CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Hệ thống thuế tại Việt Nam bao gồm khoảng 8 loại thuế và hơn 100 loại phí, lệ phí, được quản lý tập trung Các khoản thu này được Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề ra và thu bởi Tổng cục Thuế thông qua các cơ quan thu thuế như Cục thuế, Chi cục thuế, Phòng thuế, Đội thuế và Tổng cục Hải quan Ngoài ra, các cơ quan thuộc các bộ, chính quyền địa phương cũng được ủy quyền thu phí và lệ phí.
2.1.1 Tổng quan về thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm tập trung nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) và thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư Những cá nhân có thu nhập cao sẽ đóng góp nhiều hơn vào NSNN, từ đó giúp trang trải nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và xã hội, đồng thời mang lại những tiện ích phúc lợi cho người nghèo, những người không thể tự lo liệu.
Thuế Thu nhập cá nhân bao hàm một số đặc điểm sau:
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối công bằng thu nhập giữa các tầng lớp xã hội, điều tiết thu nhập dựa trên khả năng chi trả của từng cá nhân Vì vậy, thuế suất thường được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến, nhằm đảm bảo công bằng và hợp lý trong việc thu thuế.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, tạo cảm giác gánh nặng cho người nộp thuế, vì họ không thể chuyển gánh nặng này cho người khác Do ảnh hưởng đến lợi ích và khoản tiết kiệm của cá nhân, thuế TNCN được xem là sắc thuế nhạy cảm Đối tượng và khoản thu nhập chịu thuế rất đa dạng và phức tạp, cùng với mục tiêu điều tiết công bằng thu nhập, khiến biểu thuế TNCN trở nên phức tạp Công tác kiểm soát và quản lý thu thuế cũng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự trung thực cao từ người nộp thuế.
Để giảm chi phí thực hiện thu thuế giá trị gia tăng, cần áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả nhằm tiết kiệm chi phí hiệu quả hơn.
Thuế TNCN, khác với thuế gián thu, là loại thuế hỗ trợ cá nhân nộp thuế thông qua các quy định giảm trừ Những điều khoản này giúp thực hiện nguyên tắc công bằng theo chiều dọc, nhằm điều phối thu nhập cho người dân Đồng thời, thuế TNCN còn tạo ra sự đồng thuận trong xã hội khi áp dụng các quy định về thuế.
Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết xã hội bằng cách phân phối và điều chỉnh lại thu nhập, chi tiêu, nguồn lực và của cải trong cộng đồng Hệ thống thuế này được thiết kế phù hợp với khả năng đóng góp của từng cá nhân, đồng thời xem xét đến hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế (NNT) Ngoài ra, thuế TNCN còn nâng cao nhận thức của công dân về việc giám sát các nguồn chi tiêu của ngân sách nhà nước (NSNN).
Vai trò kinh tế của thuế rất quan trọng, nó không chỉ tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn giúp điều tiết và định hướng phát triển bền vững Thông qua cơ chế đánh thuế thu nhập với thuế suất kép, hệ thống thuế góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả.
Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, người nộp thuế có những nghĩa vụ quan trọng như: đăng ký thuế và sử dụng mã số thuế đúng quy định; khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ; nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ Họ cũng phải nộp tiền thuế đúng hạn, thực hiện đúng quy định về quản lý, kế toán và sử dụng hóa đơn, chứng từ Ngoài ra, người nộp thuế cần ghi chép đầy đủ các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và cung cấp hóa đơn cho khách hàng theo quy định Việc cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế cũng rất quan trọng, bao gồm giải thích về việc tính thuế và nộp thuế khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý thuế Cuối cùng, người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế một cách nghiêm túc, ngay cả khi có người đại diện thực hiện thủ tục thuế thay.
Căn cứ theo quy định trên, nghĩa vụ của người nộp thuế được khái quát cụ thể như sau:
+ Việc đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế phải theo đúng quy định của pháp luật
Kê khai nghĩa vụ thuế cần phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và đầy đủ Người nộp thuế phải thực hiện việc nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai.
Để đảm bảo tuân thủ pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định Bên cạnh đó, việc chấp hành các quyết định, yêu cầu và thông báo từ cơ quan quản lý thuế cũng là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
+ Cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ thông tin tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OCED (2004), quản lý rủi ro tuân thủ yêu cầu các đối tượng nộp thuế thực hiện bốn loại nghĩa vụ cơ bản, mặc dù trách nhiệm thuế có thể khác nhau giữa các cá nhân và cơ quan thuế ở các quốc gia khác nhau.
- Nộp tờ khai tại Phòng Kê Khai – Kế Toán Thuế, nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế vào đúng thời hạn
- Báo cáo các thông tin đầy đủ, trung thực, chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ sách)”
2.1.3 Một số mặt trái của việc đánh thuế TNCN
Việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hiện nay gặp phải nhiều phức tạp trong thủ tục hành chính Điều này xuất phát từ bản chất của thuế TNCN, với nội dung khó hiểu, đặc biệt là trong việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế và các khoản chiết trừ gia cảnh.
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được coi là công cụ điều tiết thu nhập và tạo sự công bằng trong xã hội, nhưng vẫn tồn tại những lo ngại về tính hiệu quả của nó Các cuộc tranh luận chính trị xung quanh việc xây dựng luật thuế thường khiến người giàu nhận được đặc quyền, làm giảm tính công bằng trong việc thu thuế và gia tăng chi phí lòng tin Hơn nữa, việc xác định sự công bằng trong thu thuế TNCN gặp khó khăn khi so sánh giữa cá nhân làm việc trong kinh tế chính thức và phi chính thức Ví dụ, một thanh niên độc thân làm việc tại công ty nhà nước sẽ bị đánh thuế, trong khi người làm việc trong thị trường phi chính thức có thể không bị phát hiện thu nhập Điều này vi phạm nguyên tắc công bằng theo chiều ngang Theo nguyên tắc công bằng theo chiều dọc, nếu quy định quản lý thuế yếu kém, người có thu nhập cao có thể dễ dàng trốn thuế bằng cách thuê chuyên gia tư vấn, trong khi người thu nhập thấp lại gặp khó khăn hơn trong việc trốn thuế Do đó, hệ thống quản lý thuế yếu kém sẽ làm giảm hiệu quả của thuế TNCN trong việc đảm bảo sự công bằng.
Thu thuế TNCN có thể gia tăng ngân sách nhà nước, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ làm giảm động lực làm việc và tiết kiệm Người nộp thuế cảm thấy giá trị lao động của mình bị giảm sút, đặc biệt khi so sánh giữa những người nộp thuế cao và thấp, dẫn đến sự thiếu hứng thú trong việc tạo ra thu nhập Hơn nữa, việc đánh thuế thu nhập từ lãi suất vốn có thể làm giảm lượng tiết kiệm trong cộng đồng, ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Lược khảo các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tuân thủ thuế
Sau khi tác giả lược khảo và tìm hiểu nhiều công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về tính tuân thủ thuế, trong đó đáng chú ý là:
2.2.1 Tadesse Engida & Goitom Abera, 2014 Factors influencing Taxpayers’ Compliance with Tax System: An Empirical Study of Mekelle City, Ethiopia EJournal of Tax Research, vol 12, no.2, p433-452
Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích ảnh hưởng của năm yếu tố chính đến mức độ tuân thủ thuế, bao gồm các yếu tố kinh tế, đặc điểm cá nhân, nhận thức về pháp luật, sự giám sát của cơ quan thuế và mức độ phức tạp của hệ thống thuế Kết quả cho thấy rằng các yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
The article examines various factors influencing tax collection, including institutional factors, social factors, individual factors, demographics, and other relevant control variables.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế được chia thành 13 biến quan sát, bao gồm: xác suất kiểm tra và thanh tra, cảm nhận về chi tiêu chính phủ, tăng trưởng kinh tế, tính công bằng trong nhận thức của người nộp thuế, ý thức về hình phạt nếu trốn thuế, hạn chế tài chính cá nhân, thay đổi và sửa đổi chính sách của Nhà nước, ảnh hưởng của tập thể xung quanh, vai trò của cơ quan thuế, hiểu biết và kiến thức về thuế, giới tính, thu nhập, và trình độ học vấn.
Nghiên cứu tại Mekelle chỉ ra rằng hành vi tuân thủ thuế chủ yếu chịu ảnh hưởng từ tần suất kiểm tra và thanh tra, cùng với các yếu tố như hạn chế tài chính và sự thay đổi trong chính sách của chính phủ.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như hình phạt, cảm nhận về sự công bằng của người nộp thuế (NTT) và vai trò của cơ quan thuế không có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tuân thủ thuế.
2.2.2 Nicoleta, 2011 A Review of Factors for Tax Compliance University of
Galati Faculty of Economics and Business Administration, “Dunarea de Jos”
Mục tiêu của nghiên cứu của Nicoleta (2011) là tổng hợp và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế, được phân tích bởi các nhà nghiên cứu từ nhiều quốc gia khác nhau Nghiên cứu nhằm xây dựng một mô hình bao gồm các nhân tố tác động đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Theo hình 2.2, tác giả đã xác định 10 biến quan sát ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế, được phân chia thành hai nhóm chính: Nhân tố kinh tế (Economic Factors) và Nhân tố phi kinh tế (Non-Economic Factors).
Nghiên cứu này đã xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ thuế, bao gồm nhân tố kinh tế như mức thu nhập và xác suất bị kiểm tra.
Nhân tố ảnh hưởng Tính Tuân Thủ Thuế
Nhân tố đặc điểm cơ quan thuế
• Vai trò của cơ quan thuế
• Cảm nhận tính công bằng thuế
• Thay đổi chính sách hiện hành của chính phủ
• Tác động của tập thể xung quanh
• Kiến thức về thuế TNCN
Nhân tố nhân khẩu học
Mô hình nghiên cứu của Tadesse Engida và Goitom Abera (2014) xác định các yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế, bao gồm các yếu tố kinh tế như hình thức thanh tra, thuế suất, lợi ích thuế, hình phạt và tiền phạt Bên cạnh đó, các yếu tố phi kinh tế như thái độ đối với thuế, tiêu chuẩn cá nhân, xã hội và quốc gia, cũng như nhận thức về sự công bằng, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của cá nhân và tổ chức.
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố tác động tính tuân thủ thuế của Nicoleta, 2011
Tần suất thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra Hình phạt
Nhân tố phi kinh tế
Thái độ đối với việc nộp thuế
Cá nhân, xã hội và chuẩn mực quốc giaCảm nhận tính công bằng thuế
2.2.3 Helhel, 2014 Factors Affecting Tax Attitudes and Tax Compliance : A
Survey Study in Yemen European Journal of Business and Management, Vol.6,
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của thái độ và sự cân nhắc của người nộp thuế đối với tuân thủ thuế tại Yemen, được phân chia thành hai nhóm chính: các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Nghiên cứu tại Sana’a, Yemen, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế Kết quả cho thấy, thuế suất cao và hệ thống thuế không công bằng là hai yếu tố chính tác động đến tuân thủ thuế Bên cạnh đó, sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan thuế, kiểm tra và thanh tra liên tục cũng như hình phạt thuế có tác động răn đe yếu Đặc biệt, nữ giới có xu hướng tuân thủ thuế cao hơn nam giới, trong khi tuổi tác không phải là yếu tố quan trọng trong quyết định tuân thủ thuế.
Hình 2.3 : Mô hình các yếu tố tác động đến thái độ và tuân thủ thuế của Helhel,
2.2.4 Nguyễn Ngọc Minh Sang, 2016 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Tân An Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học kinh tế TP HCM
Tác giả Nguyễn Ngọc Minh Sang đã áp dụng mô hình gồm hai yếu tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế từ nghiên cứu quốc tế của Trường Đại học Makerere, với đề tài "Kiến thức thuế, Cảm nhận về sự công bằng thuế và Tính tuân thủ thuế" tại Uganda vào năm 2008.
Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ Thuế TNCN là hiểu biết về thuế và nhận thức về sự công bằng của người nộp thuế Việc nắm rõ thông tin về các quy định thuế kết hợp với kiến thức tài chính giúp người nộp thuế tính toán và đạt được những kết quả kinh tế tối ưu.
Bài viết chỉ ra bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm: hiểu biết chung về thuế TNCN, cảm nhận về tính công bằng của thuế TNCN, hiểu biết về thu nhập tính thuế TNCN, và hiểu biết về các khoản giảm trừ thuế TNCN Tất cả những yếu tố này đều có tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Nhân tố ảnh hưởng thái độ về thuế và tính tuân thủ thuế
• Chi tiêu thuế không phù hợp
• Bị tác động bởi ý kiến tiêu cực
• Hệ thống thuế không công bằng
• Cập nhật công nghệ thông tin
Hình 2.4: Mô hình các yếu tố tác động đến thuế tính tuân thủ thuế TNCN của
Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
Dựa trên nghiên cứu của Tadesse Engida & Goitom Abera (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế tại thành phố Mekelle, Ethiopia, tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại tỉnh Tiền Giang Mô hình này kết hợp các đặc thù riêng của tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân và được xây dựng thông qua hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Công cụ Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, trong khi phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp điều chỉnh mô hình lý thuyết Dựa trên mô hình lý thuyết đã điều chỉnh, tác giả áp dụng phân tích hồi quy bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
Tính tuân thủ thuế TNCN của NNT
Cảm nhận về tính công bằng thuế Thu nhập cá nhân
Hiểu biết chung về thuế Thu nhập cá nhân
Hiểu biết về thu nhập chịu thuế
Hiểu biết về khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế tại tỉnh Tiền Giang Nghiên cứu này phân tích các yếu tố trong mô hình tác động đến sự tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng hạn Việc hiểu rõ các khoản giảm trừ sẽ giúp người nộp thuế tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình và góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Kết quả lược khảo và nghiên cứu cho thấy tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân đối với NTT chịu tác động bởi 5 nhân tố (Hình 2.5) như sau:
(2) Yếu tố đặc điểm của cơ quan thuế
Năm thành phần ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế có vai trò quan trọng, tuy nhiên, kết quả đánh giá cho thấy hành vi tuân thủ thuế chỉ đạt mức trung bình Điều này yêu cầu cơ quan thuế cần nỗ lực hơn trong việc tuyên truyền và hướng dẫn các chính sách thuế, đặc biệt là về thuế thu nhập cá nhân, thông qua nhiều hình thức khác nhau Trong luận văn, tác giả đã đưa ra các kiến nghị và giải pháp cụ thể theo từng yếu tố nhằm nâng cao tối đa tính tuân thủ của người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mô hình nghiên cứu đề xuất có dạng như sau:
Hình 2.5 : Mô hình nghiên cứu đề xuất Đề xuất và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu:
Bảng 2.1 : Tổng hợp các biến nghiên cứu trong mô hình Biến và tên nhân tố đại diện Mô tả Nguồn tham khảo
Xác suất kiểm tra, thanh tra thuế thường xuyên
Chính sách của Chính phủ tăng hiệu quả của chi tiêu công từ tiền thuế
Kinh tế tăng trưởng ổn định Tadesse Engida & Goitom
Yếu tố đặc điểm của cơ quan thuế
Công chức thuế có năng lực giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, có phẩm chất tốt
Hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN
Yếu tố đặc điểm của cơ quan thuế
Nhân khẩu học và yếu tố khác
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ thông tin phục vụ việc thu thuế càng hiện đại càng gia tăng tính tuân thủ thuế
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong Cục Thuế và các đơn vị chức năng liên quan làm tăng tính tuân thủ thuế
Hệ thống thuế thu nhập cá nhân công bằng
Thay đổi chính sách của chính phủ Việt Nam về thuế thu nhập cá nhân phù hợp
Cá nhân, tập thể xung quanh cho rằng việc nộp thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm cần thiết của công dân
Dư dả trong chi tiêu tài chính cá nhân, không chịu áp lực về các khoản nợ
Nhận thức được hành vi phạm tội khi trốn thuế và hậu quả của việc không tuân thủ thuế
Kiến thức và hiểu biết về thuế cao sẽ tăng tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
Nhân khẩu học và yếu tố khác
Nữ giới có tính tuân thủ thuế cao hơn nam giới
Helhel, 2014; Tadesse Engida & Goitom Abera,
Người nộp thuế có thu thập cao thì mức độ tuân thủ thuế cao và ngược lại
Trình độ giáo dục càng cao thì tính tuân thủ thuế càng cao
Tính tuân thủ của người nộp thuế TNCN
Không bao giờ cố gắng tránh thuế thu nhập cá nhân
Không bao giờ phàn nàn về hệ thống thuế
Không có khoản nợ về thuế thu nhập cá nhân
Khai báo tất cả thu nhập có được cho chi cục thuế
Nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế không bao giờ tính tiền phạt chậm nộp
2.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Dựa theo mô hình nghiên cứu đề xuất, ta có các giả thuyết nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN như sau:
Yếu tố kinh tế như việc thường xuyên kiểm tra và thanh tra, cảm nhận về chi tiêu của chính phủ, cùng với sự ổn định của nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Khi kinh tế ổn định và có sự gia tăng, tính tuân thủ thuế TNCN cũng sẽ tăng theo, và ngược lại, nếu kinh tế gặp khó khăn, tuân thủ thuế sẽ giảm.
Yếu tố liên quan đến đặc điểm của cơ quan thuế, bao gồm chuyên môn, cơ sở vật chất và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thuế, có ảnh hưởng trực tiếp đến tính tuân thủ thuế TNCN Khi các yếu tố này được cải thiện, tính tuân thủ thuế TNCN cũng sẽ tăng lên, và ngược lại, nếu các yếu tố này yếu kém, sẽ dẫn đến sự giảm sút trong tính tuân thủ thuế.
Giả thuyết H3 cho rằng yếu tố xã hội, bao gồm sự hiểu biết về tính công bằng và chính sách thuế, có tác động tích cực đến việc tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Khi nhận thức về các chính sách thuế và sự công bằng trong việc áp dụng chúng được nâng cao trong cộng đồng, mức độ tuân thủ thuế TNCN cũng sẽ gia tăng Ngược lại, nếu yếu tố xã hội này yếu kém, sẽ dẫn đến sự giảm sút trong việc tuân thủ các quy định thuế.
Giả thuyết H4 cho rằng sự gia tăng hiểu biết về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các yếu tố cá nhân liên quan đến tài chính cùng với nhận thức hành vi sẽ dẫn đến việc tăng cường tính tuân thủ thuế TNCN Ngược lại, nếu hiểu biết về thuế TNCN giảm, tính tuân thủ cũng sẽ giảm theo.
- Giả thuyết H5: Yếu tố nhân khẩu học tăng thì tính tuân thủ thuế TNCN cũng tăng theo hoặc ngược lại
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người NTT thu nhập cá nhân
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc tuân thủ thuế, liên quan đến lợi ích của người nộp thuế (NNT) khi thực hiện trách nhiệm nộp thuế (Loo, 2006; Hasseldine, 1993) Theo Song và Yarbrough (1978), người trốn thuế (NTT) thường là những cá nhân đánh giá lợi ích và ưu điểm của việc trốn tránh nghĩa vụ thuế Các yếu tố quyết định tuân thủ thuế bao gồm thuế suất, hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế, cũng như cảm nhận về chi tiêu công của chính phủ.
Giả thuyết H1 cho rằng các yếu tố kinh tế như việc thường xuyên kiểm tra và thanh tra, cảm nhận về chi tiêu của chính phủ, cùng với sự ổn định của nền kinh tế, có mối liên hệ chặt chẽ với mức độ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Khi những yếu tố này được cải thiện, tính tuân thủ thuế TNCN cũng sẽ gia tăng, và ngược lại.
Thường xuyên kiểm tra và thanh tra thuế
Nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm tra và thanh tra thuế thường xuyên có tác động tích cực đến việc giảm hành vi gian lận và trốn thuế Trong các hệ thống tự đánh giá, vai trò của kiểm tra và thanh tra thuế là rất quan trọng trong việc nâng cao sự tuân thủ tự nguyện Khi có sự chú trọng vào kiểm tra và thanh tra thuế một cách thường xuyên và kỹ lưỡng, người nộp thuế sẽ trở nên cẩn trọng hơn trong việc kê khai và báo cáo chính xác thu nhập của mình Ngược lại, những người nộp thuế chưa bao giờ bị kiểm tra có khả năng cao hơn trong việc khai man và báo cáo sai lệch về thu nhập thực tế.
Cảm nhận về chi tiêu công của chính phủ
Người nộp thuế thường quan tâm đến cách chính phủ chi tiêu ngân sách nhà nước Khi chính phủ sử dụng nguồn thu quốc gia một cách hợp lý cho các lĩnh vực thiết yếu như giáo dục, y tế, an toàn và giao thông công cộng, sự tuân thủ thuế và trách nhiệm chấp hành nghĩa vụ thuế có khả năng tăng lên Ngược lại, nếu người nộp thuế cảm thấy rằng chính phủ chi tiêu quá mức cho những khoản không cần thiết, họ có thể cảm thấy lãng phí và có xu hướng trốn thuế.
Tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát
Kinh tế bất ổn và lạm phát cao ảnh hưởng đáng kể đến thuế thu nhập của người dân Trong bối cảnh lạm phát cao, các khoản thuế mất đi có tác động lớn hơn so với khi lạm phát thấp Do đó, việc phát triển kinh tế ổn định và kiểm soát lạm phát không chỉ nâng cao tính tuân thủ thuế mà còn hỗ trợ mức sống và cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh.
2.3.3.2 Yếu tố đặc điểm của cơ quan thuế
Mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài (NTT) có thể bị ảnh hưởng bởi các mối quan tâm kinh tế như việc trốn thuế hay không, nhưng bằng chứng cho thấy rằng các yếu tố thể chế cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định tuân thủ thuế của họ.
Giả thuyết H2 cho rằng khi các yếu tố như chuyên môn, cơ sở vật chất và sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan thuế được cải thiện, thì tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng sẽ tăng lên, và ngược lại.
Năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ và phẩm chất của công chức, cán bộ quản lý thuế
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế quy trình nghiên cứu
Tác giả đã tóm tắt quy trình nghiên cứu như sau (Hình 3.1):
Thiết lập khung lý thuyết & lược khảo các công trình nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn chuyên gia
Chọn biến và xây dựng thang đo chính thức
Nghiên cứu định lượng: Thu thập và xử lý số liệu để điều chỉnh giả thuyết
• Mã hóa và nhập dữ liệu
Phân tích số liệu nhằm kiểm định giả thuyết
• Phân tích Cronbach's Alpha, EFA
Kết luận và Kiến nghịHình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu trong bài nghiên cứu này bao gồm cả nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các bài đánh giá, báo cáo thành tích, tạp chí Thuế, nghiên cứu của chuyên gia và giáo trình đã xuất bản Thư viện điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thứ cấp cần thiết.
Nguồn dữ liệu sơ cấp có được từ các phiếu khảo sát gửi đến người nộp thuế thu nhập cá nhân kê khai tại Cục thuế Tỉnh Tiền Giang.
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện qua thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi và phỏng vấn trực tiếp nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại tỉnh Tiền Giang, đồng thời xây dựng thang đo và các biến số phù hợp với mô hình nghiên cứu.
Thảo luận nhóm đã được tiến hành với sự tham gia của 7 chuyên viên đến từ các phòng ban khác nhau, bao gồm Phòng Quản lý Hộ Kinh Doanh Cá Nhân và Thu khác, Phòng Kiểm tra và Thanh tra thuế, Phòng Nghiệp Vụ Dự Toán Pháp Chế Mục tiêu của thảo luận nhóm là thu thập dữ liệu về các yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và xác định các biến quan sát cho từng yếu tố đó.
Để xây dựng thang đo đánh giá cảm nhận của cá nhân nộp thuế về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, tác giả đã thực hiện thảo luận tay đôi với một số người nộp thuế đang kê khai thuế Dựa trên các gợi ý từ năm yếu tố ảnh hưởng, tác giả đã nghiên cứu các tài liệu trước đây và đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên nền tảng của Tadesse Engida & Goitom Abera (2014) và Helhel (2014).
Nguyễn Ngọc Minh Sang (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế, nhằm xác định các biến quan sát quan trọng mà cá nhân nộp thuế quan tâm Do sự khác biệt về địa lý, nhân khẩu, kinh tế và xã hội, việc áp dụng thang đo cứng nhắc từ các mô hình nghiên cứu trước đây không hoàn toàn phù hợp Vì vậy, việc thảo luận và điều chỉnh thang đo là cần thiết để xây dựng bảng phỏng vấn chính thức phù hợp với việc nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại tỉnh Tiền Giang.
Trong cuộc thảo luận tay đôi, các chuyên gia đã nhất trí về 20 biến quan sát mà tác giả đề xuất cho nghiên cứu Họ cũng đã cung cấp sự hỗ trợ và gợi ý về từ ngữ, câu chữ phù hợp, góp phần vào việc xây dựng bảng câu hỏi một cách hiệu quả hơn.
Kết quả thảo luận được tổng hợp và đánh giá, sau đó tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và lãnh đạo có kinh nghiệm trong ngành thông qua phỏng vấn trực tiếp Mục tiêu là xây dựng một thang đo toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ thuế thu nhập cá nhân.
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện thông qua 20 biến quan sát, trong đó có 15 biến dùng để đo lường 5 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế và 5 biến còn lại để đo lường trực tiếp tính tuân thủ thuế.
Năm nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế bao gồm: (1) Yếu tố kinh tế; (2) Đặc điểm của cơ quan thuế; (3) Yếu tố xã hội; (4) Yếu tố cá nhân; và (5) Nhân khẩu học Mỗi nhóm nhân tố này có ba biến quan sát riêng biệt Tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân được đo lường thông qua năm biến quan sát cụ thể.
Các biến quan sát được xây dựng và đo lường theo thang đo Likert 5 cấp độ (1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý), trong đó điểm số cao thể hiện sự đồng ý mạnh mẽ của người tham gia về các yếu tố khảo sát Để đảm bảo độ chính xác và tính khách quan của kết quả, bảng câu hỏi đã được thiết kế để không tiết lộ thông tin nhạy cảm, nhằm bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế tại tỉnh Tiền Giang.
Trước khi tiến hành khảo sát chính thức, bảng câu hỏi đã được thử nghiệm với 10 người để đánh giá tính rõ ràng và ý nghĩa của các câu hỏi, từ đó thực hiện chỉnh sửa và điều chỉnh cho phù hợp hơn.
Sau quá trình nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo, tác giả thu được kết quả bảng mô tả và mã hóa biến như sau:
Bảng 3.1 : Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu
Biến và tên nhân tố đại diện
KT1 Chúng tôi tin rằng kiểm tra, thanh tra thuế thường xuyên có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế
KT2 Chính sách của Chính phủ tăng hiệu quả của chi tiêu công từ tiền thuế sẽ làm tăng tính tuân thủ thuế
KT3 Chúng tôi tin rằng kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ ảnh hưởng tích cực đến tính tuân thủ thuế Yếu tố đặc điểm của cơ quan thuế
CQT1 Công chức thuế có khả năng xử lý công việc một cách nhanh chóng và chính xác sẽ xây dựng niềm tin cho người nộp thuế, từ đó khuyến khích họ tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách tốt hơn.
CQT2 Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ thông tin phục vụ việc thu thuế càng hiện đại càng gia tăng tính tuân thủ thuế
CQT3 Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong
Cục Thuế và các đơn vị chức năng liên quan làm tăng tính tuân thủ thuế
XH1 Chúng tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân càng công bằng càng ảnh hưởng tốt đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
XH2 Thay đổi chính sách của chính phủ Việt Nam về thuế thu nhập cá nhân càng phù hợp càng gia tăng tính tuân thủ thuế
XH3 Cá nhân, tập thể xung quanh tôi cho rằng việc nộp thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm cần thiết của công dân
CN1 Chúng tôi quan tâm đến việc nộp thuế thu nhập cá nhân trước khi thanh toán các khoản khác
CN2 Chúng tôi nhận thức được hành vi phạm tội khi trốn thuế và hậu quả của việc không tuân thủ thuế
CN3 Kiến thức và hiểu biết về thuế cao sẽ tăng tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân Nhân khẩu học và yếu tố khác
Chúng tôi nhận thấy rằng nữ giới có xu hướng tuân thủ thuế cao hơn nam giới Hơn nữa, những người nộp thuế có thu nhập cao thường thể hiện mức độ tuân thủ thuế tốt hơn, trong khi những người có thu nhập thấp thì ngược lại.
NKH3 Trình độ giáo dục của người nộp thuế càng cao thì tính tuân thủ thuế càng cao Tính tuân thủ của người nộp thuế
TTT1 Chúng tôi không bao giờ cố gắng tránh thuế thu nhập cá nhân TTT2 Chúng tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống thuế
Chúng tôi cam kết không có khoản nợ về thuế thu nhập cá nhân và luôn khai báo đầy đủ tất cả thu nhập cho chi cục thuế Bên cạnh đó, chúng tôi luôn nộp thuế đúng hạn, vì vậy chi cục thuế chưa bao giờ tính tiền chậm nộp cho chúng tôi.
Nghiên cứu định lượng
3.4.1 Thiết kế mẫu và phương pháp điều tra chọn mẫu
Trong việc xác định kích cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá EFA, Hachter (1994) khuyến nghị kích cỡ mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), quy tắc kinh nghiệm cho rằng số quan sát tối thiểu nên gấp 4 hoặc 5 lần số biến Để thực hiện EFA, cần thu thập dữ liệu với ít nhất 5 mẫu cho mỗi biến quan sát, và kích cỡ mẫu không nên dưới 100 (Hair và cộng sự, 1998) Với mô hình nghiên cứu có 20 biến quan sát, theo tiêu chuẩn 5 phiếu khảo sát cho một biến, kích thước mẫu cần thiết là 100 (20x5).
Để kiểm định mô hình lý thuyết và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN, một nghiên cứu chính thức đã được thực hiện tại tỉnh Tiền Giang với kích thước mẫu N ≥ 100 Tổng cộng, 150 phiếu khảo sát đã được phát ra và kết quả thu về đã được lọc lại để đảm bảo tính chính xác.
Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất để khảo sát người kê khai thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang Thông tin được thu thập thông qua phiếu khảo sát với bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, được thực hiện qua hai hình thức: gửi qua email và phát phiếu khảo sát trực tiếp vào các ngày nộp tờ khai.
3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, mẫu nghiên cứu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 Phân tích dữ liệu chủ yếu sử dụng các phương pháp như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Item-total Correlation).
Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được áp dụng để loại bỏ các biến không phù hợp và giảm thiểu biến rác, từ đó nâng cao độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu Thang đo được coi là tốt khi có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8, trong khi thang đo đạt độ tin cậy từ 0,8 trở lên gần như được xem là lý tưởng Nghiên cứu này sử dụng thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên, được coi là chấp nhận được theo tiêu chuẩn của Nunnally & Burnstein (1994).
Chỉ số tương quan biến tổng (item-total correlation):
Chỉ số tương quan biến tổng càng cao cho thấy sự tương quan mạnh mẽ giữa biến này và các biến khác trong nhóm Theo Nunnally & Burnstein (1994), các biến có hệ số tương quan dưới 0.3 được xem là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo Để đánh giá độ giá trị hội tụ (Convergent Validity) và độ giá trị phân biệt (Discriminant Validity) của thang đo, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng.
Độ giá trị phân biệt (Discriminant Validity) được xác định khi hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố đạt mức tối thiểu là 0,3 (Jabnoun & ctg, 2003).
Độ giá trị hội tụ (Convergent Validity) của thang đo được xác nhận khi hệ số tương quan đơn giữa các biến đạt tối thiểu 0.5 so với hệ số tải nhân tố (Factor Loading) trong cùng một nhân tố (Jun & ctg, 2002).
Số lượng nhân tố trong nghiên cứu được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, phản ánh phần biến thiên mà mỗi nhân tố giải thích Theo tiêu chuẩn Kaiser, các nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu (Garson, 2003).
Như vậy, khi chạy nhân tố khám phá EFA có những tiêu chí dùng để đánh giá như sau:
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) trong khoảng: 0,5 ≤ KMO ≤ 1;
- Hệ số Kiểm định Bartlett ≤ 0,05;
- Tổng phương sai trích (Cumulative) ≥ 50%;
- Giá trị Eigenvalues của nhân tố > 1;
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) ≥ 0,5 (do cỡ mẫu ≥100);
Phương pháp trích hệ số các nhân tố: bài nghiên cứu dùng phương pháp trích nhân tố là Principal Components và phép xoay ma trận là Varimax
Phân tích hồi quy là phương pháp giúp xác định mức độ tác động của các biến F1, F2, F3, F4, F5 đến biến TTT Qua việc tìm ra các hệ số hồi quy, chúng ta có thể kiểm chứng các giả thuyết đã đề ra.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN.
- TTT là biến phụ thuộc thể hiện dự đoán về tính tuân thủ của người nộp thuế TNCN
- β1, β2, β3, β4, β5: là các hệ số hồi quy
Các biến độc lập F1, F2, F3, F4, F5 lần lượt đại diện cho năm nhân tố quan trọng: yếu tố kinh tế, đặc điểm của cơ quan thuế, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố nhân khẩu học.
3.4.3 Thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng thang đo
Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế với các câu hỏi đóng nhằm đánh giá nhận thức về tính công bằng trong thuế và mức độ tuân thủ thuế Người tham gia sẽ trả lời theo thang điểm 5, từ 1 - rất không đồng ý đến 5 - rất đồng ý.
Cấu trúc của bảng câu hỏi được thiết kế như sau:
Phần 1: Giới thiệu về bảng câu hỏi và mục đích nghiên cứu
Phần 2: Thông tin đối tượng khảo sát
Phần 3: Các câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT thu nhập cá nhân tỉnh Tiền Giang
Những thang đo cho mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
(1) Yếu tố kinh tế được đo lường bằng 3 biến quan sát (KT1, KT2, KT3) ;
(2) Yếu tố đặc điểm của cơ quan thuế được đo lường bằng 3 biến quan sát (CQT1, CQT2, CQT3);
(3) Yếu tố xã hội được đo lường bằng 3 biến quan sát (XH1, XH2, XH3);
(4) Yếu tố cá nhân được đo lường bằng 3 biến quan sát (CN1, CN2, CN3);
(5) Nhân khẩu học được đo lường bằng 3 biến quan sát (NKH1, NKH2, NKH3)
(6) Biến phụ thuộc là tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân được đo lường bằng
5 biến quan sát (TTT1, TTT2, TTT3, TTT4, TTT5)
Thang đo được kiểm tra và đánh giá để loại bỏ biến rác thông qua hai công cụ chính: phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Trong chương 3, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại tỉnh Tiền Giang Mô hình nghiên cứu được xây dựng với 20 biến quan sát, bao gồm 15 biến độc lập nhằm xác định mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế, và 5 biến phụ thuộc để đánh giá mối tương quan cũng như đo lường tính tuân thủ thuế.