1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp HCM giai đoạn 2014 2020

102 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Đầu Tư Tài Chính Nhà Nước Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2014 - 2020
Tác giả Lâm Phan Vĩ Cơ
Người hướng dẫn TS. Đặng Ngọc Đại
Trường học Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC

    • 1.1. Khái niệm về chiến lược

    • 1.2. Vai trò của chiến lược

    • 1.3. Các loại chiến lược của doanh nghiệp

      • 1.3.1. Chiến lược cấp doanh nghiệp

      • 1.3.2. Chiến lược cấp kinh doanh

      • 1.3.3. Chiến lược chức năng

    • 1.4. Quy trình xây dựng chiến lược

      • 1.4.1. Sứ mạng

      • 1.4.2. Phân tích môi trường bên ngoài

        • 1.4.2.1. Môi trường vĩ mô

        • 1.4.2.2. Môi trường vi mô

      • 1.4.3. Môi trường bên trong

        • 1.4.3.1 Các hoạt động của công ty

        • 1.4.3.2 Quản trị nguồn nhân lực

        • 1.4.3.3 Tài chính

        • 1.4.3.4 Marketing

        • 1.4.3.5 Quản lý và lãnh đạo

        • 1.4.3.6 Nghiên cứu và phát triển

      • 1.4.4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược

        • 1.4.4.1. Dự báo nhu cầu thị trường

        • 1.4.4.2. Định hướng phát triển của công ty

        • 1.4.4.4. Xây dựng chiến lược, lựa chọn chiến lược then chốt

        • 1.4.4.5. Các công cụ hỗ trợ cho việc xác định, lựa chọn chiến lược

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦACÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HCM (HFIC)

    • 2.1. Giới thiệu về công ty HFIC

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ

      • 2.1.3 Kết quả hoạt động

    • 2.2. Phân tích môi trường bên ngoài

      • 2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô

        • 2.2.1.1 Yếu tố kinh tế

        • 2.2.1.2 Yếu tố chính trị, luật pháp

        • 2.2.1.3 Yếu tố văn hóa – xã hội

        • 2.2.1.4 Yếu tố tự nhiên

        • 2.2.1.5 Yếu tố dân số – lao động

        • 2.2.1.6 Yếu tố toàn cầu

      • 2.2.2 Phân tích môi trường vi mô

        • 2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại

        • Cơ cấu cạnh tranh ngành

        • 2.2.2.2 Đối thủ tiềm năng

        • 2.2.2.3 Nhà cung cấp

        • 2.2.2.4 Khách hàng

        • 2.2.2.5 Sản phẩm thay thế

    • 2.3. Phân tích môi trường bên trong

      • 2.3.1 Các hoạt động

      • 2.3.2 Quản trị nguồn nhân lực

      • 2.3.3 Tài chính

      • 2.3.4 Marketing

      • 2.3.5 Quản lý và lãnh đạo

      • 2.3.6 Nghiên cứu và phát triển

    • 2.4. Năng lực lõi của công ty

    • 2.5. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty HFIC

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

    • CHƯƠNG 3XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TYĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TP. HỐ CHÍ MINH (HFIC)

      • 3.1 Dự báo nhu cầu thị trường

      • 3.2 Định hướng phát triển của công ty

        • 3.2.1 Tầm nhìn

        • 3.2.2 Sứ mạng

        • 3.2.3 Định hướng hoạt động giai đoạn 2011-2015 và 2015-2020

      • 3.3 Xây dựng chiến lược và lựa chọn chiến lược của công ty

      • 3.4. Giải pháp thực hiện chiến lược

        • 3.4.1 Một số giải pháp chung

          • 3.4.1.1 Về quản trị nguồn nhân lực

          • 3.4.1.2 Về quản trị rủi ro

        • 3.4.2 Một số giải pháp cụ thể

      • 3.5. Đề xuất với công ty

      • 3.5. Đề xuất với công ty

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát : Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 – 2020

 Phân tích môi trường bên ngoài để xác định cơ hội và nguy cơ

 Phân tích môi trường bên trong để xác định điểm mạnh và điểm yếu

 Xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp

 Đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện chiến lược

Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập thông tin thứ cấp về môi trường kinh doanh của công ty bao gồm các báo cáo hoạt động đầu tư tài chính tại HFIC, cùng với thông tin từ các nguồn báo chí, tạp chí và Internet liên quan đến lĩnh vực hoạt động của HFIC.

Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia có kiến thức sâu rộng về đầu tư tài chính giúp đánh giá các tiêu chí quan trọng, từ đó xây dựng các ma trận chiến lược hiệu quả.

Phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm các bước tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin đã thu thập Qua đó, các chiến lược sẽ được đề xuất nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất.

K ết cấu luận văn

Phần nội dung của đề tài được chia ra làm 3 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về chiến lược

Chương này tác giả trình bày một cách khái quát những lý thuyết về chiến lược và quy trình xây dựng chiến lược

Chương 2 : Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh (HFIC)

Trong chương này, tác giả sẽ trình bày về công ty, đồng thời phân tích cả môi trường bên ngoài và bên trong của công ty Những phân tích này sẽ làm cơ sở vững chắc cho việc xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả.

Chương 3 : Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh (HFIC)

Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành dự báo nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của công ty, từ đó xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các giải pháp thực hiện chiến lược và một số đề xuất nhằm hỗ trợ công ty trong quá trình phát triển.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC 4

Khái niệm về chiến lược

Chiến lược, có nguồn gốc từ thời Hy Lạp cổ đại, mang ý nghĩa khoa học trong việc hoạch định và điều khiển hoạt động Ban đầu, chiến lược chủ yếu liên quan đến quân sự, nhưng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, nó đã được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh.

Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược là việc xác định các mục tiêu và mục đích dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi hành động và phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện những mục tiêu này.

Năm 1980, Quinn định nghĩa chiến lược là một mô thức hoặc kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, chính sách và chuỗi hành động thành một tổng thể chặt chẽ.

Trong bối cảnh môi trường biến đổi liên tục, Johnson và Scholes định nghĩa chiến lược là định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn Mục tiêu của chiến lược là đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách tối ưu hóa nguồn lực của tổ chức, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan.

Vai trò của chiến lược

Chiến lược đóng vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp Vai trò của chiến lược được thể hiện qua các nội dung sau :

1 Chandler, A (1962), Strategy and Structure Cambrige, Massacchusettes, MIT Press

2 Quinn, J B (1980), Strategies for Change: Logical Incrementalism, Homewood, Illinois, Irwin

Định hướng hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp xác định mục đích và lộ trình phát triển, từ đó lựa chọn phương hướng phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra Đồng thời, nó cũng giúp doanh nghiệp nhận thức rõ vị trí của mình trong quá trình thực hiện các mục tiêu này.

Doanh nghiệp cần xây dựng cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý, phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Doanh nghiệp cần xác định lợi thế cạnh tranh phù hợp trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi, nhằm tìm ra phương thức tồn tại và phát triển, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.

Các loại chiến lược của doanh nghiệp

1.3.1 Chiến lược cấp doanh nghiệp

Chiến lược cấp doanh nghiệp là những kế hoạch tổng quát nhằm phối hợp các chiến lược kinh doanh, đồng thời phản ánh mong đợi của các chủ sở hữu.

1.3.2 Chiến lược cấp kinh doanh

Chiến lược cấp kinh doanh bao gồm các cam kết và hành động thiết yếu, nhằm giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh Điều này được thực hiện thông qua việc khai thác các năng lực cốt lõi của doanh nghiệp vào các thị trường và sản phẩm cụ thể.

Chiến lược chức năng bao gồm các quyết định và hành động của các bộ phận chức năng trong tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn đã đề ra Những chiến lược này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất và đảm bảo sự phối hợp giữa các phòng ban để thực hiện kế hoạch tổng thể của tổ chức.

Quy trình xây dựng chiến lược

Xác định sứ mạng của công ty là bước đầu tiên quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, vì nó tạo nền tảng cho việc phân tích, phát triển và lựa chọn các chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp.

Sứ mạng của công ty phản ánh mục đích và lý do tồn tại của nó, đồng thời chỉ ra cách mà công ty đáp ứng nhu cầu của xã hội Điều này cũng xác định rõ ràng hình ảnh mà công ty hướng tới, đối tượng khách hàng mà công ty phục vụ, cũng như phương thức hoạt động mà công ty thực hiện.

1.4.2 Phân tích môi trường bên ngoài

Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm : môi trường vĩ mô và môi trường vi mô

Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên, do tính chất và mức độ tác động khác nhau, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kiểm soát môi trường này Các yếu tố cấu thành môi trường vĩ mô bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.

Các chính sách và chỉ tiêu kinh tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những yếu tố kinh tế quan trọng bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người hàng năm, lãi suất, cùng với các chính sách tài chính và tiền tệ.

 Yếu tố chính trị, luật pháp

Các yếu tố chính trị và pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm sự ổn định chính trị trong nước và quốc tế, hệ thống quan điểm và chính sách, cũng như xu hướng cải cách pháp luật và tình hình đối ngoại.

 Yếu tố văn hóa – xã hội

Các tập tục, truyền thống và phong cách sống của người dân, cùng với quan điểm tiêu dùng và thói quen mua sắm, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội cho một số doanh nghiệp, trong khi lại có thể gây bất lợi cho những doanh nghiệp khác.

Các yếu tố xã hội thường thay đổi một cách từ từ, khiến chúng ta khó nhận ra Sự biến động này có thể dẫn đến sự thay đổi trong xu hướng và hành vi, ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của cộng đồng và hoạt động của doanh nghiệp.

Vị trí địa lý, khí hậu, môi trường và cảnh quan thiên nhiên đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Hiện nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một thách thức lớn mà các doanh nghiệp phải đối mặt.

Yếu tố dân số và lao động là những khía cạnh quan trọng mà mỗi doanh nghiệp cần chú ý, bao gồm tổng số dân, tỷ lệ tăng dân số, và cấu trúc lao động Doanh nghiệp cũng cần theo dõi xu hướng thay đổi của dân số liên quan đến độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên để đưa ra các chiến lược phù hợp.

 Yếu tố khoa học công nghệ

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mới mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Công nghệ tiên tiến có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sản phẩm thay thế và đối thủ mới gia nhập thị trường, đe dọa sự tồn tại của các doanh nghiệp hiện tại.

Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay, Việt Nam đã có nhiều cơ hội giao lưu kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc nền kinh tế trong nước phải đối mặt với những tác động từ nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là những ảnh hưởng tiêu cực từ suy thoái kinh tế toàn cầu.

Phân tích môi trường vi mô là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp xác định lợi thế cạnh tranh, phát hiện cơ hội và thách thức, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp Nhiều doanh nghiệp thường sử dụng mô hình năm tác lực của Michael Porter (1980) để thực hiện phân tích này, giúp họ nắm bắt được tình hình thị trường một cách hiệu quả.

(hay còn gọi là phân tích cấu trúc ngành kinh doanh)

Sơ đồ 1 : Những yếu tố quyết định cạnh tranh trong ngành ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG

Nguy cơ có đối thủ gia nh ập mới

S ức mạnh mặc cả c ủa nhà cung cấp

CÁC ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH

S ức mạnh mặc cả c ủa khách hàng NHÀ

Nguy cơ có đối thủ gia nh ập mới

S ự đe dọa của hàng hóa và d ịch vụ thay thế

S ẢN PHẨM DỊCH VỤ THAY TH Ế ồn : Michael E Porter

Mô tả hiện trạng của cuộc cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào năm yếu tố

Cạnh tranh trong một ngành thường xoay quanh ba yếu tố chính: cơ cấu cạnh tranh, tình hình cầu của ngành và các rào cản rút lui Những yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thị trường.

Cơ cấu cạnh tranh trong ngành được xác định dựa trên khả năng phân phối sản phẩm của doanh nghiệp Các loại hình cơ cấu cạnh tranh khác nhau sẽ có những ứng dụng riêng cho hoạt động cạnh tranh Sự chuyển đổi giữa ngành phân tán và ngành tập trung diễn ra, trong đó ngành tập trung thường bị chi phối bởi một vài doanh nghiệp lớn, thậm chí có thể có một doanh nghiệp độc quyền Việc phân tích và dự đoán bản chất cũng như mức độ cạnh tranh trong các ngành tập trung là rất khó khăn.

Thực trạng cầu trong ngành đóng vai trò quan trọng trong mức độ cạnh tranh nội bộ Khi cầu tăng, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng hoạt động, ngược lại, cầu giảm khiến cạnh tranh trở nên khốc liệt để giữ vững thị phần Do đó, những doanh nghiệp thiếu khả năng cạnh tranh sẽ đối mặt với nguy cơ mất thị trường.

Rào cản rút lui cũng là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành giảm mạnh

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HCM (HFIC) 21 2.1 Giới thiệu về công ty HFIC

Lịch sử hình thành và phát triển

Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ Chí Minh (HIFU) được thành lập theo Quyết định số 644/TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 10/09/1996 và chính thức hoạt động từ ngày 19/05/1997.

Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành vào ngày 15/03/1997, Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức tài chính hoạt động theo mô hình thí điểm Quỹ này nhằm xây dựng cơ chế huy động vốn tập trung và hiệu quả để đầu tư vào các dự án phát triển hạ tầng và các lĩnh vực công nghiệp then chốt trong thành phố.

Trong 12 năm hình thành và phát triển, Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ Chí Minh (HIFU) đã được Bộ Tài Chính đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong hệ thống các Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh (thành phố) HIFU không chỉ thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ theo quy định mà còn nổi bật với quy mô và tốc độ phát triển nhanh, bền vững nhất trên toàn quốc.

Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ Chí Minh đã chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho các chương trình kinh tế xã hội trọng điểm, đặc biệt trong các kế hoạch 5 năm từ 2001-2005 và 2006-2010 Nhiều chương trình nổi bật như đầu tư hạ tầng, xây dựng cầu đường, khu công nghiệp và dự án cung cấp nước sạch đã góp phần nâng cao đời sống dân cư và cải thiện mỹ quan đô thị.

Việc thành lập Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) thể hiện sự đúng đắn và kịp thời của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố Mô hình này không chỉ kế thừa và phát huy thành quả đã đạt được mà còn tạo ra sự chuyển biến tích cực trong huy động vốn và đầu tư, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội cho thành phố Hồ Chí Minh và khu vực kinh tế trọng điểm phía nam.

Vào ngày 02/02/2010, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 576/QĐ-UBND, thành lập Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) dựa trên sự đồng ý và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ HFIC được tổ chức lại từ Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố, đánh dấu sự ra đời của định chế tài chính phi ngân hàng đầu tiên tại TPHCM.

HFIC không chỉ tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trước đây của HIFU mà còn được giao thí điểm chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các tổng công ty, công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên, và các công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập thuộc UBND TPHCM.

HFIC là công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu 100% của Nhà nước, nổi bật với uy tín trong lĩnh vực tài chính cả trong và ngoài nước Đặc biệt, HFIC đã khẳng định khả năng quản lý và thực hiện giải ngân các nguồn vốn vay ODA theo quy định, nhất là trong hợp tác với các đối tác nước ngoài.

HFIC, với đội ngũ cán bộ viên chức giàu kiến thức và kinh nghiệm, đang nỗ lực trở thành định chế tài chính công hàng đầu khu vực phía Nam, chuyên hỗ trợ phát triển và đầu tư hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng kinh tế-xã hội Bên cạnh đó, HFIC còn đảm nhận vai trò đại diện cho vốn chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ Thành phố Hồ Chí Minh Với vốn điều lệ lên tới 5.000 tỉ đồng, HFIC hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

HFIC, dưới sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp thay vì Nghị định 138, đã tạo ra môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc phát triển hoạt động và mở rộng đầu tư ra ngoài TP.HCM Điều này giúp HFIC chủ động và tự chịu trách nhiệm hơn, đồng thời phát huy vai trò “người đầu tư mở đường” nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực và địa phương quan trọng Qua đó, HFIC góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả cho các nhà đầu tư.

Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ

Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức hoạt động từ ngày 13/04/2010, với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu được giao.

Sơ đồ 2 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

Phòng thẩm định, Phòng Đầu tư, và Phòng Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và quản lý các khoản đầu tư Phòng Quản lý các nguồn vốn ủy thác và Phòng Quản lý và Kinh doanh vốn đảm bảo sự hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính Phòng Kiểm soát nội bộ thực hiện các biện pháp giám sát, trong khi Phòng Tài chính Kế toán quản lý các hoạt động tài chính Phòng Quản trị nguồn nhân lực và Phòng Hành chính Quản trị hỗ trợ hoạt động tổ chức và quản lý nhân sự Cuối cùng, Phòng Công nghệ thông tin và các Ban quản lý dự án cung cấp giải pháp công nghệ và quản lý dự án hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Ban Tổng giám đốc Hội đồng thành viên

Phòng kế hoạch và Nghiên cứu phát triển

Công ty chúng tôi thực hiện huy động các nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như quốc tế theo đúng quy định của pháp luật, thông qua các hình thức đa dạng như phát hành trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức tài chính và tín dụng, tiếp nhận nguồn tài trợ và nhận ủy thác các nguồn vốn để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên của Thành phố bao gồm việc đầu tư trực tiếp vào các dự án hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cũng như các ngành kinh tế quan trọng Các dự án này có thể là công ích hoặc phục vụ mục tiêu chính trị theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố Ngoài ra, nhà đầu tư có thể góp vốn liên doanh, liên kết hoặc mua bán tài sản và doanh nghiệp khác Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên cũng có thể thực hiện qua thị trường vốn và thị trường chứng khoán theo quy định pháp luật.

Cho vay cho các dự án đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cũng như các ngành kinh tế quan trọng, nhằm đảm bảo thu hồi vốn trực tiếp theo các chương trình và mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh.

Chúng tôi thực hiện ủy thác cho vay đầu tư và thu hồi nợ, đồng thời nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư Ngoài ra, chúng tôi cũng phát hành trái phiếu đô thị và trái phiếu công trình theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.

 Cung cấp các dịch vụ tài chính và tư vấn đầu tư cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu

Thí điểm thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với các tổng công ty, công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hai thành viên trở lên, cùng với các công ty cổ phần chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.

 Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Kết quả hoạt động

Kết quả cụ thể đã thực hiện từ ngày 13/04 đến 30/9/2010 như sau:

Trong 9 tháng đầu năm 2009, Công ty đã thực hiện tổng mức đầu tư 554,16 tỷ đồng, trong đó đã cho vay 430,3 tỷ đồng, chiếm 47% tổng số thực hiện Đồng thời, giá trị đầu tư trực tiếp đạt 123,8 tỷ đồng, gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2009.

Công ty Đầu tư Tài chính thành phố đã ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, đánh dấu một dự án lớn có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hạ tầng thành phố Dự án này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội mà còn góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.

Quản lý hoạt động cho vay đã thu hồi tổng cộng 404 tỷ đồng nợ vay và 98 tỷ đồng lãi từ nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời thu nợ 432 tỷ đồng và lãi 2 tỷ đồng từ các nguồn vốn ủy thác đầu tư khác.

Trong thời gian qua, đã giải ngân 39 tỷ đồng từ các nguồn vốn ủy thác, góp phần tích cực vào chương trình bình ổn thị trường thông qua việc cho vay từ Quỹ bình ổn thị trường Đồng thời, các dự án từ Quỹ Giảm thiểu ô nhiễm, Quỹ Phát triển Khoa học Công nghệ và Quỹ Hỗ trợ Phát triển Nhân lực Công nghệ Thông tin cũng đã được tập trung giải ngân.

Trong hoạt động tiếp xúc và thẩm định dự án đầu tư, đã có 160 dự án được xúc tiến, trong đó bao gồm 125 dự án vay vốn và 35 dự án đầu tư trực tiếp Đồng thời, 35 dự án đã được thẩm định với tổng mức vốn vay đạt 1.500 tỷ đồng và mức vốn thẩm định cho vay là 600 tỷ đồng.

Công ty Đầu tư Tài chính thành phố đã đạt được hiệu quả hoạt động ấn tượng trong 9 tháng đầu năm 2010, với tổng thu nhập tăng 31,8%, tổng chi phí tăng 12,5% và lợi nhuận tăng 38% so với cùng kỳ năm trước.

Qua 9 tháng đầu năm 2011, giá trị đầu tư và cho vay đạt 94,7% kế hoạch năm 2011, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm 2010 Trong lĩnh vực tài trợ tín dụng giải ngân đạt 112,5% kế hoạch năm 2011, tương ứng 143,7 % so với cùng kỳ

2010 Đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp, giá trị giải ngân đạt 41% kế hoạch năm

Đến cuối năm 2011, HFIC dự kiến hoàn thành kế hoạch đầu tư năm 2011, đồng thời thực hiện hiệu quả công tác giải ngân và thu hồi nợ từ các nguồn ngân sách tập trung, quỹ bình ổn giá lương thực, thực phẩm, quỹ bình ổn giá cho giáo dục, cải tạo lưới điện và nguồn vốn quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

Trong 9 tháng đầu năm 2011, doanh thu đạt 100,57% kế hoạch năm và tăng 134,01% so với cùng kỳ năm trước Lợi nhuận cũng đạt 99,25% so với kế hoạch năm và tăng 129,25% so với cùng kỳ năm 2010.

HFIC đang tích cực mở rộng hợp tác với nhiều tổ chức tài chính trong và ngoài nước nhằm huy động vốn cho các dự án phát triển hạ tầng Một thành công nổi bật là ký kết hạn mức tín dụng 20 triệu euro với Cơ quan Phát triển Pháp để tài trợ cho các dự án y tế, giáo dục, xử lý môi trường và nhà tái định cư Bên cạnh đó, HFIC cũng thực hiện tốt vai trò "vốn mồi", điển hình là từ 100 tỷ đồng đã huy động được 888 tỷ đồng cho dự án Cảng biển Tân Cảng - Hiệp Phước thông qua hợp tác với Vietcombank và Sở giao dịch 2 Ngân hàng Phát triển, cũng như 71 tỷ đồng đã huy động thêm 1000 tỷ đồng từ Goldman Sachs để mua trái phiếu của Công ty Đầu tư Hạ tầng kỹ thuật thành phố.

Hoạt động cho vay vốn đã đạt 161,73% kế hoạch năm 2011, nhờ vào việc giải ngân nhanh chóng và kịp thời cho các dự án trọng điểm trong chương trình kích cầu và chương trình nhà ở tái định cư.

 Về thu hồi nợ, đã thực hiện thu nợ đầy đủ và đúng hạn , kết quả đạt 122,69% kế hoạch năm

 Về hoạt động đầu tư, trong năm 2011 đã đạt 115,2% kế hoạch được giao, chủ yếu đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và các dự án hạ tầng nhà ở

 Về doanh thu đạt 132,7% và lợi nhuận đạt 130,3% kế hoạch năm

 Về huy động vốn, đã ký kết hạn mức tín dụng mới với AFD trị giá 20 triệu euro

Phân tích môi trường bên ngoài

2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô

Theo Ngân hàng Thế giới, Việt Nam được coi là một trong những nền kinh tế đang phát triển hoạt động hiệu quả nhất toàn cầu Quốc gia này đã thực hiện quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu, mở ra tiềm năng trở thành một trong những câu chuyện thành công nổi bật trong phát triển kinh tế.

Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP thế giới và Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012 và dự báo 2013, 2017

Ngu ồn : World Economic Outlook October 2012 – International Monetary Fund Janu – 2013

Bảng 2.2 : Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012 và dự báo 2013, 2017

Nguồn : World Economic Outlook October 2012 – International Monetary Fund Janu – 2013

Bảng 2.3 : Bảng lãi suất huy động cao nhất tại các ngân hàng thương mại VN năm 2005-2013 Đvt : %/năm

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Lãi suất huy động

Nguồn : Tóm tắt từ VnEconomy

Ta nhận thấy trong 9 năm (2004 – 2012) Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao (bình quân 6,8%/năm) so với mức tăng trưởng bình quân của thế giới

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đã cho thấy sự phát triển tích cực của nền kinh tế, mặc dù có sự suy giảm vào cuối năm 2008 và nửa đầu năm 2009 do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, vào năm 2010, nền kinh tế đã phục hồi và hứa hẹn sẽ đạt mức tăng trưởng cao hơn sau giai đoạn suy thoái Các tổ chức nghiên cứu kinh tế và chuyên gia quốc tế đều đồng thuận rằng giai đoạn 2011-2020 sẽ chứng kiến sự tăng trưởng lạc quan của nền kinh tế thế giới, theo dự báo của IMF về tăng trưởng GDP của Việt Nam.

Từ năm 2013 đến 2017, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã tăng từ 5,9% lên 7,5%, tạo cơ hội cho các công ty trong nước Sự tăng trưởng này không chỉ củng cố niềm tin của các tổ chức tài chính và tín dụng toàn cầu trong việc cung cấp nguồn vốn vay, mà còn thúc đẩy nhu cầu đầu tư vào các dự án hạ tầng kỹ thuật trong nước.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng đã cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân Hiện nay, thu nhập bình quân đầu người đã vượt qua mức 1.175 USD, cho thấy sự phát triển tích cực trong đời sống kinh tế.

Theo ngưỡng quy định của Ngân hàng Thế giới (WB) được cập nhật hàng năm, Việt Nam có thể mất quyền tiếp cận các nguồn vay ưu đãi Điều này đồng nghĩa với việc các công ty trong nước cũng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi.

Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam đã duy trì sự ổn định trong nhiều năm, ngoại trừ những đột biến vào năm 2008 và 2011, nhờ vào các chính sách tài khóa và tiền tệ hiệu quả của chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017 dự kiến sẽ dao động từ 6,2% đến 5,0%.

Với tỷ lệ lạm phát chỉ một con số, Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài Đây là tín hiệu tích cực cho nền kinh tế quốc gia, nhưng cũng đồng nghĩa với việc các công ty trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức đầu tư quốc tế.

Mặc dù Việt Nam đã có những bước tiến trong phát triển, nhưng hạ tầng kỹ thuật và xã hội vẫn còn yếu kém so với nhiều quốc gia khác, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Sự thiếu hụt và đầu tư dàn trải trong hệ thống hạ tầng đang tạo ra nhu cầu cao về đầu tư, mở ra cơ hội cho các công ty Tuy nhiên, với nguồn lực đầu tư công hạn chế, chính phủ đang ưu tiên thu hút nguồn tài chính từ các khu vực khác, điều này cũng dẫn đến sự xâm nhập của các tổ chức tài chính nước ngoài, tạo ra nguy cơ cho các doanh nghiệp trong nước.

Lãi suất huy động vốn tại các ngân hàng thương mại đã tăng cao trong những năm gần đây nhưng hiện nay đang có xu hướng giảm do chính sách điều hành lãi suất của chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Đối với HFIC, lãi suất ưu đãi là một lợi thế, tuy nhiên các dự án vay vốn phải đáp ứng một số điều kiện nhất định Nếu lãi suất ưu đãi không chênh lệch lớn so với lãi suất tín dụng, khách hàng có thể dễ dàng tìm đến các ngân hàng thương mại mà không phải chịu điều kiện ràng buộc, dẫn đến việc lãi suất tín dụng thấp có thể làm mất lợi thế cạnh tranh của công ty.

Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó thúc đẩy tăng trưởng Là thành viên chính thức của WTO và nhiều tổ chức quốc tế, Việt Nam mở rộng quan hệ với các nước, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư quốc tế Đảng và nhà nước cam kết hoàn thiện hệ thống pháp luật để xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nhu cầu về cơ sở hạ tầng tại Việt Nam ngày càng gia tăng, trong khi ngân sách của Chính phủ và các nhà tài trợ còn hạn chế, hình thức hợp tác công tư (PPP) nổi lên như một giải pháp hiệu quả để huy động nguồn lực tài chính và chuyên môn từ khu vực tư nhân Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn mở rộng độ bao phủ của các dự án hạ tầng Tuy nhiên, các công ty cũng cần lưu ý đến những thách thức trong cạnh tranh mà mô hình này có thể mang lại.

2.2.1.3 Yếu tố văn hóa – xã hội

Với thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, người dân yêu cầu cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua phát triển cơ sở hạ tầng như cầu đường, khu công nghiệp và khu đô thị mới Các dự án cung cấp nước sạch và chỉnh trang kinh rạch không chỉ phục vụ nhu cầu thiết thực của cư dân mà còn góp phần nâng cao mỹ quan và văn minh đô thị Đây là yêu cầu chính đáng và tạo cơ hội cho công ty mở rộng và phát triển đầu tư các dự án.

Việt Nam có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong khu vực Đông

Việt Nam sở hữu nhiều yếu tố tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế, văn hóa và xã hội của cả nước Với hoạt động kinh tế sôi động, thành phố này mang lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức cho các công ty trong nước khi phải cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài.

2.2.1.5 Yếu tố dân số – lao động

Bảng 2.4 : Dân số phân chia theo thành thị nông thôn (Sơ bộ năm 2011) Đvt : triệu người

Nguồn : Tổng cục Thống kê

Dân số Việt Nam hiện đã vượt 88 triệu người, với hơn 68% sống tại khu vực nông thôn Quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, tạo nên một hệ thống đô thị đa dạng với 753 khu đô thị, trong đó nổi bật có hai thành phố đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cùng 9 khu đô thị loại I.

Tại Việt Nam, hiện có 12 khu đô thị loại II, 45 khu đô thị loại III, 41 khu đô thị loại IV và 643 khu đô thị loại V Các khu đô thị này sẽ được mở rộng và phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cùng với các công trình công cộng Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh với mật độ dân số trung bình 3.589 người/km², đóng vai trò là trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch quan trọng.

Tổng số Thành thị Nông thôn

Thành phố Hồ Chí Minh

Phân tích môi trường bên trong

HFIC có vốn điều lệ 5.000 tỉ đồng và hoạt động theo Luật doanh nghiệp

HFIC đã thu hút nguồn tài trợ đáng kể từ các tổ chức tài chính quốc tế, bao gồm 2,5 triệu USD từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và 30 triệu Euro từ các quỹ khác.

Cơ quan phát triển Pháp (AFD) đã cam kết hỗ trợ HFIC với gói tín dụng trị giá 20 triệu Euro, trong khi Ngân hàng Thế giới (WB) cung cấp 190 triệu USD cho các Quỹ đầu tư địa phương Bên cạnh đó, nguồn vốn kích cầu từ Thành phố lên tới 8.000 tỷ đồng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận vay vốn.

HFIC đã thực hiện vay trực tiếp từ Ngân hàng Clayon và Ngân hàng Société Générale với sự bảo lãnh của Chính phủ thông qua Bộ Tài chính để tài trợ cho dự án xây dựng Cầu Phú Mỹ, có tổng giá trị khoảng 2.130 tỷ đồng Bên cạnh đó, HFIC cùng các ngân hàng này cũng đã ký kết Hợp đồng Tín dụng Người mua Hermes và Hợp đồng Vay thương mại, nhằm hỗ trợ dự án bằng các ngoại tệ USD, EUR và AUD, với tổng giá trị tương đương 110 triệu.

USD trong thời gian là 13 năm

HFIC đã đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hợp vốn cho vay với 16 tổ chức tài chính, ký kết hợp đồng trị giá 2.445 tỷ đồng để tài trợ cho 57 dự án khác nhau Trong các dự án này, HFIC tham gia hợp vốn với tỷ lệ bình quân khoảng 20% - 30% Nhờ vai trò của HFIC, thành phố đã thu hút thêm 70% - 80% vốn từ các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn khác từ các thành phần kinh tế và công chúng trong nước để đầu tư.

Công ty HFIC sở hữu nguồn vốn đa dạng từ nhiều tổ chức tài chính trong nước, khu vực và toàn cầu, nhờ vào sự hỗ trợ từ UBND Thành phố và chính phủ Đây là một trong những điểm mạnh nổi bật của công ty.

Bảng 2.9 : Một số chỉ tiêu chủ yếu của HFIC từ 2007 – 2012

Dư nợ đầu tư bình quân (triệu đ)

Tiền lương bình quân (triệu đ / người / tháng)

Doanh thu của công ty năm 2012 so với năm 2007 đã tăng hơn 2 lần

(480.900 / 239.286 = 2,01), lợi nhuận của công ty năm 2007 so với năm 2012 tăng gần 2 lần (317.159 / 165.958 = 1,91) Như vậy, trong vòng 5 năm (2007 –

2012), quy mô của công ty đã tăng xấp xỉ 2 lần Riêng lượng lao động tăng gần gấp rưỡi (120 / 83 = 1,45) và tiền lương bình quân tăng gần gấp 3 lần (17 / 6,39

Phương thức tổ chức hoạt động

HFIC thực hiện việc kinh doanh vốn theo nguyên tắc sau :

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã giao cho HFIC nhiệm vụ tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro, nhằm bảo đảm an toàn và phát triển vốn nhà nước.

Tập trung vào các ngành, lĩnh vực chiến lược có vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố và các vùng kinh tế khác, dựa trên các khoản đầu tư mang lại hiệu quả tài chính, ngoại trừ những dự án do chủ sở hữu chỉ định.

 Mở rộng vào những ngành, lĩnh vực có hiệu quả, có khả năng sinh lời cao trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành trong cả nước

HFIC tổ chức hoạt động thông qua hai khâu chính: đầu tiên là thu hút nguồn vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng cả trong nước và quốc tế, và thứ hai là thực hiện cho vay cho các dự án đầu tư hạ tầng trong nước.

HFIC đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Thành phố thông qua các dự án được giao và tự tìm kiếm Để đáp ứng nhu cầu vốn, Thành phố sẽ đề xuất Bộ Tài chính cho phép HFIC mở rộng khả năng huy động vốn Cần rà soát và cải cách cơ chế vận hành của HFIC, tối ưu hóa thủ tục hành chính và chủ động tìm kiếm dự án, khách hàng, đối tác phù hợp với thị trường Lãnh đạo cần nâng cao vai trò chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ để tạo sức mạnh tổng hợp, đồng thời khuyến khích sáng kiến cải tiến và phát triển các mô hình sáng tạo mới.

2.3.2 Quản trị nguồn nhân lực

Bảng 2.10 : Tổng hợp nguồn nhân lực theo trình độ văn hóa, chuyên môn

Stt Phân loại theo trình độ văn hóa, chuyên môn Tổng số lao động Tỷ lệ

2 Đại học và Cao đẳng 64 55,65%

Bảng 2.11 : Tổng hợp nguồn nhân lực theo độ tuổi Stt Phân loại theo độ tuổi Tổng số lao động Tỷ lệ

Nguồn nhân lực của công ty có trình độ cao, với 85,22% nhân viên có bằng cấp từ đại học trở lên, trong đó 29,57% là sau đại học Đặc biệt, 69,56% nhân viên dưới 40 tuổi cho thấy sự trẻ trung và năng động của đội ngũ Đội ngũ này bao gồm những cán bộ quản lý có tâm huyết và uy tín, giàu kinh nghiệm trong đầu tư phát triển dự án và tài chính Họ cũng là những chuyên gia nghiên cứu với nhiều năm kinh nghiệm trong thực tiễn và lý luận kinh tế thị trường, được đào tạo bài bản, trong đó có 10 người (chiếm 8,7%) được đào tạo ở nước ngoài Đây chính là yếu tố quyết định cho sự thành công của công ty.

 Về chính sách phúc lợi và đãi ngộ cho CBCNV : trình

Công ty cam kết thu hút và giữ chân đội ngũ cán bộ nhân viên bằng cách tạo điều kiện làm việc an tâm và lâu dài Ngoài việc đảm bảo thu nhập và chăm lo đời sống vật chất, Công ty còn chú trọng đến việc đào tạo chuyên môn và tạo cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp, giúp CBCNV có động lực phấn đấu và phát triển.

Điều kiện làm việc tại môi trường khang trang và đầy đủ tiện nghi, với cơ sở vật chất hiện đại, đã giúp CBCNV nâng cao tác phong và phương pháp làm việc chuyên nghiệp, từ đó tăng hiệu quả công việc.

Công ty áp dụng chế độ lương dựa trên hiệu quả công việc theo Quy chế trả lương đã đăng ký tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội Mỗi cán bộ công nhân viên (CBCNV) được xếp hạng theo hệ số lương tùy thuộc vào vị trí và chức vụ, với các yếu tố như mức độ phức tạp, trách nhiệm và thâm niên công tác Hệ số phụ cấp cũng được tính cho các chức danh kiêm nhiệm công tác đoàn thể Đánh giá hiệu quả công việc hàng tháng dựa trên các tiêu chí trong Quy chế trả lương là cơ sở để xác định mức lương Thống kê cho thấy tiền lương bình quân hàng năm của CBCNV luôn tăng từ 8 đến 14 lần so với mức lương tối thiểu vùng, góp phần thu hút và giữ chân lao động có trình độ chuyên môn.

Công ty duy trì chế độ thưởng hàng quý nhằm khuyến khích CBNV nâng cao hiệu quả đóng góp vào hoạt động kinh doanh Thưởng cuối năm được thực hiện dựa trên danh hiệu thi đua, cùng với các khoản thưởng đột xuất cho cá nhân hoặc nhóm có thành tích xuất sắc, góp phần tích cực cho sự phát triển của Công ty.

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm theo quy định, đồng thời chú trọng đến đời sống của cán bộ công nhân viên (CBCNV) bằng cách mua bảo hiểm tai nạn thân thể cho toàn bộ CBCNV và bảo hiểm nhân thọ cho những nhân viên có thời gian công tác từ 3 năm trở lên Hàng năm, công ty phối hợp với Công đoàn tổ chức các chuyến tham quan nghỉ mát, tặng quà sinh nhật và tổ chức các hoạt động nhân dịp lễ Quốc tế Phụ nữ Ngoài ra, CBCNV còn được khám sức khỏe định kỳ hàng năm để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh tật, đảm bảo sức khỏe cho mọi người.

Năng lực lõi của công ty

Được sự hỗ trợ từ chính phủ, Bộ Tài chính và lãnh đạo UBND Thành phố Hồ Chí Minh, công ty đã thiết lập mối quan hệ vững chắc với các tổ chức tài chính quốc tế Sự năng động của ban lãnh đạo đã giúp mở rộng những mối quan hệ này, tạo niềm tin với các nhà cung cấp vốn Nhờ vào sự giới thiệu của lãnh đạo thành phố, công ty cũng đã thu hút được một lượng khách hàng nhất định Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và tận tâm phục vụ sẽ góp phần xây dựng thương hiệu và tìm kiếm thêm khách hàng.

Năng lực lõi của công ty chính là mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và mối quan hệ thân thiết với khách hàng

Mối quan hệ vững mạnh với các nhà cung cấp giúp công ty tiếp cận nguồn tài chính dồi dào với lãi suất thấp, trong khi mối quan hệ thân thiết với khách hàng đảm bảo đầu ra ổn định cho nguồn vốn huy động.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cần củng cố năng lực lõi của mình thông qua các hoạt động nội bộ, tận dụng thế mạnh sẵn có.

2.5 Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty HFIC

Công ty đầu tư tài chính nhà nước TP Hồ Chí Minh hoạt động trong môi trường kinh doanh như sau :

Trong khâu huy động nguồn vốn :

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ, nhờ vào việc trở thành thành viên chính thức của WTO và các tổ chức quốc tế khác Sự chỉ đạo và hỗ trợ trực tiếp từ UBND TPHCM cùng với sự ủng hộ của Chính phủ và Bộ Tài chính đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các công ty huy động nguồn vốn từ các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế nhằm phát triển bền vững.

Tuy nhiên, với thu nhập bình quân đầu người vượt ngưỡng quy định của

Việt Nam sẽ không đủ điều kiện để tiếp cận các nguồn vay ưu đãi từ WB, dẫn đến nguy cơ cho các công ty trong việc khó khăn tiếp cận nguồn vốn với lãi suất ưu đãi.

Trong khâu tìm kiếm khách hàng :

Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, nhu cầu đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật và xã hội cao, cùng với dân số đông và quá trình đô thị hóa nhanh chóng tạo ra cơ hội lớn cho công ty mở rộng đầu tư và tìm kiếm khách hàng mới.

Hình thức hợp tác công tư (PPP) đang thu hút sự chú ý từ các quỹ đầu tư nước ngoài như VinaCapital và Dragon Capital, những nhà đầu tư này đang chuẩn bị tham gia vào các dự án hạ tầng tại Việt Nam Điều này tạo ra một nguy cơ cạnh tranh mà các công ty trong nước cần đặc biệt quan tâm.

Khách hàng của công ty thường đối mặt với khó khăn trong việc nhận khoản vay, do doanh nghiệp gặp trở ngại trong việc hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan đến dự án.

Công ty sở hữu nhiều điểm mạnh nổi bật, bao gồm ban lãnh đạo có năng lực và trình độ quản lý xuất sắc Nguồn tài chính vững mạnh của công ty được huy động từ nhiều nguồn trong và ngoài nước, với ưu điểm là vốn ưu đãi có lãi suất thấp Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Công ty cần khắc phục một số điểm yếu, bao gồm việc hoạt động nghiên cứu và phát triển chưa chủ động, phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ các tổ chức nước ngoài Hoạt động marketing chưa được triển khai hiệu quả, do đó cần tổ chức nhiều hội thảo và quảng bá thương hiệu để thu hút khách hàng Quy trình thẩm định dự án gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn, và chính sách động viên, khen thưởng cho cán bộ công nhân viên chưa phát huy tác dụng trong việc tìm kiếm khách hàng và hỗ trợ họ tiếp cận nguồn vốn của công ty.

Trong chương 2, tác giả đã trình bày tổng quan về Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP.HCM, đồng thời phân tích môi trường bên ngoài và bên trong của công ty Qua đó, tác giả đã xác định các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu, tạo cơ sở cho việc xây dựng và lựa chọn chiến lược trong chương 3.

Nhận xét môi trường kinh doanh của công ty HFIC

ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TP HỐ CHÍ MINH (HFIC)

3.1 Dự báo nhu cầu thị trường

Tại TP.HCM và trên toàn quốc, nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông, đang ở mức cao Từ năm

Từ năm 2006 đến hết năm 2010, TP.HCM đã đầu tư tổng cộng 30.850 tỷ đồng cho hạ tầng giao thông Trong đó, ngân sách nhà nước chi cho xây dựng cơ bản và duy tu hệ thống hạ tầng giao thông, vận tải và công chính là 11.197 tỷ đồng, cùng với 10.836 tỷ đồng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác.

Nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật của TP.HCM thời kỳ 2011-

2025 ước tính khoảng 880.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 42 tỷ USD

(Nguyễn Trọng Hòa – Viện Nghiên cứu phát triển TP HCM)

3.2 Định hướng phát triển của công ty

HFIC đặt mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính quốc gia hàng đầu, chuyên về đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội tại khu vực phía Nam Tập đoàn sẽ là đầu mối quan trọng trong việc tiếp nhận, khai thác và quản lý các nguồn vốn tài trợ nhằm phục vụ cho sự phát triển của thành phố.

 Huy động vốn để bổ sung nguồn lực đầu tư cho thành phố

 Tiếp tục phát huy vai trò thu hút các nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TP HỐ CHÍ MINH (HFIC) 64

Ngày đăng: 17/07/2022, 08:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. 3: Mẫu ma trận SWOT Ma trận - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 1. 3: Mẫu ma trận SWOT Ma trận (Trang 25)
Bảng 1. 4: Mẫu ma trận QSPM - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 1. 4: Mẫu ma trận QSPM (Trang 27)
Bảng 2. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP thế giới và Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012 và dự báo 2013, 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP thế giới và Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012 và dự báo 2013, 2017 (Trang 37)
Bảng 2. 2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012 và dự báo 2013, 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2. 2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012 và dự báo 2013, 2017 (Trang 37)
Bảng 2. 3: Bảng lãi suất huy động cao nhất tại các ngân hàng thương mại VN năm 2005-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2. 3: Bảng lãi suất huy động cao nhất tại các ngân hàng thương mại VN năm 2005-2013 (Trang 38)
Bảng 2. 4: Dân số phân chia theo thành thị nông thôn (Sơ bộ năm 2011) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2. 4: Dân số phân chia theo thành thị nông thôn (Sơ bộ năm 2011) (Trang 41)
Bảng 2. 5: Bảng tổng hợp vốn điều lệ các quỹ Các qu ỹ đầu tư địa phương V ốn điều lệ - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2. 5: Bảng tổng hợp vốn điều lệ các quỹ Các qu ỹ đầu tư địa phương V ốn điều lệ (Trang 43)
Bảng 2. 6: Tóm tắt kết quả tài chính công ty SCIC - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2. 6: Tóm tắt kết quả tài chính công ty SCIC (Trang 44)
7. Hình thức hợp tác công tư (PPP) được nhà nước ủng hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
7. Hình thức hợp tác công tư (PPP) được nhà nước ủng hộ (Trang 55)
Bảng 2.9 : Một số chỉ tiêu chủ yếu của HFIC từ 2007 – 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu chủ yếu của HFIC từ 2007 – 2012 (Trang 57)
Bảng 2.12 Một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty HFIC - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2.12 Một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty HFIC (Trang 62)
Bảng 2.1 3: Ma trận IFE - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 2.1 3: Ma trận IFE (Trang 68)
2. Hình thức hợp tác cơng tư (PPP) được nhà nước ủng hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
2. Hình thức hợp tác cơng tư (PPP) được nhà nước ủng hộ (Trang 74)
Bảng 3. 2: Ma trận QSPM theo nhóm S/O - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 3. 2: Ma trận QSPM theo nhóm S/O (Trang 78)
Bảng 3. 3: Ma trận QSPM theo nhóm S/T - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty đầu tư tài chính nhà nước tp  HCM giai đoạn 2014   2020
Bảng 3. 3: Ma trận QSPM theo nhóm S/T (Trang 79)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN