1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ

80 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Phan Thị Hoàng Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Thị Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 2,13 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1 Rủi ro lãi suất (11)
      • 1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất (11)
      • 1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất (11)
        • 1.1.2.1 Xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ (11)
        • 1.1.2.2 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và (12)
        • 1.1.2.3 Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư (12)
        • 1.1.2.4 Do tỷ lệ lạm phát thực tế diễn biến vượt tỷ lệ lạm phát dự kiến làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay (12)
      • 1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất (13)
    • 1.2 Các mô hình đo lường rủi ro lãi suất (13)
      • 1.2.1 Mô hình định giá lại (The Repricing Model) (13)
      • 1.2.2 Mô hình mô phỏng Monte Carlo (17)
        • 1.2.2.1 Khái niệm (17)
        • 1.2.2.2 Các bước thực hiện mô phỏng (17)
    • 1.3 Quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại (18)
      • 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất (18)
      • 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất (19)
        • 1.3.2.1 Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Trung Ương (19)
        • 1.3.2.2 Quy trình quản trị rủi ro và việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình (19)
        • 1.3.2.3 Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng (19)
        • 1.3.2.4 Năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên môn (20)
        • 1.3.2.5 Mức độ phát triển và sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô (20)
        • 1.3.2.6 Đặc thù hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (20)
      • 1.3.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất (20)
        • 1.3.3.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng (20)
      • 1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất (23)
        • 1.3.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro (23)
        • 1.3.4.2 Đo lường rủi ro lãi suất (23)
        • 1.3.4.3 Giám sát rủi ro (24)
        • 1.3.4.4 Kiểm soát rủi ro (25)
    • 1.4 Phương pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam (26)
      • 1.4.1 Phương pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại trên thế giới (26)
        • 1.4.1.1 Thành lập ủy ban quản trị tài sản Nợ - Có (26)
        • 1.4.1.2 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu (26)
        • 1.4.1.3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất (26)
        • 1.4.1.4 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất (VaR) (27)
        • 1.4.1.5 Sử dụng các công cụ phái sinh (28)
      • 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam (31)
        • 1.4.2.1 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng HSBC Việt Nam (31)
        • 1.4.2.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (35)
    • 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam (35)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành (35)
      • 2.1.2 Quy mô hoạt động (36)
    • 2.2 Chính sách lãi suất của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời (37)
      • 2.2.1 Lãi suất huy động (37)
      • 2.2.2 Lãi suất cho vay (38)
    • 2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt (38)
  • Nam 30 (0)
    • 2.3.1 Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước trong giai đoạn từ năm 2008 đến (38)
    • 2.3.2 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (42)
      • 2.3.2.1 Tại hội sở chính (42)
      • 2.3.2.2 Tại các chi nhánh (43)
    • 2.4 Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong đo lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam (44)
      • 2.4.2 Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong đo lường và phòng ngừa rủi (47)
    • 2.5 Đánh giá công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam (52)
      • 2.5.1 Kết quả đạt đƣợc (52)
      • 2.5.2 Những tồn tại thiếu sót (53)
        • 2.5.2.1 NHNo & PTNT Việt Nam chưa có sự quan tâm toàn diện về quản trị rủi ro lãi suất (54)
        • 2.5.2.2 Hệ thống công nghệ thông tin của NHNo & PTNT Việt Nam hỗ trợ chưa hiệu quả cho quản trị rủi ro lãi suất (55)
        • 2.5.2.3 Cơ chế lãi suất của NHNo & PTNT Việt Nam được hoạch định còn chưa linh hoạt (55)
        • 2.5.2.4 Thực hiện các nghiệp vụ hiện đại để phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng còn hạn chế (55)
        • 2.5.2.5 Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ của Ngân hàng chưa thực hiện tốt vai trò giám sát (56)
      • 2.5.3 Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT Việt Nam (57)
        • 2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan (57)
        • 2.5.3.2 Nguyên nhân chủ quan (58)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (61)
    • 3.1 Định hướng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt (61)
  • Nam 53 (0)
    • 3.2 Một số giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam (62)
      • 3.2.1 Nâng cao vai trò của hội đồng ALCO (62)
      • 3.2.2 Xây dựng chính sách quản lý rủi ro lãi suất (63)
      • 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin (64)
      • 3.2.4 Chú trọng đạo tạo cán bộ có trình độ chuyên môn về quản trị rủi ro lãi suất (65)
      • 3.2.5 Phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (66)
      • 3.2.6 Xây dựng hệ thống giám sát, dự báo lãi suất, nhận biết và cảnh báo sớm rủi ro lãi suất 58 (66)
    • 3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (67)
      • 3.3.1 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh (68)
      • 3.3.2 Hoàn thiện khung pháp lý và các quy định về đo lường rủi ro lãi suất (68)
      • 3.3.3 Củng cố hệ thống ngân hàng (70)
    • 3.4 Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền địa phương (71)
  • KẾT LUẬN (34)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Rủi ro lãi suất

1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất

Rủi ro là sự không chắc chắn liên quan đến kết quả, nhưng không phải tất cả sự không chắc chắn đều được xem là rủi ro Rủi ro chỉ xuất hiện khi có khả năng ước đoán xác suất xảy ra của tình trạng đó, trong khi những tình huống không thể đoán định hoặc chưa từng xảy ra được gọi là bất trắc Tóm lại, rủi ro có thể được ước đoán hoặc đo lường, trong khi bất trắc thì không.

Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự biến động của lãi suất thị trường hoặc các yếu tố liên quan, dẫn đến thiệt hại tài sản hoặc giảm thu nhập cho ngân hàng.

1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất Để hạn chế tối đa những thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng do ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất mang lại, chúng ta cần tìm hiểu những nguyên nhân phát sinh rủi ro lãi suất Có các nguyên nhân sau:

1.1.2.1 Xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ

Khi kỳ hạn của tài sản có lớn hơn kỳ hạn của tài sản nợ, ngân hàng sẽ huy động vốn ngắn hạn để cho vay và đầu tư dài hạn Điều này tạo ra rủi ro nếu lãi suất huy động tăng trong những năm tới, trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn vẫn giữ nguyên.

Kỳ hạn của Tài sản Có ngắn hơn kỳ hạn của Tài sản Nợ, dẫn đến việc ngân hàng huy động vốn dài hạn để cho vay và đầu tư ngắn hạn Rủi ro xuất hiện khi lãi suất huy động không thay đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm.

1.1.2.2 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay

Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay và đầu tư với lãi suất biến đổi Khi lãi suất giảm, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất do chi phí lãi suất không thay đổi, trong khi thu nhập từ lãi suất giảm, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng bị ảnh hưởng tiêu cực.

Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay và đầu tư với lãi suất cố định Khi lãi suất thị trường tăng, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất, bởi chi phí lãi vay tăng trong khi thu nhập lãi không thay đổi, dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút.

1.1.2.3 Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư

Khi ngân hàng huy động vốn mà không có kế hoạch sử dụng hợp lý, nguồn vốn sẽ bị ứ đọng, dẫn đến sự không tương xứng giữa thu nhập lãi và chi phí lãi Tình trạng này làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2.4 Do tỷ lệ lạm phát thực tế diễn biến vượt tỷ lệ lạm phát dự kiến làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay

Tỷ lệ lạm phát thực tế tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Lãi suất thực mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay được tính toán theo công thức phổ biến, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và chiến lược tài chính của ngân hàng.

Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát thực tế

Nếu tỷ lệ lạm phát dự kiến nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát thực tế thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm xuống

Nếu ngân hàng cho vay với lãi suất 12% mỗi năm và tỷ lệ lạm phát dự kiến là 8% mỗi năm, thì lãi suất thực mà ngân hàng nhận được là 4% mỗi năm Tuy nhiên, khi tỷ lệ lạm phát thực tế đạt 9% mỗi năm, lãi suất thực của ngân hàng sẽ giảm xuống còn 3% mỗi năm.

1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Những biến động trong lãi suất có thể làm thay đổi chi phí vốn và lợi nhuận của ngân hàng, từ đó tác động đến khả năng cạnh tranh và sự ổn định tài chính Các ngân hàng cần quản lý rủi ro lãi suất một cách hiệu quả để bảo vệ lợi nhuận và duy trì sự phát triển bền vững.

Rủi ro lãi suất có thể gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng, bao gồm việc tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản, và làm giảm giá trị thị trường của tài sản cũng như vốn chủ sở hữu.

Rủi ro lãi suất có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, dẫn đến tình trạng kinh doanh thua lỗ liên tục và thiếu khả năng thanh khoản Điều này có thể gây ra cuộc rút tiền hàng loạt, khiến khách hàng mất niềm tin vào ngân hàng, từ đó làm tổn hại đến thương hiệu và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.

Rủi ro lãi suất có thể dẫn đến thua lỗ và phá sản cho ngân hàng, ảnh hưởng đến hàng triệu người gửi tiền và hàng ngàn doanh nghiệp không được cung cấp vốn Hệ quả là nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút và thất nghiệp gia tăng Nếu không có sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng Trung ương, tình trạng này có thể dẫn đến sự đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng, tạo ra hiệu ứng domino và gây ra những tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế.

Các mô hình đo lường rủi ro lãi suất

1.2.1 Mô hình định giá lại (The Repricing Model)

Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất biến động, thông qua việc phân nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại Mục tiêu của mô hình là phân tích các luồng tiền dựa trên giá trị ghi sổ để xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản và chi phí lãi suất của nợ sau một khoảng thời gian nhất định Việc phân loại này giúp nhóm các tài sản và nợ có cùng kỳ hạn, từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất theo biến động lãi suất thị trường Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm được sử dụng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, trong khi khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest-rate sensitive gap - IS GAP) được áp dụng để đo lường sự nhạy cảm lãi suất của chúng.

Tài sản nhạy cảm với _ Nợ nhạy cảm với lãi suất (ISA) lãi suất (ISL)

Tiêu chí phân loại nhạy cảm với lãi suất phụ thuộc vào sự biến động của thu nhập lãi từ tài sản và chi phí lãi từ nợ Khi lãi suất thị trường thay đổi, các yếu tố này sẽ quyết định mức độ nhạy cảm của tài sản và nợ đối với biến động lãi suất.

Bảng 1.1: Tài sản và nợ nhạy cảm và không nhạy cảm lãi suất

Tài sản nhạy lãi suất Nợ nhạy lãi suất Tài sản không nhạy lãi suất

Nợ không nhạy lãi suất

+Chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ và các tổ chức tư nhân (sắp mãn hạn)

+Vay từ thị trường tiền tệ

+Tiền mặt tại két hoặc tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương

+Tiền gửi giao dịch (không được trả lãi hoặc mang lãi suất cố định)

+Các khoản cho vay ngắn hạn (sắp mãn hạn)

+Cho vay dài hạn với lãi suất cố định

+Các khoản cho vay và chứng khoán mang lãi suất thả nổi

+Tiền gửi trên thị trường tiền tệ (với lãi suất có thể được điều chỉnh)

+Chứng khoán dài hạn với lãi suất cố định

+Tiền gửi mang lãi suất thả nổi

+TSCĐ và các tài sản không sinh lời

 Đặc điểm của tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất là thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy cảm với lãi suất càng cao

Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng

= (Tổng tài sản nhạy lãi – Tổng nợ nhạy lãi) x Mức thay đổi lãi suất

= Khe hở nhạy cảm lãi suất x Mức thay đổi lãi suất

Ngân hàng có khả năng tự bảo vệ trước biến động lãi suất tại bất kỳ thời điểm nào Bằng cách duy trì một sự cân bằng nhất định, ngân hàng có thể ứng phó hiệu quả với những thay đổi của lãi suất, bất kể xu hướng tăng hay giảm.

Giá trị của tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất thường không bằng nhau, dẫn đến sự không cân bằng giữa chúng Sự chênh lệch này tạo ra khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP), có thể được xác định qua nhiều trường hợp khác nhau.

IS GAP > 0  Tổng tài sản nhạy lãi > Tổng nợ nhạy lãi

Khi lãi suất tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng theo, trong khi nếu lãi suất giảm, lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm.

IS GAP < 0  Tổng tài sản nhạy lãi < Tổng nợ nhạy lãi

Khi lãi suất tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, trong khi nếu lãi suất giảm, lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng Để áp dụng mô hình này, tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất cần được phân nhóm theo thời gian đáo hạn hoặc định giá lại theo các kỳ hạn: dưới 1 tháng, từ 1 tháng đến 3 tháng, từ 3 tháng đến 6 tháng, từ 6 tháng đến 1 năm, từ 1 năm đến 5 năm và trên 5 năm.

Bảng 1.2: Phương pháp quản trị chủ động rủi ro lãi suất Ƣu điểm:

Mô hình định giá lại phân tích luồng tiền dựa trên giá trị ghi sổ để xác định chênh lệch giữa lãi suất từ tài sản và chi phí lãi vay trong một khoảng thời gian nhất định Mô hình này cho phép so sánh độ nhạy cảm giữa tài sản Nợ và tài sản Có với lãi suất, từ đó đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của ngân hàng Ưu điểm của mô hình là tính đơn giản, dễ xác định và trực quan, phù hợp với điều kiện hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Mô hình định giá lại không sử dụng giá trị thị trường do đó không phản ánh toàn bộ rủi ro của lãi suất đối với ngân hàng

Việc phân nhóm tài sản và nợ theo khung kỳ hạn nhất định có thể dẫn đến thông tin sai lệch về cơ cấu tài sản và nợ Chẳng hạn, giá trị của tài sản và nợ trong cùng một nhóm có thể tương đương khi đến hạn, nhưng nợ lại được định giá lại vào cuối kỳ trong khi tài sản được định giá ở đầu kỳ Điều này tạo ra sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nợ, mặc dù mô hình định giá lại không nhận thấy vấn đề gì với thu nhập lãi suất ròng Sự lệch lạc này có thể gây ra rủi ro tiền tệ trong quản trị tài chính.

Giảm tài sản nhạy lãi Tăng nợ nhạy lãi

Tăng tài sản nhạy lãi Giảm nợ nhạy lãi

Theo mô hình định giá lại, các khoản tín dụng dài hạn với lãi suất cố định không nhạy cảm với lãi suất Tuy nhiên, những khoản tín dụng này thường được trả góp định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, cho phép ngân hàng tái đầu tư các khoản thu này với lãi suất thị trường hiện hành trong năm tới, dẫn đến việc các khoản thu này trở nên nhạy cảm với lãi suất.

1.2.2 Mô hình mô phỏng Monte Carlo

Phương pháp Monte Carlo, hay còn gọi là phương pháp thử thống kê, là một kỹ thuật tính toán thông qua việc biểu diễn nghiệm của bài toán dưới dạng các tham số trong một đám đông lý thuyết Phương pháp này sử dụng dãy số ngẫu nhiên để xây dựng mẫu đám đông, từ đó cho phép thu được ước lượng thống kê chính xác cho các tham số cần nghiên cứu.

Mô hình mô phỏng là công cụ hữu ích để phân tích quyết định trong điều kiện rủi ro, khi mà sự biến động của các yếu tố không thể xác định chắc chắn Các yếu tố này được xem là biến ngẫu nhiên, và hành vi của chúng được mô tả thông qua phân phối xác suất.

Crystal Ball là một công cụ phân tích mạnh mẽ, cho phép mô phỏng trên các mô hình bảng tính, đặc biệt là Excel Công cụ này cung cấp thông tin cần thiết, giúp người ra quyết định thực hiện các lựa chọn chính xác, hiệu quả và đáng tin cậy hơn.

1.2.2.2 Các bước thực hiện mô phỏng

Mô hình toán học là công cụ quan trọng giúp thể hiện mối quan hệ giữa biến độc lập (biến đầu vào) và biến phụ thuộc (biến đầu ra) trong nghiên cứu.

- Xác định mô hình xác suất cho biến đầu vào:

+ Dựa vào số liệu quá khứ quan sát được

+ Dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực

+ Nếu cần dùng kiểm định giả thiết thống kê để tìm ra quy luật xác suất của biến đầu vào

Xây dựng khoảng giá trị ngẫu nhiên từ các quy luật xác suất giúp thiết lập các khoảng giá trị cho từng biến đầu vào, tạo thành một lớp liên tục từ 0 đến 1.

+ Dựa vào quy luật xác suất tìm được, thực hiện phát số ngẫu nhiên tương ứng cho tất cả các biến đầu vào

+ Tính giá trị biến nghiên cứu

+ Tiếp tục phát số ngẫu nhiên và tính giá trị biến nghiên cứu

Phân tích kết quả từ biến nghiên cứu thông qua việc phát số ngẫu nhiên cho phép xác định hàm mật độ xác suất, giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn và xác suất trong khoảng quan tâm Phương pháp này mang lại tính khách quan, đơn giản và linh hoạt, phù hợp để phân tích các tình huống phức tạp Mô hình mô phỏng được xây dựng nhằm tạo ra cấu hình thực nghiệm, giúp mô phỏng các tình huống cần phân tích một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.

Quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất

Quản trị rủi ro là hệ thống các chính sách và hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tài chính, bao gồm mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý các loại rủi ro mà tổ chức đó phải đối mặt.

Quản trị rủi ro liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro nhằm đảm bảo:

- Rủi ro của các tổ chức nằm trong giới hạn đảm bảo

- Các quyết định có liên quan tới rủi ro phải tương xứng với mục tiêu và chiến lược kinh doanh do Hội đồng quản trị đề ra

- Có đủ qũy dự phòng để bù đắp được các rủi ro dự kiến sẽ xảy ra

- Việc ra quyết định liên quan tới rủi ro phải rõ ràng, minh bạch

Quản trị rủi ro lãi suất là quá trình mà các ngân hàng thiết lập hệ thống và quy trình để nhận biết, định lượng, giám sát và kiểm soát tổn thất có thể xảy ra đối với thu nhập do biến động lãi suất Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất là phát triển các chiến lược và chính sách, cũng như áp dụng các công cụ nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tiêu cực của biến động lãi suất đến thu nhập ngân hàng một cách toàn diện và liên tục.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất

1.3.2.1 Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Trung Ương

Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước chưa được thiết lập hợp lý, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại ấn định lãi suất không dựa trên các yếu tố thị trường Điều này gây khó khăn trong việc quản trị tài sản – nợ và làm giảm hiệu quả của các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.

1.3.2.2 Quy trình quản trị rủi ro và việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình

Quản trị rủi ro lãi suất hiệu quả cần được xây dựng thành quy trình phù hợp với đặc thù hoạt động của từng ngân hàng, bao gồm cơ chế điều hành, quy mô hoạt động, đối tượng khách hàng và mạng lưới hoạt động Đồng thời, cần thiết lập cơ chế kiểm tra và giám sát quy trình một cách thường xuyên và toàn diện.

1.3.2.3 Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng

Bước đầu tiên trong kiểm soát rủi ro lãi suất là thu thập dữ liệu để mô tả tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng Để lập báo cáo rủi ro hiệu quả, ngân hàng cần có hệ thống quản lý thông tin đầy đủ, cho phép truy xuất thông tin chính xác và kịp thời.

Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và đồng bộ sẽ hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc nhận diện, đo lường và giám sát rủi ro lãi suất một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

1.3.2.4 Năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên môn

Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong ngân hàng, do đó, việc tổ chức các khoá đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản trị rủi ro là rất cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn Những cán bộ này là người tiếp xúc trực tiếp với rủi ro trong hoạt động kinh doanh, vì vậy việc nâng cao kỹ năng quản trị rủi ro lãi suất cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro của ngân hàng.

1.3.2.5 Mức độ phát triển và sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô

Sự phát triển của nền kinh tế giúp luồng vốn được phân bổ hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng Tuy nhiên, khi thị trường tài chính mở rộng, sự biến động của lãi suất cũng tăng lên, dẫn đến nhu cầu quản trị rủi ro lãi suất ngày càng phong phú và đa dạng hơn.

1.3.2.6 Đặc thù hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại: Đặc thù trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới tính chất của tài sản và nợ của ngân hàng do đó rủi ro lãi suất sẽ tác động tới hai vế trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng theo những cách thức khác nhau

Quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến cách thức quản trị rủi ro lãi suất Những ngân hàng có quy mô lớn với nhiều chi nhánh và cơ cấu tổ chức phức tạp thường có cơ chế điều hành kém linh hoạt hơn so với các ngân hàng nhỏ hơn Do đó, cách thức quản lý rủi ro lãi suất tại mỗi ngân hàng sẽ khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và cấu trúc tổ chức của từng ngân hàng.

1.3.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất

1.3.3.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng

Theo P.Rose (2001), mục tiêu chính của quản trị rủi ro lãi suất là giảm thiểu tác động tiêu cực của biến động lãi suất đến thu nhập ngân hàng Các ngân hàng luôn hướng tới việc duy trì thu nhập ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất Để đạt được điều này, họ cần phân tích kỹ lưỡng các tài sản và nợ có độ nhạy cảm với lãi suất trong danh mục Tài sản và Nguồn vốn Để bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất, ngân hàng duy trì tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM) ổn định, với NIM trung bình dao động từ 3,5% đến 4%.

- Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư chứng khoán …

- Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay

- Tổng tài sản Có sinh lời = Tổng tài sản – Tiền mặt & tài sản cố định

Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên là chỉ số quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng theo dõi, giúp dự báo khả năng sinh lãi của ngân hàng Chỉ số này cho phép ngân hàng kiểm soát hiệu quả tài sản sinh lời và tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp nhất.

Khi lãi suất tăng, chi phí trả lãi cho các khoản vay có thể tăng nhanh hơn so với thu nhập lãi từ cho vay và đầu tư chứng khoán Điều này dẫn đến việc tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Khi lãi suất thị trường giảm, thu nhập từ cho vay và chứng khoán có thể giảm nhanh hơn chi phí trả lãi, dẫn đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giảm Đường cong thu nhập không ổn định, tạo ra sự biến động giữa chi phí trả lãi và thu nhập từ lãi Các nhà quản trị ngân hàng cần nỗ lực để đảm bảo chi phí huy động vốn không tăng quá mức so với thu nhập từ tài sản sinh lời, tránh tình trạng lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn, điều này có thể làm thu hẹp tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và gia tăng rủi ro lãi suất.

1.3.3.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng:

Dự đoán chính xác về biến động lãi suất thị trường không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu tổn thất từ rủi ro lãi suất mà còn tối đa hóa lợi nhuận Khi dự đoán được sự tăng lãi suất, ngân hàng có thể điều chỉnh Tài sản và Nguồn vốn để giảm quy mô khe hở nhạy cảm lãi suất hoặc sử dụng các công cụ bảo vệ như hợp đồng hoán đổi lãi suất Ngân hàng có khe hở nhạy cảm tích lũy dương sẽ hưởng lợi khi lãi suất tăng, trong khi ngân hàng có khe hở âm sẽ bị thiệt hại nếu lãi suất tăng Nhiều ngân hàng thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất để phù hợp với dự báo lãi suất, một phương pháp được gọi là quản lý khe hở năng động.

Bảng 1.3: Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động

Những dự đoán của ngân hàng về sự thay đổi lãi suất

Giá trị khe hở nhạy cảm lãi suất tối ƣu

Phản ứng của các nhà quản trị ngân hàng

Lãi suất thị trường tăng Khe hở dương

Tăng Tài sản nhạy cảm lãi suất Giảm Nợ nhạy cảm lãi suất

Lãi suất thị trường giảm Khe hở âm

Giảm Tài sản nhạy cảm lãi suất Tăng Nợ nhạy cảm lãi suất

Phương pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam

1.4.1 Phương pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại trên thế giới:

1.4.1.1 Thành lập ủy ban quản trị tài sản Nợ - Có: Ủy ban quản trị Tài sản Nợ - Có (Assets and Liabilitíe Committee) - Ủy ban ALCO được định nghĩa là một Ủy ban có trách nhiệm quản trị rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản của một ngân hàng Chức năng của Ủy ban ALCO là đo lường rủi ro, mô phỏng rủi ro và quản lý rủi ro Ủy ban ALCO là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần thành lập Ủy ban ALCO để xây dựng một chiến lược rủi ro lãi suất đồng bộ với chiến lược kinh doanh và các kịch bản lãi suất thị trường cũng như các yếu tố khác bên ngoài có thể ảnh hưởng đến ngân hàng

1.4.1.2 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu:

Thay đổi lãi suất có thể gây tổn thất cho ngân hàng và đe dọa sự sống còn của họ Để quản trị hiệu quả, ngân hàng cần đánh giá mức độ rủi ro lãi suất từ các hoạt động kinh doanh và không kinh doanh, từ đó xác định yêu cầu về vốn Khi đối mặt với rủi ro lãi suất đáng kể trong chiến lược kinh doanh, ngân hàng cần phân bổ một lượng vốn đáng kể để hỗ trợ cho rủi ro này.

1.4.1.3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất:

Quản trị rủi ro lãi suất thông qua việc xác định hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất là một chiến lược quan trọng của ngân hàng Ngân hàng sẽ phân tích các khe hở nhạy cảm lãi suất theo từng kỳ đáo hạn và thiết lập các hạn mức phù hợp, dựa trên mục tiêu quản trị rủi ro của mình.

Hạn mức khe hở thường được xác định dưới dạng +/-L, cho phép tài sản có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn nợ, nhưng trị tuyệt đối không được vượt quá hạn mức đã đặt ra Khối Treasury của ngân hàng quản lý hạn mức này hàng ngày, và việc xác định cũng như quản lý khe hở phụ thuộc vào mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất của từng ngân hàng Các ngân hàng cần đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến các khía cạnh này.

Nhà quản lý cần xác định “thời kỳ mục tiêu” cho việc quản lý chỉ tiêu thu nhập lãi cận biên (NIM), chẳng hạn như 6 tháng hoặc 1 năm, để làm nền tảng cho việc xác định các giá trị kỳ vọng và độ dài của các giai đoạn thành phần.

Nhà quản lý cần xác định giá trị mục tiêu cho tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên, nhằm duy trì hoặc nâng cao tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiện tại.

Để nâng cao tỷ lệ NIM, nhà quản lý cần dự báo chính xác lãi suất và điều chỉnh danh mục tài sản sinh lời cùng với nợ, nhằm tối ưu hóa thu nhập lãi cho ngân hàng.

- Nhà quản lý phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ

1.4.1.4 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất (VaR):

Giá trị rủi ro (VaR) là một phương pháp đo lường rủi ro tài chính, được phát triển dựa trên các phương pháp trước đó VaR xác định số tiền tối thiểu có thể bị lỗ trong một danh mục đầu tư với xác suất nhất định trong một khoảng thời gian cụ thể Thông thường, VaR được tính cho từng ngày trong thời gian nắm giữ tài sản, với mức độ tin cậy phổ biến là 95% hoặc 99%.

Sau khi ngân hàng xác định được rủi ro lãi suất theo phương pháp giá trị có thể tổn thất (VaR), họ sẽ thiết lập hạn mức cho mức độ VaR này Hạn mức này được quyết định bởi Hội đồng Quản trị ngân hàng và phụ thuộc vào mục tiêu cùng mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

- Đo lường mức độ tổn thất tiềm năng của một danh mục đầu tư

- Dựa trên mức biến động của giá tương đối lớn nhưng đặc biệt loại trừ những biến động giá quá lớn

- Dựa trên “giá trị” tức là tính toán theo giá trị thị trường

- Đây là phần phân tích mở rộng của độ nhạy cảm của lãi suất

1.4.1.5 Sử dụng các công cụ phái sinh

Mục đích của việc sử dụng các công cụ phái sinh để biến đổi rủi ro chứ không liên quangì đến tài sản Nợ và tài sản Có

Hợp đồng kỳ hạn lãi suất là thỏa thuận giữa hai bên về việc mua hoặc bán chứng khoán với mức lãi suất đã định, diễn ra vào ngày hôm nay cho việc chuyển giao trong tương lai Khi ngân hàng dự đoán lãi suất sẽ tăng, dẫn đến giảm giá trị thị trường của trái phiếu hiện có, họ có thể bán kỳ hạn số trái phiếu đó với giá đã thỏa thuận để giảm thiểu thua lỗ Các tình huống có thể xảy ra khi hợp đồng đến hạn sẽ được xem xét kỹ lưỡng.

Khi lãi suất thực tế tăng, ngân hàng sẽ bán trái phiếu cho người mua theo giá hợp đồng và sử dụng số tiền thu được để mua lại trái phiếu đã bán với giá thấp hơn Lợi nhuận từ giao dịch này sẽ được dùng để bù đắp khoản thua lỗ trên bảng cân đối tài sản do giá trị trái phiếu giảm.

Khi lãi suất thực tế giảm, giá trị thị trường của trái phiếu trong bảng cân đối tài sản sẽ tăng lên Ngân hàng có thể bán trái phiếu cho người mua theo giá hợp đồng và sử dụng số tiền thu được để mua lại trái phiếu trên thị trường với mức giá cao hơn Khoản lỗ từ giao dịch này sẽ được ngân hàng bù đắp bằng khoản lãi từ việc tăng giá trái phiếu trên bảng cân đối tài sản.

Ngân hàng có thể áp dụng hợp đồng kỳ hạn tiền gửi để giảm thiểu rủi ro phát sinh từ sự chênh lệch kỳ hạn giữa các khoản cho vay và huy động vốn.

Hợp đồng tài chính tương lai là thỏa thuận mua bán chứng khoán hoặc các công cụ tài chính khác tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá đã được thỏa thuận Đặc biệt, hợp đồng lãi suất tương lai là loại hợp đồng tài chính tương lai mà giá trị của nó hoàn toàn phụ thuộc vào lãi suất thị trường.

Hợp đồng tương lai được giao dịch chủ yếu trên thị trường tập trung và thanh toán thông qua các trung tâm thanh toán bù trừ, nơi mà các nhà môi giới thực hiện lệnh mua hoặc bán hợp đồng từ khách hàng với mức giá tối ưu nhất.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam

Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập vào ngày 26/3/1988 theo Nghị Định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)

Vào ngày 15/11/1996, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, tuân theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Với tên gọi mới, ngân hàng không chỉ thực hiện chức năng của một ngân hàng thương mại mà còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn Điều này được thể hiện qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy hải sản, từ đó góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Năm 2008 đánh dấu 20 năm phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đồng thời là năm quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Ngân hàng đặt mục tiêu trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính nông thôn và phục vụ 10 triệu hộ gia đình Để đạt được điều này, ngân hàng sẽ tái cơ cấu, giải quyết nợ xấu, đảm bảo an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, và phát triển thương hiệu Agribank.

Vào năm 2011, theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN được ký ban hành ngày 30/1/2011, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã quyết định chuyển đổi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thành Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên, với Nhà nước là chủ sở hữu.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn luôn nỗ lực mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý trong và ngoài nước để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thanh toán xuất, nhập khẩu của khách hàng Hiện tại, ngân hàng đã thiết lập quan hệ với 1.043 ngân hàng, khẳng định vị thế vững mạnh trong khu vực và quốc tế.

Agribank đã ký kết thỏa thuận với 5 ngân hàng quốc tế, bao gồm Ngân hàng Phongsavanh (Lào), Ngân hàng ACLEDA (Campuchia), Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc (ABC), Ngân hàng Trung Quốc (BOC), Ngân hàng kiến thiết Trung Quốc (CCB) và Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC), nhằm triển khai thanh toán biên mậu tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ Sự hợp tác này mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và các bên tham gia.

Tính đến ngày 31/12/2012, ngân hàng sở hữu hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch cùng với 9 công ty con, bao gồm Tổng Công ty Vàng Agribank (AJC), Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (ABSC), Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp (Agriseco), Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc đá quý TP Hồ Chí Minh (VJC), Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC), Công ty cho thuê Tài chính I (ALC I), Công ty cho thuê Tài chính II (ALC II), Công ty TNHH một thành viên Thương mại và đầu tư phát triển Hải Phòng, cùng với Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Agribank.

Quy mô hoạt động của Ngân hàng tính đến 31/12/2012:

Tổng tài sản: 617.859 tỷ đồng (tăng 10% so với năm 2011)

Tổng nguồn vốn: 540.378 tỷ đồng

Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng

Tổng dư nợ: 480.453 tỷ đồng

Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Nhân sự: gần 40.000 cán bộ

Năm 2012, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500, Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN, Thương hiệu nổi tiếng ASEAN, Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao, và Ngân hàng Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.

Chính sách lãi suất của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời

Chính sách và cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thay đổi theo từng giai đoạn, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, thị trường và chính sách của Ngân hàng Nhà nước Hiện nay, cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng này được điều chỉnh nhằm phù hợp với các yếu tố kinh tế và nhu cầu phát triển nông thôn.

Từ tháng 1/2008, lãi suất ngân hàng bắt đầu tăng mạnh, đạt đỉnh 18,5% vào tháng 6/2008 do cuộc đua giữa các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, kèm theo nhiều chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng Người dân đã rút tiền từ các ngân hàng có lãi suất thấp để chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao hơn Nguyên nhân chính của sự tăng lãi suất là do khó khăn về vốn và chính sách tiền tệ thắt chặt từ nhà nước, khiến các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tái cấp vốn Tuy nhiên, từ tháng 7/2008, lãi suất bắt đầu giảm mạnh, đặc biệt từ tháng 10/2008, khi các ngân hàng đã cải thiện tính thanh khoản và giảm lãi suất cho vay để kích thích tiêu dùng và đầu tư Từ 2009 đến 2011, lãi suất có xu hướng ổn định nhờ các chính sách đồng bộ của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Bảng 2.1: Lãi suất huy động VNĐ của NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm

(%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) Tiền gửi có kỳ hạn 9 - 16,0 6,2 - 10 10,8 - 13 12 - 14 7 - 12 5 - 8 Tiền gửi không kỳ hạn 3 - 3,6 2,4 - 3 0 - 3 0 – 3 2 - 3 1,2 - 3

Nguồn NHNo & PTNT Việt Nam

Trong bối cảnh cạnh tranh lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại, lãi suất cho vay VND năm 2008 trước khi áp dụng Quyết định số 16/2008 QĐ-NHNN đã ở mức cao, khoảng 18,5%-19% Tuy nhiên, sau khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12% lên 14%, các ngân hàng đã tăng lãi suất cho vay lên tới 21% Từ năm 2009 đến 2011, lãi suất cho vay có xu hướng giảm do lãi suất huy động giảm, trung bình giảm từ 1% đến 2% mỗi năm.

Bảng 2.2: Lãi suất cho vay bằng VNĐ của NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm

(%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) Cho vay bằng VNĐ 10,5 - 20 13 - 20,5 12,5 - 15 17 - 20,5 6,5 - 13 12-Jun

Nguồn NHNo & PTNT Việt Nam

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tài sảnvà nợ nhạy cảm và không nhạy cảm lãi suất - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 1.1 Tài sảnvà nợ nhạy cảm và không nhạy cảm lãi suất (Trang 14)
Bảng 1.2: Phƣơng pháp quản trị chủ động rủi ro lãi suất - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 1.2 Phƣơng pháp quản trị chủ động rủi ro lãi suất (Trang 16)
Bảng 1.3: Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động Những dự đoán của ngân - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 1.3 Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động Những dự đoán của ngân (Trang 22)
Bảng 2.1: Lãi suất huy động VNĐ của NHNo &amp; PTNT Việt Nam qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.1 Lãi suất huy động VNĐ của NHNo &amp; PTNT Việt Nam qua các năm (Trang 38)
Bảng 2.2: Lãi suất cho vay bằng VNĐ của NHNo &amp; PTNT Việt Nam qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2 Lãi suất cho vay bằng VNĐ của NHNo &amp; PTNT Việt Nam qua các năm (Trang 38)
Đồ thị 2.1 Diễn biến tình hình lãi suất VNĐ giai đoạn từ năm 2008 đến quý II/2013: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
th ị 2.1 Diễn biến tình hình lãi suất VNĐ giai đoạn từ năm 2008 đến quý II/2013: (Trang 42)
Bảng 2.3: Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất của NHNo &amp; PTNT qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.3 Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất của NHNo &amp; PTNT qua các năm (Trang 45)
Bảng 2.4: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất của NHNo &amp; PTNT Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.4 Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất của NHNo &amp; PTNT Việt Nam (Trang 48)
Bảng 2.4 cho thấy ngânhàng có trạng thái nhạy cảm nợ trong 1tháng tiếp theo, trong 12 tháng sau đó và sau đó trở lại nhạy cảm tài sản trong các giai đoạn tiếp theo - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.4 cho thấy ngânhàng có trạng thái nhạy cảm nợ trong 1tháng tiếp theo, trong 12 tháng sau đó và sau đó trở lại nhạy cảm tài sản trong các giai đoạn tiếp theo (Trang 49)
Bảng 2.6: Bảng kết quả thay đổi khi lãi suất thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.6 Bảng kết quả thay đổi khi lãi suất thay đổi (Trang 50)
Bảng 2.7: Thống kê kết quả thay đổi thu nhập nhóm đến 1tháng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.7 Thống kê kết quả thay đổi thu nhập nhóm đến 1tháng (Trang 51)
Bảng 2.8: Bảng xác suất tích lũy thay đổi thu nhập nhóm đến 1tháng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.8 Bảng xác suất tích lũy thay đổi thu nhập nhóm đến 1tháng (Trang 52)
Căn cứ vào các chứng từ nh “Bảng chấm công”, “Bảng thanh toántiền l- l-ơng”, “Bảng trợ cấp bảo hiểm xã hội”.Trong các trờng hợp cán bộ công nhân  viên ốm đau,thai sản, tai nạn lao động.. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
n cứ vào các chứng từ nh “Bảng chấm công”, “Bảng thanh toántiền l- l-ơng”, “Bảng trợ cấp bảo hiểm xã hội”.Trong các trờng hợp cán bộ công nhân viên ốm đau,thai sản, tai nạn lao động (Trang 55)
Bảng thanh toántiền lơng Và BHXH tháng 12 năm 2004 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng thanh toántiền lơng Và BHXH tháng 12 năm 2004 (Trang 72)
Phụ lục 1: Diễn biến tình hình lãi suất tái cấp vốn theo quy định của NHNN qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn việt nam , luận văn thạc sĩ
h ụ lục 1: Diễn biến tình hình lãi suất tái cấp vốn theo quy định của NHNN qua các năm (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN