1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp HCM

94 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quan Hệ Giữa Rủi Ro Và Giá Trị Công Ty: Trường Hợp Thị Trường Cổ Phiếu Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Huỳnh Trúc Vi
Người hướng dẫn PGS.TS Hồ Viết Tiến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP.HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BI ỂU

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • TÓM TẮT

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

    • 1.1 Lý do nghiên cứu

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5 Ý nghĩa đề tài

    • 1.6 Nội dung nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀMỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

    • Kết luận Chương 2

  • CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Quy trình nghiên cứu

    • 3.2 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

      • 3.2.1 Mẫu nghiên cứu

      • 3.2.2 Mô hình nghiên cứu

      • 3.2.3 Mô tả các biến

        • 3.2.3.1 Biến phụ thuộc

        • 3.2.3.2 Biến độc lập

        • 3.2.3.3 Biến kiểm soát

        • 3.2.3.4 Các yếu tố dùng để cơ cấu mẫu dữ liệu

      • 3.2.4 Phương pháp hồi quy

        • 3.2.4.1 Các kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng

        • 3.2.4.2 Phương pháp hồi quy

    • Kết luận chương 3

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1 Thống kê mô tả

    • 4.2 Phân tích ma trận tương quan

    • 4.3 Kết quả hồi quy và mô hình hồi quy

      • 4.3.1 Lựa chọn phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng

      • 4.3.2 Hồi quy xem xét mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp

        • 4.3.2.1 Kết quả mô hình hồi quy giá trị doanh nghiệp theo rủi ro

        • 4.3.2.2 Kết quả hồi quy sự thay đổi giá trị doanh nghiệp theo sự thay đổi rủi ro

      • 4.3.3 Các nhân tố quyết định đến mối quan hệ giữa Q và rủi ro.

    • Kết luận Chương 4

  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN

    • 5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu.

    • 5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do nghiên cứu

Trên thị trường tài chính, mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi của chứng khoán là điều mà nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, ảnh hưởng đến quyết định mua hoặc bán chứng khoán Doanh nghiệp cũng cần cân nhắc chi phí huy động vốn cho các dự án đầu tư mới so với tỷ suất sinh lợi mà chúng mang lại Khi rủi ro dự án cao, nhà đầu tư thường yêu cầu tỷ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp cho rủi ro Nghiên cứu về rủi ro và tỷ suất sinh lợi là rất quan trọng trước khi thực hiện các cơ hội đầu tư Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối liên hệ giữa rủi ro, cơ hội tăng trưởng và giá trị doanh nghiệp thông qua hệ số Tobins’Q, giúp doanh nghiệp tạo ra các cơ hội tăng trưởng mới Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần lựa chọn giữa việc tối đa hóa giá trị thông qua tăng trưởng hay đối mặt với rủi ro từ sự tăng trưởng quá nhanh.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang nổi lên như một kênh huy động vốn dài hạn tiềm năng cho doanh nghiệp, giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân hàng Đồng thời, nó cũng cung cấp những cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận rủi ro để đạt được lợi nhuận cao.

Tác giả đã quyết định nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty trong bối cảnh thị trường cổ phiếu tại thành phố Hồ Chí Minh cho luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp thông qua hệ số Tobins’Q, từ đó kiểm định mối quan hệ này để đưa ra kết luận và khuyến nghị cho thị trường cổ phiếu Việt Nam Bài nghiên cứu sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của rủi ro đến giá trị doanh nghiệp và các yếu tố cần xem xét trong bối cảnh thị trường hiện tại.

Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và rủi ro tổng thể, được đo lường qua độ biến động của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Nghiên cứu xem xét nhiều danh mục khác nhau, bao gồm quy mô công ty, chi phí R&D và mức độ đòn bẩy tài chính.

Mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và rủi ro là một vấn đề quan trọng, đặc biệt là khi xem xét sự tương tác giữa rủi ro phi hệ thống và rủi ro hệ thống Câu hỏi đặt ra là rủi ro nào có ảnh hưởng lớn hơn đến giá trị doanh nghiệp trong bối cảnh tổng thể Bên cạnh đó, cần phân tích các yếu tố quyết định mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp để hiểu rõ hơn về cách thức mà các yếu tố này tác động lẫn nhau.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp thông qua hệ số Tobins’Q và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 đến 2013 Mẫu nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, do thời gian hoạt động lâu dài hơn so với Sở giao dịch Hà Nội, giúp cung cấp chuỗi dữ liệu phong phú hơn cho phân tích thống kê.

Phương pháp nghiên cứu

Trong bài viết này, tác giả áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để thực hiện các kiểm định lựa chọn mô hình giữa các mô hình Fixed Effect, Random Effect và Pooled Regression Để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của mô hình được chọn, tác giả tiến hành kiểm định đa cộng tuyến, phương pháp tự tương quan và hiện tượng phương sai thay đổi.

Dữ liệu hồi quy được thu thập từ các website chứng khoán và tài chính, cùng với số liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất đã qua kiểm toán của 109 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE, với tổng cộng 654 quan sát trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2013.

Các biến được tính toán xử lý bằng chương trình Microsoft Office Excel 2007 và phần mềm thống kê Stata 11 để phân tích và chạy hồi quy dữ liệu.

Ý nghĩa đề tài

Trong chu kỳ sống của doanh nghiệp, giai đoạn tăng trưởng là thời điểm quan trọng đòi hỏi nỗ lực phát triển và mở rộng đầu tư Những thành công trong giai đoạn này không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng mà còn tạo ra nhiều cơ hội tăng trưởng mới Quyền chọn tăng trưởng trong giai đoạn này đóng vai trò then chốt, giúp doanh nghiệp đạt được bước tiến mới và gia tăng giá trị Tuy nhiên, nếu tăng trưởng quá nhanh và không kiểm soát, doanh nghiệp có thể đối mặt với rủi ro cao.

Vì vậy, tác giả nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro, tăng trưởng và giá trị doanh

6 như: vấn đề thông tin, đầu tư theo hành vi bầy đàn chi phối hoạt động đầu tư trên thị trường…

Nội dung nghiên cứu

Cấu trúc luận văn gồm những phần sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài, trong phần này tác giả làm rõ lý do chọn đề tài từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu đặt ra cũng như phương pháp nghiên cứu, bên cạnh đó nêu lên ý nghĩa khoa học của nghiên cứu mang giá trị thực tế ở Việt Nam

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu trước đây, phần này tác giả đưa ra các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp, từ đó tác giả xây dựng lý thuyết nền tảng cho bài mình và rút ra cơ sở lý luận cho nghiên cứu của tác giả ở Việt Nam

Chương 3:Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, trong phần này tác giả sẽ giới thiệu giả thuyết của bài nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, thảo luận về dữ liệu và phạm vi nghiên cứu, cỡ mẫu, các đo lường các biến trong bài

Chương 4: Kết quả nghiên cứu, phần này tác giả trình bày tất cả các kết quả thu được từ quá trình phân tích dữ liệu và kết quả hồi quy của những công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam Phần này giải quyết các mục tiêu nghiên cứu được đề ra đồng thời tác giả cũng thảo luận kết quả thu được và so sánh với các nghiên cứu khác đã trình bày trong chương 2

Chương 5: Kết luận, ở phần này tác giả đúc kết lại kết quả nghiên cứu của mình và khẳng định mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp Nêu ra những điểm còn hạn chế về nghiên cứu của mình để làm tiền đề cho nghiên cứu tiếp theo

CÁC NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO, TĂNG TRƯỞNG VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Nghiên cứu lý thuyết về rủi ro và tỷ suất sinh lợi chứng khoán là cơ sở cho việc khám phá mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp Lý thuyết danh mục của Harry Markowitz, được công bố năm 1952, nhấn mạnh rằng nhà đầu tư phân bổ tài sản dựa trên sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi Theo lý thuyết này, tỷ suất sinh lợi của các tài sản không tương quan dương hoàn hảo cho phép giảm độ lệch chuẩn của danh mục so với độ lệch chuẩn trung bình của các tài sản Markowitz đã phát triển đường biên hiệu quả, giúp nhà đầu tư lựa chọn danh mục tối ưu nhất.

Mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing Model) dựa trên lý thuyết danh mục, giả định rằng tồn tại một tài sản phi rủi ro trong nền kinh tế, cho phép nhà đầu tư vay hoặc đi vay với lãi suất phi rủi ro Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu được xác định bởi sự biến động của chúng so với toàn bộ thị trường Trong CAPM, rủi ro hệ thống được coi trọng hơn rủi ro phi hệ thống, điều này đã thu hút sự chú ý từ giới nghiên cứu Tuy nhiên, theo thời gian, nhiều tác giả đã chỉ ra những hạn chế của CAPM và nhấn mạnh rằng cần thêm nhiều yếu tố trong định giá, dẫn đến sự ra đời của mô hình APT (Arbitrage Pricing Theory), mở rộng thành mô hình tuyến tính tổng quát để thể hiện tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản.

Nghiên cứu của French đã chỉ ra tác động của rủi ro đến giá trị doanh nghiệp, từ đó mở ra một hướng nghiên cứu mới cho nền kinh tế.

Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp, được đại diện bởi chỉ số Topin Q Chỉ số này được tính toán từ giá trị thị trường của doanh nghiệp so với giá trị sổ sách của các tài sản doanh nghiệp Nghiên cứu tập trung vào các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2013, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về tác động của rủi ro đến giá trị doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam.

Khái niệm Tobin Q, được phát triển bởi James Tobin, người đoạt giải Nobel Kinh tế năm 1981, xuất hiện vào cuối những năm 60 Ý tưởng chính của Tobin Q là khi thị trường chứng khoán định giá một công ty cao hơn giá trị sổ sách của nó, điều này báo hiệu rằng công ty có tiềm năng tăng trưởng Tobin đã định lượng ý tưởng này bằng cách lấy giá trị vốn hóa thị trường chia cho chi phí thay thế của tài sản thực của công ty Khi giá trị Q lớn hơn một, công ty sẽ có xu hướng tăng cường đầu tư để phát triển, ngược lại, nếu Q nhỏ hơn một, công ty sẽ giảm đầu tư Công thức tính Tobin Q là Q = Giá trị thị trường doanh nghiệp / Giá trị sổ sách doanh nghiệp Do đó, Tobin Q được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp, với nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đưa ra các nhận định khác nhau về mối liên hệ này.

Lý thuyết tài chính hiện đại:

Dixit và Pindyck (1993) trong nghiên cứu "Investment under uncertainty" đã giới thiệu một phương pháp đầu tư mới, sau khi phân tích các vấn đề tồn tại trong lý thuyết đầu tư truyền thống Họ chỉ ra rằng các lý thuyết truyền thống thường bỏ qua yếu tố bấp bênh trong các quyết định đầu tư, đặc biệt là về lợi ích và chi phí trong tương lai.

Dixit và Pindyck đã phát triển phương pháp lựa chọn mới (Option approach), coi cơ hội đầu tư như khả năng mua tài sản vào các thời điểm khác nhau, cân nhắc giá trị của việc chờ đợi so với chi phí cơ hội của việc trì hoãn quyết định đầu tư Phương pháp này yêu cầu điều chỉnh quy tắc hiện giá thuần, trong đó lợi nhuận dự kiến của dự án mới phải vượt chi phí mua và lắp đặt, đồng thời cao hơn giá trị của việc duy trì khả năng lựa chọn đầu tư Nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng giá trị của việc chờ đợi là có thực, đặc biệt trong môi trường không chắc chắn cao, nơi giá trị trì hoãn đầu tư có thể rất lớn Các ước lượng kinh tế từ dữ liệu đầu tư của các nước đang phát triển cho thấy rằng sự không chắc chắn có thể làm trì trệ đầu tư và khiến nó không nhạy cảm với thay đổi về khả năng sinh lợi Do đó, tính không chắc chắn thường làm giảm hiệu quả của các biện pháp khuyến khích như trợ cấp và ưu đãi thuế, yêu cầu cần có các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với đầu tư tư nhân.

Nghiên cứu của Duffe Gregory R (1995) mang tên “Stock return and volatility: a firm-level analysis” đã đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu Ông đã đo lường rủi ro thông qua độ biến động của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu công ty, cụ thể là bằng cách sử dụng độ lệch chuẩn của tỷ suất.

Tỷ lệ nợ/vốn cổ phần cao cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và rủi ro tổng thể Dù Duffee đã cung cấp bằng chứng cho kết luận này, tác giả vẫn nhận thấy có một yếu tố chưa được khám phá trong mối liên hệ giữa rủi ro tổng thể và tỷ suất sinh lợi Một số độc giả đề xuất rằng mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro hệ thống có thể được giải thích bằng cách xem cổ phiếu của công ty như một quyền chọn trên tài sản của công ty Giá trị quyền chọn gia tăng khi biến động tài sản tăng, dẫn đến giá cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp cũng tăng theo Tuy nhiên, giải thích này chỉ áp dụng cho các công ty có tỷ lệ nợ/vốn cổ phần cao, điều này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Duffee, mở ra hướng nghiên cứu mới trong việc phân chia rủi ro tổng thể thành rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống để xem xét tác động của chúng lên giá trị doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Ang, Hodrick, Xing và Zhang (2006) mang tên “The cross-section of volatility and expected return” đã khám phá mối quan hệ giữa rủi ro công ty và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, đồng thời bổ sung cho những thiếu sót của Duffee (1995) Sử dụng phương pháp hồi quy từ mô hình Fama-French và CAPM, nhóm nghiên cứu đã phân tích dữ liệu của tất cả cổ phiếu công ty nhỏ niêm yết trên AMEX, NASDAQ và NYSE từ tháng 1/1986 đến 12/2000 Kết quả cho thấy những cổ phiếu có độ biến động cao trong quá khứ thường có tỷ suất sinh lợi thấp trong tương lai, và những cổ phiếu có rủi ro phi hệ thống cao theo mô hình Fama-French cũng có tỷ suất sinh lợi trung bình thấp Tác giả cho rằng hiện tượng này không thể chỉ được giải thích bằng độ nhạy cảm rủi ro, và các yếu tố như quy mô, giá trị BE/ME, momentum hay tính thanh khoản không giải thích được sự nhạy cảm với rủi ro hệ thống.

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ 12.935 công ty trong giai đoạn 1975 đến 2009, sử dụng các biến để giải thích quyền chọn tăng trưởng Quy mô công ty được đo bằng logarithm của vốn hóa thị trường điều chỉnh theo chỉ số CPI Chi tiêu vốn được xác định qua tỷ lệ giữa chi tiêu vốn và doanh thu Khả năng sinh lợi được đo bằng tỷ số thu nhập trước thuế so với giá trị sổ sách của tổng tài sản Đòn bẩy tài chính được tính qua tỷ số nợ dài hạn so với tổng tài sản Chi phí R&D được đo bằng chi phí R&D so với tổng tài sản, trong khi tính thanh khoản được đánh giá qua khối lượng cổ phiếu giao dịch trung bình chia cho số lượng cổ phiếu phát hành.

Nghiên cứu cho thấy chỉ số Tobin’s Q tăng lên đáng kể liên quan đến rủi ro được đo bằng tỷ suất sinh lợi cổ phiếu công ty, đặc biệt ở những công ty có chi phí R&D cao, cho thấy mối quan hệ này rõ ràng hơn ở các công ty có nhiều quyền chọn tăng trưởng Kết quả này bổ sung cho các nghiên cứu trước đó của Roll, Schwartz và Subrahmanyam (2009); Ang, Hodrick, Xing và Zhang (2006, 2009) cùng Duffee (1995), nhấn mạnh rằng rủi ro phi hệ thống có ý nghĩa trong mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chỉ số Q có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro thị trường, được đo bằng chỉ số S&P.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng tỷ suất sinh lợi cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro phi hệ thống, đặc biệt trong các doanh nghiệp sở hữu nhiều quyền chọn tăng trưởng.

Lý thuyết đa dạng hóa:

Lang, L.H.P và R.M.Stulz (1994) với nghiên cứu “Tobins’Q, corporate diversification and firm performance” trong nghiên cứu này Lang và Stulz đã chỉ ra

Stulz đã phát triển cách tính Q theo nghiên cứu của Lindenberg và Ross (1981), được xác nhận bởi Smirlock, Gilligan và Marshall (1984), với Tobins’Q là tỷ số giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của tài sản Nghiên cứu của Stulz về sự đa dạng hóa dựa trên ba phương thức đo lường của Comment và Jarrell, trong đó chỉ số Herfindahl được tính từ doanh thu công ty theo từng phân khúc Nếu công ty chỉ đầu tư vào một lĩnh vực, chỉ số này là 1, và nếu đầu tư vào mười lĩnh vực với tỷ lệ 10% doanh thu mỗi lĩnh vực, chỉ số Herfindahl là 0.1 Ngoài ra, chỉ số Herfindahl cũng được tính dựa trên tài sản công ty trong từng lĩnh vực đầu tư Phương pháp đơn giản nhất là đếm số lĩnh vực đầu tư mà công ty tham gia; số lượng lĩnh vực càng nhiều thì mức độ đa dạng hóa càng cao Kết quả cho thấy các công ty đa dạng hóa thường có hệ số Q thấp hơn so với các công ty chuyên biệt, với hệ số Q trung bình dưới 1, cho thấy sự hấp dẫn kém hơn do đánh mất sự cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi Nghiên cứu của Stulz cũng chỉ ra rằng đa dạng hóa không thực sự gia tăng giá trị doanh nghiệp, nhưng không xác định rõ liệu nó có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp hay không.

Nghiên cứu của Berger P.G và Eli Ofek (1995) mang tên “Tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp” đã chỉ ra rằng đa dạng hóa có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của doanh nghiệp Nhóm tác giả đã phân tích giá trị riêng biệt của từng phân khúc kinh doanh và so sánh tổng giá trị này với giá trị thực của công ty Kết quả cho thấy có khoảng 13% đến 15% giá trị doanh nghiệp bị giảm sút do đa dạng hóa.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu luận văn

Luận văn nghiên cứu sẽ được tác giả thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Xác định mô hình và các biến nghiên cứu

Bước 2: Xác định mẫu nghiên cứu

Bước 3: Mô tả thống kê các biến sử dụng trong mô hình

Bước 4: Phân tích sự tư tương quan giữa các biến

Bước 5: Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với dữ liệu bảng

Bước 6: Dựa trên mô hình đã chọn ở bước 5, tác giả tiến hành kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan Nếu phát hiện vấn đề, sẽ thực hiện các biện pháp xử lý và khắc phục cần thiết.

Bước 7 trong quá trình nghiên cứu là kiểm tra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Q và các biến giải thích khác để đạt được mục tiêu đầu tiên Đồng thời, tác giả phân tích rủi ro tổng thể thành rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống, nhằm thực hiện hồi quy để xác định tác động của từng loại rủi ro đến giá trị doanh nghiệp, từ đó giải quyết mục tiêu thứ hai.

Bước 8: Tiến hành hồi quy mô hình Q cùng với các biến giải thích phân loại theo quy mô công ty, tỷ lệ nợ dài hạn, chi phí R&D và Q, nhằm xác định yếu tố nào thể hiện rõ mối quan hệ và góp phần giải quyết mục tiêu thứ ba.

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Trong luận văn này, tác giả đã thu thập dữ liệu từ các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), đồng thời loại trừ các công ty không phù hợp.

Các công ty niêm yết trên sàn HOSE đều là công ty cổ phần với quy mô vốn lớn, bao gồm các doanh nghiệp cổ phần hóa từ nhà nước, các công ty cổ phần tư nhân và các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Các công ty niêm yết trên HOSE phải tuân thủ Quy chế Quản trị công ty và xây dựng Điều lệ theo mẫu quy định cho các công ty niêm yết Nội dung của Quy chế và Điều lệ mẫu này dựa trên các nguyên tắc cơ bản về điều hành công ty do OECD đề xuất Vì vậy, nhóm công ty này là đối tượng phù hợp để kiểm định mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty.

Do tính sẵn có và dễ thu thập của dữ liệu, các công ty này có nghĩa vụ công khai thông tin định kỳ, thông tin bất thường và thông tin theo yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước như Ủy ban chứng khoán nhà nước và HOSE, theo quy định hiện hành.

Khoảng thời gian từ 2008 đến 2013 được lựa chọn để thu thập dữ liệu do sự gia tăng số lượng công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE trong giai đoạn này, với quy mô vốn tối thiểu là 80 tỷ đồng được quy định từ đầu năm 2007 Trước đó, từ 2001 đến 2005, số lượng công ty niêm yết rất ít và quy mô nhỏ Năm 2008, nền kinh tế vĩ mô trải qua nhiều biến động do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến lạm phát cao và sự xuất hiện của nhiều chính sách khắc phục Việc lựa chọn khoảng thời gian này sẽ giúp phát hiện nhiều điều thú vị từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên, phục vụ cho việc kiểm định.

Các báo cáo tài chính của công ty được thu nhập từ website http://www.vietstock.vn

Giá đóng cửa của cổ phiếu công ty niêm yết được điều chỉnh hàng ngày bằng cách cộng thêm phần cổ tức, nhằm phản ánh các công ty đã chi trả cổ tức, thưởng cổ phiếu và cổ phiếu tiền mặt.

Dữ liệu giá cổ phiếu và giá đóng cửa của chỉ số VN-INDEX được thu thập từ website http://www.cophieu68.vn, cung cấp thông tin chính xác và cập nhật hàng ngày.

Tác giả sử dụng dữ liệu thu nhập để tính toán các biến trong mô hình nghiên cứu, và sẽ trình bày cách xác định cụ thể các biến này trong phần tiếp theo.

Bài nghiên cứu dựa trên mô hình định lượng của Hyun-Han Shin và các cộng sự

Bài viết phân tích mối quan hệ giữa rủi ro và hệ số Tobin’s Q thông qua hai mô hình chính Mô hình thứ nhất xem xét biến độc lập là rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống, trong khi mô hình thứ hai tập trung vào tổng rủi ro Để nâng cao độ chính xác, các biến kiểm soát như logarithm tuổi doanh nghiệp, tổng tài sản, chi phí lãi vay, cổ tức được chi trả, thu nhập trước thuế, thu nhập trước khi chi lãi vay, chi phí R&D, và thay đổi giá trị công ty qua các năm được đưa vào phân tích Tuy nhiên, do đặc điểm của thị trường cổ phiếu Việt Nam, tác giả không sử dụng biến giả công nghiệp theo ngành, vì sự phân ngành không tuân theo quy tắc quốc tế, gây khó khăn trong việc phân loại chính xác các ngành theo thuộc tính công ty.

Mô hình hồi quy cơ hội tăng trưởng doanh nghiệp theo rủi ro:

Bài viết phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố kiểm soát như tổng tài sản (ASSET), tuổi doanh nghiệp (AGE), thu nhập trước thuế (EBT), chi phí lãi vay (I), chi trả cổ tức (D), chi phí R&D (RDexp) và thu nhập trước lãi vay (EBI) với các loại rủi ro như rủi ro hệ thống (SR) và tổng rủi ro (TR) của 109 công ty phi tài chính Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013 Phương pháp dữ liệu bảng được sử dụng cho nghiên cứu này, mang lại ưu điểm vượt trội so với dữ liệu theo chuỗi không gian và thời gian, nhờ khả năng xem xét tính không đồng nhất giữa các đơn vị qua thời gian Kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng cho phép phân tích sâu hơn về các biến số đặc thù của từng cá nhân, doanh nghiệp, và tiểu bang.

Thông qua việc kết hợp quan sát theo chuỗi thời gian và không gian, dữ liệu bảng mang lại thông tin phong phú hơn, đa dạng hơn và giảm thiểu hiện tượng cộng tuyến giữa các biến Điều này giúp tăng cường bậc tự do và nâng cao hiệu quả trong phân tích dữ liệu.

Thứ ba, thông qua nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng phù hợp hơn để nghiên cứu tính động của thay đổi

Dữ liệu bảng có khả năng phát hiện và đo lường những ảnh hưởng không quan sát được tốt hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian thuần túy hoặc dữ liệu chéo theo không gian.

Dữ liệu bảng cho phép nghiên cứu các mô hình hành vi phức tạp, chẳng hạn như lợi thế kinh tế theo quy mô và sự thay đổi kỹ thuật.

28 thời gian hay không gian thuần túy Vì vậy dữ liệu bảng phù hợp với mô hình hồi quy không gian và thời gian của bài nghiên cứu này

Bài nghiên cứu áp dụng mô hình dữ liệu bảng thông qua ba phương pháp hồi quy: hồi quy bình phương bé nhất (Panel Least Squares), hiệu ứng cố định (Fixed Effect), và hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect).

Chỉ số Tobin’s Q là một biến phụ thuộc quan trọng, thể hiện giá trị doanh nghiệp Nó được tính bằng cách chia giá trị thị trường của tất cả các khoản nợ và vốn cổ phần cho tổng giá trị sổ sách của tài sản Doanh nghiệp có chỉ số Q lớn hơn 1 thường có động lực đầu tư cao hơn, trong khi doanh nghiệp có chỉ số Q nhỏ hơn 1 thì ngược lại Những doanh nghiệp có chỉ số Q cao thường thu hút được nhiều nhà đầu tư và có năng lực cạnh tranh tốt Công thức tính chỉ số Tobin’s Q có thể được viết lại một cách đơn giản để dễ hiểu hơn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1. Danh sách doanh nghiệp sử dụng trong mơ hình kinh tế lượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
1. Danh sách doanh nghiệp sử dụng trong mơ hình kinh tế lượng (Trang 10)
2.2 Phụ lục kết quả mô hình hồi quy theo các mẫu phụ khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
2.2 Phụ lục kết quả mô hình hồi quy theo các mẫu phụ khác nhau (Trang 22)
2.2 Phụ lục kết quả mô hình hồi quy theo các mẫu phụ khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
2.2 Phụ lục kết quả mô hình hồi quy theo các mẫu phụ khác nhau (Trang 22)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến (Trang 69)
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy Q theo TR - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy Q theo TR (Trang 73)
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy Q theo USR và SR - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy Q theo USR và SR (Trang 74)
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy thay đổi Q theo thay đổi trong TR - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy thay đổi Q theo thay đổi trong TR (Trang 75)
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy thay đổi Q theo thay đổi USR và thay đổi SR - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy thay đổi Q theo thay đổi USR và thay đổi SR (Trang 76)
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy giá trị doanh nghiệp theo tổng rủi ro với các biến kiểm soát khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy giá trị doanh nghiệp theo tổng rủi ro với các biến kiểm soát khác nhau (Trang 79)
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy giá trị doanh nghiệp theo rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy giá trị doanh nghiệp theo rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống (Trang 80)
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy thay đổi giá trị doanh nghiệp với thay đổi trong tổng rủi ro - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy thay đổi giá trị doanh nghiệp với thay đổi trong tổng rủi ro (Trang 83)
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy thay đổi giá trị doanh nghiệp với thay đổi trong rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy thay đổi giá trị doanh nghiệp với thay đổi trong rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống (Trang 84)
Bảng 4.11: Hồi quy thay đổi Q theo thay đổi trong rủi ro theo mẫu phụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
Bảng 4.11 Hồi quy thay đổi Q theo thay đổi trong rủi ro theo mẫu phụ (Trang 87)
Mơ hình định giá quyền chọn dự đoán mối quan hệ bất đối xứng trong tác động của một sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu trên sự biến động của vốn chủ sở hữu đối với  một công ty sử dụng đòn bẩy - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
h ình định giá quyền chọn dự đoán mối quan hệ bất đối xứng trong tác động của một sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu trên sự biến động của vốn chủ sở hữu đối với một công ty sử dụng đòn bẩy (Trang 88)
Báo cáo kết quả tóm tắt trình bày trong bảng 4.10 cho thấy mối quan hệ bất đối xứng diễn ra trong toàn bộ mẫu và tất cả mẫu phụ mà tác giả phân nhóm theo tiêu  chí tỷ lệ nợ dài hạn và tổng tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty, trường hợp thị trường cổ phiếu tp  HCM
o cáo kết quả tóm tắt trình bày trong bảng 4.10 cho thấy mối quan hệ bất đối xứng diễn ra trong toàn bộ mẫu và tất cả mẫu phụ mà tác giả phân nhóm theo tiêu chí tỷ lệ nợ dài hạn và tổng tài sản (Trang 89)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w