1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)

85 86 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Kế Hoạch Lao Động Cho Công Ty TNHH Celtic Pacific Việt Nam
Tác giả Vũ Đức Cảnh
Người hướng dẫn Th.S Vũ Thị Hường
Trường học Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Kinh Tế Vận Tải Ô Tô
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI (11)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về vận tải (11)
      • 1.1.1. Khái niệm vận tải (11)
      • 1.1.2. Phân loại vận tải (12)
      • 1.1.3. Vai trò của Vận Tải (13)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp vận tải (16)
      • 1.2.1. Khái niệm về lao động (16)
      • 1.2.2. Phân loại lao động (17)
      • 1.2.3. Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp vận tải ô tô (18)
      • 1.2.4. Năng suất lao động trong doanh nghiệp vận tải (19)
      • 1.2.5. Các phương pháp xác định nhu cầu lao động (21)
    • 1.3. Cơ sở lý luận về Kế hoạch lao động vận tải (24)
      • 1.3.1. Khái niệm kế hoạch (24)
      • 1.3.2. Phân loại kế hoạch (24)
      • 1.3.3. Nguyên tắc lập kế hoạch (25)
      • 1.3.4. Nội dung của kế hoạch lao động trong doanh nghiệp vận tải (25)
      • 1.3.5. Quy trình xây dựng kế hoạch (29)
      • 1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch lao động (30)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY (31)
    • 2.1. Tổng quan về công ty (31)
      • 2.1.1. Giới thiệu về công ty (31)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban và mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp (33)
      • 2.1.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty (34)
    • 2.2. Phân tích tình hình xây dựng kế hoạch lao động của công ty (37)
      • 2.2.1. Căn cứ để xây dựng lao động (37)
      • 2.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch (38)
    • 2.3. Phân tích về tình hình thực hiện kế hoạch lao động của công ty (39)
      • 2.3.1. Phân tích số lượng lao động, cơ cấu lao động và biến động lao động (39)
      • 2.3.2. Chất lượng lao động (45)
      • 2.3.4. Phân tích tuyển dụng lao động (49)
      • 2.3.5. Thực trạng về công tác đào tạo và chế độ chính sách (52)
      • 2.3.6. Chế độ chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp (55)
    • 2.4. Các vấn đề bất cập trong công tác kế hoạch xây dựng lao động của công ty (57)
  • CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CHO CÔNG TY TNHH (60)
    • 3.1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch lao động (60)
      • 3.1.1. Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam và hiến lược phát triển của ngành vận tải (60)
      • 3.1.2. Các văn bản, chế độ quy định của nhà nước và của công ty về lao động và tổ chức lao động (62)
      • 3.1.3. Căn cứ vào điều tra tình hình lao động trên thị trường (63)
      • 3.1.4. Định hướng phát triển của công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm tới (64)
      • 3.1.5. Căn cứ vào kết quả phân tích tình xây dựng và thực hiện kế hoạch lao động của công ty (66)
    • 3.2. Xây dựng kế hoạch lao động cho công ty trong năm 2022 (67)
      • 3.2.1. Xác định lại nhu cầu lao động trong năm 2022 (67)
      • 3.2.2 Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động (69)
      • 3.2.3. Hoàn thiện, bổ sung các khóa đào dành cho lao động trong doanh nghiệp (73)
    • 3.3. Đề xuất một số chính sách thưởng phạt, khuyến khích vật chất đối với người (78)
  • KẾT LUẬN (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (85)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI

Cơ sở lý luận về vận tải

Theo giáo trình Tổ chức vận tải hàng hoá – Trường Đại học Giao thông vận tải:

Vận tải là hoạt động kinh tế do con người thực hiện, nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển của hành khách và hàng hóa Sự di chuyển này rất đa dạng, nhưng không phải tất cả đều được coi là vận tải Chỉ những di chuyển mang tính kinh tế và có mục đích lợi nhuận mới được xác định là vận tải.

Tất cả của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người được sản xuất từ bốn ngành sản xuất vật chất cơ bản.

Vận tải được định nghĩa là quá trình di chuyển hàng hóa và hành khách trong không gian và thời gian, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.

- Khái niệm vận tải hàng hóa bằng ô tô:

Vận tải hàng hóa bằng ô tô là quá trình di chuyển hàng hóa đến vị trí mong muốn trong không gian và thời gian nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải của con người.

Vận tải ô tô là hình thức vận tải phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân ở tất cả các quốc gia

- Khái niệm doanh nghiệp vận tải:

Doanh nghiệp vận tải là đơn vị kinh tế chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách, cũng như các dịch vụ liên quan như bến bãi, xếp dỡ, bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện vận tải, cùng dịch vụ đại lý vận tải.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phân loại vận tải

Phân loại doanh nghiệp vận tải:

Tùy theo mục đích quản lý mà ta có thể phân loại doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau:

Phân loại theo đối tượng kinh doanh: Theo cách này các doanh nghiệp vận tải được phân ra

+ Doanh nghiệp vận tải hàng hóa: Trong đó có thể phân ra chi tiết hơn như vận tải hàng nặng, hàng nhẹ, hàng xây dựng,…

+ Doanh nghiệp vận tải hành khách:

Theo phạm vi hoạt động gồm: Doanh nghiệp vận tải hành khách liên tỉnh và doanh nghiệp vận tải hành khách nội địa

Theo tính chất hoạt động, ngành vận tải bao gồm các loại hình như doanh nghiệp vận tải xe buýt, doanh nghiệp vận tải taxi, doanh nghiệp vận tải khách du lịch và theo hợp đồng, cùng với doanh nghiệp vận tải hành khách theo tuyến cố định.

Doanh nghiệp vận tải hỗn hợp bao gồm cả vận tải hành khách và hàng hóa, hoạt động trong cơ chế thị trường với nhiều loại hình kinh doanh đa dạng Các doanh nghiệp này không chỉ tập trung vào lĩnh vực vận tải mà còn kết hợp với các lĩnh vực khác, như dịch vụ du lịch hay dịch vụ kho bãi, ví dụ như vận tải container.

Phân loại theo quy mô:

Theo đối tượng vận chuyển

Theo cách tổ chức quá trình vận tải

Vận tải đơn phương thức

Vận tải đa phương thức

Theo cự li vận chuyển

Theo khối lượng vận tải

Theo phạm vi vận tải

Để đánh giá quy mô doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như tổng số vốn, tổng số lao động, tổng sản lượng hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất, tổng doanh thu và tổng mức lãi trong một năm, từ đó phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.

Quy mô doanh nghiệp được phân loại khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, và việc phân loại này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước.

Phân loại theo phương thức vận tải hay công nghệ vận tải

Doanh nghiệp vận tải đơn phương thức là loại hình doanh nghiệp chỉ sử dụng một phương thức vận tải duy nhất trong quá trình sản xuất Các ví dụ điển hình bao gồm doanh nghiệp vận tải ô tô, doanh nghiệp vận tải sắt và doanh nghiệp vận tải thủy.

Doanh nghiệp vận tải đa phương thức kết hợp nhiều loại hình vận tải và dịch vụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Trong suốt quá trình di chuyển, đối tượng vận chuyển chỉ có một chủ thể vận đơn, đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong dịch vụ.

Phân loại theo hình thức sở hữu và hình thức tổ chức doanh nghiệp

Theo cách phân loại này các doanh nghiệp được chia ra:

+ Doanh nghiệp nhà nước: Công ty nhà nước

+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty hợp danh, công ty tư nhân

1.1.3 Vai trò của Vận Tải

Vận tải đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc dân, được coi là mạch máu của một quốc gia, phản ánh trình độ phát triển của đất nước Hệ thống vận tải phục vụ cho mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, bao gồm sản xuất, lưu thông, tiêu dùng và quốc phòng Trong sản xuất, vận tải đảm nhận việc chuyển giao nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, đồng thời hỗ trợ quá trình lưu thông hàng hóa, khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế.

Vận tải đóng vai trò quan trọng trong xã hội bằng cách vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các địa điểm Nếu không có vận tải, các quá trình sản xuất sẽ không thể diễn ra Nó cần thiết cho mọi giai đoạn của quá trình sản xuất, từ việc vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu đến việc giao nhận sản phẩm cuối cùng Đồng thời, vận tải cũng đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

Vận tải đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, kết nối các ngành sản xuất và tiêu dùng, đồng thời liên kết thành phố với nông thôn và các vùng miền khác nhau Sự phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ chuyên môn hóa ngày càng cao đã góp phần nâng cao đời sống.

Vận tải đóng vai trò then chốt trong hệ thống logistics của các nhà máy và công ty, là cầu nối giữa cung ứng nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn từ mua sắm nguyên liệu cho đến khi sản phẩm được tiêu thụ Nghệ thuật quản lý sự vận động của nguyên liệu và thành phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ cuối cùng được gọi là logistics Trong đó, logistics bao gồm bốn yếu tố chính: vận tải, marketing, phân phối và quản lý, với vận tải là yếu tố quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ chi phí cao nhất trong toàn bộ quy trình.

Vận tải là ngành kinh tế ảnh hưởng đến hàng loạt các ngành kinh tế Những phương diện quan trọng này được tính đến đó là:

- Tạo nên khuynh hướng định vị công nghiệp và xây dựng

- Tạo nên chi phí sản xuất của cải vật chất

- Tạo nên các điều kiện hoạt động cho các doanh nghiệp sản xuất

- Tạo nên chủng loại và quy mô sản xuất

- Tạo nên chất lượng sản xuất hàng hoá

Cơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp vận tải

1.2.1 Khái niệm về lao động

Lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người nhằm thay đổi vật thể tự nhiên để đáp ứng nhu cầu Đây là quá trình vận động của sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội Có thể khẳng định rằng lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.

Nguồn lao động là tập hợp dân cư bao gồm những người trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia vào hoạt động lao động Nguồn lao động này chủ yếu tập trung vào những cá nhân từ độ tuổi lao động trở lên, không tính những người mất khả năng lao động.

Người lao động là những cá nhân làm việc cho người sử dụng lao động dựa trên thỏa thuận, nhận lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát trực tiếp từ người sử dụng lao động Theo quy định, độ tuổi lao động tối thiểu để trở thành người lao động là đủ 15 tuổi, đánh dấu giai đoạn bắt đầu tham gia vào thị trường lao động.

Người sử dụng lao động bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động Đối với cá nhân, cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Lao động.

Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, phản ánh khả năng lao động và là điều kiện cần thiết trong quá trình lao động xã hội Trong nền kinh tế, sức lao động là hàng hóa đặc biệt với giá trị và giá trị sử dụng riêng, đồng thời cũng mang tính tư duy và đời sống tinh thần Giá cả sức lao động được xác định qua thị trường lao động, chịu ảnh hưởng bởi quy luật cung – cầu Khi cung cao, sẽ dẫn đến dư thừa lao động và tiền công thấp; ngược lại, khi cung thấp, tình trạng thiếu lao động xảy ra và giá cả sức lao động tăng lên.

Lao động trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào mục đích quản lý Một trong những cách phân loại phổ biến là theo nghề nghiệp, nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác tổ chức và quản lý.

Lái, phụ xe (Lái xe, nhân viên bán vé)

Thợ máy, công nhân bảo dưỡng sửa chữa

Lao động phụ trợ b, Theo trình độ: Đối với khối văn phòng:

Lao động đã qua đào tạo (Sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp…)

Lao động chưa qua đào tạo (Lao động phổ thông) Đối với lao động lái, phụ xe:

Hạng B1 được cấp cho những người không tham gia kinh doanh vận tải, cho phép họ điều khiển các loại xe như ôtô chở người với sức chứa tối đa 9 chỗ ngồi (bao gồm cả chỗ ngồi cho tài xế), ôtô tải và ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg, cùng với máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế cũng dưới 3.500kg.

Giấy phép lái xe hạng B2 được cấp cho những người hành nghề kinh doanh vận tải, cho phép họ điều khiển các loại xe ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg, cùng với các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Hạng C cấp cho người lái xe quyền điều khiển các loại xe như ôtô tải, bao gồm cả ôtô tải chuyên dùng và ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên, cũng như máy kéo.

Giấy phép lái xe hạng D cho phép người lái điều khiển ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi cho người lái Ngoài ra, hạng D cũng áp dụng cho các loại xe được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Hạng E được cấp cho người lái xe có khả năng điều khiển các loại ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe thuộc giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Người sở hữu giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và E có thể điều khiển các loại xe tương ứng, đồng thời được phép kéo theo một rơ moóc có trọng tải thiết kế không vượt quá 750kg.

Hạng F được cấp cho những người sở hữu giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E, cho phép họ điều khiển các loại xe kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế trên 750kg, bao gồm cả sơ mi rơ moóc và ôtô khách nối toa.

Chia làm 7 bậc từ bậc 1 đến bậc 7, hệ thống phản ánh kinh nghiệm làm việc của công nhân Thợ bậc 1 và bậc 2 được xem là thợ phụ, trong khi thợ bậc 3 trở lên được công nhận là thợ (công nhân) chính thức Hệ thống này cũng dựa trên tính chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Lao động trực tiếp (Lái xe, nhân viên bán vé, thợ BDSC)

- Lao động gián tiếp (Lao động quản lý, lao động phụ trợ) d, Theo chế độ sử dụng lao động:

- Lao động trong biên chế

- Lao động theo hợp đồng dài hạn

- Lao động theo hợp đồng ngắn hạn

1.2.3 Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp vận tải ô tô

Trong doanh nghiệp logistics, có ba loại hình lao động đặc thù: lái xe, thợ bảo trì, sửa chữa (BDSC) và lao động quản lý Mỗi loại lao động này đều có những đặc điểm riêng biệt, trong đó lái xe là một loại hình lao động mang tính chất đặc thù.

Cơ sở lý luận về Kế hoạch lao động vận tải

Kế hoạch là một tài liệu dự kiến, nêu rõ mục đích nội dung, phương thức thực hiện và các điều kiện cần thiết để tiến hành một hoạt động của con người.

Nguồn lao động là nhóm dân số có khả năng tham gia vào thị trường lao động, bao gồm những người trong độ tuổi lao động cũng như những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân.

Kế hoạch lao động là quá trình đánh giá và xác định nhu cầu nguồn nhân lực nhằm đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức Nó bao gồm việc nghiên cứu nhu cầu nguồn nhân lực, xây dựng chính sách và thực hiện các chương trình để đảm bảo doanh nghiệp có đủ nhân lực với phẩm chất và kỹ năng phù hợp Điều này giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, từ đó hoàn thành các mục tiêu đề ra Vì vậy, lập kế hoạch nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan trọng nhất trong quản lý nhân lực tại doanh nghiệp.

1.3.2 Phân loại kế hoạch a, Theo tiêu thức thời gian

- Kế hoạch ngắn hạn ( Kế hoạch tác nghiệp )

- Kế hoạch trung hạn ( Kế hoạch năm )

- Kế hoạch dài hạn (Từ 5 năm trở lên )

- Kế hoạch siêu dài hạn ( Từ 15 - 20 năm )

Các kế hoạch thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó kế hoạch dài hạn định hướng chiến lược tổng thể, còn kế hoạch trung và ngắn hạn cụ thể hóa định hướng này theo từng điều kiện và thời gian cụ thể Thực hiện các kế hoạch trung và ngắn hạn không chỉ giúp đạt được mục tiêu ngắn hạn mà còn tạo cơ hội điều chỉnh các định hướng chiến lược dài hạn.

Trong doanh nghiệp vận tải ô tô, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh bao gồm các mặt chủ yếu sau:

- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải

- Kế hoạch khai thác và quản lý kỹ thuật phương tiện

- Kế hoạch lao động tiền lương

- Kế hoạch giá thành của sản phẩm vận tải

- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản

- Kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật

Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các kế hoạch khác trong tổ chức Điều này thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa các mặt kế hoạch theo cấp quản lý, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Kế hoạch phát triển chung của nền kinh tế quốc dân

- Kế hoạch của doanh nghiệp

1.3.3 Nguyên tắc lập kế hoạch Đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn của kế hoạch: Theo nguyên tắc này một kế hoạch đề ra phải đảm bảo đầy đủ căn cứ về khoa học cũng như thực tiễn và phải phù hợp quy luật khách quan, mang tính khả thi cao Tính khả thi được xem xét trên các phương diện như: Công nghệ, nhân lực, tài chính,… Đảm bảo tính hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch cần phải xem xét đầy đủ các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tận dụng tối đa các tiềm năng nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả kinh doanh cao nhất Đảm bảo tính toàn diện, cân đối và mang tính hệ thống cao: Khi xây dựng kế hoạch của một doanh nghiệp cần xem nó như là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế bởi vậy nó phải phù hợp với chiến lược chung của toàn nghành và định hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân Trong kế hoạch cần đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa các mặt kế hoạch và giữa kế hoạch với nhau Ngoài ra cần phải cân đối giữa: Nhu cầu thị trường và khả năng chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp Cân đối giữa thị phần và khả năng các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp

1.3.4 Nội dung của kế hoạch lao động trong doanh nghiệp vận tải

Công tác tổ chức và quản lý lao động là yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc quản lý lao động hiệu quả không chỉ nâng cao năng suất mà còn góp phần cải thiện kết quả sản xuất kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.

Việc thực hiện tốt công tác lao động không chỉ giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lực quý hiếm mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh Vì vậy, lập kế hoạch lao động là một yếu tố quan trọng đối với tất cả doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải.

Nội dung : Kế hoạch lao động là một trong những công cụ quan trọng để quản

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ nội dung kế hoạch lao động trong doanh nghiệp

Công tác định mức lao động trong doanh nghiệp vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lao động hiệu quả Định mức kỹ thuật lao động không chỉ giúp tiết kiệm thời gian làm việc mà còn liên quan trực tiếp đến quy luật tiết kiệm thời gian Các hao phí lao động cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc hoàn thành công việc được thể hiện rõ ràng trong các mức định mức, phù hợp với điều kiện tổ chức và kỹ thuật cụ thể.

Định mức lao động đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học Nhờ có định mức lao động, các dự án từ các phương hướng cụ thể có thể được lựa chọn và thực hiện hiệu quả, phù hợp với các điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.

Công tác tổ chức lao động và tổ chức lao động khoa học

Trong doanh nghiệp, tổ chức lao động là một phần thiết yếu của quy trình sản xuất Vai trò quan trọng của con người trong sản xuất quyết định vị trí của tổ chức lao động trong hệ thống sản xuất.

Tổ chức lao động là quá trình sắp xếp hoạt động của người lao động nhằm tác động hiệu quả lên đối tượng lao động Quá trình này kết hợp ba yếu tố cơ bản của sản xuất để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Kế hoạch tăng NSLĐ Xác định nhu cầu kế hoạch lao động

Nhu cầu lao động các loại và cơ cấu lao động Phương án sử dụng lao động Cân đối lao động

Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân lực

- Các biện pháp tăng NSLĐ

- NSLĐ của từng loại lao động

- Chỉ số tăng NSLĐ bình quân

Tổ chức lao động trong một tập thể là hệ thống các biện pháp nhằm tối ưu hóa năng suất lao động và sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất, đảm bảo mọi hoạt động của con người diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao nhất.

Tổ chức lao động khoa học là quá trình tổ chức lao động dựa trên các thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất, nhằm áp dụng một cách hệ thống vào sản xuất Quá trình này cho phép kết hợp tối ưu giữa kỹ thuật và con người, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất và lao động Mục tiêu là nâng cao năng suất lao động, cải thiện khả năng làm việc của con người và tạo ra sự hứng thú, say mê trong công việc.

Tổ chức lao động khoa học là một quá trình sáng tạo liên tục, cần phải thích ứng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ sản xuất Điều này có nghĩa là tổ chức lao động phải được xem xét trong trạng thái động, phản ánh sự thay đổi và tiến bộ trong ngành.

Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động a, Khái niệm tuyển dụng lao động

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Tổng quan về công ty

2.1.1 Giới thiệu về công ty

2.1.1.1 Giới thiệu về công ty và quá trình hình thành phát triển

Hình 2.1 Logo Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Celtic Pacific Việt Nam

Tên công ty: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CELTIC PACIFIC VIỆT NAM

Giám đốc : NGÔ ĐÌNH TUẤN

Trụ sở : Số 32, Ngõ 530, Phố Thụy Khuê, Phường Bưởi, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội

Vào ngày 21 tháng 10 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội đã chính thức cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Celtic Pacific Việt Nam.

Tháng 2 năm 2015, thành lập văn phòng đại diện tại cảng Hải Phòng

Tháng 12 năm 2016, Công ty được công nhận là thành viên chính thức của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam (VIF-FAS), nay là Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA)

Tháng 2 năm 2017, Công ty được công nhận là thành viên chính thức của Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA)

Tháng 1 năm 2017, thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp a, Chức năng

Công ty THHH xuất nhập khẩu CELTIC PACIFIC Việt Nam ra đời trong bối cảnh đất nước đổi mới, khi các công ty nhà nước gia tăng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Sự phát triển mạnh mẽ của giao thương hàng hóa đã thúc đẩy hoạt động vận tải và dịch vụ vận tải, tạo cơ hội cho CELTIC PACIFIC phát triển Công ty không ngừng mở rộng các ngành nghề kinh doanh, khẳng định vị thế vững mạnh trong thị trường.

- Xây dựng các kế hoạch và cung cấp các dịch vụ kinh doanh của công ty

- Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các phương tiện vật chất kỹ thuật của công ty

Để đảm bảo sự bền vững tài chính, cần bảo toàn và bổ sung vốn thông qua việc tự tạo thêm nguồn lực, đồng thời đảm bảo khả năng tự trang trải và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.

- Nghiên cứu tình hình thị trường c, Ngành nghề kinh doanh

Dịch vụ thủ tục hải quan

- Khai thuế hải quan (các loại hình hàng hóa)

- Tư vấn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

- Thanh khoản hải quan – hoàn thuế

- Vận chuyển nội địa trong nước bằng xe tải, xe đầu kéo và xe chuyên dụng

- Vận chuyển hàng đông lạnh trong nước và xuyên biên giới

- Vận chuyển xuyên biên giới giữa Việt Nam, Lào, Campuchia và Trung Quốc

- Vận tải hàng hóa đa phương thức nội địa và quốc tế

- Cho thuê lưu trữ hàng hóa

- Cung cấp các dịch vụ kho như: nâng hạ, bốc xếp, kiểm đếm, đóng gói, dán nhãn…

- Phân phối hàng từ kho đi các địa điểm giao hàng trên phạm vi toàn quốc d, Loại hình doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban và mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ về cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban và mối quan hệ giữa các bộ phận khác trong doanh nghiệp a, Hội đồng thành viên

- Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau:

- Bầu miễn nhiệm thành viên công ty

- Xem xét xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty

- Quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty, điều chỉnh vốn điều lệ, thông qua báo cáo tài chính năm

- Thông qua định hướng phát triển của công ty b, Chức năng giám đốc

Giám đốc giữ vị trí cao nhất trong công ty, đại diện cho công ty để chỉ đạo và

Khối văn phòng Khối vận tải

Bộ phận hành chính – tổ chức

Bộ phận tài chính kế toán

Bộ phận thủ tục hải quan

Bộ phận lái xe c, Chức năng của Phó Giám đốc

Phó giám đốc tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu CELTIC PACIFIC Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh doanh Họ đảm nhận trách nhiệm quản lý chức năng của các phòng ban và chi nhánh, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

 Phòng kế hoạch tài chính:

Hàng năm, quý và tháng, cần lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản để trình Hội đồng quản trị phê duyệt Việc theo dõi, giám sát và đôn đốc thực hiện kế hoạch là rất quan trọng, bao gồm cả kế hoạch huy động vốn và vay vốn tín dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho sản xuất, đảm bảo đúng hạn cho cả dài hạn và ngắn hạn.

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu thị trường vận tải cả trong nước và quốc tế, đồng thời triển khai các hoạt động quảng bá nhằm giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của công ty Điều này bao gồm việc gửi tài liệu quảng cáo và tổ chức các chương trình tiếp thị tới các cơ quan và cơ sở kinh doanh, đặc biệt là những nơi đã có mối quan hệ hợp tác trước đó.

Phối hợp chặt chẽ với bộ phận điều hành để xây dựng kế hoạch vận tải, từ việc xác định tuyến vận tải đến tính toán giá thành Đồng thời, ký kết hợp đồng và duy trì mối quan hệ bền vững với các công ty đối tác, nhà xe, cơ sở cung cấp dịch vụ và các cơ quan hữu quan tại các khu công nghiệp.

 Bộ phận hành chính – Tổ chức

- Hậu cần phía sau tổ chức sự kiện kế hoạch cho công ty

- Lập đề xuất phương án mua trang thiết bị vật tư phục vụ cho công ty

- Nghe, trực điện thoại tại phòng điều hành;

- Đặt dịch vụ và giám sát dịch vụ của đối tác, nhà cung cấp;

- Điều hành, giám sát, sắp xếp quá trình vận tải;

- Xử lý vi phạm của nhân viên, nhà xe, lái xe;

2.1.3 Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty a, Điều kiện về luồng tuyến hoạt động

CELTIC PACIFIC không phải là đơn vị duy nhất cung cấp dịch vụ phát triển thị trường, mà còn chia đều cho ba miền Bắc (Hà Nội), Trung (Vinh) và Nam (HCM) Mục tiêu chính của công ty là khai thác hàng hóa tập trung vào các thị trường Trung Quốc, Malaysia, cùng với các cửa khẩu tại Lào Cai, Lạng Sơn và Quảng Trị.

Trong đó có thể kể đến các tuyến vận tải phổ biến của CELTIC PACIFIC như:

Bảng 2.1 Các tuyến hàng xuất nhập khẩu bằng đường bộ chính

STT Tuyến vận tải Lộ Trình Chiều dài

Shanghai, China - Cửa khẩu Tân Thanh - KCN Đại An, Hải Dương

KCN Sài Đồng A, Hà Nội - Cửa khẩu Tân Thanh- Sán Đầu, Dongguan, China

KCN Bắc Thăng Long - Cửa khẩu Tân Thanh - Thâm Quyến, Dongguan China

KCN Vsip, Hồ Chí Minh - Cửa khẩu Lao Bảo - Lao - Thailand

KCN Hoàng Khánh, Đà Nẵng

- Cửa khẩu Tân Thanh - KCN Hoàng Khánh, Đà Nẵng

Công ty chủ yếu hoạt động trên các tuyến kinh doanh có cự ly trung bình và dài, với tuyến ngắn nhất từ Hà Nội đến cửa khẩu Tân Thanh dài 837 km, và tuyến dài nhất từ HCM đến Malaysia dài 3,221 km, sử dụng định biên 2 lái xe.

CELTIC PACIFIC đã xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nhờ vào quy trình tuyển dụng và lựa chọn đúng đắn ngay từ đầu Đội ngũ này không chỉ có trình độ chuyên môn vững vàng mà còn dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế Sự năng động, sức trẻ và khả năng sẵn có của nhân viên, cùng với sự dìu dắt tận tình từ ban lãnh đạo, đã tạo nên một môi trường làm việc chuyên nghiệp tại công ty.

Bảng 2.2 Năng lực phương tiện của công ty Đơn vị : Xe

STT Tên thiết bị Số lượng Xuất xứ

1 Đầu kéo Hino 03 Nhật Bản

2 Đầu kéo Huyhdai 12 Hàn Quốc

Tính đến tháng 12/2021, doanh nghiệp Container Thùng lạnh 100 EU + TQ có tổng cộng 62 lao động, bao gồm 40 lái xe, 10 thợ BDSC và 12 lao động gián tiếp.

2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh

Bảng 2.3 Doanh thu của CELTIC PACIFIC giai đoạn 2019-2021 Đơn vị :Triệu đồng

STT Hạng mục Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Hình 2.2 Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (DT, CP, LN) Nhận xét:

Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp liên tục tăng trưởng, với doanh thu năm 2019 đạt trên 40 tỷ do ảnh hưởng của dịch bệnh Năm 2020, doanh thu tăng lên trên 58 tỷ, tương ứng với mức tăng 5% Đến năm 2021, doanh thu đạt 60 tỷ, tăng 40% so với năm 2019 nhờ vào các chính sách và tình hình hàng hóa toàn cầu trở lại trạng thái bình thường mới.

Doanh thu của công ty năm 2021 đã tăng mạnh từ 40 tỷ lên hơn 60 tỷ so với năm 2019, đánh dấu một bước đột phá trong việc chiếm lĩnh thị trường toàn quốc với mức giá cạnh tranh hơn Mặc dù dịch Covid-19 đã gây ra nhiều khó khăn trong năm 2020, công ty vẫn duy trì được vị thế nhờ vào mạng lưới khách hàng thân thiết lớn như Ajinomoto và Acecook Trong bối cảnh khan hiếm vỏ container, nhiều nhà vận tải buộc phải tăng giá dịch vụ, nhưng CELTIC PACIFIC lại hưởng lợi nhờ vào việc sở hữu hơn 400 vỏ container, giúp công ty giữ vững sự ổn định trong hoạt động vận tải.

Doanh thu Lợi nhuận Chi phí

Bắc tới Nam, từ đó công ty có thể cho các khách hàng mức giá tốt hơn rất nhiều so với các đối thủ cạnh tranh

2.1.5 Hình thức tổ chức lao động

Công ty CELTIC PACIFIC áp dụng phương định biên cho lái xe là 1 xe 2 lái

Bảng 2.4 Bảng định biên lao động trên tuyến

Tuyến Cự ly Định biên lái xe

KCN Đại An tại Hải Dương cách Shanghai, Trung Quốc 1.907 km, trong khi KCN Sài Đồng A ở Hà Nội cách Dongguan, Trung Quốc 837 km KCN Bắc Thăng Long cũng ở Hà Nội, khoảng cách đến Dongguan là 862 km Ngoài ra, KCN Vsip tại Hồ Chí Minh nằm gần cảng Port Klang.

Dongguan, China - KCN Hoàng Khánh, Đà Nẵng 1,551km 2 Lái xe

Phân tích tình hình xây dựng kế hoạch lao động của công ty

2.2.1 Căn cứ để xây dựng lao động a, Kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của công ty Để giữ vững và nâng cao vị thế hiện tại, ban lãnh đạo công ty đã có những chiến lược điều hành quản trị vững chắc cũng như định hướng phát triển cho tương lai Phấn đấu nâng cao năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh, phát huy thế mạnh của mình; hướng đến khách hàng bằng sự chuyên nghiệp trong tổ chức hoạt động, đa dạng trong sản phẩm dịch vụ và chu đáo nhiệt tình trong phong cách phục vụ b, Số lượng phương tiện của cả doanh nghiệp

Celtic Pacific hiện đang sở hữu 30 phương tiện vận tải với đa dạng tải trọng, nhãn hiệu và năm sản xuất Công ty thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng trang thiết bị để đảm bảo chất lượng và sẵn sàng khai thác Ngoài việc đầu tư mua sắm trang thiết bị theo kế hoạch, Celtic Pacific còn ký hợp đồng với các đối tác lớn để thuê xe nâng, xe tải và các thiết bị khác theo mùa vụ hoặc theo hợp đồng dài hạn Mục tiêu của công ty là đảm bảo quá trình phục vụ khai thác hàng hóa diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, nhằm cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và chất lượng cao đến khách hàng.

2.2.2 Phương pháp xây dựng kế hoạch

Công ty áp dụng phương pháp định biên để xây dựng kế hoạch lao động, sử dụng số liệu thống kê từ các thời kỳ trước để phân tích mối quan hệ giữa số lượng người lao động và các yếu tố sản xuất khác như năng suất lao động (NSLĐ) và tổng quỹ thời gian lao động bình quân Phương pháp này cho phép đưa ra kết quả chính xác bằng con số Một số phương pháp định lượng phổ biến trong lập kế hoạch bao gồm phương pháp tính theo lượng lao động hao phí, phương pháp tính theo NSLĐ, và phương pháp tính theo tiêu chuẩn định biên.

 Xác định nhu cầu lao động lái Áp dụng phương pháp định biên, số lượng lái xe được xác định theo công thức:

Nlk : Là số lao động lái xe k : Là hệ số định biên (Hiện doanh nghiệp đang lấy hệ số định biên bằng 2)

Doanh nghiệp hiện có 30 xe, nhưng không có lái xe dự trữ Trong giai đoạn 2020-2021, công suất hoạt động của xe không đạt 100%, do đó việc không duy trì lái xe dự trữ là hợp lý, nhằm tiết kiệm chi phí nhân công trong thời kỳ dịch bệnh.

Vào năm 2022, khi nền kinh tế phục hồi và nhu cầu vận chuyển gia tăng, việc thiếu lao động lái xe dự phòng trở nên bất hợp lý Doanh nghiệp có thể hoạt động ở mức 100% công suất, nhưng nếu có sự cố phát sinh, việc gọi các cộng tác viên lái xe ngay lập tức sẽ gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng bị động trong xử lý sự cố.

 Nhu cầu thợ BDSC (NBDSC):

Tổng giờ công BDSC tại xưởng hiện nay theo kế hoạch là 31570 giờ

Quỹ thời gian làm việc của thợ BDSC 1 năm là 2755 giờ/năm

Hệ số tăng NSLĐ của thợ BDSC là 20% một năm

Việc xác định nhu cầu lao động BDSC của doanh nghiệp là cần thiết, dựa vào kế hoạch BDSC để tính giờ công trong năm Tuy nhiên, mục tiêu tăng năng suất lao động 20% mỗi năm là không hợp lý, mặc dù doanh nghiệp tổ chức các khóa đào tạo nâng cao tay nghề Thực tế, việc tuyển mới thợ BDSC hàng năm có thể dẫn đến giảm năng suất Hơn nữa, từ khi dịch bệnh xảy ra, doanh nghiệp chưa đầu tư thêm vào công nghệ và cơ sở vật chất, làm cho việc đạt được mức tăng trưởng năng suất này trở nên khó khăn.

Lao động gián tiếp hiện chiếm 20% tổng số lao động của doanh nghiệp, được xác định dựa trên công việc thực tế của từng phòng ban nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực Tỷ lệ này đã cho thấy hiệu quả qua nhiều năm hoạt động, khi các vị trí đảm nhận tốt nhiệm vụ mà không xảy ra lãng phí lao động.

Phân tích về tình hình thực hiện kế hoạch lao động của công ty

2.3.1 Phân tích số lượng lao động, cơ cấu lao động và biến động lao động a, Số lượng lao động công ty

Công ty hiện có 62 lao động, bao gồm lái xe, thợ bảo dưỡng sửa chữa và lao động gián tiếp, được thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây.

 Đối với lao động lái xe

Doanh nghiệp định mức lao động lái xe theo phương pháp định biên: 2 lái xe/đầu xe Hiện tại số phương tiện doanh nghiệp sở hữu là 30 xe

Vậy số lượng lái xe theo kế hoạch được tính theo phương pháp định biên là:

Bảng 2.5 Bảng so sánh mức độ thực hiện kế hoạch của lao động lái xe năm 2021 Đơn vị: Người

STT Loại lao động Định mức theo kế hoạch

Kế hoạch Thực tế ∆N lđ Tỷ lệ đạt kế hoạch

Nhận xét cho thấy số lượng lái xe đạt 66% so với kế hoạch, với định mức lao động theo phương pháp định biên (hệ số k=2) phù hợp trong giai đoạn dịch bệnh khi phương tiện không hoạt động hết công suất Tuy nhiên, từ năm 2022, việc không có dự trữ lái xe trở nên không phù hợp do nhu cầu vận chuyển tăng mạnh sau dịch, dẫn đến xe và lao động lái xe thường xuyên hoạt động 100% công suất Tình trạng này khiến doanh nghiệp thiếu lao động lái xe dự phòng, gây khó khăn trong việc xử lý sự cố và làm chậm trễ giao hàng cho khách.

Phương pháp tính toán quỹ thời gian làm việc được dùng để tính nhu cầu về thợ BDSC

QTG thợ BDSC = (365 – ( D TB, + D lễ +D phép + D khác ) ) × 8

Như vậy, nhu cầu thợ BDSC là:

∑TBDSC : Tổng giờ công BDSC tại xưởng

QTGthợ BDSC: Quỹ thời gian làm việc của thợ trong năm (2755 giờ/năm)

Kwthợ : Hệ số tăng năng suất lao động của thợ (Kwthợ =1.2)

Bảng 2.6 Bảng so sánh mức độ thực hiện kế hoạch lao động thợ BDSC 2021 Đơn vị: Người

STT Loại lao động Kế hoạch Thực tế ∆N lđ Tỷ lệ đạt kế hoạch

Số lượng lao động thợ BDSC hiện tại đạt kế hoạch, nhưng sau khi hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại sau Covid-19, hiện tượng quá tải công việc đang xuất hiện Cụ thể, chỉ có 1 thợ hàn trong khi nhu cầu hàn xì cho sửa chữa rất cao Việc áp dụng hệ số tăng năng suất lao động 1.2 dẫn đến tình trạng mặc dù số lao động được tính toán là đủ, nhưng thực tế lại không đáp ứng được nhu cầu công việc.

Lao động gián tiếp trong doanh nghiệp bao gồm lao động quản lý và lao động văn phòng Tỷ lệ lao động gián tiếp được tính toán dựa trên tổng số lao động, với mức 20% cho từng vị trí cụ thể, như được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.7 Lao động gián tiếp của doanh nghiệp Đơn vị: Người

STT Tên chức danh Kế hoạch Thực tế

3 Phòng tài chính kế toán 3 3

4 Phòng điều hành vận tải 2 2

6 Phòng thủ tục hải quan 1 1

Mức độ thừa/thiếu lao động tuyệt đối là:

Số lượng lao động gián tiếp của doanh nghiệp hiện tại đạt đúng kế hoạch đề ra, với ∆N lđ = 0 (người) Điều này cho thấy cơ cấu lao động ổn định, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đang thực hiện.

Hiện nay doanh nghiệp đang có tổng số 62 lao động được phân chia theo bảng dưới đây

Bảng 2.8 Số lượng lao động phân theo phòng ban Đơn vị: Người

STT Tên chức danh Thực tế Tỷ trọng

6 Phòng thủ tục hải quan 1 1,5%

Cơ cấu lao động trong công ty được phân tích qua các chỉ tiêu như tỷ lệ nam nữ, phân bố theo độ tuổi và trình độ chuyên môn Những thông tin chi tiết này được thể hiện rõ ràng qua các biểu đồ dưới đây.

Bảng 2.9 Độ tuổi, trình độ, giới tính của lao động gián tiếp của doanh nghiệp 2021 Đơn vị: Người

STT Độ tuổi Trình độ

Hình 2.3 Tỷ trọng nam nữ trong công ty

Hình 2.4 Tỷ trọng lao động theo độ tuổi trong công ty

Tỷ trọng theo độ tuổi

Hình 2.5 Tỷ trọng lao động theo trình độ trong công ty Nhận xét:

Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp vận tải chủ yếu là nam giới, chiếm 85% với 53 người, điều này hợp lý do yêu cầu sức khỏe cao trong công việc Lao động nữ chỉ chiếm 15%, tất cả đều làm việc trong khối lao động gián tiếp, phù hợp với các vai trò hành chính và quản lý Về độ tuổi, lao động trong độ tuổi 23-35 chiếm 41%, trong khi lao động từ 36-55 chiếm 59%, cho thấy sự đồng đều trong cơ cấu độ tuổi của nhân viên.

Cơ cấu lao động trong công ty cho thấy 30% lao động được đào tạo bài bản với bằng cấp chuyên ngành, chủ yếu là lao động gián tiếp Trong khi đó, 70% lao động được đào tạo nghề, tập trung vào lao động trực tiếp có chứng chỉ và tay nghề phù hợp với công việc Sự biến động lao động trong công ty cũng phản ánh sự thay đổi này.

Khi phân tích sự biến động sự biến động của lao động người ta phân tích các chỉ tiêu sau:

Sự biến động lao động tuyệt đối (∑Nbiến động)

∑Nbiến động = Nchuyển đi + Nchuyển đến = 10 + 6 = 16 (người)

- Nlđbq: số lao động bình quân của doanh nghiệp

- N chuyểnđến , N chuyểnđi :Số lao động chuyển đến, chuyển đi của doanh nghiệp

- Nlđ≥5 năm: Số lao động làm việc trên 5 năm

Với số lao động bình quân(Nlđbq):

Nlđbq = LĐcuối kỳ trước + LĐbq tăng trong kỳ – LĐgiảm trong kỳ

Hệ số biến động của lao động: Kbđ =∑Nbiến động/Nldbq/62=0.26

Hệ số biến đổi lao động chuyển đi: Kchuyển đi =Nchuyển đi/ Nldbq= 10/62= 0.16

Hệ số biến đổi lao động chuyển đến: Kchuyển đến = Nchuyển đến/ Nldbq= 6/62= 0.09

Tỷ trọng theo trình độ Đào tạo nghề Đại học, cao đẳng

Dựa vào những thông tin trên ta có bảng:

Bảng 2.10 Bảng hệ số phản ánh sự biến động lao động năm 2021

STT Chỉ tiêu Ký hiệu Số lượng/ Trị số

1 Số lao động chuyển đến 6

2 Số lao động chuyển đi 10

3 Số lao động làm việc trên 5 năm 42

4 Sự biến động lao động tuyệt đối ∑Nbiến động 16

5 Hệ số biến động của lao động Kbđ 0.26

6 Hệ số biến động lao động chuyển đi Kchuyển đi 0.16

7 Hệ số biến động lao động chuyển đến Kchuyển đến 0,09

8 Hệ số ổn định lao động Kổn định 0,68

Dựa vào bảng số liệu, cường độ biến động lao động của công ty không cao, ít ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Hệ số lao động chuyển đến thấp hơn hệ số lao động chuyển đi, nguyên nhân chủ yếu là do tình hình dịch bệnh phức tạp khiến việc làm không ổn định, dẫn đến một số lao động xin nghỉ để tìm kiếm cơ hội mới Hệ số ổn định đạt 0.68, cho thấy số lao động làm việc trên 5 năm chủ yếu là nhân viên văn phòng và lao động phục vụ sản xuất, trong khi hệ số ổn định của lao động lái xe thường thấp hơn do một số lao động chủ động xin nghỉ hoặc bị sa thải do vi phạm quy định.

Bảng 2.11 Số lượng lao động biến động giai đoạn 2019-2021 Đơn vị: Người

Phòng tài chính kế toán 3 3 3

Phòng thủ tục hải quan 2 1 1

Phòng hành chính - nhân sự 3 2 2

Trong giai đoạn 2021-2021, số lượng lao động giảm dần hàng năm do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị tác động tiêu cực và dẫn đến tình trạng công việc không ổn định, đặc biệt là đối với lao động lái xe Việc tinh giản lao động không chỉ giúp giảm chi phí cho công ty trong thời kỳ khó khăn mà còn phản ánh thực trạng nghỉ việc chủ yếu ở lực lượng lái xe, từ 54 người vào năm 2020 xuống còn 40 người vào năm 2021 Mặc dù lao động gián tiếp vẫn tương đối ổn định, nhưng việc thu hẹp quy mô kinh doanh cũng dẫn đến giảm số lượng nhân sự ở một số vị trí như phòng thủ tục hải quan, điều này là hợp lý trong bối cảnh dịch bệnh khiến quy mô sản xuất kinh doanh bị thu hẹp.

2.3.2 Chất lượng lao động Đi theo cùng sự tiến bộ của xã hội chất lượng lao động cũng được cải tiến dần qua các năm, công ty đang có những định hướng cũng như kế hoạch để dần đào tạo được thế hệ kế cận có trình độ học thức cao và khả năng tốt

Bảng 2.12 Thực trạng về chất lượng lao động Đơn vị: Người

STT Bộ phận Số lượng

Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp

Số lượng Cấp bậc thợ

Lao động gián tiếp của doanh nghiệp được đào tạo bài bản và chuyên ngành, đảm bảo có kỹ năng và nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc Đội ngũ lao động gián tiếp có trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lao động trực tiếp trong lĩnh vực bảo dưỡng và sửa chữa đều có bằng cấp kỹ thuật, nhưng năng lực và kinh nghiệm khác nhau dẫn đến việc phân chia cấp bậc rõ ràng Bậc thợ BDSC được phân bổ từ 3 đến 5, với các kỳ đánh giá năng lực hàng năm để xác định khả năng và đóng góp của họ Đối với lao động lái xe, đây là lực lượng lớn nhất trong doanh nghiệp, với cấp bậc từ 1 đến 5 dựa trên kinh nghiệm và kết quả làm việc Tất cả lái xe đều có bằng F, và sau thời gian thử việc, họ sẽ được xếp bậc 3/5, với đánh giá 6 tháng một lần để điều chỉnh bậc Hiện tại, 31/40 lái xe đạt bậc tối đa 5/5, trong khi 6 lái xe đạt 4/5 và 3 lái xe đạt 3/5, chủ yếu là những người có kinh nghiệm dưới 2 năm lái xe container Tuy nhiên, họ vẫn có đủ chứng chỉ và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công việc.

Tổng công ty có 40 lái xe, tất cả đều đã hoàn thành khóa đào tạo lái xe và sở hữu giấy phép lái xe hạng F Tất cả lái xe trong công ty đều là nam giới, có sức khỏe tốt và có giấy chứng nhận sức khỏe từ cơ quan y tế quận/huyện Họ đều tốt nghiệp trung học phổ thông, điều này rất phù hợp với yêu cầu của công ty chuyên vận tải hàng hóa cự ly trung bình và dài.

Bảng 2.13 Số lượng và trình độ lao động của công nhân lái xe Đơn vị : Người

STT Tiêu chí Số lượng Tỉ trọng (%)

Bằng F 5/5 là chứng chỉ lái xe cao nhất, thể hiện người lái có nhiều năm kinh nghiệm, làm việc tại công ty uy tín và không mắc lỗi vi phạm trong suốt ca làm việc.

Các vấn đề bất cập trong công tác kế hoạch xây dựng lao động của công ty

Đánh giá về công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty TNHH Xuất Ưu điểm

- Có kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực cụ thể tiền lương gắn với kết quả cuối cùng kích thích năng suất lao động

- Chế độ đãi ngộ tốt, công tác kiểm tra, xử lý vi phạm diễn ra thường xuyên

- Công tác đánh giá, thưởng phạt nghiêm minh kích thích lao động thi đua trong công việc

Công tác tuyển dụng được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả, với quy trình thanh lọc hồ sơ kỹ lưỡng nhằm chọn lựa những ứng viên chất lượng nhất cho công ty.

Nội dung đào tạo lái xe và thợ BDSC được chia thành 3 cấp độ, phù hợp với từng trình độ và kinh nghiệm của người lái Các chương trình đào tạo ở cấp 1 và cấp 2 được thiết kế để đáp ứng nhu cầu và khả năng của người lao động, đảm bảo sự phát triển kỹ năng một cách hiệu quả.

- Nguồn lao động gián tiếp của doanh nghiệp có chất lượng tốt, gắn bó lâu năm với doanh nghiệp

Quá trình tuyển dụng hiện nay gặp nhiều khó khăn do tính rườm rà và thời gian thanh lọc hồ sơ kéo dài, đặc biệt khi doanh nghiệp cần tuyển dụng số lượng lớn lao động nhanh chóng Hình thức tuyển dụng chủ yếu vẫn dựa vào các phương pháp truyền thống và chủ yếu từ nguồn giới thiệu của người quen, dẫn đến hạn chế trong việc tìm kiếm ứng viên tiềm năng.

- Nguồn tuyển dụng chính hiện tại của doanh nghiệp hạn chế, chủ yếu đến từ nguồn người thân quen đã làm trong doanh nghiệp giới thiệu

Nội dung đào tạo lái xe cấp 3 hiện tại còn hạn chế với chỉ 2 bài học và thời gian đào tạo không đủ, chưa thể hiện đầy đủ tầm quan trọng của bậc học cao nhất trong lĩnh vực này.

Nội dung đào tạo lao động gián tiếp hiện tại chỉ áp dụng cho nhân viên mới tuyển dụng, trong khi chưa có các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng mềm cần thiết cho quá trình làm việc hiệu quả.

- Hệ số định biên lái xe chưa phù hợp trong giai đoạn 2022 khi nền kinh tế hồi phục và nhu cầu vận chuyển tăng cao

- Hệ số tăng năng suất lao động của thợ BDSC là 20% một năm chưa hợp lí so với thực tế

Do đặc điểm chung của doanh nghiệp vận tải, số lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn trong tổng số lao động, Công ty TNHH xuất nhập khẩu CELTIC PACIFIC Việt Nam cũng không ngoại lệ, với hơn một nửa lao động là lái xe và công nhân BDSC Lái xe đều tốt nghiệp THPT, có sức khỏe tốt và giấy phép lái xe hạng F, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn Công nhân BDSC cần duy trì tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu công việc Lao động gián tiếp chủ yếu có trình độ đại học, cao đẳng, phù hợp với yêu cầu công việc Công ty cần có chính sách khuyến khích vật chất để nâng cao đời sống và tinh thần làm việc của nhân viên, từ đó tăng năng suất lao động và chất lượng sản xuất kinh doanh.

Bài viết này phân tích thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Celtic Pacific, từ đó làm rõ những vấn đề trong việc xây dựng kế hoạch và quản lý lao động của doanh nghiệp Qua đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đã được nêu trong chương 3.

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CHO CÔNG TY TNHH

Ngày đăng: 15/07/2022, 16:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Trường đại học GTVT - Bộ môn kinh tế vận tải và du lịch, Bài giảng tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải, Hà Nội,2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải
[2]. Tác giả Nguyễn văn Thụ - Vũ Hồng Trường – Nguyễn Thị Thực, Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải và du lịch, Trường đại học giao thông vận tải, Hà Nội, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải và du lịch
[3]. Tác giả Th.S Nguyễn Thị Thực, Bài giảng định mức kinh tế kỹ thuật, Trường đại học giao thông vận tải, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng định mức kinh tế kỹ thuật
[4]. Trường đại học GTVT – Bộ môn kinh tế vận tải và du lịch, Bài giảng thống kê doanh nghiệp vận tải, Hà Nội, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thống kê doanh nghiệp vận tải
[5]. Tác giả Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, Tái bản lần thứ 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
[6]. Trường đại học KTQD – Bộ môn quản trị nhân lực, Giáo trình Quản trị nhân lực, Hà Nội,2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực
[7]. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD, Danh sách xe, Cơ cấu bộ máy tổ chức, Báo cáo tình hình lao động, Báo cáo tuyển dụng lao động, Báo cáo tiền lương, khen thưởng và kỷ luật lao động… Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD, Danh sách xe, Cơ cấu bộ máy tổ chức, Báo cáo tình hình lao động, Báo cáo tuyển dụng lao động, Báo cáo tiền lương, khen thưởng và kỷ luật lao động

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Các tuyến hàng xuất nhập khẩu bằng đường bộ chính - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.1. Các tuyến hàng xuất nhập khẩu bằng đường bộ chính (Trang 35)
Bảng 2.2. Năng lực phương tiện của công ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.2. Năng lực phương tiện của công ty (Trang 35)
Bảng 2.3. Doanh thu của CELTICPACIFIC giai đoạn 2019-2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.3. Doanh thu của CELTICPACIFIC giai đoạn 2019-2021 (Trang 36)
Hiện nay doanh nghiệp đang có tổng số 62 lao động được phân chia theo bảng dưới đây. - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
i ện nay doanh nghiệp đang có tổng số 62 lao động được phân chia theo bảng dưới đây (Trang 41)
Hình 2.3. Tỷ trọng nam nữ trong cơng ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Hình 2.3. Tỷ trọng nam nữ trong cơng ty (Trang 42)
Hình 2.5. Tỷ trọng lao động theo trình độ trong cơng ty Nhận xét: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Hình 2.5. Tỷ trọng lao động theo trình độ trong cơng ty Nhận xét: (Trang 43)
Dựa vào những thơng tin trên ta có bảng: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
a vào những thơng tin trên ta có bảng: (Trang 44)
Bảng 2.10. Bảng hệ số phản ánh sự biến động lao động năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.10. Bảng hệ số phản ánh sự biến động lao động năm 2021 (Trang 44)
Bảng 2.12. Thực trạng về chất lượng lao động - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.12. Thực trạng về chất lượng lao động (Trang 45)
Bảng 2.13. Số lượng và trình độ lao động của công nhân lái xe - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.13. Số lượng và trình độ lao động của công nhân lái xe (Trang 46)
CB i: Cấp bậc trong bảng phân loại trình độ tay nghề cơng nhân. NCN : Tổng số công nhân đánh giá bậc - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
i Cấp bậc trong bảng phân loại trình độ tay nghề cơng nhân. NCN : Tổng số công nhân đánh giá bậc (Trang 47)
CB i: Cấp bậc trong bảng phân loại trình độ tay nghề cơng nhân. NCN : Tổng số công nhân đánh giá bậc - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
i Cấp bậc trong bảng phân loại trình độ tay nghề cơng nhân. NCN : Tổng số công nhân đánh giá bậc (Trang 48)
Bảng 2.17. Tình trạng tuyển dụng của công ty năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.17. Tình trạng tuyển dụng của công ty năm 2021 (Trang 49)
Bảng 2.18. Số lượng hồ sơ lao động năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.18. Số lượng hồ sơ lao động năm 2021 (Trang 49)
Bảng 2.19. Nội dung đào tạo lái xe giai đoạn 2019-2021 Cấp đào - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (8)
Bảng 2.19. Nội dung đào tạo lái xe giai đoạn 2019-2021 Cấp đào (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN