GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề
Tín dụng nông nghiệp và nông thôn cung cấp nguồn vốn kịp thời và hiệu quả, hỗ trợ phát triển toàn diện lĩnh vực này, từ đó góp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống người nông dân Đối tượng sử dụng tín dụng rất đa dạng, bao gồm hộ gia đình nông dân, trang trại, doanh nghiệp nông sản và những người lao động không có đất canh tác.
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp Khoảng 70% dân số hiện đang sinh sống ở khu vực nông thôn, với nguồn sinh kế chủ yếu phụ thuộc vào lĩnh vực này Trong hơn 20 năm qua, nền kinh tế nông nghiệp đã có những bước chuyển mình quan trọng.
Từ năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, chuyển mình từ một quốc gia thiếu lương thực thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới Hệ thống hạ tầng nông thôn được cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân Mặc dù cơ cấu kinh tế nông nghiệp giảm dần tỷ trọng trong GDP, nhưng vẫn là nguồn sống chính của phần lớn dân cư Tuy nhiên, khu vực nông nghiệp nông thôn vẫn đối mặt với nhiều thách thức như tài chính hạn chế, đầu tư cơ sở hạ tầng kém, và sản xuất manh mún Để khắc phục tình trạng này, nhà nước cần tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, đặc biệt là chính sách ưu đãi tín dụng nhằm phát triển lĩnh vực này.
Kiên Giang, một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, sở hữu điều kiện tự nhiên phong phú với đồng bằng, đồi núi, biển và hải đảo, có diện tích 6.348,78 km², trong đó 89,93% là đất sản xuất nông nghiệp Dân số tỉnh đạt 1.762.281 người, với 62,49% trong độ tuổi lao động, trong đó khu vực nông thôn chiếm 72,45% tổng dân số Nông dân tại đây đóng góp đáng kể vào sản lượng lương thực và thủy hải sản cho thị trường nội địa và xuất khẩu, đồng thời là thị trường tiềm năng cho hàng hóa công nghiệp phục vụ nông-ngư nghiệp Tuy nhiên, một số khu vực nông thôn vẫn chưa phát triển do thiếu nguồn vốn tín dụng chính thức với lãi suất thấp, ảnh hưởng đến khả năng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản.
Hình 1.1 Bản đồ hành chính của tỉnh Kiên Giang
Tỉnh Kiên Giang bao gồm 15 huyện, thị xã và thành phố, trong đó huyện Vĩnh Thuận tọa lạc tại vùng U Minh Thượng, cách trung tâm Thành phố Rạch Giá một khoảng không xa.
Huyện Vĩnh Thuận nằm cách Tp Cà Mau 50 km về phía Đông Bắc và cách đường bộ 80 km về hướng Đông Nam, với tọa độ địa lý từ 9°22' đến 10°42' vĩ độ Bắc và từ 105°3' đến 105°19' kinh độ Đông Huyện này giáp huyện Gò Quao ở phía Bắc và Đông Bắc, giáp tỉnh Cà Mau ở phía Nam, tỉnh Bạc Liêu ở phía Đông, và huyện U Minh Thượng ở phía Tây và Tây Bắc Vĩnh Thuận có 8 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn Vĩnh Thuận và 7 xã: Vĩnh Bình Bắc.
Huyện Vĩnh Thuận, bao gồm các xã Bình Nam, Bình Minh, Tân Thuận, Phong Đông, Vĩnh Phong và Vĩnh Thuận, có tuyến Quốc lộ 63 đi qua, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn và thúc đẩy giao thương hàng hóa với các địa phương khác Tuy nhiên, vị trí địa lý nằm ở vùng sâu, xa và cuối nguồn nước đã gây ra nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Huyện Vĩnh Thuận có tổng diện tích tự nhiên là 39.443,9 km², trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 80,09% với 31.590 km² Dân số trung bình của huyện đạt 92.620 người, trong đó 77.946 người sống ở khu vực nông thôn, tương ứng với 84,16% Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 theo giá hiện hành đạt 1.467.767 triệu đồng (theo Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang, 2015).
Huyện Vĩnh Thuận đã tận dụng lợi thế sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản để khuyến khích người dân chuyển đổi từ phương thức độc canh cây lúa sang thâm canh và đa canh tổng hợp Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn góp phần cải thiện đời sống nông dân trong khu vực.
Tại khu vực Vĩnh Bình Bắc và Tân Thuận, hai vụ lúa ổn định với tổng diện tích 9.243 ha, sản lượng lương thực đạt 173.495 tấn mỗi năm Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” sản xuất theo hướng VietGAP được triển khai tại ấp Xẻo Gia và ấp Kênh 1 A, với tổng diện tích hơn 158 ha, mang lại giá trị sản xuất 45 triệu đồng/ha và thu hút sự tham gia của 105 gia đình.
Huyện chú trọng khai thác tiềm năng nuôi trồng thủy sản với diện tích 20.424 ha, chủ yếu tập trung vào nuôi tôm sú, tôm càng xanh, cua biển và các loại thủy sản khác Sản lượng đạt 30.611 tấn, đóng góp 49% GDP trong lĩnh vực nông nghiệp của huyện, thể hiện giá trị kinh tế cao từ hoạt động này.
Để thực hiện định hướng phát triển, người dân cần có nguồn vốn vừa đủ để đầu tư Vốn có thể đến từ nhiều nguồn, bao gồm vốn tự có hoặc vốn vay từ các tổ chức tín dụng chính thức và phi chính thức Đối với nông dân, đặc biệt là những người nghèo chiếm phần lớn trong số hộ nông dân huyện Vĩnh Thuận, vốn vay đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Vốn tín dụng chính thức từ các tổ chức tín dụng là lựa chọn ưu tiên do lãi suất thấp, ổn định và thời gian vay dài, phù hợp với nhu cầu sản xuất của người dân.
Nhu cầu vay vốn tín dụng chính thức của nông dân hiện nay rất lớn, nhưng khả năng cung cấp tín dụng từ ngân hàng vẫn còn hạn chế Điều này khiến nhiều hộ nông dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, buộc họ phải vay tín dụng phi chính thức với lãi suất cao Hậu quả là hiệu quả sản xuất của họ bị ảnh hưởng, từ đó tác động tiêu cực đến các chính sách của Đảng và Nhà nước như xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và các chương trình hỗ trợ nông dân khác.
Bài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang, nơi đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn Mục tiêu chính là xác định những yếu tố hạn chế khả năng vay vốn của nông dân và từ đó đề xuất các giải pháp cũng như chính sách hỗ trợ tín dụng phù hợp nhằm cải thiện tình hình tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tại khu vực này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang Nghiên cứu cũng sẽ xác định những yếu tố gây ra hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng chính thức Từ đó, đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và giảm thiểu các yếu tố gây cản trở cho hộ dân tại địa phương.
(i) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
(ii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các hộ nông dân bị hạn chế tín dụng chính thức tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
Để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức tại huyện Vĩnh Thuận, cần triển khai một số chính sách như: cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo cho cán bộ ngân hàng về nhu cầu của người dân, và phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với đặc thù địa phương Đồng thời, cần giảm thiểu các yếu tố hạn chế như thủ tục hành chính phức tạp, thiếu thông tin về nguồn vốn, và tăng cường sự kết nối giữa ngân hàng và cộng đồng doanh nghiệp Các biện pháp này sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức một cách dễ dàng hơn.
Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và hạn chế tín dụng chính thức của hộ gia đình ở khu vực nông thôn bao gồm điều kiện kinh tế, trình độ học vấn, và sự hiểu biết về tài chính Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, cần phân tích các câu hỏi phụ liên quan đến nhu cầu tín dụng, khả năng trả nợ, và các chính sách hỗ trợ từ chính phủ.
Những đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình, như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và tình trạng kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức tại khu vực nông thôn Hộ gia đình trẻ tuổi và có trình độ học vấn cao thường dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn, trong khi những hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc thiếu thông tin về các dịch vụ tài chính thường gặp khó khăn Điều này dẫn đến sự hạn chế trong việc sử dụng tín dụng chính thức, ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của các hộ gia đình nông thôn.
Vốn của hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức tại khu vực nông thôn Những hộ có nguồn vốn mạnh thường dễ dàng hơn trong việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng, trong khi những hộ có vốn hạn chế thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận Điều này dẫn đến sự phân hóa trong khả năng tiếp cận tín dụng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của các hộ gia đình nông thôn Việc nâng cao vốn cho các hộ gia đình có thể cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong khu vực này.
Mối quan hệ tín dụng giữa hộ gia đình và các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của người dân nông thôn Khi hộ gia đình có mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, họ dễ dàng hơn trong việc vay vốn và nhận hỗ trợ tài chính, từ đó nâng cao khả năng phát triển kinh tế Ngược lại, nếu mối quan hệ này yếu kém, hộ gia đình sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức, dẫn đến việc phải phụ thuộc vào các hình thức tín dụng không chính thức, có thể gây ra nhiều rủi ro tài chính Việc cải thiện mối quan hệ tín dụng không chỉ giúp tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng mà còn góp phần hạn chế tình trạng tín dụng đen trong khu vực nông thôn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài luận văn này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và những hạn chế trong việc vay vốn tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình sống ở khu vực nông thôn của huyện Vĩnh Thuận, nhằm hiểu rõ hơn về tình hình tín dụng và những rào cản mà họ gặp phải trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của hộ nông dân tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang, đồng thời phân tích những hạn chế trong việc sử dụng tín dụng chính thức Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về các rào cản và cơ hội trong việc phát triển nguồn vốn cho nông dân, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tín dụng trong khu vực.
Số liệu thứ cấp trong luận văn được thu thập từ các cơ quan, ban ngành tại tỉnh Kiên Giang trong năm 2014 và 2015 Đồng thời, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 hộ dân vào tháng 11 năm 2016 Thông tin tín dụng được lấy từ đầu năm 2013 đến hết năm 2015.
- Về địa bàn nghiên cứu: tại xã Phong Đông, xã Tân Thuận và xã Bình Minh thuộc huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này áp dụng phần mềm Stata phiên bản 14.0 để phân tích dữ liệu thu thập từ khảo sát thực tế tại ba xã thuộc huyện Vĩnh Thuận Dữ liệu được xử lý thông qua các phương pháp phân tích phù hợp.
- Phương pháp thống kê mô tả, thông qua phương pháp so sánh, đồ thị, sơ đồ, bảng biểu
Phương pháp định lượng sử dụng mô hình hồi quy nhị phân Logistic nhằm ước lượng các tham số và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cũng như hạn chế tín dụng chính thức của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
1.5.2 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang, các báo cáo thống kê của các sở, ngành, Ngân hàng Nhà nước tại tỉnh Kiên Giang, cùng với các bài báo, báo cáo chuyên đề và tạp chí khoa học đã được công bố.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua việc điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ dân
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đến các hộ dân thông qua việc trả lời phiếu câu hỏi phỏng vấn
- Chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện
Chọn ngẫu nhiên 03 xã tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang để lấy mẫu: xã Phong Đông, xã Tân Thuận và xã Bình Minh
Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 50 hộ để điều tra 3 xã = 150 quan sát.
Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu, nêu lên sự cần thiết phải nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết Tác giả tập trung tổng hợp lý thuyết về tiếp cận tín dụng và hạn chế của nông hộ như: Các khái niệm; cấu trúc của dịch vụ tín dụng nông thôn; đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn; lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn; vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn; đồng thời lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Thông qua các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài và điều kiện thực tế tại địa bàn nghiên cứu, tác giả sử dụng mô hình đơn vị xác suất (logit) để phân tích khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và hạn chế tín dụng chính thức của hộ dân ở nông thôn
Chương 4: Kết quả nghiên cứu Qua kết quả phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, mô hình đơn vị xác suất (logit), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, nhân khẩu trong hộ gia đình, thu nhập, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm huyện, giá trị tài sản, nghề nghiệp sản xuất nông nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ là những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và hạn chế tín dụng chính thức của nông hộ tại huyện Vĩnh Thuận
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở huyện Vĩnh Thuận có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thức và giảm thiểu các nguyên nhân hạn chế tín dụng chính thức nhằm đầu tư mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả gợi ý một số chính sách đối với các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức tín dụng nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng và giảm thiểu các yếu tố gây hạn chế tín dụng chính thức của các nông hộ, thực hiện có hiệu quả hơn chính sách tín dụng nông thôn hỗ trợ cho người dân trong quá trình sản xuất kinh doanh, thức hiện thắng lợi chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước.
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các khái niệm chung
Tài chính vi mô, theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), được định nghĩa là việc cung cấp dịch vụ tài chính như gửi tiền, cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và doanh nghiệp quy mô nhỏ Mục tiêu của tài chính vi mô là cung cấp các khoản vay nhỏ (tín dụng vi mô) cho các hộ gia đình rất nghèo, giúp họ tham gia vào hoạt động sản xuất hoặc khởi nghiệp kinh doanh nhỏ Ngoài ra, tài chính vi mô còn kèm theo nhiều dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm và bảo hiểm, nhằm đáp ứng nhu cầu lớn về sản phẩm tài chính của những người nghèo và rất nghèo, những người thường không thể tiếp cận các tổ chức tài chính chính thức.
Tổ chức tài chính vi mô là một hình thức tổ chức tín dụng chuyên cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Tổ chức tài chính vi mô chuyên cung cấp dịch vụ tài chính như cho vay, tiết kiệm và bảo hiểm vi mô cho người nghèo Những tổ chức này có thể hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, như các tổ chức phi chính phủ và hợp tác tín dụng, hoặc được đầu tư bởi các ngân hàng thương mại hoạt động vì lợi nhuận.
Tài chính nông thôn bao gồm các giao dịch tài chính liên quan đến hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn Các dịch vụ tài chính cần thiết cho nông dân và gia đình nông thôn không chỉ giới hạn ở tín dụng mà còn bao gồm nhiều hình thức hỗ trợ khác.
2.2 Các khái niệm liên quan
2.2.1 Thị trường vốn ở nông thôn
Thị trường vốn nông thôn ở các nước đang phát triển thường thiếu hụt tín dụng chính thức so với nhu cầu, dẫn đến tình trạng phân phối tín dụng hạn chế cho những người vay Giới hạn tín dụng xảy ra khi người muốn vay không thể tiếp cận số tiền cần thiết, do các tổ chức tín dụng ưu tiên cho những người vay có thông tin đầy đủ và đáng tin cậy Thiếu thông tin là nguyên nhân chính khiến người cho vay không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn Nghiên cứu của Hoff & Stiglitz (1993) nhấn mạnh vai trò quan trọng của thông tin về người vay trong quyết định chấp thuận cho vay, yêu cầu người cho vay đánh giá nhiều yếu tố như mục đích sử dụng tiền, khả năng tạo thu nhập và khả năng tạo ra dòng tiền đủ để hoàn trả nợ.
2.2.2 Nông thôn và nông hộ
* Theo Điều 3 – Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn:
Nông thôn là khu vực không nằm trong nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, và thị trấn, và được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã, cơ quan hành chính cơ sở.
- Nông nghiệp: là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản
Nông hộ là đơn vị nông dân chủ yếu dựa vào ruộng đất để kiếm sống, sử dụng lao động gia đình trong sản xuất Đây là những gia đình sống nhờ vào thu nhập từ nghề nông, mặc dù họ có thể tham gia vào các hoạt động phụ khác Nông hộ được coi là tế bào xã hội, với sự thống nhất giữa các thành viên có quan hệ huyết thống, mỗi người đều có trách nhiệm và nghĩa vụ tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại của hộ.
2.2.3 Tín dụng, tín dụng nông thôn
Tín dụng, theo Phạm Hoài Bắc (2003), bắt nguồn từ từ "Credit" trong tiếng Anh, mang nghĩa là lòng tin và sự tín nhiệm Trong tiếng Việt, tín dụng được hiểu là sự vay mượn Dựa vào các chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng được phân chia thành hai hình thức chính: tín dụng chính thức, bao gồm tín dụng nhà nước và ngân hàng, và tín dụng phi chính thức, tức là tín dụng tư nhân.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Hạn chế tín dụng là việc áp dụng giới hạn cho một số đối tượng khách hàng, bao gồm việc không cho vay hoặc chỉ cho vay với điều kiện ưu đãi hạn chế, cũng như xác định mức cho vay tối đa Đây là biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng mà các tổ chức tín dụng phải thực hiện.
Nhà nước quy định phạm vi hạn chế dựa trên các yếu tố như độ an toàn trong kinh doanh của hệ thống tổ chức tín dụng, mức độ ổn định của nền tài chính quốc gia và khả năng kiểm soát hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Tín dụng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi và phát triển nông thôn, với các chương trình hỗ trợ lãi suất cho người dân vay vốn đầu tư vào hạ tầng giao thông Ngoài ra, nó còn thúc đẩy việc áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ các hoạt động phi nông trại và cung cấp dịch vụ tiết kiệm, bảo hiểm rủi ro cùng với dịch vụ chuyển tiền an toàn Sự đa dạng trong dịch vụ tín dụng ở nông thôn góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế khu vực này.
Vay vốn được phân loại theo các đối tượng như cá nhân, hộ gia đình nông dân, hộ kinh doanh, chủ trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, các doanh nghiệp nông thôn và người lao động không có đất canh tác.
Chương trình cho vay được phân loại theo mục đích, bao gồm cho vay chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; kinh doanh sản phẩm và dịch vụ phục vụ nông nghiệp; hỗ trợ sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ phi nông nghiệp tại nông thôn; cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống người dân; và cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ (NHNH chi nhánh Kiên Giang, 2013).
Tín dụng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và nông thôn, theo nhận định của các nhà kinh tế Barslund & Tarp (2008) chỉ ra rằng thị trường tài chính có hai lĩnh vực tín dụng song song tồn tại: khu vực chính thức, thường do các ngân hàng nhà nước cung cấp, hỗ trợ cho vay với lãi suất thấp (Hoff & Stiglitz).
Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Diagne (1999) đã nghiên cứu khái niệm giới hạn tín dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và tham gia của nông hộ vào thị trường tín dụng chính thức và không chính thức ở Malawi Nghiên cứu cho thấy ba yếu tố chính trong việc tiếp cận tín dụng: thứ nhất, tín dụng bắt buộc tồn tại ở Malawi; thứ hai, thành phần cấu thành tài sản của nông hộ có vai trò quan trọng hơn nhiều so với tổng giá trị tài sản hay diện tích đất trong việc xác định khả năng tiếp cận thị trường tín dụng chính thức.
Các biến dummy về sự đạt được của các chương trình cụ thể không được quan sát là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định tham gia các chương trình tín dụng của nông hộ Những chương trình này bao gồm việc cung cấp các loại nợ và hạn chế trong việc sử dụng, tương tự như các chương trình dịch vụ an sinh xã hội.
Duong và Inzumida (2002), trong nghiên cứu về tiếp cận tín dụng của nông hộ ở
Nghiên cứu tại ba tỉnh Ninh Bình, Quảng Ngãi và An Giang cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tín dụng chính thức của nông hộ bao gồm tổng diện tích đất canh tác và giá trị đàn gia súc, cả hai đều có tác động thuận Đối với tín dụng phi chính thức, tỷ lệ khẩu phụ thuộc và tổng diện tích canh tác cũng tác động thuận Phân tích hồi quy Probit chỉ ra rằng danh tiếng của nông hộ có tác động nghịch đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức, trong khi tỷ lệ khẩu phần ăn theo và số lượng xin vay có tác động thuận Ngược lại, bình phương lượng xin vay lại ảnh hưởng nghịch tới khả năng bị giới hạn tín dụng chính thức của nông hộ.
Barslund và Tarp (2003) sử dụng thông tin từ 932 nông hộ được khảo sát năm
Nghiên cứu năm 2003 tại bốn tỉnh Long An, Quảng Nam, Hà Tây và Phú Thọ, kết hợp với dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình ở Việt Nam (VHLSS, 2002), đã chỉ ra các yếu tố quyết định nhu cầu và giới hạn tín dụng của nông hộ Kết quả từ phương pháp hồi quy Probit cho thấy tổng diện tích sử dụng đất, số người trong độ tuổi lao động và quan hệ xã hội có tác động tích cực đến nhu cầu tín dụng chính thức, trong khi tổng giá trị tài sản lại có tác động tiêu cực Đối với khả năng bị giới hạn tín dụng toàn phần, trình độ học vấn và tỷ lệ diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng ảnh hưởng tiêu cực, trong khi số lần sử dụng tín dụng không khả năng thanh toán lại có tác động tích cực Đặc biệt, chủ hộ là nữ giới có khả năng bị giới hạn tín dụng thấp hơn so với nam giới.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Ngân (2004) về các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay chính thức và phi chính thức của nông hộ tại huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ cho thấy rằng lượng vốn vay chính thức của nông hộ bị tác động bởi các yếu tố như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổng diện tích đất của hộ, vị trí xã hội của chủ hộ và chi tiêu trung bình hàng năm của hộ.
Nuryartono và cộng tác viên (2005) đã nghiên cứu tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở vùng nông thôn Indonesia và kết luận rằng phần lớn nông hộ được khảo sát gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi qui Probit nhị phân và chỉ ra rằng quy mô nông hộ, tức số thành viên trong gia đình, có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng, trong khi trình độ học vấn của chủ hộ và thu nhập của nông hộ lại có tác động tiêu cực đến khả năng này.
Nghiên cứu của Guangwen và Lili (2005) về khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ ở huyện Tongren, Trung Quốc cho thấy rằng trình độ học vấn và mức độ giàu có của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức Ngoài ra, nguồn thu nhập và chính sách địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này Thêm vào đó, tuổi của chủ hộ, giá trị tiết kiệm và số lượng con dưới tuổi lao động trong hộ gia đình cũng tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.
Nghiên cứu của Vương Quốc Duy (2007) về tác động của vốn vay đối với nông hộ nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy rằng hộ vay có thu nhập, chi tiêu và tổng giá trị tài sản cao hơn so với hộ không vay Sử dụng dữ liệu từ VHLSS 2004 và mô hình Logit, nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm này Tương tự, Âu Vi Đức (2008) cũng đã chỉ ra rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổng giá trị tài sản và chi tiêu của hộ là những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận và quy mô vốn vay của hộ nghèo tại tỉnh Hậu Giang, thông qua việc áp dụng mô hình Logit và Tobit.
Huỳnh Trung Thời (2011) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tại An Giang, khảo sát 150 mẫu từ 6 xã thuộc 3 huyện Châu Phú, Phú Tân, Chợ Mới Nghiên cứu sử dụng mô hình Logit nhị phân để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bị giới hạn tín dụng và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố tác động đến lượng vốn vay Kết quả cho thấy nghề nghiệp của chủ hộ và việc sử dụng tín dụng thương mại có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng, trong khi trình độ học vấn, giá trị tài sản và diện tích đất thổ cư có sổ đỏ lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng này.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Lâm (2011) về các yếu tố quyết định lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang đã chỉ ra rằng nhiều yếu tố có tác động quan trọng, bao gồm số lượng tổ chức tín dụng, số lần vay, chi phí vay, mục đích vay, tài sản khác, sử dụng điện thoại, khoảng cách huyện, thu nhập, nghề nghiệp và trình độ học vấn.
Lê Anh Thư (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vay mượn của hộ gia đình từ nguồn không chính thức ở nông thôn Việt Nam, sử dụng dữ liệu từ Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008 (VHLSS 2008) Nghiên cứu chỉ ra rằng chi tiêu hộ gia đình, tài sản hộ gia đình và số lượng người lao động là những yếu tố quan trọng tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng Đặc biệt, giới tính của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng vay mượn của các hộ gia đình.
Nguyễn Văn Hoàng (2013) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng từng phần của hộ gia đình tại khu vực nông thôn ở 12 tỉnh Việt Nam, bao gồm Hà Tây, Nghệ An, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Phú Thọ, Quảng Nam và Long An Nghiên cứu này nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các chính sách phát triển kinh tế địa phương.
Nghiên cứu tại các tỉnh An, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lào Cai, Điện Biên và Lai Châu sử dụng mô hình hai bước của Heckman và dữ liệu từ Điều tra Khả năng Tiếp cận Nguồn lực ở Nông thôn Việt Nam (VARHS 2008) cho thấy rằng các hộ gia đình dân tộc Kinh, có quy mô lớn, giá trị đất cao và có thành viên làm việc cho Chính phủ sẽ có cơ hội tiếp cận tín dụng tốt hơn Ngược lại, hộ gia đình với tỷ lệ người phụ thuộc cao và người lớn tuổi sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng.
Danh Chí Tâm (2015) đã sử dụng phương pháp hồi quy Probit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang Nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ người phụ thuộc và khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm huyện có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận tín dụng Ngược lại, các yếu tố như trình độ học vấn và giá trị tài sản thế chấp của hộ gia đình lại có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông dân trong khu vực này.
Nguyễn Quốc Vinh (2015) đã áp dụng phương pháp hồi quy logit để nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ tại tỉnh Trà Vinh, xác định năm yếu tố ảnh hưởng chính, bao gồm: thủ tục cho vay, lãi suất cho vay, quan hệ xã hội của chủ hộ, số lần vay và số tổ chức tín dụng trên địa bàn Đặc biệt, quan hệ xã hội được chỉ ra là yếu tố có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của nông hộ tại tỉnh Trà Vinh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ở nông thôn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang được thực hiện dựa trên dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan địa phương và số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 150 hộ dân tại ba xã: Phong Đông, Tân Thuận và Bình Minh.
Vấn đề chọn mẫu
Khi thực hiện luận văn, việc thu thập số liệu thống kê chính xác từ phỏng vấn trực tiếp các hộ dân là rất quan trọng Số lượng mẫu cần được chọn lựa cẩn thận để đảm bảo đánh giá và kết luận chính xác về vấn đề nghiên cứu Nếu số lượng mẫu quá ít, kết quả phân tích có thể không chính xác, trong khi số lượng mẫu quá nhiều sẽ gây lãng phí thời gian và chi phí.
Việc lựa chọn một số lượng mẫu phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo tính phổ biến, khách quan và đủ lớn, từ đó cho phép đánh giá chính xác kết quả nghiên cứu.
Một số nhà nghiên cứu đã phát triển nhiều phương pháp chọn mẫu dựa trên công thức thống kê Đối với nghiên cứu này, chúng tôi dựa vào dân số trung bình của huyện Vĩnh Thuận được thống kê năm 2015 và sử dụng khung tính toán mẫu từ Công ty nghiên cứu thị trường Mỹ để xác định cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu.
Năm 2015, huyện Vĩnh Thuận có dân số trung bình là 92.620 người Với độ tin cậy 95% và khoảng tin cậy từ ±8 đến ±10, kích thước mẫu cần thiết dao động từ 96 đến 150 quan sát.
Hình 3.1 Tính toán mẫu cần điều tra khảo sát
Nguồn: http://www.resolutionresearch.com/results-calculate.html
Kết quả khảo sát phỏng vấn 150 hộ dân tại huyện Vĩnh Thuận cho thấy có 42 hộ không làm đơn xin vay vốn tín dụng, chiếm 28% Trong số này, 20 hộ (48%) đã có nguồn lực tài chính, 12 hộ (29%) không biết thông tin về vay vốn, và 10 hộ (24%) cho rằng thủ tục vay quá rườm rà và phức tạp.
108 hộ nộp đơn đề nghị xin vay vốn), sơ đồ như sau:
Hình 3.2 Kết quả mẫu khảo sát
Nguồn: Số liệu tự khảo sát thực tế năm 2016
Khung phân tích
3.3.1 Nhu cầu tín dụng và quá trình tiếp cận tín dụng của hộ
Khi hộ gia đình cần vay vốn, họ thường đối mặt với hai lựa chọn: vay từ tổ chức tín dụng chính thức hoặc phi chính thức, hoặc không vay nếu đã có đủ nguồn lực tài chính Khi nộp đơn vay, hộ gia đình có thể nhận được số tiền đúng như yêu cầu hoặc ít hơn, và trong trường hợp này, họ được xem là đã tiếp cận tín dụng Ngược lại, những hộ không nộp đơn hoặc bị từ chối vay sẽ được coi là không tiếp cận tín dụng.
Hình 3.3 Sơ đồ phân tích khả năng tiếp cận tín dụng
Nguồn: Số liệu tự khảo sát thực tế năm 2016
Trong tổng số 108 hộ nộp đơn xin vay vốn, có 69 hộ được vay đúng mức đề nghị, được coi là không bị hạn chế tín dụng Ngược lại, 13 hộ bị từ chối cho vay và 26 hộ được vay ít hơn số vốn đề nghị sẽ được xem là hộ bị hạn chế tín dụng.
Hình 3.4 Sơ đồ phân tích hạn chế tín dụng
Nguồn: Số liệu tự khảo sát thực tế năm 2016
3.3.2 Các yếu tố tác động trực tiếp đến tiếp cận tín dụng
Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã được trình bày ở mục 2.3, Chương II, khung phân tích được xây dựng dựa trên đối tượng nghiên cứu.
Các đặc điểm về hộ gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng và hạn chế tín dụng chính thức:
+ Tuổi + Giới tính + Dân tộc của chủ hộ
+ Nhân khẩu + Thu nhập + Quan hệ xã hội của chủ hộ + Khoảng cách từ nhà ở đến trung tâm huyện + Giá trị tài sản
+ Nghề nghiệp của chủ hộ + Trình độ học vấn của chủ hộ
Sơ đồ được trình bày ở Hình 3.5
Hình 3.5 Khung phân tích khả năng tiếp cận và hạn chế tín dụng
Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn và hạn chế tín dụng chính thức tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang Để thực hiện điều này, tác giả chia thành hai mô hình phân tích: một mô hình cho khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và một mô hình cho hạn chế tín dụng chính thức của các hộ nông dân Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn mô hình đơn vị xác suất logistic (Mô hình logit nhị phân) để phân tích Mô hình này có dạng tổng quát nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến tín dụng trong khu vực.
Trong đó P1 là xác suất tiếp cận/hạn chế tín dụng, P0 là xác suất không tiếp cận/hạn chế tín dụng (1 – P1) ò0: là hằng số
X1, …, Xn: là các biến độc lập (biến giải thích) ò1,…, òn là cỏc tham số hồi quy
3.4.1 Mô hình phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nông hộ Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ dân ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình đơn vị xác suất logistic để phân tích Mô hình có dạng như sau:
P1 đại diện cho xác suất tiếp cận tín dụng, tức là khả năng của hộ gia đình được vay tiền, trong khi P0 là xác suất không tiếp cận tín dụng, bao gồm cả trường hợp hộ không nộp đơn vay tiền và hộ đã nộp đơn nhưng bị từ chối Các tham số hồi quy được ký hiệu là ò1, ò2, , ò10, cùng với ò0 là hằng số.
X1, X2, X3…, X10 là các biến độc lập dùng để giải thích mô hình
Mô hình này sử dụng số liệu 150 hộ, bao gồm hộ có và không tiếp cận tín dụng.
3.4.2 Mô hình phân tích các yếu tố tác động đến hạn chế tín dụng chính thức của các nông hộ Để xác định các yếu tố hạn chế vốn tín dụng chính thức của hộ dân ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, sử dụng mô hình đơn vị xác suất logistic để phân tích Mô hình logistic có dạng như sau:
Xác suất P1 đại diện cho những hộ gia đình bị hạn chế tín dụng, tức là những hộ đã nộp đơn nhưng bị từ chối vay hoặc chỉ được vay ít hơn so với đề nghị Ngược lại, P0 là xác suất của những hộ không bị hạn chế tín dụng, nghĩa là họ được vay tiền đúng như yêu cầu Trong đó, ò0 là hằng số và ò1, ò2, …, ò10 là các tham số hồi quy.
X1, X2, X3…, X10 là các biến độc lập dùng để giải thích mô hình
Mô hình này tập trung phân tích nhóm người có nhu cầu vay vốn và nộp đơn xin vay, trong đó những hộ gia đình bị từ chối vay hoặc được cho vay với số tiền thấp hơn nhu cầu thực tế sẽ được xác định là những hộ bị hạn chế tín dụng.
Mô tả dữ liệu và kỳ vọng của các hệ số tương quan
Biến phụ thuộc (P) của hai mô hình như sau
Mô hình phân tích xác suất tiếp cận tín dụng xác định hai biến phụ thuộc: P1, đại diện cho xác suất tiếp cận tín dụng của hộ gia đình (có khả năng vay tiền), và P0, thể hiện xác suất không tiếp cận tín dụng (bao gồm các hộ không nộp đơn vay tiền và những hộ đã nộp đơn nhưng bị từ chối).
Mô hình phân tích xác suất hạn chế tín dụng sử dụng hai biến phụ thuộc: P1, đại diện cho xác suất các hộ gia đình bị hạn chế tín dụng (bao gồm những hộ đã nộp đơn nhưng bị từ chối vay hoặc được vay ít hơn số tiền đề nghị), và P0, đại diện cho xác suất các hộ không bị hạn chế tín dụng (những hộ được vay đúng số tiền đã đề nghị).
Tuổi của chủ hộ (ký hiệu X1) được ghi nhận tại thời điểm khảo sát và được sử dụng như một biến liên tục trong mô hình logit, tính theo số năm Để thuận tiện cho việc thống kê, tuổi của chủ hộ được chia thành ba nhóm: Nhóm 1 gồm những chủ hộ từ 40 tuổi trở xuống, Nhóm 2 từ 41 đến 60 tuổi, và Nhóm 3 là những chủ hộ trên 60 tuổi.
Chủ hộ có tuổi cao thường sở hữu nhiều kinh nghiệm sống, uy tín tại địa phương và mối quan hệ rộng, từ đó dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, một số người lớn tuổi đã tích lũy được tài sản và mong muốn an nhàn, nghỉ ngơi nên không có nhu cầu vay vốn tín dụng Hệ số có thể mang dấu dương hoặc âm.
Biến Gioitinh (Giới tính của chủ hộ, ký hiệu là X2) là một biến giả ghi nhận giới tính của chủ hộ, với giá trị 1 cho nam và 0 cho nữ Ở vùng nông thôn, chủ hộ thường là nam giới, đóng vai trò quan trọng trong gia đình và sản xuất, dẫn đến việc họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng hơn so với nữ giới Do đó, kỳ vọng rằng tham số hồi quy β2 sẽ có giá trị dương.
Biến Dantoc (Dân tộc của chủ hộ, ký hiệu X3) nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là dân tộc Kinh và giá trị 0 nếu là dân tộc ít người khác Do tập quán sống co cụm và ít giao tiếp với xã hội của người dân tộc ít người, họ thường thiếu hiểu biết về thủ tục vay vốn Điều này dẫn đến việc chủ hộ là người Kinh có nhiều cơ hội tiếp cận tín dụng hơn so với các dân tộc ít người khác Vì vậy, kỳ vọng rằng tham số hồi quy β sẽ có giá trị dương.
Số nhân khẩu của hộ (ký hiệu X4) phản ánh số lượng thành viên trong gia đình tại thời điểm khảo sát Khi số lượng nhân khẩu tăng, tỷ lệ người phụ thuộc trong gia đình cũng gia tăng, tạo ra gánh nặng tài chính cho các lao động chính Điều này dẫn đến việc thu nhập của họ chủ yếu được sử dụng để nuôi sống những người phụ thuộc, làm giảm khả năng chi trả nợ ngân hàng và hạn chế cơ hội tiếp cận tín dụng Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi dự đoán rằng tham số hồi quy β4 sẽ có giá trị âm.
Thunhap (thu nhập của hộ gia đình, ký hiệu X5) là mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình tại thời điểm khảo sát, được tính bằng triệu đồng Biến độc lập này bao gồm tất cả các nguồn thu từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, làm thuê và các nghề khác Hộ gia đình có thu nhập cao thường dễ dàng tạo dựng sự tín nhiệm với các tổ chức tín dụng, từ đó thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức, dẫn đến hệ số X5 có giá trị dương.
Quan hệ xã hội của hộ (ký hiệu X6) có ảnh hưởng lớn đến khả năng vay vốn ngân hàng Nếu hộ có người thân hoặc bạn bè làm việc trong các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức tín dụng, giá trị của yếu tố này sẽ là 1; ngược lại, giá trị sẽ là 0 Những hộ có mối quan hệ xã hội tốt thường được nể trọng hơn và có khả năng tiếp cận thông tin về vay vốn dễ dàng hơn, từ đó tăng cường khả năng vay vốn so với những hộ không có quan hệ xã hội Do đó, yếu tố quan hệ xã hội của chủ hộ được kỳ vọng có tham số hồi quy β6 mang giá trị dương.
Khoangcach (ký hiệu X7) thể hiện khoảng cách từ nơi cư trú đến trung tâm huyện của hộ gia đình, được đo bằng km Khoảng cách càng xa trung tâm huyện và các tổ chức tín dụng, thời gian và chi phí giao dịch vay vốn sẽ tăng lên, dẫn đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình ở xa sẽ giảm Do đó, kỳ vọng tham số hồi quy β7 sẽ có giá trị âm.
Giatrits (ký hiệu X8) thể hiện tổng giá trị tài sản của hộ gia đình tại thời điểm khảo sát (triệu đồng) Hộ gia đình có giá trị tài sản lớn thường có khả năng tài chính vững mạnh, dẫn đến nhu cầu tín dụng thấp Ngoài ra, những hộ này thường hoạt động hiệu quả và được tín nhiệm cao trong quan hệ tín dụng, từ đó tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng Do đó, giá trị tài sản của hộ gia đình được kỳ vọng có tham số hồi quy β8 mang dấu dương.
Nghenghiep (ký hiệu X9) là biến giả ghi nhận nghề nghiệp của chủ hộ, với giá trị 1 cho những người làm sản xuất nông nghiệp và 0 cho các nghề khác như sản xuất kinh doanh, làm thuê, giáo viên, công chức Những người có thu nhập ổn định thường trả nợ đúng hạn, tạo niềm tin cho các tổ chức tín dụng, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức Tuy nhiên, nghề sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ thời tiết và giá cả nông sản không ổn định, dẫn đến nguy cơ nông hộ không đủ thu nhập để trả nợ khi mất mùa hoặc mất giá Do đó, các tổ chức tín dụng thường thận trọng khi cho nông hộ vay vốn, kỳ vọng hệ số hồi quy β9 của yếu tố này có giá trị âm.
Trình độ học vấn của chủ hộ (ký hiệu X10) là biến giả cho biết trình độ học vấn, với giá trị 0 cho trình độ từ trung học cơ sở trở xuống và 1 cho trình độ từ trung học phổ thông trở lên Chủ hộ có trình độ học vấn cao thường có khả năng ứng dụng công nghệ tốt hơn, dẫn đến hiệu quả sản xuất và thu nhập cao hơn, từ đó dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng Ngoài ra, họ cũng ít gặp khó khăn trong thủ tục vay vốn tại các tổ chức tín dụng, vì vậy kỳ vọng về tham số hồi quy của yếu tố này là dương Tuy nhiên, trong bối cảnh hạn chế tín dụng ở nông thôn, kỳ vọng về dấu của các hệ số lại ngược với mô hình tiếp cận tín dụng chính thức, do bị từ chối vay hoặc vay ít hơn đề nghị, điều này tương đồng với các hộ không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức.
Bảng 3.6 Tóm tắt các biến và kỳ vọng về các hệ số tương quan
Biến độc lập Thang đo
Kỳ vọng về dấu của các hệ số
Tiếp cận tín dụng Hạn chế tín dụng
1 X1= Tuổi của chủ hộ Tính theo độ tuổi thực tế của chủ hộ + hoặc - - hoặc +
2 X2= Giới tính của chủ hộ (Nam=1, Nữ=0) + -
3 X3= Dân tộc của chủ hộ 1= Dân tộc Kinh, 0= Dân tộc khác
4 X4 = Nhân khẩu của hộ gia đình Số nhân khẩu trong gia đình - +
5 X5=Thu nhập của hộ gia đình Đơn vị tính :Triệu đồng + -
6 X6=Quan hệ xã hội của chủ hộ 1= Có quan hệ xã hội
0= Không có quan hệ xã hội
7 X7= Khoảng cách Đơn vị tính: Km - +
8 X8= Giá trị tài sản Đơn vị tính :Triệu đồng + -
9 X9= Nghề nghiệp của chủ hộ Sản xuất nông nghiệp =1
10 X10= Trình độ học vấn của chủ hộ
1= Từ cấp 3 trở lên 0= Từ cấp 2 trở xuống
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
Nguồn dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp cho đề tài này được cung cấp bởi các cơ quan, ban ngành tại tỉnh Kiên Giang, bao gồm Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và Cục thống kê Bên cạnh đó, thông tin cũng được thu thập từ các báo cáo thống kê của các sở, ngành và ngân hàng địa phương, cùng với các bài báo, báo cáo chuyên đề và tạp chí khoa học đã được công bố trên internet.
Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp từ phỏng vấn trực tiếp 150 hộ gia đình ở huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang Ba xã đã được chọn ngẫu nhiên để thu thập thông tin từ các chủ hộ, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và hạn chế nguồn vốn tín dụng chính thức tại khu vực nông thôn.