GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Đầu tư xây dựng là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng cần thiết cho sự phát triển kinh tế Đặc biệt, đầu tư xây dựng trong ngành điện không chỉ hỗ trợ sự phát triển của các ngành khác mà còn góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế tổng thể.
Hàng năm, Tổng công ty Điện lực Tp HCM (EVNHCMC) đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng cho việc xây dựng, sửa chữa và củng cố lưới điện, trong đó riêng lưới điện cao thế (110-220kV) chiếm hơn 1.000 tỷ đồng Để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả cho lĩnh vực này, EVNHCMC đã ủy thác cho Ban QLDA Lưới điện Tp HCM thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng lưới điện cao thế, hoạt động theo mô hình tổ chức chuyên trách.
Trong hơn 40 năm phát triển, EVNHCMC đã đầu tư xây dựng mạng lưới điện hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp và kinh doanh điện tại TP HCM, góp phần quan trọng vào việc duy trì ổn định trật tự kinh tế - xã hội của địa phương.
Tại EVNHCMC và ngành điện, việc thực hiện dự án đầu tư chủ yếu sử dụng vốn Nhà nước, do đó cần tuân thủ các quy định của Nhà nước và Tập đoàn Điện lực Việt Nam Ban lãnh đạo thường xuyên xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án xây dựng, bao gồm tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng, thiết kế không phù hợp và quản lý điều hành trong quá trình thực hiện Các yếu tố này có thể được phân loại thành hai nhóm chính: nhóm liên quan đến chi phí trong giai đoạn thi công và nhóm liên quan đến thời gian thực hiện dự án.
Việc đánh giá hiệu quả đầu tư của từng dự án là rất cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên Để xác định tính hiệu quả của dự án, điều quan trọng là phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến nó.
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng lưới điện 110-220kV tại Tổng công ty Điện lực Tp HCM.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án ĐTXD lưới điện do Tổng công ty Điện lực Tp HCM quản lý, giai đoạn 2014 - 2018
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý dự án và các quy định về XDCB lưới điện tại Việt Nam;
- Nghiên cứu các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả dự án ĐTXD lưới điện Tp HCM;
- Những yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả dự án ĐTXD lưới điện Tp HCM?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng lưới điện tại TP HCM Khách thể khảo sát bao gồm chủ đầu tư, lãnh đạo cùng các trưởng và phó phòng/ban thuộc ban quản lý dự án, chỉ huy trưởng, tư vấn thiết kế, và tư vấn giám sát từ nhà thầu.
Nghiên cứu này phân tích kết quả từ các báo cáo kiểm toán và đánh giá hiệu quả đầu tư của khoảng 50 công trình xây dựng trạm và đường dây, được quản lý bởi Tổng công ty Điện lực Tp Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Nghiên cứu giới hạn trong 05 năm (từ năm 2014-2018).
Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phân tích khảo sát định tính (khảo sát sơ bộ)
Nghiên cứu 50 dự án đầu tư cho thấy hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ số IRR và NPV, dựa trên các báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và báo cáo kiểm toán.
Dựa vào việc xác định 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng điện gồm:
- Nhóm yếu tố về hoạt động quản lý dự án;
- Nhóm yếu tố về thủ tục thực hiện dự án;
- Nhóm yếu tố liên quan đến con người;
- Nhóm yếu tố về môi trường bên ngoài;
- Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng dự án
Thực hiện phỏng vấn chuyên gia để ước lượng thang đo, xác định bảng câu hỏi khảo sát chính thức
1.4.2 Phân tích khảo sát định lượng (khảo sát chính thức)
Khảo sát được thực hiện chủ yếu thông qua phỏng vấn, với một số ít qua email Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS, bao gồm các ứng dụng như thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, KMO và phân tích hồi quy.
Trong đó: Y là hiệu quả dự án ĐTXD (biến phụ thuộc cần khảo sát) β0,β 1, β 2… β k, ε: các hệ số được xác định theo phương pháp OLS trên mô hình hồi quy;
Các biến độc lập được xác định thông qua việc thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, thời gian, công nghệ kỹ thuật và sự đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
Ý nghĩa của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ các lý luận cơ bản về hiệu quả đầu tư là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án Những lý luận này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về các khía cạnh của đầu tư mà còn góp phần hoàn thiện phương pháp luận trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả dự án ĐTXD lưới điện 110-220kV tại Tp HCM là cần thiết để đề ra giải pháp tối ưu hóa chi phí và đẩy nhanh tiến độ Việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ phù hợp sẽ đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư cho dự án lưới điện tại Tp HCM.
Bố cục của đề tài
Nội dung đề tài được trình bày gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương mở đầu của luận văn trình bày lý do cần thiết cho nghiên cứu, mục tiêu cụ thể, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng, cũng như ý nghĩa của đề tài và cấu trúc tổng quát của luận văn.
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Trong chương này, tác giả tổng hợp cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu trước về hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) Đồng thời, tác giả cũng phát triển một mô hình lý thuyết kèm theo các giả thuyết liên quan.
2.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
2.1.1 Các khái niệm Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư Ở khía cạnh đề tài, tác giả chỉ đề cập đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản Đó là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà điều hành, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lí, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lí nhà nước các cấp
Dự án đầu tư xây dựng bao gồm các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây mới, sửa chữa và cải tạo công trình Mục tiêu của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian và chi phí đã xác định.
Theo khoản 16 điều 3 Luật Điện lực, công trình điện lực bao gồm tổ hợp các thiết bị và kết cấu phục vụ cho hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, và mua bán điện Ngoài ra, công trình còn bao gồm hệ thống bảo vệ, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, cùng với đất sử dụng cho công trình và các công trình phụ trợ khác Quy định thiết kế dự án lưới điện có điện áp từ 110-500kV được quy định tại quyết định số 1289/QĐ.
Vào ngày 1/11/2017, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thông báo rằng tất cả các dự án và công trình đường dây tải điện cùng trạm biến áp có điện áp lên đến 500kV phải do EVN và các đơn vị trực thuộc EVN làm chủ đầu tư.
Những thành phần chính của dự án đầu tư gồm:
Các mục tiêu cần thực hiện là yếu tố thiết yếu trong quá trình triển khai dự án Chủ đầu tư cần xác định rõ ràng các lợi ích chung và riêng để đảm bảo sự thành công của dự án.
Các kết quả là điều kiện thiết yếu để đạt được mục tiêu của dự án, với những kết quả có thể định lượng được từ các hoạt động khác nhau trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Các hoạt động trong dự án bao gồm những nhiệm vụ và hành động nhằm đạt được các kết quả đã đề ra Để đảm bảo tiến độ và cam kết của các bộ phận, những hoạt động này sẽ được tổ chức thành một kế hoạch làm việc chi tiết cho dự án.
Các nguồn lực vật chất, tài chính và con người đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện dự án, vì chúng tạo nên giá trị đầu tư cần thiết cho sự thành công của dự án.
Thời gian thực hiện dự án đầu tư cần được xác định rõ ràng ngay từ giai đoạn chuẩn bị và phải được tuân thủ nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án, có ba giai đoạn chính tạo thành chu trình của dự án Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa độc lập tương đối, đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và triển khai dự án.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư;
- Giai đoạn thực hiện đầu tư;
- Giai đoạn kết thúc đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự thành công hay thất bại của các giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là ở giai đoạn kết thúc đầu tư.
Chủ đầu tư cần hiểu rõ các giai đoạn của dự án và thực hiện theo trình tự hợp lý, đồng thời phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả để đảm bảo tiến độ đầu tư Mỗi dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có quy mô vốn, tính chất và thời gian thực hiện khác nhau, nhưng hầu hết đều có 6 đặc điểm chung quan trọng.
Mỗi dự án đều mang tính duy nhất, được thể hiện qua những điều kiện thực hiện khác nhau như địa điểm, không gian, thời gian và môi trường biến đổi Sự khác biệt này góp phần tạo nên đặc trưng riêng cho từng dự án.
Mỗi dự án đều có thời gian và quy mô hạn chế, với điểm khởi đầu và kết thúc được xác định rõ ràng Thời điểm hoàn thành dự án là yếu tố quan trọng, và hiệu quả của dự án được đánh giá dựa trên khả năng đạt được thời hạn kết thúc đã định trước.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này mô tả quy trình nghiên cứu, bao gồm giả thuyết và phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, tổng thể mẫu và mẫu nghiên cứu, cũng như các bước thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.
3.1 Quy trình nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính;
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng
Quy trình nghiên cứu gồm các bước sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả đề xuất
Bảng hỏi khảo sát sơ bộ
Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước là nền tảng cho việc thực hiện điều tra sơ bộ và phỏng vấn chuyên gia nhằm điều chỉnh mô hình nghiên cứu Sau đó, khảo sát điều tra được tiến hành để thu thập dữ liệu Kiểm định phép đo, bao gồm Cronbach’s alpha, giúp đánh giá độ tin cậy của thang đo Tiếp theo, phân tích nhân tố (EFA) được thực hiện để xác định cấu trúc tiềm ẩn trong dữ liệu Cuối cùng, kiểm định mô hình được tiến hành để xác nhận tính chính xác của các giả thuyết, dẫn đến những kết luận quan trọng cho nghiên cứu.
Bảng hỏi khảo sát chính thức
Phân tích độ tin cậy
Phân tích hồi quy đa biến
3.1.1 Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ)
Nghiên cứu này nhằm thu thập và tổng hợp tài liệu, đồng thời phỏng vấn sâu các chuyên gia quản lý dự án từ BQLDA, các đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát, và nhà thầu thi công cho công trình lưới điện 110-220kV Mục tiêu là đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả dự án điện của đơn vị quản lý và EVNHCMC, từ đó làm cơ sở để lập bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát chính thức.
3.1.1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Bước nghiên cứu định tính giúp tác giả khám phá và điều chỉnh các giả thuyết của mô hình nghiên cứu, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát Kết quả của bước này là nền tảng cho nghiên cứu định lượng sau này Đầu tiên, tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan, tham khảo các mô hình lý thuyết và khái niệm từ sách chuyên ngành Mục tiêu chính là tạo ra bảng khảo sát sơ bộ để thảo luận với các chuyên gia trong bước tiếp theo.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với các lãnh đạo của BQLDA, ban chức năng cấp EVNHCMC, nhà thầu thi công, và các chuyên gia ASEAN tại BQLDA Lưới điện Tp HCM nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án điện, đặc biệt là dự án lưới điện 110-220kV Đối tượng phỏng vấn bao gồm những cá nhân có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý dự án, như Giám đốc BQLDA, các Phó Giám đốc, lãnh đạo các ban và phòng liên quan, cùng với các kỹ sư chuyên môn Mười bốn cán bộ được phỏng vấn đều sở hữu kinh nghiệm dày dạn, do đó, ý kiến của họ sẽ cung cấp thông tin thực tế quan trọng Các câu hỏi được thiết kế mở nhằm thu thập thêm biến thích hợp từ phía chuyên gia, và phương pháp thu thập dữ liệu định tính sử dụng thảo luận nhóm theo dàn bài đã chuẩn bị sẵn.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án từ góc nhìn của nhà quản lý và chuyên gia Bài viết cũng sẽ xác định sơ bộ các biến quan sát cho từng thang đo thành phần trong mô hình và tiến hành đánh giá nội dung của các thang đo đề xuất.
Nghiên cứu này nhằm khám phá và điều chỉnh các biến quan sát để đo lường các khái niệm trong mô hình, đồng thời hiệu chỉnh các thang đo cho phù hợp với hiệu quả thực hiện dự án của BQLDA, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức.
3.1.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính và điều chỉnh thang đo
Kết quả phỏng vấn 14 chuyên gia
Kết quả phỏng vấn với 14 chuyên gia xác nhận rằng 5 yếu tố: Hoạt động quản lý dự án, Thủ tục thực hiện dự án, Yếu tố con người, Vấn đề bên ngoài và Đặc trưng dự án đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả thực hiện dự án điện Đặc biệt, không thực hiện khảo sát về "Những đối thủ cạnh tranh" trong yếu tố "Vấn đề bên ngoài" do tính chất độc quyền của nhà nước Đánh giá hiệu quả dự án dựa trên bốn tiêu chí: chi phí xây dựng thấp, tiến độ thực hiện nhanh, công nghệ phù hợp và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan Tác giả khẳng định mô hình nghiên cứu gồm 5 yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện dự án điện của EVNHCMC.
Mục đích của nghiên cứu sơ bộ:
Kiểm tra sự phù hợp giữa thực tế và lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoàn thành dự án là cần thiết để điều chỉnh và tối ưu hóa các biến trong từng yếu tố Điều này giúp loại bỏ những yếu tố không phù hợp và bổ sung những yếu tố cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả của dự án.
Kiểm tra tâm lý của người được phỏng vấn là rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá thái độ của họ đối với nghiên cứu và mức độ hài lòng với các nội dung được hỏi Mỗi đối tượng có cách hiểu khác nhau về nội dung, vì vậy cần thăm dò dư luận liên quan đến nghiên cứu để dự đoán và lường trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình khảo sát.
Sau khi thảo luận với nhóm chuyên gia, tác giả đã phỏng vấn thử 15 trong số 37 kỹ sư quản lý dự án thuộc BQLDA để đánh giá tính hoàn chỉnh của các câu hỏi về hình thức và khả năng cung cấp thông tin của người trả lời Kết quả này đã giúp tác giả điều chỉnh bảng câu hỏi cho cuộc phỏng vấn chính thức.
Kết quả phỏng vấn 15 kỹ sư đảm nhiệm chuyên quản dự án cho thấy:
- Đáp viên hiểu được câu hỏi;
- Đáp viên có đầy đủ thông tin để trả lời;
- Đáp viên sẵn sàng cung cấp thông tin
Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư của BQLDA đã được đồng thuận, cùng với bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức Bảng câu hỏi này cũng được bổ sung một số thông tin về đặc điểm nhân khẩu học, phục vụ cho nghiên cứu định lượng trong tương lai.
Tác giả đã thực hiện khảo sát định tính với các chuyên gia và phỏng vấn các chuyên quản dự án để điều chỉnh và phân bổ các biến quan sát cho phù hợp với nghiên cứu Kết quả cuối cùng xác định được 31 biến quan sát quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện dự án của BQLDA Dựa trên kết quả này, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi chính thức (Phụ lục 3: Phiếu khảo sát chính thức) cho nghiên cứu định lượng.
3.1.2 Nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức)
Bảng câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, bắt đầu ngay sau khi câu hỏi được điều chỉnh dựa trên kết quả của nghiên cứu sơ bộ.
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát trực tiếp các Nhà thầu thi công, Nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, Đơn vị tư vấn, chuyên viên cấp EVNHCMC và cán bộ công viên BQLDA để thu thập dữ liệu Mục tiêu ở giai đoạn này là kiểm định lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu, phân tích chi tiết dữ liệu thu thập từ phiếu điều tra nhằm xác định tính logic và tương quan giữa các nhân tố, từ đó đưa ra kết quả cụ thể cho đề tài nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 nhằm trình bày kết quả từ các bước phân tích dữ liệu, bao gồm bốn phần chính: kết quả thống kê mô tả, kiểm định thang đo Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan, và phân tích hồi quy tuyến tính bội cùng với kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội.
4.1 Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Tp HCM và Ban QLDA Lưới điện
Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quát về mối quan hệ tổ chức trong quá trình thực hiện dự án ĐTXD lưới điện cao thế tại EVNHCMC, với thông tin chi tiết được trình bày tại Phụ lục 5.
4.2 Phân tích thống kê mô tả của mẫu khảo sát
4.2.1 Thống kê mô tả các biến định tính
4.2.1.1 Thống kê theo vai trò của đối tượng được khảo sát
Biến VAITRO trong mẫu khảo sát được xác định qua 197 khảo sát hợp lệ, với 25 lãnh đạo EVNHCMC và BQLDA chiếm 12.7%, 54 nhân viên BQLDA chiếm 27.4%, 62 nhà thầu thi công/cung cấp chiếm 31.5%, và 42 tư vấn thiết kế/giám sát chiếm 21.3% Nhóm khác từ các đơn vị vận hành và khai thác dự án hoàn thành có 14 người, chiếm 7.1% Theo thống kê, nhóm nhà thầu thi công/cung cấp có tỷ trọng cao nhất (31.5%), trong khi nhóm khác có tỷ trọng thấp nhất (7.1%).
Bảng 4.1: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo vai trò
Tần số Tỷ lệ % % hợp lệ % tích lũy
Nhà thầu thi công/ cung cấp 62 31.5 31.5 71.6
Tư vấn thiết kế/giám sát 42 21.3 21.3 92.9
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS 4.2.1.2 Thống kê theo thâm niên công tác của đối tượng được khảo sát
Mẫu điều tra hợp lệ có 197 biến THAMNIEN liên quan đến số năm làm việc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng điện Kết quả cho thấy 58 người (29.4%) có thời gian làm việc dưới 5 năm, 74 người (37.6%) từ 5 – 10 năm, 36 người (18.3%) từ 11 – 20 năm, và 29 người (14.7%) trên 20 năm Điều này cho thấy đối tượng khảo sát chủ yếu là những người có bề dày kinh nghiệm, điều này sẽ nâng cao chất lượng trả lời bảng hỏi.
Bảng 4.2: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo thời gian công tác
Tần số Tỷ lệ % % hợp lệ % tích lũy
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
4.2.1.3 Thống kê theo kinh nghiệm tham gia các dự án được khảo sát của đối tượng được khảo sát
Trong quá trình khảo sát 197 mẫu điều tra, có 116 đối tượng tham gia dự án, chiếm 58,9%, trong khi 81 đối tượng chưa từng tham gia, chiếm 41,1% Mặc dù 81 biến quan sát không liên quan đến 50 dự án đang khảo sát, nhưng tất cả các đối tượng đều làm việc trong lĩnh vực liên quan đến các dự án cao thế của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) hoặc các đơn vị trực thuộc như Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực miền Trung và Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
Do đó, ý kiến từ các đối tượng này vẫn có ý nghĩa phục vụ công tác khảo sát thống kê
Bảng 4.3: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo kinh nghiệm tham gia dự án được khảo sát
Tần số Tỷ lệ % % hợp lệ % tích lũy
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS 4.2.1.4 Thống kê theo quy mô dự án của đối tượng được khảo sát
Trong khảo sát, có 127 biến quan sát từ những người tham gia thực hiện dự án lưới điện cao thế (110 – 220 kV) nhóm C (dưới 120 tỷ), chiếm tỷ trọng 64.5% Điều này cho thấy sự quan tâm đáng kể từ các đối tượng khảo sát đối với các dự án lưới điện trong nhóm này.
B (trên 120 tỷ) là 70 biến quan sát chiếm tỷ trọng 35.5%
Bảng 4.4: Thống kê mô tả đối tượng theo quy mô dự án
Tần số Tỷ lệ % % hợp lệ % tích lũy
Dưới 120 tỷ (dự án nhóm C) 127 64.5 64.5 64.5 Trên 120 tỷ (dự án nhóm B) 70 35.5 35.5 100.0
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
4.2.2 Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng
Thống kê mô tả của 31 biến quan sát thuộc 05 yếu tố biến độc lập: PA, PP, HF,
EI, PR và 01 yếu tố biến phụ thuộc PS trong mô hình nghiên cứu với mẫu là 197 bảng khảo sát được hồi đáp như sau:
4.2.2.1 Thống kê mô tả biến PA “Hoạt động quản lý dự án”
Bảng 4.5: Thống kê mô tả yếu tố PA “Hoạt động quản lý dự án”
Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất
Giá trị tr bình Độ lệch chuẩn
PA1: Các bên tham gia tổ chức phối hợp tốt 197 2 5 4.15 726
PA2: Xử lý tốt những trở ngại 197 2 5 3.70 677
PA3: Các cấp quản lý hỗ trợ tốt 197 2 5 3.46 642
PA4: Cơ cấu tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp 197 1 5 3.89 785
Số quan sát hợp lệ 197
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
Thống kê mô tả về biến PA "Hoạt động quản lý dự án" cho thấy có 04 biến quan sát, với mức độ đồng ý của người được khảo sát dao động từ 1 đến 5 Biến "PA3: Các cấp quản lý hỗ trợ tốt" ghi nhận mức đồng ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,46, trong khi biến "PA1: Các bên tham gia tổ chức phối hợp tốt" có mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình đạt 4,15.
4.2.2.2 Thống kê mô tả biến PP “Thủ tục thực hiện dự án”
Bảng 4.6: Thống kê mô tả biến PP “Thủ tục thực hiện dự án”
Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất
Giá trị tr bình Độ lệch chuẩn
PP1: Nghiêm chỉnh thực hiện các yêu cầu liên quan 197 2 5 3.85 740
PP2: Phân cấp quản lý phù hợp 197 2 5 4.02 860
PP3: Các hợp đồng có thỏa thuận, ràng buộc chặt chẽ, rõ ràng 197 2 5 3.80 826
Số quan sát hợp lệ 197
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
Thống kê mô tả về ba biến quan sát đo lường nhân tố "Thủ tục thực hiện dự án" cho thấy mức độ đồng ý của người được khảo sát dao động từ 2 đến 5 Trong đó, biến "PP3: Các hợp đồng có thỏa thuận, ràng buộc chặt chẽ, rõ ràng" ghi nhận mức đồng ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,8, trong khi biến "PP2: Phân cấp quản lý phù hợp" có mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình đạt 4,02.
4.2.2.3 Thống kê mô tả biến HF “Yếu tố con người”
Bảng 4.7: Thống kê mô tả biến HF “Yếu tố con người”
Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất
Giá trị tr bình Độ lệch chuẩn
HF1: Tiếp thu tốt ý kiến góp ý từ các bên liên quan 197 2 5 4.19 841
HF2: Thẩm quyền đầy đủ của người ra quyết định 197 2 5 3.66 943
HF3: Những người tham gia có đủ chuyên môn kỹ thuật 197 2 5 4.02 883
HF4: Những người tham gia nhận thức được vai trò và trách nhiệm bản thân 197 2 5 4.22 915
HF5: Khả năng làm việc nhóm tốt 197 2 5 4.09 819 HF6: Kỹ năng giao tiếp, truyền đạt tốt 197 2 5 4.19 804
Số quan sát hợp lệ 197
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
Thống kê mô tả về yếu tố con người cho thấy có 06 biến quan sát, trong đó mức độ đồng ý của người được khảo sát dao động từ 2 đến 5 Biến "HF2: Thẩm quyền đầy đủ của người ra quyết định" ghi nhận mức đồng ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,66, trong khi biến "HF4: Những người tham gia nhận thức được vai trò và trách nhiệm bản thân" đạt mức đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 4,22.
4.2.2.4 Thống kê mô tả biến EI “Vấn đề bên ngoài”
Bảng 4.8: Thống kê mô tả biến EI “Vấn đề bên ngoài”
Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất
Giá trị tr bình Độ lệch chuẩn EI1: Môi trường kinh tế phát triển 197 2 5 3.61 835
EI2: Môi trường chính trị ổn định 197 1 5 3.30 856
EI3: Môi trường xã hội thuận lợi 197 2 5 3.75 906
EI4: Môi trường pháp luật đầy đủ 197 2 5 3.90 951
EI5: Môi trường kỹ thuật phù hợp 197 2 5 3.65 797
EI6: Yếu tố tự nhiên thuận lợi 197 2 5 3.88 812
EI7: Nhà thầu phụ có đầy đủ năng lực 197 1 5 3.51 843
Số quan sát hợp lệ 197
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
Biến EI “Vấn đề bên ngoài” được đo lường qua 07 biến quan sát, cho thấy mức độ đồng ý của người được khảo sát dao động từ 1 đến 5 Trong đó, biến “EI2: Môi trường chính trị ổn định” có mức đồng ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,30, trong khi biến “EI4: Môi trường pháp luật đầy đủ” đạt mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 3,90.
4.2.2.5 Thống kê mô tả các biến PR “Đặc trưng dự án”
Bảng 4.9: Thống kê mô tả các biến PR “Đặc trưng dự án”
Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất
Giá trị tr bình Độ lệch chuẩn
PR1: Dự án trọng điểm 197 2 5 3.55 650
PR2: Mục tiêu của dự án rõ ràng 197 2 5 3.89 752
PR3: Quy mô của dự án 197 2 5 3.76 769
PR4: Tổng mức đầu tư của dự án 197 1 5 3.32 688
PR5: Dự án là duy nhất 197 2 5 3.77 609
PR6: Mật độ dự án vừa đủ 197 1 5 3.47 746
PR7: Mức độ thực hiện khẩn cấp 197 1 5 3.55 829
Số quan sát hợp lệ 197
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
Thống kê mô tả biến PR “Đặc trưng dự án” cho thấy có 07 biến quan sát đo lường mức độ đồng ý của người được khảo sát, với mức thấp nhất là 1 và cao nhất là 5 Trong đó, biến “PR4: Tổng mức đầu tư của dự án” ghi nhận mức đồng ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,32, trong khi biến “PR2: Mục tiêu của dự án rõ ràng” đạt mức đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 3,89.
4.2.2.6 Thống kê mô tả các biến phụ thuộc PS “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến phụ thuộc PS “Hiệu quả dự án ĐTXD điện”
Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất
Giá trị tr bình Độ lệch chuẩn
PS1: Chi phí xây dựng thấp 197 2 5 3.79 799
PS2: Tiến độ thực hiện nhanh 197 2 5 3.70 837
PS3: Kỹ thuật công nghệ phù hợp 197 2 5 3.76 807
PS4: Đáp ứng yêu cầu các bên liên quan 197 2 5 3.60 824
Số quan sát hợp lệ 197
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
Theo thống kê mô tả về biến phụ thuộc PS “Hiệu quả dự án ĐTXD điện”, có 04 biến quan sát đo lường nhân tố hiệu quả dự án, cho thấy mức độ đồng ý của người được khảo sát dao động từ 2 đến 5 Trong đó, biến “PS4: Đáp ứng yêu cầu các bên liên quan” ghi nhận mức đồng ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,6, trong khi biến “PS1: Chi phí xây dựng thấp” có mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 3,79.
4.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo
4.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha
Hệ số Cronbach’s alpha là công cụ quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của thang đo, với tiêu chuẩn chọn thang đo khi giá trị Cronbach’s alpha ≥ 0,6 Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại Sau khi xác định độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) để làm rõ cấu trúc các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng lưới điện EVNHCMC.
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha được thể hiện với kết quả sau:
4.3.1.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha biến độc lập
- Thang đo PA “Hoạt động quản lý dự án”
Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo yếu tố “Hoạt động quản lý dự án” đạt 0,654, vượt qua ngưỡng yêu cầu (> 0,6) Tất cả các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (> 0,3), cho thấy tính hợp lệ của các biến quan sát Do đó, cả 04 biến quan sát trong thang đo được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.11: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của thang đo nhân tố “Hoạt động quản lý dự án”
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's alpha nếu loại biến này
Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS
- Thang đo PP “Thủ tục thực hiện dự án”
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Mục đích của luận văn là khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án lưới điện 110-220kV tại BQLDA, đồng thời xây dựng thang đo lường các yếu tố này và mô hình lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa chúng với hiệu quả dự án Luận văn dựa trên các mô hình nghiên cứu toàn cầu và các nghiên cứu trong nước để phát triển mô hình lý thuyết cùng với các thang đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án lưới điện cao thế, được trình bày chi tiết trong Chương 2.
Phương pháp nghiên cứu để kiểm định mô hình đo lường và lý thuyết bao gồm hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Nghiên cứu sơ bộ thực hiện qua phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn trực tiếp với mẫu n Nghiên cứu chính thức sử dụng phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua email với mẫu n = 197 Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Chương 5 tóm tắt các kết quả chính, đóng góp lý thuyết và ý nghĩa của chúng, đồng thời nêu ra các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu xác định năm nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án lưới điện 110-220kV tại BQLDA, bao gồm: yếu tố con người (beta chuẩn hóa 0.272), yếu tố môi trường bên ngoài (0.262), yếu tố thủ tục thực hiện (0.201), yếu tố đặc trưng dự án (0.196) và yếu tố hoạt động quản lý (0.189) Tất cả các yếu tố này đều có mối quan hệ thuận chiều và ý nghĩa thống kê 1% với biến phụ thuộc Độ mạnh tác động của năm nhóm yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án với mức ý nghĩa thống kê 5% và 10% Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Belassi và Tukel (1996), Cao Hào Thi (2010) Mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố giải thích được 63,39% biến thiên của các biến ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án lưới điện 110-220kV tại BQLDA.
Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho dự án ĐTXD lưới điện cao thế tại Tổng công ty Điện lực Tp HCM, bao gồm việc tối ưu hóa quy trình thi công, áp dụng công nghệ hiện đại và tăng cường đào tạo nhân lực.
5.2.1 Giải pháp kiểm soát chi phí dự án
Sau khi nhận dự thảo tổng dự toán và các dự toán bộ phận từ đơn vị tư vấn, cần so sánh với giá trị tổng mức đầu tư và thiết kế đã được phê duyệt Đơn vị tư vấn sẽ kiểm soát chi phí và đề xuất các phương án tiết kiệm chi phí cho Chủ đầu tư Quá trình này yêu cầu tham khảo ý kiến từ các bên liên quan và thiết lập biện pháp kết nối thông tin để đảm bảo rằng tổng dự toán, dự toán bộ phận và tổng mức đầu tư điều chỉnh là hợp lý.
Công tác thanh toán cần được thực hiện nhanh chóng và triệt để để tránh tồn đọng vào giai đoạn quyết toán dự án Quy trình phê duyệt và điều chỉnh đơn giá phải rõ ràng, được Chủ đầu tư phê duyệt và thống nhất với các Nhà thầu Đồng thời, các vấn đề phát sinh chi phí trong quá trình thi công cần được cập nhật liên tục, tổng hợp và báo cáo kịp thời cho Chủ đầu tư để ngăn chặn việc vượt Tổng mức đầu tư.
Nhà thầu cần bố trí nhân lực chuyên trách để lập hồ sơ quyết toán đúng yêu cầu và tiến độ Những vấn đề tồn đọng từ giai đoạn trước cần được giải quyết nhanh chóng và triệt để Quá trình quyết toán phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan.
Tư vấn giám sát và quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ quyết toán cho các dự án Sau khi kết thúc dự án, việc tổng kết và rút kinh nghiệm là cần thiết để tránh lặp lại sai sót trong tương lai, từ đó nâng cao chất lượng tư vấn cho các dự án tiếp theo.
Chính sách dự phòng cho biến động giá vật liệu trong dự toán cần phải tương thích với giá thị trường hiện tại trong quá trình thi công xây dựng Chi phí dự phòng liên quan đến lạm phát và chênh lệch tỷ giá cần được tính toán một cách chính xác và đầy đủ Hợp đồng cần bao gồm các điều khoản về giới hạn lạm phát và mức điều chỉnh cần thiết khi giá cả vượt qua giới hạn này.
5.2.2 Giải pháp kiểm soát tiến độ dự án
Để nâng cao chất lượng sản phẩm thiết kế và đảm bảo tiến độ dự án, cần tuân thủ chặt chẽ lưu đồ phân công trách nhiệm trong công tác kiểm tra và góp ý báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật và dự toán theo Quyết định số 1622/QĐ-ALĐ ngày 04/9/2018 của BQLDA Lãnh đạo các phòng dự án phải tham gia khảo sát vị trí và hướng tuyến để đề xuất lựa chọn vị trí móng và kết cấu móng hợp lý, tận dụng tối đa kết cấu móng hiện hữu, từ đó giảm thiểu diện tích đền bù GPMB và thuận lợi cho công tác thi công sau này.
Tiếp tục lập tiến độ chi tiết cho từng dự án dựa trên kế hoạch khởi công và đóng điện từ Tổng công ty bằng phần mềm Microsoft Project, được phê duyệt bởi lãnh đạo phòng và ban kiểm tra Hàng tuần, Ban giám đốc cùng trưởng các phòng dự án tổ chức họp để rà soát tình hình triển khai, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ công việc Đồng thời, cần quan tâm khen thưởng kịp thời cho những cá nhân thực hiện đúng tiến độ khởi công, đóng điện và giải ngân, nhưng cũng phải xử lý nghiêm những trường hợp thiếu trách nhiệm thông qua việc chấm KPI, đặc biệt là những cá nhân không báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Dự thảo hợp đồng của HSMT đã quy định rõ ràng các điều khoản phạt theo hướng dẫn của Tổng công ty, nhằm xử lý các trường hợp tư vấn chậm tiến độ, do khảo sát không kỹ, thiết kế sai sót, hoặc bóc tách khối lượng không chính xác.
Để nâng cao chất lượng lập Hồ sơ mời thầu (HSMT) và giảm thiểu việc làm rõ HSMT, cần tuân thủ nghiêm ngặt các Quyết định số 529/QĐ-ALĐ, 1314/QĐ-ALĐ và 1818/QĐ-ALĐ đã ban hành Mục tiêu là triển khai đấu thầu qua mạng 100% nhằm tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian đấu thầu.
Ban Giám đốc sẽ trực tiếp tham gia giải quyết các vướng mắc và khó khăn liên quan đến các sở, ban, ngành và địa phương trong việc thỏa thuận về hướng tuyến, vị trí và bồi thường giải phóng mặt bằng, nhằm thúc đẩy tiến độ các dự án mà mình phụ trách.
5.2.3 Giải pháp kiểm soát chất lượng dự án
Để đảm bảo chất lượng dự án, cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước kiểm soát theo Quyết định số 156/QĐ-EVN ngày 24/5/2018 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Quyết định số 180/QĐ-EVNHCMC ngày 31/8/2018 của EVNHCMC.