1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)

91 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lập Kế Hoạch Lao Động Cho Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tiếp Vận Sonic
Tác giả Đặng Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn Th.S Hoàng Hải Sơn
Trường học Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Kinh Tế Vận Tải Ô Tô
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH (8)
    • 1.1.1. Khái niệm về kế hoạch (8)
    • 1.1.2. Phân loại kế hoạch (9)
    • 1.1.3. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch (9)
    • 1.1.4. Các phương pháp xây dựng kế hoạch (10)
  • 1.2. TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.2.1. Khái niệm về lao động (12)
    • 1.2.2. Phân loại lao động (13)
    • 1.2.3. Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp vận tải ô tô (14)
    • 1.2.4. Chế độ sử dụng lao động trong doanh nghiệp (14)
    • 1.2.5. Năng suất lao động trong doanh nghiệp vận tải (15)
    • 1.2.6. Công tác định mức lao động trong doanh nghiệp vận tải (17)
    • 1.2.7. Công tác tổ chức lao động (17)
  • 1.3 TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI (19)
    • 1.3.1. Khái niệm và nội dung cơ bản của kế hoạch lao động (19)
    • 1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu lao động trong doanh nghiệp vận tải (20)
    • 1.3.3. Phân tích sự biến động của lao động (23)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SONIC (26)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY (26)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty (26)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp (27)
      • 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty (28)
      • 2.1.4. Tìm hiểu về điều kiện SXKD của công ty (33)
      • 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (40)
    • 2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY (45)
      • 2.2.1 Phân tích tình hình xây dựng kế hoạch của công ty (45)
      • 2.2.2 Phân tích thực hiện kế hoạch lao động của công ty (46)
  • CHƯƠNG III XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CHO CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN (62)
    • 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG (62)
      • 3.1.1. Các văn bản, chế độ quy định của nhà nước và của công ty về lao động và tổ chức (62)
      • 3.1.2. Căn cứ điều tra tình hình lao động trên thị trường (63)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty (63)
      • 3.1.4. Căn cứ vào tình hình lao động thực tế của Công ty (64)
      • 3.1.5. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty (64)
    • 3.2. Lập kế hoạch cho Công ty Công ty TNHH Tiếp Vận Sonic (69)
      • 3.2.1. Xác định nhu cầu và cơ cấu lao động (69)
      • 3.2.2. Cân đối về lao động (71)
      • 3.2.3. Kế hoạch đào tạo lao động (72)
      • 3.2.4. Kế hoạch tuyển dụng lao động (78)
      • 3.2.5. Bố trí và sử dụng lao động sau tuyển dụng (81)
      • 3.2.6. Một số giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch lao động (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH

Khái niệm về kế hoạch

Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh Nó bao gồm các dự đoán về sự phát triển của hiện tượng và quá trình kinh tế trong tương lai, dựa trên các quy luật kinh tế khách quan Mục tiêu của công tác kế hoạch là giúp người thực hiện có cơ sở để dựa vào các dự đoán và dự tính đó trong quá trình triển khai.

Mọi hoạt động có ý thức của con người, đặc biệt trong kinh doanh, đều cần được lập kế hoạch cẩn thận về nội dung và phương thức thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.

Kế hoạch là một bản dự kiến chi tiết về mục đích, nội dung, phương thức và các điều kiện cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể của con người.

Kế hoạch hóa là việc áp dụng các quy luật kinh tế vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm dự đoán các chương trình mục tiêu cho tương lai Quá trình này bao gồm việc dự báo hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các quy luật phát triển của doanh nghiệp Để xây dựng kế hoạch hiệu quả, cần nghiên cứu đầy đủ các quy luật phát triển trong quá khứ và đánh giá chính xác tình hình hiện tại, từ đó đưa ra dự đoán về xu hướng phát triển trong tương lai.

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng quản lý, bao gồm lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh Đây là một chức năng quan trọng giúp các nhà quản lý lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động cho tương lai, từ đó xác định các chức năng khác để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn phương thức để đạt được những mục tiêu đó Quá trình này bao gồm việc làm rõ các mục tiêu cần đạt được và xác định các phương tiện cần thiết để thực hiện Tóm lại, lập kế hoạch không chỉ giúp định hướng mà còn xây dựng một chiến lược hiệu quả để đạt được thành công.

2 lược tổng thể đạt được các mục tiêu đặt ra và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp hoạt động.

Phân loại kế hoạch

a, Theo tiêu thức thời gian

- Kế hoạch ngắn hạn (dưới 1 năm)

- Kế hoạch dài hạn (từ 5 năm trở lên)

Các kế hoạch thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó kế hoạch dài hạn định hướng chiến lược tổng thể, còn kế hoạch trung và ngắn hạn cụ thể hóa các định hướng này theo từng điều kiện và thời gian cụ thể Qua việc thực hiện các kế hoạch trung và ngắn hạn, có thể điều chỉnh các định hướng chiến lược dài hạn một cách hiệu quả.

Trong doanh nghiệp vận tải ô tô, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh bao gồm các mặt chủ yếu sau:

- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải

- Kế hoạch khai thác và quản lý kỹ thuật phương tiện

- Kế hoạch lao động, tiền lương

- Kế hoạch giá thành của sản phẩm vận tải

- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản

- Kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật

Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các kế hoạch khác trong toàn bộ quy trình quản lý Điều này cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa các cấp quản lý và kế hoạch sản xuất, từ đó giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Kế hoạch phát triển chung của nền kinh tế quốc dân

- Kế hoạch tỉnh, thành phố

- Kế hoạch của doanh nghiệp

Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch

- Đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn của kế hoạch

Theo nguyên tắc này, một kế hoạch cần phải có căn cứ khoa học và thực tiễn vững chắc, đồng thời phải phù hợp với quy luật khách quan và có tính khả thi cao Tính khả thi của kế hoạch được đánh giá dựa trên các yếu tố như công nghệ, nhân lực và tài chính.

- Đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét toàn diện các biện pháp trong kế hoạch, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và khai thác tối đa tiềm năng để đạt được chất lượng và hiệu quả kinh doanh cao nhất.

- Đảm bảo tính toàn diện, cân đối và mang tính hệ thống cao

Khi xây dựng kế hoạch doanh nghiệp, cần xem nó như một phần quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo phù hợp với chiến lược ngành và định hướng phát triển kinh tế quốc dân Kế hoạch cần duy trì mối quan hệ hài hòa giữa các yếu tố và kế hoạch khác nhau Đồng thời, cần cân đối giữa nhu cầu thị trường và khả năng của các nguồn lực nội bộ cũng như bên ngoài doanh nghiệp.

Các phương pháp xây dựng kế hoạch

Phương pháp lập kế hoạch là tập hợp các cách thức dự báo, tính toán được sử dụng trong quá trình lập kế hoạch a, Phương pháp cân đối

Cân đối thực chất là việc so sánh giữa nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp trong một hoạt động kinh doanh cụ thể, cũng như trong việc quản lý các nguồn lực.

Trong kế hoạch, các chỉ tiêu có thể được cân đối dựa trên chỉ tiêu hiện vật hoặc chỉ tiêu giá trị Thông thường, các mối cân đối chủ yếu trong kế hoạch bao gồm những yếu tố quan trọng liên quan đến sản xuất và tiêu thụ.

Cân đối giữa nhu cầu và khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh vận tải là rất quan trọng Các yếu tố đầu vào bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng, vật tư và phương tiện vận tải Việc đảm bảo sự hài hòa giữa cung và cầu sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động vận tải và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Cân đối giữa năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng tiêu thụ sản phẩm vận tải trên thị trường là yếu tố quan trọng nhất, đóng vai trò làm nền tảng cho các mối cân đối khác.

Cân đối thời gian và không gian là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp Do đó, khi lập kế hoạch, cần chú ý đến sự hài hòa giữa hai yếu tố này để đảm bảo hiệu quả tối ưu trong hoạt động kinh doanh.

Cần cân đối thời gian giữa các mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, đồng thời cũng cần xem xét sự cân đối giữa năng lực sản xuất và nhu cầu tối đa trong không gian vận tải Phương pháp phân tích và tính toán là cần thiết để đạt được sự cân bằng này.

Phương pháp này thường được áp dụng trong việc xây dựng kế hoạch trung và ngắn hạn, tập trung vào phân tích chi tiết các chi tiêu cụ thể Khi sử dụng phương pháp này, các chỉ tiêu như chỉ số tăng bình quân và tốc độ tăng trưởng bình quân được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu cần thiết Để thực hiện tính toán, cần xác định các nhân tố ảnh hưởng trong kỳ kế hoạch và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu Cuối cùng, phương pháp toán thống kê được áp dụng để xác định mức độ đạt được của từng chỉ tiêu trong kế hoạch.

Mô hình toán kinh tế thường được áp dụng để xây dựng kế hoạch trung và dài hạn, dựa trên việc thu thập và xử lý dữ liệu thống kê qua nhiều năm Hai dạng mô hình phổ biến được sử dụng là

- Hàm xu thế: đây là dạng mô hình đơn giản với một nhân tố ảnh hưởng là thời gian

Phân tích tương quan giữa nhiều yếu tố thông qua mô hình hồi quy đa nhân tố cho phép xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần lập kế hoạch Trong quá trình xây dựng mô hình, việc lựa chọn các nhân tố quan trọng là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của phân tích.

Ngoài 2 mô hình ở trên còn có mô hình đàn hồi Mô hình đàn hồi đang sử dụng phổ biến hiện nay trên cơ sở sử dụng các phương pháp và công cụ hiện đại

Phương pháp này lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng nên kết quả khá chính xác

Nhược điểm cơ bản nhất của phương pháp này là các nhân tố tiêu cực cũng đều được ngoại suy trong tương lai d, Phương pháp tương tự

Phương pháp tương tự tập trung vào việc phát triển các hiện tượng đã xảy ra ở những địa điểm và thời gian khác nhau, với điều kiện bản chất của chúng phải giống nhau Nói cách khác, phương pháp này là sự áp dụng các hiện tượng tương tự để hiểu rõ hơn về bản chất của chúng.

5 tượng hay quá trình đã diễn ra ở không gian, thời gian khác vào không gian và thời gian mà ta cần nghiên cứu Phương pháp này có 3 dạng:

- Tương tự về hình thức biểu hiện của hiện tượng

- Tương tự về bản chất của hiện tượng

- Tương tự về quy luật vận động của hiện tượng

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong xây dựng kế hoạch trung và dài hạn như là một phương pháp để kiểm tra các phương pháp khác

Phương pháp này có thể giải quyết vấn đề thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như thiếu thông tin

Trong thực tế, việc tìm kiếm các hiện tượng có tính chất và quy luật vận động tương tự như hiện tượng cần nghiên cứu là rất khó khăn, do đó thường mang tính định tính và không chính xác.

Ngoài các phương pháp đã đề cập, còn có một số phương pháp khác để lập kế hoạch, bao gồm phương pháp kịch bản, phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp chuyên gia.

TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Khái niệm về lao động

Lao động là hoạt động của con người, bao gồm cả chân tay và trí óc, nhằm biến đổi tự nhiên thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu con người Từ góc độ sinh lý học, lao động là quá trình tiêu hao năng lượng tiềm ẩn của hệ thần kinh và cơ bắp, đã được tích lũy trong cơ thể.

Người lao động được định nghĩa là những cá nhân từ 15 tuổi trở lên, có khả năng làm việc theo hợp đồng lao động, nhận lương và chịu sự quản lý của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động có thể là cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình hoặc cá nhân, với yêu cầu cá nhân phải có năng lực và hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện hợp đồng lao động.

Trong quá trình lao động, con người không chỉ biến đổi hình dáng bên ngoài mà còn phát triển bản chất bên trong, bao gồm khả năng lao động, sự khéo léo và kinh nghiệm sản xuất Các hoạt động lao động diễn ra liên tục, dẫn đến những thay đổi này.

Quá trình lao động được định nghĩa là tổng thể các hoạt động của con người nhằm hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất cụ thể Định mức lao động là quy định về số lượng lao động sống cần thiết để thực hiện một công việc nhất định, dựa trên tiêu chuẩn và chất lượng trong những điều kiện cụ thể Số lượng lao động hao phí này được gọi là mức lao động.

Kế hoạch hóa lao động là quá trình giúp doanh nghiệp đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc.

Phân loại lao động

Lao động trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào mục đích quản lý Các tiêu chí phân loại phổ biến bao gồm nghề nghiệp, trình độ, tính chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, và chế độ sử dụng lao động Việc phân loại này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa nguồn lực lao động trong doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp vận tải, lao động được phân loại như sau:

- Lao động được đào tạo (sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, )

- Lao động chưa qua đào tạo (lao động phổ thông)

• Theo tính chất tham gia vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp

• Theo chế độ sử dụng lao động

- Lao động theo hợp đồng dài hạn

- Lao động theo hợp đồng ngắn hạn

Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp vận tải ô tô

Lao động trong doanh nghiệp vận tải có những đặc điểm chủ yếu, trong đó lái xe là một loại lao động mang tính đặc thù.

Người lái xe trong ngành vận tải có tính độc lập tương đối cao, chịu trách nhiệm từ việc khai thác nhu cầu vận chuyển đến tổ chức vận chuyển và thanh toán với khách hàng Hoạt động vận tải diễn ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp, yêu cầu người lái xe phải có phẩm chất như tính tự chủ, ý thức tự giác, khả năng sáng tạo và xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh, cùng với trình độ hiểu biết rộng.

- Lao động của lái xe là loại kết hợp giữa lao động cơ bắp và thần kinh

Lái xe là một công việc phức tạp, nặng nhọc và tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, vì vậy người lái cần có sức khỏe tốt, tay nghề cao và bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng.

Lao động lái xe yêu cầu ý thức trách nhiệm cao, trong khi công nhân bảo dưỡng sửa chữa có đặc điểm công việc tương tự như lao động trong các công ty công nghiệp, với sự kết hợp giữa lao động chân tay và trí óc Đối với lao động quản lý, đây là loại lao động đặc biệt với sản phẩm khó đánh giá và định lượng chính xác, đòi hỏi người quản lý phải có trình độ cao và khả năng xử lý thông tin nhanh chóng.

Chế độ sử dụng lao động trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp vận tải phải tuân thủ Bộ Luật lao động và các chính sách của Nhà nước trong việc sử dụng lao động Cụ thể, doanh nghiệp cần đảm bảo quyền lợi cho người lao động và thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật liên quan.

- Đảm bảo điều kiện lao động cần thiết cho người lao động đặc biệt là các điều kiện an toàn và bảo hộ lao động

- Đảm bảo chế độ nghỉ ngơi hợp lý

- Bảo đảm tiền lương cho người lao động không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định

Người sử dụng lao động, đại diện là giám đốc doanh nghiệp, có trách nhiệm ký hợp đồng lao động với từng cá nhân Đồng thời, họ cũng phải ký thỏa ước lao động với đại diện của người lao động.

Theo bộ luật lao động mới, cho phép các doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ hợp đồng lao động thay cho tuyển dụng lao động biên chế

Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa giám đốc và người lao động, quy định quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của cả hai bên trong quá trình làm việc.

Hợp đồng lao động bao gồm các loại sau:

- Hợp đồng lao động dài hạn

- Hợp đồng lao động theo công việc

Năng suất lao động trong doanh nghiệp vận tải

a, Khái niệm về năng suất lao động

Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng lao động sống, cho thấy khả năng sản xuất của một cá nhân, nhóm hoặc tập thể trong một khoảng thời gian nhất định NSLĐ có thể được đo lường qua số lượng sản phẩm được tạo ra trong các khoảng thời gian như giờ, ngày, tháng hoặc năm Cần phân biệt giữa năng suất lao động xã hội và năng suất lao động cụ thể để hiểu rõ hơn về hiệu quả lao động trong các bối cảnh khác nhau.

Năng suất lao động xã hội là chỉ số phản ánh trình độ lao động bình quân của toàn xã hội, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa.

Năng suất lao động cụ thể chỉ tập trung vào việc tính toán hao phí và hiệu suất sử dụng lao động sống, ít chú trọng đến lao động vật hóa Một cách tổng quát, năng suất lao động (NSLĐ) được xác định dựa trên các yếu tố này.

Wlđ = Kết quả lao động

• Năng suất lao động đo bằng chỉ tiêu hiện vật

NSLĐ thể hiện qua số lượng sản phẩm trung bình mà mỗi lao động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc lượng lao động tiêu tốn trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm.

Wlđ = Tổng số lượng sản phẩm

• Năng suất lao động đo bằng chỉ tiêu hiện vật tính đổi

NSLĐ được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm tính đổi (quy đổi) tính bình quân cho một lao động trong một đơn vị sản phẩm tính đổi

Wlđ= Tổng số lượng sản phẩm tính đổi

Khi có nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau, cần xác định một sản phẩm chủ yếu làm chuẩn để quy đổi các sản phẩm khác Các sản phẩm này sẽ được chuyển đổi sang sản phẩm chuẩn thông qua hệ số quy đổi.

• Năng suất lao động đo bằng chỉ tiêu giá trị

Theo phương pháp này, năng suất lao động (NSLĐ) được xác định thông qua doanh thu hoặc lợi nhuận trung bình trên mỗi lao động trong một khoảng thời gian nhất định Đồng thời, nó cũng có thể được tính bằng lượng hao phí lao động trung bình cho mỗi đồng doanh thu hoặc đồng lãi.

Wlđ = Tổng doanh thu (Thu nhập ròng,lãi)

Để xác định năng suất lao động (NSLĐ) trong kỳ kế hoạch, có thể áp dụng một số phương pháp chủ yếu Số lượng lao động b là yếu tố quan trọng trong quá trình này Việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu quả lao động trong thời gian dự kiến.

Phương pháp thống kê, cụ thể là phương pháp tương quan, sử dụng số liệu thống kê về năng suất lao động (NSLĐ) và các yếu tố tác động trong một khoảng thời gian nhất định để xây dựng hàm tương quan Hàm này thể hiện mối quan hệ giữa NSLĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.

Phương pháp tốc độ tăng trưởng bình quân xác định NSLĐ kỳ kế hoạch dựa trên mức NSLĐ thực hiện ở kỳ trước, được nhân với tốc độ tăng NSLĐ bình quân.

Wlđ = Wlđ( kì trước) x IW(lđ)

Phương pháp giả định là cách tính toán năng suất lao động kỳ kế hoạch dựa trên việc phân tích từng giải pháp tăng năng suất lao động dự kiến áp dụng Sau khi xác định mức tăng năng suất lao động cho từng giải pháp, các kết quả này sẽ được tổng hợp lại để đưa ra con số cuối cùng.

10 c, Tăng năng suất lao động

Nhân tố tăng năng suất lao động (NSLĐ) là những quy luật khách quan có khả năng tác động và làm biến đổi NSLĐ Các yếu tố này bao gồm việc thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện trang thiết bị sản xuất, và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động.

Tiềm năng tăng năng suất lao động (NSLĐ) của doanh nghiệp nằm ở khả năng sử dụng nguồn lực thực tế hiện có nhưng chưa được khai thác Khi những nguồn lực này được sử dụng hiệu quả, chúng sẽ đóng góp đáng kể vào việc nâng cao NSLĐ của doanh nghiệp.

Biện pháp tăng năng suất lao động (NSLĐ) là các giải pháp cụ thể được áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả lao động Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần vận dụng các yếu tố cơ bản phù hợp với điều kiện thực tế của mình Một số nhân tố quan trọng bao gồm việc đẩy nhanh tiến độ khoa học kỹ thuật thông qua cơ giới hóa, tự động hóa các quy trình sản xuất, và ứng dụng công nghệ thông tin.

Công tác định mức lao động trong doanh nghiệp vận tải

Định mức kỹ thuật lao động đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lao động khoa học, giúp tiết kiệm thời gian làm việc Quy luật tiết kiệm thời gian gắn liền với tổ chức lao động khoa học, trong khi một trong những nhiệm vụ chính của tổ chức này là giảm thiểu hao phí lao động cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc hoàn thành công việc Các mức định mức này phản ánh điều kiện tổ chức và kỹ thuật cụ thể.

Định mức lao động đóng vai trò quan trọng trong các phương hướng của TCLĐKH, vì nó cho phép áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học Việc lựa chọn và thực hiện các dự án trong TCLĐKH không thể thành công nếu thiếu mức lao động phù hợp với điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể Định mức lao động càng nhắm đến việc xác định lao động tối ưu và tiết kiệm thời gian lao động, thì càng góp phần vào việc hoàn thiện tổ chức lao động và nâng cao hiệu quả tổ chức lao động khoa học.

Công tác tổ chức lao động

Tổ chức lao động là quá trình sắp xếp và quản lý hoạt động của người lao động, nhằm tác động hiệu quả lên đối tượng lao động Quá trình này kết hợp ba yếu tố cơ bản của sản xuất để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Tổ chức lao động trong một tập thể là hệ thống các biện pháp thiết yếu nhằm tối ưu hóa năng suất lao động của con người và đảm bảo sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất.

Nghiên cứu tổ chức lao động cần phân biệt rõ ràng với tổ chức sản xuất Tổ chức lao động là hệ thống các biện pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả của lao động sống, trong khi tổ chức sản xuất bao gồm các biện pháp để sử dụng tối đa nguồn lao động và các điều kiện vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Mục tiêu của tổ chức sản xuất là đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, ổn định và kinh tế, trong khi tổ chức lao động chỉ tập trung vào lao động sống - yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất.

Trong doanh nghiệp, tổ chức lao động là một phần thiết yếu của quy trình sản xuất Vai trò của con người trong sản xuất quyết định sự thành công của tổ chức lao động, vì không có sức lao động và hoạt động có mục đích của con người, cơ sở kỹ thuật dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể hoạt động hiệu quả.

Lao động có tổ chức là yếu tố thiết yếu cho hoạt động sản xuất trong mọi doanh nghiệp, và tổ chức lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Điều này không chỉ áp dụng cho lĩnh vực sản xuất vật chất mà còn cần thiết trong các doanh nghiệp dịch vụ.

Kết quả hoạt động sản xuất của con người đạt hiệu quả cao nhất khi công việc được tổ chức dựa trên nền tảng khoa học Tổ chức lao động sẽ thực sự khoa học khi áp dụng các thành tựu khoa học và kinh nghiệm tiên tiến, từ đó thiết lập quy trình lao động hợp lý và cải thiện hệ thống con người, tư liệu lao động cũng như môi trường làm việc.

Tổ chức lao động khoa học là việc áp dụng hệ thống những thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất vào quy trình làm việc Điều này giúp tối ưu hóa sự kết hợp giữa kỹ thuật và con người, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có.

Nâng cao năng suất lao động là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện khả năng làm việc của con người Để đạt được điều này, cần chú trọng đến việc phát triển vật chất và lao động, từ đó tạo ra môi trường làm việc hứng thú, giúp người lao động say mê hơn với công việc của mình.

Tổ chức lao động khoa học là một quá trình sáng tạo liên tục, cần phải luôn điều chỉnh để phù hợp với sự tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ sản xuất Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta phải xem xét tổ chức lao động trong trạng thái động, phản ánh sự thay đổi và phát triển không ngừng của ngành.

Tổ chức lao động khoa học là cần thiết đối với mọi điều kiện sản xuất.

TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI

Khái niệm và nội dung cơ bản của kế hoạch lao động

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp được tự chủ trong sản xuất và kinh doanh, trong khi Nhà nước chỉ định hướng và điều tiết thông qua chính sách kinh tế vĩ mô Chính sách mở cửa mang lại cơ hội và thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hợp lý để phát huy tiềm năng và vượt qua khó khăn Quá trình sản xuất cần sự kết hợp của ba yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, trong đó lao động là yếu tố quyết định và động lực chính của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kế hoạch lao động là một phần quan trọng trong kế hoạch kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp, xác định các chỉ tiêu về lao động nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm và dịch vụ Nó có nhiệm vụ khai thác tiềm năng trong doanh nghiệp, giảm thiểu thời gian lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm thông qua việc lập kế hoạch chi tiêu lao động Trong lĩnh vực vận tải, nội dung của kế hoạch lao động càng trở nên cần thiết để tối ưu hóa hiệu suất và đáp ứng nhu cầu thị trường.

• Nghiên cứu chế độ sử dụng lao động và vận dụng cụ thể vào điều kiện của doanh nghiệp

• Xác định và hoàn thiện công tác định mức lao động

• Nghiên cứu giải pháp tăng năng suất lao động

• Xác định nhu cầu lao động

• Tổ chức lao động khoa học

• Lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, bố trí lao động

• Phân tích và đánh giá việc thực hiện kế hoạch lao động.

Các phương pháp xác định nhu cầu lao động trong doanh nghiệp vận tải

Xác định nhu cầu lao động là quá trình xác định số lượng và loại lao động cần thiết để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn Điều này bao gồm việc xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý dựa trên trình độ chuyên môn và nghề nghiệp.

Các phương pháp xác định nhu cầu lao động hiện nay:

- Tính toán theo quỹ thời gian làm việc

- Theo định mức lao động tổng hợp

- Theo năng suất lao động

Phương pháp cân đối khả năng về nguồn quỹ tiền lương, đặc biệt là phương pháp định biên, là cách xác định nhu cầu lao động phổ biến hiện nay Phương pháp này được áp dụng trong cơ chế "Tuyển dụng lao động theo biên chế" trước đây, giúp tối ưu hóa nguồn nhân lực và quản lý quỹ tiền lương hiệu quả.

Phương pháp này xác định nhu cầu lao động dựa trên định biên lao động tính bình quân cho mỗi đơn vị công cụ lao động, như 1 đầu xe hoặc 1 tấn trọng tải, cũng như 1 đơn vị đối tượng lao động Trong ngành vận tải, phương pháp này được áp dụng nhằm tối ưu hóa hiệu suất lao động và quản lý tài nguyên hiệu quả.

• Lái xe được định biên theo số lượng xe có

Nlái xe: Số lượng lao động lái xe k: Hệ số định biên Hệ số này phụ thuộc vào chế độ làm việc của phương tiện

• Thợ BDSC được xác định theo số lượng xe có hoặc theo tỉ lệ so với số lượng lái xe Thường chiếm 30-40% so với lao động lái xe

• Lao động gián tiếp thường chiếm không quá 10% so với tổng số lái xe và thợ BDSC

14 b Phương pháp tính toán theo quỹ thời gian làm việc

Công thức tổng quát để xác định nhu cầu lao động theo phương pháp này như sau:

NLđi : Nhu cầu về lao động loại i

∑TLđi : Tổng giờ công của lao động i theo nhu cầu ( giờ công ) QTGLđi: Quỹ thời gian làm việc của lao động loại i trong năm

Hệ số tăng năng suất lao động loại I không thể áp dụng cho lái xe, vì mỗi phương tiện cần tối thiểu một lái xe, bất kể năng suất lao động có tăng Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho lao động bậc cao và lao động gián tiếp.

Cụ thể, nhu cầu lao động từng loại trong doanh nghiệp vận tải được xác định theo phương pháp này như sau:

• Nhu cầu lái xe( NLX)

∑TH : Tổng thời gian làm việc của lái xe trên tuyến

Tổng thời gian chuẩn kết (∑TCk) bao gồm các khoảng thời gian cần thiết như thời gian lấy giấy điều độ xe, thời gian vệ sinh xe, thời gian kiểm tra kỹ thuật xe và thời gian giao nhận xe.

∑T≠ Tổng thời gian khác QTGLX : Quỹ thời gian làm việc của lái xe trong 1 năm

KWlx : Hệ số tăng NSLĐ của lái xe

Quỹ thời gian làm việc của lái xe trong 1 năm được xác định như sau:

QTGLX = [ DL - (DT7,CN + Dlễ + Dphép + Dkhác ) ]×8 Trong đó: DL : số ngày trong năm

DT7, CN; DLễ; Dphép; Dkhác: tổng hợp số ngày thứ bảy và chủ nhật, số ngày lễ, số ngày nghỉ phép và số ngày nghỉ khác theo quy định dành cho lái xe trong một năm.

• Nhu cầu thợ BDSC (NBDSC)

NBDSC = Tổng giờ công BDSC tại xưởng

Quỹ thời gian làm việc của thợ ×Hệ số tăng NSLĐ của thợ

Quỹ thời gian làm việc trong 1 năm của thợ BDSC tính tương tự như lái xe Thợ phụ chiếm khoảng 15-20% so với thợ chính

Lao động gián tiếp thường chiếm 8-12% so với tổng lái xe và thợ BDSC

Phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm riêng Ưu điểm nổi bật là độ chính xác cao hơn so với phương pháp định biên, nhờ vào việc liên kết số lao động trực tiếp với khối lượng công việc thực tế.

Nhược điểm của phương pháp này là chỉ tập trung vào số lượng lao động mà không xem xét chất lượng công việc và hiệu quả sử dụng lao động Vì vậy, phương pháp này thường được áp dụng để tính toán số lượng lao động, sau đó cần điều chỉnh bằng các phương pháp khác Để xác định nhu cầu lao động, cần áp dụng định mức lao động tổng hợp.

Theo phương pháp này, tổng nhu cầu lao động (NLĐ) được xác định theo định mức lao động tổng hợp tính bình quân cho 1000 T.Km (hay 10000 HK.Km)

Phương pháp 1000 × ĐMLĐ/10000 HK.KM thường được áp dụng để kiểm tra lại kết quả tính toán từ các phương pháp khác, mặc dù ít được sử dụng Đồng thời, nó cũng hỗ trợ trong việc xác định nhu cầu lao động dựa trên năng suất lao động (NSLĐ).

Theo phương pháp này, nhu cầu lao động loại I (NLdi) được xác định dựa trên yêu cầu dự kiến về kết quả lao động loại I và năng suất lao động (NSLĐ) của lao động loại I.

NLĐ = Dự kiến kết quả của lao động loại i

NSLĐ của lao động loại i

Phương pháp này áp dụng cho ngành sản xuất vật chất phổ biến, nhằm xác định nhu cầu lao động dựa trên khả năng của quỹ tiền lương Đối với các đơn vị kinh doanh, quỹ tiền lương chủ yếu được hình thành từ doanh thu.

Từ doanh thu kế hoạch ta xác định được:

Quỹ tiền lương tối thiểu (QTLmin) được xác định dựa trên doanh thu sau khi đã trừ chi phí, nộp nghĩa vụ ngân sách, và đảm bảo rằng lãi còn lại đạt mức lãi định mức.

N Lđi = QTL của lao dộng i

Tiền lương của lao động i

- Quỹ tiền lương tối đa (QTLmax) ứng với trường hợp doanh thu sau khi bù đắp chi phí và nộp nghĩa vụ ngân sách, lãi còn lại = 0

Tiền lương bình quân của lao động

Dựa trên quỹ tiền lương tối thiểu và tối đa cũng như tiền lương bình quân, chúng ta có thể xác định số lao động có thể chi trả lương ứng với mức tiền lương tối thiểu (QTLmin) và tối đa (QTLmax).

Phương pháp này thường dùng để kiểm tra kết quả xác định nhu cầu lao động của doanh nghiệp được tính toán theo các phương pháp khác.

Phân tích sự biến động của lao động

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự biến động của lao động nhưng có thể phân ra 1 số nhóm nguyên nhân cơ bản sau:

- CBCNV chuyển đi nơi khác cho phù hợp hơn theo nhu cầu cá nhân

- CBCNV chuyển đi do không đáp ứng nhiệm vụ được giao

- CBCNV chuyển đi để đào tạo hoặc đảm nhiệm chức vụ khác theo sự điều động của cơ quan quản lý cấp trên

- CBCNV chuyển đi do nguyên nhân tự nguyện ( về hưu, mất sức, qua đời…)

CBCNV được chuyển đến nhằm thay thế hoặc đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh Để phân tích sự biến động của lao động, cần xem xét các chỉ tiêu liên quan.

✓ Sự biến động lao động tuyệt đối (∑𝑁 𝑏𝑖ế𝑛 độ𝑛𝑔 )

Nbiến động: Số lao động biến động trong năm

Nchuyển đi, Nchuyển đến : là số lao động chuyển đi và lao động chuyển đến công ty

• Cường độ biến động của lao động ( KBĐ)

• Hệ số lao động chuyển đi (Kchuyển đi )

• Hệ số biến động lao động chuyển đến (Kchuyển đến )

• Hệ số lao động chuyển đến để thay thế (Kthay thế )

• Hệ số ổn định của lao động (Kổn định)

Kổn định = Sô lao động làm việc trên 5 năm

Tổng số lao động bình quân trong doanh nghiệp

Chương I trình bày tổng quan về vận tải, lao động, các bước và cơ sở lập kế hoạch lao động trong doang nghiệp vận tải cụ thể ở đây là Công ty TNHH Tiếp vận Sonic Chương I còn đề cập đến các loại lao động đặc điểm của từng loại lao động trong doanh nghiệp vận tải, các cách tính NSLĐ và đặc biệt là cách xác định nhu cầu lao động Đây chính là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lao động tại công ty và cũng là căn cứ để lập kế hoạch lao động Từ đó phân tích, đánh giá tìm ra những tồn tại trong công tác lập kế hoạch của công ty ở chương

II Trên cơ sở đó em đưa ra các giải pháp cho công tác lập kế hoạch ở chương III

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SONIC

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty a Thông tin chung về công ty

- Tên doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tiếp Vận Sonic

- Tên quốc tế: SONIC LOGISTICS LIMITED COMPANY

- Tên viết tắt: SONIC LOGISTICS

- Địa chỉ: Số 15 – T4.CT2.A8, Phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng

- Người đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Nhung

- Email: logistics.sonic@gmail.com

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn

- Ngành nghề chính: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ b Quá trình hình thành và phát triển

- Năm 2011 Công ty TNHH Tiếp Vận Sonic được thành lập – cung cấp dịch vụ Vận tải hàng hoá bằng đường bộ

- Năm 2016 thành lập công ty con tại thành phố Vinh – Nghệ An trụ sở tại số số 77, đường Trường Tiến, phường Hưng Bình, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ

Năm 2018, Công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực ô tô con và các loại xe có động cơ khác, đồng thời phát triển thêm mảng kinh doanh máy móc, thiết bị và phụ tùng máy.

- Hiện nay trụ sở chính của công ty được đặt tại : Số 32/33/175 Phương Lưu, phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng

Công ty TNHH Tiếp Vận Sonic, với hơn 10 năm phát triển và được khách hàng tin tưởng, đã xây dựng một hệ thống kho bãi và nhà xưởng hiện đại Hiện tại, công ty sở hữu 45 phương tiện vận tải, bao gồm xe đầu kéo và xe tải, khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp vận tải uy tín tại miền Bắc.

Công ty sở hữu xưởng sửa chữa riêng với đội ngũ thợ lành nghề, đã tiếp nhận hàng trăm đầu kéo và sơ mi-rơ mooc để bảo trì và nâng cấp Sự hiện diện của xưởng sửa chữa cùng đội thợ trực 24/24 đảm bảo dàn xe vận tải luôn hoạt động hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vận tải của hành khách.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp a Chức năng:

Công ty TNHH Tiếp Vận Sonic sở hữu đội xe đầu kéo lớn, chuyên vận chuyển container 20’ và 40’ Đội ngũ lái xe và nhân viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ vận tải nội địa bằng đường bộ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng Chúng tôi đảm bảo giao hàng đúng thời gian, chất lượng hàng hóa tốt, quy trình giao nhận nhanh gọn và thủ tục chuyên nghiệp cho các đối tác lớn.

Để đáp ứng nhu cầu thông quan, vận chuyển và lưu giữ hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp hiện tại và tương lai, cần phải phát triển các giải pháp phù hợp với nhiệm vụ và chiến lược phát triển của thành phố Hải Phòng.

Thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, góp phần quan trọng vào việc tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực phía Bắc.

Để tăng cường hiệu quả thủ tục hải quan, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bằng cách cung cấp đầy đủ bến bãi và phương tiện kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu Điều này không chỉ giúp nâng cao nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn đảm bảo hạ tầng bãi container, kho chứa hàng và các trang thiết bị cần thiết được đáp ứng đầy đủ.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa, cho thuê kho bãi, xếp dỡ hàng hóa và container, làm thủ tục hải quan, cũng như giao nhận và vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Dịch vụ này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động logistics mà còn góp phần tạo ra việc làm cho người lao động.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa, cho thuê bãi, xếp dỡ hàng hóa và container, cùng với việc làm thủ tục hải quan, giao nhận và vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Dịch vụ của chúng tôi không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp mà còn góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động.

Công ty TNHH Tiếp Vận Sonic cung cấp dịch vụ chất lượng cao, mang lại giá trị tiện ích vượt trội cho khách hàng Với khả năng đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của khách hàng, Sonic cam kết mang đến sự hài lòng tối đa trong từng dịch vụ.

21 qua các dịch vụ chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng

2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty a Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với Nhà nước

- Công ty TNHH Tiếp Vận Sonic là công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động và tuân thủ theo các điều lệ Nhà nước

- Công ty đã có có con dấu và tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật

+ Đủ điều kiện pháp nhân

+ Tuân thủ quy định pháp luật, đạo đức kinh doanh

+ Đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ

Công ty kinh doanh vận tải đường biển cần thiết thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Cảng vụ và các bộ phận liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình vận hành và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu từ thị trường.

Ban giám đốc sử dụng phương pháp hành chính mệnh lệnh để truyền đạt các chỉ thị điều hành đến các phòng ban nghiệp vụ, nhằm chỉ đạo thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện lệnh từ giám đốc để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh đã được đề ra Sau khi hoàn thành, các phòng ban cần báo cáo kết quả lên giám đốc để được duyệt và nhận phương hướng, dự án cho kế hoạch sản xuất Mục tiêu là tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.

Cơ chế tập trung dân chủ trong công ty được áp dụng trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nơi tất cả các phòng ban sẽ cùng nhau thảo luận và xây dựng phương án sản xuất mới.

Công ty thực hiện quy trình tuyển chọn lái xe nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo rằng ứng viên đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về trình độ văn hóa, đạo đức, tác phong và lối sống lành mạnh.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY

2.2.1 Phân tích tình hình xây dựng kế hoạch của công ty a Căn cứ xây dựng kế hoạch

- Căn cứ vào các văn bản, chế độ quy định của Nhà nước và công ty về lao động

- Căn cứ vào yêu cầu của Tổng công ty đề ra

- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty

- Căn cứ vào khả năng, quy mô của công ty: Quy mô đoàn phương tiện, quy mô xưởng BDSC…

- Căn cứ theo các định mức về lao động mà doanh nghiệp áp dụng

Dựa trên kết quả phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty trong kỳ trước, cần tiến hành đánh giá các phương pháp xây dựng kế hoạch lao động hiện tại của công ty Việc này sẽ giúp xác định những điểm mạnh và yếu trong quy trình quản lý nguồn nhân lực, từ đó đề xuất các cải tiến phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả làm việc và nâng cao năng suất lao động.

Dựa trên các điều đã nêu, chuyên viên phòng nhân sự sẽ xây dựng kế hoạch lao động phù hợp với tình hình thực tế của Công Ty Sau khi hoàn thiện, bản kế hoạch này sẽ được Trưởng phòng nhân sự xem xét và ký, trước khi trình lên giám đốc công ty để phê duyệt.

- Phương pháp: Nhu cầu lao động trong công ty được xây dựng tuỳ theo mỗi loại lao động:

Đối với công nhân lái xe, việc xác định nhu cầu lao động được thực hiện theo phương pháp định biên, tức là tính toán số lượng lao động cần thiết dựa trên số lượng phương tiện hiện có Số lượng lái xe được xác định dựa trên số xe mà đơn vị sở hữu.

𝐴 𝑐 ∶ 𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑝ℎươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ệ𝑛 𝑐ó k : hệ số định biên α : Hệ số dự phòng

+ Đối với thợ bảo dưỡng sửa chữa: Xác định theo phương pháp tính toán quỹ thời gian làm việc

QTG thợ BDSC × K Wthợ (người) Trong đó:

∑TBDSC : Tổng giờ công BDSC tại xưởng

QTGthợ BDSC : Quỹ thời gian làm việc của thợ trong năm

Kwthợ : Hệ số tăng năng suất lao động của thợ (K wthợ =1.14)

Quỹ thời gian làm việc của thợ BDSC trong 1 năm của công ty được xác định như sau:

QTGThợ BDSC = [𝐷 𝑙ị𝑐ℎ – ( DT7,CN + Dlễ +Dphép +𝐷 𝑘ℎá𝑐 ) ] × 8 (giờ)

Trong đó: DCN, Dlễ , Dphép: số ngày chủ nhật; Số ngày lễ; Số ngày nghỉ phép theo chế độ của thợ BDSC trong 1 năm

Đối với lao động gián tiếp, việc xác định số lượng nhân sự được thực hiện thông qua phương pháp định biên, dựa trên chức danh và công việc cụ thể, tùy thuộc vào chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.

2.2.2 Phân tích thực hiện kế hoạch lao động của công ty a Phân tích số lượng và kết cấu lao động

• Phân tích số lượng lao động

Hiện nay công ty TNHH Tiếp Vận Sonic quy định số lái xe cho đoàn phương tiện như sau:

• Đối với xe có trọng tải dưới 3 tấn, công ty quy định 1 lái cho mỗi xe

 Hiện tại công ty có 17 xe có trọng tải dưới 3 tấn tương ứng 17 lái xe

• Đối với xe có trọng tải trên 3 tấn, công ty quy định 2 lái cho mỗi xe nhằm đảm bảo an toàn, chế độ ca

 Hiện tại công ty có 23 xe có trọng tải trên 3 tấn tương ứng 46 lái xe

Tổng lái xe hiện có của công ty là 63 (lái xe)

+ Thợ BDSC: Tính toán theo quỹ thời gian làm việc thực tế năm 2021, số lượng thợ BDSC công ty được quy định là 7 thợ

• Phân tích cơ cấu lao động

Bảng 2.8 Tổng hợp cơ cấu lao động của công ty năm 2021

STT Phòng ban Chức danh

Số lao động kế hoạch

Số lao động thực tế

Phòng kỹ thuật vật tư

6 Bộ phận theo dõi ATGT

Người điều hành vận tải 1 1

Theo bảng phân tích, lượng lao động thực tế tại các bộ phận không có sự chênh lệch lớn so với kế hoạch Cụ thể, ban giám đốc, phòng kinh doanh và đội xe đạt 100% kế hoạch, trong khi phòng kế toán – tài chính vượt 25%, phòng kỹ thuật – vật tư vượt 9%, và bộ phận theo dõi ATGT vượt 33% Do đó, cần điều chỉnh số lao động tại các phòng ban để tránh tình trạng dư thừa.

Bảng 2.9 Trình độ lao động của doanh nghiệp

Số lượng (người) Tỷ lệ

Bậc thợ BDSC bình quân = 4

II Lao động gián tiếp 21 22,34%

2.3 Phòng kinh doanh vận tải 3ĐH + 2CĐ 5

2.4 Phòng kỹ thuật Vật tư 3ĐH + 2CĐ 5

2.5 Bộ phận theo dõi ATGT 2ĐH + 2CĐ 4

Công ty có đặc thù kinh doanh vận tải với 63 lái xe, chiếm 70% tổng số lao động, trong khi khối gián tiếp chiếm 22,34% Đội ngũ lái xe đều có bằng lái đạt yêu cầu và trình độ tay nghề trung bình ở bậc BDSC 4 Để duy trì sự phát triển, doanh nghiệp cần thường xuyên đổi mới và loại bỏ những yếu tố lạc hậu, dẫn đến sự biến động trong lao động Nếu không có sự biến động này trong thời gian dài, năng suất lao động sẽ giảm và hiệu quả sản xuất sẽ kém đi.

Bảng 2.10 Tình hình biến động lao động năm 2021

STT Lao động Số lượng

3 Chuyển đến để thay thế 4

4 Chuyển đến để bổ sung 8

Bảng 2.11 Hệ số phản ánh sự biến động lao động năm 2021

STT Chỉ tiêu Ký hiệu

1 Sự biến động lao động tuyệt đối ∑Nbiến động

2 Hệ số biến động của lao động Kbđ 0,17

3 Hệ số biến đổi lao động chuyển đi Kchuyển đi 0,04

4 Hệ số biến đổi lao động chuyển đến Kchuyển đến 0,13

5 Hệ số ổn định lao động Kổn định 0,36

Kết quả lao động cho thấy công ty ghi nhận sự biến động tuyệt đối về lao động là 16 người, chủ yếu do biến động trong đội ngũ lái xe Với đặc thù kinh doanh vận tải, lực lượng sản xuất chủ yếu là lái xe và phụ xe, những lao động này có tính ổn định không cao Trình độ tốt nghiệp THPT cùng với đặc điểm công việc là nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động tăng giảm chủ yếu ở nhóm lao động này.

Hệ số lao động chuyển đến để thay thế là 0,04, cho thấy doanh nghiệp chưa tuyển dụng đủ lao động để bù đắp cho sự thiếu hụt Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp không đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất do thiếu lao động.

Hệ số ổn định lao động của công ty đạt 0.36, cho thấy 36% nhân viên đã làm việc trên 5 năm, điều này phản ánh điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ tốt Để khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý, công ty chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã ban hành quy chế đào tạo theo quyết định số 69/QD-LDHV ngày 01/01/2012 của Tổng Giám đốc công ty, quy định rõ ràng về đối tượng, tiêu chuẩn, kinh phí và chế độ đào tạo.

Trước khi chính thức làm việc, công ty sẽ tiến hành đào tạo cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là lái xe Trong quá trình này, lái xe sẽ được đưa đi thực tế theo tuyến đường mà mình sẽ đảm nhận, giúp họ nắm rõ các địa điểm như bến xe và trạm thu phí Thời gian huấn luyện kéo dài trong vòng một tuần, đảm bảo lái xe có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Các lao động đều được phổ biến về quy định, nội quy của công ty

❖ Đào tạo sau tuyển dụng:

Bảng 2.12 Nội dung đào tạo đối với lái xe khi tiếp nhận thử việc

Quy chế của công ty Đào tạo về cung, chặng, tuyến

Quy trình tác nghiệp, quy trình báo cáo Quy trình kiểm tra tình trạng xe Đạo đức nghề nghiệp Giao tiếp với khách hàng

Giao tiếp khách hàng Quy chế của công ty Đào tạo về cung, chặng, tuyến

Quy trình tác nghiệp, quy trình báo cáo

Kĩ năng thu tiền theo cung, chặng

Tất cả các lái xe và nhân viên bảo trì sửa chữa đều trải qua khóa đào tạo phòng cháy chữa cháy kéo dài 3 ngày, do cán bộ công an tỉnh hướng dẫn và được cấp chứng chỉ Đối với nhân viên văn phòng, quá trình đào tạo được thực hiện dưới sự chỉ dẫn của những chuyên gia có kinh nghiệm nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.

Công ty Hải Vân áp dụng phương pháp đào tạo kết hợp ba hình thức cho các lái xe, trong đó đặc biệt chú trọng vào đào tạo thực tế Đội ngũ giảng viên là những lái xe dày dạn kinh nghiệm, thành thạo các cung đường và đã được cấp chứng chỉ “giáo viên đào tạo thực tế” Mỗi lái xe mới đều phải trải qua quy trình đào tạo gồm 05 bước, bắt đầu với việc rèn luyện kỹ năng mềm và nhận diện các lỗi thường gặp.

Bước 2: Đào tạo cơ bản trên các cung đường có độ phức tạp thấp

Bước 3: Đào tạo trên các cung đường có độ phức tạp vừa

Bước 4: Đạo tạo chuyên sâu trên các cung đường có độ phức tạp khó

Bước 5: Đánh giá thực tế trên tuyến và sắp xếp lái chính d Phân tích công tác tuyển dụng lao động

- Thống nhất trình tự các bước tuyển dụng nhân sự cộng tác tại công ty

Để đảm bảo chất lượng và số lượng trong tuyển dụng nhân sự, cần chọn đúng người cho đúng việc, đồng thời duy trì tính khách quan, trung thực và chuyên nghiệp Điều này không chỉ nâng cao uy tín của tổ chức đối với các ứng viên mà còn đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh doanh của công ty.

* Các cấp tuyển dụng tại công ty

Công tác tuyển dụng của công ty được phân thành hai cấp:

Ban giám đốc sẽ tuyển dụng những lao động mà họ trực tiếp quản lý, bao gồm các trưởng và phó phòng ban, dựa trên đề nghị từ Hội đồng cơ sở của công ty Quyết định cuối cùng về việc tuyển dụng sẽ thuộc về ban giám đốc.

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CHO CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN

Ngày đăng: 15/07/2022, 16:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Trường đại học GTVT - Bộ môn kinh tế vận tải và du lịch, Bài giảng tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải, Hà Nội, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải
[2]. Tác giả Th.S Nguyễn Thị Thực, Bài giảng định mức kinh tế kỹ thuật, Trường đại học giao thông vận tải, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng định mức kinh tế kỹ thuật
Tác giả: Th.S Nguyễn Thị Thực
Nhà XB: Trường đại học giao thông vận tải
Năm: 2003
[3]. Tác giả GGS.PTS.Nguyễn Văn Thu, TS.Nguyễn Thị Thực, Th.S Vũ Hồng Trường Giáo trình phân tích kinh doanh, Trường đại học giao thông vận tải, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích kinh doanh
Tác giả: GGS.PTS.Nguyễn Văn Thu, TS.Nguyễn Thị Thực, Th.S Vũ Hồng Trường
Nhà XB: Trường đại học giao thông vận tải
Năm: 2003
[6]. Trường đại học KTQD – Bộ môn quản trị nhân lực, tác giả Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc quân, giáo trình quản trị nhân lực Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình quản trị nhân lực
Tác giả: Th.S Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS Nguyễn Ngọc quân
Nhà XB: Trường đại học KTQD – Bộ môn quản trị nhân lực
[7]. Trường đại học Bách Khoa Hà Nội – Khoa Kinh tế và quản lý, tác giả Nguyễn Tấn Thịnh, giáo trình quản lý nhân lực trong doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Thịnh
Nhà XB: Trường đại học Bách Khoa Hà Nội – Khoa Kinh tế và quản lý
[4]. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD, Cơ cấu bộ máy tổ chức, Báo cáo số lượng và chất lượng lao động, Báo cáo tăng giảm lao động, Báo cáo tuyển dụng lao động, khen thưởng và kỷ luật lao động … của Công ty TNHH Tiếp vận Sonic Khác
[5]. Các tài liệu văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến người lao động Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mơ hình tổ chức đơn giản giúp việc ra quyết định 1 chiều được tuân theo tuyệt đối và tránh bị sai lệch trong việc thực hiện quyết định giúp các phòng ban  hoàn  toàn  tập  trung  cho  công  việc,  nhiệm  vụ  và  quyền  hạn  của  mình  tránh  sự  chồng ché - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
h ình tổ chức đơn giản giúp việc ra quyết định 1 chiều được tuân theo tuyệt đối và tránh bị sai lệch trong việc thực hiện quyết định giúp các phòng ban hoàn toàn tập trung cho công việc, nhiệm vụ và quyền hạn của mình tránh sự chồng ché (Trang 29)
Bảng 2.1 Số phương tiện của công ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.1 Số phương tiện của công ty (Trang 37)
Bảng 2.3 Quy mô doanh nghiệp - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.3 Quy mô doanh nghiệp (Trang 38)
❖ Tình hình lao động - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
nh hình lao động (Trang 38)
Bảng 2.4 Số lao động tại công ty năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.4 Số lao động tại công ty năm 2021 (Trang 39)
Qua bảng cơ cấu lao động công ty năm 2021 ta thấy được tỷ lệ lao động trực tiếp nhiều hơn lao động gián tiếp - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
ua bảng cơ cấu lao động công ty năm 2021 ta thấy được tỷ lệ lao động trực tiếp nhiều hơn lao động gián tiếp (Trang 40)
Bảng 2.6 SXKD lĩnh vực vận tải của doanh nghiệp năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.6 SXKD lĩnh vực vận tải của doanh nghiệp năm 2021 (Trang 42)
Bảng 2.7 Sản lượng của doanh nghiệp năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.7 Sản lượng của doanh nghiệp năm 2021 (Trang 43)
Bảng 2.8 Tổng hợp cơ cấu lao động của công ty năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.8 Tổng hợp cơ cấu lao động của công ty năm 2021 (Trang 47)
Bảng 2.9 Trình độ lao động của doanh nghiệp - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.9 Trình độ lao động của doanh nghiệp (Trang 48)
Bảng 2.10 Tình hình biến động lao động năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.10 Tình hình biến động lao động năm 2021 (Trang 49)
LĐ 16 2  Hệ số biến động của lao động  Kbđ  0,17 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
16 2 Hệ số biến động của lao động Kbđ 0,17 (Trang 50)
Bảng 3.12. Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu từ lá và rễ của cây gai xanh STT  Chỉ tiêu phân tíchLá gai tươi - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 3.12. Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu từ lá và rễ của cây gai xanh STT Chỉ tiêu phân tíchLá gai tươi (Trang 51)
Bảng 2.12 Nội dung đào tạo đối với lái xe khi tiếp nhận thử việc. - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
Bảng 2.12 Nội dung đào tạo đối với lái xe khi tiếp nhận thử việc (Trang 51)
Dựa vào bảng 3.13 ta thấy được nhiệt độ sấy nguyên liệu là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của sản phẩm trà - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (21)
a vào bảng 3.13 ta thấy được nhiệt độ sấy nguyên liệu là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của sản phẩm trà (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN