1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý rác thải nguy hại trên địa bàn tỉnh sơn la theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

83 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Rác Thải Nguy Hại Trên Địa Bàn Tỉnh Sơn La Theo Pháp Luật Việt Nam
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Thành phố Sơn La
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 21,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ RÁC THẢI (12)
    • 1.1. Lý luận về rác thải nguy hại (12)
      • 1.1.1. Khái niệm rác thải nguy hại (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm của rác thải nguy hại (0)
      • 1.1.3. Phân loại rác thải nguy hại (16)
      • 1.1.4. Ánh hưởng của rác thải nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người (0)
    • 1.2. Lý luận về quản lý rác thải nguy hại và pháp luật về quăn lý rác thải nguy hại (19)
      • 1.2.1. Lý luận về quản lý rác thải nguy hại (19)
      • 1.2.2. Lý luận về pháp luật quản lý rác thải nguy hại (22)
    • 1.3. Hiện trạng quản lý rác thải nguy hại tại Việt Nam và kinh nghiệm quản lý rác thải nguy hại của một số quốc gia trên thế giói (31)
      • 1.3.1. Hiện trạng quản lý rác thài nguy hại tại Việt Nam (0)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải nguy hại của một số quốc gia trên thế giới (33)
  • CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI (37)
    • 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý rác thải nguy hại (37)
      • 2.1.1. Yêu cầu về quản lý rác thải nguy hại (0)
      • 2.1.2. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển rác thải nguy hại (0)
      • 2.1.3. Xử lý rác thải nguy hại (39)
      • 2.1.4. Trách nhiệm cùa chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý rác thải nguy hại (0)
      • 2.1.5. Trách nhiệm của chủ nguồn rác thải nguy hại (41)
      • 2.1.7. Xử lý vi phạm pháp luật quản lý rác thải nguy hại (0)
    • 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý rác thải nguy hại tại tỉnh (48)
      • 2.2.1. Tỉnh hình phát sinh rác thải tại tỉnh Sơn La (0)
      • 2.2.2. Thực tiền quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và quản lý rác thải (0)
      • 2.2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật quản lý rác thải nguy hại tại tỉnh Sơn La (59)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ QUẢN LÝ RÁC THẢI NGUY HẠI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH TẠI TỈNH SON LA (67)
    • 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật quản lý rác thải nguy hại (0)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý rác thải nguy hại và nâng cao hiệu quả thi hành tại tỉnh Sơn La (70)
      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý rác thải nguy hại (0)
      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật quản lý rác thải nguy hại • tại• tỉnh Sơn La (72)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ RÁC THẢI

Lý luận về rác thải nguy hại

1.1.1 Khái niệm rác thải nguy hại

Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 và các văn bản pháp lý trước đây không định nghĩa rõ ràng về khái niệm rác thải Tuy nhiên, từ thực tiễn, rác thải có thể được hiểu là những vật chất mà con người không còn sử dụng và thải ra môi trường Do đó, rác thải tồn tại dưới dạng vật chất hữu hình, vì vậy thuật ngữ “chất thải” có thể được sử dụng thay cho “rác thải”.

Rác thải nguy hại, hay chất thải nguy hại, là thuật ngữ xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ XX và đã được đưa vào các văn bản pháp lý tại Mỹ cũng như nhiều quốc gia châu Âu Khái niệm này có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và quan điểm của từng quốc gia Tại Mỹ, rác thải nguy hại được quy định trong Luật RCRA (Resource Conservation and Recovery Act) năm 1976.

Rác thải có thể được phân loại là nguy hại nếu nằm trong danh mục của EPA, bao gồm rác thải dạng rắn, lỏng, bán rắn và khí Để xác định tính nguy hại, rác thải cần có một trong bốn đặc tính được EPA quy định: cháy nổ, ăn mòn, phản ứng hoặc độc tính Ngoài ra, chủ thải hoặc nhà sản xuất cũng phải công bố rác thải đó là nguy hại.

Theo hướng dẫn của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) trong “Sổ tay quản lý rác thải nguy hại dành cho các doanh nghiệp nhỏ”, rác thải nguy hại được phân loại dựa trên các tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

Các loại rác thải nguy hại được xác định là có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường nếu không được quản lý đúng cách.

Một số loại rác thải nguy hại thường gặp bao gồm dung môi đã qua sử dụng (F001-F005) và bùn từ quá trình xử lý nước thải của hoạt động mạ điện (F006) Dù được quản lý đúng cách, một số rác thải này vẫn có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong ở người chỉ với liều lượng nhỏ; những loại rác thải này được gọi là rác thải nguy hại cấp tính.

Rác thải được coi là nguy hại nếu có một hoặc nhiều đặc tính như: dễ bắt lửa trong một số điều kiện nhất định, được gọi là rác thải dễ bắt lửa; ăn mòn kim loại hoặc có độ pH cực kỳ cao hoặc thấp, gọi là rác thải ăn mòn; không bền, có khả năng nổ hoặc tạo ra khí độc khi tiếp xúc với nước hoặc trong điều kiện nóng, áp suất, được gọi là rác thải phản ứng; và có thể gây hại hoặc chết người khi nuốt phải hoặc hấp thu, cũng như có khả năng làm ô nhiễm đất và nước ngầm, gọi là rác thải độc hại Theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999, chất thải nguy hại được định nghĩa rõ ràng trong bối cảnh Việt Nam.

Chất thải nguy hại, hay rác thải nguy hại, là loại rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có đặc tính gây nguy hại trực tiếp như dễ cháy, dễ nổ, gây ngộ độc, ăn mòn, lây nhiễm và các đặc tính nguy hiểm khác Những chất này có thể tương tác với nhau, gây ra tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người Điều 3 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 đã định nghĩa rõ về vấn đề này.

Chất thải nguy hại là loại rác thải chứa các yếu tố độc hại như phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn hoặc nhiễm độc Định nghĩa này phù hợp với các hiệp định quốc tế mà Việt Nam tham gia, nhấn mạnh rằng đặc tính cơ bản của chất thải nguy hại là gây hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Rác thải nguy hại được định nghĩa qua nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng đều nhấn mạnh đặc tính có hại của chúng đối với sức khỏe con người và môi trường Các đặc tính này bao gồm khả năng cháy nổ, tính ăn mòn, hoạt tính và độc tính, cho thấy sự nguy hiểm của loại rác thải này.

Rác thải nguy hại, hay còn gọi là chất thải nguy hại, được định nghĩa là những vật chất chứa độc hại, phóng xạ, có khả năng lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác mà con người không còn sử dụng và thải ra môi trường Qua việc nghiên cứu các quan niệm về rác thải nguy hại trên thế giới cũng như trong một số văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, luận văn thống nhất sử dụng thuật ngữ “rác thải nguy hại” để chỉ những chất thải này.

Rác thải nguy hại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, và việc tìm hiểu nguồn gốc của chúng là rất quan trọng để giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường Nâng cao hiệu quả quản lý rác thải nguy hại có thể đạt được thông qua việc xác định rõ các nguồn phát sinh chính của loại rác thải này.

Các hoạt động sản xuất công nghiệp có thể tạo ra ô nhiễm môi trường, chẳng hạn như trong quá trình sản xuất thuốc kháng sinh với dung môi methyl chloride, xi mạ sử dụng cyanide, và sản xuất thuốc trừ sâu với toluene hoặc xylene.

Hai là, từ hoạt động sản xuất nông nghiệp; ví dụ sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ

Ba là, hoạt động thương mại liên quan đến việc nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm độc hại không đạt tiêu chuẩn, bao gồm hóa chất độc hại và dược phẩm quá hạn sử dụng.

Bốn là, từ việc tiêu dùng trong dân dụng; ví dụ việc sử dụng pin; chì; sử dụng các thanh điện năng lượng mặt trời

Hoạt động sản xuất công nghiệp là nguồn phát sinh rác thải nguy hại lớn nhất, phụ thuộc vào loại hình ngành công nghiệp So với các nguồn rác thải khác, đây là nguồn rác thải có tính chất độc hại cao hơn, đòi hỏi sự quản lý và xử lý nghiêm ngặt để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Lý luận về quản lý rác thải nguy hại và pháp luật về quăn lý rác thải nguy hại

1.2.1 Lý luận về quản lý rác thải nguy hại

Môi trường sống của con người đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, tạo ra những thách thức toàn cầu như sự cố môi trường, suy thoái và hiện tượng thời tiết cực đoan Tại Việt Nam, ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề đáng báo động, gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho sức khỏe và đời sống con người, đồng thời đe dọa sự phát triển bền vững Môi trường không chỉ cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho các hoạt động của con người mà còn tiếp nhận và xử lý các loại rác thải do con người thải ra trong quá trình sinh sống.

Con người đang hủy hoại môi trường sông của mình thông qua việc khai thác quá mức và sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên Để bảo vệ môi trường cho sự phát triển bền vững, cần có những hành động thiết thực, đặc biệt là trong việc quản lý rác thải, bao gồm cả rác thải nguy hại Quản lý rác thải nguy hại cần được hiểu rõ trên hai khía cạnh quan trọng.

Quản lý rác thải nguy hại là quá trình mà Nhà nước sử dụng các công cụ và phương tiện để tác động đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm môi trường do rác thải nguy hại gây ra.

Quản lý rác thải nguy hại được hiểu là toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý loại rác thải này Hoạt động này bao gồm việc ban hành pháp luật, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm, nhằm kiểm soát và khắc phục những hậu quả ô nhiễm môi trường do rác thải nguy hại gây ra.

Quản lý chất thải nguy hại, theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại năm 1999, bao gồm các hoạt động kiểm soát rác thải nguy hại từ khi phát sinh đến xử lý và tiêu hủy Đối với rác thải nguy hại từ lĩnh vực dầu khí, y tế và các hoạt động liên quan đến chất phóng xạ, ngoài việc tuân thủ quy định chung, cần phải tuân thủ các quy định riêng biệt Trách nhiệm quản lý rác thải nguy hại thuộc về các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân liên quan Các cơ quan này cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng thời thực hiện thanh kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý rác thải nguy hại.

17 nhiệm của mình phải thực hiện đây đủ các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý triệt đế rác thải nguy hại.

Bên cạnh các đặc điểm của quản lý rác thải thỉ quản lý rác thải nguy hại có một số đặc điểm riêng chủ yếu sau:

Việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nguy hại cần được thực hiện bởi các tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện và năng lực chuyên môn Điều này đảm bảo rằng quy trình sử dụng các phương tiện và máy móc hiện đại, chuyên dụng để xử lý loại rác thải độc hại này được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.

Quản lý rác thải nguy hại được thực hiện dựa trên các quy định pháp lý và chuyên môn từ các tổ chức, cá nhân Điều này có nghĩa là ngoài những quy định chung về quản lý rác thải, việc quản lý rác thải nguy hại còn phải tuân theo các quy định cụ thể của các đơn vị chuyên môn Chẳng hạn, quản lý rác thải y tế nguy hại phải tuân theo các quy định của Bộ Y tế, trong khi quản lý rác thải trong ngành nông nghiệp phải tuân theo các quy định tương ứng của ngành này.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định

Việc quản lý rác thải nguy hại cần tuân thủ nghiêm ngặt và triệt để các quy định pháp luật chuyên môn và nghiệp vụ.

Việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nguy hại phải tuân thủ các quy định của Bộ Y tế nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng con người.

Việc thu gom và phân loại rác thải nguy hại phải tuân thủ các tiêu chí và tiêu chuẩn do Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế cùng các bộ, ngành liên quan quy định, nhằm đảm bảo an toàn cho con người và bảo vệ môi trường.

Khác với rác thải thông thường chủ yếu được chôn lấp hoặc thải ra môi trường, rác thải nguy hại cần được xử lý tại các cơ sở tập trung với trang thiết bị hiện đại và quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt Việc xử lý này đòi hỏi lực lượng trực tiếp tham gia phải được đào tạo bài bản về quy trình, kỹ năng và kiến thức chuyên môn để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc xử lý rác thải nguy hại.

18 được trang bị các thiêt bị, bảo hộ phù hợp đê không ảnh hưởng đên sức khỏe của bản thân v.v.

1.2.2 Lý luận về pháp luật quản lý rác thải nguy hại

* Khải niệm pháp luật về quản lỷ rác thải nguy hại

Rác thải nguy hại có tác động tiêu cực đến sức khỏe, tính mạng con người và môi trường, do đó, việc quản lý loại rác thải này là rất cần thiết Chính phủ các nước đã thực hiện nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp pháp lý để quản lý hiệu quả rác thải nguy hại Các quy định pháp luật về quản lý rác thải nguy hại đã được xây dựng và ban hành ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Ví dụ, Pháp và Đức đã có những quy định rõ ràng về phân loại mức độ độc hại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Tây Ban Nha cũng đã ban hành các luật liên quan từ năm 1975 và 1986 Pháp luật về quản lý rác thải nguy hại tại Việt Nam ra đời muộn hơn so với nhiều quốc gia khác, nhưng đã phát triển mạnh mẽ với nhiều quy định được ban hành sau khi Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993 ra đời, tiếp tục được bổ sung qua các luật năm 2005 và 2020 Pháp luật về quản lý rác thải nguy hại ở Việt Nam được xem là một phần của pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý rác thải, đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và bảo vệ môi trường tự nhiên.

Pháp luật về quản lý rác thải nguy hại có những đặc điểm riêng biệt, bên cạnh các quy định chung về quản lý rác thải Những đặc điểm này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Một là, pháp luật về quản lý rác thải nguy hại là một bộ phận của pháp luật

Môi trường được thiết lập nhằm kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm từ rác thải nguy hại, bao gồm các quy định về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và quản lý rác thải nguy hại Các hoạt động này liên quan đến thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý rác thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của con người.

Pháp luật về quản lý rác thải nguy hại quy định mối quan hệ giữa các chủ thể tạo ra rác thải nguy hại với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, đồng thời điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể gây ra rác thải và những đơn vị thực hiện thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý loại rác thải này.

Hiện trạng quản lý rác thải nguy hại tại Việt Nam và kinh nghiệm quản lý rác thải nguy hại của một số quốc gia trên thế giói

1.3.1 Hiện trạng quản lý rác thải nguy hại tại Việt Nam

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể của rác thải, đặc biệt là rác thải nguy hại, gây áp lực lớn lên công tác quản lý rác thải Tuy nhiên, nhờ vào những nỗ lực mạnh mẽ từ các cấp ủy đảng và chính quyền, quản lý rác thải nguy hại tại Việt Nam đã đạt được một số kết quả tích cực.

Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 đã quy định rõ ràng về việc quản lý rác thải nguy hại trong hoạt động công nghiệp Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu doanh nghiệp phải đăng ký nguồn xả thải rác thải nguy hại Các công ty vận chuyển, xử lý và tiêu hủy rác thải nguy hại cũng cần xin cấp Giấy phép quản lý rác thải nguy hại từ Tổng cục Môi trường Việc có sổ đăng ký chủ nguồn thải và Giấy phép quản lý rác thải nguy hại giúp các cơ quan chức năng điều tra, giải quyết và xử lý ô nhiễm môi trường một cách hiệu quả Quy định này nhằm mục đích quản lý chặt chẽ hoạt động xả thải và xử lý rác thải nguy hại.

Vào ngày 30/11/2007, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT nhằm quản lý chất thải y tế nguy hại Quy định này cấm tái chế và buôn bán các loại rác thải y tế nguy hại, đồng thời thiết lập quy trình quản lý chặt chẽ hơn so với các loại rác thải nguy hại khác.

Quy chế mới yêu cầu các bệnh viện xây dựng hệ thống xử lý nước thải và rác thải nguy hại, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động xử lý.

Để kiểm soát và giảm thiểu rác thải nguy hại từ hoạt động giao thông, Việt Nam đã áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro 2 cho ô tô và xe máy, tiến tới Euro 3 sau năm 2010 và Euro 4 vào năm 2020 Nhiều trạm kiểm tra an toàn môi trường đã được thành lập, cùng với việc tăng cường hoạt động của các phương tiện giao thông công cộng như xe buýt để giảm khí thải và tình trạng ùn tắc Nhà nước khuyến khích sử dụng xăng sinh học E 92 và phát triển xe máy điện, đồng thời khuyến khích người dân sử dụng xe đạp Việt Nam đang đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông đô thị với các nút giao thông nhiều tầng và phân luồng hợp lý nhằm giải quyết ùn tắc giao thông Hướng đến phát triển các phương tiện giao thông sạch, thân thiện với môi trường là một ưu tiên hàng đầu.

Trong lĩnh vực ứng dụng khoa học và công nghệ, Việt Nam đã thành công trong việc chuyển giao các công nghệ môi trường, bao gồm công nghệ lọc tĩnh bụi, xử lý bùn thải qua công nghệ tuyển nồi, và tách, tận dụng phân hữu cơ Đặc biệt, công nghệ tận dụng phế thải nông nghiệp như bã mía và vỏ cà phê đã được áp dụng để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh.

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện và nước thải công nghiệp thực phẩm hiện nay được áp dụng qua nhiều mô hình như lắng sơ bộ, tuyển nổi và xử lý yếm khí nhanh Gần đây, thiết bị xử lý nước thải bệnh viện với tải trọng trên 3kg BOD/m3/ngày đã được thiết kế theo dạng tháp xử lý vi sinh cao tải, phù hợp cho các đơn vị có diện tích nhỏ, và đã được lắp đặt tại bệnh viện Hữu nghị Hà Nội Đặc biệt, vào cuối tháng 2/2009, lò đốt rác thải nguy hại đạt tiêu chuẩn Châu Âu cũng đã được đưa vào sử dụng.

Bãi rác Khánh Sơn tại Đà Nẵng đã đưa vào sử dụng công nghệ số 29, đánh dấu bước đầu trong việc hình thành cơ sở dữ liệu về công nghệ sạch và công nghệ môi trường Các cơ quan chức năng đã tổ chức thành công nhiều hội chợ thiết bị và công nghệ hiện đại, đặc biệt chú trọng vào thiết bị và công nghệ môi trường.

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý rác thải nguy hại của một số quốc gia trên thế giới

Việc xử lý rác thải là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và người dân tại Hà Lan, với nhiều hành động thiết thực được thực hiện Hàng năm, Hà Lan sản xuất hơn 20 triệu tấn rác thải, trong đó 60% được xử lý tại các bãi chứa, phần còn lại được thiêu hủy hoặc tái chế Chính phủ Hà Lan đặt mục tiêu giảm khối lượng rác thải hàng năm để tiết kiệm chi phí xử lý và đã đưa chương trình giáo dục về môi trường vào giảng dạy tại trường học và các xí nghiệp Nhờ đó, người dân đã có những hành động đúng đắn trong việc phân loại và thu gom rác thải ngay từ nguồn phát thải, đặc biệt là rác thải nguy hại Việc thiêu hủy rác thải nguy hại được thực hiện tại các lò đốt hiện đại với công nghệ tiên tiến, đồng thời áp dụng quy trình đặc biệt để tạo ra nguyên liệu mới, thuận lợi cho việc tái chế sau này.

Văn bản đầu tiên quy định về các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường là sắc lệnh do Hoàng đế Napoleon ký năm 1810, và từ năm 1917, văn bản này đã liên tục được sửa đổi, bổ sung Chính sách quản lý rác thải của Pháp được cụ thể hóa qua Đạo Luật về rác thải rắn năm 1975, đánh dấu sự khởi đầu của một quá trình quản lý hiện đại trong xử lý rác thải Đạo Luật này cung cấp các công cụ và cơ chế quản lý cho các loại rác thải đặc biệt, hay còn gọi là rác thải nguy hại.

Theo quy định mới nhất về bảo vệ môi trường, mức thu phụ phí đối với việc xử lý rác thải nguy hại đã được ấn định ở mức 40 franc Pháp/tấn tại các cơ sở xử lý, và sẽ tăng gấp đôi nếu rác thải được tập kết tại bãi thải đặc biệt Cục Môi trường và Quản lý năng lượng sẽ thu phụ phí này, và dự kiến trong vài năm tới, mức phụ phí sẽ tiếp tục tăng gấp đôi Từ năm 1998, phụ phí này đã mang lại 10 triệu franc Pháp, được sử dụng cho công tác phục hồi và xử lý các địa điểm ô nhiễm bị bỏ hoang.

Đức đã triển khai nhiều biện pháp quản lý rác thải nguy hại, bao gồm ngăn ngừa từ nguồn phát thải, giảm thiểu lượng rác thải và xử lý tái sử dụng Trong 20 năm qua, nước này đã ban hành khoảng 2.000 đạo luật và quy định liên quan đến quản lý rác thải, phân loại chất độc hại và quy trình thu thập, vận chuyển, xử lý rác Hệ thống pháp luật được sửa đổi để áp dụng các hình phạt nghiêm khắc đối với những trường hợp phát sinh rác thải nguy hại chưa xử lý hoặc có nồng độ độc hại vượt mức cho phép, bao gồm phạt tiền, đình chỉ hoạt động hoặc truy tố Ngoài ra, pháp luật Đức khuyến khích đổi mới công nghệ và thiết bị bằng cách giảm thuế hoặc cho vay vốn lãi suất thấp cho các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ hiện đại nhằm giảm thiểu rác thải nguy hại.

Dựa trên nghiên cứu lý luận về quản lý rác thải nguy hại và pháp luật liên quan, luận văn đã đưa ra một số kết luận quan trọng về hiệu quả và thách thức trong việc quản lý loại rác thải này.

1 Rác thải nguy hại là một dạng cụ thể của rác thải được sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất - kinh doanh, thương mại, dịch vụ của con người Sự xuất hiện rác thải nguy hại trong đời sống xã hội mang tính tất yếu khách quan Rác thải nguy hại có nhiều loại khác nhau, bao gồm: rác thải y tế nguy hại, rác thải công nghiệp nguy hại, rác thải nguy hại trong lĩnh vực nông nghiệp, rác thải nguy hại trong các phòng thí nghiệm, cơ sở hạt nhân

Rác thải nguy hại gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường Để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường, việc quản lý rác thải nguy hại là cần thiết Đây là một vấn đề được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.

THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ QUẢN LÝ RÁC THẢI NGUY HẠI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH TẠI TỈNH SON LA

Ngày đăng: 12/07/2022, 09:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1.  Số tổ  chức  hoạt  động trong lĩnh  vực khoáng sản bị  thanh  tra,  kiểm tra - Quản lý rác thải nguy hại trên địa bàn tỉnh sơn la theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
Bảng 2.1. Số tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản bị thanh tra, kiểm tra (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w