1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)

91 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chất Lượng Dịch Vụ Vận Tải Hành Khách Công Cộng Bằng Xe Buýt Của Trung Tâm Quản Lý Giao Thông Công Cộng Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đỗ Đức Toàn
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thanh Chương
Trường học Đại học giao thông vận tải
Chuyên ngành Kinh tế vận tải
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (5)
  • II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU (5)
  • III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (6)
  • IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (6)
  • V. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI (6)
  • CHƯƠNG 1 (6)
    • 1.1. Khái quát chung về dịch vụ và chất lượng dịch vụ (10)
      • 1.1.1. Các khái niệm cơ bản (10)
      • 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ (11)
      • 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của chất lượng dịch vụ (14)
      • 1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng (16)
      • 1.2.2. Phân loại tuyến VTHKCC bằng xe buýt (22)
    • 1.3. Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt (24)
      • 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt 24 a. Khái niệm chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt (24)
      • 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt . 25 a. Các nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng (25)
      • 1.3.3. Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt (27)
      • 1.3.5. Vai trò việc đánh giá và quản lý chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt (31)
  • CHƯƠNG 2 (6)
    • 2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Quản lý GTCC Thành phố Hà Nội (34)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (34)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm (34)
    • 2.2. Đánh giá năng lực VTHKCC bằng xe buýt (43)
      • 2.2.1. Kết quả thực số tuyến và lượt chạy xe (43)
      • 2.2.2. Kết quả VTHKCC bằng xe buýt của Thành phố Hà Nội (45)
    • 2.3. Đánh giá mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt hiện nay (46)
      • 2.3.1. Hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt (46)
      • 2.3.2. Cơ sở hạ tầng trên tuyến (47)
      • 2.3.3. Phương tiện (48)
    • 2.5. Đánh giá hiện trạng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội (48)
      • 2.5.1. Mức độ cung ứng của dịch vụ (48)
      • 2.5.2. Đặc điểm đi lại của hành khách (49)
      • 2.5.3. Đặc điểm đi lại của hành khách bằng xe buýt (49)
      • 2.5.4. An toàn vận hành trên tuyến (50)
      • 2.5.5. Thái độ phục vụ, tác phong của lái xe và nhân viên bán vé (51)
      • 2.5.6. Đánh giá của người sử dụng dịch vụ - hành khách đi xe buýt (52)
      • 2.6.3. Hệ thống văn bản pháp quy (63)
  • Chương 3 (6)
    • 3.1. Cơ hội, thách thức và mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Hà Nội (68)
      • 3.1.1. Cơ hội (68)
      • 3.1.2. Thách thức (69)
      • 3.1.3. Mục tiêu (70)
      • 3.1.4. Yêu cầu của Thành phố Hà Nội trong quản lý chất lượng (71)
    • 3.2. Đánh giá quản lý chất lượng của Nhà nước hiện nay (73)
      • 3.2.2. Tính kết nối giữa các Doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt với Trung tâm Quản lý GTCC thành phố Hà Nội (74)
    • 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt (76)
      • 3.3.1. Các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước (76)
      • 3.3.2. Hoàn thiện quản lý quy hoạch phát triển và chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị (76)
      • 3.3.3. Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách (78)
      • 3.3.4. Đảm bảo vệ sinh môi trường (81)
  • Tài liệu tham khảo (91)

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tại Hà Nội Trong bối cảnh phát triển kinh tế và hạ tầng giao thông đô thị hiện nay, xe buýt vẫn là phương tiện chủ đạo cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng tại Thủ đô.

VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội đã dần phục hồi lượng khách hàng sau đại dịch COVID-19, đặc biệt là học sinh, sinh viên quay lại trường học, góp phần giảm ùn tắc giao thông và xây dựng văn hóa giao thông công cộng Tuy nhiên, yêu cầu về chất lượng dịch vụ của hành khách ngày càng cao, đặc biệt khi Hà Nội mở rộng và cần thêm các tuyến xe buýt Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là rất cấp thiết đối với các nhà quản lý vận tải đô thị, đặc biệt là Trung tâm Quản lý GTCC Thành phố Hà Nội.

Hà Nội đang đối mặt với tình trạng giao thông ngày càng phức tạp, đặc biệt là trong khu vực trung tâm Mặc dù đã có sự tham gia của nhiều đơn vị trong việc vận hành xe buýt theo chủ trương xã hội hóa, nhưng chất lượng dịch vụ xe buýt đã giảm sút và chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân Do đó, các nhà quản lý VTHKCC bằng xe buýt cần chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là trong công tác quản lý Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt” là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh hiện tại và tương lai của Hà Nội.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt tại Thành phố Hà Nội Nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt hiện nay, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về hiệu quả quản lý Những kết luận từ nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng cho việc cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt trong tương lai.

6 cứu đề xuất và hệ thống hoá một số biện pháp quản lý chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt cho Hà Nội.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp phân tích hệ thống, và phương pháp chuyên gia, cùng với một số phương pháp khoa học công nghệ khác.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Nội dung đề tài được chia thành 3 chương :

Khái quát chung về dịch vụ và chất lượng dịch vụ

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Theo quy định về quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt số 34/2006/QĐ

- BGTVT ta có một số khái niệm sau :

Vận tải hành khách công cộng bao gồm các phương thức và phương tiện chuyên chở hành khách trong thành phố, phục vụ khoảng cách dưới 50km và có khả năng chở hơn 8 hành khách (không tính lái xe).

Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là hình thức di chuyển bằng ô tô buýt theo các tuyến cố định, với các điểm dừng để đón và trả khách Xe buýt hoạt động theo một biểu đồ vận hành nhất định, đảm bảo sự thuận tiện và hiệu quả cho người sử dụng.

- Tuyến xe buýt là tuyến vận tải hành khách cố định bằng ô tô, có điểm đầu điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định

+ Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến nằm trong đô thị

Tuyến xe buýt nội tỉnh là hệ thống xe buýt hoạt động trong các tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, kết nối giữa các thành phố, thị xã, huyện, khu công nghiệp và khu du lịch.

Tuyến buýt lân cận là loại tuyến có điểm đầu và điểm cuối cũng như lộ trình không vượt quá 2 tỉnh, thành phố Nếu điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong đô thị loại 1, thì lộ trình có thể kéo dài tối đa đến 3 tỉnh, thành phố.

Xe buýt là phương tiện giao thông công cộng, bao gồm tất cả các loại ô tô khách có sức chứa từ 12 người trở lên Chúng hoạt động trên nhiều tuyến đường khác nhau, từ nội thành đến liên tỉnh, phục vụ nhu cầu di chuyển của hành khách trên mọi cự ly.

- Điểm dừng xe buýt là vị trí xe buýt phải dừng để đón, trả khách theo quy định

- Điểm đầu, điểm cuối của tuyến buýt là nơi bắt đầu kêt thúc của một hành trình chạy xe trên 1 tuyến

Biểu đồ chạy xe của tuyến tổng hợp lịch trình của các chuyến xe tham gia vận chuyển trong một khoảng thời gian nhất định, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và lên kế hoạch cho hành trình của mình.

- Vé lượt là chứng từ để Hành khách sử dụng 1 lượt trên 1 tuyến e buýt

- Vé tháng là chứng từ để Hành khách sử dụng đi lại trong một tháng trên 1 tuyến hoặc nhiều tuyến buýt

Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố là một hình thức giao thông đặc biệt, được thiết kế nhằm phục vụ nhu cầu di chuyển của người dân trong nội thành.

Các tuyến xe nội thành kết nối với khu vực phụ cận và khu ngoại thành đô thị được thiết kế với lộ trình rõ ràng, bao gồm điểm đầu cuối và các điểm dừng đỗ cố định Hệ thống vận hành theo biểu đồ chạy xe đã được ấn định, đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong việc di chuyển của hành khách.

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ a Khái niệm

Dịch vụ được định nghĩa là sản phẩm của lao động, không có hình thức vật thể, với quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng Trong nghĩa rộng, sản phẩm dịch vụ là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm nhiều hoạt động kinh tế bên ngoài hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và công nghiệp.

Trong nghĩa hẹp, sản phẩm dịch vụ là các hoạt động hữu ích của con người, cung cấp những sản phẩm không có hình thái vật chất và không liên quan đến quyền sở hữu Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ vẫn có khả năng đáp ứng nhanh chóng và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống trong xã hội.

Dịch vụ là các sản phẩm kinh tế bao gồm lao động thể lực, quản lý, kiến thức, khả năng tổ chức và kỹ năng chuyên môn, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và tổ chức.

Theo Philip Kotler, dịch vụ được định nghĩa là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà một bên có thể cung cấp cho bên khác Đặc điểm quan trọng của dịch vụ là tính vô hình, không dẫn đến quyền sở hữu vật chất Việc sản xuất dịch vụ có thể độc lập hoặc gắn liền với sản phẩm vật chất.

Trong kinh tế học, dịch vụ được định nghĩa là những sản phẩm phi vật chất, tương tự như hàng hóa Các sản phẩm có thể thiên về hàng hóa hữu hình hoặc dịch vụ, nhưng phần lớn nằm trong khoảng giữa hai loại này.

Dịch vụ, theo Từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là công việc phục vụ trực tiếp nhu cầu của số đông, có tổ chức và được trả công.

Dịch vụ trong kinh tế học, theo định nghĩa từ Wikipedia, được hiểu là những sản phẩm phi vật chất tương tự như hàng hoá Bản chất của dịch vụ là cung ứng để đáp ứng nhu cầu của con người, bao gồm các lĩnh vực như du lịch, thời trang và chăm sóc sức khoẻ, đồng thời mang lại lợi nhuận cho nhà cung cấp.

Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Quản lý GTCC Thành phố Hà Nội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

- Trung tâm Quản lý giao thông công cộng thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết định số 4074/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 của UBND Thành phố Hà Nội

Tiền thân là Trung tâm Quản lý và Điều hành Giao thông đô thị, đơn vị này đã được UBND Thành phố và Sở Giao thông Vận tải Hà Nội vinh dự khen thưởng.

+ Năm 2018 Trung tâm vinh dự được nhận Huân chương lao động hạng 3

Trong giai đoạn 2000-2004, đơn vị đã vinh dự nhận 02 bằng khen của UBND Hà Nội và 04 giấy khen của Sở GTVT vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Bên cạnh đó, Công đoàn và Đoàn Thanh niên của đơn vị đều đạt danh hiệu Công Đoàn vững mạnh và Đoàn Thanh niên xuất sắc.

Trung tâm đã không ngừng phát triển và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông đô thị ngày càng cao, nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Sở GTVT Hà Nội, sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, cũng như sự đóng góp lớn lao của chuyên gia tư vấn người Đức, ông Walter Molt, và sự nhiệt tình, phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm a Cơ cấu tổ chức

Trung tâm có tổng cộng 65 cán bộ nhân viên (CBNV) được phân chia thành 7 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt Dưới đây là bảng thống kê chi tiết số liệu CBNV của từng phòng ban.

Sơ đồ 2 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính

Bảng 2 1 : Bảng cơ cấu tổ chức của Trung tâm

Kỹ thuật hạ tầng vận tải hành khách công cộng

Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học công nghệ

Kỹ thuật hạ tầng vận tải

Phòng Quản lý và Ứng dụng khoa học công nghệ Phó giám đốc

Các Doanh nghiệp hoạt động

Hệ thống CSHT phục vụ VTHKCC

Các dự án phát triển VTHKCC và XDCB

Các phòng ban được bố trí hợp lý nhằm tối ưu hóa quản lý và đề xuất phát triển vận tải hành khách công cộng (VTHKCC), từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.

Dựa trên số liệu, hai phòng chủ chốt trong việc quản lý và điều hành VTHKCC tại thành phố là phòng Quản lý vé và phòng Kế hoạch Vận hành, với tổng số nhân viên chiếm 50,79%.

Phòng Kỹ thuật hạ tầng vận tải hành khách công cộng và phòng Nghiên cứu và Ứng dụng KHCN, mặc dù chỉ chiếm 19,04% trong tổng số phòng, nhưng đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của giao thông trong vận tải hành khách công cộng.

- Với số lượng gần như là bằng nhau phòng Tổ chức Hành chính và phòng Tài chính

Kế toán tại trung tâm đang thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình, hỗ trợ các phòng ban khác hoàn thành tốt các công việc được giao, chiếm khoảng 23,81% tổng số lượng cán bộ nhân viên của trung tâm.

Trung tâm có 3 Phó Giám đốc, giúp hỗ trợ quản lý và ra quyết định, từ đó giảm bớt khối lượng công việc cho Giám đốc Trung tâm theo yêu cầu của Sở GTVT Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm được xác định rõ ràng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.

Chủ trì quản lý và khai thác hệ thống thông tin cùng cơ sở dữ liệu giao thông công cộng, đồng thời kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu giao thông đô thị chung của Trung tâm điều hành tập trung Thành phố.

Phối hợp với các cơ quan chức năng nhằm khai thác hiệu quả dữ liệu từ hệ thống đèn tín hiệu giao thông, camera giám sát, và các thiết bị ngoại vi liên quan đến hệ thống giao thông thông minh (ITS) trên địa bàn thành phố, bao gồm cả dữ liệu từ thẻ và vé liên thông.

Sở GTVT và UBND Thành phố Hà Nội đang phối hợp xây dựng và thiết kế các đề án, kế hoạch, nhiệm vụ nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng không chỉ trong thành phố mà còn mở rộng đến các tỉnh lân cận.

- Quản lý và điều hành hệ thống vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội

- Phát hành và quản lý hệ thống vé

- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ

- Tổng hợp, quản lý, khai thác dữ liệu về GTVT

- Kiểm định, đánh giá chất lượng công trình GTVT

Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là xây dựng kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả của vận tải hành khách công cộng trong năm 2022 và giai đoạn 2021 – 2025 Mục tiêu đặt ra là nâng tỷ lệ đảm nhiệm của vận tải hành khách công cộng tại Thành phố lên 30%.

- 35% nhu cầu (hiện nay là 17% - 18%)

Các giải pháp tham mưu hiệu quả sẽ hỗ trợ Sở GTVT và UBND thành phố Hà Nội trong việc quản lý phương tiện cá nhân, từ đó giảm thiểu ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường Đồng thời, việc xác định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Trung tâm cùng với ban giám đốc và phó giám đốc là rất quan trọng để đảm bảo các mục tiêu này được thực hiện một cách hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong trung hạn và dài hạn, chỉ đạo và triển khai thực hiện kế hoạch

Hướng dẫn và theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả Cần đôn đốc và kiểm tra thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm tối ưu hóa hoạt động và đạt được mục tiêu đề ra.

- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ thủ tục theo quy định chung của Nhà nước và của Công ty

Đánh giá năng lực VTHKCC bằng xe buýt

2.2.1 Kết quả thực số tuyến và lượt chạy xe

Bảng 2 2 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong 2 năm

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2020 Năm 2021

1.1 Số tuyến trợ giá Tuyến 104 121

1.2 Số tuyến không trợ giá nội tỉnh Tuyến 8 8

1.3 Số tuyến kế cận Tuyến 12 12

1.4 Số tuyến City tour Tuyến 2 2

Số phương tiện buýt có trợ giá Xe 1.678 1.879

Số phương tiện (trợ giá, không trợ giá, kế cận) Xe 1.934 2.134

Lượt vận chuyển buýt có trợ giá Lượt 5.299.168 4.320.675

Lượt vận chuyển (trợ giá, không trợ giá, kế cận) Lượt 5.695.283 4.490.375

Tổng km hành trình buýt trợ giá Km 143.958.610,8 119.375.213,41

Tổng km hành trình (trợ giá, không trợ giá, kế cận) Km 152.669.152,90 125.343.974,08

Tổng hành khách buýt trợ giá Khách 238.784.838 218.322.956

Tổng hành khách (trợ giá, không trợ giá, kế cận) Khách 369.243.567 226.826.237

Số tuyến buýt năm 2021 tăng 11,3% so với năm 2020, cho thấy sự phát triển và mở rộng của các tuyến buýt trong nội thành và ngoại thành Các tuyến buýt trợ giá cũng tăng thêm 17 tuyến, chủ yếu là những tuyến được nhà nước hỗ trợ, trong khi các tuyến khác giữ nguyên Sự gia tăng của các tuyến buýt trợ giá đã dẫn đến việc tăng số lượng phương tiện phục vụ vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) lên 10,69%, tương đương 201 phương tiện Tuy nhiên, tổng số hành khách và số km hành trình lại giảm do tác động của dịch COVID-19, ảnh hưởng lớn đến việc vận chuyển hành khách trong năm 2021.

Từ phân tích trên, có thể nhận thấy rằng mặc dù số lượng phương tiện vận chuyển công cộng đã tăng, nhưng lượng hành khách và số km hành trình của các tuyến buýt không có sự gia tăng đáng kể Điều này cho thấy dịch bệnh đã có ảnh hưởng lớn đến việc vận chuyển hành khách Tuy nhiên, việc tăng cường số phương tiện vẫn được chú trọng, điều này khẳng định tầm quan trọng của vận tải hành khách công cộng trong phát triển đô thị và thúc đẩy kinh tế, mặc dù lĩnh vực này vẫn nhận được sự trợ giá đáng kể từ Chính phủ.

Biểu đồ 2 1 : Số tuyến được quản lý bởi Trung tâm

Tuyến Tuyến Tuyến Tuyến Tuyến

Số tuyến Số tuyến trợ giá Số tuyến không trợ giá nội tỉnh Số tuyến kế cận Số tuyến City tour

2.2.2 Kết quả VTHKCC bằng xe buýt của Thành phố Hà Nội

Bảng 2 3 : Chỉ tiêu đánh giá chất lượng

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

1 Doanh thu (trợ giá) 1000 đồng 488.483.589 278.852.535

4 Số lượng CBNV kiểm tra giám sát

5 Số lượt kiểm tra giám sát trực tiếp

6 Số lượng điểm chốt của

Trung tâm quản lý chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) tại Hà Nội thuộc sự quản lý của Sở Giao thông Vận tải, với doanh thu và chi phí chủ yếu phát sinh từ các hoạt động vận tải nhà nước Theo số liệu, trợ giá chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu, cho thấy rằng không chỉ có hoạt động vận tải hành khách công cộng mà còn các hoạt động đầu tư khác, như dự án Trahud, cũng góp phần vào doanh thu của trung tâm.

Trung tâm đã tham gia vào nhiều dự án quan trọng như IMV, CTF, Asia Trans, Ecotrans, và các hoạt động marketing trên phương tiện buýt tại địa bàn thành phố Những hoạt động này không chỉ giúp Trung tâm tăng cường nguồn vốn mà còn đóng góp vào việc nghiên cứu và đầu tư, cung cấp thông tin và độ tin cậy cần thiết cho Sở GTVT trong việc triển khai các dự án lớn hơn.

- Doanh thu năm 2021 giảm 42,91% so với năm 2020 tương đương với 209.631.054

(1000 đồng), điều này cho thấy ảnh hưởng từ dịch bệnh COVID-19 đã cực kỳ nghiêm trọng tới việc VTHKCC của Thành phố

- Doanh thu giảm nên việc chi phí giảm có thể thấy rõ, so với năm 2020 chi phí năm

2021 giảm 19,02% tương ứng với 492.124.155 (1000 đồng)

- Vì doanh thu và chi phí đều giảm nên việc được trợ giá cũng giảm 270.290.709

(1000 đồng) tương ứng với 12,95% của năm 2021 so với năm 2020

- Số lượng CBNV kiểm tra giám sát cũng vì vậy mà giảm xuống từ 26 người xuống

Mặc dù số lượng người chỉ còn 21, nhưng số lượt kiểm tra giám sát đã tăng lên đáng kể, cho thấy rằng việc giảm số lượng nhân sự không ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra giám sát tại Trung tâm, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

46 mạnh kiểm tra còn kiểm soát được số lượt khách vận chuyển và còn tránh đước sự bùng lên của dịch bệnh

Biểu đồ 2 2 : Doanh thu, chi phí và trợ giá xe buýt trong 2 năm

Đánh giá mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt hiện nay

2.3.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt Đến tháng 11/2020, Hà Nội đã có 124 tuyến buýt, trong đó có 100 tuyến trợ giá, 10 tuyến không trợ giá, 12 tuyến kế cận, 2 tuyến City Tour Mạng lưới xe buýt đã phủ khắp

Hà Nội hiện có 34 quận, huyện và thị xã, phục vụ 453/584 xã, phường, thị trấn (đạt 78%); 66/71 bệnh viện (đạt 93%); 296/708 trường THCS và THPT (đạt 42%); 32/37 khu công nghiệp (đạt 86%); 82/85 khu đô thị mới (đạt 96%) Hệ thống xe buýt của Hà Nội đã đạt hơn 1.200 chiếc với nhiều loại hình phong phú như xe buýt nhanh BRT, xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch CNG, xe buýt đạt tiêu chuẩn khí thải EURO IV, V và xe City Tour.

Hà Nội hiện có hơn 3.800 điểm dừng xe buýt, trong đó chỉ có 361 điểm có nhà chờ Khoảng cách trung bình giữa các điểm dừng là 1,1 km, với 80% người dân nội thành có thể tiếp cận xe buýt trong vòng 500m, trong khi con số này chỉ đạt 30% ở ngoại thành Cự ly giữa các điểm dừng đã được điều chỉnh để đảm bảo tính hợp lý Các điểm trung chuyển được thiết kế với làn riêng và nhà chờ lớn, trang bị ghế ngồi cho nhiều hành khách cùng hệ thống thông tin tổng hợp, bao gồm bản đồ mạng lưới tuyến, thời gian biểu và tần suất xe chạy Những điểm trung chuyển này được đặt tại các khu vực đông hành khách và các đầu mối giao thông như bến xe liên tỉnh.

Doanh thu (trợ giá) Chi phí Trợ giá

Mạng lưới xe buýt Hà Nội được phân bố theo các trục chính và cửa ngõ ra vào thành phố, với tổng chiều dài khoảng 2029 km và chiều dài trung bình 23 km cho mỗi tuyến Mật độ tuyến đạt 0,6104 km/km², phục vụ gần 1,4 triệu lượt khách mỗi ngày.

Các tuyến buýt kề cận thường dài hơn các tuyến buýt nội đô, với chiều dài lớn hơn 20km, và tuyến dài nhất lên tới 50

Mạng lưới buýt nội đô cho thấy sự khác biệt rõ rệt về mật độ điểm dừng giữa các tuyến nội thành và ngoại ô Khoảng cách trung bình giữa hai điểm dừng buýt là 0,88 km, với khoảng cách ngắn nhất là 0,33 km và dài nhất là 1,8 km Đặc biệt, hai tuyến buýt vòng tròn Nguyễn Công Trứ - Nguyễn Công Trứ và Bờ Hồ - Bờ Hồ có mật độ điểm dừng cao nhất, với khoảng cách trung bình từ 0,33 đến 0,57 km, phục vụ các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa và Hai Bà Trưng.

- Mạng lưới tuyến buýt có hình dạng hỗn hợp, không có phân cấp rõ ràng về năng lực và vai trò của tuyến

- Đa số các tuyến hình thành ở dạng kết nối trực tiếp giữa các điểm phát sinh/thu hút, các bến xe liên tỉnh

Mô hình trung chuyển hiện nay chủ yếu bao gồm sự kết hợp giữa trung chuyển dọc tại các trạm dừng trên tuyến và trung chuyển đầu cuối tại các bến xe, trong khi trung chuyển ngang giữa các tuyến đang có xu hướng giảm.

- Hệ số trùng tuyến tương đối đặc biệt ở các đoạn giao thông chính

2.3.2 Cơ sở hạ tầng trên tuyến

Mạng lưới xe buýt Hà Nội bao gồm hơn 79 điểm đầu cuối, trong đó các bến xe quan trọng như Gia Lâm, Giáp Bát, Mỹ Đình và Yên Nghĩa phục vụ cho hơn 50 tuyến xe buýt nội đô và hơn 250 tuyến liên tỉnh.

Hệ thống bao gồm 5 điểm trung chuyển hiện đại: Long Biên, Nhổn, Đông Anh, Hoàng Quốc Việt và Cầu Giấy, được thiết kế nhằm phục vụ hiệu quả cho việc chuyển tiếp hành khách giữa các tuyến.

Mạng lưới xe buýt Hà Nội hiện có 2.210 điểm dừng và 363 nhà chờ, nhưng phần lớn các điểm dừng lại không có mái che Diện tích khu vực chờ xe của hành khách cũng bị hạn chế do thiếu quỹ đất xây dựng.

Xe ô tô buýt VTHKCC tại Hà Nội có nhiều loại và sức chứa khác nhau, bao gồm các xe 24, 30, 45, 60 và 80 chỗ Số lượng xe buýt được bổ sung và thay mới tăng trung bình khoảng 3% mỗi năm Trong đó, xe buýt lớn chiếm 38%, xe trung bình chiếm 60% và xe nhỏ chỉ chiếm 2% Tỷ lệ xe sử dụng trên 5 năm vẫn còn cao, trong khi số xe sử dụng từ 2 năm trở xuống đang có xu hướng giảm.

Trong vòng 5 năm qua, xe buýt đã chiếm khoảng 28% tổng số lượng xe, trong khi xe có thời gian sử dụng dưới 2 năm chiếm khoảng 16% Đoàn xe buýt Hà Nội đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng kỹ thuật và an toàn môi trường.

Tất cả các xe buýt phục vụ hành khách đều được trang bị điều hòa không khí và hệ thống thông báo điểm dừng bằng âm thanh Đặc biệt, 100% xe buýt được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình GPS, kết hợp với phần mềm tìm kiếm xe buýt trên điện thoại thông minh, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và tạo sự thuận tiện cho hành khách.

Ngày đăng: 15/07/2022, 16:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Quyết định số 5241/QĐ-UBND Về việc ban hành “Bộ tiêu chí quản lý chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tiêu chí quản lý chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội
[1] Nghị định 10/2020/NĐ-CP Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Khác
[2] Thông tư 12/2020/TT-BGTVT Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Khác
[4] TS.Nguyễn Thị Hồng Mai (2014), Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống vận tải hành khách công cộng trong đô thị, LATS Kinh tế, Đại học Giao thông vận tải Khác
[5] Tổng cục Đường bộ Việt Nam (2014), Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN)- Chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe ô tô, Bộ Giao thông vận tải, bản dự thảo lần 1 Khác
[6] Sở GTVT Thành phố Hà Nội (2015), Công văn số 1835/2015/CV – SGTVT ngày 7/7/2015, yêu cầu truyền dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và chấn chỉnh công tác quản lý lái xe Khác
[7] Nguyễn Hồng Thái (1999), Những biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô, LATS Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. 1: Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 1. 1: Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng (Trang 28)
Bảng 1.2. : Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ mạng lưới tuyến (Nguồn : Quyết định 5241/QĐ-UBND 2020) - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ mạng lưới tuyến (Nguồn : Quyết định 5241/QĐ-UBND 2020) (Trang 29)
Bảng 2. 1: Bảng cơ cấu tổ chức của Trung tâm - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 2. 1: Bảng cơ cấu tổ chức của Trung tâm (Trang 35)
Bảng 2.2 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong 2 năm - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong 2 năm (Trang 43)
2.2.2. Kết quả VTHKCC bằng xe buýt của Thành phố Hà Nội - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
2.2.2. Kết quả VTHKCC bằng xe buýt của Thành phố Hà Nội (Trang 45)
Bảng 2.3 : Chỉ tiêu đánh giá chất lượng - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng (Trang 45)
Bảng 2.4 : Số vụ va chạm tai nạn giao thông qua các năm - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 2.4 Số vụ va chạm tai nạn giao thông qua các năm (Trang 50)
2.5.4. An toàn vận hành trên tuyến - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
2.5.4. An toàn vận hành trên tuyến (Trang 50)
Bảng 2. 8: Đánh giá của hành khách về thái độ phục vụ của lái xe, bán vé trên xe - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 2. 8: Đánh giá của hành khách về thái độ phục vụ của lái xe, bán vé trên xe (Trang 55)
Bảng 2. 9: Thống kê số biên bản vi phạm do lực lượng KTGS Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị lập - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 2. 9: Thống kê số biên bản vi phạm do lực lượng KTGS Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị lập (Trang 56)
2.6.1. Mơ hình quản lý Nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Hà Nội. - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
2.6.1. Mơ hình quản lý Nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Hà Nội (Trang 59)
Bảng 2. 1 1: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của nhân viên trên tuyến - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 2. 1 1: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của nhân viên trên tuyến (Trang 59)
Bảng 2.12 : Quy trình kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng 2.12 Quy trình kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm (Trang 60)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
Bảng t ổng hợp chứng từ gốc cùng loại (Trang 77)
Từ bảng trên nhận thấy, khi 1đồng doanh thu tăng lên, cần phải có 1 lợng vốn bổ sung tơng ứng là 0,5713 đồng - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (15)
b ảng trên nhận thấy, khi 1đồng doanh thu tăng lên, cần phải có 1 lợng vốn bổ sung tơng ứng là 0,5713 đồng (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN