1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)

81 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Tiền Lương Cho Công Ty Cổ Phần Timescom Toàn Cầu
Tác giả Nguyễn Minh Anh
Người hướng dẫn ThS. Hà Thanh Tùng
Trường học Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Kinh Tế Vận Tải Ô Tô
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TRONG (10)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản về tiền lương trong doanh nghiệp vận tải (10)
      • 1.1.1. Khái niệm tiền lương trong doanh nghiệp vận tải (10)
      • 1.1.2. Các loại tiền lương (11)
      • 1.1.3. Thành phần, kết cấu của tiền lương (11)
      • 1.1.4. Chức năng và vai trò của tiền lương (12)
    • 1.2. Lao động trong doanh nghiệp vận tải (14)
      • 1.2.1. Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp vận tải (14)
      • 1.2.2. Mối quan hệ giữa công tác tiền lương và lao động (14)
    • 1.3. Các hình thức trả lương và nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp vận tải (15)
      • 1.3.1. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp vận tải (15)
      • 1.3.2. Các nguyên tắc trả lương (21)
    • 1.4. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp vận tải (22)
      • 1.4.1. Khái niệm và phân loại quỹ tiền lương (22)
      • 1.4.2. Các phương pháp xác định quỹ tiền lương (24)
      • 1.4.3. Phân tích quỹ tiền lương trong doanh nghiệp vận tải (27)
  • CHƯƠNG II PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIMESCOM TOÀN CẦU (30)
    • 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Timescom Toàn Cầu (30)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty (30)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại công ty (32)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty (34)
    • 2.2. Hiện trạng sản xuất kinh doanh của công ty (36)
      • 2.2.1. Hiện trạng lao động của công ty (36)
      • 2.2.2. Tình hình đoàn phương tiện qua các năm của công ty (39)
      • 2.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (41)
    • 2.3. Phân tích công tác tiền lương của Công ty Cổ phần Timescom Toàn Cầu (45)
      • 2.3.1. Phân tích các hình thức trả lương của công ty (45)
      • 2.3.2. Phân tích quỹ tiền lương (49)
      • 2.3.3. Phân tích tương quan giữa NSLĐ và tiền lương bình quân (54)
  • CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CHO CÔNG (56)
    • 3.1.1. Căn cứ pháp lý về tiền lương hiện nay (56)
    • 3.1.2. Quy chế, chính sách của công ty về tiền lương (57)
    • 3.1.3. Đinh hướng mục tiêu phát triển của công ty cổ phần Timescom Toàn Cầu (58)
    • 3.1.4. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2022 (59)
    • 3.2. Hoàn thiện công tác tiền lương cho Công ty Cổ phần Timescom Toàn Cầu (60)
      • 3.2.1. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu khi hoàn thiện công tác tiền lương (60)
      • 3.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động (61)
      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quỹ tiền lương cho công ty (65)
    • 3.3. Đánh giá việc hoàn thiện công tác tiền lương cho công ty (71)
      • 3.3.1. Đánh giá việc hoàn thiện hình thức tiền lương (71)
      • 3.3.2. Đánh giá việc lập kế hoạch quỹ tiền lương (73)
    • 3.4. Một số giải pháp chung nhằm hoàn thiện công tác tiền lương cho công (74)
      • 3.4.1. Hoàn thiện công tác định mức tiền lương lao động (74)
      • 3.4.2. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch tiền lương và (74)
      • 3.4.3. Hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc (76)
      • 3.4.4. Tăng cường giáo dục ý thức, tư tưởng cho người lao động, nâng cao kỷ luật lao động trong cán bộ, công nhân viên của công ty (77)
  • KẾT LUẬN (27)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)
  • PHỤ LỤC (80)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TRONG

Một số khái niệm cơ bản về tiền lương trong doanh nghiệp vận tải

Tiền lương đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, và từ các góc độ nhìn nhận của nhiều đối tượng, đã xuất hiện nhiều khái niệm đa dạng về tiền lương.

Theo chủ nghĩa Mác Lênin, tiền lương được xem là một phần thu nhập quốc dân mà nhà nước xã hội chủ nghĩa phân phối cho người lao động Mức lương này được xác định dựa trên số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến trong khu vực kinh tế quốc dân, và được trả dưới hình thức tiền tệ.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tiền lương được định nghĩa là khoản trả công và thu nhập, có thể thể hiện bằng tiền mặt và được xác định thông qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc theo quy định của pháp luật quốc gia Khoản tiền lương này được người sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên hợp đồng lao động, dù là bằng văn bản hay miệng, cho công việc đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện trong tương lai.

Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, tiền lương của người lao động được xác định thông qua thỏa thuận trong hợp đồng lao động, dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc Mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Tiền lương, theo quy định pháp luật, là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, cũng như điều kiện làm việc thực tế Khoản tiền này phải tuân thủ các quy định pháp luật hoặc thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên trong hợp đồng lao động.

Tiền lương, còn được gọi là tiền công lao động hay thù lao lao động, là giá cả sức lao động được hình thành từ thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng, phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường Tiền lương không chỉ là một khía cạnh kinh tế mà còn liên quan đến các quy định pháp luật lao động, làm nổi bật tầm quan trọng của nó trong xã hội.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống và trật tự xã hội, là một phần chi phí cấu thành giá thành sản phẩm đối với các chủ doanh nghiệp Việc tính toán và quản lý tiền lương luôn được thực hiện chặt chẽ Đối với người lao động, tiền lương không chỉ là thu nhập từ lao động mà còn là nguồn thu nhập chủ yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ Do đó, phấn đấu nâng cao tiền lương trở thành mục tiêu quan trọng, tạo động lực cho người lao động phát triển trình độ và khả năng của bản thân.

Tiền lương danh nghĩa: Là lương được trả bằng tiền, được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động

Tiền lương thực tế: Là lương danh nghĩa được quy đổi ra các vật phẩm cần thiết để tái sản xuất sức lao động theo giá thị trường

Tiền lương tối thiểu là khoản tiền được trả cho người lao động thực hiện các công việc đơn giản trong điều kiện bình thường và không yêu cầu trình độ nghề nghiệp Mục đích của mức lương này là đảm bảo cho người lao động có đủ khả năng mua sắm các nhu yếu phẩm và tái sản xuất sức lao động cá nhân Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định sẽ thay đổi theo từng thời kỳ, phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, nhằm hỗ trợ người lao động trong việc duy trì cuộc sống.

1.1.3 Thành phần, kết cấu của tiền lương

Tiền lương trả cho người lao động bao gồm: Lương chính, lương phụ cấp và tiền lương trong lương:

- Lương chính: Là lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc theo đơn giá tiền lương sản phẩm hoặc lương theo thời gian

Lương phụ là khoản tiền lương mà người lao động nhận được trong thời gian không làm việc nhưng vẫn được hưởng theo chế độ, bao gồm thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ tết và các trường hợp ngừng sản xuất theo quy định.

Phụ cấp là khoản tiền lương bổ sung cho lương chính, nhằm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động Các loại phụ cấp được phân chia thành ba nhóm chính.

Nhóm 1 gồm các khoản phụ cấp đền bù nhằm bù đắp hao phí lao động do điều kiện làm việc đặc biệt hoặc các yếu tố nghề nghiệp riêng biệt, chưa được quy định trong chế độ tiền lương chung Các loại phụ cấp này bao gồm phụ cấp độc hại, nguy hiểm, làm thêm giờ và khó khăn.

+ Nhóm 2: Nhóm phụ cấp mang tính chất ưu đãi gồm phụ cấp thâm niên, phụ

Cấp trách nhiệm công việc được áp dụng cho các thành viên không chuyên trách của Hội đồng quản trị và những cá nhân đảm nhiệm các công việc có trách nhiệm cao hoặc quản lý ngoài chức danh lãnh đạo.

Nhóm 3 là nhóm phụ cấp thu hút dành cho công nhân viên chức làm việc tại các vùng kinh tế mới, hải đảo xa đất liền với điều kiện kinh tế khó khăn do thiếu cơ sở hạ tầng Ngoài ra, nhóm này cũng bao gồm phụ cấp lưu động cho những người có công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Tiền lương là khoản bổ sung nhằm đảm bảo nguyên tắc trả lương theo giá trị lao động thực tế Nó được phân chia thành nhiều loại để phản ánh đúng giá trị công việc mà người lao động thực hiện.

Tiền thưởng trong lương là một phần quỹ lương được phân bổ để trả cho người lao động dựa trên các tiêu chí cụ thể, chẳng hạn như tiền lương cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc thưởng năng suất.

Lao động trong doanh nghiệp vận tải

1.2.1 Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp vận tải

Xét theo nghề nghiệp thì lao động trong doanh nghiệp vận tải có các đặc điểm sau: a Lái xe:

Lao động trong ngành vận tải có tính chất đặc thù với mức độ độc lập cao, vì lái xe phải chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình từ khai thác nhu cầu đến tổ chức vận chuyển và thanh toán với khách hàng Hoạt động này diễn ra ngoài phạm vi doanh nghiệp, đòi hỏi lái xe phải có phẩm chất như tính tự chủ, ý thức tự giác, khả năng sáng tạo và linh hoạt trong xử lý tình huống, cùng với trình độ hiểu biết rộng.

- Lao động của lái xe là loại lao động kết hợp giữa cơ bắp và thần kinh (Lao động chân tay và lao động trí óc)

Lao động lái xe là một công việc phức tạp, nặng nhọc và tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, vì vậy người lái xe cần có sức khỏe tốt, tay nghề vững vàng và bản lĩnh nghề nghiệp kiên cường.

- Lao động của lái xe là lao động đòi hỏi ý thức trách nhiệm cao b Công nhận bảo dưỡng sửa chữa

Công nhân bảo dưỡng và sửa chữa có đặc điểm lao động tương tự như công nhân trong các công ty, với tính chất công việc đa dạng Họ kết hợp lao động chân tay với lao động trí óc, tạo ra sự cân bằng giữa kỹ năng thực hành và tư duy quản lý.

Lao động quản lý là một hình thức đặc biệt, chủ yếu liên quan đến công việc trừu tượng, với sản phẩm khó có thể đánh giá và định lượng chính xác Để thành công trong vai trò này, người quản lý cần có trình độ chuyên môn cao và khả năng xử lý thông tin một cách nhanh chóng.

1.2.2 Mối quan hệ giữa công tác tiền lương và lao động Đối với các doanh nghiệp, tiền lương, tiền thưởng là yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương, tiền thưởng là nguồn thu nhập chính,

8 do vậy tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải công bằng, hợp lý đảm cho lợi ích của cả hai bên

Doanh nghiệp cần đảm bảo trả lương và thưởng công bằng, hợp lý để giữ chân người lao động, tránh tình trạng kiệt quệ về thể lực và tinh thần Nếu chỉ tập trung vào lợi nhuận mà không chú ý đến lợi ích của nhân viên, sẽ dẫn đến giảm sút chất lượng lao động và phát sinh mâu thuẫn nội bộ, gây ra lãng phí trong sản xuất như cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu, và đình công Hơn nữa, việc không giữ chân được những lao động có trình độ cao sẽ dẫn đến mất mát nguồn nhân lực quan trọng, gây thiếu hụt lao động và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, việc theo dõi công tác tổ chức tiền lương và tiền thưởng là rất quan trọng Họ cần lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc mâu thuẫn trong phân phối tiền lương, tiền thưởng để điều chỉnh một cách hợp lý Điều này không chỉ giúp phát triển và ổn định sản xuất mà còn duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao, tạo sức mạnh cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra.

Các hình thức trả lương và nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp vận tải

1.3.1 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp vận tải

Mỗi hình thức trả lương đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, cùng với những hạn chế nhất định Việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp cần dựa vào loại hình doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cần thiết.

+ Phù hợp với tính chất công việc

+ Phải có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và hiệu quả lao động

+ Làm cho tiền lương thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế Trả lương đem lại hiệu quả kinh tế xã hội

Hiện nay, các doanh nghiệp vận tải thường áp dụng các hình thức trả lương sau đây:

Hình thức trả lương theo thời gian trong doanh nghiệp dựa trên thời gian làm việc, bao gồm tính theo giờ, ngày hoặc tháng, đồng thời cũng xem xét chất lượng sản phẩm và mức độ hoàn thành công việc.

- Ưu điểm: Hình thức trả lương này đơn giản, tính toán nhanh và kích thích người lao động nâng cao chất lượng sản phẩm

Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm là không khuyến khích người lao động nâng cao năng suất làm việc, vì nó mang tính bình quân Hơn nữa, phương pháp này chưa thực sự liên kết chặt chẽ giữa việc trả lương và kết quả lao động của từng cá nhân cũng như từng bộ phận trong tổ chức.

Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu được áp dụng cho những người làm công tác quản lý, trong khi công nhân sản xuất thường chỉ nhận lương theo hình thức này khi làm việc với máy móc hoặc trong các công việc không thể định mức một cách chính xác.

Hình thức này thích hợp cho những công việc khó xác định sản phẩm, công việc không thường xuyên và những nhiệm vụ yêu cầu trình độ chuyên môn cao.

- Điều kiện áp dụng tốt hình thức trả lương theo thời gian:

Theo thời gian giản đơn

Theo thời gian có thưởng

Theo sản phẩm giản đơn

Theo sản phẩm có thưởng

Thao sản phẩm gián tiếp

Theo thời gian Theo sản phẩm

Các hình thức trả lương

Trả lương tập thể Trả lương cá nhân

+ Doanh nghiệp cần bố trí người đúng việc

+ Doanh nghiệp cần phải có hệ thống theo dõi việc chấp hành thời gian làm việc của người lao động

Để nâng cao hiệu quả sản xuất, cần chú trọng đến công tác chính trị tư tưởng cho người lao động, nhằm ngăn chặn xu hướng làm việc qua loa, thiếu trách nhiệm và không quan tâm đến kết quả công việc.

- Hình thức trả lương theo thời gian gồm: Hình thức trả lương thời gian giản đơn và hình thức trả lương thời gian có thưởng

 Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn

Hình thức trả lương này dựa trên cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế của người lao động Cụ thể, tiền lương sẽ được tính theo số ngày công mà họ đã thực hiện.

𝐋 𝐭𝐭 = Đ𝐆 × 𝐓 Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm

T: thời gian thực tế làm việc

Có ba hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là: Hình thức trả lương tháng, hình thức trả lương ngày, hình thức trả lương giờ

- Hình thức trả lương tháng:

L tháng : Mức lương tháng người lao động nhận được

H HS : Hệ số lương theo cấp bậc

TL cb : Tiền lương cơ bản do nhà nước quy định

PC: Các khoản phụ cấp nếu có

- Hình thức trả lương ngày:

𝑁 𝐶Đ : Số ngày làm việc chế độ của tháng

+ Hình thức trả lương giờ:

𝐿 𝑛𝑔à𝑦 : Mức lương ngày người lao động nhận được

𝑁 𝐺 : số giờ làm việc theo quy định

 Hình thức trả lương thời gian có thưởng

Hình thức trả lương này kết hợp giữa lương theo thời gian và thưởng dựa trên việc hoàn thành các chỉ tiêu và điều kiện đã quy định cho cán bộ công nhân viên chức.

𝐓𝐋 𝐭𝐡á𝐧𝐠 = Đ𝐆 × 𝐓 𝐭𝐭 + 𝐋 𝐭𝐡ưở𝐧𝐠 Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm

T tt : Thời gian làm việc thực tế

Hình thức trả lương này không chỉ phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế của người lao động, mà còn liên kết tiền lương với thâm niên công tác thông qua chỉ tiêu xét thưởng Điều này khuyến khích người lao động có trách nhiệm và chú trọng đến kết quả công việc của mình.

Hình thức trả lương theo sản phẩm dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành, được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo.

Hình thức trả lương theo sản phẩm không chỉ kích thích người lao động làm việc hiệu quả hơn mà còn nâng cao năng suất lao động (NSLĐ) và chất lượng sản phẩm Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý, đồng thời thúc đẩy tính chủ động trong công việc của người lao động.

Phương pháp này gặp khó khăn khi áp dụng cho những công việc có sản phẩm không cố định và khó lượng hóa Ngoài ra, nó có thể gây ra cường độ lao động quá cao, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.

Công nhân thường chú trọng vào số lượng sản phẩm hơn là chất lượng, dẫn đến việc ít quan tâm đến việc tiết kiệm vật tư và nguyên liệu cũng như tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.

Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho các công việc có định mức rõ ràng về số lượng và chất lượng sản phẩm Trong lĩnh vực doanh nghiệp vận tải, hình thức này thường dành cho lao động trực tiếp như lái xe, phụ xe và thợ bảo dưỡng sửa chữa.

Để áp dụng hiệu quả hình thức trả lương theo sản phẩm, cần thiết phải có một hệ thống định mức lao động được xây dựng dựa trên các căn cứ khoa học Hệ thống này phải được thiết lập thông qua các phương pháp khảo sát như bấm giờ và chụp ảnh các bước công việc, nhằm xác định thời gian hao phí chính xác cho từng bước và đảm bảo tính trung bình tiên tiến của mức lao động.

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp vận tải

1.4.1 Khái niệm và phân loại quỹ tiền lương a Khái niệm:

Quỹ tiền lương là tổng hợp các khoản chi phí mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên hiệu quả công việc, bao gồm lương cơ bản, các chế độ tiền lương và phụ cấp, cũng như thưởng theo quy định hiện hành Việc phân loại quỹ tiền lương rất quan trọng để quản lý tài chính và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau như sau :

• Căn cứ vào hình thức trả lương và chế độ trả lương hiện hành phân thành:

Quỹ lương trả theo sản phẩm bao gồm các chế độ như lượng sản phẩm giản đơn, sản phẩm có gián tiếp và sản phẩm có thưởng Hiện nay, hình thức trả lương theo sản phẩm được coi là phương thức tân tiến nhất trong quản lý tiền lương.

- Quỹ lương trả theo thời gian, gồm hai chế độ: Lương thời gian giản đơn và

16 lương thời gian có thưởng

• Căn cứ theo tính kế hoạch phân thành:

Quỹ lương kế hoạch là tổng số tiền lương được xác định từ đầu kỳ kế hoạch, dựa trên cấp bậc, các khoản phụ cấp quy định và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả trong kỳ, được tính dựa trên sản lượng thực tế đã hoàn thành, bao gồm cả các khoản chi phí không được dự kiến trong kế hoạch ban đầu.

• Căn cứ theo tính chất chính phụ phân thành:

Quỹ lương chính bao gồm tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và các khoản phụ cấp tính theo lương, nhằm chi trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

Quỹ lương bổ sung là khoản tiền được chi trả cho công nhân viên trong các thời gian theo chế độ, bao gồm lễ, tết, nghỉ phép năm hoặc nghỉ vì lý do khác.

• Căn cứ theo độ dài thời gian làm việc khác nhau, tổng quỹ lương được phân thành:

Quỹ lương giờ là tổng tiền lương được trả cho số giờ thực tế mà người lao động làm việc, bao gồm cả giờ làm trong và ngoài chế độ Ngoài ra, quỹ này còn bao gồm các khoản thưởng liên quan đến tiền lương giờ, như thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, và thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tổng quỹ lương ngày là số tiền lương được chi trả cho tổng số ngày làm việc thực tế của người lao động, bao gồm các khoản phụ cấp trong thời gian làm việc Các khoản này có thể bao gồm tiền lương cho thời gian ngừng việc không do lỗi của công nhân, cũng như tiền trả cho phế phẩm trong giới hạn quy định.

Tổng quỹ lương tháng (hoặc quý, năm) là số tiền lương mà doanh nghiệp chi trả cho công nhân sản xuất, bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác như tiền nghỉ phép năm, phụ cấp thâm niên và phụ cấp chức vụ.

Quỹ tiền lương theo quy định của nhà nước bao gồm các thành phần như tiền lương tháng, tiền lương ngày, và được xác định dựa trên hệ thống thang lương, bảng lương của nhà nước.

- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên điều động đi công tác đặc biệt

- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được nghỉ phép theo quy định

- Tiền lương trả công nhân viên được nghỉ để học theo chế độ

- Các khoản phụ cấp theo quy định

1.4.2 Các phương pháp xác định quỹ tiền lương a Phương pháp tính toán trực tiếp

Phương pháp này xác định tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp quỹ tiền lương của từng loại lao động hoặc theo cấu trúc từng loại tiền lương trong tổng quỹ.

Quỹ tiền lương cho từng loại lao động được xác định dựa trên đơn giá tiền lương tương ứng với hình thức trả lương đã chọn Đặc biệt, trong lĩnh vực doanh nghiệp vận tải, việc xác định này rất quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực.

∑ QTL : Tổng nhu cầu quỹ tiền lương của doanh nghiệp

∑ QTL LX ; ∑ QTL BDSC ; ∑ QTL GT ; ∑ QTL khác ∶ Tổng quỹ tiền lương của lái xe, thợ BDSC, lao động gián tiếp và của các loại lao động khác

∑ QTL chính ; ∑ QTL phụ ; ∑ QTL phụ cấp ∶ Tổng quỹ tiền lương chính , lương phụ và phụ cấp

+ Ưu điểm của phương pháp tính toán trực tiếp: Độ chính xác cao vì gắn được quỹ tiền lương với hình thức trả lương

Nhược điểm của phương pháp tiền lương bình quân là tính toán phức tạp, không tương xứng với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh Kết quả tính toán phụ thuộc vào các định mức đã được áp dụng, điều này có thể dẫn đến sự không chính xác trong việc đánh giá hiệu suất làm việc.

𝑁 𝐿Đ 𝐾𝐻 Số lao động dự kiến theo kế hoạch TLBB, TLBB: Tiền lương bình quân theo kế hoạch và thực hiện

𝑇𝐿 𝐾𝐻 𝐵𝑄 ; 𝑇𝐿 𝑇𝐻 𝐵𝑄 : Chỉ số tăng tiền lương bình quân

𝐼 𝑇𝐿 ∶ Với I là tốc độ phát triển tiền lương bình quân của năm i

Với 𝐼 𝑖 là tốc độ phát triển tiền lương bình quân của năm i

𝑲 𝑻𝑸 Với KTQ là hệ số tương quan giữa năng suất lao động và tiền lương bình quân + Ưu điểm của phương pháp này: Tính toán đơn giản

Một trong những nhược điểm hiện tại là việc chưa liên kết quỹ tiền lương với hình thức trả lương, cũng như chưa gắn liền với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngoài ra, hệ thống tiền lương vẫn áp dụng định mức tổng hợp chung cho tất cả các loại lao động.

Theo phương pháp này, tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp được xác định là:

Định mức tiền lương tổng hợp cho 1.000 T.Km (hay 1000 HK.Km) được xác định dựa trên tổng hợp mức lương của lái xe, thợ BDSC, lao động gián tiếp và lao động khác, tính bình quân cho mỗi 1.000 đơn vị sản phẩm vận tải.

+ Ưu điểm của phương pháp này: Tính toán nhanh

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIMESCOM TOÀN CẦU

Tổng quan về công ty cổ phần Timescom Toàn Cầu

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty a Quá trình hình thành và phát triển :

Logistics là lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế, đóng góp 10% GDP của một quốc gia và được coi như mạch máu của nền kinh tế Để đảm bảo sự tăng trưởng của các chỉ số kinh tế khác, dịch vụ logistics cần được tối ưu hóa và vận hành chuyên nghiệp Nhận thức rõ vai trò quan trọng này, Timescom đã được thành lập vào ngày 28/05/2014 bởi những người đam mê và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics, với sứ mệnh cung cấp sản phẩm dịch vụ đáng tin cậy cho khách hàng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành dịch vụ này trong tương lai.

Sau hơn 5 năm hoạt động, Timescom đã ghi nhận sự phát triển vượt bậc với đội xe tăng lên hơn 30 chiếc và 150 xe nhà thầu, cùng đội ngũ nhân viên hơn 70 người trải dài khắp cả nước Doanh thu ban đầu 20 tỷ đã được cải thiện đáng kể, đánh dấu những mốc son quan trọng trong hành trình phát triển của doanh nghiệp.

Dự kiến doanh thu năm 2019 đạt 100 tỷ đồng, nhờ vào sự tin tưởng từ các đối tác khách hàng lớn như Suntory Pepsico, Công ty cổ phần sữa quốc tế (IDP), VNPT, Manuchar, TH Milk Hoàng Việt, Akzonobel, và Shell.

Các mốc phát triển của Công ty cổ phần Timescom Toàn Cầu:

- Năm 2014: Timescom là nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp cho Công ty cổ phần sữa quốc tế (IDP), Suntory Pepsico

Vào năm 2015, công ty đã mở rộng dịch vụ cho khách hàng VNPT và Manuchar, đồng thời kéo dài chuỗi dịch vụ Logistics bằng việc được Akzonobel chỉ định làm nhà phân phối nhãn hiệu sơn Dulux tại 10 tỉnh miền Bắc vào tháng 07.

- Năm 2016: Công ty được Shell là nhà phân phối toàn miền Bắc vào tháng 10/2016

Năm 2017, công ty được Akzonobel chỉ định làm nhà phân phối chính thức nhãn hiệu sơn Dulux tại Hà Nội Để cải thiện quy trình cung ứng và logistics 3PL, công ty đã thành lập Công ty Cổ phần Timescom Thăng Long.

- Năm 2018: Công ty mở rộng được hợp đồng cung cấp dịch vụ Logistic phục vụ dự án viễn thông của VNPT toàn quốc

- Năm 2019: Công ty tiếp tục mở rộng SXKD, kí được nhiều hợp đồng cung cấp dịch vụ Logistics 2PL cho NutiFood, Pampers, …

- Trụ sở chính: Lô N14A - X2A – Tổ 29, Phường Yên Sở, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

- Trụ sở văn phòng: Tầng 3, Toà nhà Timescom, 936 đường Bạch Đằng, Phường Thanh Long, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

- Trụ sở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: K223/H18/49 Trường Chinh, Phường An Khê, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

- Email: info@timescom.vn b Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Công ty Cổ phần Timescom cung cấp các dịch vụ bao gồm:

- Dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa bằng đường bộ:

+ Vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ

+ Vận chuyển nguyên container FCL (Full Container Load)

+ Vận chuyển hàng lẻ ghép container LCL (Less than Container Load) + Vận chuyển hàng cồng kềnh, hàng hóa quá khổ quá tải

Chúng tôi cam kết thực hiện vận chuyển hàng hóa với chất lượng đảm bảo theo quy trình chuẩn mực Hàng hóa được theo dõi liên tục 24/7 bằng hệ thống GPS, đồng thời cung cấp báo cáo hành trình theo yêu cầu của khách hàng.

+ Hàng hóa được mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự mức cao

+ Cung cấp vật liệu bôi trơn, dầu nhờn Shell

+ Cung cấp vật liệu xây dựng, sơn Dulux

Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ pháp luật và điều lệ của công ty, đồng thời thực hiện quy chế tài chính một cách chính xác.

25 và các quy định có liên quan đến ngành nghề

Nghiên cứu và áp dụng hiệu quả các chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển dịch vụ logistics là rất quan trọng Việc triển khai dịch vụ logistics cần phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của công ty, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.

 Ngành nghề kinh doanh khai thác

- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:

+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô;

+ Vận tải hành khách đường bộ khác

+ Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh

+ Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm

+ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

+ Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt)

Bán lẻ nhiên liệu động cơ tại các cửa hàng chuyên doanh bao gồm cung cấp nhiên liệu cho ô tô, mô tô, xe máy và các phương tiện có động cơ khác Ngoài ra, các cửa hàng này cũng cung cấp dầu, mỡ bôi trơn cùng sản phẩm làm mát cho động cơ ô tô, mô tô, xe máy và các loại xe có động cơ khác.

+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng o Bán buôn sơn, véc ni; o Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi; o Bán buôn xi măng

- Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế tư nhân

- Loại hình kinh tế: Cổ phần

- Loại hình tổ chức: Tổ chức SXKD dịch vụ, hàng hoá

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại công ty

Công ty Cổ phần Timescom là công ty cổ phần, hoạt động và tuân thủ theo các điều lệ nhà nước

Công ty có con dấu và tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm với mọi hoạt động diễn ra trước pháp luật

Công ty kinh doan vận tải bằng đường biển nên có quan hệ hợp tác với các Cảng vụ, các bộ phận có liên quan

- Hội đồng Quản trị Công ty: Tổ chức xây dựng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty

Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát ban giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý hoạt động kinh doanh, cũng như tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính Ngoài ra, ban cũng thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của công ty, cùng với báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT.

Ban Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của Điều lệ công ty, đồng thời thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt Ngoài ra, Ban Giám đốc cũng đảm bảo rằng mọi hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của Nhà nước liên quan đến kinh doanh, giao nhận và vận tải quốc tế.

Phòng Hành chính - Nhân sự có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ giám đốc trong việc tổ chức lao động, quản lý nhân lực, thực hiện các chế độ chính sách và kiểm tra, đôn đốc các bộ phận tuân thủ nội quy công ty Ngoài ra, phòng còn tổ chức các hoạt động đối nội và đối ngoại, đảm bảo việc phát hành, lưu trữ và bảo mật con dấu cũng như tài liệu, văn bản một cách chính xác, kịp thời và an toàn.

Phòng Kế toán - Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp, thực hiện báo cáo tài chính chính xác, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.

Phòng Kinh doanh dầu nhờn Shell chuyên cung cấp dịch vụ Logistics 3PL cho nhãn hàng dầu nhờn Shell, đảm nhận việc phân phối sản phẩm đến khách hàng tại khu vực miền Bắc Đội ngũ của chúng tôi tập hợp yêu cầu vận chuyển, nghiên cứu và nắm bắt các điều kiện liên quan đến hàng hóa, tuyến đường và thời gian giao hàng Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu và phát triển thị trường nhằm tăng doanh số, đồng thời lập kế hoạch nhập hàng và xuất hàng hiệu quả.

Phòng Dự án có nhiệm vụ phối hợp và tham mưu cho ban Giám đốc về các dự án mà công ty đã ký hợp đồng Đồng thời, phòng cũng tổ chức thực hiện các dự án Viễn thông cho tập đoàn VNPT, bao gồm các dự án siêu trường, siêu trọng.

Hiện trạng sản xuất kinh doanh của công ty

2.2.1 Hiện trạng lao động của công ty a Số lượng lao động của doanh nghiệp Đối với từng loại công việc cụ thể đòi hỏi người lao động có trình độ tương ứng, phù hợp để làm tốt và hiệu quả công việc được giao Cụ thể: lao động quản lý như tổng giám đốc, phó tổng giám đốc phải có bằng thạc sĩ; nhân viên văn phòng, chuyên viên điều độ vận tải thường là người có bằng cấp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, có kĩ năng, chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng công việc; nhân viên lái xe phải có bằng lái xe đủ điệu kiện để tham gia hoạt động,… Lao động trực tiếp thì có phải tốt nghiệp phổ thông, tác phong làm việc chuyên nghiệp

Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo trình độ, cấp bậc

Công ty sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với chất lượng cao, bao gồm các chuyên gia có trình độ chuyên sâu và nhiều năm kinh nghiệm Nhân viên được đào tạo bài bản tại các cơ sở uy tín, chính quy, cùng với tầm nhìn chiến lược rõ ràng, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ mà công ty giao phó.

Trình độ cán bộ, công nhân viên

Trên Đại học Đại học, Cao ĐẳngTrung cấp chuyên nghiệpLao động phổ thông

30 b Cơ cấu lao động của doanh nghiệp

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động trong công ty

STT Chỉ tiêu Số lượng

Tổng Giám đốc 1 người Phó Tổng Giám đốc 2 người Giám đốc Tài chính 1 người

2 Phòng Tài chính – Kế toán 7 người

3 Phòng Hành chính – Nhân sự 1 người

4 Phòng Kinh doanh dầu nhờn 2 người

2 người Điều độ dự án 1 người Nhân viên kho 4 người

6 Phòng Kinh doanh tổng hợp

Bộ phận điều độ 7 người

Bộ phận kỹ thuật 1 người

Bộ phận quản lý chi phí 1 người

Bộ phận theo dõi an ninh giao thông

Bộ phận hiện trường, giao nhận 3 người

7 Bảo vệ, tạp vụ 2 người

Tổng số lao động 78 78 người

Công ty hiện đang tuyển dụng lao động theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng nhân sự Đối với lao động gián tiếp, công ty ưu tiên những ứng viên có chuyên môn và kinh nghiệm trong ngành logistic Đối với lao động trực tiếp, nhân lực được phân bổ hợp lý theo từng tuyến đường, cùng với đội ngũ kỹ thuật và giám sát an toàn, nhằm đảm bảo quy trình vận chuyển diễn ra suôn sẻ và an toàn cho cả con người lẫn hàng hóa Nhờ vậy, lao động gián tiếp đáp ứng hiệu quả nhu cầu quản lý, không thừa thãi, và chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh Đến năm 2022, công ty đã tăng số lao động từ 10 lên 70 người nhờ vào việc mở rộng quy mô và phát triển hoạt động sản xuất Sự mở rộng này phản ánh xu hướng phát triển trong giai đoạn tiếp theo của công ty.

 Nhu cầu lao động trong doanh nghiệp

Bố trí lao động của doanh nghiệp dựa trên các mục tiêu sau:

- Đúng nhu cầu công việc

Nhu cầu lao động trong doanh nghiệp được xác định như sau:

Đối với lao động gián tiếp, số lượng lao động được xác định dựa trên vị trí công việc cụ thể Họ làm việc theo lịch trình và giờ hành chính của nhà nước, từ sáng thứ Hai đến hết sáng thứ Bảy hàng tuần.

Đối với thợ BDSC, số lượng lao động được xác định dựa trên tổng số giờ công lao động Thời gian làm việc của thợ BDSC được quy định từ 7h30 đến 11h30 vào buổi sáng và từ 13h00 đến 17h00 vào buổi chiều.

 Tổ chức lao động cho lái xe

Lái xe là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm vận tải, và yêu cầu an toàn luôn được đặt lên hàng đầu trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải.

An toàn trong quá trình vận chuyển được quyết định phần lớn bởi vai trò của người lái xe

Hiện tại, công ty áp dụng phương án tổ chức vận tải với 1 lái xe cho mỗi xe tải Theo luật giao thông đường bộ, lái xe không được phép lái liên tục quá 4 giờ đồng hồ.

32 hồ, do đặc thù đây là hàng phân phối tuyến đường ngắn trung bình 23km nên sau

Chuyến công ty đã sắp xếp cho lái xe nghỉ 40 phút, vì vậy phương án đề xuất là sử dụng 1 lái xe cho mỗi xe tải Do đó, tổng số lái xe cần thiết là 3 lái xe.

Hiện nay, công ty sử dụng hệ thống định vị GPS để quản lý đội xe, cho phép giám sát hành trình ô tô một cách tự động Hệ thống này kết hợp công nghệ định vị vệ tinh với GSM/GPRS và GIS, giúp theo dõi xe từ xa theo thời gian thực, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho công tác quản lý của doanh nghiệp.

Công dụng của hệ thống quản lý hoạt động của lái xe trên đường

Giám sát từ xa lộ trình xe theo thời gian thực với thông tin chính xác về vị trí, tốc độ, hướng di chuyển, trạng thái bật/tắt máy và tình trạng quá tốc độ.

- Tự động cảnh báo về trung tâm khi vượt quá tốc độ cho phép

- Lưu giữ lộ trình từng xe trong thời gian 3- 6 tháng

- Tìm kiếm và mô phỏng lại lộ trình đã đi của từng xe

- Cung cấp giữ liệu tự động về trung tâm

2.2.2 Tình hình đoàn phương tiện qua các năm của công ty

Phương tiện vận tải đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, giúp vận chuyển hàng hóa và con người đến nhiều địa điểm khác nhau Sự phát triển kinh tế và giao lưu thương mại ngày càng tăng cường giữa Việt Nam và các quốc gia khác đã khiến các phương tiện vận tải xuất khẩu trở nên thiết yếu Chúng không chỉ đảm bảo lưu thông hàng hóa mà còn góp phần vào sự bền vững của nền kinh tế quốc gia.

Công ty Cổ phần Timescom Toàn Cầu chuyên vận tải hàng hóa bằng đường bộ, chính thức hoạt động từ tháng 5 năm 2014 với 4 xe tải 1,5T Sau 5 năm phát triển, công ty đã mở rộng đội xe lên 33 chiếc, bao gồm 29 xe tải có trọng tải từ 0,5T đến 7T Tất cả các phương tiện đều được trang bị thiết bị giám sát hành trình từ Công ty cổ phần Giải Pháp Dịch Vụ Số, giúp theo dõi và báo cáo tình trạng hàng hóa đến đối tác và khách hàng.

Công ty hiện sở hữu 33 xe tải, bao gồm các dòng Thaco Frontier và ISUZU, với phần lớn xe được sản xuất từ năm 2014 và 8 xe mới được đầu tư vào năm 2019 Nhờ vào chế độ bảo dưỡng tốt và đúng định kỳ, các phương tiện hoạt động hiệu quả, ít khi gặp sự cố kỹ thuật.

Tỷ lệ xe của công ty và xe thuê ngoài trong tổng số xe hoạt động vận chuyển hàng hóa năm 2021:

Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của khách hàng, công ty đã thuê thêm 20 xe container và 109 xe tải các loại từ các nhà thầu phụ, nhờ vào luồng hàng ổn định ở các tuyến.

Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xe của công ty và xe thuê ngoài trong tổng số xe hoạt động

Tỷ lệ xe tự có và xe thuê ngoài của Công ty

Xe của Công ty Xe thuê ngoài

Hình 2.2 Phương tiện của công ty

Bảng 2.3 Tình hình phương tiện hiện tại của công ty

STT Nhãn hiệu Loại xe Tải trọng

1 Thaco Frontier Xe tải thùng kín 0,5 1

2 Thaco Frontier Xe tải thùng kín 1 2

3 Thaco Frontier Xe tải thùng kín 1,25 2

4 Thaco Frontier Xe tải thùng kín 1,4 4

5 Thaco Frontier Xe tải thùng kín 3 3

6 ISUZU Xe tải thùng kín 5 8

7 ISUZU Xe tải thùng kín 7 8

8 International Maxxforce Xe đầu kéo 15,056 5

2.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty a Kết quả hoạt động vận tải của doanh nghiệp

Phân tích công tác tiền lương của Công ty Cổ phần Timescom Toàn Cầu

Theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020, mức lương tối thiểu vùng từ 01/01/2021 được quy định cho người lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động Cụ thể, mức lương tối thiểu của các vùng trong năm 2021 được xác định như sau:

Bảng 2.6 Mức lương tối thiểu theo vùng năm 2021

Theo đó, Công ty cổ phần Timescom Toàn Cầu hoạt động trên địa bàn tỉnh

Tại Hà Nội, mức lương tối thiểu cho một lao động được xác định là 4.420.000 đồng/tháng, nhằm khuyến khích và thu hút người lao động vào công ty Chính sách tiền lương của công ty được xây dựng dựa trên nguyên tắc công bằng và gắn liền với năng suất, hiệu quả lao động của từng cá nhân, tránh việc phân phối bình quân.

- Đối với khối gián tiếp và thợ BDSC công ty tính theo tỷ lệ mức tiền lương theo thời gian và tiền thưởng lần lượt là 60% và 40%

- Đối với lao động là lái xe chạy ít hưởng ít, chạy nhiều hưởng nhiều a Hình thức trả lương cho lái xe

Công ty áp dụng hình thức trả lương cho lái xe kết hợp giữa lương theo sản phẩm và lương theo thời gian Mức lương hàng tháng của lái xe tại công ty bao gồm cả hai hình thức này.

26 + ĐG + phụ cấp + tăng ca + T thưởng

𝑇L cb : Tiền lương cơ bản doanh nghiệp trả cho lao động (4.500.000 vnđ)

T thưởng : Tiền thưởng của người lao động (tùy mức độ hoàn thành công việc)

T tt : Thời gian làm việc thực tế ĐG: Đơn giá 1 chuyến xe tải vận chuyển hàng

+ Tiền ăn trưa: 650.000 đồng/tháng

Ta có đơn giá 1 chuyến xe tải và xe đầu kéo theo cự ly vận chuyển như sau:

Bảng 2.7 Tiền lương 1 chuyến xe tải vận chuyển hàng

STT Cự ly vận chuyển Đơn giá (VNĐ/chuyến)

Bảng 2.8 Tiêu chí xếp loại bình bầu thi đua tháng

Nội dung chấm điểm Điểm tối đa

I Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao 50

Hoàn thành 100% nhiệm vụ được phân theo chức năng, nhiệm vụ

Hoàn thành từ 70% đến 99% nhiệm vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ

Có đề xuất chương trình, kế hoạch để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

Báo cáo đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu 10

II.Thực hiện các nội quy, quy chế 50 Đi làm đủ 26 ngày công 26 Đi làm đúng giờ, đủ giờ 1-14

Thực hiện tốt kế hoạch, chương trình tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí

Thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công về đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy, …

Sau khi tổng kết được tổng số điểm, sẽ được xếp loại theo thang điểm A,B,C để tính được tiền thưởng cho lái xe Cụ thể như sau:

Bảng 2.9 Đánh giá xếp loại bình bầu

STT Điểm Xếp loại Tiền thưởng (VNĐ)

Bảng 2.10 Xét điểm trừ cho nhân viên của công ty Điểm trừ Tiền phạt

- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch công tác (dưới 70%)

- Không chấp hành tốt kỷ luật công ty, thời giam làm việc - 150.000

Hình thức trả lương cho lái xe hiện tại tương đối đầy đủ, phản ánh mức lao động qua lương chuyến và khuyến khích thông qua lương thưởng Tuy nhiên, chưa có khoản phụ cấp cho lao động, như phụ cấp chức vụ cho lái xe hoặc phụ cấp khuyến khích tay nghề nhằm tăng trách nhiệm quản lý đội xe Ngoài ra, cần có phụ cấp thâm niên cho lái xe có kinh nghiệm lâu dài với công ty và các khoản thưởng cho cá nhân có thành tích xuất sắc.

TL BDSC =(TL cơ bản × Hệ số lương

TLBDSC: Tiền lương trả thợ BDSC

T tt : Thời gian làm việc thực tế

TL cơ bản : Tiền lương cơ bản doanh nghiệp trả cho lao động

T thưởng : Tiền thưởng của người lao động

Bảng 2.11 Bảng lương công nhân BDSC

Chức danh Hệ số, mức lương

- Chứng từ thanh toán tiền lương:

+ Bảng chấm điểm, chấm công trong tháng

+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng

+ Giấy nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, kế hoạch hoá gia đình…

Hình thức trả lương cho thợ BDSC cần được cải thiện để gắn kết trực tiếp với sản phẩm, đồng thời cần bổ sung thêm tiền thâm niên công tác và phụ cấp độc hại Ngoài ra, cần xem xét lại phương thức trả lương cho lao động gián tiếp để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích hiệu quả làm việc.

Công thức tính như sau :

Ncv khác : là số ngày công làm công việc

N CĐ : là số ngày làm việc trong chế độ 1 tháng

Bảng 2.12 Bảng lương công nhân BDSC

STT Chức danh Hệ số lương

4 Phó phòng và tương đương 4.7

Theo Nghị định 205/2017/NĐ-CP, bảng lương tháng cho các lao động gián tiếp như bảo vệ và nhân viên tạp vụ trong doanh nghiệp được xác định cụ thể.

Bảng 2.13 Lương tháng cho một số lao động gián tiếp

Lao động Định biên TL tháng

(VNĐ) Số lao động TL tháng (VNĐ)

2.3.2 Phân tích quỹ tiền lương a Phân tích quỹ tiền lương của công ty

Phân tích quỹ tiền lương nhằm phát hiện nguyên nhân gây ra sự chênh lệch giữa quỹ tiền lương thực tế và quỹ tiền lương kế hoạch, cũng như nhận diện các khoản chi trả lương không hiệu quả hoặc bất hợp lý Qua đó, đánh giá việc sử dụng quỹ tiền lương trong doanh nghiệp sẽ giúp xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả và tác dụng của quỹ tiền lương.

Công ty xây dựng quỹ tiền lương bằng phương pháp tính toán trực tiếp, trong đó tổng quỹ tiền lương được xác định dựa trên việc tổng hợp quỹ tiền lương của từng loại lao động Công thức tính quỹ tiền lương sẽ giúp công ty quản lý và phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn.

∑ QTL : Tổng nhu cầu quỹ tiền lương của doanh nghiệp

∑ QTL LX ; ∑ QTL BDSC ; ∑ QTL GT ; ∑ QTL khác ∶ Tổng quỹ tiền lương của lái xe, thợ BDSC, lao động gián tiếp và lao động khác

Bảng 2.14 Tình hình thực hiện, kế hoạch quỹ tiền lương 2022

STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Thực hiện Độ lệch %TH/KH

4 Tiền lương bình quân/tháng 1000đ 9.008 9.128

5 Năng suất lao động bình quân/người 1000đ 127.795 133.354

6 Tổng sản lượng Tấn.km 45.464.496 50.010.946 4.546.450 110.01

Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hiện đang nhanh hơn so với tốc độ tăng tiền lương, điều này đảm bảo nguyên tắc trả lương hợp lý Thu nhập của người lao động hiện nay đã được đảm bảo so với mặt bằng chung của xã hội Quỹ tiền lương chung đã tăng 1.33%, tương đương 108.000.000 đồng so với kế hoạch Việc tăng lương liên tục sẽ giúp cải thiện đời sống của người lao động, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

 𝑇𝐿̅̅̅̅ 𝐾𝐻 ; 𝑇𝐿̅̅̅̅ 𝑇𝐻 : Tiền lương bình quân theo kế hoạch và thực hiện được tính như sau:

• 𝑊 𝐿Đ 𝐾𝐻 ; 𝑊 𝐿Đ 𝑇𝐻 ∶ Năng suất lao động theo kế hoạch và thực hiện được tính như sau:

75 = 1.600.253 (1000đ/𝑛𝑔ườ𝑖) b Phân tích quỹ tiền lương ta xác định độ lệch tuyệt đối, tương đối và độ lệch cho phép của quỹ tiền lương

∆QTL Tuyệt đối = QTL TH – QTL KH

∆QTL Tương đối = QTL TH – QTL điều chỉnh

∆QTL Cho phép = QTL điều chỉnh − QTL KH

Công ty điều chỉnh quỹ tiền lương theo sản lượng Công thức như sau:

QTL điều chỉnh = QTL KH × (𝟏 + 𝜹 ∑ 𝑫𝑻×𝑲 𝟏𝟎𝟎 Đ𝑪 ) Trong đó:

Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lương (K ĐC) được xác định là 0.8, do không phải tất cả các khoản chi trả lương đều thay đổi tỷ lệ thuận với mức tăng giảm của sản lượng Độ lệch tương đối của tổng doanh thu (δ ∑ 𝐷𝑇) được tính bằng phần trăm (%).

∆QTLtuyệt đối

Ngày đăng: 15/07/2022, 16:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Quy mô cơ sở vật chất của doanh nghiệp - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.1 Quy mô cơ sở vật chất của doanh nghiệp (Trang 35)
Bảng 2.2 Cơ cấu laođộng trong công ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.2 Cơ cấu laođộng trong công ty (Trang 37)
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xe của cơng ty và xe th ngồi trong tổng số xe hoạt động - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xe của cơng ty và xe th ngồi trong tổng số xe hoạt động (Trang 40)
Hình 2.2 Phương tiện của công ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Hình 2.2 Phương tiện của công ty (Trang 40)
Bảng 2.3 Tình hình phương tiện hiện tại của cơng ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.3 Tình hình phương tiện hiện tại của cơng ty (Trang 41)
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động vận tải của doanh nghiệp - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động vận tải của doanh nghiệp (Trang 41)
Bảng 2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (Trang 42)
b. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
b. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Trang 42)
Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện mức độ tăng trưởng lợi nhuận - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện mức độ tăng trưởng lợi nhuận (Trang 44)
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện mức độ tăng trưởng doanh thu - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện mức độ tăng trưởng doanh thu (Trang 44)
Bảng 2.6 Mức lương tối thiểu theo vùng năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.6 Mức lương tối thiểu theo vùng năm 2021 (Trang 45)
Bảng 2.7 Tiền lương 1 chuyến xe tải vận chuyển hàng - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.7 Tiền lương 1 chuyến xe tải vận chuyển hàng (Trang 46)
Bảng 2.8 Tiêu chí xếp loại bình bầu thi đua tháng - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.8 Tiêu chí xếp loại bình bầu thi đua tháng (Trang 47)
Bảng 2.9 Đánh giá xếp loại bình bầu - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
Bảng 2.9 Đánh giá xếp loại bình bầu (Trang 47)
Nhận xét: Hình thức trả lương cho thợ BDSC chưa thật sự hợp lý vì chưa - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (26)
h ận xét: Hình thức trả lương cho thợ BDSC chưa thật sự hợp lý vì chưa (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN