1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)

83 180 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Kế Hoạch Bảo Dưỡng Sửa Chữa Phương Tiện Cho Công Ty Cổ Phần Vũ Gia (Taxi Vũ Gia)
Tác giả Thân Thị Kim Anh
Người hướng dẫn T.S Nguyễn Thị Thực
Trường học Đại học giao thông vận tải
Chuyên ngành Kinh tế vận tải ô tô
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH BDSC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Ô TÔ (10)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ HOẠCH (10)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại kế hoạch (10)
      • 1.1.2. Vai trò của kế hoạch (11)
      • 1.1.3. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch (12)
      • 1.1.4. Các phương pháp xây dựng kế hoạch (13)
    • 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA 7 1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện (14)
      • 1.2.2. Nội dung của công tác bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện (16)
    • 1.3. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Ô TÔ (19)
      • 1.3.1 Vai trò và nội dung của kế hoạch BDSC (19)
      • 1.3.2 Phương pháp lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa (20)
      • 1.3.3. Tổ chức thực hiện công tác BDSC phương tiện vận tải (22)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDSC PHƯƠNG TIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA (26)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY (26)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty (26)
      • 2.1.2. Quy mô của công ty (27)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (31)
      • 2.1.4. Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty (36)
      • 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (39)
    • 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH (42)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình xây dựng kế hoạch BDSC (42)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch BDSC của công ty (44)
  • CHƯƠNG III: LẬP KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA (57)
    • 3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH (57)
      • 3.1.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (57)
      • 3.1.2 Các quy định hiện hành về công tác bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải ô tô (58)
      • 3.1.3. Mục tiêu xây dựng kế hoạch BDSC (58)
      • 3.1.4. Kết quả phân tích tình hình bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải ở công ty (59)
    • 3.2 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BDSC PHƯƠNG TIỆN CHO CÔNG TY (59)
      • 3.2.1. Hoàn thiện các định mức định ngạch cho công ty (59)
      • 3.2.2. Tính toán các chỉ tiểu của kế hoạch (63)
      • 3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)
  • PHỤ LỤC (83)

Nội dung

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH BDSC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Ô TÔ

KHÁI QUÁT VỀ KẾ HOẠCH

1.1.1 Khái niệm và phân loại kế hoạch a Một số khái niệm

Kế hoạch là một tài liệu dự kiến nêu rõ mục đích, nội dung, phương thức và các điều kiện cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể của con người.

Kế hoạch hóa là quá trình áp dụng các quy luật kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai Nó bao gồm việc dự báo diễn biến kinh doanh dựa trên các quy luật phát triển đã được xác định Để xây dựng kế hoạch hiệu quả, cần nghiên cứu kỹ lưỡng các quy luật phát triển trong quá khứ và đánh giá chính xác tình hình hiện tại, từ đó đưa ra dự đoán đúng về xu hướng trong tương lai.

Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống các phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu, cùng với các chỉ tiêu về nguồn lực vật chất và tài chính cần thiết để thực hiện các mục tiêu phát triển trong một kỳ kế hoạch xác định Việc phân loại kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch tác nghiệp)

- Kế hoạch trung hạn (kế hoạch từ 1 năm – 5 năm)

- Kế hoạch dài hạn (kế hoạch từ 5 năm trở lên)

Các kế hoạch theo tiêu thức thời gian thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Kế hoạch dài hạn định hướng phát triển chiến lược lớn, trong khi kế hoạch ngắn hạn và trung hạn cụ thể hóa định hướng này trong điều kiện và thời gian nhất định Qua việc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, doanh nghiệp có thể điều chỉnh các định hướng chiến lược dài hạn cho phù hợp.

Trong doanh nghiệp vận tải kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các nội dung sau:

- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải

- Kế hoạch khai thác và quản lý kỹ thuật phương tiện

- Kế hoạch lao động tiền lương

- Kế hoạch giá thành của sản phẩm vận tải

- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản

- Kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật

Trong đó kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải là cơ sở để xác định các loại kế hoạch khác

- Kế hoạch phát triển chung của nền kinh tế quốc dân

- Kế hoạch các tỉnh thành phố

- Kế hoạch của doanh nghiệp

1.1.2 Vai trò của kế hoạch

Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng hoạt động tương lai, giúp giảm thiểu tác động của những thay đổi môi trường, đồng thời tránh lãng phí và dư thừa nguồn lực Trong nền kinh tế quốc dân, kế hoạch là công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước, trong khi ở cấp độ doanh nghiệp hay tổ chức, nó là chức năng đầu tiên và quan trọng trong quản lý, tạo nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.

- Ngày nay đối với một doanh nghiệp thì kế hoạch có những vai trò to lớn sau:

+ Giúp cho doanh nghiệp ứng phó với sự bất định và sự thay đổi

Sự bất định và thay đổi là lý do chính khiến việc lập kế hoạch trở nên cần thiết Tương lai thường không chắc chắn, đặc biệt là khi thời gian càng xa, thì kết quả từ các quyết định càng khó dự đoán Vì vậy, lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của tổ chức, phản ánh xu hướng và triển vọng mà tổ chức mong muốn đạt được trong tương lai.

+ Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, nâng cao vị thế cạnh tranh của tổ chức trong môi trường hoạt động

Lập kế hoạch hiệu quả tạo ra nền tảng vững chắc cho các chức năng quản lý khác như tổ chức, phân bổ nguồn lực, lãnh đạo và kiểm soát Nó giúp tổ chức và phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu, đồng thời chỉ đạo nỗ lực của nguồn lực con người nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng cao Ngoài ra, lập kế hoạch còn hỗ trợ trong việc giám sát thực hiện nhiệm vụ và thực hiện các can thiệp cần thiết.

+ Thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong doanh nghiệp

Lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết các thành viên trong tổ chức, tạo nền tảng cho hoạt động của họ, khuyến khích hành động và nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân.

+ Kế hoạch giúp cho việc kiểm soát của doanh nghiệp trở nên dễ dàng

Lập kế hoạch và kiểm soát là hai yếu tố không thể tách rời trong quản lý Thiếu lập kế hoạch, kiểm soát sẽ không có tiêu chuẩn và mục tiêu để đánh giá hiệu quả công việc Ngược lại, nếu không có kiểm soát, lập kế hoạch sẽ không có cơ sở để thực hiện và điều chỉnh theo nhu cầu thực tế Do đó, sự kết hợp chặt chẽ giữa lập kế hoạch và kiểm soát là cần thiết để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra theo đúng hướng.

Lập kế hoạch là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp và nhà quản lý, giúp họ tổ chức và khai thác hiệu quả nguồn lực con người cũng như các tài nguyên khác Thiếu kế hoạch, nhà quản lý sẽ không có cái nhìn rõ ràng về những gì cần thực hiện, dẫn đến khó khăn trong việc đạt được mục tiêu đề ra.

1.1.3 Nguyên tắc xây dựng kế hoạch

Để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của một kế hoạch, cần có căn cứ vững chắc từ cả lý thuyết và thực tiễn, đồng thời phù hợp với quy luật khách quan và có tính khả thi cao Tính khả thi của kế hoạch được đánh giá qua các yếu tố quan trọng như công nghệ, kỹ thuật, nhân lực và tài chính.

Để đảm bảo tính hiệu quả trong kế hoạch, cần xem xét toàn diện các biện pháp sử dụng tối ưu nguồn lực và khai thác tối đa tiềm năng, nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Khi xây dựng kế hoạch doanh nghiệp, cần đảm bảo tính toàn diện, cân đối và hệ thống cao, coi nó như một phần cấu thành của nền kinh tế Kế hoạch phải phù hợp với chiến lược chung của ngành và định hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân, đồng thời duy trì mối quan hệ hài hòa giữa các yếu tố trong kế hoạch cũng như giữa các kế hoạch khác nhau Việc cân đối giữa các khía cạnh là điều cần thiết để đạt được hiệu quả tối ưu.

Để chiếm lĩnh thị phần, doanh nghiệp cần nắm rõ 6 nhu cầu thị trường và cân nhắc khả năng của các nguồn lực bên trong và bên ngoài Việc cân đối giữa thị phần và nguồn lực là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

1.1.4 Các phương pháp xây dựng kế hoạch

Phương pháp lập kế hoạch là tập hợp các cách thức dự báo, tính toán được sử dụng trong quá tình lập kế hoạch

Cân đối thực chất là quá trình so sánh giữa nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp trong một hoạt động kinh doanh cụ thể, cũng như trong việc sử dụng các nguồn lực nhất định.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA 7 1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện

1.2.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện a Khái niệm

Bảo dưỡng ô tô là công việc cần thiết được thực hiện định kỳ nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật tốt cho xe Công việc này bao gồm các quy trình và nội dung đã được quy định, giúp đảm bảo ô tô hoạt động ổn định và an toàn trong suốt quá trình khai thác.

Sửa chữa ô tô là quá trình phục hồi chức năng của xe bằng cách khắc phục hoặc thay thế các bộ phận, cụm và hệ thống bị hư hỏng Mục đích của việc bảo dưỡng và sửa chữa là đảm bảo xe hoạt động hiệu quả và an toàn.

Công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phương tiện được tiến hành nhằm mục đích:

- Duy trì phương tiện trong tình trạng kỹ thuật tốt

- Hạn chế mức độ hao mòn PTVT trong quá trình khai thác sử dụng

- Phục hồi các tính năng khai thác kỹ thuật PTVT

Mục đích của BDKT là duy trì tình trạng kỹ thuật tốt cho ô tô, ngăn ngừa hư hỏng và phát hiện kịp thời các vấn đề để sửa chữa, từ đó đảm bảo ô tô hoạt động với độ tin cậy cao.

Mục đích của việc sửa chữa ô tô là khôi phục khả năng hoạt động của các chi tiết và tổng thành đã bị hư hỏng Bảo dưỡng và sửa chữa không chỉ giúp duy trì hiệu suất làm việc của xe mà còn đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Công tác bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng, giúp duy trì tình trạng kỹ thuật tối ưu và hạn chế hao mòn trong quá trình khai thác Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ tối thiểu hóa chi phí sửa chữa mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm vận tải và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.

Chất lượng công tác bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp duy trì hoạt động của đoàn phương tiện mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp thông qua việc nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh.

BDKT là một biện pháp cưỡng bức và dự phòng, nhằm ngăn chặn những hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng Việc bảo dưỡng kỹ thuật cần được thực hiện theo đúng các quy định và định ngạch mà Bộ GTVT đã ban hành.

- Sửa chữa nhỏ được thực hiện theo yêu cầu do kết quả kiểm tra của bảo dưỡng các cấp

SCL được thực hiện dựa trên định ngạch km xe chạy do nhà sản xuất hoặc nhà nước quy định Bên cạnh đó, việc sửa chữa thường xảy ra một cách đột xuất và không thể dự đoán trước được thời điểm cũng như loại hư hỏng.

1.2.2 Nội dung của công tác bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện

Chế độ bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện vận tải được quy định bởi các văn bản của nhà nước, Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan liên quan Mục tiêu của các quy định này là đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành và nâng cao hiệu quả sử dụng các tính năng kỹ thuật của phương tiện vận tải.

Quy định bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải bao gồm 5 nội dung chủ yếu sau: a Các hình thức bảo dưỡng sửa chữa

Căn cứ vào chu kì bảo dưỡng và nội dung công việc, bảo dưỡng kỹ thuật ô tô được chia làm hai cấp:

Bảo dưỡng hàng ngày là nhiệm vụ quan trọng do lái xe, phụ xe hoặc công nhân tại trạm bảo dưỡng thực hiện Công việc này diễn ra trước hoặc sau khi xe hoạt động hàng ngày, cũng như trong suốt quá trình vận hành, nhằm đảm bảo hiệu suất và an toàn cho phương tiện.

Bảo dưỡng định kỳ (BDĐK) là quy trình quan trọng do công nhân tại trạm bảo dưỡng thực hiện, nhằm duy trì hiệu suất hoạt động của ô tô Quy trình này được thực hiện sau một khoảng thời gian sử dụng, được xác định dựa trên quãng đường xe đã chạy hoặc thời gian khai thác, đảm bảo xe luôn trong tình trạng tốt nhất.

Căn cứ vào tính chất và nội dung công việc, sửa chữa ô tô được chia làm hai loại:

Sửa chữa nhỏ (SCTX) là các công việc sửa chữa những chi tiết không thuộc hệ thống chính của ô tô, nhằm khắc phục hư hỏng hoặc sai lệch phát sinh trong quá trình sử dụng Những công việc này thường được thực hiện tại các trạm hoặc xưởng bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.

+ Sửa chữa lớn: (SCL) được chia làm 2 loại:

Sửa chữa lớn tổng thành: Là sửa chữa phục hồi các chi tiết cơ bản, chi tiết chính của tổng thành đó

Sửa chữa lớn toàn bộ bao gồm việc phục hồi từ 5 tổng thành trở lên hoặc sửa chữa đồng thời động cơ và khung ô tô Định ngạch bảo dưỡng kỹ thuật quy định khoảng cách quãng đường hoặc thời gian giữa hai lần bảo dưỡng kỹ thuật cho phương tiện.

Theo quy định, bảo dưỡng cấp cao bao gồm nội dung của bảo dưỡng cấp thấp, do đó, định ngạch bảo dưỡng cấp cao luôn là bội số nguyên của định ngạch bảo dưỡng cấp thấp.

Bảo dưỡng hàng ngày của xe thường do lái xe, phụ xe hoặc công nhân tại trạm bảo dưỡng thực hiện Quy trình này diễn ra trước hoặc sau khi xe hoạt động hàng ngày, cũng như trong suốt thời gian vận hành để đảm bảo hiệu suất và an toàn cho phương tiện.

- Đối với bảo dưỡng định kỳ thực hiện sau một kỳ hoạt động của ô tô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai thác

- Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai thác của ô tô

Trong trường hợp bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau:

TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Ô TÔ

1.3.1 Vai trò và nội dung của kế hoạch BDSC a Vai trò của kế hoạch BDSC

Kế hoạch BDSC đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Được xây dựng sau kế hoạch vận chuyển, nó là nền tảng cho việc lập kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và kế hoạch chi phí giá thành.

Lập kế hoạch bảo đảm an toàn giao thông cần phải đảm bảo tính khoa học, tiên tiến và thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng phương tiện và cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải Nội dung của kế hoạch bảo đảm an toàn giao thông sẽ bao gồm các biện pháp cụ thể để đạt được những mục tiêu này.

Nghiên cứu đề xuất một chế độ bảo dưỡng kỹ thuật (BDKT) và sửa chữa phương tiện phù hợp với từng loại phương tiện, đồng thời xem xét các điều kiện khai thác thực tế của doanh nghiệp.

- Xác định nhiệm vụ BDSC của doanh nghiệp

- Nghiên cứu áp dụng phương pháp công nghệ tổ chức BDSC và hình thức tổ chức lao động của đội công nhân phù hợp và đạt hiệu quả

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và quản lý chất lượng BDSC

1.3.2 Phương pháp lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa

Hiện tại các doanh nghiệp thường áp dụng hai nhóm phương pháp để xác định nhu cầu BDSC đó là:

Dựa vào kế hoạch khai thác phương tiện và biểu đồ vận chuyển xe, chúng ta xác định thời gian đưa từng xe vào cấp Sau đó, tiến hành tổng hợp thông tin để theo dõi và đưa xe vào BDSC theo kế hoạch cụ thể Phương pháp này giúp quản lý hiệu quả việc đưa xe vào hoạt động.

- Ưu điểm: Trực quan biết cụ thể ngày xe vào BDSC các cấp, thuận tiện cho việc điều hành tác nghiệp

Một trong những nhược điểm chính của phương pháp này là tính toán cồng kềnh, dẫn đến việc lập kế hoạch dài hạn trở nên phức tạp Khi số kilômét xe chạy thực tế thay đổi, điều này có thể làm phá vỡ biểu đồ và ảnh hưởng đến hiệu quả của kế hoạch.

* Phương pháp phân tích tính toán

Phương pháp này thực chất là sự kết hợp giữa việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định ngạch và định mức BDSC, cùng với các phương pháp tính toán cụ thể.

- Phương pháp này có 2 dạng:

+ Tính toán theo số km xe chạy trong năm

+ Tính toán theo chu kỳ sửa chữa lớn

❖ Xác định số lần BDSC các cấp :

* Xác định nhu cầu BDSC bằng phương pháp tính toán theo số km xe chạy trong năm:

Theo phương pháp này số lần BDSC các cấp được thể hiện qua công thức sau:

N 𝐵𝐷𝑆𝐶 𝑖 : Số lần BDSC cấp i Ʃ𝐿 𝑐ℎ𝑔 : Tổng quãng đường xe chạy

L 𝐵𝐷𝑆𝐶 𝑖 : Định ngạch BDSC cấp i (Km)

N BDTX : Số lần bảo dưỡng thường xuyên ƩAD vd : Tổng ngày xe vận doanh theo kế hoạch a : Hệ số BDTX (a=1 đối với xe khách; a=0,5 đối với xe tải)

* Xác định nhu cầu BDSC bằng phương pháp tính toán theo chu kỳ sửa chữa lớn:

✓ Xác định số (chu kỳ) SCL tính toán trong kỳ kế hoạch:

✓ Xác định số lần BDKT các cấp trong 1 chu kỳ SCL: n BD2 = L SCL

✓ Xác định tổng số lần BDKT các cấp:

❖ Xác định giờ công BDSC các cấp:

Tổng giờ công sửa chữa thường xuyên được xác định trên cơ sở định mức giờ công SCTX tính bình quân cho 1000 km xe chạy:

❖ Xác định ngày xe nằm BDSC các cấp: ƩAD SCL = N SCL × d SCL

15 ƩAD BD1 = N BD1 × d BD1 ƩAD BD2 = N BD2 × d BD2 ƩAD SCTX = ƩL chg

❖ Xác định nhu cầu vật tư, phụ tùng cho BDSC các cấp: ƩVT BDSC = N BD2 × VT BD2 + N BD1 × VT BD1 + N BDTX × VT BDTX +Ʃ𝐿 𝑐ℎ𝑔

❖ Xác định hệ số ngày xe tốt (𝛂 𝐓 ) α T = ƩAD C − ƩAD BDSC ƩAD C = ƩAD T ƩAD C

1.3.3 Tổ chức thực hiện công tác BDSC phương tiện vận tải a.Phương pháp công nghệ

Công tác BDSC phương tiện ở các doanh nghiệp thường được tổ chức theo hình thức phổ biến sau:

❖ Đối với bảo dưỡng kĩ thuật

➢ BDKT theo trạm chuyên môn hóa

Phương pháp này chia quy trình công nghệ bảo dưỡng thành các vị trí chuyên môn hóa trên tuyến, nơi các trạm bảo dưỡng và công nhân được đào tạo để thực hiện một loại công việc cụ thể Sự phối hợp hợp lý giữa các công nhân tại các trạm chuyên môn hóa giúp tối ưu hóa hiệu quả công việc.

- BDKT theo tuyến dây chuyền

Công việc bảo dưỡng được thực hiện theo từng vị trí chuyên môn trên tuyến đường, nơi các xe di chuyển theo hướng thẳng.

Tuyến dây truyền có loại hoạt động liên tục và loại hoạt động gián đoạn có chu kỳ:

Tuyến hoạt động liên tục là quá trình bảo dưỡng ô tô diễn ra khi xe vẫn di chuyển trong khu vực bảo dưỡng, với tốc độ chậm từ 0,8 đến 1,5 m/phút Phương pháp này thường được áp dụng cho các công việc bảo dưỡng đơn giản, chẳng hạn như bảo dưỡng hàng ngày.

Tuyến hoạt động gián đoạn là quá trình trong đó xe không di chuyển liên tục mà dừng lại tại các vị trí để thực hiện các công việc bảo dưỡng Tốc độ di chuyển của xe trong quá trình này đạt khoảng 15m/phút Phương pháp này thường được áp dụng cho bảo dưỡng cấp 1 và cấp 2.

- BDKT theo trạm nguyên công

Phương pháp bảo dưỡng kỹ thuật này thực hiện khối công việc tại các trạm chuyên môn hóa, được sắp đặt song song với nhau Các nhóm công việc được kết hợp chặt chẽ sau mỗi trạm, trong đó tổng hợp các công việc theo loại tổng thành hoặc hệ thống Quá trình bảo dưỡng diễn ra tại các trạm vị trí tận đầu, với thời gian dừng tại mỗi vị trí phải bằng nhau, nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập giữa các vị trí.

Phương pháp tổ chức bảo dưỡng này giúp chuyên môn hóa thiết bị, cơ giới hóa quy trình bảo dưỡng, từ đó nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng bảo dưỡng.

Sửa chữa hàng ngày trong công ty vận tải ô tô được tiến hành trên các trạm riêng

➢ BDKT trên trạm tổng hợp

Phương pháp bảo dưỡng này thực hiện tất cả các nguyên công trong quá trình bảo dưỡng tại một vị trí cố định, ngoại trừ việc bảo dưỡng mặt ngoài.

Bảo dưỡng xe có thể được thực hiện bởi một nhóm công nhân với chuyên môn đa dạng như thợ máy, thợ gầm, thợ điện và các chuyên gia khác, hoặc bởi một cá nhân có nhiều kỹ năng Các thợ này thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy trình công nghệ đã được quy định Việc bảo dưỡng có thể diễn ra tại các vị trí cố định hoặc di động Ưu điểm của phương pháp này là khả năng bảo dưỡng nhiều loại xe khác nhau, tổ chức bảo dưỡng đơn giản và không phụ thuộc vào thời gian dừng xe.

Nhược điểm của phương pháp bảo dưỡng hiện tại là khó khăn trong việc áp dụng các thiết bị chuyên dụng, dẫn đến việc cơ giới hóa quá trình bảo dưỡng gặp nhiều trở ngại, từ đó làm tăng chi phí bảo dưỡng và giảm hiệu suất sử dụng xe của xí nghiệp do thời gian bảo dưỡng kéo dài Phương pháp này thường được áp dụng cho các xí nghiệp quy mô nhỏ, với ít thiết bị chuyên dùng và nhiều loại xe hoặc cấp bảo dưỡng có nội dung phức tạp.

❖ Đối với sửa chữa phương tiện

* Phương pháp thay thế tổng thành

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDSC PHƯƠNG TIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty a Lịch sử hình thành

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA

- Tên quốc tế: VU GIA JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt: VU GIA.JSC

- Địa chỉ: Số 46+48 Trần Nhân Tông, Phường Quán Trữ, Quận Kiến An, Thành phố Hải Phòng

- Đại diện pháp luật: ông Vũ Văn Nam

- Ngành nghề chính: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

Công ty Cổ phần Vũ Gia chính thức hoạt động từ ngày 11/9/2002, với trụ sở chính tọa lạc tại số 46+48 Trần Nhân Tông, Phường Quán Trữ, Quận Kiến An, Thành phố Hải Phòng.

Công Ty Cổ Phần Taxi Vũ Gia đã phát triển hệ thống chi nhánh rộng khắp thành phố nhằm đảm bảo thời gian đón khách không quá 05 phút, giúp phục vụ khách hàng nhanh chóng ở mọi khu vực.

Chi nhánh 1: Số 547 đường 5A – Khu 2 – Quán Toan – Hồng Bàng – Hải Phòng Chi nhánh 2: Đường 353 – Anh Dũng – Kiến Thuỵ – Hải Phòng

Chi nhánh 3: Thị trấn An Dương – huyện An Dương – Hải Phòng

Chi nhánh 4: Số 9 Hoàng Diệu – Ngô Quyền – Hải Phòng

Chi nhánh 5: Số 153 Ngô Quyền – An Lão – Hải Phòng

- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác

- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác

- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch

- Vận tải hành khách đường bộ khác

- Điều hành tour du lịch

- Xây dựng công trình công ích

- Cho thuê xe có động cơ

- Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)

- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác

- Ngành nghề chính: Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt)

2.1.2 Quy mô của công ty a Tổng số vốn

❖ Tình hình vốn của Công ty Cổ phần Vũ Gia:

Bảng 2 1: Tình hình vốn của Công ty

CHỈ TIÊU Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2021 đạt 297.527.598 (nghìn đồng), giảm 780.814 (nghìn đồng), tương đương 0,26% so với năm 2020 Trong khi đó, năm 2020, tổng nguồn vốn của Công ty là 298.308.412 (nghìn đồng), đã tăng 58.473.209 (nghìn đồng), tương đương tăng 24,38% so với năm 2019.

21 b Tổng số phương tiện các loại

Toàn công ty có tất cả 500 xe số lượng xe các loại được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 2 2: Số lượng phương tiện của công ty

STT Loại xe Sức chứa

Xe hãng (xe) Xe cổ phần (xe)

Trong tổng số 500 xe của doanh nghiệp, có 50 xe được doanh nghiệp trực tiếp đầu tư và quản lý, trong khi 450 xe còn lại là do lái xe góp cổ phần và được doanh nghiệp quản lý.

Các đầu xe của doanh nghiệp được đưa vào sử dụng chủ yếu từ các năm 2016 –

Năm 2017, số lượng phương tiện đưa vào sản xuất tăng, nhưng đến năm 2018 đã giảm đáng kể Đến năm 2019, các doanh nghiệp không còn đưa xe vào sản xuất nữa, đánh dấu sự thay đổi trong hoạt động sản xuất của ngành.

2021 doanh nghiệp đã quyết định đầu tư 50 xe từ ngân quỹ của doanh nghiệp

Những dòng xe này sở hữu thiết kế hiện đại và thể thao, cùng với nội thất sang trọng và tiện nghi, mang đến cảm giác thoải mái cho hành khách.

Hiện nay tổng số lao động của công ty được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2 3: Số lượng lao động của công ty 3 năm gần đây

Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

Công ty có qui mô hoạt động lớn và đã thu hút được nhiều lao động, tuy nhiên, dịch Covid-19 đã dẫn đến sự sụt giảm đáng kể về số lượng nhân viên trong thời gian qua.

Trong năm 2019, Công ty có 1.479 lao động, nhưng đến năm 2020, số lượng lao động giảm xuống còn 1.136 người, tương ứng với mức giảm 23% Năm 2021, lượng lao động tiếp tục giảm xuống còn 1.050 người, giảm 86 người so với năm 2020, tương đương với mức tăng 8% Điều này cho thấy dịch bệnh đã ảnh hưởng đáng kể đến tình hình lao động của công ty.

❖ Mặt bằng của công ty

Công ty Cổ phần Vũ Gia, do ông Vũ Văn Nam làm đại diện pháp lý, đã chính thức hoạt động từ năm 2002 và hiện tại đã phát triển với 5 cơ sở tại Hải Phòng.

- Trụ sở chính của công ty là ở số 46+48 Trần Nhân Tông, Phường Quán Trữ, Quận Kiến An, Thành phố Hải Phòng

Tầng dưới của tòa nhà được thiết kế làm hầm để xe dành cho cán bộ nhân viên công ty Tầng 2 bao gồm ba phòng họp chính, một phòng ăn cho nhân viên, một phòng lưu trữ hồ sơ, và phần còn lại là khu vực làm việc.

- Tầng 3 là các văn phòng làm việc và phòng của ban lãnh đạo công ty

Tất cả các tầng đều được trang bị máy tính bàn kết nối internet, cùng với bàn làm việc và điều hòa Mỗi phòng họp đều có máy chiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc họp và làm việc hiệu quả.

Công ty Cổ phần Vũ Gia hiện sở hữu một xưởng bảo dưỡng sửa chữa với diện tích 144m2, được trang bị các loại máy móc phục vụ cho việc bảo trì phương tiện Tuy nhiên, hầu hết các trang thiết bị đã sử dụng lâu năm và công ty vẫn chưa đầu tư vào các thiết bị hiện đại.

Cơ sở vật chất của công ty hiện đại và đầy đủ, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu công việc, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và năng động.

Thiết bị văn phòng bao gồm các máy móc được trang bị đầy đủ và kết nối mạng toàn công ty, giúp mỗi nhân viên ở các phòng ban dễ dàng sử dụng.

Quy mô xưởng BDSC của công ty được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 2 4: Quy mô xưởng bảo dưỡng sửa chữa

Năng lực thông qua của xưởng là:

- Bảo dưỡng cấp I: 6xe/ ngày

- Bảo dưỡng cấp II: 2 xe/ngày

STT Đơn vị Diện tích ( m2)

8 Kho đồ nghề của thợ 18

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty a Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

Sơ đồ 2 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Vũ Gia b Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

❖ Đại hội đồng cổ đông:

Cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ công ty Đặc biệt, các cổ đông sẽ phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

2.2.1 Phân tích tình hình xây dựng kế hoạch BDSC a Căn cứ xây dựng kế hoạch BDSC của công ty

Trước khi xây dựng kế hoạch BDSC, công ty đã dựa trên các văn bản và quy định của nhà nước, đồng thời xem xét tình hình đoàn phương tiện và điều kiện khai thác cụ thể.

Vào ngày 20 tháng 10 năm 2014, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT, quy định về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 và thay thế Quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09/4/2003, nhằm cải thiện quy định về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.

Công ty xây dựng kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa dựa trên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao, đồng thời xem xét các điều kiện hiện tại và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa hàng năm được xây dựng dựa trên hành trình xe chạy, giúp công ty xác định phương án bảo trì hợp lý Điều này đảm bảo số lượng xe vận hành đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của công ty.

Công ty xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa dựa trên phân tích kết quả thực hiện trong kỳ trước, từ đó đánh giá những nội dung đã hoàn thành và chưa hoàn thành Mục tiêu là tìm ra giải pháp khắc phục và cải thiện công tác bảo dưỡng sửa chữa cho kỳ tiếp theo Đồng thời, công ty cũng chú trọng đến việc xây dựng định mức và định ngạch cho công tác bảo dưỡng sửa chữa (BDSC).

Công tác định mức trong bảo dưỡng sửa chữa (BDSC) phương tiện là một phần quan trọng trong quy trình định mức của doanh nghiệp vận tải Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ nâng cao chất lượng và hiệu quả của BDSC phương tiện mà còn giúp tăng năng suất lao động và thu nhập cho nhân viên trong lĩnh vực BDSC.

Công ty hiện đang thực hiện theo thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ban hành ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải Dưới đây là chu kỳ bảo dưỡng định kỳ mà công ty áp dụng.

Bảng 2 6: Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ

Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ Quãng đường (km) Thời gian (tháng) Ô tô con 5.000 ÷ 10.000 6 Ô tô chở người, ô tô chở người chuyên dùng từ 7 chỗ trở lên

Bảng 2 7: Chu kỳ bảo dưỡng sửa chữa các cấp

Chu kỳ bảo dưỡng sửa chữa Bảo dưỡng cấp 1 Bảo dưỡng cấp 2 Sửa chữa lớn

Chu kỳ bảo dưỡng của công ty tuân thủ thông tư số 53/2014/TT-BGTVT, nhưng chưa được điều chỉnh theo từng mác kiểu xe và tình trạng kỹ thuật cụ thể Việc xây dựng chu kỳ bảo dưỡng dựa trên sức chứa phương tiện mà không xem xét điều kiện khai thác thực tế có thể dẫn đến sai lệch trong việc xác định số lần bảo dưỡng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phương tiện trước và sau khi bảo dưỡng.

Bảng 2 8: Định mức giờ công cho BDSC

Bảng 2 9: Định mức ngày xe nằm cho BDSC

STT Cấp BDSC Đơn vị Định mức ngày xe nằm cho một lần BDSC

1 Sửa chữa thường xuyên Ngày 0,5

Định mức giờ công và ngày xe nằm của công ty BDSC hiện đang phù hợp với quy định và thực tế khai thác phương tiện Thông tin chi tiết về định mức vật tư phụ cho bảo dưỡng cấp 1 và cấp 2, cũng như định mức sử dụng vật tư chính cho bảo dưỡng định kỳ cấp 2, được trình bày trong phần phụ lục.

2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch BDSC của công ty a Phân tích việc thực hiện số lần BDSC các cấp

STT Hạng mục Đơn vị Định mức giờ công

4 Sửa chữa thường xuyên Giờ 8 5

Gầm Giờ 310 225 Điện Giờ 350 150 Điều hòa Giờ 143 120

Công tác bảo dưỡng, sửa chữa (BDSC) phương tiện cần mang tính phòng ngừa và liên quan chặt chẽ đến quãng đường xe đã chạy Để đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch BDSC ở các cấp, trước tiên, kế hoạch bảo dưỡng cần được điều chỉnh sao cho phù hợp với quãng đường thực tế mà xe đã di chuyển.

Phương pháp phân tích được áp dụng trong đề tài này là so sánh số lần BDSC thực tế với số lần điều chỉnh Kế hoạch BDSC phụ thuộc vào số km xe chạy thực tế, phản ánh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Điều này cho thấy, khi xe hoạt động nhiều, nhu cầu BDSC cũng tăng theo.

Công thức xác định số lần bảo dưỡng kỹ thuật điều chỉnh theo quãng đường xe chạy thực tế như sau:

L BD1 − (N SCL ĐC + N BD2 ĐC )

N SCL ĐC , N BD2 ĐC , N BD1 ĐC : Số lần SCL, BD2, BD1 điều chỉnh ƩL chg : Tổng quãng đường xe chạy thực tế

L SCL , L BD2 , L BD1 : Định ngạch quãng đường SCL, BD2, BD1

Phương pháp này so sánh số lần BDSC thực tế đã thực hiện với số lần BDSC đã được điều chỉnh, hay còn gọi là số lần BDKT theo yêu cầu Từ đó, chúng ta tính toán hệ số hoàn thành kế hoạch về số lần BDSC ở các cấp.

𝑁 𝑇𝐻 ; 𝑁 Đ𝐶 lần lượt là số lần BDKT thực hiện và điều chỉnh

❖ Áp dụng phương pháp phân tích ở trên ta có:

Hệ số hoàn thành kế hoạch về số lần SCL:

Số lần sửa chữa lớn điều chỉnh theo quãng đường xe chạy thực tế:

Hệ số hoàn thành kế hoạch về số lần sửa chữa lớn:

→ Ta thấy, hệ số KSCL < 1, chứng tỏ công ty không hoàn thành kế hoạch về số lần, kéo dài định ngạch

Hệ số hoàn thành kế hoạch về số lần BDSC

Hệ số hoàn thành kế hoạch về số lần bảo dưỡng cấp II:

Số lần bảo dưỡng 2 điều chỉnh theo quãng đường xe chạy thực tế:

Hệ số hoàn thành kế hoạch về số lần BD2:

→Ta thấy, hệ số KBD2 1 chứng tỏ giờ công BDSC thực tế tăng lên so với định mức

- Phương pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ BDSC thiếu khoa học, đồng bộ Do đó, năng suất lao động thấp, giờ công BDSC bị kéo dài

Phương tiện không tuân thủ cấp quy định khi vào BDSC dẫn đến việc khối lượng công việc tăng lên trong các lần BDSC sau, kéo theo việc giờ công cũng bị kéo dài.

LẬP KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA

Ngày đăng: 15/07/2022, 16:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình môn “Tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải” Bộ môn kinh tế vận tải và du lịch, Trường Đại học Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải
2. Giáo trình môn “Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vận tải” Bộ môn kinh tế vận tải và du lịch, Trường Đại học Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vận tải
3. Giáo trình môn “Nhập môn tổ chức vận tải ô tô” Bộ môn đường bộ thành phố, Trường Đại học Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn tổ chức vận tải ô tô
4. Giáo trình môn “Công nghệ BDSC phương tiện vận tải” Trường Đại học giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ BDSC phương tiện vận tải
5. Quyết định 992/2003/QĐ-BGTVT quy định về bảo dưỡng kỹ thuật sửa chữa ô tô Khác
6. Thông tư 65/2014/TT-BGTVT ngày 11 tháng 10 năm 2014 Quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Khác
7. Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2014 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Khác
8. Nghị định 95/2009/NĐ – CP về quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người Khác
9. Thông tư 63/2014/TT-BGTVT ngày 7/11/2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Khác
10. Thông tư 53/2014/TT-BGTVT quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Chu kì bảo dưỡng phương tiện - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 1.1. Chu kì bảo dưỡng phương tiện (Trang 17)
❖ Tình hình vốn của Công ty Cổ phần Vũ Gia: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
nh hình vốn của Công ty Cổ phần Vũ Gia: (Trang 27)
Bảng 2. 2: Số lượng phương tiện của công ty - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 2: Số lượng phương tiện của công ty (Trang 28)
Toàn cơng ty có tất cả 500 xe số lượng xe các loại được thể hiện dưới bảng sau: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
o àn cơng ty có tất cả 500 xe số lượng xe các loại được thể hiện dưới bảng sau: (Trang 28)
Bảng 2. 3: Số lượng lao động của công ty 3 năm gần đây - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 3: Số lượng lao động của công ty 3 năm gần đây (Trang 29)
Quy mô xưởng BDSC của công ty được thể hiện dưới bảng sau: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
uy mô xưởng BDSC của công ty được thể hiện dưới bảng sau: (Trang 30)
- Thực hiện các công tác điều dộ, ghép bảng: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
h ực hiện các công tác điều dộ, ghép bảng: (Trang 33)
Bảng 2. 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2019 – 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2019 – 2021 (Trang 40)
Bảng 2. 7: Chu kỳ bảo dưỡng sửa chữa các cấp - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 7: Chu kỳ bảo dưỡng sửa chữa các cấp (Trang 43)
Bảng 2. 6: Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 6: Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ (Trang 43)
Bảng 2. 8: Định mức giờ công cho BDSC - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 8: Định mức giờ công cho BDSC (Trang 44)
Bảng 2. 10: Tổng hợp số lần BDSC của công ty năm 2021 - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 10: Tổng hợp số lần BDSC của công ty năm 2021 (Trang 47)
Bảng 2. 11: Tổng hợp giờ công thực tế BDSC các cấp. - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 11: Tổng hợp giờ công thực tế BDSC các cấp (Trang 48)
Ta có bảng tổng hợp giờ cơng các cấp của xưởng tạicông ty như sau: - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
a có bảng tổng hợp giờ cơng các cấp của xưởng tạicông ty như sau: (Trang 49)
Bảng 2. 13: Tổng hợp ngày xe nằm thực tế BDSC các cấp - Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (7)
Bảng 2. 13: Tổng hợp ngày xe nằm thực tế BDSC các cấp (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN