1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ

107 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuẩn Mực Kế Toán: Ảnh Hưởng Của Việc Thay Đổi Tỷ Giá Hối Đoái Tại Việt Nam Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện
Tác giả Trương Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Dung
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGOẠI TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG KẾ TOÁN 1.1. Một số vấn đề chung về ngoại tệ và các giao dịch về ngoại tệ (12)
    • 1.2. Kế toán về các giao dịch bằng ngoại tệ (14)
      • 1.2.1. Ghi nhận ban đầu (14)
      • 1.2.2. Báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán (14)
    • 1.3. Chuẩn mực kế toán về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái (15)
      • 1.3.1. Tại Việt Nam (15)
        • 1.3.1.1. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái (16)
        • 1.3.1.2. Đầu tư thuần vào cơ sở nước ngoài (16)
        • 1.3.1.3. Trình bày và công bố báo cáo tài chính (17)
      • 1.3.2. Quốc tế (17)
        • 1.3.2.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế 21 (19)
        • 1.3.2.2. Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ tại Mỹ (US.GAAP) (21)
        • 1.3.2.3. Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài tại Malaysia (FRS) (23)
      • 1.3.3. Những điểm khác biệt (25)
      • 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện chuẩn mực kế toán ở Việt Nam (28)
    • 2.1. Các hoạt động có liên quan đến ngoại tệ trong nền kinh tế Việt Nam (31)
      • 2.1.1. Các giao dịch vãng lai (31)
      • 2.1.2. Các giao dịch vốn (31)
    • 2.2. Các nguyên tắc về ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (32)
      • 2.2.1. Chuẩn mực kế toán (VAS 10) (0)
      • 2.2.2. Chế độ kế toán (36)
        • 2.2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính (36)
        • 2.2.2.2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (37)
      • 2.2.3. Thông tư hướng dẫn (45)
        • 2.2.3.1. Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2003 (45)
        • 2.2.3.2. Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 (46)
        • 2.2.3.3. Thông tư 201/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 (48)
      • 2.2.4. Một số nhận xét về các quy định pháp lý liên quan đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái (50)
    • 2.3. Tình hình thực hiện việc ghi nhận, xử lý, trình bày chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam (56)
      • 2.3.1. Phạm vi khảo sát (56)
      • 2.3.2. Nội dung khảo sát (57)
      • 2.3.3. Kết quả khảo sát (58)
      • 2.3.4. Một số đánh giá về tình hình thực hiện (60)
    • 3.1. Quan điểm hoàn thiện (63)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện (65)
      • 3.2.1. Đối với VAS 10 (65)
      • 3.2.2. Đối với chế độ kế toán (72)
      • 3.2.3. Một số kiến nghị khác (85)
  • KẾT LUẬN (30)
  • PHỤ LỤC (89)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGOẠI TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG KẾ TOÁN 1.1 Một số vấn đề chung về ngoại tệ và các giao dịch về ngoại tệ

Kế toán về các giao dịch bằng ngoại tệ

Giao dịch ngoại tệ là những giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các hoạt động như mua bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ với giá cả xác định bằng ngoại tệ; vay hoặc cho vay tiền với số tiền phải trả hoặc phải thu tính bằng ngoại tệ; tham gia vào hợp đồng ngoại hối chưa thực hiện; mua hoặc thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ bằng ngoại tệ; cũng như thực hiện việc mua, bán hoặc đổi giữa các loại tiền tệ khác nhau.

Giao dịch ngoại tệ cần được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán, sử dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ vào ngày giao dịch.

Tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch được xem là tỷ giá giao ngay, tuy nhiên, doanh nghiệp có thể áp dụng tỷ giá gần đúng với tỷ giá thực tế Ví dụ, khi tỷ giá hối đoái biến động không lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng cho tất cả các giao dịch liên quan đến từng loại ngoại tệ trong khoảng thời gian đó.

1.2.2 Báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán

Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cần được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ, bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu và nợ phải trả Ngược lại, các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, và các khoản mục này không phải là tiền tệ Đối với các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ, cần báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý, trong đó giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị khoản nợ được thanh toán tự nguyện giữa các bên có hiểu biết đầy đủ.

Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên quan.

Chuẩn mực kế toán về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

 Bối cảnh ra đời của VAS 10:

Trước khi VAS 10 được ban hành, Bộ Tài Chính đã phát hành nhiều văn bản hướng dẫn hạch toán các giao dịch ngoại tệ, bao gồm "Chế độ kế toán doanh nghiệp" theo Quyết định 1141/1995/QĐ-BTC ngày 01 tháng.

Vào năm 1995, thông tư 44/TC-TCDN ngày 08 tháng 7 năm 1997 đã hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp nhà nước, tiếp theo là thông tư 77/1998/TT-BTC ngày 06 tháng 6 năm 1998 hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam trong hạch toán doanh nghiệp Sự xuất hiện của nhiều văn bản hướng dẫn như vậy đã tạo ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán.

Từ năm 1996 đến 1998, dự án EUROTAPVIET, với sự hỗ trợ của cộng đồng Châu Âu, đã giúp Việt Nam tiếp cận và hiểu biết sâu sắc về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế Năm 1999, Bộ Tài Chính đã tiến hành xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên các chuẩn mực quốc tế, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và pháp luật của Việt Nam.

Vào ngày 31 tháng 12 năm 2001, Bộ Tài chính Việt Nam đã chính thức ban hành 4 chuẩn mực kế toán đầu tiên, đánh dấu sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia Tiếp theo, vào ngày 31 tháng 12 năm 2002, 6 chuẩn mực kế toán khác được công bố, trong đó có VAS 10: “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.” Đến nay, tổng cộng đã có 26 chuẩn mực kế toán được ban hành tại Việt Nam.

1.3.1.1 Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là sự khác biệt phát sinh khi thực hiện trao đổi hoặc quy đổi một lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá khác nhau Theo quy định của VAS 10, chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được xử lý theo những hướng dẫn cụ thể.

Trong giai đoạn đầu tư xây dựng tài sản cố định cho doanh nghiệp mới, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán Khi tài sản cố định hoàn thành và đưa vào sử dụng, chênh lệch tỷ giá này sẽ được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong tối đa 5 năm.

Trong giai đoạn sản xuất và kinh doanh, chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính, trừ những trường hợp đặc biệt như việc sử dụng công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro hối đoái Ngoài ra, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, liên quan đến phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp tại nước ngoài, cũng sẽ được xử lý khác Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán như một biện pháp hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần đó.

1.3.1.2 Đầu tư thuần vào cơ sở nước ngoài

Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ thuộc phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp tại nước ngoài được phân loại là vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính Khi thanh lý khoản đầu tư, các khoản chênh lệch tỷ giá này sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí.

Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái từ nợ phải trả có gốc ngoại tệ được ghi nhận như một biện pháp hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần tại cơ sở nước ngoài Trên báo cáo tài chính, chúng sẽ được phân loại là vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý khoản đầu tư này Khi đó, các khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí.

1.3.1.3 Trình bày và công bố báo cáo tài chính

Doanh nghiệp cần trình bày trong báo cáo tài chính các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái, bao gồm: a) Khoản chênh lệch đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ; b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái được phân loại như vốn chủ sở hữu, phản ánh dưới dạng một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu, bao gồm cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ.

Khi doanh nghiệp hoạt động tại một quốc gia mà đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền địa phương, họ cần phải nêu rõ lý do cho sự khác biệt này, bao gồm cả trường hợp thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.

Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp báo cáo, doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng bản chất của sự thay đổi, lý do dẫn đến sự thay đổi, cũng như ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến vốn chủ sở hữu Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải nêu rõ tác động của sự thay đổi trong việc phân loại đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước, đặc biệt là trong trường hợp sự thay đổi diễn ra ở đầu kỳ gần nhất.

Doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng phương pháp đã chọn để thực hiện việc chuyển đổi các điều chỉnh liên quan đến giá trị lợi thế thương mại và giá trị hợp lý phát sinh từ việc mua cơ sở tại nước ngoài.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn quốc tế, việc hội tụ kế toán quốc tế trở thành một mục tiêu quan trọng mà các quốc gia đều hướng tới nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh tế Kể từ năm 2001, sự ra đời của các chuẩn mực kế toán quốc tế đã thúc đẩy quá trình này, giúp các quốc gia dễ dàng hơn trong việc hội nhập và phát triển bền vững.

Tính đến nay, hơn 100 quốc gia đã yêu cầu hoặc cho phép sử dụng IASs/IFRSs, với Liên minh châu Âu thông qua quy định áp dụng IFRSs cho các công ty niêm yết từ năm 2005 Tại Hoa Kỳ, FASB và IASB đã ký kết thỏa thuận lộ trình hội tụ giữa IFRSs và US GAAP Năm 2003, IASB ban hành chuẩn mực mới đầu tiên - IFRS 1, và nhiều quốc gia như Australia, Hong Kong, New Zealand đã cam kết áp dụng IFRSs Đến năm 2005, gần 7000 công ty niêm yết ở 25 quốc gia châu Âu đã chuyển sang IFRSs, và quá trình hội tụ này vẫn tiếp tục nhờ vào nỗ lực của các quốc gia Ở châu Á, Trung Quốc, với 1/5 dân số thế giới và sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cũng đã áp dụng các chuẩn mực kế toán gần gũi với IFRSs Năm 2007, Brazil, Canada, Chile, Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc đã thiết lập khung thời gian để thông qua hoặc hội tụ với IFRSs.

Các hoạt động có liên quan đến ngoại tệ trong nền kinh tế Việt Nam

Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11, ban hành ngày 13 tháng 12 năm 2005, các hoạt động ngoại hối trong nền kinh tế Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh vực liên quan đến giao dịch ngoại tệ.

2.1.1 Các giao dịch vãng lai

Giao dịch vãng lai đề cập đến các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú, không nhằm mục đích chuyển vốn Các khoản thanh toán liên quan đến giao dịch vãng lai thường bao gồm việc chuyển tiền.

- Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ;

- Các khoản vay tín dụng thương mại và ngân hàng ngắn hạn;

- Các khoản thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;

- Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;

- Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;

- Các khoản chuyển tiền một chiều cho mục đích tiêu dùng;

- Các giao dịch tương tự khác

Giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú trong các lĩnh vực sau đây:

- Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp:

+ Chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện đầu tư;

+ Chuyển các nguồn thu hợp pháp từ việc đầu tư ra khỏi Việt Nam;

- Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài:

+ Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài;

+ Chuyển lợi nhuận và vốn về Việt Nam

- Đầu tư vào các giấy tờ có giá;

- Vay và trả nợ nước ngoài;

- Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;

- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam

Theo VAS 10, giao dịch bằng ngoại tệ được định nghĩa là giao dịch có giá trị bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ Điều này bao gồm các giao dịch phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp.

- Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ;

- Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ;

- Trở thành đối tác của một hợp đồng ngoại hối chưa thực hiện;

- Mua hoặc thanh lý các tài sản, phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ;

Sử dụng một loại tiền tệ để thực hiện giao dịch mua, bán hoặc trao đổi với loại tiền tệ khác, các giao dịch này đều tuân thủ các quy định của pháp lệnh ngoại hối.

Các nguyên tắc về ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái

2.2.1 Chuẩn mực kế toán 10 (VAS 10): a Nguyên tắc ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:

Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi thanh toán hoặc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ với tỷ giá khác so với tỷ giá đã ghi nhận ban đầu Việc xử lý chênh lệch này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, việc phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán các khoản chi phí là điều không thể tránh khỏi Những chênh lệch này có thể ảnh hưởng đến tổng chi phí đầu tư và cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp Việc ghi nhận và xử lý các chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ góp phần vào sự minh bạch trong báo cáo tài chính và giúp doanh nghiệp xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ dùng cho đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục này vào cuối năm tài chính sẽ được phản ánh riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán Khi tài sản cố định (TSCĐ) hoàn thành và đưa vào sử dụng, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư sẽ được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa 5 năm.

Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, bao gồm cả đầu tư xây dựng tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính, trừ một số trường hợp đặc biệt.

- Sử dụng công cụ tài chính dự phòng rủi ro hối đoái cho các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ

Chênh lệch tỷ giá hối đoái xuất phát từ các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ, và điều này về bản chất liên quan đến phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp khi báo cáo tại một cơ sở ở nước ngoài.

Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái từ nợ phải trả có gốc ngoại tệ được ghi nhận như một biện pháp hạn chế rủi ro cho đầu tư thuần của doanh nghiệp tại cơ sở nước ngoài.

Doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái cần hạch toán các khoản vay và nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh Tuy nhiên, doanh nghiệp không được phép đánh giá lại các khoản vay và nợ phải trả này sau khi đã áp dụng công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro hối đoái.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận khi có sự thay đổi giữa tỷ giá tại ngày giao dịch và ngày thanh toán của các khoản mục tiền tệ ngoại tệ Nếu giao dịch được thanh toán trong kỳ kế toán, chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán ngay trong kỳ đó Ngược lại, nếu giao dịch thanh toán ở các kỳ sau, chênh lệch sẽ được tính theo sự thay đổi tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến khi thanh toán hoàn tất.

Phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính cho các hoạt động ở nước ngoài phụ thuộc vào mức độ liên kết tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo Các hoạt động này được phân loại thành hai loại chính: “hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời” và “cơ sở ở nước ngoài”.

 Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo

Hoạt động kinh doanh ở nước ngoài là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp Các báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động quốc tế cần được chuyển đổi theo quy định, đảm bảo tính nhất quán với hoạt động chính của doanh nghiệp.

Cơ sở ở nước ngoài là một đơn vị kinh doanh độc lập với tư cách pháp nhân tại quốc gia sở tại, sử dụng đồng tiền của nước này cho kế toán Cơ sở có thể tham gia vào các giao dịch ngoại tệ, bao gồm cả đồng tiền báo cáo Sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền sở tại thường chỉ tác động nhỏ hoặc không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền hiện tại và tương lai của cơ sở cũng như doanh nghiệp báo cáo Thay vào đó, thay đổi tỷ giá hối đoái chủ yếu ảnh hưởng đến khoản đầu tư ròng của doanh nghiệp báo cáo hơn là các mục tiền tệ và phi tiền tệ riêng lẻ của cơ sở ở nước ngoài.

Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cần tuân thủ các quy định sau: Tài sản và nợ phải trả được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ, trong khi doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch Nếu cơ sở ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền kinh tế siêu lạm phát, doanh thu và chi phí sẽ được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ Tất cả chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi phải được phân loại là vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần.

Khi mua cơ sở ở nước ngoài, mọi giá trị lợi thế thương mại và điều chỉnh giá trị hợp lý liên quan đến tài sản và nợ phải trả sẽ được xử lý theo hai cách: Thứ nhất, tài sản và nợ phải trả của cơ sở nước ngoài sẽ được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ Thứ hai, tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp báo cáo, nếu được thể hiện bằng ngoại tệ hoặc là khoản mục phi tiền tệ, sẽ được báo cáo theo tỷ giá tại ngày giao dịch.

 Thanh lý cơ sở nước ngoài

Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế bị hoãn lại sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong cùng kỳ với lãi/lỗ từ việc thanh lý.

Trong trường hợp thanh lý từng phần, chỉ có chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế liên quan đến phần vốn sở hữu mới được tính vào lãi hoặc lỗ Việc ghi giảm giá trị kế toán của cơ sở nước ngoài không dẫn đến thanh lý từng phần, do đó không có lãi hoặc lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại được ghi nhận tại thời điểm ghi giảm.

 Sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài

Tình hình thực hiện việc ghi nhận, xử lý, trình bày chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam

2.3.1 Phạm vi khảo sát Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam có các hoạt động xuất, nhập khẩu và đầu tư ra nước ngoài trên địa bàn các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh Số lượng doanh nghiệp thực hiện khảo sát là 40 doanh nghiệp (xem phụ lục 1), trong đó:

 Phân theo vốn đầu tư:

Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài là: 35 công ty, tỷ lệ 87,5% Doanh nghiệp vốn nhà nước là: 2 công ty, tỷ lệ 5%

Doanh nghiệp vốn ở khu vực tư nhân trong nước là: 2 công ty, tỷ lệ 5% Doanh nghiệp có vốn hỗn hợp: 1 công ty, tỷ lệ 2,5%

 Phân theo loại hình doanh nghiệp:

Công ty TNHH là: 32 doanh nghiệp, tỷ lệ 80%

Công ty cổ phần là: 8 doanh nghiệp, tỷ lệ 20%

 Phân theo quốc gia đầu tư, ta có bảng sau:

Quốc gia đầu tư Số DN Tỷ lệ

Việt Nam và các tổ chức quỹ quốc tế 1 2,5%

Mỹ 1 2,5% Đài Loan 16 40% Đài Loan và Malaysia 5 12,5%

 Phân theo địa bàn hoạt động Địa bàn hoạt động Số DN Tỷ lệ

Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2010

Thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi (xem phụ lục 2), các nội dung liên quan đến VAS 10, Chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng

3 năm 2006 và các thông tư hướng dẫn

Tình hình ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp hiện đang gặp nhiều vướng mắc và khó khăn Doanh nghiệp cần các kiến nghị cụ thể để cải thiện quy trình trình bày và quản lý chênh lệch tỷ giá, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Bảng câu hỏi được phân chia thành các nhóm khác nhau, mỗi nhóm nhằm phục vụ cho một nội dung khảo sát cụ thể Các câu hỏi chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực khảo sát đa dạng.

Nhóm I: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: bao gồm 7 câu hỏi, tập trung khảo sát các đơn vị tiền tệ kế toán được sử dụng thực tế tại doanh nghiệp

Nhóm II: Tỷ giá quy đổi: gồm 10 câu hỏi với nội dung khảo sát tỷ giá áp dụng trong việc quy đổi đồng ngoại tệ sang đồng Việt Nam hoặc đồng tiền chính thức sử dụng trong kế toán và khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ vào cuối năm tài chính

Nhóm III: ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái: gồm 4 câu hỏi có nội dung khảo sát việc ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá thực tế tại doanh nghiệp, những vướng mắc cũng như khó khăn của doanh nghiệp

Nhóm IV: Tài khoản sử dụng trong hạch toán kế toán: gồm 3 câu hỏi về cách sử dụng các tài khoản kế toán thực tế tại doanh nghiệp và ý kiến của doanh nghiệp

Nhóm V: Trình bày báo cáo tài chính: gồm 6 câu hỏi, tập trung khảo sát những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính

Nhóm VI: Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài: gồm 6 câu hỏi, khảo sát những phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính đã và đang áp dụng tại doanh nghiệp

Trong tổng số 40 phiếu khảo sát được gửi, tất cả đều hợp lệ, đạt tỷ lệ 100% Về đơn vị tiền tệ trong kế toán, 25 công ty (62,5%) sử dụng đồng Việt Nam, trong khi 15 công ty (37,5%) sử dụng đô la Mỹ Các công ty sử dụng đơn vị tiền tệ khác với đồng Việt Nam đều có sự chấp thuận của Bộ Tài Chính Đối với quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ kế toán, 24 công ty (60%) tự xác định và 16 công ty (40%) do tập đoàn quyết định Khi lập báo cáo tài chính cho công ty mẹ, 5 công ty (12,5%) sử dụng đồng Việt Nam, 31 công ty (77,5%) sử dụng đô la Mỹ và 4 công ty (10%) sử dụng đồng Ringit Đặc biệt, 20 công ty (50%) có đơn vị tiền tệ trình bày báo cáo cho nhà đầu tư khác với đơn vị tiền tệ kế toán tại Việt Nam.

Trong việc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, có 2 công ty (5%) áp dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng, trong khi 38 công ty (95%) sử dụng tỷ giá thực tế cho các tài khoản như doanh thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí khác Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, 3 công ty áp dụng tỷ giá ghi sổ, trong đó 2 công ty sử dụng phương pháp tỷ giá đích danh và 1 công ty áp dụng phương pháp tỷ giá bình quân gia quyền; còn lại 37 công ty sử dụng tỷ giá thực tế Đối với các loại ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không công bố tỷ giá liên ngân hàng, 2 công ty sử dụng tỷ giá quy đổi chéo qua đồng đô la Mỹ, trong khi 38 công ty áp dụng tỷ giá ngân hàng thương mại khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ vào cuối kỳ.

Ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn đầu tư trước hoạt động được thực hiện bởi 40 công ty khảo sát, tất cả đều hạch toán lũy kế vào tài khoản 413 và phân bổ vào thu nhập hoặc chi phí trong vòng 5 năm sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư Trong giai đoạn hoạt động kinh doanh, 37 công ty lựa chọn hạch toán chênh lệch tỷ giá trực tiếp vào tài khoản 515, không thông qua tài khoản 413.

TK 635 liên quan đến chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính Chỉ có ba công ty thực hiện hạch toán thông qua TK 413.

Chỉ có 2 công ty sử dụng tài khoản ngoại bảng TK 007 để theo dõi lượng ngoại tệ, trong khi 38 công ty còn lại không sử dụng, trong đó chỉ 3 công ty làm kế toán trên Excel Các công ty còn lại đã chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán, nhưng vẫn có khả năng theo dõi chính xác lượng ngoại tệ mà họ nắm giữ.

Có 38 công ty chọn cách xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính theo Quyết định 15 và chỉ có 2 công ty áp dụng theo thông tư 201; hai công ty này đều giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính

Quan điểm hoàn thiện

Việc áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã thiết lập khung pháp lý vững chắc, nâng cao tính minh bạch trong thông tin tài chính và tạo ra môi trường kinh doanh ổn định Điều này không chỉ củng cố niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam mà còn khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam mở rộng đầu tư ra thị trường quốc tế.

Từ năm 2001, Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán, tương đối hài hòa với các chuẩn mực quốc tế, được xây dựng dựa trên nền tảng của chúng và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam Tuy nhiên, các chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa kịp cập nhật theo những sửa đổi mới từ IASB, trong khi nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng Sự gia tăng trong hợp tác thương mại quốc tế và đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra nhu cầu cấp thiết về việc cập nhật và ban hành các chuẩn mực kế toán mới, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy luật thị trường Việc sửa đổi, bổ sung VAS 10 cần đáp ứng các mục tiêu cơ bản để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Các chuẩn mực kế toán mới được ban hành tại Việt Nam nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Sự phát triển của công nghệ thông tin và thị trường chứng khoán trong những năm gần đây đã làm gia tăng giao dịch thương mại và hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp.

Các nghiệp vụ kinh tế mới như thanh toán bằng cổ phiếu, giao dịch quyền chọn, hoán đổi lãi suất và các công cụ tài chính phái sinh đang gia tăng, yêu cầu công bố thông tin minh bạch trong báo cáo tài chính Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế, cần cập nhật VAS 10 và sửa đổi, ban hành các chuẩn mực mới nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn cho người sử dụng thông tin.

Để phù hợp với thực tiễn tại doanh nghiệp, báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định của nhà đầu tư, chủ sở hữu, đối tác, ngân hàng, nhà cung cấp và người lao động Đồng thời, báo cáo cũng phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thống kê và thuế Ngôn ngữ sử dụng trong báo cáo nên rõ ràng, dễ hiểu, giúp không chỉ kế toán và kiểm toán mà cả nhà đầu tư, cổ đông và chủ sở hữu doanh nghiệp có thể nắm bắt và áp dụng thông tin một cách chính xác Ngoài ra, cần chú trọng trình bày thông tin bổ sung để tăng tính công khai, minh bạch và sử dụng giá trị hợp lý nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình ra quyết định của người dùng.

Việc tuân thủ các thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành không chỉ tạo niềm tin cho các nhà đầu tư mà còn góp phần vào việc xây dựng một môi trường kinh tế hội nhập Điều này cũng giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sự hợp tác quốc tế và tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia khác, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư Việt Nam mở rộng đầu tư ra nước ngoài.

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Bảng so sánh quy định ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.1 Bảng so sánh quy định ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối (Trang 41)
hình thành TSCĐ  của  doanh  nghiệp  mới thành  lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
hình th ành TSCĐ của doanh nghiệp mới thành lập (Trang 43)
hình thành TSCĐ - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
hình th ành TSCĐ (Trang 44)
này. Sau đây là bảng so sánh quy định xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa VAS 10 và thông tư 201/2009/TT-BTC - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
n ày. Sau đây là bảng so sánh quy định xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa VAS 10 và thông tư 201/2009/TT-BTC (Trang 53)
hình thành TSCĐ  của  doanh  nghiệp mới  thành lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
hình th ành TSCĐ của doanh nghiệp mới thành lập (Trang 54)
hình thành TSCĐ - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
hình th ành TSCĐ (Trang 55)
 Phân theo quốc gia đầu tư, ta có bảng sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
h ân theo quốc gia đầu tư, ta có bảng sau: (Trang 57)
Qua bảng trên, ta thấy số lượng kỹ sư chiếm tỷ trọng lớn trog đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ chốt - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
ua bảng trên, ta thấy số lượng kỹ sư chiếm tỷ trọng lớn trog đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ chốt (Trang 64)
STT Tên Doanh nghiệp Loại hình DN Địa bàn hoạt động Hình thức vốn đầu tư Quốc gia đầu tư Ngành nghề kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuẩn mực kế toán , ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện , luận văn thạc sĩ
n Doanh nghiệp Loại hình DN Địa bàn hoạt động Hình thức vốn đầu tư Quốc gia đầu tư Ngành nghề kinh doanh (Trang 89)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w