở thương mại - OPEN (%GDP)

Tỷ trọng ngành nông nghiệp-AGR (%GDP)

Tỷ trọng ngành công nghiệp-IND (%GDP)Lạm phát -INF (%) εit là sai số.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Thống kê mô tả dữ liệu của các biến giải thích - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Bảng 3.1. Thống kê mô tả dữ liệu của các biến giải thích (Trang 48)
Hình 3.1. Tổng số thu thuế (%GDP) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 3.1. Tổng số thu thuế (%GDP) (Trang 49)
Hình 3.2. Ln GDP bình quân đầu người - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 3.2. Ln GDP bình quân đầu người (Trang 49)
Hình 3.3. Độ mở thương mại (%GDP) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 3.3. Độ mở thương mại (%GDP) (Trang 50)
Hình 3.4. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP (%GDP) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 3.4. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP (%GDP) (Trang 50)
Hình 3.6. Lạm phát (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 3.6. Lạm phát (%) (Trang 51)
Hình 3.5. Tỷ trọng ngành cơng nghiệp trong GDP (%GDP) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 3.5. Tỷ trọng ngành cơng nghiệp trong GDP (%GDP) (Trang 51)
Hình 4.1. Tổng số thu thuế và ln của GDP bình quân đầu người - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 4.1. Tổng số thu thuế và ln của GDP bình quân đầu người (Trang 56)
Hình 4.3. Tổng số thu thuế và tỷ trọng nông nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 4.3. Tổng số thu thuế và tỷ trọng nông nghiệp (Trang 57)
Hình 4.2. Tổng số thu thuế và độ mở thương mại - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 4.2. Tổng số thu thuế và độ mở thương mại (Trang 57)
Hình 4.5. Tổng số thu thuế và lạm phát - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 4.5. Tổng số thu thuế và lạm phát (Trang 58)
Hình 4.4. Tổng số thu thuế và tỷ trọng công nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Hình 4.4. Tổng số thu thuế và tỷ trọng công nghiệp (Trang 58)
Bảng 4.1. Kết quả hồi qui theo các phương pháp - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế   nghiên cứu trường hợp các quốc gia đông nam á , luận văn thạc sĩ
Bảng 4.1. Kết quả hồi qui theo các phương pháp (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN