1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP HCM

174 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Trên Địa Bàn TP.HCM
Tác giả Đỗ Thị Dung
Người hướng dẫn TS. Lê Đình Trực
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 174
Dung lượng 4,21 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (16)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 2.2. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (18)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (18)
  • 5. Đóng góp mới của đề tài (19)
  • 6. Kết cấu luận văn (20)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (21)
    • 1.1. Tổng quan các nghiên nước ngoài (21)
    • 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước (25)
    • 1.3. Khe hổng nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (35)
    • 2.1. Tổng quan về kế toán quản trị (35)
      • 2.1.1. Các khái niệm kế toán quản trị (35)
      • 2.1.2. Vai trò của kế toán quản trị (36)
    • 2.2. Nội dung của kế toán quản trị (38)
      • 2.2.1. Kế toán quản trị chi phí (38)
      • 2.2.2. Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh (42)
      • 2.2.3. Hệ thống đánh giá thành quả trong doanh nghiệp (42)
      • 2.2.4. Hệ thống hỗ trợ cho việc ra quyết định (43)
    • 2.3. Doanh nghiệp sản xuất (44)
      • 2.3.1. Đặc điểm doanh nghiệp sản xuất (44)
    • 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT (47)
    • 2.5. Các lý thuyết nền có liên quan (52)
      • 2.5.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) (52)
      • 2.5.2. Lý thuyết bất định (53)
      • 2.5.3. Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) (54)
      • 2.5.4. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí ( Cost bennefit theory) (55)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (58)
    • 3.1. Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu (0)
      • 3.1.1. Khung nghiên cứu (58)
      • 3.1.2. Quy trình nghiên cứu (0)
      • 3.1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận dụng (0)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu định (62)
      • 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính (62)
      • 3.2.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và mô tả thang đo (63)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng (67)
      • 3.3.1. Mẫu nghiên cứu (69)
      • 3.3.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát (70)
      • 3.3.3. Phân tích dữ liệu (70)
      • 3.3.4. Công cụ phân tích dữ liệu (71)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (73)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính (73)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng (73)
      • 4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu (73)
      • 4.2.2. Mức độ vận dụng KTQT trong các DNSX tham gia khảo sát (75)
      • 4.2.3. Phân tích hệ số Cronbach's alpha (76)
      • 4.2.4. Phân tích nhân tố khám phá (82)
        • 4.2.4.1. Phân tích khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng kế toán quản trị (83)
        • 4.2.4.2. Phân tích khám phá thang đo vận dụng kế toán quản trị (87)
      • 4.2.5. Phân tích hồi quy (89)
        • 4.2.5.1. Phân tích tương quan (89)
        • 4.2.5.2. Phân tích hồi quy (91)
        • 4.2.5.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến80 4.2.5.4. Phương trình hồi quy tuyến tính bội (0)
    • 4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu (97)
      • 4.3.1. Mức độ cạnh tranh của thị trường (97)
      • 4.3.2. Nhận thức của người chủ/người điều hành DN về KTQT (98)
      • 4.3.3. Quy mô doanh nghiệp (99)
      • 4.3.4. Văn hóa doanh nghiệp (99)
      • 4.3.5. Phân cấp quản lý (100)
      • 4.3.6. Áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến (100)
      • 4.3.7. Chi phí tổ chức công tác kế toán quản trị (101)
      • 4.3.8. Trình độ nhân viên kế toán (0)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (103)
    • 5.1. Kết luận (103)
    • 5.2. Một số kiến nghị (105)
      • 5.2.1. Đối với nhân tố mức độ cạnh tranh của thị trường (105)
      • 5.2.2. Đối với nhân tố nhận thức của người chủ/người điều hành doanh nghiệp về KTQT (106)
      • 5.2.3. Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp (107)
      • 5.2.4. Đối với nhân tố văn hóa doanh nghiệp (107)
      • 5.2.5. Đối với nhân tố phân cấp quản lý (108)
      • 5.2.6. Đối với nhân tố áp dụng CNSXTT (108)
      • 5.2.7. Đối với nhân tố chi phí cho việc tổ chức công tác KTQT (109)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai (110)
      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài (110)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai (110)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (112)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Doanh nghiệp sản xuất được coi là tế bào của nền kinh tế quốc dân, thực hiện các hoạt động tạo ra và cung cấp sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Vai trò của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường là rất quan trọng Theo Tổng cục Thống kê, năm 2018, ngành sản xuất đạt mức tăng trưởng 10,2% và đóng góp 9,5 điểm phần trăm vào tăng trưởng kinh tế quốc gia.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến mạnh mẽ để thích ứng với xu thế mới Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và khuyến khích doanh nghiệp trong nước xuất khẩu Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam không chỉ đối mặt với áp lực từ các công ty nội địa mà còn phải cạnh tranh quyết liệt với các công ty nước ngoài có lợi thế về vốn, thương hiệu và quản lý Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả và hoàn thiện các công cụ quản lý, trong đó kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng Việc áp dụng các công cụ quản trị sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường lợi thế cạnh tranh và đưa ra quyết định dựa trên thông tin kịp thời, phù hợp và hiệu quả.

Nghiên cứu của tác giả cùng các công trình trước đây của Trần Ngọc Hùng (2016), Trần Thị Yến (2017), và Huỳnh Cao Khải (2018) cho thấy rằng nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế Việc áp dụng KTQT vào hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) chưa phổ biến, và các công cụ kỹ thuật KTQT chủ yếu vẫn là các phương pháp truyền thống, dẫn đến hiệu quả đóng góp cho công tác quản trị chưa cao.

Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nhận diện và lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp sản xuất (DNSX) là rất quan trọng Kết quả nghiên cứu không chỉ có giá trị lý luận mà còn giúp các DNSX hiểu rõ vai trò của KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nó Việc đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sẽ hỗ trợ các nhà quản lý xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp Đồng thời, nghiên cứu cũng khuyến khích các DNSX áp dụng KTQT để tăng cường sức cạnh tranh và theo kịp tốc độ phát triển của ngành sản xuất trong tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM.

 Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DNSX tại TP.HCM

 Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các DNSX trên địa bàn TP.HCM

Câu hỏi nghiên cứu

“Câu hỏi nghiên cứu 1: “Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Tp.HCM”?

Mức độ tác động của từng nhân tố đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp sản xuất tại Tp.HCM là một câu hỏi nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến việc triển khai KTQT, từ đó giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất Việc phân tích các nhân tố này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng và xu hướng áp dụng KTQT trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính

Trong nghiên cứu định tính, tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế quốc tế (KTQT) nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) tại TP.HCM Các cuộc thảo luận và trao đổi trực tiếp đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần liên quan.

Bài viết giới thiệu 5 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán quản trị, bao gồm 3 Phó Giám đốc và kế toán trưởng từ các công ty sản xuất, cùng với 2 giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy tại các trường đại học.

Tác giả đã thiết lập thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong DNSX dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước đây Qua kỹ thuật phỏng vấn sâu với các chuyên gia, tác giả đã phát triển mô hình nghiên cứu chính thức về các yếu tố tác động đến khả năng áp dụng KTQT trong các DNSX tại TP.HCM Đồng thời, các chuyên gia cũng đã thảo luận và xây dựng thang đo cho những nhân tố này.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Dựa trên kết quả thảo luận với các chuyên gia, tác giả đã hoàn thiện thang đo cho các nhân tố và bảng câu hỏi khảo sát Sau đó, tác giả tiến hành khảo sát, làm sạch và phân tích dữ liệu theo các mục tiêu nghiên cứu và giả thuyết đã đề ra Sử dụng phần mềm SPSS 23.0, tác giả áp dụng các kỹ thuật phân tích thống kê để đưa ra kết quả nghiên cứu, bao gồm thống kê tần số, đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội.

Đóng góp mới của đề tài

Tác giả đã mở rộng mô hình nghiên cứu bằng cách bổ sung nhân tố phân cấp quản lý, nhằm kiểm tra ảnh hưởng của yếu tố này đến khả năng áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM, Việt Nam.

Bài viết xác định bảy nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) ở TP.HCM, bao gồm: nhận thức của người chủ hoặc người điều hành doanh nghiệp về KTQT, quy mô doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, mức độ cạnh tranh của thị trường, phân cấp quản lý, và chi phí tổ chức KTQT.

Tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường tính khả thi trong việc áp dụng kinh tế quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) ở TP.HCM Điều này sẽ hỗ trợ các nhà điều hành doanh nghiệp trong việc quản lý hoạt động, đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.

DN, giúp DN vượt qua được những khó khăn trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như hiện nay để phát triển bền vững.

Kết cấu luận văn

Phần mở đầu : Vấn đề nghiên cứu

 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

 Chương 2: Cở sở lý thuyết

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

 Chương 5: Kết luận và hướng nghiên cứu trong tương lai

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan các nghiên nước ngoài

Nghiên cứu của Khaked Abed Hutaibat (2005) về “Thực hành kế toán quản trị tại Jordan: Một cách tiếp cận theo tình huống” tập trung vào các công ty trong ngành công nghiệp ở Jordan, với mẫu khảo sát từ các công ty vừa và lớn Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp cả định tính và định lượng, tác giả đã chỉ ra rằng việc áp dụng kế toán quản trị chịu ảnh hưởng bởi quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, mức độ cạnh tranh và tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài.

Nghiên cứu của Ismail, N.A và King, M (2007) đã chỉ ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại Malaysia, bao gồm quy mô doanh nghiệp, tác động của công nghệ thông tin, trình độ nhân viên kế toán và mức độ cạnh tranh Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị, tương đồng với nghiên cứu của Khaked Abed Hutaibat (2005) Đặc biệt, nghiên cứu này nhấn mạnh rằng trình độ nhân viên kế toán cũng có tác động quan trọng đến việc triển khai kế toán quản trị.

A study by Magdy Abdel-Kader and Robert Luther (2008), published in the British Accounting Review, examined the impact of firm characteristics on management accounting practices through a survey of beverage and food manufacturing companies in the UK The authors analyzed the influence of ten internal and external characteristics on the implementation of management accounting in individual firms, categorizing these characteristics into three distinct groups.

 Nhóm đặc điểm bên ngoài: (1) tính không chắc chắn của môi trường; (2) quyền lực của khách hàng

 Nhóm đặc điểm của tổ chức: (3)chiến lược cạnh tranh; (4) phân quyền;

Quy trình sản xuất trong nhóm đặc điểm này bao gồm việc sử dụng hệ thống sản xuất phức tạp, áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến (AMT), thực hiện quản trị chất lượng toàn diện (TQM), áp dụng hệ thống sản xuất tức thời (JIT) và tính mau hỏng của sản phẩm Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Tác giả đã gửi bảng câu hỏi khảo sát đến 650 công ty trong ngành thực phẩm và đồ uống, thu về 245 bảng câu hỏi hoàn tất để phân tích Bảng khảo sát được gửi đến hai nhóm đối tượng: bộ phận KTQT và bộ phận quản lý sản xuất, giúp kết quả nghiên cứu trở nên khái quát hơn Kết quả cho thấy 7 trong số 10 nhân tố tác động tích cực đến thực hành kế toán quản trị, trong khi 3 nhân tố không có tác động là: chiến lược cạnh tranh, sử dụng hệ thống sản xuất phức tạp, và tính mau hỏng của sản phẩm Đặc biệt, tính mau hỏng của sản phẩm là biến chưa được nghiên cứu trước đây, được cho là có tiềm năng lớn ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị, nhưng dữ liệu phân tích lại cho kết quả trái ngược với kỳ vọng ban đầu.

Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra nhiều biến thuộc ba nhóm đặc điểm, mang lại kết quả đáng tin cậy về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị Điểm mới của nghiên cứu này so với các công trình trước là việc đưa ra hai biến chưa được đề cập: quyền lực khách hàng và tính mau hỏng của sản phẩm.

Nghiên cứu của Tuan Zainun Tuan Mat (2010) về "Kế toán quản trị và sự thay đổi tổ chức" chỉ ra tác động giữa kế toán quản trị và hiệu suất trong các công ty sản xuất tại Malaysia Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố như cấu trúc phân quyền, chiến lược kinh doanh và công nghệ sản xuất tiên tiến ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị So với nghiên cứu của Magdy Abdel Kader và Robert Luther (2008), nghiên cứu này nhấn mạnh sự tương đồng về cấu trúc phân quyền Điểm mới của nghiên cứu là phát hiện hai yếu tố bổ sung: công nghệ sản xuất tiên tiến và chiến lược kinh doanh cũng có tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị.

Biến CNSXTT lại được Ông Kamilah Ahmad (2012) kiểm định trong công trình nghiên cứu mang tên “Factors Explaining the Extent of Use of Management

Nghiên cứu về "Các Thực Hành Kế Toán tại Các Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ ở Malaysia" đã được thực hiện thông qua việc gửi bảng câu hỏi khảo sát tới 1.000 doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực sản xuất tại Malaysia Kết quả thu được 160 bảng câu hỏi hợp lệ, từ đó các tác giả đã phân tích và xác định những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp này.

Trong khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), việc sử dụng các công cụ kỹ thuật kế toán quản trị (KTQT) truyền thống chiếm ưu thế hơn so với các công cụ hiện đại Cụ thể, các công cụ truyền thống như hệ thống chi phí, hệ thống dự toán và hệ thống đánh giá hiệu quả được áp dụng nhiều hơn so với các công cụ hiện đại như hệ thống hỗ trợ ra quyết định và KTQT chiến lược.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quy mô vừa thường áp dụng nhiều công cụ kinh tế - kỹ thuật hơn so với các DNNVV quy mô nhỏ, đặc biệt là trong việc sử dụng các công cụ hiện đại.

Quản trị chất lượng toàn diện (KTQT) là yếu tố then chốt trong quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đặc biệt thông qua việc áp dụng hệ thống đánh giá hiệu suất và các hoạt động kiểm soát hiệu quả.

Nghiên cứu chỉ ra rằng năm nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) bao gồm quy mô doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh trên thị trường, nhận thức của người quản lý, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán Qua quá trình xử lý và phân tích số liệu, chỉ có trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán không có ảnh hưởng rõ rệt, điều này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Ismail và King (2007) Bốn nhân tố còn lại đều thể hiện tác động tích cực đến việc áp dụng KTQT.

Kết quả nghiên cứu đồng nhất với Tuan Zainun Tuan Mat (2010) và tương đối phù hợp với giả thuyết cũng như nghiên cứu của Magdy Abdel-Kader và Robert Luther (2008) Điểm mới là tác giả chỉ ra hai nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị, bao gồm mức độ cạnh tranh trên thị trường và nhận thức của người chủ doanh nghiệp/người quản lý Tuy nhiên, kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Alper Erserim (2012) về nhân tố mức độ cạnh tranh Năm 2015, đồng tác giả Kamilah Ahmad và Shafie Mohamed Zabri tiếp tục nghiên cứu về các yếu tố giải thích việc sử dụng các thực hành kế toán quản trị.

Nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các phương pháp kế toán quản trị (MAPs) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) của Malaysia trong lĩnh vực sản xuất Phương pháp nghiên cứu định lượng đã được sử dụng, với 500 bảng khảo sát được gửi đến các DNVVN, trong đó thu về 110 bảng hợp lệ Kết quả cho thấy quy mô công ty, mức độ cạnh tranh thị trường, cam kết của chủ sở hữu/người quản lý và khả năng sản xuất tổng hợp (CNSXTT) có ảnh hưởng đáng kể đến MAPs Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào lĩnh vực sản xuất, do đó có thể không phản ánh đầy đủ tình hình của tất cả các DNVVN tại Malaysia Nghiên cứu này góp phần lấp đầy khoảng trống trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT và cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về MAPs trong các DNVVN, tương đồng với kết quả của Kamilah Ahmad (2012).

Nghiên cứu của Leite, Akaísa Afonso Fernandes, Paula Odete Leite và Joaquim Mendes (2016) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các phương pháp kế toán quản trị trong ngành dệt may Bồ Đào Nha đã khảo sát 58 công ty thuộc Hiệp hội Dệt may Bồ Đào Nha (ATP) Mô hình nghiên cứu bao gồm năm nhân tố: (1) cạnh tranh, (2) sự đa dạng sản phẩm, (3) quy mô tổ chức, (4) tầm quan trọng của chi phí thông tin đối với quyết định, và (5) CNSXTT liên quan đến việc áp dụng kế toán quản trị Kết quả cho thấy bốn nhân tố có tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị, trong đó tầm quan trọng của chi phí thông tin không có ý nghĩa thống kê Nhân tố CNSXTT có ảnh hưởng tích cực và trực tiếp, phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Kamilah Ahmad (2012), Tuan Zainun Tuan Mat (2010) và Kamilah Ahmad, Shafie Mohamed Zabri (2015).

Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Kế toán quản trị (KTQT) đã có mặt từ lâu trên thế giới, nhưng ở Việt Nam chỉ mới được hệ thống hóa trong hơn 20 năm qua Sự phát triển của cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa đã giúp xác lập kinh tế thị trường, nâng cao cạnh tranh và khẳng định quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp Điều này đã tạo áp lực đổi mới chính sách kế toán, từ đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển KTQT trong doanh nghiệp sản xuất Theo Huỳnh Lợi (2004), KTQT trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam đã trải qua một quá trình thay đổi chậm chạp trong bốn thập kỷ và chỉ mới bắt đầu khẳng định vai trò quan trọng của nó trong thời kỳ đổi mới và hội nhập gần đây.

Nghiên cứu của Hồ Thị Huệ (2011) về "Xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh" đã khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng kế toán quản trị (KTQT) tại đây Kết quả cho thấy, phần lớn doanh nghiệp chỉ sử dụng thông tin kế toán tài chính (KTTC) để tập hợp chi phí và tính giá thành, trong khi một số ít doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của KTQT và bắt đầu xây dựng hệ thống KTQT, nhưng mức độ chuyên sâu vẫn còn hạn chế Luận văn chỉ ra rằng các nguyên nhân chính dẫn đến việc chưa xây dựng mô hình KTQT bao gồm: thiếu quan điểm chính thống về nội dung và phương pháp KTQT, trình độ quản lý và nhân viên còn hạn chế, cùng với việc chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật Tác giả đã đề xuất một mô hình KTQT phù hợp cho các doanh nghiệp tại TP.HCM.

Nghiên cứu về kế toán quản trị (KTQT) đã được các tác giả thực hiện nhằm xây dựng các mô hình KTQT phù hợp với từng ngành nghề và quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau Đào Khánh Trí (2015) đã tiến hành nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM", trong đó tác giả đã khảo sát 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM Nghiên cứu tập trung kiểm định năm biến độc lập, bao gồm: (1) trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, (2) mức độ quan tâm của chủ doanh nghiệp đến KTQT, và (3) chi phí tổ chức hệ thống KTQT trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu chỉ ra rằng áp lực cạnh tranh trên thị trường và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng kế toán quản trị Phân tích hồi quy cho thấy mức độ quan tâm đến kế toán quản trị của chủ doanh nghiệp là yếu tố tác động mạnh nhất, tiếp theo là trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, và cuối cùng là chi phí tổ chức hệ thống kế toán quản trị Cả ba nhân tố này đều có tác động tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Đào Khánh Trí (2015) xác nhận kết quả của Bùi Thị Nhân (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp công nghệ thông tin tại TP.HCM, đặc biệt là yếu tố trình độ nhân viên kế toán Tác giả đã thu thập dữ liệu sơ cấp từ 190 doanh nghiệp thông qua bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp và email, với 165 bảng khảo sát được trả về, trong đó 137 bảng hợp lệ, đạt tỷ lệ 86,7% Kết quả nghiên cứu cho thấy ba yếu tố: quy mô doanh nghiệp, trình độ chuyên môn và kỹ thuật sản xuất tiên tiến đều có tác động trực tiếp đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Bùi Thị Nhân (2015) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp và kỹ thuật sản xuất tiên tiến có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Kamilah Ahmad (2012) tại Malaysia Điều này cho thấy các quốc gia lân cận với tình hình kinh tế và xã hội tương tự thường cho ra kết quả nghiên cứu giống nhau Tuy nhiên, biến trình độ chuyên môn kế toán lại cho thấy kết quả khác biệt.

Luận án Tiến sĩ của Trần Ngọc Hùng (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, bao gồm chi phí tổ chức kế toán quản trị, quy mô doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, chiến lược doanh nghiệp, mức độ sở hữu của nhà nước và mức độ cạnh tranh của thị trường Nghiên cứu định lượng được thực hiện trên 290 mẫu hợp lệ, cho thấy 7 nhân tố tác động tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị, xếp theo mức độ giảm dần: mức độ sở hữu của nhà nước, mức độ cạnh tranh của thị trường, văn hóa doanh nghiệp, nhận thức của người chủ/người điều hành về kế toán quản trị, quy mô doanh nghiệp, chi phí tổ chức kế toán quản trị và chiến lược doanh nghiệp.

Tác giả đã đề xuất giải pháp cải thiện hệ thống kế toán quản trị (KTQT) và áp dụng hiệu quả vào doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông qua đào tạo và hỗ trợ thực hành Để nâng cao sức cạnh tranh, các doanh nghiệp cần chủ động nâng cao kiến thức về KTQT, quản trị rủi ro và hoạch định chiến lược Nghiên cứu dựa trên thực trạng vận dụng KTQT tại DNNVV ở Việt Nam đã chỉ ra hai yếu tố mới: mức sở hữu của nhà nước và chi phí tổ chức KTQT, cho thấy ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng KTQT Đây là điểm mới trong luận án so với các nghiên cứu trước đây của các tác giả như Khaked Abed Hutaibat (2005), Magdy Abdel-Kader và Robert Luther (2008), Kamilah Ahmad (2012).

Mặc dù luận án có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế, trong đó đáng chú ý là nhân tố đại diện trong kết quả nghiên cứu chỉ chiếm 34,8% biến quan sát, điều này cho thấy còn tới 65,2% nhân tố chưa được phát hiện, một tỷ lệ khá lớn.

Nguyễn Ngọc Vũ (2017) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực phi tài chính tại TP.HCM Nghiên cứu xác định các yếu tố chính bao gồm quy mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, mức độ cạnh tranh trong ngành, và việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến Kết quả cho thấy bốn yếu tố này có tác động tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị, ngoại trừ cam kết của chủ sở hữu/nhà quản lý, điều này không phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2016).

Dựa trên các cơ sở lý thuyết và thực trạng đã được kiểm chứng, tác giả đề xuất các kiến nghị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM, nhằm ứng dụng kế toán quản trị (KTQT) hiệu quả Đề xuất này tập trung vào việc xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa kế toán tài chính (KTTC) và KTQT, giúp nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp mà không phát sinh nhiều chi phí.

Nguyễn Vũ Thanh Giang (2017) đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp tại TP.HCM, dựa trên khảo sát 98 doanh nghiệp với đối tượng gồm giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên kế toán Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm nhận thức của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, trình độ nhân viên kế toán và chi phí tổ chức kế toán quản trị Nghiên cứu cho thấy các yếu tố này giải thích được 52.5% việc vận dụng kế toán quản trị, trong khi 47.5% còn lại do các yếu tố khác chưa được nghiên cứu Kết quả này cũng đồng nhất với nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2016).

Trần Thị Yến (2017) đã tiến hành nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định, với đối tượng khảo sát bao gồm nhà quản lý, kế toán trưởng và giảng viên giảng dạy về kế toán quản trị Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với kích thước mẫu 75, dẫn đến hạn chế về tính tổng quát Để kiểm định chất lượng thang đo, tác giả áp dụng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 4 nhân tố: quy mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, mức độ cạnh tranh của thị trường và nhận thức của người chủ/điều hành doanh nghiệp Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ cạnh tranh của thị trường không ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị, điều này không đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2016).

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị để cải thiện việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định, nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý trong việc điều hành hoạt động của công ty.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng mỗi nền kinh tế, khu vực và ngành nghề đều chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố khác nhau Trong nghiên cứu của Huỳnh Cao Khải (2018) về "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng ở Thành phố Hồ Chí Minh", tác giả đã thực hiện khảo sát trực tuyến với 250 công ty xây dựng.

Khe hổng nghiên cứu

Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng kế toán quản trị (KTQT) là công cụ quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, giúp kiểm soát và cung cấp thông tin kịp thời cho quá trình ra quyết định, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt hiện nay Việc áp dụng KTQT ở các quốc gia có sự khác biệt do các yếu tố nội tại như quy mô, cấu trúc và văn hóa doanh nghiệp, cùng với các yếu tố bên ngoài như mức độ cạnh tranh, chính sách nhà nước và quyền lực khách hàng Do đó, doanh nghiệp cần tiếp thu các mô hình KTQT từ các quốc gia khác nhưng phải linh hoạt điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù ngành KTQT có tính linh hoạt cao, phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh cụ thể Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong doanh nghiệp sản xuất sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưng các nghiên cứu trước đây thường chỉ tập trung vào những yếu tố như quy mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán và nhận thức của chủ sở hữu, trong khi ít chú trọng đến yếu tố phân cấp quản lý Phân cấp quản lý thể hiện qua mức độ tự chủ của các nhà quản trị Khi được phân quyền, các nhà quản trị trong doanh nghiệp sản xuất sẽ có trách nhiệm cao hơn trong công việc của họ, đặc biệt là trong lập kế hoạch và kiểm soát Do đó, họ cần nhiều công cụ KTQT để thu thập thông tin hữu ích, nhằm cải thiện hệ thống quản lý trong doanh nghiệp.

Thành phố Hồ Chí Minh đang phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực công nghiệp, với ngành sản xuất đóng vai trò chủ lực trong phát triển kinh tế xã hội Sự phân quyền trong quản lý được xem là yếu tố then chốt dẫn đến thành công của các doanh nghiệp sản xuất tại đây Nghiên cứu của Magdy Abdel-Kader và Robert Luther (2008) cùng với Tuan Zainun Tuan Mat (2010) đã chỉ ra rằng phân cấp quản lý có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng kinh tế quản trị Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả không chỉ xem xét các yếu tố kế thừa mà còn kiểm định thêm yếu tố phân cấp quản lý để đánh giá mức độ tác động của nó đến việc áp dụng kinh tế quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất ở TP.HCM.

Qua chương này, tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu

Tác giả đã nghiên cứu các công trình liên quan và đưa ra nhận xét về kết quả của các nghiên cứu trước, từ đó xác định những khe hổng nghiên cứu để làm nền tảng cho luận văn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan về kế toán quản trị

2.1.1 Các khái niệm kế toán quản trị

Có nhiều định nghĩa khác nhau về KTQT Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa:

KTQT là quá trình tổng hợp và phân tích các số liệu tài chính và phi tài chính, nhằm hỗ trợ nhà quản trị trong việc lập kế hoạch và giám sát thực hiện kế hoạch Quá trình này đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nội bộ doanh nghiệp.

Kế toán quản trị (KTQT) được định nghĩa bởi Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) vào năm 1989 như là quá trình xác định, đo lường, tích lũy, phân tích và truyền đạt thông tin tài chính và hoạt động, nhằm hỗ trợ nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát nguồn lực của tổ chức Đến năm 1998, IFAC đã khẳng định lại vai trò quan trọng của KTQT trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực Theo khái niệm mới năm 2002, KTQT tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình và kỹ thuật, hỗ trợ các nhà quản lý trong việc gia tăng giá trị cho khách hàng và cổ đông Atkinson và các cộng sự cũng nhấn mạnh rằng KTQT cung cấp thông tin phù hợp cho quản trị viên và nhân viên, bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính, nhằm mục đích ra quyết định, phân bổ nguồn lực, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện.

Tại Việt Nam, kế toán quản trị lần đầu tiên được đề cập chính thức trong Luật kế toán năm 2003 Các định nghĩa về kế toán quản trị được phân loại theo hai khía cạnh: thực hành và nghiên cứu khoa học, do các tổ chức nghề nghiệp và các nhà nghiên cứu đưa ra Dưới đây là một số định nghĩa phổ biến về kế toán quản trị.

Theo Luật Kế toán Việt Nam, kế toán quản trị (KTQT) được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính nhằm phục vụ cho việc quản trị và ra quyết định trong nội bộ đơn vị kế toán.

2.1.2 Vai trò của kế toán quản trị

Kế toán quản trị (KTQT) là một phần quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp Sự phát triển của KTQT xuất phát từ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế KTQT đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định và điều hành các hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Theo Trần Anh Hoa (2003), kế toán quản trị là lĩnh vực kế toán phục vụ cho chức năng quản lý, với vai trò cung cấp thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt động, kiểm tra và ra quyết định Kế toán quản trị bao gồm nhiều vai trò quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp.

Kế hoạch trong doanh nghiệp tập trung vào việc xác định mục tiêu và xây dựng phương pháp đạt được mục tiêu đó Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban quản trị lập kế hoạch và kiểm soát quá trình thực hiện Do đó, kế toán quản trị cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch tương lai thông qua việc ghi chép, phân tích và tính toán kết quả của từng hoạt động, mặt hàng và sản phẩm cụ thể.

Kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp Để các nhà lãnh đạo có thể đưa ra quyết định chính xác, KTQT cần cung cấp thông tin trong nhiều trường hợp và kế hoạch khác nhau Việc ghi chép, xử lý thông tin đã thu thập và hệ thống hóa số liệu theo phương án đã đề ra là cần thiết để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với các mục tiêu đã đặt ra.

Chức năng cung cấp thông tin cho công tác kiểm soát giúp nhà quản trị so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch và dự đoán, từ đó đánh giá sự khác biệt và hiệu quả thực hiện Những báo cáo này cung cấp dữ liệu phản hồi quan trọng, giúp lãnh đạo nhận diện các hạn chế cần khắc phục và đề xuất giải pháp điều chỉnh hợp lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Thông tin từ Kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của nhà quản trị, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn Để đưa ra quyết định chính xác, KTQT cần cung cấp dữ liệu kịp thời, đầy đủ và có tính hệ thống, giúp nhà quản trị lựa chọn phương án tối ưu trong số các lựa chọn khả thi.

Theo Ray H.Garrison và các cộng sự (2010) KTQT có các vai trò chính như sau:

Lập dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và kiểm soát Mục đích chính của việc lập kế hoạch là phát triển các mục tiêu và chuẩn bị ngân sách cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Đồng thời, kiểm soát liên quan đến việc giám sát và kiểm tra để tăng cường sự liên kết giữa các bộ phận, từ đó đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn lập kế hoạch.

Cung cấp thông tin cho quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp có được những dữ liệu quan trọng để xác định mức độ đạt được so với kỳ vọng ban đầu Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả công việc của từng thành viên, từng phòng ban và hoạt động chung, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc.

Thông tin từ kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho doanh nghiệp, giúp cung cấp dữ liệu đáng tin cậy trong bối cảnh thông tin hiện nay ngày càng phong phú nhưng không phải lúc nào cũng chính xác Việc phân tích thông tin có thể tốn kém thời gian và chi phí, nhưng thông tin từ KTQT luôn mang lại giá trị và độ tin cậy cao, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình ra quyết định.

Nội dung của kế toán quản trị

Hệ thống kế toán quản trị (KTQT) cung cấp thông tin thiết yếu cho nhà quản trị nhằm quản lý nguồn lực và tạo ra giá trị cho doanh nghiệp KTQT được thiết lập để hỗ trợ các hoạt động đánh giá, đo lường, hoạch định và kiểm soát trong toàn bộ quy trình hoạt động của doanh nghiệp Thông qua việc phân tích chi phí và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn, cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, KTQT tạo ra hệ thống thông tin cần thiết để đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị.

2.2.1 Kế toán quản trị chi phí

Thông tin kinh tế quốc tế (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ra quyết định, phát triển chiến lược và đánh giá các chiến lược hiện tại Nó giúp tập trung nỗ lực nâng cao kết quả tổ chức và đánh giá đóng góp của từng phòng ban, cá nhân vào thành quả chung.

Thông tin về chi phí là yếu tố quan trọng trong kinh tế quản trị, giúp tổ chức đưa ra quyết định chiến lược về tính năng và hỗn hợp sản phẩm Ngoài ra, thông tin này còn hỗ trợ tổ chức phát triển chiến lược cạnh tranh hiệu quả và cải tiến hoạt động quản lý.

Chi phí là yếu tố quan trọng hàng đầu mà nhà quản trị cần quan tâm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Để kiểm soát và giảm thiểu chi phí, nhà quản trị cần xác định các phương pháp phân loại chi phí như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí sản phẩm, chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp Ngoài ra, việc áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí như phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ, cũng như xác định các trung tâm chi phí như trung tâm mua hàng và trung tâm sản xuất, là rất cần thiết để đưa ra quyết định chính xác trong quản lý hoạt động.

Hệ thống chi phí truyền thống bắt đầu bằng việc phân bổ chi phí nguồn lực đến các đối tượng chịu chi phí Dữ liệu từ hệ thống tài chính của doanh nghiệp, như dự toán ngân sách và thông tin kế toán, được phân loại theo các nhóm chi phí như lương, phụ cấp, chi phí tiện ích, nguyên vật liệu gián tiếp, và nhiều loại chi phí khác Thông tin này từ sổ sách kế toán được sử dụng để phân bổ chi phí nguồn lực thực tế trong kỳ đến các bộ phận hoạt động, sau đó tiếp tục phân bổ đến các sản phẩm.

Phân bổ chi phí nguồn lực dựa trên chi phí thực tế là cần thiết để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thông tin chi phí từ hệ thống dự toán ngân sách được sử dụng để phân bổ chi phí đến các trung tâm hoạt động, từ đó xây dựng các định mức chi phí Những định mức này hỗ trợ nhà quản trị trong việc ra quyết định, chẳng hạn như quyết định về giá cả, tiếp tục sản xuất hay mua sắm bên ngoài Tuy nhiên, cấu trúc và thiết kế của hệ thống chi phí vẫn giữ nguyên, bất kể chi phí nguồn lực là dự toán hay thực tế.

Trong giai đoạn 1, chi phí bộ phận phục vụ được phân bổ đến các bộ phận hoạt động, đồng thời chi phí trực tiếp phát sinh cũng được tập hợp cho các bộ phận này Sau giai đoạn này, tất cả chi phí đã được phân bổ và tập hợp Giai đoạn 2 tính chi phí bộ phận hoạt động cho từng loại sản phẩm Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) trong giai đoạn phân bổ đầu tiên có cấu trúc tương tự như hệ thống chi phí truyền thống, nhưng ABC phân bổ chi phí nguồn lực từ cả bộ phận hoạt động và bộ phận phục vụ đến các hoạt động sử dụng nguồn lực đó.

 Hệ thống chi phí dựa trên cở sở hoạt động (ABC)

Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) là một phương pháp tính giá hiện đại, mang lại giải pháp hiệu quả hơn so với phương pháp phân bổ chi phí truyền thống.

Theo Rober S Kaplan và Robin Cooper, phương pháp ABC được sử dụng để đo lường hoạt động và nguồn lực tiêu hao từ các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra, đồng thời xác định các hoạt động cần thiết cho quá trình sản xuất Blocher cũng nhấn mạnh rằng ABC là phương pháp xác định chi phí dựa trên mối quan hệ giữa chi phí và các hoạt động tạo ra chi phí, bao gồm việc xác định các hoạt động, phân bổ chi phí nguồn lực, và tập hợp chi phí vào hoạt động, sau đó phân bổ chi phí từ các hoạt động cho đối tượng chi phí dựa trên mức độ sử dụng.

Hệ thống ABC giúp nhận diện các hoạt động tiêu hao nguồn lực của doanh nghiệp và tập hợp chi phí tương ứng với những hoạt động đó để tính toán chi phí cho từng đơn vị hoạt động Qua việc xác định tiêu thức phân bổ chi phí gắn liền với hoạt động, ABC tính toán chi phí hoạt động cho sản phẩm bằng cách sử dụng hệ số phân bổ chi phí Hệ thống này mở rộng khái niệm “trung tâm chi phí” và tập trung vào các hoạt động như chuẩn bị máy móc, lập kế hoạch sản xuất, kiểm định chất lượng sản phẩm, phát triển sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.

Hình 2.1 minh họa cách phân bổ nguồn lực nhân công gián tiếp vào năm hoạt động khác nhau, bao gồm kiểm tra nguyên liệu đầu vào, vận chuyển nguyên liệu, bảo trì máy móc, chuẩn bị máy móc và chuẩn bị dụng cụ Chi phí của từng hoạt động sau đó được phân bổ trong giai đoạn hai cho các đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, dịch vụ và khách hàng.

Hình 2.1 Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

Dòng di chuyển của chi phí từ nguồn lực đến sản phẩm, dịch vụ, khách hàng

Nguồn: Robert S Kaplan và cộng sự (1998)

2.2.2 Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh

Dự toán ngân sách là một kế hoạch quan trọng cho tương lai, thường được lập trước khi bắt đầu một giai đoạn hoặc kỳ ngân sách Nó không chỉ là công cụ để lập kế hoạch mà còn giúp so sánh với các kết quả thực tế, từ đó cung cấp thông tin giá trị về hoạt động Như vậy, dự toán ngân sách vừa đóng vai trò là công cụ lập kế hoạch, vừa là công cụ đánh giá thực hiện kế hoạch.

 Mục đích của dự toán ngân sách

Dự toán ngân sách là công cụ quan trọng giúp cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của doanh nghiệp thông qua các số liệu chi tiết Nó xác định rõ ràng các nguồn lực và biện pháp cần thiết để thực hiện những mục tiêu này, đồng thời cung cấp các bản tính toán cụ thể để đảm bảo tính khả thi trong việc triển khai.

Dự toán ngân sách xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý của từng bộ phận trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Nó cung cấp cho nhà quản trị thông tin toàn diện về kế hoạch sản xuất, giúp đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.

KD trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình SXKD

 Vai trò của dự toán ngân sách

Chức năng lập kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm việc dự toán ngân sách, nhằm xác định các mục tiêu cần đạt được trong kỳ hoạt động Đồng thời, quá trình này cũng dự kiến nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó một cách hiệu quả.

Doanh nghiệp sản xuất

2.3.1 Đặc điểm doanh nghiệp sản xuất

Theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức kinh tế sở hữu tài sản và tên riêng, có địa điểm giao dịch cố định, và được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường.

”(Theo mục 7 điều 1 chương 1 luật doanh nghiệp 2014)

Trong thực tiễn hiện nay, theo nghiên cứu của A.Fisher thì doanh nghiệp được phân loại theo ba khu vực chính:

 Khu vực 1: Các DN đảm nhận cung cấp nông sản, lâm sản, khoáng sản và những sản phẩm tương tự như nông nghiệp, ngư nghiệp, doanh nghiệp khai thác

 Khu vực 2: Các DN đảm nhận chuyển hóa nguyên liệu thành sản phẩm như doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp xây lắp

 Khu vực 3: Bao gồm tổng thể các DN khác hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại, giáo dục

Doanh nghiệp sản xuất được xác định bởi quy trình sản xuất đặc trưng, trong đó giá trị được tạo ra thông qua việc biến đổi hình thái và tính chất của sản phẩm đầu vào thành sản phẩm mới Chúng tồn tại dưới nhiều hình thức như công ty cổ phần, TNHH, hay công ty hợp danh, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và xây lắp Các doanh nghiệp này có quy mô đa dạng, từ tập đoàn kinh tế đa quốc gia đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo luận án tiến sĩ Huỳnh Lợi (2008), doanh nghiệp sản xuất được định nghĩa là một đơn vị kinh tế hoạt động theo quy trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường Doanh nghiệp có thể tổ chức hoạt động sản xuất theo mô hình cố định, linh hoạt hoặc kết hợp cả hai, đồng thời quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên tư duy giá trị gia tăng và chuỗi giá trị Những yếu tố này quyết định nhu cầu thông tin quản trị và ảnh hưởng đến kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất.

Một số đặc trưng của KTQT trong DNSX theo luận án tiến sĩ Huỳnh Lợi (2008):

KTQT cung cấp thông tin và giải thích về các nguồn lực kinh tế cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp nhà quản trị nội bộ DNSX thực hiện đầy đủ chức năng quản trị.

 Đối tượng nghiên cứu của KTQT gắn liền với quy trình tạo ra giá trị trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DNSX

 KTQT kết hợp với KTTC để bổ sung, hoàn thiện, nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán DNSX cho các đối tượng sử dụng thông tin;

 KTQT đóng vai trò lập hệ thống thông tin đáng tin cậy cho thực hiện quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của DNSX

Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất không chỉ phản ánh các khía cạnh của kế toán quản trị nói chung mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ thống thông tin quản trị cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa hiện nay, các quy trình hoạt động và mô hình tổ chức quản trị cần được điều chỉnh để phù hợp với cơ chế vận hành của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất của doanh nghiệp.

Hình 2.2 Mô hình kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT

Khi doanh nghiệp sản xuất (DNSX) phát triển về quy mô, như doanh thu và số lượng nhân viên tăng, điều này yêu cầu áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế và công cụ quản lý phù hợp Do đó, các doanh nghiệp lớn có xu hướng áp dụng kế toán quản trị (KTQT) nhiều hơn so với doanh nghiệp nhỏ, bởi vì họ có đủ nguồn lực để thực hiện các phương pháp kế toán quản trị phức tạp hơn Sự phức tạp trong kiểm soát hoạt động cũng gia tăng theo quy mô doanh nghiệp, khiến các tổ chức lớn cần phải đầu tư nhiều hơn vào KTQT để quản lý hiệu quả.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh và đa dạng hóa sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất cần áp dụng quản trị kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh Việc này giúp họ kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh và đảm bảo đạt được tỷ suất lợi nhuận mục tiêu.

Khaked Abed Hutaibat (2005), Magdy Abdel Kader và Robert Luther

Nghiên cứu của Kamilah Ahmad (2012) và Rasyid et al (2017) đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị Hơn nữa, Haldma & Laats (2002) đã lập luận rằng độ tinh vi của hệ thống kế toán chi phí và lập ngân sách tăng lên theo quy mô doanh nghiệp.

Các nghiên cứu trước đây cho thấy quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) Doanh nghiệp lớn thường có nhiều nguồn lực hơn và hệ thống nội bộ phát triển, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các phương pháp KTQT Hơn nữa, sự phức tạp trong hoạt động của các công ty lớn đòi hỏi kiểm soát thông tin chặt chẽ hơn, dẫn đến nhu cầu về hệ thống KTQT toàn diện và tinh vi hơn Do đó, quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến việc áp dụng KTQT.

Nhân tố nhận thức của người chủ hoặc người điều hành doanh nghiệp về kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng các kỹ thuật KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) ở TP.HCM Nghiên cứu của Kamilah Ahmad (2012) và Trần Ngọc Hùng (2016) đã chỉ ra rằng nhận thức của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQT Nếu chủ doanh nghiệp không nhận thức được lợi ích của KTQT, việc áp dụng sẽ gặp khó khăn Ngược lại, khi họ hiểu rõ về các công cụ KTQT, họ sẽ đánh giá cao tính hữu ích của chúng và sẵn sàng đầu tư chi phí cho việc áp dụng KTQT.

Nghiên cứu của Ahmad (2012) và Trần Ngọc Hùng (2016) chỉ ra rằng nhận thức của người chủ hoặc người điều hành doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) Cụ thể, yếu tố nhận thức này có ảnh hưởng tích cực đến khả năng vận dụng KTQT trong quản lý doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp (DN) đã ngày càng chú trọng đến yếu tố văn hóa DN Văn hóa DN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của mỗi DN, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất Việc xây dựng và phát triển văn hóa DN không chỉ giúp nâng cao hiệu quả làm việc mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực, góp phần vào sự thành công chung của tổ chức.

Doanh nghiệp nào thiếu yếu tố văn hóa sẽ gặp khó khăn trong việc tồn tại và phát triển, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.

Trong doanh nghiệp, sự hỗ trợ và đồng thuận về mục tiêu phát triển chung giữa các nhân viên trong các phòng ban sẽ nâng cao khả năng áp dụng kế toán quản trị (KTQT) Điều này phản ánh đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp hỗ trợ hoặc văn hóa doanh nghiệp tập trung vào mục tiêu Như vậy, văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQT.

 Nhân tố trình độ của nhân viên kế toán:

Trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX), nguồn lực con người, đặc biệt là trình độ của nhân viên kế toán, đóng vai trò quan trọng trong sự thành bại của doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy, sự hiện diện của nhân viên kế toán có năng lực liên quan chặt chẽ đến việc áp dụng hiệu quả các kỹ thuật kế toán quản trị (KTQT) Các doanh nghiệp lớn thường có phòng kế toán và tài chính chuyên biệt, do đó, họ ưu tiên tuyển dụng nhân viên kế toán có trình độ cao để thực hiện tư vấn và báo cáo chuyên nghiệp Trình độ của nhân viên kế toán không chỉ giúp phát triển KTQT trong doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng các kỹ thuật này tại TP.HCM.

Mức độ cạnh tranh trên thị trường hiện nay yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) áp dụng các kỹ thuật kinh tế quản trị (KTQT) để thu thập thông tin cần thiết cho quyết định kinh doanh, nhằm giảm thiểu rủi ro Hai câu hỏi quan trọng mà mỗi DNSX phải giải quyết là: sản xuất cái gì và cho ai Việc trả lời những câu hỏi này giúp doanh nghiệp xây dựng chính sách sản phẩm hiệu quả Tất cả các DNSX đều có sản phẩm kinh doanh, dù là hữu hình hay vô hình, và thách thức lớn là làm cho sản phẩm có thể tiêu thụ hết trên thị trường, đồng thời nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của thị trường để mở rộng và tăng cường sức cạnh tranh Khi mức độ cạnh tranh gia tăng, doanh nghiệp cần áp dụng các công cụ KTQT phức tạp hơn, điều này cũng được xác nhận bởi nghiên cứu của Khaked Abed Hutaibat (2005) và Kamilah Ahmad (2012) Do đó, mức độ cạnh tranh của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp.

 Nhân tố áp dụng CNSXTT : Trong các nghiên cứu của Tuan Zainun

Theo Tuan Mat (2005) và Kamilah Ahmad (2012), nhân tố này có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất đang ưu tiên áp dụng hệ thống quản lý và sản xuất tiên tiến để cải tiến quy trình, loại bỏ khiếm khuyết và giảm thiểu lãng phí Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu khách hàng cao nhất, từ đó nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Để tạo lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần cải tiến quy trình sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến thay thế công nghệ cũ là điều cần thiết để giảm chi phí, cải thiện chất lượng sản phẩm và bắt kịp thị trường Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, công nghệ tiên tiến giúp giảm giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất lượng cao và rút ngắn thời gian sản xuất, từ đó đạt được lợi nhuận tối đa.

Áp dụng Công nghệ Sản xuất Thông minh (CNSXTT) đang trở thành xu hướng tất yếu trong các doanh nghiệp sản xuất Nhiều nhà nghiên cứu như Magdy Abdel-Kader và Robert Luther (2008), Tuan Zainun Tuan Mat (2010), Kamilah Ahmad (2012) đã chỉ ra rằng CNSXTT có tác động tích cực đến việc vận dụng Kế toán Quản trị.

Như vậy, áp dụng CNSXTT tác động cùng chiều đến việc vận dụng KTQT

Phân cấp quản lý trong doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến trách nhiệm và hiệu quả công việc của các nhà quản trị Khi được phân quyền, các nhà quản trị sẽ có ý thức trách nhiệm cao hơn trong lập kế hoạch và kiểm soát, từ đó cần nhiều công cụ kế toán quản trị (KTQT) để cải thiện hệ thống quản lý Theo Baines và Langfield-Smith (2003), vai trò của KTQT không chỉ là cung cấp thông tin chi phí mà còn hỗ trợ nhân viên trong việc ra quyết định Nghiên cứu của Magdy Abdel-Kader và Robert Luther (2008) cho thấy rằng mức độ phân cấp quản lý và sự phức tạp của công cụ KTQT có mối quan hệ chặt chẽ; doanh nghiệp có sự phân cấp cao thường sử dụng công cụ phức tạp hơn Hơn nữa, Williams và Seaman (2001) chỉ ra rằng doanh nghiệp quản lý tập trung có sự thay đổi về hệ thống KTQT rõ ràng hơn so với doanh nghiệp có phân cấp quản lý Do đó, phân cấp quản lý tác động tích cực đến việc áp dụng KTQT trong doanh nghiệp.

 Nhân tố chi phí tổ chức công tác KTQT trong DN:

Các lý thuyết nền có liên quan

2.5.1 Lý thuyết dự phòng (Contingency theory)

Trong môi trường kinh doanh biến đổi liên tục, việc thiết lập một cơ cấu tổ chức cố định là không khả thi Sự thay đổi này phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, hiệu suất làm việc của từng cá nhân, cũng như các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, chiến lược, công nghệ và văn hóa doanh nghiệp Lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự thay đổi ngữ cảnh được gọi là lý thuyết dự phòng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc linh hoạt trong tổ chức để thích ứng với các biến động của môi trường kinh doanh.

KTQT là một yếu tố thiết yếu trong mọi tổ chức, với lý thuyết dự phòng thường được áp dụng trong các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này (Otley).

Lý thuyết KTQT nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa doanh nghiệp và môi trường hoạt động của nó Việc áp dụng KTQT vào doanh nghiệp phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề, cũng như cơ cấu tổ chức, công nghệ và quy mô tại từng thời điểm Do đó, không thể xây dựng một mô hình KTQT tối ưu cho tất cả doanh nghiệp Hệ thống KTQT hiệu quả cần được thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng ngành nghề và môi trường bên trong, bên ngoài mà doanh nghiệp đang hoạt động.

Lý thuyết dự phòng giải thích ảnh hưởng của các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán và mức độ cạnh tranh của thị trường đến việc áp dụng kế toán quản trị trong hoạt động của doanh nghiệp.

Lý thuyết bất định, hay còn gọi là "lý thuyết ngẫu nhiên", lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1960, nhưng chỉ đến giữa thập niên 1970 thì lý thuyết này mới tiếp tục phát triển Theo lý thuyết bất định, quy trình và cấu trúc hiệu quả của doanh nghiệp là không chắc chắn trong bối cảnh hoạt động của doanh nghiệp (Waterhouse và Tiessen).

Lý thuyết bất định cho rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ phù hợp giữa cấu trúc của doanh nghiệp và các sự kiện ngẫu nhiên đã xảy ra trước đó.

Lý thuyết ngẫu nhiên nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế vi mô trong mối quan hệ tương tác với hoạt động sản xuất kinh doanh Một hệ thống kinh tế vi mô phù hợp sẽ hỗ trợ tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Mô hình kế toán quản trị không thể áp dụng một cách đồng nhất cho tất cả doanh nghiệp, mà cần phải được điều chỉnh dựa trên tính chất, loại hình, đặc thù, lĩnh vực sản xuất và trình độ nhân viên của từng doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết này để phân tích tác động của các yếu tố bất định đến việc triển khai kỹ thuật kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp Kết quả cho thấy không có một mô hình KTQT nào phù hợp cho tất cả các loại hình doanh nghiệp và qua các giai đoạn khác nhau.

Theo Waterhouse và Tiessen (1978), cấu trúc doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trường hoạt động, công nghệ và hiệu quả của hệ thống kế toán quản trị, trong khi Chenhall (2003) đã chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, bao gồm môi trường kinh doanh bên ngoài, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, phân cấp quản lý, quy mô, chiến lược và văn hóa doanh nghiệp.

2.5.3 Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior)

Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý của Ajzen & Fishbein (1975) và là lý thuyết tiên phong trong nghiên cứu tâm lý xã hội Theo lý thuyết này, hành động hợp lý bắt nguồn từ những dự định hành vi của cá nhân, trong đó dự định hành vi được xác định bởi thái độ cá nhân và sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội Thái độ cá nhân được đo lường thông qua niềm tin và đánh giá kết quả của hành vi, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hành động của mỗi người.

Lý thuyết hành vi dự định được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý nhằm khắc phục giới hạn của con người trong việc kiểm soát hành vi Ngoài hai nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi cá nhân, lý thuyết này còn bổ sung nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi, phản ánh mức độ kiểm soát và hạn chế trong việc thực hiện hành vi Hình 2.4 minh họa cho lý thuyết này.

Hình 2.3 Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior)

Nguồn: website của Ajzen: http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html

Theo lý thuyết hành vi dự định, ba yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định thực hiện hành vi cá nhân bao gồm chuẩn chủ quan, thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích cách mà người chủ hoặc người điều hành doanh nghiệp áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp của họ.

2.5.4 Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí ( Cost bennefit theory)

Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí nhấn mạnh rằng việc cung cấp thông tin kế toán cần được xem xét kỹ lưỡng, với lợi ích nhận được từ nhà đầu tư, bên liên quan và doanh nghiệp, so với chi phí hình thành và cung cấp thông tin Xã hội gánh chịu toàn bộ chi phí tổng quan, do đó, việc cân nhắc và cân bằng giữa chi phí đầu tư và lợi ích thu được là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp thông tin kế toán.

Lý thuyết này nhấn mạnh rằng việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) phụ thuộc vào hai yếu tố chính: lợi ích từ thông tin KTQT và chi phí đầu tư cho việc tổ chức hệ thống này Đối với doanh nghiệp nhỏ, cần xem xét liệu có nên đầu tư vào hệ thống KTQT hay không, và nếu có, mức chi phí nào là hợp lý Trong khi đó, doanh nghiệp lớn lại cần các công cụ hỗ trợ ra quyết định và quản trị, nhưng cũng phải cân nhắc chi phí đầu tư so với lợi ích mà hệ thống KTQT mang lại.

Tác giả tổng kết được cơ sở ứng dụng của lý thuyết nền như bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1 Bảng tổng kết cơ sở ứng dụng của lý thuyết nền

TT Lý thuyết nền Nội dung vận dụng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 15/07/2022, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của bộ tài chính “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
6. Đỗ Thị Hương Thanh và Lê Trọng Bình, 2016. Lấp đầy khoảng trống trong khái niệm và sự phát triển của kế toán quản trị chiến lược. Tạp chí tài chính, kỳ 2 số tháng 05-20169, trang 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tài chính
8. Huỳnh Lợi, 2011. Hệ thống thông tin kế toán quản trị theo phương pháp trực tiếp và bài toán áp dụng trong thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Kiểm toán, số 2, 24-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kiểm toán
9. Hoàng Thị Nguyệt và Đặng Thị Dịu, 2018. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp thép tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Tài chính, kỳ 2, 81-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
13. Nguyễn Văn Hậu, 2016. Bàn về việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, Tạp chí tài chính, kỳ 2 số tháng 6/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tài chính
14. Hoàng Thị Nguyệt và Đặng Thị Dịu, 2018. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp thép tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Tài chính, kỳ 2, 81- 83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
16. Phạm Thị Thu Hoài, 2017. Công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp: thực trạng và giải pháp. Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, số 500, 82-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
4. Baines, A. and Langfield Smith, K. (2003), “Antecedents to Management Accounting Changes: a structural equation approach, Accounting, Organizations and Society”, ( 28), 675-698 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antecedents to Management Accounting Changes: a structural equation approach, Accounting, Organizations and Society
Tác giả: Baines, A. and Langfield Smith, K
Năm: 2003
7. Gordon, L.A. and Narayanan, V.K., 1984, “Management accounting systems, perceived environmental uncertainty and organization structure: An empirical investigation”, Accounting, Organizations and Society, vol. 9, no. 1, pp. 33-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management accounting systems, perceived environmental uncertainty and organization structure: An empirical investigation
2. Bùi Thị Nhân, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp lĩnh vực công nghệ thông tin khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học công nghệ TPHCM Khác
3. Bùi Tiến Dũng và Phạm Đức Hiếu, 2016. Mức độ áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất giấy ở Việt Nam. Tạp Chí Công Thương Khác
4. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2014. Kế toán chi phí. TP.HCM: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM Khác
5. Đào Khánh Trí, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ.Đại học công nghệ TPHCM Khác
7. Huỳnh Lợi, 2008. Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Luận văn tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
10. Hồ Thị Huệ, 2011. Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
11. Huỳnh Cao Khải, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
12. Nguyễn Thị Ngọc Oanh, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) tại các doanh nghiệp sản xuất khu vực phía nam Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
15. Phạm Văn Dược, 1997. Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức áp dụng KTQT vào các DN Việt Nam. Luận án tiến sĩ. ĐH Kinh Tế TPHCM Khác
17. Phạm Ngọc Toàn, 2010. Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các DNNVV ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế TPHCM Khác
18. Trần Anh Hoa, 2003. Xác lập nội dung và áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ trường ĐH Kinh tế TPHCM Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Minh họa cách thức một loại nguồn lực riêng biệt, nhân công gián tiếp, - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Hình 2.1 Minh họa cách thức một loại nguồn lực riêng biệt, nhân công gián tiếp, (Trang 41)
Hình 2.2 Mơ hình kế tốn quản trị doanh nghiệp sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Hình 2.2 Mơ hình kế tốn quản trị doanh nghiệp sản xuất (Trang 47)
Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định lượng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
h ình nghiên cứu Nghiên cứu định lượng: (Trang 59)
Hình 3.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
i ̀nh 3.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất (Trang 62)
Bảng 3.1 Mã hóa các thang đo Quy mô doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 3.1 Mã hóa các thang đo Quy mô doanh nghiệp (Trang 67)
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Đặc điểm mẫu (n = 206) Tần số  Tỷ lệ (%)  Chức vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Đặc điểm mẫu (n = 206) Tần số Tỷ lệ (%) Chức vụ (Trang 74)
Bảng 4.2 Cronbach's Alpha của thang đo quy mô doanh nghiệp (QMDN) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.2 Cronbach's Alpha của thang đo quy mô doanh nghiệp (QMDN) (Trang 76)
Bảng 4.3 Cronbach's Alpha của thang đo nhận thức của người chủ/người - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.3 Cronbach's Alpha của thang đo nhận thức của người chủ/người (Trang 78)
Bảng 4.4 Cronbach's Alpha của thang đo chi phí tổ chức công tác KTQT trong DN - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.4 Cronbach's Alpha của thang đo chi phí tổ chức công tác KTQT trong DN (Trang 78)
Bảng 4.6 Cronbach's Alpha của thang đo văn hóa doanh nghiệp (VHDN) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.6 Cronbach's Alpha của thang đo văn hóa doanh nghiệp (VHDN) (Trang 79)
Bảng 4.5 Cronbach's Alpha của thang đo chi phí tổ chức công tác KTQT trong DN - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.5 Cronbach's Alpha của thang đo chi phí tổ chức công tác KTQT trong DN (Trang 79)
Bảng 4.8 Cronbach's Alpha của thang đo mức độ cạnh tranh của thị trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.8 Cronbach's Alpha của thang đo mức độ cạnh tranh của thị trường (Trang 80)
Bảng 4.7 Cronbach's Alpha của thang đo trình độ của nhân viên kế tốn (TDNV) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.7 Cronbach's Alpha của thang đo trình độ của nhân viên kế tốn (TDNV) (Trang 80)
Bảng 4.10 Cronbach's Alpha của thang đo phân cấp quản lý (PCQL) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.10 Cronbach's Alpha của thang đo phân cấp quản lý (PCQL) (Trang 81)
Bảng 4.9 Cronbach's Alpha của thang đo áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP  HCM
Bảng 4.9 Cronbach's Alpha của thang đo áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến (Trang 81)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN