1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)

84 78 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Kế Hoạch Lao Động Cho Công Ty TNHH Du Lịch Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến
Tác giả Nguyễn Thị Hà
Trường học Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Kinh Tế Vận Tải
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP (10)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP (10)
      • 1.1.1. Một số khái niệm về kế hoạch (10)
      • 1.1.2. Vai trò của kế hoạch (10)
      • 1.1.3. Phân loại kế hoạch (11)
      • 1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch (12)
      • 1.1.5. Các phương pháp xây dựng kế hoạch (12)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI (14)
      • 1.2.1. Khái niệm về lao động (14)
      • 1.2.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp (15)
      • 1.2.3. Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp (16)
      • 1.2.4. Năng suất lao động (17)
    • 1.3. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP (19)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH VỤ XÂY DỰNG BẢO YẾN (24)
    • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY (24)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty (24)
      • 2.1.2 Quy mô của công ty (25)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (28)
      • 2.1.4 Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty (32)
      • 2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (34)
    • 2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY (35)
      • 2.2.1 Phân tích công tác lập kế hoạch của công ty (35)
      • 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lao động của công ty (37)
      • 2.2.3 Phân tích về công tác đào tạo lao động (47)
      • 2.2.4 Phân tích về công tác tuyển dụng lao động (48)
      • 2.2.5 Công tác bố trí và quản lý lao động (50)
      • 2.2.6 Thưởng, phạt đối với người lao động (50)
  • CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CHO CÔNG TY (53)
    • 3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG (53)
      • 3.1.1 Căn cứ vào số văn bản quy định liên quan đến lao động ( căn cứ pháp lý) . 46 (53)
      • 3.1.2 Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch lao động của công ty (54)
      • 3.1.3 Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty (54)
    • 3.2 NỘI DUNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CHO CÔNG TY (55)
      • 3.2.1 Hoàn thiện công tác định mức lao động (55)
      • 3.2.2 Xác định nhu cầu và cơ cấu lao động (55)
      • 3.2.3 Lập kế hoạch đào tạo lao động (59)
      • 3.2.4 Lập kế hoạch tuyển dụng (65)
      • 3.2.5 Chế độ thưởng phạt, khuyến khích vật chất đối với người lao động (71)
    • 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH (78)
      • 3.3.1 Giải pháp về chế độ thưởng phạt,khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động (78)
      • 3.3.2 Giải pháp trong công tác quản lí ,tuyển dụng và đào tạo lao động (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)
  • PHỤ LỤC (83)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

KHÁI QUÁT VỀ KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Một số khái niệm về kế hoạch

Kế hoạch sản xuất kinh doanh giống như một bản đồ, giúp xác định con đường hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu Việc đặt ra các mục tiêu sản xuất kinh doanh không chỉ giúp tối ưu hóa thời gian và nguồn lực mà còn cho phép nắm bắt cơ hội kinh doanh và dự đoán các vấn đề tiềm ẩn Hơn nữa, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Kế hoạch là một tài liệu dự kiến xác định mục đích, nội dung, phương thức và các điều kiện cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể của con người.

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn phương thức đạt được mục tiêu đó Kế hoạch sản xuất kinh doanh cần trả lời các câu hỏi chính như thực trạng doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh hiện tại, và hướng phát triển mong muốn Để sử dụng hiệu quả nguồn lực, kế hoạch phải mô tả và phân tích hiện trạng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, từ đó đề ra các hoạt động tương lai nhằm đạt mục tiêu Qua phân tích nguồn lực, môi trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh, kế hoạch sản xuất sẽ đưa ra chiến lược và dự báo kết quả hoạt động trong thời gian kế hoạch.

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn phương thức để đạt được những mục tiêu đó Quá trình này bao gồm việc xác định rõ ràng các mục tiêu cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể và triển khai hệ thống kế hoạch nhằm thống nhất và phối hợp các hoạt động.

1.1.2 Vai trò của kế hoạch

Trong nền kinh tế quốc dân, kế hoạch đóng vai trò là công cụ điều tiết của Nhà nước Đối với doanh nghiệp hoặc tổ chức, lập kế hoạch là bước đầu tiên và là chức năng quan trọng trong quản lý, giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Các nhà quản lý cần phải thiết lập kế hoạch bởi kế hoạch hoạch cho biết

Trong tương lai, các doanh nghiệp cần tập trung vào bốn phương hướng hoạt động chính nhằm giảm thiểu tác động từ biến đổi môi trường, ngăn chặn lãng phí và dư thừa nguồn lực, đồng thời thiết lập tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra Trong bối cảnh cơ chế thị trường hiện nay, việc lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng, giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Lập kế hoạch là yếu tố thiết yếu giúp tổ chức hoặc doanh nghiệp ứng phó hiệu quả với những yếu tố bất định và các thay đổi từ môi trường bên trong lẫn bên ngoài.

Kế hoạch giúp đảm bảo rằng các sự kiện diễn ra theo dự kiến, mặc dù việc dự đoán tương lai chính xác là rất khó khăn Những sự kiện bất ngờ có thể cản trở việc thực hiện kế hoạch, nhưng không có kế hoạch, hành động của con người sẽ trở nên vô mục đích và phụ thuộc vào sự may rủi.

Kế hoạch sẽ tập trung vào việc đạt được các mục tiêu chung của toàn hệ thống, thông qua việc xác định và phối hợp các hoạt động của các bộ phận trong hệ thống.

Kế hoạch được thiết lập nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, tập trung vào việc đạt được mục tiêu cao nhất với chi phí thấp nhất Nếu thiếu kế hoạch, các bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động một cách tự phát, dẫn đến sự trùng lặp và gây ra rối loạn, từ đó làm tăng chi phí không cần thiết.

Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và điều chỉnh hoạt động của toàn bộ hệ thống cũng như từng bộ phận cụ thể.

1.1.3 Phân loại kế hoạch a) Theo tiêu thức thời gian

+ Kế hoạch ngắn hạn (Kế hoạch tác nghiệp)

+ Kế hoạch trung hạn (Kế hoạch năm)

+ Kế hoạch dài hạn (Từ 5 năm trở lên)

Các kế hoạch thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó kế hoạch dài hạn đóng vai trò định hướng chiến lược lớn, trong khi kế hoạch trung và ngắn hạn cụ thể hóa những định hướng này theo từng điều kiện và khoảng thời gian cụ thể Thực hiện các kế hoạch trung và ngắn hạn cũng cho phép điều chỉnh các định hướng chiến lược dài hạn.

Trong doanh nghiệp vận tải, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh bao gồm các mặt chủ yếu sau:

+ Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải

+ Kế hoạch khai thác và quản lý kỹ thuật phương tiện

+ Kế hoạch lao động - tiền lương

+ Kế hoạch giá thành của sản phẩm vận tải

+ Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản

+ Kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật

Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các khía cạnh kế hoạch khác Điều này thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa các cấp quản lý trong quá trình lập kế hoạch.

+ Kế hoạch phát triển chung của nền kinh tế quốc dân

+ Kế hoạch phát triển của các tỉnh, thành phố

+ Kế hoạch của doanh nghiệp

1.1.4 Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch

Để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của kế hoạch, cần có căn cứ vững chắc từ cả lý thuyết và thực tiễn, đồng thời phù hợp với quy luật khách quan và có tính khả thi cao Tính khả thi của kế hoạch được đánh giá dựa trên các yếu tố chính như công nghệ và kỹ thuật, nguồn nhân lực, cũng như khả năng tài chính.

Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc xây dựng kế hoạch, cần xem xét kỹ lưỡng các biện pháp nhằm tối ưu hóa nguồn lực và khai thác tối đa tiềm năng Điều này sẽ giúp đạt được chất lượng và hiệu quả kinh doanh cao nhất.

TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI

1.2.1 Khái niệm về lao động

Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi vật tự nhiên thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu con người Từ góc độ sinh lý học, lao động là quá trình tiêu hao năng lượng từ hệ thần kinh và cơ bắp tích lũy trong cơ thể Điều này cho thấy lao động đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động kinh tế.

Nguồn lao động là tập hợp những cá nhân trong độ tuổi lao động, không bao gồm những người mất khả năng lao động, cùng với những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia vào hoạt động lao động thực tế Nguồn lao động này bao gồm tất cả những người từ độ tuổi lao động trở lên.

Người lao động là cá nhân từ 15 tuổi trở lên, có khả năng làm việc và thực hiện hợp đồng lao động Họ được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành từ người sử dụng lao động, bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và hợp tác xã.

Theo Bộ luật Lao động, các hộ gia đình và cá nhân có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động cần đảm bảo rằng cá nhân đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong việc tạo ra của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của mỗi cá nhân Đây là điều kiện tiên quyết cần thiết cho quá trình lao động xã hội hiệu quả.

Định mức lao động là quy định về lượng sức lao động cần thiết để hoàn thành một công việc cụ thể, nhằm sản xuất một đơn vị sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định trong các điều kiện cụ thể Lượng lao động hao phí này được gọi là mức lao động.

Tổ chức lao động khoa học là một phương pháp tổ chức lao động dựa trên phân tích khoa học về quy trình và điều kiện làm việc Phương pháp này áp dụng các biện pháp thiết kế dựa trên thành tựu khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến để cải thiện hiệu quả lao động Việc áp dụng tổ chức lao động khoa học là cần thiết ở mọi nơi có hoạt động lao động của con người.

Kế hoạch hóa lao động là quá trình giúp doanh nghiệp đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc.

1.2.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp

Lao động trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào mục đích quản lý Thông thường, để hỗ trợ công tác tổ chức, lao động được phân loại theo nghề nghiệp, trình độ và tính chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong doanh nghiệp vận tải lao động được phân loại như sau:

- Thợ máy, công nhân bảo dưỡng sửa chữa

- Đối với khối văn phòng:

+ Lao động đã qua đào tạo ( Sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp )

+ Lao động chưa qua đào tạo ( lao động phổ thông)

- Đối với lao động lái, phụ xe:

Chia làm 3 bậc ( từ bậc 1 đến bậc 3), phản ánh kinh nghiệm làm việc của lái xe

Hệ thống chia bậc công nhân gồm 7 bậc, từ bậc 1 đến bậc 7, phản ánh kinh nghiệm làm việc của họ Thợ ở bậc 1 và 2 chỉ được xem là thợ phụ, trong khi thợ từ bậc 3 trở lên được công nhận là thợ chính thức.

 Theo tính chất tham gia vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp

- Lao động trực tiếp ( lái xe, nhân viên bán vé, thợ BDSC)

- Lao động gián tiếp ( Lao động quản lý, lao động hỗ trợ)

 Theo chế độ sử dụng lao động được trích theo bộ luật lao động 45/2019/QH14 lao động được thực hiện theo các loại hợp đồng sau đây:

- Lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn

- Lao động theo hợp đồng xác định thời hạn : Thời hạn từ 12 tháng – đủ 36 tháng

- Lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định: Dưới 12 tháng

1.2.3 Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp vận tải chủ yếu có hai loại lao động đặc thù: lái xe và phụ xe Lái xe là người trực tiếp điều khiển phương tiện, trong khi phụ xe hỗ trợ trong quá trình vận chuyển hàng hóa Cả hai vai trò này đều đóng góp quan trọng vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vận tải.

Người lái xe trong ngành vận tải phải có tính độc lập cao, chịu trách nhiệm toàn bộ từ việc khai thác nhu cầu đến tổ chức và thanh toán vận chuyển Hoạt động này diễn ra bên ngoài doanh nghiệp, đòi hỏi họ phải có phẩm chất tự chủ, ý thức tự giác, khả năng sáng tạo và linh hoạt trong việc xử lý tình huống Đồng thời, họ cũng cần có trình độ hiểu biết rộng để đáp ứng yêu cầu công việc.

- Lao động của lái xe là loại lao động kết hợp giữa cơ bắp và thần kinh ( lao động chân tay và lao động trí óc)

- Đây là loại lao động phức tạp, nặng nhọc, nguy hiểm đòi hỏi lái xe phải có sức khỏe tốt, tay nghề và bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng

Lao động của lái xe yêu cầu ý thức trách nhiệm cao, trong khi công nhân bảo dưỡng sửa chữa có đặc điểm tương tự như lao động trong doanh nghiệp công nghiệp, với tính chất công việc đa dạng kết hợp giữa lao động chân tay và trí óc Đối với lao động quản lý, đây là một dạng lao động đặc biệt, sản phẩm của họ thường khó đánh giá và định lượng chính xác, đòi hỏi người quản lý phải có năng lực và kỹ năng cao.

10 phải có trình độ cao và có thể xử lý các thông tin nhanh

1.2.4 Năng suất lao động a Khái niệm năng suất lao động

Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng lao động sống NSLĐ thể hiện khả năng của một cá nhân, nhóm hoặc tập thể lao động trong việc sản xuất một lượng sản phẩm nhất định trong một khoảng thời gian cụ thể, như giờ, ngày, tháng hay năm.

- Cần phân biệt năng suất lao động xã hội và năng suất lao động cụ thể

Năng suất lao động xã hội thể hiện mức độ lao động bình quân của toàn xã hội, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa.

TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

 Khái niệm kế hoạch lao động:

Kế hoạch lao động là một tài liệu dự kiến xác định mục đích, nội dung, phương pháp và điều kiện cần thiết để triển khai việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp.

 Vị trí vai trò của kế hoạch lao động:

- Giúp xác định các mục tiêu chiến lược và mục tiêu ngắn hạn trong giải quyết

13 vấn đề về lao động

- Giải quyết được vấn đề giúp phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống

Kế hoạch lao động đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ số lượng và chất lượng nhân lực cho các bộ phận sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp Sự gắn kết và ăn khớp giữa các bộ phận này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn nâng cao năng suất lao động, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

 Ý nghĩa của kế hoạch lao động:

- Kế hoạch lao động có vai trò quan trọng trong việc quyết định đến việc hoàn thành mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Cần cân đối và điều hòa lao động giữa các phòng ban và bộ phận trong dây chuyền sản xuất, đặc biệt khi có sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất hoặc xảy ra sự cố đột xuất.

Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng lao động là cần thiết để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công việc Phân tích sự chênh lệch giữa tay nghề và trình độ lao động hiện có giúp xác định những loại lao động thiếu hụt, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động.

Kế hoạch lao động là yếu tố then chốt trong các nội dung kế hoạch sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài chính.

 Nội dung của kế hoạch lao động :

Trong một bản kế hoạch lao động, doanh nghiệp cần xác định rõ nhu cầu lao động trong thời gian tới Nhu cầu này được tính toán dựa trên khả năng cung ứng lao động nội bộ, nhu cầu thuyên chuyển cán bộ, và lao động từ bên ngoài, đồng thời cần phân tích thị trường lao động để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn.

+ Nghiên cứu chế độ sử dụng lao động và vận dụng cụ thể vào điều kiện của

+ Xác định và hoàn thiện công tác định mức lao động

+ Nghiên cứu giải pháp tăng năng suất lao động

+ Xác định nhu cầu lao động

+ Tổ chức lao động khoa học

+ Lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, bố trí lao động

+ Phân tích và đánh giá việc thực hiện kế hoạch lao động

Trong quá trình xây dựng kế hoạch lao động, các phương pháp chung vẫn được áp dụng, tuy nhiên, để tính toán các chỉ tiêu cụ thể, chúng ta thường sử dụng những phương pháp riêng biệt.

14 hay sử dụng 2 phương pháp chủ yếu đó là:

- Phương pháp phân tích tính toán

Còn cụ thể xác định nhu cầu lao động ta có các phương pháp sau:

- Tính toán theo quỹ thời gian lao động từng loại

- Theo định mức lao động tổng hợp

- Theo năng suất lao động

- Phương pháp cân đối khả năng về nguồn chi trả lương

Xác định nhu cầu lao động là việc xác định số lượng và loại lao động cần thiết để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn Điều này bao gồm việc xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý dựa trên trình độ và nghề nghiệp.

Phương pháp định biên là cách xác định nhu cầu lao động phổ biến hiện nay, đặc biệt trong cơ chế tuyển dụng lao động theo biên chế trước đây.

Phương pháp này xác định nhu cầu lao động dựa trên định biên lao động trung bình cho mỗi đơn vị công cụ lao động, chẳng hạn như 1 đầu xe hoặc 1 tấn trọng tải Trong ngành vận tải, phương pháp này được áp dụng để tối ưu hóa hiệu suất lao động và công cụ.

Lái xe được định biên theo số lượng xe có:

NLái Xe = Ac * k Trong đó:

NLái xe : Số lao động

Ac : Số xe có của DN

Phương pháp này thường sử dụng để xác định số lao động lái xe và phụ xe

 Tính toán theo quỹ thời gian lao động từng loại

Công thức tổng quát để xác định nhu cầu lao động theo phương pháp này:

NLĐi: Nhu cầu về lao động loại i

∑TLĐi:Tổng giờ công của lao động i theo nhu cầu (giờ công)

QTGLĐi: Quỹ thời gian làm việc thực tế của lao động i trong năm

KWLĐi: Hệ số tăng năng suất lao động i

Phương pháp này không phù hợp với lái xe, vì mỗi phương tiện cần ít nhất một lái xe, dù năng suất lao động có tăng Thay vào đó, phương pháp này thường được áp dụng cho lao động BDSC và lao động gián tiếp.

Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:

Uu điểm: Độ chính xác cao hơn phương pháp định biên và gắn được số lao động với khối lượng công việc

Nhược điểm của phương pháp này là chỉ tập trung vào yếu tố số lượng lao động mà không xem xét đến chất lượng công việc và hiệu quả sử dụng lao động Vì vậy, phương pháp này thường được áp dụng để tính toán số lượng lao động ban đầu, sau đó sẽ được điều chỉnh bằng các phương pháp khác để đạt được sự cân đối hợp lý.

 Theo định mức lao động tổng hợp

Theo phương pháp này, tổng nhu cầu lao động của doanh nghiệp được xác định dựa trên định mức lao động tổng hợp, tính bình quân cho 1.000 T.Km (10.000 HK.Km).

10.000 Phương pháp này thường dùng để kiểm tra lại kết quả tính toán của các phương pháp khác chứ ít được sử dụng

 Theo năng suất lao động

Theo phương pháp này, nhu cầu lao động loại I (NLĐi) được xác định dựa trên yêu cầu dự kiến và kết quả lao động của lao động loại I, cùng với năng suất lao động (NSLĐ) của nhóm lao động này.

𝑁𝑆𝐿Đ 𝑐ủ𝑎 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑙𝑜ạ𝑖 𝑖 Phương pháp này chỉ sử dụng cho ngành sản xuất vật chất phổ biến mang tính chất phổ thông

 Phương pháp cân đối khả năng về nguồn chi trả lương Đối với các đơn vị kinh doanh thì nguồn quỹ tiền lương chính là doanh thu

Từ doanh thu kế hoạch ta xác định được:

Quỹ tiền lương tối thiểu (QTlmin) được xác định dựa trên doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí, nghĩa vụ ngân sách và đạt được lãi còn lại bằng lãi định mức.

- Quỹ tiền lương tối đa (QTLmax) ứng với trường hợp doanh thu sau khi bù đắp chi phí và nộp nghĩa vụ ngân sách, lãi còn lại = 0

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH VỤ XÂY DỰNG BẢO YẾN

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

- Tên: Công ty TNHH du lịch dịch vụ xây dựng Bảo Yến

- Tên thường gọi: Công ty Bảo Yến hay Bảo Yến Bus

- Địa chỉ: Khu Cầu Lớn, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty a Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102004804, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp vào ngày 15 tháng 4 năm 2002.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường bộ, bao gồm vận tải hàng hóa, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và vận tải hợp đồng, cùng với một số lĩnh vực khác như sản xuất và kinh doanh dịch vụ Được thành lập vào tháng 4 năm 2002, công ty hiện sở hữu 07 phương tiện ô tô có trọng tải từ 2.5 đến 3.5 tấn và có đội ngũ 12 cán bộ công nhân viên.

Năm 2007, Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến đã tham gia vận hành 07 tuyến xe buýt

Ngày 01/8/2018 Công ty đã đưa vào vận hành 07 tuyến buýt CNG đầu tiên trên địa bàn thành phố Hà Nội: Tuyến CNG01; CNG02; CNG03; CNG04; CNG05; CNG06; CNG07

Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến không ngừng phát triển và mở rộng lĩnh vực vận tải hợp đồng đưa đón nhân viên Samsung Với chiến lược đầu tư đúng đắn, công ty đã khẳng định vị thế là một doanh nghiệp vận tải uy tín, được các Sở ban ngành và cộng đồng ghi nhận.

- Trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề đăng kí kinh doanh của Tổng công ty và theo sự uỷ quyền của Giám đốc

- Kinh doanh vận tải hành khách: Xe bus nội đô, thuê xe hợp đồng Vận tải

18 phục vụ cho hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và theo yêu cầu

Để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, cần tiếp tục cải tiến phương tiện và phát triển thêm một số tuyến buýt mới, phù hợp với chủ trương mở rộng vùng phục vụ của UBND thành phố.

- Phát triển thêm tuyến xe hợp đồng đưa đón công nhân Sam Sung

- Phát triển thêm mảng dịch vụ thuê xe du lịch

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh được tổng giám đốc ủy quyền c Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh

Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ và Xây dựng Bảo Yến được cấp phép kinh doanh các ngành nghề chính như:

Hoạt động vận tải HKCC bằng xe buýt có sức chứa từ 30 – 60 khách

Hiện tại, công ty đang vận hành tổng cộng 14 tuyến buýt, bao gồm 7 tuyến buýt thường và 7 tuyến buýt sử dụng nhiên liệu sạch Thông tin chi tiết về các tuyến này được trình bày trong phụ lục 1.

- Hoạt động vận tải hành khách xe hợp đồng với phương tiện có sức chứa từ 16 đến 48 chỗ

+ Xe hợp đồng đưa đón công nhân Sam Sung và cho thuê xe du lịch

2.1.2 Quy mô của công ty a Tổng số vốn

Tổng số vốn của công ty thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2 1: Tình hình vốn của công ty qua các năm 2019, 2020 và 2021 Đơn vị: 10 9 VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

( Nguồn: Phòng Tài Chính_Kế Toán)

Tổng số vốn của công ty đã có sự biến động rõ rệt qua các năm Năm 2020, tổng số vốn tăng so với năm 2019 Tuy nhiên, năm 2021, tổng số vốn lại giảm nhẹ so với năm 2020, nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể Đặc biệt, vốn cố định luôn duy trì mức cao hơn vốn lưu động.

Công ty có quy mô sản xuất lớn và hoạt động kinh doanh đa dạng, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Sự phong phú trong lĩnh vực kinh doanh đã thu hút nhiều mối quan hệ, đồng thời đảm bảo uy tín trong việc thanh toán nợ Tình hình đoàn phương tiện cũng góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

Tính đến thời điểm hiện tại, công ty có 390 đầu xe, trong đó:

- Số xe du lịch là 64 xe gồm: 60 xe 45 chỗ, 3 xe 29 chỗ, 1 xe 16 chỗ

- Số xe hợp đồng đưa đón nhân viên công nhân viên công ty Sam Sung là 94 xe

Trước sự biến động của thị trường và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, công ty đã liên tục đầu tư và cải tiến phương tiện, nhằm thích ứng với nền kinh tế và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Xe được trang bị điều hòa và các thiết bị an toàn cần thiết như bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và túi sơ cứu Tất cả các phương tiện đều tuân thủ tiêu chuẩn xe buýt theo quy định.

Dòng xe được doanh nghiệp lựa chọn chủ yếu là Daewoo, Bahai và Hyundai

Các dòng xe này được thiết kế đặc biệt để phục vụ vận tải hành khách với số lượng lớn, phù hợp cho cả hành trình vận tải đường dài và dịch vụ vận tải buýt.

Hiện nay, đội xe buýt của doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài, cần được thay mới và bảo trì thường xuyên để duy trì hiệu suất tốt Trong khi đó, các phương tiện xe hợp đồng mới được đầu tư vẫn đang trong tình trạng hoạt động tốt và được khai thác một cách tối ưu.

Bảng 2 2: Tình hình phương tiện của công ty

Số năm đã sử dụng Xe buýt Xe hợp đồng

Hầu hết các phương tiện hoạt động tuyến buýt sử dụng các mác kiểu xe

Công ty đã chọn các phương tiện từ các thương hiệu nổi tiếng như Hyundai, Daewoo và Ba Hai, với các dòng xe hiện đại, mới mẻ và tiện nghi cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.

20 tiêu chí kinh tế, thẩm mỹ Phân loại theo mác kiểu xe được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2 3: Phân loại phương tiện theo mác kiểu xe

STT Loại xe Số lượng Xe buýt Xe hợp đồng

Hiện nay, đội xe buýt của công ty đã hoạt động lâu, cần được thay mới và bảo trì thường xuyên để duy trì hiệu suất tốt Trong khi đó, các phương tiện vận tải hợp đồng và du lịch mới đưa vào sử dụng vẫn hoạt động ổn định và đang được khai thác tối ưu Tổng số lao động của công ty cũng được duy trì để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Tính đến thời điểm hiện tại, số lao động của Công ty là 1239 lao động

Trong đó: Có 1134 người là lao động trực tiếp ; 105 người là lao động gián tiếp d Cơ sở vật chất kỹ thuật

Công ty sở hữu cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm xưởng BDSC, khu vực đỗ xe và khu văn phòng Mặt sân bãi được trải bê tông nhựa, đi kèm với hệ thống thoát nước, chiếu sáng và phòng cháy chữa cháy đầy đủ.

Sơ đồ 2 1: Sơ đồ bố trí mặt bằng của công ty

Diện tích công ty là 20.000 m 2 , xưởng 1500 m 2 , văn phòng 600 m 2 , còn lại là bãi đỗ xe

- Diện tích khu vực nhà xưởng:

+ Xưởng sửa chữa gầm máy tổng diện tích: 720 m 2

+ Xưởng gò hàn, làm vỏ xe: 385 m 2 , (gồm 3 khoang)

+ Cầu gầm bơm mỡ diện tích: 120 m 2

+ Cầu nổi kiểm tra, sửa chữa xe (6 cầu), cầu gầm sửa xe (2 cầu)

+ Các loại trang thiết bị, máy móc trong xưởng

Công ty có năm điểm bán vé thuận tiện, bao gồm: trụ sở chính tại Công ty, Ngã tư Thị trấn Sóc Sơn thuộc huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội, Siêu thị Mê Linh Plaza, Trường Cao đẳng Xây dựng Công trình Đô thị, và Trường Trung học Phổ thông Yên Viên.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY

2.2.1 Phân tích công tác lập kế hoạch của công ty a Phương pháp lập kế hoạch lao động

Chuyên viên phòng nhân sự sẽ xây dựng kế hoạch lao động phù hợp với tình hình thực tế của công ty Sau khi hoàn thành, bản kế hoạch này sẽ được trình bày cho trưởng phòng xem xét và phê duyệt.

29 phòng nhân sự xem xét, kí sau đó trình lên Giám đốc công ty phê duyệt

- Phương pháp mà công ty áp dụng để lập kế hoạch lao động cho công ty được sử dụng theo phương pháp phân tích tính toán

- Và để xác định tính toán nhu cầu lao động trong công ty thì phòng nhân sự sẽ xây dựng tùy theo mỗi loại lao động:

Đối với việc xác định nhu cầu lái xe, phương pháp định biên được áp dụng, tức là nhu cầu lao động được tính dựa trên số lượng xe có trong đơn vị công cụ lao động Cụ thể, số lái xe cần thiết được tính toán dựa trên số đầu phương tiện hiện có.

NLX: Số lượng lao động lái xe

Ac : Số xe có của doanh nghiệp

K: Định mức lái xe trên đầu phương tiện

Đối với phụ xe, nhu cầu lao động được xác định tương tự như lái xe theo phương pháp định biên, vì trong mỗi ca làm việc, số lượng lái xe luôn tương đương với số lượng phụ xe.

Đối với thợ BDSC, nhu cầu lao động được xác định dựa trên quỹ thời gian lao động, phản ánh tổng số giờ công làm việc thực tế của người lao động.

Để xác định nhu cầu lao động gián tiếp, cần dựa vào số lượng lao động trực tiếp của công ty theo nghị định 1494 Cụ thể, lao động gián tiếp sẽ chiếm 10% tổng số lao động trực tiếp trong doanh nghiệp.

- Lái xe buýt: 8 tiếng/ca, ngày 2 ca, 1 lái 1 phụ/ca

- Lái xe hợp đồng: 1ca/ngày, 1 lái/ca, giờ làm việc dài ngắn tùy theo các tuyến cung đường khác nhau

- Lái xe du lịch: 1 ca/ngày, 1 lái/ca, giờ làm việc thực tế thì không cố định

* Đối với thợ BSDC: Định mức giờ công các cấp được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 2 6: Định mức lao động thợ BDSC

Cấp BDSC Ký hiệu Định mức giờ công (giờ)

Xe buýt Xe hợp đồng

Sửa chữa thường xuyên SCTX 5 6

* Đối với lao động gián tiếp

- Giờ làm việc theo giờ hành chính từ sáng thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (8h – 17h30) c Hình thức tổ chức lao động trong công ty

- Tất cả các tuyến buýt của công ty đều thực hiện theo 2 ca/ngày

- Phương án tổ chức làm việc theo ca gồm: 1 xe, 1 lái xe và 1 phụ xe

Thời gian làm việc của mỗi ca tùy thuộc vào từng tuyến đường và các nốt chạy xe, vì mỗi tuyến có cự ly hành trình khác nhau, thường dao động từ 7 đến 8 tiếng.

Đối với các tuyến xe, cần có lái xe và phụ xe dự phòng để ứng phó với những tình huống bất ngờ hoặc sự cố phát sinh Cụ thể, đối với những tuyến có trên 25 đầu xe, sẽ dự phòng 3 lái xe và 3 phụ xe Trong khi đó, các tuyến có dưới 25 đầu xe chỉ cần dự phòng 2 lái xe và 2 phụ xe.

* Đối với xe hợp đồng

Trong hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên, chỉ có lái xe thực hiện công việc mà không có phụ xe, và lái xe làm việc theo ca với giờ giấc đã được ghi rõ Bên cạnh đó, còn có lái xe dự phòng để đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả.

Do không có thời gian, tuyến đường hay hành trình cố định, nên khi phát sinh vấn đề đột xuất, cần liên hệ ngay với bộ phận điều độ để điều chỉnh nhân sự cho phù hợp.

* Đối với lao động trong xưởng BDSC

- Hàng ngày làm việc theo ca

+ Chiều: 13h – 17h30 và có thể là tăng ca cho đến khi hết xe chạy ( chiều chủ nhật từ 13h – 16h)

+ Nghỉ phép phải viết đơn xin phép trước 3 ngày và phải được xưởng trưởng cho phép thì mới được nghỉ trừ ốm đau bệnh tật trong lúc làm việc

+ Nếu tự ý nghỉ không xin phép hoặc nghỉ đột xuất mà không báo sẽ bị phạt 300.000 VNĐ/lần

2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lao động của công ty a Phân tích số lượng và kết cấu lao động

Phương pháp phân tích sử dụng so sánh giữa số lượng lao động thực tế và số lao động kế hoạch đã điều chỉnh theo nhiệm vụ thực tế trong năm Để thực hiện phân tích, cần xem xét số lao động thực hiện của công ty và xác định lại số lao động điều chỉnh cho năm 2021.

 Tình hình sử dụng lao động thực tế của công ty năm 2021

Tất cả lao động hiện tại của công ty đều được tuyển dụng theo quy trình bắt buộc Đối với lao động gián tiếp, chúng tôi ưu tiên những ứng viên có kinh nghiệm và chuyên môn trong ngành vận tải Đối với lao động trực tiếp, công ty sắp xếp nhân lực phù hợp với từng tuyến công việc.

Tính đến thời điểm hiện tại công ty có 1239 lao động

Bảng 2.7: Cơ cấu lao động trong công ty

STT Chỉ tiêu Số lượng

II Lao động gián tiếp 105

Phó tổng giám đốc 2 Giám đốc tài chính 1

II.2 Phòng Tổ chức - Hành chính 12

II.3 Phòng Tài chính - kế toán 12

II.4 Phòng kế hoạch điều độ

Bộ phận kế hoạch điều độ 37 Giám sát hành trình 10

Lao động không cố định 6

Hình 2 1: Biểu đồ cơ cấu lao động của công ty năm 2021

Trong cơ cấu lao động của công ty, lao động trực tiếp chiếm 92% và lao động gián tiếp chiếm 8%, tỷ lệ này hợp lý cho một công ty vận tải Đặc thù ngành vận tải yêu cầu số lượng lớn lao động trực tiếp, đặc biệt là lái xe có sức khỏe tốt và tay lái vững, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả trên đường Do đó, cơ cấu lao động như vậy là hoàn toàn hợp lý.

Bảng 2 8: Lao động lái xe, phụ xe

STT Số hiệu Ac Số LĐ

I Buýt Lái xe Phụ xe

1 Xe HĐ đưa đón nhân viên 94 101

 Xác định số lao động điều chỉnh năm 2021 như sau:

Bảng 2 9: Số xe vận doanh của công ty năm 2021

Số hiệu Avd Số hiệu Avd

Xe hợp đồng đưa đón nhân viên Sam Sung 89

Xe hợp đồng du lịch 35

- Sử dụng phương pháp định biên ta tính số lao động điều chỉnh cho lái xe, phụ xe: Đối với xe buýt:

Hệ số định biên được áp dụng:

+ Về mảng buýt 2ca/ngày, 8h//ca; Với những tuyến trên 25 đầu xe thì dự phòng

Đối với các tuyến xe có từ 25 đầu xe trở lên, cần dự phòng 3 lái, trong khi các tuyến có dưới 25 đầu xe chỉ cần dự phòng 2 lái Vì vậy, ta có k = 2,3 cho các tuyến lớn và k = 2,2 cho các tuyến nhỏ.

Vậy số lượng lái xe : N LX đc = 22 * 2,3 + 177 * 2,2 = 440 ( người)

Do đặc thù của mảng vận tải buýt, số lượng lao động phụ xe bằng số lượng lao động lái xe, cụ thể là N PX = N LX = 440 người Đối với xe hợp đồng, tình hình nhân sự cũng tương tự.

+ Xe hợp đồng đưa đón nhân viên Sam Sung: 89 xe, 1ca/ngày, mỗi ca 1 người, dự trữ 10%

N LXHĐ đc = 89 * 1,1 = 98 ( người) Đối với xe vận chuyển khách du lịch:

+ Xe vận chuyển khách du lịch: 25 xe, 1 ca trên ngày, 1 người/ca, dự trữ 10%

- Sử dụng phương pháp theo quỹ thời gian lao động ta xác định được số lao động điều chỉnh thợ BDSC như sau:

Quỹ thời gian làm việc của 1 lao động∗K wlđ

Trước hết ta đi xác định tổng số giờ công BDSC:

Quản lý thực hiện nhiệm vụ BDSC trong công ty được thực hiện theo phương thức gián tiếp, trong đó doanh nghiệp giao khoán chi phí cho lái xe chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung như BDTX và SCTX Lái xe có quyền tự chọn cơ sở để đưa xe vào các cấp, ngoại trừ BD-1 và BD-2, là hai cấp bắt buộc phải vào xưởng của xí nghiệp để thực hiện BDSC Ngoài ra, xí nghiệp cũng sẽ thực hiện BDSC trong các trường hợp đột xuất phát sinh Đối với SCL, công ty chuyển sang sửa tại xí nghiệp Trung Đại Tu, dẫn đến tổng số giờ công BDSC sẽ được tính toán cụ thể.

Bảng 2 10: Tổng số giờ công bảo dưỡng sửa chữa

STT Chỉ tiêu Đơn vị Xe buýt Xe hợp đồng

1 Tổng số km xe chạy quy ra đường loại 1 Km 10,826,875 4,562,803

Tổng số giờ công thực tế Giờ 120,465

Tiếp theo ta đi xác định quỹ thời gian làm việc của một lao động:

QTGLVTT = DL – ( D lễ + D phép + DCN + D khác)

+ Thời gian làm việc trong năm ( DL): 365 ngày

+ Ngày nghỉ theo quy định nhà nước ( Dlễ): 12 ngày/năm

+ Ngày nghỉ phép của doanh nghiệp (Dphép): 10 ngày/năm

+ Ngày nghỉ chủ nhật ( DCN): 52 ngày/năm

+ Ngày nghỉ khác (D khác): 5 ngày/năm

Mỗi ca làm việc trên ngày: 8h/ca

 QTGLVTT = (365 – 12 – 10 – 52 – 5) × 8 = 2288 (giờ ) Vậy số lao động BDSC là:

- Số lao động điều chỉnh gián tiếp

Kết luận: Công ty cần 105 lao động gián tiếp; 38 thợ BDSC; 577 lái xe và 440 phụ xe

So sánh lao động thực tế với lao động đã điều chỉnh của công ty năm 2021 ta có bảng sau:

Bảng 2 11: Kết quả so sánh lao động thực tế với lao động theo yêu cầu

STT Loại lao động Yêu cầu

Tăng (+) Tỷ lệ % thực tế so với yêu cầu Giảm (-)

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CHO CÔNG TY

Ngày đăng: 15/07/2022, 16:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Trường đại học GTVT - Bộ môn kinh tế vận tải và du lịch, Bài giảng tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải, Hà Nội, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải
[2]. Tác giả TS.Nguyễn Thị Thực, Bài giảng định mức kinh tế kỹ thuật, Trường đại học giao thông vận tải, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng định mức kinh tế kỹ thuật
[3]. Tác giả GGS.PTS.Nguyễn Văn Thu, TS.Nguyễn Thị Thực, Th.S Vũ Hồng Trường Giáo trình phân tích kinh doanh, Trường đại học giao thông vận tải, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích kinh doanh
[4]. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD, Cơ cấu bộ máy tổ chức, Báo cáo số lượng và chất lượng lao động, Báo cáo tăng giảm lao động, Báo cáo tuyển dụng lao động, khen thưởng và kỷ luật lao động … của Công ty TNHH Du Lịch Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến Khác
[5]. Các tài liệu văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến người lao động Khác
[6]. Trường đại học KTQD – Bộ môn quản trị nhân lực, tác giả Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc quân, giáo trình quản trị nhân lực Khác
[7]. Trường đại học Bách Khoa Hà Nội – Khoa Kinh tế và quản lý, tác giả Nguyễn Tấn Thịnh, giáo trình quản lý nhân lực trong doanh nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Tình hình phương tiện của cơng ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.2 Tình hình phương tiện của cơng ty (Trang 26)
Bảng 2.3: Phân loại phương tiện theo mác kiểu xe - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.3 Phân loại phương tiện theo mác kiểu xe (Trang 27)
tiêu chí kinh tế, thẩm mỹ. Phân loại theo mác kiểu xe được thể hiện qua bảng sau: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
ti êu chí kinh tế, thẩm mỹ. Phân loại theo mác kiểu xe được thể hiện qua bảng sau: (Trang 27)
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doan h3 năm gần đây - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doan h3 năm gần đây (Trang 34)
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động trong công ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.7 Cơ cấu lao động trong công ty (Trang 38)
Bảng 2.8: Lao động lái xe,phụ xe - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.8 Lao động lái xe,phụ xe (Trang 39)
Bảng 2.9: Số xe vận doanh của công ty năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.9 Số xe vận doanh của công ty năm 2021 (Trang 40)
Bảng 2.10: Tổng số giờ công bảo dưỡng sửa chữa - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.10 Tổng số giờ công bảo dưỡng sửa chữa (Trang 41)
Bảng 2.11: Kết quả so sánh lao động thực tế với lao động theo yêu cầu - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.11 Kết quả so sánh lao động thực tế với lao động theo yêu cầu (Trang 42)
Bảng 2.12: Cơ cấu lao động theo trình độ của cơng ty năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.12 Cơ cấu lao động theo trình độ của cơng ty năm 2021 (Trang 43)
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động gián tiếp Nhận xét: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động gián tiếp Nhận xét: (Trang 44)
Bảng 2.13: Tình hình biến động lao động năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.13 Tình hình biến động lao động năm 2021 (Trang 45)
Bảng 2.15: Năng suất lao động - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.15 Năng suất lao động (Trang 46)
Bảng 2.17: Tiêu chí tuyển dụng - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
Bảng 2.17 Tiêu chí tuyển dụng (Trang 49)
Khen thưởng, kỷ luật là một trong những hình thức để khuyến khích người lao động có trách nhiệm và cố gắng trong quá trình làm việc để đạt được hiệu quả sản xuất  kinh doanh của công ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (9)
hen thưởng, kỷ luật là một trong những hình thức để khuyến khích người lao động có trách nhiệm và cố gắng trong quá trình làm việc để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN