1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Dù bài văn thuộc bất cứ dạng đề nào trong hai loại trên đây thì nó vẫn phải đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần là mở bài (đặt vấn đề), thân bài(giải quyết vấn đề) và kết luận( kết thúc vấn đề)

122 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rèn Luyện Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Làm Bài Văn Nghị Luận Về Vấn Đề Xã Hội Đặt Ra Trong Tác Phẩm Văn Học
Tác giả Nguyễn Thị Thu
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Khánh Thành
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Sư phạm Ngữ văn
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • 2. Lịch sử vấn đề (12)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Cấu trúc luận văn (17)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 17 1.1.Cơ sở lý luận của đề tài (18)
    • 1.1.1. Khái lược văn nghị luận xã hội (0)
    • 1.1.3. Về dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (27)
    • 1.1.4. Ý nghĩa của việc làm văn nghị luận xã hội về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (32)
    • 1.1.5 Hiệu quả của cách thức giúp học sinh tích cực, chủ động phát hiện vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (34)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (35)
      • 1.2.1. Thực trạng của việc dạy học kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra (35)
      • 1.2.2. Những khó khăn của giáo viên và học sinh khi dạy - học dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (41)
      • 1.2.3. Khảo sát hệ thống đề bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (46)
  • Chương 2. DẠY HỌC KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI ĐẶT RA TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC 49 2.1. Dạy học kỹ năng phát hiện vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (50)
    • 2.1.1. Một số vấn đề trọng tâm trong tác phẩm văn học (50)
    • 2.1.2. Kỹ năng phát hiện vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (51)
    • 2.2. Rèn kỹ năng cho học sinh THPT làm bài văn nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra (55)
      • 2.2.1. Phương pháp vấn đáp (55)
      • 2.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm (59)
      • 2.2.3. Phương pháp dạy học nêu vấn đề (64)
    • 2.3. Vận dụng các kỹ năng làm văn nghị luận để làm tốt dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học (67)
      • 2.3.1. Kỹ năng thu thập và chắt lọc xử lý thông tin trong tác phẩm văn học và ngoài đời sống xã hội (67)
      • 2.3.2. Vận dụng kĩ năng tìm hiểu đề (68)
      • 2.3.3. Vận dụng kĩ năng xác định luận điểm và lập dàn ý (70)
      • 2.3.4. Vận dụng các kĩ năng diễn đạt khi làm dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học (73)
    • 2.4. Các bước tiến hành làm bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (81)
      • 2.4.1. Nhận diện đề bài (81)
      • 2.4.2. Định ra dàn ý thích hợp (0)
      • 2.4.3. Viết và hoàn chỉnh bài văn nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (0)
  • Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 90 3.1. Các vấn đề chung (91)
    • 3.1.1. Mục đích thực nghiệm (91)
    • 3.1.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm (92)
    • 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng (92)
    • 3.1.4. Chuẩn bị và tổ chức thể nghiệm (93)
    • 3.2. Thiết kế thực nghiệm (96)
      • 3.2.1. Giáo án đối chứng (96)
      • 3.2.2. Giáo án thực nghiệm (100)
    • 3.3. Kết quả thực nghiệm và đánh giá (110)
      • 3.3.1. Kết quả thực nghiệm (110)
      • 3.3.2. Phân tích, đánh giá (112)
    • 3.4. Kết luận và đề xuất (114)

Nội dung

Lịch sử vấn đề

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo Dục đã cập nhật chương trình giảng dạy bằng cách đưa vào mảng nghị luận xã hội, phản ánh một phương diện mới của văn nghị luận Việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu và phương pháp dạy học nghị luận về các vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học đã được thực hiện qua nhiều công trình nghiên cứu.

Trong bài viết của ông Nguyễn Hữu Xuân Quang, giáo viên Trường THCS Quận Thủ Đức, tác giả phân biệt rõ sự giống và khác nhau giữa nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về hiện tượng đời sống, nhằm giúp học sinh tránh nhầm lẫn khi làm bài Đồng thời, ông Trương Văn Quang, chuyên viên Sở giáo dục tỉnh Quảng Nam, cũng chia sẻ phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội trên diễn đàn dạy học của Bộ giáo dục, giúp giáo viên và học sinh nắm vững các bước cơ bản trong việc dạy và học văn nghị luận.

Trên diễn đàn văn học, nhiều ý kiến đã được đưa ra nhằm xây dựng bài dạy và học nghị luận xã hội, bao gồm cấu trúc bài văn, công thức viết và cách tiếp cận đề Các bài viết trên báo giáo dục của Bộ cũng hướng dẫn cách ghi điểm và làm bài văn nghị luận xã hội Những thông tin này giúp người dạy và học nắm bắt thông tin, phân tích dạng đề, và hành văn phù hợp với từng loại đề cụ thể.

Tác giả Nguyễn Xuân Lạc trong cuốn "Chuẩn bị kiến thức và kỹ năng làm bài thi môn văn" đã nhấn mạnh rằng đề nghị luận xã hội phản ánh những vấn đề quan trọng trong đời sống hiện nay, bao gồm môi trường giáo dục, văn hóa, truyền thống dân tộc, hội nhập quốc tế và lối sống cũng như cách ứng xử của con người trong thế kỷ XXI.

Trong cuốn "Dạy và học Nghị luận xã hội" do Đỗ Ngọc Thống chủ biên, tác giả không chỉ giới thiệu kiến thức cơ bản về nghị luận xã hội mà còn đề xuất các yêu cầu và phương pháp làm bài nghị luận xã hội Điều này giúp học sinh có định hướng rõ ràng và tránh lúng túng khi thực hiện bài viết.

Cuốn sách "Dạy học nghị luận xã hội" của tác giả Nguyễn Xuân Lạc và Đặng Hiển cung cấp hướng dẫn chi tiết về các kỹ năng cần thiết để thực hiện bài nghị luận xã hội Các tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm vững các bước viết bài và các thao tác lập luận để tạo ra một bài văn nghị luận hiệu quả.

Cuốn sách "Các dạng đề và hướng dẫn làm bài nghị luận xã hội" của NXB GD, do tác giả Lê A, Nguyễn Thị Ngân Hoa và một số tác giả khác biên soạn, cung cấp 6 đề bài cho kiểu nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học Bên cạnh đó, cuốn sách còn có nội dung "Rèn kĩ năng làm bài thi TN THPT và thi ĐH môn".

Tài liệu "Ngữ văn - nghị luận xã hội" của NXB ĐHQG Hà Nội, do Lê Anh Xuân và các tác giả khác biên soạn, vẫn còn hạn chế so với các nghiên cứu về nghị luận văn học, gây khó khăn cho giáo viên và học sinh trong việc giảng dạy Trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay, cả hai chương trình Chuẩn và Nâng cao đều thiếu phần lý thuyết cụ thể cho dạng bài này Chương trình Chuẩn chỉ đề cập đến nó một cách tổng quát trong phần tổng kết Làm văn (lớp 12), trong khi chương trình Nâng cao có một tiết luyện tập nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của một dạng bài khó và có tính ứng dụng cao.

Tài liệu nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, giúp giáo viên giảm bớt khối lượng công việc và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp thu kiến thức Việc sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp giúp giáo viên phát huy khả năng sáng tạo, làm cho hoạt động học tập của học sinh trở nên nhẹ nhàng hơn và hình thành tình cảm tích cực với môn học Thiếu các công cụ cần thiết như sách giáo khoa, sách giáo viên và sách tham khảo sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học Do đó, cần điều chỉnh và cải thiện việc sử dụng tài liệu dạy học để nâng cao hiệu quả giáo dục trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích loại hình là một công cụ quan trọng trong việc rèn luyện học sinh THPT, thông qua việc phân tích các đặc điểm của giáo viên và học sinh Bài viết tập trung vào việc tìm hiểu các đặc trưng của văn nghị luận xã hội, đặc biệt là kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học Qua đó, giúp học sinh phát triển cách tiếp cận hiệu quả đối với các đề văn nghị luận, nâng cao khả năng phân tích và lập luận.

- Phương pháp điều tra, khảo sát

Phương pháp điều tra và khảo sát qua phỏng vấn trực tiếp giáo viên và học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tổ chức dạy học nghị luận xã hội trong chương trình Ngữ văn tại các trường THPT Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về hiệu quả và những thách thức trong quá trình giảng dạy, từ đó đưa ra những giải pháp cải tiến phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Việc dạy học bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học tại các trường THPT hiện nay cần được nghiên cứu kỹ lưỡng Qua đó, chúng ta có thể xác định những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và giúp học sinh phát triển tư duy phản biện.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Phương pháp thực nghiệm sư phạm từng phần và toàn phần

+ Xử lí số liệu kết quả khảo sát và kết quả sau thực nghiệm sư phạm + Phân tích số liệu khảo sát và số liệu thực nghiệm

+ Sử dụng phương pháp thống kê toán học và các thành tựu của công nghệ thông tin để xử lí kết quả thực nghiệm

Phương pháp thực nghiệm cho phép người viết áp dụng những vấn đề của đề tài vào thực tế giảng dạy tại trường THPT, từ đó rút ra những kết luận quan trọng cho nghiên cứu.

Ngoài các phương pháp đã đề cập, người viết còn áp dụng kết hợp nhiều thao tác khác như thống kê - phân loại, phân tích, và đối chiếu so sánh Các phương pháp này không được thực hiện đơn lẻ mà được vận dụng tổng hợp, hỗ trợ lẫn nhau một cách linh hoạt trong suốt quá trình nghiên cứu.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phần phụ lục, bố cục luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

Chương 2: Dạy học kỹ năng làm văn nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 17 1.1.Cơ sở lý luận của đề tài

Về dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Cuốn Từ điển Tiếng Việt, do Hoàng Phê biên soạn, định nghĩa xã hội là hình thức sinh hoạt chung có tổ chức của con người, được hình thành qua quá trình lịch sử và phát triển ở một trình độ nhất định.

Các vấn đề xã hội là những vấn đề cần phải xem xét, nghiên cứu và giải quyết trong cộng đồng, thường gây tranh cãi và liên quan đến cuộc sống của con người và tương tác của người dân Những vấn đề này thường được phân biệt với các vấn đề kinh tế và đòi hỏi sự quan tâm, giải quyết từ các cấp chính quyền và cộng đồng.

* Khái niệm tác phẩm văn học

Cuốn Lý luận văn học do Phương Lựu chủ biên định nghĩa rằng tác phẩm văn học là một công trình nghệ thuật ngôn từ, phản ánh quá trình sáng tác của cá nhân hoặc tập thể Mỗi tác phẩm là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố như đề tài, chủ đề, tư tưởng, kết cấu, ngôn ngữ, nhân vật, hình tượng và cốt truyện Sự kết hợp và tương tác giữa các yếu tố này tạo nên một chỉnh thể nghệ thuật, mang tính thống nhất giữa nội dung thẩm mỹ và hình thức nghệ thuật.

* Vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Văn học có chức năng phản ánh hiện thực, và tính hiện thực là phẩm chất không thể thiếu của mọi tác phẩm Mỗi tác phẩm văn học đều mang trong mình sự phản ánh của cuộc sống, cho thấy rằng không có tác phẩm nào thiếu đi yếu tố hiện thực Trong tác phẩm "Trăng sáng," điều này càng được thể hiện rõ nét.

Nam Cao đã khẳng định quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh, cho rằng nhà văn cần nhận thức rõ ràng về những khổ đau và vất vả của cuộc sống dưới ánh trăng lấp lánh Tương tự, trong tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu, hình ảnh người nghệ sĩ nhiếp ảnh thể hiện những trăn trở về chân lý nghệ thuật và đời sống Điều này cho thấy vấn đề xã hội trong văn học vô cùng phong phú, là nguồn cảm hứng cho các đề văn nghị luận Dạng bài này yêu cầu người viết phân tích một vấn đề xã hội sâu sắc từ tác phẩm, theo sách giáo viên Ngữ văn 12 (Nâng cao), có thể lấy ý tưởng từ tác phẩm đã học hoặc từ những câu chuyện ngắn mà học sinh chưa được tiếp cận.

Tác phẩm văn học phản ánh cuộc sống qua lăng kính nghệ thuật của nhà văn, cho phép họ khám phá và giải thích những vấn đề xã hội Đọc văn không chỉ thỏa mãn nhu cầu nhận thức mà còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh và bản thân mình Qua những hình ảnh và cuộc sống của nhân vật, văn học giúp người đọc nhận diện bản chất con người, mục đích tồn tại, và những khát vọng sâu sắc Từ đó, mỗi cá nhân có thể tự so sánh và đối chiếu với cuộc đời người khác, từ đó hiểu biết hơn về chính mình.

Văn học không chỉ phản ánh hiện thực cuộc sống mà còn bộc lộ thái độ tư tưởng và tình cảm của tác giả, từ đó tác động mạnh mẽ đến người đọc Nhận thức qua văn học không chỉ để hiểu biết mà còn để hành động, thỏa mãn nhu cầu khao khát một cuộc sống tốt đẹp Văn học cung cấp những bài học quý giá về lẽ sống, hình thành lý tưởng tiến bộ và giúp người đọc có quan điểm đúng đắn về cuộc sống Đồng thời, nó nâng cao tình cảm, giúp con người trở nên lành mạnh và cao thượng hơn Về mặt đạo đức, văn học phát triển nhân cách, giúp con người phân biệt đúng sai và gắn bó với cộng đồng Tóm lại, văn học mang lại giá trị giáo dục to lớn, có khả năng thay đổi tư tưởng và tình cảm theo hướng tích cực, đồng thời hoàn thiện đạo đức con người.

Văn học giáo dục con người thông qua cảm xúc và nhận thức, khác với những nguyên tắc pháp luật hay bài giảng đạo đức Tác dụng giáo dục của văn học không ngay lập tức mà thấm sâu và bền vững, gợi ra những cảm nghĩ sâu sắc về cuộc sống và con người, đồng thời gián tiếp đưa ra những bài học về cách sống Nhờ vào khả năng này, văn học không chỉ hoàn thiện nhân cách mà còn hướng con người đến hành động thiết thực vì một cuộc sống tốt đẹp hơn Hơn nữa, văn học giúp con người cảm nhận và rung động sâu sắc trước vẻ đẹp của cuộc đời, từ đó hướng họ đến chân, thiện, mỹ.

1.1.3.2 Dạng bài nghị luận vềt vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Trong chương trình Ngữ văn hiện nay, học sinh theo chương trình Chuẩn chỉ được học hai dạng nghị luận: Nghị luận về tư tưởng đạo đức và Nghị luận về hiện tượng đời sống Nghị luận xã hội trong tác phẩm văn học là một dạng bài quan trọng, tập trung vào việc phân tích và bàn luận về các vấn đề xã hội cụ thể được thể hiện trong tác phẩm.

Nhiều người nhầm lẫn giữa dạng bài nghị luận văn học và các đề tài liên quan đến tác phẩm văn học Mặc dù đề bài xuất phát từ tác phẩm văn học, nhưng mục đích chính vẫn là yêu cầu người viết thảo luận về các vấn đề xã hội, đạo lý và tư tưởng nhân sinh Tác phẩm văn học chỉ là "cái cớ" để khởi đầu cuộc bàn luận, trong đó người viết cần khai thác giá trị nội dung tư tưởng và rút ra ý nghĩa xã hội khái quát từ tác phẩm đó.

Bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học có thể được phân loại thành nghị luận về tư tưởng đạo lý hoặc vấn đề đời sống xã hội, nhưng nó có những đặc trưng và yêu cầu riêng biệt Đây là dạng nghị luận xã hội đặc thù, giao thoa giữa nghị luận văn học và nghị luận xã hội Học sinh cần huy động kiến thức từ tác phẩm văn học để khám phá và giải mã các vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm đó.

* Dàn bài chung cho kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm có vấn đề nghị luận

- Giới thiệu vấn đề được đưa ra bàn bạc

Trong tác phẩm văn học, vấn đề xã hội được đặt ra là một yếu tố quan trọng, phản ánh những thực trạng và mâu thuẫn trong cuộc sống Người viết cần vận dụng kỹ năng đọc - hiểu văn bản để phân tích và trả lời các câu hỏi liên quan, từ đó làm rõ ý nghĩa và giá trị của tác phẩm Việc này không chỉ giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn về các vấn đề xã hội mà còn góp phần nâng cao khả năng tư duy phản biện.

- Giải thích, phân tích, chứng minh vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

+ Vấn đề đó là gì?

+ Được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?

Tác phẩm văn học chỉ là phương tiện để thảo luận và phân tích các vấn đề xã hội; do đó, không cần đi sâu vào việc phân tích chi tiết tác phẩm Thay vào đó, cần rút ra những ý nghĩa tổng quát để bàn luận về các vấn đề có ý nghĩa xã hội.

Trong bài viết này, tác giả sẽ mở rộng vấn đề đã nêu bằng cách thực hiện một bài nghị luận xã hội, chia sẻ những suy nghĩ và quan điểm cá nhân về vấn đề đó Việc thảo luận sâu sắc không chỉ giúp làm rõ ý nghĩa mà còn tạo ra những góc nhìn đa chiều, khuyến khích người đọc suy ngẫm và tham gia vào cuộc trò chuyện xã hội.

+ Vấn đề đó là đúng hay sai?

+ Biểu hiện thông qua đời sống như thế nào?

+ Nó có ý nghĩa với cuộc sống hiện nay hay không?

- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong việc tạo nên giá trị của tác phẩm

- Từ vấn đề được bàn luận rút ra bài học cho bản thân

Trong thực tế, bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học đã trở thành một dạng bài song hành với hai dạng nghị luận xã hội khác, nhưng vẫn chưa được công nhận là một tiết học riêng biệt trong chương trình giáo dục Cả chương trình Chuẩn và Nâng cao đều thiếu tiết học lý thuyết cho dạng bài này, chỉ có tiết luyện tập Hơn nữa, hiện tại chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về việc dạy học kiểu bài nghị luận xã hội trong văn học.

Ý nghĩa của việc làm văn nghị luận xã hội về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Phần làm văn trong chương trình Ngữ văn THPT giữ vai trò quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay Sự quan tâm của các nhà giáo dục đối với môn Làm văn ngày càng tăng, khẳng định vị trí của nó trong chương trình học.

Phần NLXH cung cấp cho học sinh kiến thức về đời sống xã hội, giúp các em nhận thức rõ mối liên hệ giữa văn học và cuộc sống Điều này không chỉ mang lại kinh nghiệm sống mà còn trang bị cho các em bản lĩnh và kỹ năng cần thiết để phân biệt cái tốt và cái xấu, vượt qua cám dỗ trong cuộc sống đầy thử thách Hơn nữa, việc viết bài văn nghị luận xã hội giúp các em rèn luyện tư duy ngôn ngữ, khả năng lập luận và tổ chức ý tưởng Để hoàn thành bài viết, học sinh cần thu thập, chắt lọc thông tin và sử dụng dẫn chứng, lý lẽ để thuyết phục người đọc về vấn đề đang được bàn luận.

Dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống và giáo dục THPT Học sinh cần phát triển tư duy logic và nắm vững kiến thức về tác phẩm cũng như tác giả để thực hiện tốt dạng bài này.

Với kiểu bài này, học sinh sẽ nhận thấy sự liên kết chặt chẽ giữa các tác phẩm văn chương và đời sống Mỗi tác phẩm không chỉ phản ánh một khía cạnh của cuộc sống mà còn nêu bật những vấn đề xã hội cấp bách, những thách thức của thời đại, cùng với những tấm gương sáng để học sinh có thể noi theo và học tập.

Trong tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu, tác giả thể hiện tình cảm sâu sắc và hiểu biết về cuộc sống cũng như nghệ thuật, qua đó làm nổi bật mối liên hệ giữa đời sống thực tại và nghệ thuật Ông không chỉ khắc họa sự vất vả của cuộc sống và tình người bao la, mà còn lên tiếng về vấn nạn bạo hành gia đình, một vấn đề nghiêm trọng mà xã hội hiện nay đang phải đối mặt và cần được giải quyết.

Hoặc như HS có thể cảm nhận được về triết lý sống đẹp trong bài thơ

Bài thơ "Vội Vàng" của Xuân Diệu thể hiện tình yêu cuộc sống như một nền tảng cho lối sống đẹp Trong thế giới xô bồ hiện nay, việc lắng nghe và cảm nhận những âm thanh trong trẻo sẽ mang lại niềm tin sống Khi gắn bó với đời, ta nhận ra những điều bình dị và thú vị xung quanh Dù cuộc sống có thể gây bực dọc hay buồn phiền, nó cũng kích thích khao khát khám phá Điều quan trọng là không để tâm hồn trở nên nghèo nàn trước cuộc sống Ngày nay, bên cạnh việc sống có ích, nhiều người còn cho rằng sống đẹp là biết tận hưởng và đắm say với cuộc sống Những khoảnh khắc thoát khỏi guồng quay công việc để thưởng thức thiên nhiên hay nghệ thuật sẽ giúp ta yêu cuộc sống hơn.

Sống đẹp là một hành trình xác định lý tưởng sống và cống hiến hết mình Đừng để thời gian tuổi trẻ trôi qua vô nghĩa; hãy biến những lý tưởng tốt đẹp thành hành động thiết thực Bởi lẽ, sống đẹp chính là thước đo giá trị nhân cách của mỗi con người.

Trong bối cảnh xã hội hiện nay, việc học tác phẩm văn học trong trường không chỉ nhằm mục đích cảm nhận và thưởng thức mà còn để nhận thức được ý nghĩa xã hội và tính thời sự của chúng Dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học giúp kết nối chặt chẽ giữa việc dạy đọc hiểu văn bản với thực tế cuộc sống, từ đó giúp học sinh liên hệ các vấn đề xã hội đang diễn ra xung quanh Đây là một trong những mục tiêu quan trọng trong việc dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông hiện nay.

Hiệu quả của cách thức giúp học sinh tích cực, chủ động phát hiện vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Cách thức giúp học sinh tích cực và chủ động phát hiện vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là việc áp dụng đa dạng các phương pháp dạy và học, từ đó mang lại hiệu quả cao trong quá trình giáo dục.

Để áp dụng phương pháp này, học sinh cần chủ động chuẩn bị bài ở nhà, nghiên cứu kỹ lưỡng về tác phẩm, nhận diện các vấn đề xã hội và thông điệp của tác giả Qua đó, các em sẽ có tâm thế tích cực và hứng thú hơn trong các tiết học trên lớp.

Trong tiết học, giáo viên áp dụng các phương pháp như phát vấn, thảo luận nhóm và bình giảng để tạo không khí học tập sinh động, khuyến khích học sinh tự do bày tỏ ý kiến và quan điểm Điều này không chỉ thúc đẩy đối thoại giữa học sinh với giáo viên và nhau, mà còn rèn luyện kỹ năng diễn đạt và tranh luận Nhờ đó, việc tiếp nhận tác phẩm văn học trở nên chủ động hơn, không còn tính thụ động Đồng thời, giáo viên có thể đánh giá thái độ học tập của học sinh, nắm bắt mức độ hiểu biết về tác phẩm và các vấn đề xã hội, từ đó đưa ra sự khích lệ và định hướng tích cực kịp thời.

Việc tiếp nhận tác phẩm văn học một cách chủ động giúp học sinh nhận ra rằng văn học không phải là điều xa lạ, mà thực sự gắn bó với cuộc sống hàng ngày Văn học phản ánh cuộc sống, và khi học sinh tiếp cận tích cực, họ sẽ phát triển sự thấu hiểu và đồng cảm, từ đó học hỏi những giá trị tinh thần quý báu từ tác giả Điều này không chỉ giúp họ điều chỉnh cuộc sống cá nhân theo hướng tích cực, mà còn hướng đến chân, thiện, mỹ một cách tự nhiên nhất.

Việc chủ động tìm hiểu các vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy mà còn rèn luyện kỹ năng viết văn nghị luận xã hội hiệu quả.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1 Thực trạng của việc dạy học kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học ở trường THPT

1.2.1.1 Đối tượng điều tra Để nắm được thực trạng năng lực và việc dạy học về kiểu bài này, chúng tôi đã điều tra học sinh của 4 lớp 12 của hai trường trên địa bàn của thành phố Bắc Ninh, đó là trường THPT Hoàng Quốc Việt và trường THPT Hàn Thuyên

1.2.1.2 Nội dung điều tra Điều tra năng lực kỹ năng viết bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học thông qua hệ thống bài tập và tiết trả bài kiểm tra

Chúng tôi đã tiến hành 3 phép đo như sau:

Phương pháp đầu tiên là yêu cầu học sinh viết một đề bài về Năng lực sống (NLXH) trong thời gian từ 10-15 phút Sau khi hoàn thành, giáo viên sẽ chấm bài và thống kê kết quả, phương pháp này được gọi là phép đo 1.

Cách thứ hai là yêu cầu học sinh viết một đề văn, sau đó hướng dẫn các em lập ý và hoàn thiện bài viết trong 2 tiết học trên lớp hoặc có thể giao cho các em làm ở nhà.

GV sẽ tiến hành chấm điểm hệ thống ý và bài văn bằng cách so sánh kết quả của dàn ý với bài làm để đánh giá tính phù hợp giữa chúng Phương pháp này được gọi là phép đo 2, giúp đánh giá các khía cạnh của bài viết một cách hệ thống và chính xác.

Cách thứ ba: Ngoài 2 cách trên chúng tôi tiến hành điều tra HS và GV để xác định thực trạng kỹ năng lập ý của HS THPT hiện nay

Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu thăm dò và trực tiếp, dự giờ giảng của các GV

1.2.1.4 Đánh giá kết quả Ở phép đo 1, thời gian làm thực nghiệm là tháng 11 năm 2013, tổng số

HS tham gia là 160 em Ở phép đo 2, thời gian làm thực nghiệm là tháng 11 năm 2013, tổng số

HS tham gia là 160 em Ở phép đo 3 (phép đo bổ sung) tổng số HS tham gia là 325, số phiếu hợp lệ là 300, tổng số GV là 18 thầy cô

* Phép đo 1: Căn cứ vào phiếu điều tra phát cho HS để kiểm tra năng lực của

HS, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:

Đề bài: Từ trích đoạn "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ, hãy suy ngẫm về niềm hạnh phúc khi sống thực với bản thân và mọi người Dàn ý có thể bao gồm các ý chính sau: 1 Giới thiệu tác giả Lưu Quang Vũ và tác phẩm "Hồn Trương Ba, da hàng thịt".2 Phân tích nhân vật Trương Ba và sự xung đột giữa hồn và xác, thể hiện khát khao sống thật.3 Khái niệm về hạnh phúc khi được sống thực với chính mình, không giả dối.4 Tầm quan trọng của mối quan hệ với mọi người xung quanh trong việc cảm nhận hạnh phúc.5 Kết luận về giá trị của việc sống chân thật và ý nghĩa của hạnh phúc trong cuộc sống.

Bảng 1.1.Thống kê kết quả bài làm của học sinh

Tổng số bài Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu

Bảng 1.2.Thống kê kết quả lỗi học sinh thường gặp khi lập dàn ý

Tổng số bài Thiếu ý Thừa ý Triển khai ý không rõ trọng tâm Ý lộn xộn trùng lặp

GV đánh giá năng lực viết của học sinh thông qua đề bài: "Từ trích đoạn Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, hãy suy nghĩ về niềm hạnh phúc khi sống thật với bản thân và những người xung quanh." Bài viết cần thể hiện suy nghĩ sâu sắc về giá trị của việc sống chân thực, mối quan hệ với bản thân và cộng đồng, đồng thời phản ánh quan điểm cá nhân về hạnh phúc.

Qua phiếu điều tra, ta thu được kết quả như sau:

Bảng 1.3.Thống kê kết quả bài làm của học sinh

Tổng số bài Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu

Bảng 1.4.Thống kê kết quả lỗi học sinh thường gặp khi viết bài

Tổng số bài Thiếu ý Thừa ý

Triển khai ý không rõ trọng tâm

Cách diễn đạt lủng củng

Chưa biết cách liên kết đoạn văn

Bảng 1.5 Thống kê phiếu khảo sát của học sinh

Câu hỏi 1: Trong 3 phân môn em thấy phân môn nào khó nhất?

Khi làm bài nghị luận xã hội, đặc biệt là về các vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, tôi gặp khó khăn nhất ở việc phân tích và liên kết các ý tưởng một cách chặt chẽ Việc hiểu sâu về tác phẩm và vận dụng kiến thức xã hội để làm nổi bật thông điệp của tác giả cũng là một thách thức lớn Thêm vào đó, việc trình bày suy nghĩ một cách rõ ràng và logic để thuyết phục người đọc càng làm cho quá trình này trở nên phức tạp hơn.

Câu hỏi 3: Em có xác định đề và lập dàn ý trước khi viết bài không?

Câu hỏi 4: Yếu tố tạo nên hứng thú khi làm văn

NLXH về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học

Câu trả lời Được trình bày suy nghĩ riêng 37 (12,3%) Được biết thêm nhiều những vấn đề về cuộc sống

13 (4,3%) Được bồi dưỡng thêm về phẩm chất đạo đức

33 (11%) Được rèn luyện thêm về kỹ năng làm văn nghị luận

120(40%) Được phát hiện những vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Câu hỏi 5: Trong giờ làm văn em mong muốn điều nào nhất ở GV?

Chú ý nhiều trong việc rèn luyện kỹ năng làm văn Đồng thời hướng dẫn cụ thể cách vận dụng kiến thức vào làm một bài văn

Cung cấp thật nhiều kiến thức 27(9%) Đặt câu hỏi sáng rõ và hướng dẫn cụ thể 30(10%)

Bảng 1.6 Thống kê phiếu khảo sát của GV

Tiêu chí đánh giá Đồng ý Đánh giá về khả năng phân tích đề và lập dàn ý của

HS về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học là:

- Khả năng phân tích đề, lập dàn ý của HS là Tốt

- Khả năng phân tích đề, lập dàn ý của HS là Khá

- Khả năng phân tích đề, lập dàn ý của HS là Trung Bình

- Khả năng phân tích đề, lập dàn ý của HS là Yếu

7(38,9%) 7(38,9%) Đánh giá về khả năng dựng đoạn và liên kết đoạn của HS về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học là:

-Khả năng dựng đoạn và liên kết đoạn của HS là Tốt

-Khả năng dựng đoạn và liên kết đoạn của HS là Khá

-Khả năng dựng đoạn và liên kết đoạn của HS là Trung

-Khả năng dựng đoạn và liên kết đoạn của HS là Yếu

0(0%) 4(22,2%) 10(55,6%) 4(22,2%) Đánh giá về tình tình giảng dạy của GV về kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Dạy làm văn nghị luận về các vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học thường khó hơn so với việc dạy tiếng Việt và Đọc văn Điều này đòi hỏi giáo viên phải trang bị cho học sinh khả năng phân tích sâu sắc và tư duy phản biện để hiểu rõ hơn về các khía cạnh xã hội được thể hiện trong văn học Việc này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng viết mà còn nâng cao nhận thức về các vấn đề xã hội hiện tại.

Dạy làm văn nghị luận xã hội trong tác phẩm văn học gặp khó khăn do học sinh không chăm chỉ, thiếu kỹ năng tự học và có lỗ hổng kiến thức từ các lớp dưới Để khắc phục vấn đề này, cần tăng cường phương pháp giảng dạy, khuyến khích học sinh tự nghiên cứu và rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin Việc tạo môi trường học tập tích cực và hỗ trợ học sinh trong việc nắm vững kiến thức cơ bản cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng viết văn nghị luận xã hội.

Dạy làm văn về kiểu bài nghị luận xã hội trong tác phẩm văn học gặp khó khăn do thời gian phân phối cho môn học và từng tiết dạy còn hạn chế Việc này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và phát triển kỹ năng viết cho học sinh, khiến việc truyền đạt những vấn đề xã hội trong văn học trở nên thách thức hơn.

-Các thầy cô còn lúng túng khi dạy cho HS kỹ năng áp dụng lý thuyết để làm một bài văn cụ thể

12(66,6%) Đánh giá về điều kiện phục vụ cho việc giảng dạy

- Cần trang bị cho HS một hệ thống kỹ năng bài bản từ cấp dưới

- Cần trang bị cho GV sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo có khả năng áp dụng, thực hành cao

- Dạy cho HS kỹ năng suy nghĩ, giải quyết vấn đề nhanh, không đặt nặng việc truyền đạt tri thức

- Thay đổi cách đánh giá hoạt động dạy học của GV

- Chương trình SGK cần biên soạn một cách có hệ thống, gần gũi với HS mang tính ứng dụng- thực hành cao và cần tinh giản hơn

- Thay đổi cách đánh giá, kiểm tra thi cử của HS

- Tăng thời lượng dạy học làm văn trên lớp

Kết quả các phép đo cho thấy kỹ năng viết văn, đặc biệt là nghị luận xã hội của học sinh còn yếu, nhất là trong việc phân tích đề và lập dàn ý Nhiều em cảm thấy viết văn là một môn học khó, cần nhiều thời gian hơn để học Để nâng cao chất lượng dạy và học, cần có sự đổi mới toàn diện từ chương trình, phương pháp giảng dạy đến cách đánh giá, nhằm giúp học sinh không còn sợ viết văn và khuyến khích tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em.

1.2.2 Những khó khăn của giáo viên và học sinh khi dạy - học dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

1.2.2.1 Thực tiễn dạy học của giáo viên

Việc đổi mới chương trình sách giáo khoa Ngữ văn đòi hỏi cải cách phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của học sinh, góp phần đào tạo thế hệ trí tuệ cho đất nước Trước đây, phương pháp học chủ yếu mang tính thụ động, với giáo viên là người truyền thụ tri thức và học sinh chỉ ghi chép mà không tư duy, dẫn đến sự thờ ơ với môn học Tuy nhiên, với sự đổi mới đồng bộ về chương trình và phương pháp, chất lượng giảng dạy Ngữ văn đã có nhiều cải thiện Phương pháp mới tập trung vào học sinh, giúp các em trở thành chủ thể của hoạt động học, trong khi giáo viên chỉ định hướng và hướng dẫn Cách học này đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi và hấp dẫn hơn, đồng thời giúp học sinh vận dụng lý thuyết và kinh nghiệm sống để thể hiện cá tính sáng tạo và ý kiến chủ quan trong bài viết của mình.

Muốn một giờ dạy thành công thì đòi hỏi rất nhiều tâm huyết của người

GV luôn cập nhật thông tin từ khâu soạn giáo án đến giảng dạy trên lớp, nhằm làm mới giờ dạy và tránh tình trạng giảng dạy lặp đi lặp lại mỗi năm.

Một số giáo viên còn hạn chế về năng lực tư duy, thiếu sự chăm chỉ trong việc trau dồi kiến thức và sáng tạo, dẫn đến việc giảng dạy lý thuyết không gắn liền với thực hành, gây ra sự chán nản cho học sinh trong quá trình học văn.

DẠY HỌC KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI ĐẶT RA TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC 49 2.1 Dạy học kỹ năng phát hiện vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Một số vấn đề trọng tâm trong tác phẩm văn học

* Đối với chương trình Ngữ văn 10:

GV có thể tổ chức cho học sinh phát hiện một số vấn đề xã hội trọng tâm trong các TPVH như:

- Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy: Tinh thần cảnh giác

- Truyện cổ tích Tấm Cám: Tinh thần tự đấu tranh bảo vệ quyền sống và hạnh phúc của cá nhân

- Văn bản Rama buộc tội: Sự ghen tuông mù quáng

- Văn bản Uy-lix-xơ trở về: Lòng chung thủy

- Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên: Tinh thần đấu tranh quyết liệt đến cùng với những tiêu cực của xã hội

- Hồi trống Cổ Thành: Công tư phân minh

- Văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ: Khát vọng hạnh phúc lứa đôi

- Văn bản Chí khí anh hùng: Tình yêu và chí khí về sự nghiệp của đấng nam nhi

- * Đối với chương trình Ngữ văn lớp 11

GV có thể tổ chức cho học sinh phát hiện một số vấn đề xã hội trọng tâm trong các tác phẩm văn học như:

- Văn bản Vào phủ Chúa Trịnh: Cuộc sống xa hoa, đàng điếm

- Bài thơ Tự tình II: Thân phận lẽ mọn của người phụ nữ

- Thương vợ: Sự hi sinh của người phụ nữ và vai trò, trách nhiệm của ngưòi đàn ông trong gia đình

- Truyện ngắn Hai đứa trẻ: Lòng thương người

- Văn bản Hạnh phúc của một tang gia: Lối sống thực dụng và sự suy đồi đạo đức

- Văn bản Chí Phèo: Niềm tin bất diệt khả năng hướng thiện của con người

- Văn bản Tình yêu và thù hận: Sức mạnh của tình yêu có thể phá bỏ rào cản của định kiến xã hội

- Bài thơ Tôi yêu em: Ứng xử trong tình yêu đơn phương

- Bài thơ Từ ấy: Lí tưởng sống và mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng

* Đối với chương trình Ngữ văn lớp 12:

GV có thể tổ chức cho học sinh phát hiện một số vấn đề xã hội trọng tâm trong các tác phẩm văn học như:

- Văn bản Việt Bắc: Tình quân dân

- Văn bản Tây Tiến: Trách nhiệm và lí tưởng của người trai với đất nước

- Văn bản Vợ chồng APhủ: Tinh thần tự đấu tranh giải phóng

- Văn bản Vợ nhặt: Khát vọng sống và lòng nhân ái

- Văn bản Rừng xà nu: Vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số trong công cuộc giữ nước

- Văn bản Những đứa con trong gia đình: Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội

- Văn bản Chiếc thuyền ngoài xa: Bạo lực gia đình và trách nhiệm của cha mẹ với con cái

- Văn bản Số phận con người: Nghị lực sống và lòng nhân ái

- Văn bản Ông già và biển cả: Yếu tố làm nên sự thành công

- Văn bản Hồn Trương Ba, da hàng thịt: Cuộc đấu tranh với chính mình.

Kỹ năng phát hiện vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

GV hướng dẫn học sinh làm qua các bước sau:

Trong bước đầu tiên, giáo viên yêu cầu học sinh nêu ra các vấn đề xã hội mà các em đã phát hiện trong quá trình chuẩn bị bài ở nhà và nghiên cứu tác phẩm trên lớp Nếu học sinh chưa xác định được các vấn đề xã hội chính, giáo viên có thể sử dụng một loạt câu hỏi định hướng để gợi mở và khuyến khích các em thảo luận.

Bước hai: Sau khi học sinh xác định các vấn đề xã hội quan trọng trong tác phẩm văn học, giáo viên sẽ tổ chức thảo luận để học sinh trình bày ý kiến cá nhân về những vấn đề đó trước lớp.

Bước ba: GV nhận xét, đánh giá, cho điểm phần trình bày của HS

VD1: Truyện cổ tích Tấm Cám:

Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản trên lớp, giáo viên dành 10 phút cuối tiết học để yêu cầu học sinh nêu ra vấn đề xã hội mà các em đã phát hiện trong tác phẩm Giáo viên cũng có thể định hướng cho học sinh bằng một số câu hỏi để kích thích tư duy và sự sáng tạo trong việc phân tích tác phẩm.

- Ban đầu mỗi khi bị mẹ con Cám ức hiếp, Tấm đã làm gì? Tại sao Tấm lại được Bụt giúp đỡ?

Sau khi Tấm trở thành hoàng hậu, Bụt không còn cứu giúp cô nữa, điều này khiến Tấm phải tự mình đối mặt với những khó khăn Mỗi khi bị hại, Tấm đã tìm cách vượt qua thử thách bằng sự kiên cường và thông minh Kết quả là cô đã học được cách tự lập và mạnh mẽ hơn, dù phải đối diện với nhiều gian truân.

- Theo em, tác giả dân gian để Tấm giết chết Cám là nhằm muốn nói lên điều gì? Em có đồng tình với tình tiết này không, tại sao?

Bước hai: Sau khi học sinh nhận diện vấn đề xã hội được phản ánh trong tác phẩm, giáo viên tổ chức thảo luận nhanh để học sinh chia sẻ quan điểm về tinh thần tự đấu tranh quyết liệt với cái xấu và cái ác.

Bước ba: GV nhận xét đánh giá ý kiến phát biểu của học sinh Và có thể nhấn mạnh một số ý:

Cái thiện và cái ác luôn hiện hữu trong mỗi con người và xã hội Khi bị áp bức, nạn nhân thường kêu gọi sự giúp đỡ, nhưng sự cứu vớt không thể kéo dài mãi Người bị hại cần tự đấu tranh để giành lấy quyền sống và hạnh phúc của mình Mặc dù có những kẻ xấu có thể cải hóa, nhưng cũng tồn tại những người độc ác không thể thay đổi, gây ra tội ác cho người khác Như mẹ con nhà Cám, nếu không bị trừng phạt, họ sẽ tiếp tục hành động xấu xa Do đó, chỉ có tinh thần đấu tranh quyết liệt chống lại những kẻ phi nhân tính mới mang lại cuộc sống bình yên cho những người lương thiện Sống là một cuộc chiến đấu không ngừng nghỉ!

VD2: Bài Rama buộc tội:

Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản trên lớp, giáo viên nên dành 10 phút cuối tiết học để yêu cầu học sinh nêu ra vấn đề xã hội mà các em đã phát hiện trong tác phẩm Giáo viên có thể định hướng cho học sinh bằng cách sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp.

- Qua phần tóm tắt văn bản, em thấy tình yêu Rama dành cho Xita như thế nào?

Tại sao một người như Rama, với tình yêu mãnh liệt dành cho vợ và sẵn sàng hy sinh để cứu nàng khỏi quỷ vương tàn bạo, lại có thể đối xử với vợ một cách lạnh nhạt, thậm chí xúc phạm và nhục mạ, khiến nàng đau khổ đến mức muốn tìm đến cái chết?

Bước hai: Sau khi học sinh nhận diện được vấn đề xã hội chính được thể hiện trong tác phẩm về sự ghen tuông mù quáng, giáo viên sẽ tổ chức một buổi thảo luận nhanh để học sinh có cơ hội phát biểu và chia sẻ quan điểm về vấn đề này.

Bước ba: GV nhận xét, đánh giá ý kiến phát biểu của HS và có thể nhấn mạnh một số ý:

Sự ghen tuông là gia vị của tình yêu, thể hiện sự sâu đậm và không chấp nhận chia sẻ Tuy nhiên, ghen tuông thái quá có thể dẫn đến mù quáng, mất lý trí, và hành xử tàn nhẫn, biến nó thành liều thuốc độc giết chết tình yêu Hậu quả của sự ghen tuông mù quáng đã khiến Rama nhẫn tâm nhục mạ vợ, đẩy nàng Xita xinh đẹp đến chỗ tự thiêu Tương tự, trong văn học Việt Nam, nàng Vũ Nương trong "Chuyện người con gái Nam Xương" cũng chịu đựng sự ghen tuông của chồng, dẫn đến việc nàng bị xúc phạm và cuối cùng phải tự vẫn.

Tác phẩm nhấn mạnh rằng ghen tuông mù quáng có thể gây hại cho tình yêu và hạnh phúc gia đình Để xây dựng một mối quan hệ bền vững, mỗi người cần biết bao dung, tin tưởng, tôn trọng và yêu thương lẫn nhau.

Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản trên lớp, giáo viên dành 5 phút cuối tiết học để yêu cầu học sinh nêu lên vấn đề xã hội mà các em đã phát hiện trong đoạn trích Giáo viên có thể định hướng cho học sinh bằng một số câu hỏi để kích thích tư duy và giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung.

- Đoạn trích Trao duyên thể hiện những phẩm chất nào của Thúy Kiều?

- Nếu là Thúy Kiều, em sẽ xử sự như thế nào khi gia đình gặp tai biến như thế?

Bước hai: Sau khi học sinh nhận diện các vấn đề xã hội như lòng thiếu thảo và sự chung tình trong đoạn trích, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh xác định những vấn đề xã hội trọng tâm Học sinh sẽ thảo luận nhanh và phát biểu ý kiến về các vấn đề này trước lớp.

Đoạn trích thể hiện nỗi đau đớn tột cùng của Kiều khi phải trao duyên cho em, khắc họa tình yêu sâu đậm của nàng dành cho Kim Trọng Đồng thời, người đọc nhận thấy tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ và gia đình Vì gia đình, Kiều sẵn sàng hi sinh mối tình đẹp đẽ với Kim, chấp nhận bi kịch tình yêu tan vỡ và một tương lai mịt mờ, đầy sóng gió Đây là một sự hi sinh rất lớn và cao đẹp.

Trong bối cảnh xã hội ngày càng xuất hiện nhiều người sống ích kỷ và thực dụng, cách ứng xử của Kiều trở thành tấm gương sáng về trách nhiệm gia đình Cô biết hy sinh hạnh phúc cá nhân để mang lại điều tốt đẹp cho những người mình yêu thương, qua đó tôn vinh phẩm giá cao quý của người con gái.

VD 4: Bài thơ Thương vợ:

Rèn kỹ năng cho học sinh THPT làm bài văn nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra

2.2.1.1 Khái luận chung về phương pháp vấn đáp

Vấn đáp là một phương pháp giảng dạy hiệu quả, trong đó giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với giáo viên Phương pháp này giúp học sinh tiếp thu nội dung bài học một cách sâu sắc Dựa vào tính chất hoạt động nhận thức, có thể phân loại các loại phương pháp vấn đáp khác nhau.

Vấn đáp tái hiện là phương pháp mà giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã học và trả lời dựa trên trí nhớ mà không cần suy luận Tuy nhiên, phương pháp này không được coi là có giá trị sư phạm cao, mà chỉ là biện pháp tạm thời để tạo mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.

Vấn đáp giải thích và minh họa là phương pháp giảng dạy hiệu quả, giúp làm sáng tỏ các đề tài cho học sinh Giáo viên sẽ đặt ra những câu hỏi cùng với ví dụ minh họa, giúp học sinh dễ hiểu và dễ nhớ hơn Phương pháp này càng phát huy hiệu quả khi kết hợp với các phương tiện nghe - nhìn.

Vấn đáp tìm tòi là phương pháp giáo dục mà giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi hợp lý để giúp học sinh khám phá bản chất và quy luật của hiện tượng Phương pháp này không chỉ kích thích sự ham muốn hiểu biết mà còn khuyến khích sự trao đổi ý kiến, thảo luận giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau Trong quá trình này, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, còn học sinh là những người tự khám phá kiến thức mới Kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh sẽ cảm nhận được niềm vui từ sự khám phá, đồng thời nâng cao trình độ tư duy của bản thân.

2.2.1.2 Tổ chức thực hiện Để tổ chức hướng dẫn cho HS, GV thường tổ chức hoạt động của HS trong phương pháp vấn đáp theo các bước sau:

Bước 1: GV đặt câu hỏi nhỏ, riêng rẽ

Bước 2: Giáo viên chỉ định từng học sinh trả lời câu hỏi hoặc cho phép học sinh tự nguyện tham gia Mỗi học sinh sẽ trả lời một câu hỏi, và trước mỗi câu hỏi, giáo viên nên dành thời gian để học sinh chuẩn bị.

HS suy nghĩ câu trả lời)

Bước 3: GV tổng hợp ý kiến và nêu ra kết luận dựa trên những câu trả lời đúng của HS

2.2.1.3 Ưu điểm và hạn chế

Sử dụng phương pháp vấn đáp không chỉ kích thích tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập của học sinh, mà còn giúp các em phát triển khả năng diễn đạt ý kiến và vấn đề học tập một cách hiệu quả Đồng thời, phương pháp này cũng cho phép giáo viên thu thập thông tin từ học sinh, từ đó điều chỉnh kịp thời các hoạt động dạy học và tạo ra không khí học tập sôi nổi trong lớp.

Khi áp dụng phương pháp vấn đáp, giáo viên có thể gặp phải một số hạn chế nếu chưa thành thạo trong việc tổ chức và điều khiển cuộc đàm thoại.

- Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch bài học

- Có thể biến đàm thoại thành cuộc tranh luận giữa GV và học sinh, giữa các thành viên của lớp với nhau

Giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi một cách chặt chẽ, trong đó mỗi câu hỏi liên kết với nhau, tạo thành một chuỗi logic Câu hỏi trước đóng vai trò là tiền đề cho câu hỏi sau, giúp phát triển và làm rõ kết quả từ câu hỏi trước đó Mỗi câu hỏi giống như một "nút thắt" mà học sinh cần lần lượt tháo gỡ để đạt được kết quả cuối cùng.

- Để tăng thêm hiệu quả của việc sử dụng phương pháp vấn đáp, GV cần tổ chức đối thoại theo nhiều chiều: GV và HS; HS và HS

2.2.1.4 Minh chứng qua các đề bài cụ thể Đề 1: “Thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt

Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm”

Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống trên được gửi gắm trong hai câu thơ trên

GV đưa ra các câu hỏi phát vấn để giúp học sinh định hướng kiến thức

Câu 1: Hai câu thơ có hình ảnh nào đặc biệt?

Gợi ý: “một phút huy hoàng” và “buồn le lói suốt trăm năm”

Câu 2: Em hãy giải thích ý nghĩa hai hình ảnh trên?

- “Một phút huy hoàng”: Sống hết mình, khẳng định mình, để lại dấu ấn của mình giữa cuộc đời, dù sau đó có tàn lụi

- “Buồn le lói suốt trăm năm”: sống mờ nhạt, yếu ớt vô nghĩa, không được mọi người biết đến

Câu 3: Hai câu thơ trên đã thể hiện quan niệm sống của Xuân Diệu như thế nào?

Câu thơ của Xuân Diệu phản ánh sự hồi sinh của thế hệ trẻ Việt Nam trong bối cảnh đón nhận ảnh hưởng từ phương Tây, thể hiện sự háo hức và khát khao khám phá bản thân Họ từ chối lối sống gò bó, khuôn mẫu để tìm kiếm một lối sống tự do, tận hưởng và cống hiến hết mình.

Câu 4: Theo anh (chị) quan niệm này mang tính tích cực hay tiêu cực?

Câu thơ của Xuân Diệu, khi ra đời, đã thể hiện một lời tuyên chiến với những quan niệm sống cũ, đồng thời là tuyên ngôn sống của những trí thức tiến bộ Ngày nay, quan niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sống hồn nhiên, sống hết mình và cống hiến, đồng thời khuyến khích tránh lối sống yếu ớt, nửa vời Cuối cùng, giá trị của cuộc sống không nằm ở thời gian mà ở chất lượng sống.

Câu 5: Anh (chị) nghĩ sao khi vẫn có những người hiểu quan niệm này một cách lệch lạc?

Nhiều người sống vội vàng, không suy nghĩ thấu đáo, dẫn đến những quyết định sai lầm mà họ phải gánh chịu suốt cuộc đời.

Câu 6: Làm thế nào để có quan điểm sống hài hòa trong xã hội hiện nay?

Mỗi học sinh cần xác định quan điểm sống lành mạnh, biết cống hiến và hưởng thụ, sống cho hiện tại và tương lai, đồng thời sống vì bản thân và cộng đồng Trong truyện ngắn “Đời thừa”, Nam Cao nhấn mạnh rằng sự cẩu thả trong bất kỳ nghề nào cũng là không chính đáng, nhưng cẩu thả trong văn chương thì đặc biệt đáng khinh Ý kiến này cho thấy tầm quan trọng của sự nghiêm túc và trách nhiệm trong sáng tạo văn học, khuyến khích người viết phải trau dồi kỹ năng và tâm huyết để cống hiến những tác phẩm có giá trị.

GV hướng dẫn HS làm bài thông qua hệ thống câu hỏi sau:

Câu 1: Em hãy giải thích như thế nào là cẩu thả?

Gợi ý: Cẩu thả là một cách thức thực thi công việc nào đó, cách làm thiếu trách nhiệm, vội vàng hời hợt, không chú ý đến kết quả

Câu 2: Em hãy lấy ví dụ về sự cẩu thả ở trong cuộc sống

Bước đi vội vàng có thể dẫn đến vấp ngã, giống như chữ viết không rõ nét gây khó khăn trong việc đọc và hiểu sai ý nghĩa Sự cẩu thả có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng, mà Nam Cao đã chỉ ra là biểu hiện của sự bất lương, tức là thiếu lương tâm trong nghề nghiệp Thái độ thiếu trách nhiệm của một số bác sĩ đã dẫn đến cái chết oan uổng của nhiều bệnh nhân, trong khi những bài giảng hời hợt từ một số thầy cô ở trường học đã làm giảm khả năng nhận thức của học sinh.

Câu 3: Nam Cao đã có thái độ như thế nào về sự cẩu thả trong nghề nghiệp?

Nam Cao đã thể hiện rõ sự không đồng tình với sự cẩu thả trong công việc của con người, một thái độ hoàn toàn đúng đắn Sự cẩu thả không thể được chấp nhận vì nó vi phạm đạo đức nghề nghiệp Chúng ta nhận lương cho công việc, vì vậy cần nỗ lực thực hiện nó một cách chỉn chu Hành vi cẩu thả đồng nghĩa với sự gian dối và thiếu ý thức trong công việc.

Câu 4: Theo anh (chị) phải làm gì để không biến mình thành kẻ bất lương, đê tiện trong công việc?

Khi làm việc, thái độ cẩn trọng, lương tâm và tinh thần trách nhiệm là rất quan trọng, vì kết quả công việc phản ánh nhân phẩm của mỗi người Tuy nhiên, cần tránh sự tỉ mỉ quá mức, vì điều này có thể dẫn đến chậm tiến độ công việc.

Vận dụng các kỹ năng làm văn nghị luận để làm tốt dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học

2.3.1 Kỹ năng thu thập và chắt lọc xử lý thông tin trong tác phẩm văn học và ngoài đời sống xã hội Để bài viết nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học có nội dung phong phú và sâu sắc thì đòi hỏi HS phải thường xuyên rèn cho mình kỹ năng thu thập và xử lý thông tin Do đặc trưng của kiểu bài là nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học do vậy yêu cầu HS không chỉ có kiến thức hiểu biết về văn học mà còn có kiến thức về xã hội Văn học chính là tấm gương phản ánh cuộc sống, nêu lên những vấn đề nóng bỏng của xã hội hay cũng có thể là truyền đạt tới ta một tư tưởng đạo lý nào đó Và những vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học không chỉ có ý nghĩa xã hội ở thời điểm đó mà nó đã vượt thời gian để lại những triết lý sâu sắc với hậu thế Vì vậy

GV nên hướng dẫn HS cách rút ra ý nghĩa xã hội từ tác phẩm văn chương và áp dụng vào thực tế cuộc sống HS cần thực hiện các thao tác ghi chép, lựa chọn và sắp xếp thông tin để thu thập dữ liệu một cách hiệu quả và chính xác.

Học sinh có thể khai thác thông tin từ nhiều nguồn như sách báo, tivi, internet và kinh nghiệm thực tế Qua đó, các em sẽ biết cách quan sát, tìm hiểu, thu thập và đánh giá thông tin về xã hội và đời sống Việc này giúp học sinh có cái nhìn đúng mực, tiếp nhận và xử lý những vấn đề xung quanh một cách hiệu quả Nhờ vào việc thu thập và xử lý thông tin, các em sẽ có cái nhìn toàn diện và đúng đắn hơn đối với các vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.

2.3.2 Vận dụng kĩ năng tìm hiểu đề:

Việc tìm hiểu và phân tích đề là bước khởi đầu quan trọng, giúp xác định hướng đi cho bài văn Nếu người viết hiểu đúng yêu cầu của đề, họ sẽ có được hướng viết phù hợp, còn nếu xác định sai ngay từ đầu, bài viết sẽ không đạt được mục tiêu và giá trị sẽ bị giảm sút Do đó, việc này đặc biệt quan trọng trong việc viết văn nói chung, đặc biệt là trong các bài nghị luận về vấn đề xã hội.

Để bắt đầu, hãy đọc kỹ đề bài và chú ý đến từng từ, khái niệm khó, cũng như nghĩa đen và nghĩa bóng của từ ngữ, câu, đoạn Việc chia vế, ngăn đoạn và tìm hiểu mối tương quan giữa các vế là rất quan trọng Đồng thời, hãy gạch chân những từ ngữ quan trọng để nắm rõ yêu cầu và nội dung của đề bài.

Đề văn có nhiều dạng thức khác nhau, nhưng có thể nhận diện cấu tạo của đề bài dựa vào nội dung và hình thức Việc phân tích cấu trúc này giúp người viết hiểu rõ yêu cầu và định hướng cho bài viết một cách hiệu quả hơn.

- Đề trực tiếp(đề nổi): Có kết cấu rạch ròi, đầy đủ, rõ ràng, tường minh Dạng đề này thường có cấu tạo như sau:

+ Phần nêu yêu cầu nội dung

+ Phần nêu yêu cầu cách thức nghị luận

+ Phần yêu cầu về tư liệu

Đề gián tiếp, hay còn gọi là đề chìm, là những dạng đề không quy định rõ ràng về nội dung, hình thức và phương thức giải quyết Thay vì chỉ định cụ thể yêu cầu, đề gián tiếp chỉ nêu ra vấn đề cần được thảo luận, để người làm bài tự do thể hiện hiểu biết và trình độ nhận thức của mình.

Để xác định yêu cầu về nội dung và hình thức nghị luận, cần trả lời các câu hỏi sau: Vấn đề nghị luận là gì? Có bao nhiêu ý cần triển khai và mối quan hệ giữa các ý đó ra sao? Đồng thời, cần xác định những thao tác lập luận nào sẽ được sử dụng, trong đó thao tác lập luận chính là gì?

Để xác định phạm vi và mức độ nghị luận trong bài viết, cần làm rõ vùng tư liệu được sử dụng, bao gồm tác giả, trào lưu, giai đoạn và thời kỳ văn học, cũng như việc phân tích trong bối cảnh văn học trong nước hay quốc tế.

Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu trong tác phẩm "Lục Vân Tiên" đã khẳng định rằng: “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”, thể hiện sự sâu sắc trong việc tìm hiểu đề và cảm xúc con người Câu nói này không chỉ phản ánh tâm tư của nhân vật mà còn mở ra cách nhìn nhận đa chiều về tình yêu và sự thù ghét trong cuộc sống.

Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? hãy viết một bài văn nghị luận để bàn về lẽ ghét thương trong cuộc sống hàng ngày

- Nhận diện đề: Dạng trực tiếp (đề nổi)

- Cấu tạo của đề như sau:

+ Phần nêu yêu cầu nội dung: Lẽ ghét thương trong câu thơ của Nguyễn Đình Chiểu và lẽ ghét thương trong cuộc sống hàng ngày

Để nghị luận hiệu quả, cần sử dụng thao tác giải thích nhằm làm rõ cách hiểu về ý nghĩa của câu thơ, đồng thời áp dụng thao tác phân tích và bình luận để thể hiện quan điểm cá nhân một cách rõ ràng và thuyết phục.

Tác phẩm "Lục Vân Tiên" không chỉ là một câu chuyện hấp dẫn mà còn phản ánh những hiểu biết sâu sắc về xã hội Trong khi đó, truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu đặt ra nhiều vấn đề xã hội đáng suy ngẫm Đề bài yêu cầu người viết phải tự phân tích và rút ra các yêu cầu từ cụm từ chính, từ đó khám phá các khía cạnh xã hội được thể hiện trong tác phẩm Việc nắm vững nội dung và ý nghĩa của hai tác phẩm này sẽ giúp người làm bài phát triển những luận điểm sắc bén, góp phần làm nổi bật giá trị văn học và xã hội của chúng.

+ Yêu cầu về nội dung nghị luận: Nạn bạo hành gia đình

+ Yêu cầu về cách thức bàn luận: Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề; phân tích, chứng minh, bình luận

+ Yêu cầu về phạm vi nghi luận: Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu và hiểu biết về xã hội

Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề là rất quan trọng trong việc viết bài văn NLXH Khi các em thành thạo phân tích đề, sẽ xác định được hướng đi đúng cho bài viết, tránh lạc đề và đáp ứng yêu cầu của đề bài một cách chính xác.

2.3.3 Vận dụng kĩ năng xác định luận điểm và lập dàn ý

Sau khi học sinh phân tích đề, giáo viên hướng dẫn tìm ra những luận điểm chính Việc lập hệ thống luận điểm giúp xác định nội dung cần thảo luận trong bài văn nghị luận xã hội Trên cơ sở các luận điểm đã được xác định, học sinh có thể xây dựng một dàn ý hoàn chỉnh.

Dựa vào yêu cầu của đề bài, người viết cần chọn lọc các luận điểm phù hợp để làm rõ nội dung chính Luận đề trong đề bài chính là cơ sở để xác định các luận điểm Khi đã có luận điểm, bước tiếp theo là xây dựng dàn ý và lựa chọn luận cứ, luận chứng để hỗ trợ cho luận điểm một cách rõ ràng và thuyết phục.

Các bước tiến hành làm bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

2.4.1 Nhận diện đề bài Đây là khâu đầu tiên để các em tiếp xúc với đề bài, từ đó có cơ sở để tiến hành các bước tiếp theo Các em nên đọc đề nhiều lần, khi đọc cần tập trung chú ý tới các dữ kiện đề bài đưa ra và những yêu cầu mà đề bài đòi hỏi Khi đọc kĩ đề bài, đọc kĩ câu chữ sẽ hiểu đúng, hiểu đủ, hiểu sâu các yêu cầu của đề bài Trong dạy học làm văn, đề văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học thường nhằm mục đích kiểm tra năng lực đọc hiểu, sự hiểu biết, cách đánh giá của học sinh về các vấn đề xã hội có ý nghĩa được gửi gắm trong các tác phẩm văn học Để xác định được các yêu cầu của đề bài, học sinh cần trả lời được các câu hỏi sau:

- Đề bài yêu cầu nghị luận về vấn đề gì?

- Yêu cầu về cách thức nghị luận mà đề bài đưa ra là gì?

- Vấn đề được nghị luận thuộc phạm vi nào? Cần bàn ở mức độ nào?

2.4.2 Tạo lập dàn ý thích hợp Để làm tốt khâu này các em cần năm chắc kĩ năng phân tích, tìm hiểu đề như đã tìm hiểu ở phần trên để tìm ra hướng đúng để xây dựng dàn bài

* Có thể sơ đồ hóa cấu trúc tổng quát cách làm dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học như sau:

Sơ đồ 2.1 Diễn giải sơ đồ cấu trúc tổng quát cách làm cho dạng bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học

Bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học thường được cấu trúc theo ba phần chính: Mở bài, Thân bài và Kết luận Mở bài giới thiệu chủ đề và ý nghĩa của vấn đề xã hội được đề cập Thân bài phân tích, trình bày các luận điểm và dẫn chứng cụ thể để làm rõ quan điểm của tác giả Cuối cùng, Kết luận tóm tắt nội dung chính và khẳng định lại tầm quan trọng của vấn đề xã hội trong tác phẩm.

Phần mở bài cần giới thiệu được vấn đề nghị luận ở dạng khái quát nhất và định rõ hướng đi, phạm vi của bài viết

Bài viết cho dạng này, ở phần thân bài thường gồm hai nội dung lớn:

Phân tích, giới thiệu và nêu vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Khi đề văn yêu cầu phân tích một vấn đề được rút ra từ tác phẩm đã học, cần tập trung vào cách mà tác giả thể hiện vấn đề đó trong tác phẩm Việc làm này không chỉ giúp làm rõ nội dung mà còn khẳng định giá trị nghệ thuật và tư tưởng của tác phẩm Hãy phân tích các chi tiết, hình ảnh và nhân vật để thấy được sự sâu sắc trong cách thức thể hiện vấn đề.

MỞ BÀI Giới thiệu đƣợc tác phẩm và vấn đề nghị luận

THÂN BÀI ( Gồm hai phần)

KẾTBÀI Tổng kết, đánh giá vấn đề

Phân tích, giới thiệu và nêu vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Nghị luận về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học

Khi gặp một văn bản chưa được học và không có sẵn vấn đề, cần phải đọc hiểu và phân tích kỹ lưỡng để xác định các vấn đề xã hội cũng như ý nghĩa của chúng, trước khi tiến vào phần tiếp theo.

Nghị luận về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học (câu chuyện)

Khi đã xác định được vấn đề cần thảo luận, bạn có thể bắt đầu viết bài nghị luận xã hội, trong đó trình bày quan điểm cá nhân về chủ đề đó.

Phần kết bài đóng vai trò quan trọng trong việc tổng kết và đánh giá các vấn đề đã được nêu ra ở phần mở bài, đồng thời cũng là kết quả của những phân tích trong thân bài Điều này không chỉ giúp tạo ra sự hoàn chỉnh cho bài viết mà còn làm nổi bật những ý chính đã được trình bày, góp phần tăng cường tính logic và sự mạch lạc cho toàn bộ nội dung.

Vận dụng cấu trúc tổng quát:

Để xây dựng dàn ý cho đề bài về sự thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao, trước hết, cần phân tích quá trình chuyển biến tâm lý của Chí Phèo từ một kẻ lầm lạc thành người nhận ra giá trị của tình thương yêu con người Tiếp theo, bàn về sức mạnh của tình yêu trong việc cứu rỗi và thay đổi số phận con người, thể hiện qua mối quan hệ của Chí với Thị Nở Cuối cùng, khẳng định rằng tình yêu thương không chỉ là động lực để con người vượt qua khó khăn mà còn là yếu tố quyết định giúp họ tìm lại chính mình.

- Giới thiệu chung về xuất xứ của vấn đề (tác phẩm Chí Phèo- Nam Cao)

- Dẫn dắt vào nội dung nghị luận: Sức mạnh của tình thương yêu

- Câu chuyện thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo

+ Chí Phèo thức tỉnh vì tình thương của thị Nở

+ Tình thương yêu khiến Chí nhận ra cuộc sống xung quanh

+ Tình thương yêu khiến Chí nhận thức về chính mình

+ Tình thương yêu khiến Chí thức dậy tình cảm con người

+ Tình thương yêu khiến Chí dám đấu tranh để bảo vệ khát vọng sống

-Tình thương yêu có sức mạnh lớn trong cuộc sống con người:

+ Giúp con người thấy được giá trị của cuộc sống

+ Giúp con người hiểu được chính bản thân ḿnh

+ Giúp con người biết sống có tình cảm và biết trân trọng tình cảm

+ Giúp con người có sức mạnh để bảo vệ tình cảm

- Bàn bạc, mở rộng vấn đề:

+ Cuộc sống con người không thể thiếu tình thương

+ Con người cần biết trân trọng tình thương

+ Cần có hành động thiết thực để gìn giữ tình thương

Kết bài: - Đánh giá ý nghĩa của vấn đề

- Bài học cho bản thân Đề 2:

Em hiểu thế nào là kiểu người Bê-li-cốp sau khi học truyện ngắn

“Người trong bao” của Sê-khốp phản ánh một kiểu người sống khép kín, thiếu sự giao tiếp và kết nối với xã hội Trong tầng lớp thanh niên hiện nay, vẫn có những cá nhân mang đặc điểm này, thể hiện qua sự ngại ngùng trong việc giao lưu và hòa nhập Đối với lối sống “trong bao”, em có thái độ không đồng tình, vì nó cản trở sự phát triển bản thân và cơ hội học hỏi Em sẽ hành động tích cực để khuyến khích những người xung quanh mở lòng hơn, tham gia vào các hoạt động cộng đồng và xây dựng mối quan hệ xã hội.

- Giới thiệu về nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn “Người trong bao”

- Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: Một lối sống hèn nhát, thu mình

- Kiểu người Bê-li-cốp là như thế nào?(sống hèn nhát, thu mình, ích kỉ)

+ Biểu hiện ở lối sống, quan điểm, tư tưởng, tình cảm

+ Nguyên nhân dẫn đến lối sống đó: Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan

+ Tác hại của lối sống đó với bản thân và với cộng đồng

- Trong xã hội hiện nay:

+ Thanh niên phải sống mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm

+ Còn một bộ phận thanh niên sống thu mình, hèn nhát, ích kỉ: Biểu hiện? tác hại?

- Thái độ và hành động của bản thân với lối sống trong bao

+ Thái độ của bản thân: Cần lên án, bài trừ lối sống đó

Sống mạnh dạn và dám thử thách bản thân là điều cần thiết, đồng thời cần đấu tranh và tiếp thu những điều mới mẻ Đối với cộng đồng, hãy gần gũi và giúp đỡ những người còn sống hèn nhát, khuyến khích họ vượt qua nỗi sợ hãi để cùng phát triển.

Kết bài: - Đánh giá ý nghĩa của vấn đề

Trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của tác giả Lưu Quang Vũ, nhân vật Trương Ba đã thể hiện quan niệm sống sâu sắc: “Không thể bên ngoài một đằng, bên trong một nẻo được” Câu nói này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự nhất quán giữa vẻ bề ngoài và nội tâm, khuyến khích mỗi người sống thật với bản thân và không giả dối trong cuộc sống.

Anh (chị ) suy nghĩ như thế nào về quan niệm trên?

Cuộc sống đầy phong phú và phức tạp khiến chúng ta luôn đặt ra câu hỏi về cách sống đúng đắn và tạo dựng một cuộc sống đẹp Để đạt được điều này, hãy sống thật với chính mình, trung thực và chân thật, thể hiện sự thẳng thắn, không giả dối và luôn giàu lòng nhân ái.

Trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, Lưu Quang Vũ đã thể hiện quan niệm sống sâu sắc của nhân vật Trương Ba qua câu nói: “Không thể bên ngoài một đằng, bên trong một nẻo được” Câu nói này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự nhất quán giữa nội tâm và hình thức, phản ánh một triết lý sống chân thật và sâu sắc.

Giải thích ý nghĩa câu nói:

Thế giới nội tâm của con người bao gồm nhận thức, tư tưởng và khát vọng, tạo nên ý thức và phẩm chất cao quý Khi thế giới bên trong đạt được sự toàn vẹn, con người sẽ phát triển những phẩm chất tốt đẹp và có một đời sống tinh thần phong phú, sâu sắc Dù không thể nhìn thấy, nhưng thế giới nội tâm có thể được cảm nhận qua sự tiếp xúc, tìm hiểu và gắn bó.

- Bên ngoài: là cái có thể quan sát, nhận biết bằng thị giác (gồm hình thức, hành vi, lời nói, việc làm)

Mối quan hệ giữa yếu tố bên ngoài và bên trong thường thể hiện sự thống nhất, trong đó yếu tố bên ngoài là biểu hiện cụ thể của yếu tố bên trong Ngược lại, yếu tố bên ngoài cũng chịu sự quy định và chi phối từ yếu tố bên trong.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 90 3.1 Các vấn đề chung

Ngày đăng: 10/07/2022, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê A (chủ biên), Phạm Thị Huệ, Trần Văn Toàn, Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Văn Vụ (2009), Thực hành làm văn lớp 12. Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành làm văn lớp 12
Tác giả: Lê A (chủ biên), Phạm Thị Huệ, Trần Văn Toàn, Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Văn Vụ
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 2009
3. Ban khoa giáo Trung ƣơng (2002), Giáo dục và đào tạo trong thời kì đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và đào tạo trong thời kì đổi mới
Tác giả: Ban khoa giáo Trung ƣơng
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
5. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học ở trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, tr. 4- 157 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức quá trình dạy học ở trường phổ thông
Tác giả: Lê Khánh Bằng
Năm: 1993
6. Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2008
7. Nguyễn Thị Côi (chủ biên) (1995), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm môn Văn học Trường Đại học sư phạm Hà Nội (in lần 2 có bổ sung) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm môn Văn học
Tác giả: Nguyễn Thị Côi (chủ biên)
Năm: 1995
8. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meirer, (2005),Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới,(Tài liệu hội thảo - Tập huấn). Bộ giáo dục và đạo tạo - Dự án phát triển giáo dục THPT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới
Tác giả: Nguyễn Văn Cường, Bernd Meirer
Năm: 2005
9. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meirer (2009), Lí luận dạy học hiện đại, Potsdam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học hiện đại
Tác giả: Nguyễn Văn Cường, Bernd Meirer
Năm: 2009
10. Nguyễn Hữu Châu và các tác giả (2007), Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo chương trình CĐSP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo chương trình CĐSP
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu và các tác giả
Năm: 2007
11. Đỗ Hữu Châu (chủ biên), Đỗ Kim Hồi, Nguyễn Xuân Nam, Nguyễn Quang Ninh, Cao Đức Tiến, Hà Bình Trị (1994), Làm Văn lớp 10( Ban khoa học xã hội, Nxb Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm Văn lớp 10( Ban khoa học xã hội
Tác giả: Đỗ Hữu Châu (chủ biên), Đỗ Kim Hồi, Nguyễn Xuân Nam, Nguyễn Quang Ninh, Cao Đức Tiến, Hà Bình Trị
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1994
12. Nguyễn Nghĩa Dân,Mô hình phương pháp dạy học, Tạp chí Giáo dục và thời đại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình phương pháp dạy học
13. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và kĩ thuật, tháng 11/1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nxb Khoa học và kĩ thuật
Năm: 1998
14. Phạm Văn Đồng, Phương pháp dạy học và phát huy tính tích cực. Một phương pháp vô cùng quý báu, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 12-1994 (trang 1, 2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học và phát huy tính tích cực. Một phương pháp vô cùng quý báu
15. Nguyễn Thanh Hùng (1995), Một số vấn đề văn nghị luận cấp II (tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 1992-1996), Nxb Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề văn nghị luận cấp II
Tác giả: Nguyễn Thanh Hùng
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1995
16. Trần Bá Hoành (2005), Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Tác giả: Trần Bá Hoành
Năm: 2005
17. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2007
18. Hà Thúc Hoan, Làm văn nghị luận lý thuyết và thực hành, Nxb Thuận Hoá 19. Phương Lựu, (2006), (chủ biên),Lý luận văn học, Nxb Giáo Dục Việt Nam 20. Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm văn nghị luận lý thuyết và thực hành", Nxb Thuận Hoá 19. Phương Lựu, (2006), (chủ biên),"Lý luận văn học
Tác giả: Hà Thúc Hoan, Làm văn nghị luận lý thuyết và thực hành, Nxb Thuận Hoá 19. Phương Lựu
Nhà XB: Nxb Thuận Hoá 19. Phương Lựu
Năm: 2006
21. Phan Trọng Luận (2009) , Thiết kế bài giảng Ngữ Văn (tập 1) Nxb Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế bài giảng Ngữ Văn
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
22. Hoàng Thị Mai (chủ biên) (2009), Phương pháp dạy học văn nghị luận ở nhà trường phổ thông, Nxb Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học văn nghị luận ở nhà trường phổ thông
Tác giả: Hoàng Thị Mai (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2009
24. Rèn luyện kỹ năng làm bài văn tốt nghiệp THPT và thi đại học môn Ngữ văn nghị luận xã hội, Nxb Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện kỹ năng làm bài văn tốt nghiệp THPT và thi đại học môn Ngữ văn nghị luận xã hội
Nhà XB: Nxb Quốc Gia Hà Nội
25. Trần Khánh Thành và các tác giả (2012), 125 bài văn hay lớp 10,11,12, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 125 bài văn hay lớp 10,11,12
Tác giả: Trần Khánh Thành và các tác giả
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.5. Thống kê phiếu khảo sát của học sinh - Dù bài văn thuộc bất cứ dạng đề nào trong hai loại trên đây thì nó vẫn phải đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần là mở bài (đặt vấn đề), thân bài(giải quyết vấn đề) và kết luận( kết thúc vấn đề)
Bảng 1.5. Thống kê phiếu khảo sát của học sinh (Trang 38)
Bảng 1.6. Thống kê phiếu khảo sát của GV - Dù bài văn thuộc bất cứ dạng đề nào trong hai loại trên đây thì nó vẫn phải đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần là mở bài (đặt vấn đề), thân bài(giải quyết vấn đề) và kết luận( kết thúc vấn đề)
Bảng 1.6. Thống kê phiếu khảo sát của GV (Trang 39)
Sơ đồ 2.1. Diễn giải sơ đồ cấu trúc tổng quát cách làm cho dạng bài nghị - Dù bài văn thuộc bất cứ dạng đề nào trong hai loại trên đây thì nó vẫn phải đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần là mở bài (đặt vấn đề), thân bài(giải quyết vấn đề) và kết luận( kết thúc vấn đề)
Sơ đồ 2.1. Diễn giải sơ đồ cấu trúc tổng quát cách làm cho dạng bài nghị (Trang 82)
Bảng 3.1. Khảo sát lực học của các lớp - Dù bài văn thuộc bất cứ dạng đề nào trong hai loại trên đây thì nó vẫn phải đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần là mở bài (đặt vấn đề), thân bài(giải quyết vấn đề) và kết luận( kết thúc vấn đề)
Bảng 3.1. Khảo sát lực học của các lớp (Trang 93)
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát bài làm của học sinh lớp thực nghiệm - Dù bài văn thuộc bất cứ dạng đề nào trong hai loại trên đây thì nó vẫn phải đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần là mở bài (đặt vấn đề), thân bài(giải quyết vấn đề) và kết luận( kết thúc vấn đề)
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát bài làm của học sinh lớp thực nghiệm (Trang 111)
Bảng 3.4.Tổng hợp so sánh bảng kết quả lớp thực nghiệm - Dù bài văn thuộc bất cứ dạng đề nào trong hai loại trên đây thì nó vẫn phải đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần là mở bài (đặt vấn đề), thân bài(giải quyết vấn đề) và kết luận( kết thúc vấn đề)
Bảng 3.4. Tổng hợp so sánh bảng kết quả lớp thực nghiệm (Trang 111)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w