1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an

170 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Của Báo Cáo Tài Chính Tại Các Cơ Quan Hành Chính - Nghiên Cứu Thực Nghiệm Trên Địa Bàn Tỉnh Long An
Tác giả Lê Thị Bích Tuyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Tùng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 170
Dung lượng 2,99 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (14)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 2.1. Mục tiêu chung (15)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
    • 4.2. Đối tượng khảo sát (16)
    • 4.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn (17)
  • 7. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẾ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài (19)
    • 1.2. Công trình nghiên cứu trong nước (23)
    • 1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu (27)
      • 1.3.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu (29)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (31)
    • 2.1. Báo cáo tài chính khu vực công (31)
      • 2.1.1. Tổng quan về khu vực công (31)
      • 2.1.2. Tổng quan về kế toán công (33)
      • 2.1.3. Nội dung về báo cáo tài chính khu vực công (34)
        • 2.1.3.1. Khái niệm (34)
        • 2.1.3.2. Phân loại báo cáo tài chính khu vực công (35)
        • 2.1.3.3. Nội dung báo cáo tài chính (36)
        • 2.1.3.4. Vai trò của BCTC (0)
        • 2.1.3.5. Nguyên tắc lập và trình bày (37)
    • 2.2. Tổng quan về tính minh bạch BCTC khu vực công (0)
      • 2.2.1. Khái niệm về tính minh bạch (37)
      • 2.2.2. Tầm quan trọng của minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công (39)
      • 2.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính khu vực công (39)
      • 2.2.4. Tính minh bạch báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước (40)
    • 2.3. Lý thuyết nền (42)
      • 2.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) (42)
      • 2.3.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information Theory) (44)
      • 2.3.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision Usefulness Theory) (46)
    • 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch BCTC tại các cơ quan hành chính (46)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (54)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (54)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu (55)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (61)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (64)
        • 3.3.2.1. Phương pháp chọn mẫu (64)
        • 3.3.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi (65)
    • 3.4. Mô hình nghiên cứu chính thức (65)
    • 3.5. Thực hiện nghiên cứu định lượng (69)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (73)
    • 4.1. Giới thiệu tổng quan về các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Long An (73)
    • 4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu (75)
    • 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo (78)
      • 4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo của nhân tố “Tính minh bạch của BCTC” 65 4.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin BCTC của các cơ quan hành chính (78)
    • 4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (84)
      • 4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường nhân tố “Tính (84)
      • 4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA của các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch báo cáo tài chính của các cơ quan hành chính (86)
      • 4.4.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá (90)
      • 4.4.4 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu (92)
    • 4.5 Bàn luận (96)
      • 4.5.1 Nhân tố Hệ thống pháp lý (96)
      • 4.5.2 Nhân tố Chính trị (97)
      • 4.5.3 Nhân tố Văn hóa (99)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (103)
    • 5.1. Kết luận (103)
      • 5.1.1. Nghiên cứu định tính (103)
      • 5.1.2. Nghiên cứu định lượng (103)
    • 5.2. Hàm ý chính sách (103)
      • 5.2.1. Đối với nhân tố Hệ thống pháp lý (103)
      • 5.2.2. Đối với nhân tố Chính trị (105)
      • 5.2.3. Đối với nhân tố Văn hóa (108)
      • 5.2.4. Đối với nhân tố Đặc điểm tài chính (109)
      • 5.2.5. Đối với nhân tố Đặc điểm quản trị (110)
    • 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo (110)
  • Phụ Lục (93)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mục tiêu chính của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) tại các cơ quan hành chính Việc này nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho tổ chức, cá nhân và nhân dân, giúp họ dễ dàng tiếp cận và tham gia vào việc kiểm soát quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Qua đó, các cơ quan hành chính có thể sử dụng ngân sách một cách hiệu quả hơn.

Mục tiêu cụ thể

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng, đặc biệt tại các cơ quan hành chính ở tỉnh Long An Nghiên cứu này nhằm đo lường mức độ tác động của những nhân tố này, từ đó nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính công.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào tác động đến tính minh bạch của

BCTC tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Long An?

Mức độ tác động của các nhân tố đến tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) tại các cơ quan hành chính ở tỉnh Long An là một câu hỏi nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến tính minh bạch trong BCTC, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng để đo lường mức độ tác động của các yếu tố

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để thực hiện nghiên cứu sơ bộ thông qua việc phân tích văn bản, quy định pháp luật và phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo, chuyên viên trong lĩnh vực kế toán, tài chính và ngân sách Kết quả từ các nghiên cứu trước sẽ được tổng hợp làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và bảng câu hỏi chi tiết trong nghiên cứu chính thức (định lượng), nhằm đo lường các yếu tố liên quan đến tính minh bạch của báo cáo tài chính Các yếu tố và biến trong thang đo sẽ được điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với thực tế địa phương sau khi hoàn thành nghiên cứu định tính.

Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng bảng câu hỏi khảo sát để thu thập dữ liệu Sau khi hoàn tất việc thu thập, các bảng phỏng vấn sẽ được xem xét, loại bỏ những bảng không đạt yêu cầu, sau đó tiến hành mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.

Tiến hành phân tích dữ liệu bằng các công cụ thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha cho các thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy.

Thang đo cho tất cả các biến quan sát của các nhân tố được thiết kế dựa trên thang đo Likert với 5 mức độ đồng ý tăng dần, bao gồm: (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; và (5) Hoàn toàn đồng ý.

Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn

Nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết khoa học để đánh giá tác động của các yếu tố đến tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) tại các cơ quan hành chính tỉnh Long An.

Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC), từ đó giúp họ triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao tính minh bạch này trong các đơn vị của mình.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, đề tài bao gồm 05 chương theo trình tự từ lý thuyết đến thực nghiệm:

− Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu

− Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

− Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

− Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

TỔNG QUAN VẾ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu của Archambault và cộng sự (2003) về công bố công khai báo cáo tài chính công ty đã mở rộng từ nghiên cứu của White (1980) và thực hiện điều tra tại 33 quốc gia Nghiên cứu này phát triển một mô hình toàn diện hơn về quyết định công bố BCTC, sử dụng phân tích hồi quy nhiều lần để kiểm tra ý nghĩa của các yếu tố quyết định Kết quả cho thấy việc công khai thông tin bị ảnh hưởng bởi các yếu tố từ mỗi hệ thống, bao gồm văn hóa, chính trị, kinh tế, hệ thống tài chính và điều hành công ty, cùng với các yếu tố khác như tôn giáo, tự do chính trị, kiểm toán viên và đòn bẩy tài chính Tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu để đánh giá tính minh bạch của thông tin trên BCTC.

Tran= f(văn hóa+ chính trị+ kinh tế+ tài chính+ đặc điểm hoạt động)

Nhân tố văn hóa, theo mô hình 4 chiều của Hofstede (1991), bao gồm khoảng cách quyền lực, chủ nghĩa cá nhân, né tránh rủi ro và chủ nghĩa nam tính, có ảnh hưởng sâu sắc đến cách mà mọi người cảm nhận các tình huống và tổ chức các thể chế Văn hóa dân tộc không chỉ định hình nhận thức mà còn tác động đến sự công khai thông tin trong báo cáo tài chính Bên cạnh đó, trình độ văn hóa và tín ngưỡng tôn giáo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự minh bạch của thông tin tài chính.

- Nhân tố chính trị: Hệ thống chính trị, quyền tự do tiếp cận BCTC, phương tiện truyền thông

- Nhân tố kinh tế: Mức độ phát triển kinh tế, lạm phát và thị trường vốn

- Nhân tố tài chính: Quyền sở hữu, tình trạng niêm yết, cổ tức, chất lượng

- Đặc điểm hoạt động của đơn vị: Quy mô công ty, kết quả tài chính, lĩnh vực hoạt động

Nghiên cứu của Yasuhiro Yamada (2007) “Mục tiêu của báo cáo tài chính và vấn đề trong kế toán khu vực công”, nghiên cứu tập trung vào mục tiêu của

BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc xác định bản chất và nội dung của hệ thống báo cáo tài chính công Tác giả so sánh các đặc trưng của BCTC khu vực công Nhật Bản với Hoa Kỳ, nhấn mạnh rằng cả hai quốc gia đều coi công dân là nhóm người dùng thông tin chính và hướng đến trách nhiệm giải trình cũng như cung cấp thông tin minh bạch cho người ra quyết định Tuy nhiên, mức độ nhận thức về tầm quan trọng của BCTC khác nhau; người dân Hoa Kỳ thường xuyên theo dõi việc sử dụng thuế của họ và có phản ứng nhanh chóng khi không hài lòng, trong khi người Nhật Bản ít quan tâm hơn sau khi đã nộp thuế Điều này dẫn đến nghi ngờ về hiệu quả của BCTC tại Nhật Bản Nghiên cứu cũng chỉ ra rủi ro đạo đức từ việc nhân viên lợi dụng quyền lực cho lợi ích cá nhân Do nhu cầu sử dụng thông tin BCTC khác nhau, mục tiêu trong tương lai của BCTC khu vực công Nhật Bản là tập trung vào việc cung cấp thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình.

Nghiên cứu của Jose Caamano-Alegre và cộng sự (2011) về "Minh bạch ngân sách ở chính quyền địa phương" sử dụng bảng câu hỏi khảo sát theo thang đo Likert để xác định các yếu tố quyết định tính minh bạch ngân sách Nghiên cứu được thực hiện tại 40 đô thị ở Galicia với 33 mẫu phù hợp, phân loại các yếu tố thành 3 nhóm: (1) yếu tố kinh tế xã hội (tỷ lệ dân số, tỷ lệ thất nghiệp), (2) yếu tố tài chính (số dư tài chính bình quân đầu người, chi tiêu trên GDP, nợ bình quân đầu người, áp lực thuế), và (3) yếu tố chính trị (tư tưởng đương nhiệm, số lượng đảng chính trị, chính phủ liên minh, sự tham gia chính trị hiệu quả) Kết quả cho thấy nợ có tác động tích cực đến tính minh bạch, điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đó, và được giải thích rằng nợ có thể phản ánh gánh nặng tài chính từ quá khứ, khiến chính phủ hiện tại có xu hướng tăng cường tính minh bạch và áp dụng các chính sách giảm chi tiêu.

Nghiên cứu của Cristina Silvia Nistor và cộng sự (2013) chỉ ra rằng có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán khu vực công tại Romania, bao gồm chính trị, pháp lý, kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục Phương pháp nghiên cứu thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu, cho thấy yếu tố chính trị tác động đến quyết định kinh tế và cải cách hệ thống báo cáo kế toán Sự kết hợp giữa yếu tố pháp lý và kinh tế tạo ra khung pháp lý quan trọng cho kế toán công, trong khi thông tin kế toán trở thành tài liệu tham khảo thiết yếu cho việc xây dựng hệ thống kế toán.

Sự minh bạch và niềm tin trong thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong văn hóa xã hội, ảnh hưởng đến thực tiễn kế toán Hệ thống giáo dục kết hợp với sự phát triển kế toán có tác động mạnh mẽ đến lý thuyết và thực hành thông qua các chuyên gia giảng dạy cho sinh viên, nhằm tối ưu hóa sự phát triển kế toán công ở Rumani Kết quả nghiên cứu này có thể làm cơ sở tham khảo cho các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển tương tự.

Nghiên cứu của Ana-María Ríos và cộng sự (2014) về "Minh bạch ngân sách và giám sát lập pháp ngân sách" đã sử dụng dữ liệu của 93 quốc gia để xác định các yếu tố quyết định tính minh bạch ngân sách Bằng cách áp dụng chỉ số OBI năm 2010 và xây dựng các chỉ số từ các mục hỏi IBP, nghiên cứu chỉ ra rằng hệ thống pháp lý, cạnh tranh chính trị và các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tính minh bạch ngân sách Đặc biệt, giám sát lập pháp ngân sách có tác động tích cực đến tính minh bạch, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm giải trình của Chính phủ trong quản lý tài chính công.

Nghiên cứu của Lucie Sedmihradská (2015) về tính minh bạch ngân sách trong chính quyền địa phương của Czech chỉ ra rằng, mặc dù có yêu cầu công bố thông tin ngân sách trên Internet, nhiều địa phương vẫn chưa tuân thủ Nghiên cứu không chỉ đánh giá sự tuân thủ pháp lý mà còn đề xuất các tiêu chuẩn định tính cho dự thảo ngân sách và báo cáo cuối năm Kết quả cho thấy thông tin ngân sách được trình bày không liên tục, gây khó khăn cho công dân trong việc tiếp cận và tìm kiếm thông tin cần thiết, và tài liệu chỉ phù hợp với những người đã có kiến thức trước đó.

Nghiên cứu của Maria Violeta Cimpoeru và Valentin Cimpoeru (2015) nhấn mạnh tầm quan trọng của tính minh bạch ngân sách trong việc cải thiện kiểm soát tham nhũng và hiệu quả kinh tế Tính minh bạch ngân sách không chỉ giúp các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ và công dân tiếp cận thông tin về chính sách tài chính của Chính phủ, mà còn là điều kiện tiên quyết cho một nền kinh tế bền vững Tác giả sử dụng chỉ số ngân sách mở OBI để đo lường mức độ minh bạch ngân sách, qua đó cung cấp dữ liệu hữu ích cho nghiên cứu và ra quyết định Tính minh bạch được định nghĩa là việc mọi công dân đều có quyền truy cập thông tin về ngân sách, bao gồm số tiền cấp cho các chỉ tiêu khác nhau và cách thức thu chi ngân sách Chính phủ có trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin minh bạch, từ đó giảm thiểu lợi ích bất hợp pháp và tham nhũng, đồng thời giúp quy trình ngân sách chống lại các "thủ thuật" ngân sách.

Công trình nghiên cứu trong nước

Luận án tiến sĩ của Phạm Quang Huy (2013) tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống kế điểm của chuẩn mực kế toán công quốc tế liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách nhà nước Việt Nam Tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm khắc phục các yếu kém hiện tại trong cải cách hành chính, hệ thống pháp lý, nguồn lực kế toán và kiểm soát nội bộ Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình được nhấn mạnh là yêu cầu quan trọng của ngân sách nhà nước Những kiến nghị trong nghiên cứu góp phần nâng cao tính minh bạch và rõ ràng của báo cáo tài chính, tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch này.

Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Mỹ Hạnh (2014) nghiên cứu về minh bạch và trách nhiệm giải trình trong kế toán công Việt Nam, phân tích 7 nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao tính minh bạch Trần Minh Dạ Hạnh (2014) khảo sát tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các trường đại học công lập ở TP.HCM, cho thấy thông tin chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng và khó tiếp cận, đồng thời đề xuất hai giải pháp chính sách và cải tiến hệ thống báo cáo Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) trong luận án tiến sĩ về báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam đã chỉ ra những vấn đề tồn tại và đề xuất hoàn thiện luật ngân sách, cải cách kế toán và nâng cao trình độ chuyên môn, mặc dù nghiên cứu còn hạn chế về mẫu khảo sát.

Luận án tiến sĩ của Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) nghiên cứu về "Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính và xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên khảo sát các công ty niêm yết Tác giả kế thừa các nghiên cứu trước và thông qua phỏng vấn chuyên gia, đề xuất mô hình với bốn nhân tố chính: (1) Quy mô công ty, (2) Đòn bẩy tài chính, (3) Lợi nhuận, và (4) Hiệu quả sử dụng tài sản.

Nghiên cứu cho thấy mức độ minh bạch thông tin tài chính (TTTC) của các công ty niêm yết đã cải thiện, nhưng vẫn chỉ đạt mức trung bình khá do quy định công bố thông tin chưa rõ ràng Các công ty vẫn chưa ý thức đầy đủ về trách nhiệm công bố TTTC, khiến nhà đầu tư chỉ tiếp cận được thông tin theo quy định mà không có sự hỗ trợ và hướng dẫn hợp lý Sự thiếu sót trong việc sắp xếp thông tin và đầu tư cho công bố cũng làm giảm tính minh bạch trên thị trường niêm yết Hơn nữa, nghiên cứu còn hạn chế về mẫu đại diện và chỉ tập trung vào các yếu tố tài chính và quản trị, chưa xem xét đến các yếu tố bên ngoài như văn hóa và chính trị.

Luận án tiến sĩ của Cao Thị Cẩm Vân (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong bối cảnh áp dụng chuẩn mực quốc tế IPSAS Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tổng hợp lý luận và phân tích thực trạng kế toán công Việt Nam, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu Nghiên cứu cũng áp dụng phương pháp định lượng để kiểm định mức độ tác động của 6 nhân tố: hệ thống pháp lý, hệ thống chính trị, văn hóa và môi trường hoạt động, kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện tổ chức và áp lực hội nhập kinh tế Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam Tuy nhiên, luận án chưa nghiên cứu các nội dung cụ thể của chuẩn mực kế toán công quốc tế để xác định các chuẩn mực phù hợp và cần sửa đổi bổ sung cho thực tế tại Việt Nam.

Năm 2017, tại trường Đại học Kinh tế, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin báo cáo tài chính và chất lượng của thông tin này, trong đó nổi bật là luận văn thạc sĩ của Trần Mỹ Ngọc.

Nghiên cứu về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính tại phường/xã huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre chỉ ra bảy nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, bao gồm môi trường pháp lý, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường giáo dục, môi trường văn hóa, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, cùng với hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị Ngoài ra, luận văn thạc sĩ của Lê Thị Mộng Ty và nghiên cứu của Nguyễn Lê Phượng cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch báo cáo tài chính của các ủy ban nhân dân tại tỉnh Bình Định.

Luận văn thạc sĩ của Lê Nhật Anh Thư nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam, tập trung vào các đơn vị được tài trợ bởi ngân sách nhà nước tại tỉnh Đăk Lak Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả xác định các nhân tố như pháp lý, chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa, và các yếu tố tổ chức, chuyên môn, đào tạo nhân viên, đặc điểm tài chính và quản trị, cũng như hệ thống thông tin kế toán Nghiên cứu của Lê Thị Mộng Ty lại tập trung vào các đặc tính minh bạch như hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách, báo cáo tài chính, và khả năng công bố thông tin Các tác giả đưa ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin BCTC khu vực công, nhưng hạn chế lớn là mẫu khảo sát còn ít và chỉ mang tính chất đại diện.

Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu

1.3.1 Nhận xét các công trình nghiên cứu Đối với những nghiên cứu ở nước ngoài: Nghiên cứu về tính minh bạch thông tin tài chính nói chung thực hiện lấy mẫu khảo sát ở nhiều quốc gia như nghiên cứu của Archambault và các công sự (2003) tiến hành lấy mẫu thực nghiệm ở 33 quốc gia tài chính, tính minh bạch thông tin BCTC: văn hóa, chính trị, kinh tế, tài chính, đặc điểm hoạt động Bên cạnh đó, con người là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu tác động đến minh bạch Trình độ giáo dục của nguồn lực ảnh hưởng đến minh bạch BCTC Công khai minh bạch BCTC của nhà nước là đặc điểm của một chính phủ có trách nhiệm và nhà nước cần phải có nghĩa vụ giải trình tất cả các khoản chi đã sử dụng từ nguồn thu các khoản thuế mà người dân đã đóng góp (Yasuhiro Yamada, 2007) Minh bạch ngân sách là vấn đề mà rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó có nghiên cứu thực nghiệm của Caamano- Alegre và các cộng sự (2011) đã dựa trên bộ quy tắc thực hành tốt IMF và kiến thức thực tế để hoàn thiện bảng câu hỏi và khảo sát tại 40 đô thị để xác định được những yếu tố quyết định tính minh bạch ngân sách ở chính quyền địa phương Các nghiên cứu sau đó sử dụng (OBI)_Chỉ số ngân sách mở để đo lường, đánh giá tính minh bạch ngân sách nói chung cho nhiều quốc gia như nghiên cứu của Ana-Maria Risos và các công sự (2014) sử sụng dữ liệu của 93 quốc gia Hay những nghiên cứu được thực hiện tại một địa phương cụ thể như nghiên cứu của Lucie (2015) tại Czech Các nghiên cứu này đều cho kết luận rằng thông tin ngân sách càng minh bạch, công khai rộng rãi thì càng giúp cho việc giám sát hiệu quả hơn Tuy nhiên, các thông tin này không được cập nhật và gây khó khăn cho việc tìm kiếm Khái quát thì các nghiên cứu xác định được tầm quan trọng của tính minh bạch thông tin tài chính khu vực công Tuy nhiên vẫn chưa xây dựng được mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch BCTC khu vực công mà chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới sự phát triển kế toán công tại một quốc gia là Rumani (Cristina Silvia Nistor và cộng sự, 2013) Đối với những nghiên cứu trong nước: Các nghiên cứu ban đầu chưa đi sâu và phân tích các nhân tố tác động đến tính minh bạch của BCTC mà dựa trên chuẩn mực kế toán công quốc tế đưa ra những hạn chế của kế toán công Việt Nam, Phạm Quang Huy (2013), nhấn mạnh tính minh bạch và trách nhiệm giải trình là quan trọng của NSNN Lê Thị Mỹ Hạnh (2014) phân tích 7 nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch và trách nhiệm giải trình từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao

Nghiên cứu của Trần Minh Dạ Hạnh (2014) chỉ áp dụng phương pháp định tính với mẫu là các trường Đại học và cao đẳng công lập tại TP.HCM, tập trung vào việc nâng cao tính minh bạch thông tin BCTC Tương tự, Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) nghiên cứu về minh bạch thông tin ở các công ty niêm yết, nhưng không đề cập đến khu vực công Các nghiên cứu về chuẩn mực kế toán công và BCTC khu vực công Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện, như Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) đã chỉ ra rằng BCTC khu vực công còn nhiều vấn đề tồn tại và chưa được công bố rộng rãi Đến năm 2017, các nghiên cứu bắt đầu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch BCTC, nhưng vẫn còn chung chung, chưa đi sâu vào từng đơn vị cụ thể trong khu vực công Do đó, cần có nghiên cứu phân tích cụ thể về tính minh bạch báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính.

1.3.2 Xác định khoảng trống nghiên cứu

Qua nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước về tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính (BCTC), tác giả xác định nhiều nhân tố ảnh hưởng như pháp lý, kinh tế, văn hóa và chính trị Tuy nhiên, mức độ tác động của các nhân tố này có thể khác nhau giữa các quốc gia và địa phương Do đó, việc áp dụng các nhân tố từ các nghiên cứu trước cần được điều chỉnh phù hợp với từng địa phương cụ thể Tác giả nhận thấy cần thực hiện một nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch BCTC tại các cơ quan hành chính, một lĩnh vực chưa được nghiên cứu sâu Với phạm vi rộng lớn, nghiên cứu sẽ tập trung vào khu vực tỉnh Long An để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch BCTC tại đây.

Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch báo cáo tài chính (BCTC) trong khu vực công, đặc biệt là ở các cơ quan hành chính Trong khi hầu hết các nghiên cứu trước đây tập trung vào khu vực tư nhân, hiện nay, sự chú ý đang dần chuyển sang khu vực công, nơi BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh sức khỏe tài chính của quốc gia và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước Dựa trên các nhân tố đã xác định, tác giả sẽ chọn lọc và áp dụng những quan điểm phù hợp, từ đó đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao tính minh bạch trong BCTC khu vực công.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Báo cáo tài chính khu vực công

2.1.1 Tổng quan về khu vực công

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 2001), khu vực công bao gồm chính phủ ở các cấp trung ương, tiểu bang và địa phương, cùng với các tập đoàn công Các tập đoàn công này gồm tổng công ty tài chính công, các đơn vị chung của chính phủ, ngân hàng trung ương và các tổ chức tài chính phi tiền tệ.

Theo Ofordile (2013), khu vực công bao gồm các tài sản thuộc sở hữu nhà nước, nơi chính phủ đại diện cho công chúng để thành lập, điều hành và tài trợ Khác với khu vực tư nhân, khu vực công tập trung vào việc cung cấp dịch vụ mà không đặt lợi nhuận làm mục tiêu chính Tại Việt Nam, thuật ngữ “khu vực nhà nước” thường được hiểu là tương đương với khu vực công.

"Khu vực công" là một thuật ngữ có ý nghĩa không rõ ràng và không được hiểu thống nhất, với những cách tiếp cận khác nhau ở mỗi quốc gia và tổ chức quốc tế (Trần Văn Thảo, 2014).

Khu vực công bao gồm các cơ quan trung ương, địa phương và tổ chức cung cấp dịch vụ công, chịu sự quản lý của nhà nước hoặc được tài trợ từ quỹ công, cũng như được điều hành theo chỉ đạo của nhà nước (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015).

KVC, hay Khu vực công, là khu vực bao gồm các cơ quan chính phủ từ trung ương đến địa phương, cùng với các doanh nghiệp nhà nước Những đơn vị này chịu sự quản lý của nhà nước và nhận tài trợ để thực hiện các hoạt động liên quan đến kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

KVC đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội thông qua quản lý nhà nước, sản xuất và cung ứng hàng hóa cùng dịch vụ công Đây là công cụ thiết yếu để nhà nước can thiệp nhằm đảm bảo sự phát triển, đòi hỏi xây dựng một bộ máy quản lý nhà nước hiệu quả từ trung ương đến địa phương, bao gồm các đơn vị hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.

Theo Quyết định 900/QĐ-BNV ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy Nhà nước, hoạt động dựa trên pháp luật nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận Cơ quan này thực hiện các chức năng quan trọng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Nhà nước.

- Quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

- Thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên;

- Chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó hằng ngày

Bên cạnh đó các cơ quan HCNN có nhiệm vụ:

- Chấp hành các nhiệm vụ, các chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước

Chịu sự lãnh đạo và giám sát từ các cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời có trách nhiệm báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.

Kinh phí hoạt động của các cơ quan chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước (NSNN) Hiện tại, một số đơn vị được phép thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để bổ sung nguồn kinh phí hoạt động Tuy nhiên, tất cả các khoản thu này phải được nộp vào NSNN, sau đó căn cứ vào tỷ lệ trích lại cho cơ quan thu và quyết định cấp bổ sung cho đơn vị trong năm ngân sách tiếp theo.

Theo Võ Kim Sơn (2004), các cơ quan hành chính Nhà nước được phân loại:

- Theo lãnh thổ gồm: hệ thống cơ quan hành chính trung ương và các cơ quan HCNN ở địa phương

Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể trên một địa bàn nhất định.

Theo hình thức thành lập, có ba loại cơ quan chính: các cơ quan được thành lập theo quy định của Hiến pháp như Chính phủ, các Bộ và UBND; các cơ quan được thành lập theo quy định của Luật; và các cơ quan được thành lập theo các văn bản pháp quy.

Theo tính chất hoạt động, quyền hành pháp được thực hiện theo lãnh thổ và lĩnh vực của Nhà nước, với nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện các chủ trương, kế hoạch của Nhà nước.

Theo nguồn tài chính sử dụng, các cơ quan hành chính nhà nước được phân loại thành cấp 1 và cấp 2, hoặc là những cơ quan hành chính công được phê duyệt ngân sách trực tiếp từ Quốc hội.

2.1.2 Tổng quan về kế toán công

Kế toán công, theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF, 2011), được xem là công cụ thiết yếu trong việc quản lý tài sản và quỹ của Chính phủ, đồng thời hỗ trợ thực hiện các giao dịch tài chính.

Kế toán công là quy trình ghi chép và phân tích báo cáo tài chính của các đơn vị khu vực công, bao gồm việc truyền tải, tóm tắt và giải trình các khoản thu chi cùng với các khoản công quỹ được giao, theo định nghĩa của Theo R A Adams (2004).

Tổng quan về tính minh bạch BCTC khu vực công

2.1.3.5 Nguyên tắc lập và trình bày:

Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC, báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp là nội dung quan trọng, với nguyên tắc lập và trình bày cụ thể.

Báo cáo tài chính cần tuân thủ nguyên tắc, nội dung và phương pháp quy định, đồng thời phải được trình bày nhất quán qua các kỳ kế toán Nếu có sự khác biệt trong cách trình bày giữa các kỳ, cần phải giải thích rõ ràng lý do.

Báo cáo tài chính cần phản ánh trung thực và khách quan các chỉ tiêu và nội dung liên quan, đồng thời phải được trình bày một cách có hệ thống và chặt chẽ về tình hình tài chính, kết quả hoạt động cũng như các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị.

- Báo cáo tài chính phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định Các thông tin trên BCTC phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác

- Thông tin, số liệu báo cáo phải được phản ánh liên tục

2.2 Tổng quan về tính minh bạch báo cáo tài chính khu vực công:

2.2.1 Khái niệm về tính minh bạch

Theo Hood (2006), tính minh bạch trong bản chất tôn giáo thường được thảo luận hơn là được định nghĩa rõ ràng, và có thể được coi là một khía cạnh thần bí trong một số phạm vi nhất định.

Tính minh bạch trong báo cáo tài chính công được xác định bởi độ rõ ràng, độ tin cậy, tần suất, thời gian và sự liên quan của thông tin, cũng như tính công khai trong quá trình hoạch định chính sách tài chính của chính phủ (IMF, 2012).

Theo CBPP, tính minh bạch là việc đảm bảo mọi người trong nước có quyền truy cập vào thông tin về phân bổ ngân sách cho các loại chi tiêu khác nhau, quy trình thu thập doanh thu, cách sử dụng nguồn lực, cũng như sự hỗ trợ từ các nhà tài trợ quốc tế và các nguồn lực công cộng khác.

Theo từ điển Oxford, "minh bạch" được định nghĩa là khả năng cho phép ánh sáng xuyên qua, giúp nhận diện rõ ràng các sự vật hoặc sự việc ở phía sau.

Minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước (HCNN) được định nghĩa là việc cung cấp thông tin phù hợp, tin cậy và kịp thời về hoạt động của Chính phủ và các cơ quan, giúp tổ chức và công dân dễ dàng tiếp cận Thông tin này chủ yếu bao gồm các dữ liệu tài chính được thể hiện trên báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị.

Theo nghiên cứu của Robert Bushman và các cộng sự (2001), minh bạch thông tin tài chính được định nghĩa là việc cung cấp thông tin cụ thể về công ty cho các nhà đầu tư bên ngoài.

Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) định nghĩa minh bạch thông tin tài chính là việc cung cấp thông tin tài chính một cách đáng tin cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ và nhất quán, giúp công chúng dễ dàng tiếp cận.

Tính minh bạch trong thông tin tài chính được thể hiện qua việc công bố công khai các thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) và đảm bảo dễ dàng tiếp cận cho các bên liên quan Đối với cả doanh nghiệp tư nhân và khu vực công, việc công khai hoạt động, chính sách và kế hoạch là cần thiết để đạt được sự minh bạch Minh bạch cần gắn liền với trách nhiệm giải trình, nhằm đáp ứng yêu cầu công khai Thông tin công khai phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, đáng tin cậy và dễ hiểu, để mọi người đều có thể truy cập và nắm bắt thông tin.

2.2.2 Tầm quan trọng của minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công

Tính minh bạch tài chính của chính phủ đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đã được làm rõ trong cuộc khủng hoảng châu Á cuối những năm 1990, khi những rủi ro từ quản lý tài chính thiếu rõ ràng và khó hiểu đã bộc lộ (Santiso, 2005).

Tính minh bạch ngân sách là yếu tố quan trọng không chỉ thể hiện trách nhiệm của Chính phủ đối với Quốc hội, mà còn là công cụ thiết yếu để kết nối ngân sách công với yêu cầu thị trường, nhu cầu xã hội và sự tham gia của công dân.

Đối với Nhà nước, việc quản lý vốn, tài sản và kinh phí trong đơn vị là rất quan trọng Hệ thống này cung cấp số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của Nhà nước qua từng giai đoạn Dựa trên những phân tích này, Nhà nước có thể đưa ra quyết định điều chỉnh và thay đổi phù hợp với thực tế trong các giai đoạn tiếp theo.

Minh bạch ngân sách (MBTT) giúp người dân hiểu rõ cách thức thu chi ngân sách nhà nước (NSNN) và đảm bảo các chế độ, chính sách được thực hiện đầy đủ Điều này cũng liên quan đến việc sử dụng tài sản công và khả năng tiết kiệm NSNN của các đơn vị công MBTT là giải pháp nhằm ngăn chặn việc lạm dụng tài nguyên công cộng, giảm thiểu tham nhũng và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ, từ đó góp phần vào nỗ lực giảm nghèo, cải thiện quản trị và củng cố nền dân chủ Qua đó, người dân có cơ hội tham gia tích cực hơn vào quá trình hoạch định chính sách cơ sở.

Lý thuyết nền

2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)

Lý thuyết đại diện, được phát triển bởi Jensen và Meckling vào năm 1976, nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, đặc biệt là giữa nhà quản lý và cổ đông Để giảm chi phí ủy quyền, các hợp đồng giữa cổ đông và nhà quản lý nên khuyến khích nhà quản lý tối đa hóa giá trị thị trường và lợi nhuận công ty Tuy nhiên, nhiều kế hoạch khen thưởng dựa vào số liệu kế toán, dẫn đến việc nhà quản lý có thể tác động đến báo cáo tài chính để đạt được lợi ích cá nhân Trong mối quan hệ giữa cổ đông và chủ nợ, chủ nợ có thể áp dụng các điều khoản hạn chế trong hợp đồng như kiểm soát chia cổ tức và yêu cầu thông tin giám sát Việc thực hiện các điều khoản này cũng dựa trên số liệu kế toán, khiến nhà quản lý có khả năng điều chỉnh chính sách kế toán khi lập báo cáo tài chính để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, đặc biệt khi gần đến vi phạm hợp đồng vay.

Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng xung đột trong công ty nảy sinh do thông tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa cổ đông và người quản lý Để giảm thiểu vấn đề này, cần thiết lập các cơ chế đãi ngộ hợp lý cho các nhà quản trị và giám sát hiệu quả nhằm hạn chế hành vi tư lợi Ứng dụng lý thuyết này vào các đơn vị hành chính có thể giúp cải thiện mối quan hệ giữa các bên liên quan.

Nhà nước, đại diện là Chính phủ và Quốc hội, sở hữu vốn và mong muốn các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) hoàn thành nhiệm vụ, sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả, và bảo vệ tài sản công Tuy nhiên, áp lực từ Nhà nước có thể dẫn đến việc người đại diện gian lận hoặc làm giả thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) để đạt được mục tiêu Điều này ảnh hưởng đến tính minh bạch và trung thực của BCTC Để nâng cao giám sát và quản lý, Nhà nước đã ban hành quy định và chuẩn mực kế toán, yêu cầu các cơ quan hành chính tuân thủ công khai thông tin BCTC Các quy định này tác động vào hệ thống pháp lý nhằm cải thiện tính minh bạch của BCTC Ngoài ra, lý thuyết về đặc điểm tài chính cho thấy rằng việc sử dụng hiệu quả tài sản công và kết quả tài chính tốt sẽ khuyến khích công bố thông tin minh bạch Đối với đặc điểm quản trị, khi lợi ích của người đại diện được đảm bảo, họ sẽ chủ động công bố thông tin đầy đủ và trung thực Các cơ quan hành chính sẽ công khai BCTC nếu hoạt động hiệu quả và đúng pháp luật, từ đó thông tin trên BCTC trở nên đáng tin cậy cho quyết định Lý thuyết đại diện giải thích sự tác động của hệ thống pháp lý, đặc điểm quản trị và đặc điểm tài chính đến tính minh bạch BCTC.

2.3.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information Theory)

Thông tin không đối xứng (Asymmetric Information) là hiện tượng mà các bên tham gia giao dịch cố tình giấu diếm thông tin, dẫn đến sự bất cân xứng trong thông tin Lý thuyết này lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 và đã khẳng định vị trí quan trọng trong kinh tế học hiện đại, với những đóng góp từ các nhà khoa học như George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz Tình trạng thông tin bất cân xứng ngày càng phổ biến và nghiêm trọng hơn do thiếu minh bạch, khả năng tiếp cận thông tin hạn chế và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém.

Khi người mua thiếu thông tin xác thực và đầy đủ, họ thường đưa ra mức giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa Hệ quả là người bán sẽ không có động lực để sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa, dẫn đến chất lượng sản phẩm kém hơn so với mức trung bình trên thị trường.

Thông tin bất cân xứng xảy ra trước khi ký kết hợp đồng, khi các bên tham gia giao dịch che giấu thông tin, dẫn đến người mua đưa ra giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa Hệ quả là người bán thiếu động lực sản xuất hàng có giá trị, cung cấp sản phẩm chất lượng thấp Sau khi hợp đồng được ký kết, hiện tượng tâm lý ỷ lại xuất hiện khi một bên che giấu thông tin khó kiểm soát Trong mối quan hệ giữa Nhà nước, nhân dân và cơ quan hành chính, thông tin mà bên ngoài nhận được thường không đồng nhất với thông tin nội bộ, gây khó khăn trong việc tiếp cận thông tin kịp thời Điều này đòi hỏi giải pháp tăng cường sự tham gia của nhân dân trong quyết định khu vực công, nhằm nâng cao giám sát của Nhà nước đối với tài chính công Việc kiểm toán độc lập các báo cáo tài chính (BCTC) sẽ làm tăng độ tin cậy và giảm thiểu rủi ro cho bên ngoài Ban hành quy định chặt chẽ và hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng BCTC, hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan cần có sức khỏe tài chính tốt và chủ động công bố thông tin chính xác, tuân thủ pháp luật mà không phải né tránh.

Lý thuyết thông tin bất cân xứng giải thích tác động của các yếu tố như Chính trị, Hệ thống pháp lý, Đặc điểm tài chính và Hội nhập kinh tế đến tính minh bạch của Báo cáo tài chính (BCTC).

2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision Usefulness Theory)

Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) là nền tảng cho các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và nhiều quốc gia, nhấn mạnh vai trò của báo cáo tài chính trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định kinh tế Lý thuyết này đề cập đến khái niệm cân bằng lợi ích – chi phí, quan trọng trong việc thiết lập chuẩn mực (Godfrey et al, 2003) Mục tiêu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, tuy nhiên, có sự mất cân đối thông tin giữa các đối tượng bên trong và bên ngoài Đối tượng bên ngoài thường dựa vào thông tin kế toán để ra quyết định kinh tế (Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015) Việc áp dụng lý thuyết thông tin hữu ích giúp đánh giá tính minh bạch của báo cáo tài chính, không chỉ đáp ứng yêu cầu pháp luật mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin trong quyết định quản lý.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch BCTC tại các cơ quan hành chính

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính, với nhiều phạm vi và khía cạnh khác nhau.

Nghiên cứu của Archambault và cộng sự (2003) đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính công khai minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty, bao gồm văn hóa, chính trị, kinh tế, tình hình tài chính và đặc điểm hoạt động của tổ chức Mặc dù nghiên cứu tập trung vào khu vực tư, nhưng các yếu tố này có thể áp dụng để đánh giá tính minh bạch trong khu vực công (KVC) Việc công khai BCTC là một yêu cầu thiết yếu trong một xã hội văn minh và dân chủ, và mô hình nghiên cứu này có thể được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm của các cơ quan hành chính nhà nước tại Việt Nam.

Hay Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) đã đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam Mô hình này tập trung vào việc phân tích các nhân tố có thể tác động đến mức độ minh bạch, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường Việt Nam.

Nhân tố tài chính bao gồm các yếu tố quan trọng như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài sản thế chấp, hiệu quả sử dụng tài sản và kiểm toán Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá sức khỏe tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

- Nhân tố quản trị gồm các biến: cơ cấu HĐQT, quyền sở hữu, quy mô

Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch báo cáo tài chính (BCTC) trong khu vực công, với mục tiêu chọn lọc các yếu tố phù hợp từ những nghiên cứu trước đó Mặc dù mỗi khu vực có những đặc điểm riêng, nhưng tính minh bạch trong BCTC là điều cần thiết cho sự phát triển xã hội và phù hợp với nền kinh tế thị trường toàn cầu Do đó, nghiên cứu này sẽ tổng hợp và phân tích các nhân tố liên quan đến tính minh bạch BCTC trong khu vực công, dựa trên các nghiên cứu hiện có trong nước.

Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công:

Môi trường chính trị bao gồm các yếu tố quan trọng như sự hỗ trợ chính trị từ cơ quan hành pháp và lập pháp, tính dân chủ và sự cạnh tranh chính trị, cùng với việc tăng cường giám sát của Quốc hội đối với tài chính khu vực công.

Môi trường giáo dục ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn nhân lực kế toán, bao gồm trình độ văn hóa và giáo dục của người dân, trình độ chuyên môn của các chuyên gia kế toán, cũng như chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán tại KVC.

Chính sách tuyên truyền, phổ biến nhằm tranh thủ sự ủng hộ, đồng thuận của mọi tầng lớp người dân; Khả năng công nghệ thông tin

- Môi trường kinh tế gồm các biến: Các áp lực về tài chính khu vực công;

Các vụ bê bối tài chính trong khu vực công, bao gồm gian lận, sai sót và tham nhũng, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập và mức sống của người dân Để cải thiện tình hình, cần có kinh phí hợp lý cho việc tổ chức cải cách kế toán trong khu vực công.

Môi trường pháp lý của báo cáo tài chính cơ quan (KVC) bao gồm các biến quan trọng, trong đó có quy định về công bố công khai thông tin báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, chuẩn mực kế toán áp dụng cho KVC, nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính KVC, quy định về quản lý ngân sách nhà nước và quản lý tài chính KVC, mục tiêu của báo cáo tài chính KVC, cũng như vai trò của tổ chức nghề nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán.

Môi trường quốc tế ảnh hưởng đến các quốc gia thông qua ba yếu tố chính: sự hỗ trợ chuyên môn từ các chuyên gia quốc tế, áp lực thực hiện cam kết khi gia nhập các tổ chức quốc tế, và sự can thiệp cùng tài trợ tài chính mạnh mẽ từ các tổ chức quốc tế.

Môi trường văn hóa trong lĩnh vực kế toán bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại đổi mới, sự nghiêm túc trong việc chấp hành các quy định kế toán cùng với chuẩn mực đạo đức và nghề nghiệp của kế toán viên Ngoài ra, văn hóa đấu tranh cũng đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua việc đòi hỏi quyền lợi trong việc kiểm soát tình hình thu chi ngân sách nhà nước và sử dụng tài chính công Cuối cùng, chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng là những vấn đề cần được chú trọng để xây dựng một môi trường làm việc minh bạch và hiệu quả.

Cải cách kế toán bao gồm các yếu tố quan trọng như cung cấp thông tin trung thực và hữu ích cho người sử dụng, nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị công, và đảm bảo tính phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, đồng thời được sự công nhận từ các tổ chức quốc tế.

Nghiên cứu của Cao Thị Cẩm Vân (2016) đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công gồm 7 nhân tố:

Hệ thống pháp lý hiện nay gặp nhiều vấn đề, bao gồm sự thiếu hụt quy định thống nhất cho hoạt động kế toán KVC, sự yếu kém trong cơ chế quản lý, và Luật kế toán chủ yếu dựa trên kế toán doanh nghiệp, cùng với sự chi phối của hệ thống luật.

Kỹ thuật nghiệp vụ trong kế toán bao gồm những thách thức như khó khăn trong việc chuyển đổi sang kế toán dồn tích, báo cáo tài chính chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý tài chính công, sự thống trị của kế toán doanh nghiệp và nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng thông tin.

Hệ thống chính trị và môi trường hoạt động chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quyền lực chính trị, trình độ nguồn nhân lực, những hạn chế trong quản lý tài chính công, quy trình soạn thảo văn bản chưa hoàn thiện, xung đột lợi ích và những khó khăn trong quản lý nợ công.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 15/07/2022, 09:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 2.1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước (Trang 50)
thiết, tác động trực tiếp đến các quy định về kế tốn và góp phần hình thành - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
thi ết, tác động trực tiếp đến các quy định về kế tốn và góp phần hình thành (Trang 51)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn (Trang 54)
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các nhân tố tác động từ các nghiên cứu trước - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các nhân tố tác động từ các nghiên cứu trước (Trang 56)
Hình 3.2 Mơ hình nghiên cứu dự kiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Hình 3.2 Mơ hình nghiên cứu dự kiến (Trang 61)
Hình 3.3 Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của BCTC tại các cơ quan hành chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Hình 3.3 Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của BCTC tại các cơ quan hành chính (Trang 66)
Bảng 3.2: Diễn giải và mã hóa các biến trong mơ hình nghiên cứu chính thức Mã hóa Nội dung thang đo các nhân tố tác động đến  tính minh - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 3.2 Diễn giải và mã hóa các biến trong mơ hình nghiên cứu chính thức Mã hóa Nội dung thang đo các nhân tố tác động đến tính minh (Trang 67)
Hình 4.1 Sơ đồ các Sở- Ngành trên địa bàn tỉnh LongAn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Hình 4.1 Sơ đồ các Sở- Ngành trên địa bàn tỉnh LongAn (Trang 73)
Bảng 4.1: Thống kê mẫu chung - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 4.1 Thống kê mẫu chung (Trang 75)
Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Frequency - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 4.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Frequency (Trang 76)
Bảng 4.2 trên cho thấy kết quả thống kê theo các đại lượng của 232 quan sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 4.2 trên cho thấy kết quả thống kê theo các đại lượng của 232 quan sát (Trang 76)
Bảng phân tích chéo giữa thời gian cơng tác và vị trí cơng tác cho thấy, các cán bộ giữ vai trị quản lý có 21 người thâm niên trên 5 năm đến 7 năm và 49 người  có thâm niên trên 7 năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng ph ân tích chéo giữa thời gian cơng tác và vị trí cơng tác cho thấy, các cán bộ giữ vai trị quản lý có 21 người thâm niên trên 5 năm đến 7 năm và 49 người có thâm niên trên 7 năm (Trang 77)
Bảng 4.3: Phân tích chéo giữa Thời gian cơng tác & Vị trí cơng tác - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 4.3 Phân tích chéo giữa Thời gian cơng tác & Vị trí cơng tác (Trang 77)
Bảng 4.4 phân tích chéo giữa vị trí cơng tác và trình độ chun mơn cho thấy; - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 4.4 phân tích chéo giữa vị trí cơng tác và trình độ chun mơn cho thấy; (Trang 78)
Bảng 4.4: Phân tích chéo giữa Vị trí cơng tác & Trình độ chun mơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của báo cáo tài chính tại các cơ quan hành chính   nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn tỉnh long an
Bảng 4.4 Phân tích chéo giữa Vị trí cơng tác & Trình độ chun mơn (Trang 78)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN